Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

ĐỀ CƯƠNG KTCT lý THUYẾT 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 35 trang )

Photo Huye� n Trang

2020

ĐỀ CƢƠNG LÝ THUYẾT KINH TẾ CHÍNH TRỊ
1, Hàng hóa là gì? Nêu 2 thuộc tính của hàng hóa………………………………………..2
2, Mối quan hệ giữa 2 thuộc tính của HH? Lượng GT hàng hóa, các nhân tố ảnh hưởng..3
3, Các hình thái của tiền tệ. Bản chất của tiền tệ………………………………………….5
4, Chức năng của tiền tệ. Làm rõ chức năng thước đo giá trị và thước đo lưu thông……7
5, Công thức tính số lượng tiền cần trong lưu thơng……………………………………...9
6, Nội dung và tác dụng của quy luật giá trị………………………………………………9
7, Nội dung công thức chung của tư bản. Mâu thuẫn công thức chung của tư bản……...11
8, Hàng hóa sức lao động là gì? Nêu 2 thuộc tính của hàng hóa sức lao động…………..13
9, Phân tích sự thống nhất giữa q trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất
ra giá trị thặng dư………………………………………………………………………...14
10, Bản chất của tư bản bất biến và tư bản khả biến…………………………………….16
11, Trình bày 2 phương pháp sản xuất GTTD. Phân biệt với GTTD siêu ngạch……….18
12, Phân tích q trình tích lũy tư bản…………………………………………………...19
13, Trình bày tuần hồn và chu chuyển của tư bản……………………………………...21
14, Phân biệt tư bản cố định và tư bản lưu động………………………………………...23
15, Điều kiện thực hiện tổng sản phẩm xã hội trong tái sản xuất……………………….24
16, Chi phí sản xuất tư bản cơng nghiệp. Phân biệt với chi phí thực tế…………………26
17, Phân biệt lợi nhuận với GTTD; tỷ suất lợi nhuận với tỷ suất GTTD………………..27
18, Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận……………………………..28
19, Phân tích sự cạnh tranh giữa các ngành……………………………………………...29
20, Tỷ suất lợi nhuận bình quân, lợi nhuận bình quân, giá cả sản xuất…………………30
21, Trình bày nội dung của TBTN và lợi nhuận thương nghiệp………………………...31
22, Trình bày các hình thức địa tơ tư bản chủ nghĩa…………………………………….33
1



Lê Hương Linh 2020

Câu 1: Hàng hóa là gì? Nêu 2 thuộc tính của hàng hóa?
*Khái niệm: Hàng hóa là sản phẩm của lao động thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người và được thơng qua trao đổi, mua bán.
*2 thuộc tính của hàng hóa:
- Giá trị sử dụng (GTSD): là cơng dụng của vật phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào
đó của con người, khơng kể là sự thỏa mãn trực tiếp như: tư liệu sinh hoạt hay sự
thỏa mãm gián tiếp như tư liệu sản xuất. Đặc điểm:
+ GTSD của hàng hóa là do các thuộc tính tự nhiên của vật phẩm quy định do đó
nó là một phạm trù vĩnh viễn.
+ GTSD chỉ được thể hiện ra trong q trình sử dụng nó, khi hàng hóa chưa được
tiêu dùng thì GTSD chỉ tồn tại ở dạng tiềm năng.
+ Với tư cách là thuộc tính của hàng hóa thì GTSD khơng phải do người sản xuất
mà là do người tiêu dùng.
+ Số lượng GTSD của hàng hóa tại một thời điểm phụ thuộc vào trình độ nhận
thức của con người.
+ Là hàng hóa phải có GTSD ,song vật mang GTSD thì chưa chắc đã là hàng hóa.
-Giá trị:
+ Giá trị trao đổi: là 1 quan hệ số lượng, là 1 tỷ lệ mà theo đó những GTSD loại
này được trao đổi với những GTSD loại khác.
VD: 1m vải = 10kg thóc
Sở dĩ vải và thóc có thể trao đổi được với nhau là do giữa vải và thóc có 1 cơ sở
chung để cả vải và thóc đều có thể quy về cơ sở chung đó theo 1 tỷ lệ nhất định.
Cơ sở chung đó chính là hao phí lao động của người sản xuất kết tinh trong vải và
thóc. Nếu ta gạt bỏ các điểm khác biệt giữa chúng thì đặc điểm của hàng hóa chỉ
cịn lại 1 thực thể xã hội đồng nhất. Đó chính là sức lao động của con người được
kết tinh lại, đó là cơ sở chung để các hàng hóa trao đổi được với nhau.
2



Lê Hương Linh 2020
 Thực chất của trao đổi là trao đổi lao động ẩn dấu bên trong hàng hóa đó.
+ Giá trị: là lao động xã hội kết tinh trong hàng hóa, giá trị trao đổi là các phạm trù
thể hiện bên ngoài của giá trị. Đặc điểm:
. Giá trị là 1 phạm trù lịch sử. Nếu như không có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì
khơng cần thiết phải đi tìm cơ sở chung cho sự trao đổi và do đó, sẽ khơng có
phạm trù giá trị.
. Nếu như GTSD là thuốc tính tự nhiên của hàng hóa thì giá trị là thuộc tính xã hội
của hàng hóa.
Câu 2: Nêu mối quan hệ giữa 2 thuộc tính của hàng hóa? Phân tích lƣợng giá
trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hƣởng tới lƣợng giá trị hàng hóa?
*Mối quan hệ giữa 2 thuộc tính của hàng hóa:
- 2 thuộc tính của hàng hóa có mối quan hệ chặt chẽ, khơng tách rời nhau, thiếu 1
trong 2 thì khơng thành hàng hóa.
- Mối quan hệ này là mối quan hệ mâu thuẫn thể hiện ở chỗ:
+ Đối với người bán: chỉ quan tâm tới giá trị của hàng hóa, nếu như phải quan tâm
đến GTSD thì chẳng qua là muốn có giá trị lớn hơn.
+ Đối với người mua: chỉ quan tâm tới GTSD, song, để có GTSD mà mình cần thì
người mua phải trả giá trị cho người bán.
 Quá trình thực hiện giá trị và GTSD tách rời nhau, sự tách rời này phản
ánh tính mâu thuẫn giữa 2 thuộc tính của hàng hóa.
*Thước đo lượng giá trị hàng hóa:
- Giá trị hàng hóa được phân tích cả về mặt chất và mặt lượng. Chất giá trị hàng
hóa là lao động xã hội cần kết tinh trong hàng hóa, lượng giá trị hàng hóa là lượng
hao phí lao động để xã hội sản xuất ra hàng hóa đó. Lượng hao phí lao động được
đo bằng thước đo thời gian như: 1h, 1 ngày,…Do đó, lượng giá trị hàng hóa cũng
được đo bằng thước đo thời gian.

3



Lê Hương Linh 2020
- Trong thực tế, do điều kiện và kỹ thuật sản xuất khác nhau nên những người sản
xuất có thời gian lao động cá biệt khác nhau khi cùng sản xuất ra 1 đơn vị hàng hóa.
Do đó, để đo lường giá trị hàng hóa người ta sử dụng thước đo thời gian lao động
xã hội cần thiết.
+ Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị
hàng hóa trong điều kiện bình thường của xã hội, với kỹ thuật sản xuất trung bình,
trình độ khéo léo trung bình, cường độ lao động trung bình, gắn với 1 hoàn cảnh
lao động xã hội nhất định.
-Phương pháp đo lường giá trị hàng hóa:
+ Phương pháp thống kê: là thời gian lao động xã hội cần thiết được quy về thời
gian lao động cá biệt làm ra 1 đơn vị hàng hóa của cơ sở sản xuất mà cung cấp
phần lớn hàng hóa đó trên thị trường.
+ Phương pháp bình qn gia quyền: tính trung bình thời gian lao động cá biệt để
làm ra số lượng hàng hóa của các cơ sở.
*Các nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị hàng hóa:
- Năng suất lao động(NSLĐ): là khái niệm phản ánh năng lực sản xuất của lao
động được đo bằng số lượng sản phẩm làm ra tròn 1 đơn vị thời gian và được chia
thành 2 loại: NSLĐ cá biệt và NSLĐ xã hội. Khi NSLĐ xã hội tăng lên thì số
lượng hàng hóa làm ra trong 1 đơn vị thời gian tăng lên. Do đó, thời gian lao động
xã hội cần thiết để làm ra 1 đơn vị hàng hóa giảm xuống, tức giá trị của 1 đơn vị
hàng hóa giảm.
=> NSLĐ chịu tác động bởi các nhân tố sau:
+ Trình độ phát triển của KH-KT, trình độ kết hợp các yếu tố sản xuất.
+ Trình độ khéo léo của người lao động.
+ Các điều kiện tự nhiên.
-Cường độ lao động: là khái niệm phản ánh mức độ căng thẳng và mệt nhọc của
người lao động, được đo bằng lượng hao phí lao động trong 1 đơn vị thời gian.


4


Lê Hương Linh 2020
+ Khi cường độ lao động tăng lên thì lượng hao phí lao động trong 1 đơn vị thời
gian tăng làm cho số lượng hàng hóa làm ra tăng lên tương ứng. Do đó, lượng hao
phí lao động kết tinh trong 1 sản phẩm không đổi, giá trị 1 sản phẩm không đổi.
Tuy nhiên, tổng giá trị sản phẩm sẽ tăng lên.
*Mức độ phức tạp của lao động:
- Giá trị hàng hóa được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết, lao động được
chia thành lao động giản đơn và lao động phức tập, trong đó, lao động giản đơn là
lao động mà bất cứ 1 người bình thường nào cũng có thể thực hiện được. Cịn lao
động phức tạp phải thơng qua đào tạo, huấn luyện.
=> Để cho hàng hóa được sản xuất ra bằng 1 lao động giản đơn có quan hệ bình
đẳng với hàng hóa được sản xuất ra bằng 1 lao động phức tạp thì người ta tìm cách
quy lao động phức tạp thành lao động giản đơn. Do đó, giá trị 1 đơn vị hàng hóa
được do bằng thời gian lao động xã hội cần thiết giản đơn trung bình.
*Phân biệt NSLĐ và cường độ lao động:
- NSLĐ tăng thì tổng sản phẩm tăng tương ứng đồng thời giá trị 1 sản phẩm giảm
tương ứng và tổng giá trị sản phẩm khơng đổi. VD: tăng NSLĐ lên 2 lần thì giá trị
1 sản phẩm giảm 2 lần nhưng tổng số sản phẩm vẫn như vậy.
-Cường độ lao động tăng thì tổng sản phẩm tăng tương ứng đồng thời giá trị 1 sản
phẩm không đổi và tổng giá trị sản phẩm tăng tương ứng.
Câu 3: Nêu các hình thái của tiền tệ? Bản chất của tiền tệ là gì?
1,Các hình thái của tiền tệ: tiền tệ ra đời là kết quả phát triển lâu dài của các hình
thái giá trị.
* Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên
- KN: là hình thái phơi thai của giá trị, nó gắn với giai đoạn đầu của sản xuất và
trao đổi hàng hóa và được thể hiện ra là sự trao đổi ngẫu nhiên giữa hàng hóa này

với hàng hóa khác.
- Đặc điểm:

5


Lê Hương Linh 2020
+ Trong hình thái giá trị giản đơn, vải không tự thể hiện được giá trị của mình mà
phải thơng qua thóc, do đó, giá trị của vải được gọi là hình thái tương đối của giá
trị. Thóc là phương tiện biểu hiện giá trị của vải. Do đó nó được gọi là hình thái
ngang giá của giá trị.
+ Trong hình thái giá trị giản đơn, mỗi 1 hàng hóa chỉ có quan hệ với 1 hàng hóa
duy nhất khác biệt với nó.
*Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng.
- Khi lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội phát triển theo 1 trình độ
mới, trao đổi hàng hóa trở nên phổ biến hơn, mỗi hàng hóa khơng chỉ quan hệ với
1 hàng hóa duy nhất khác biệt với nó mà nó cịn được mở rộng ra ở 1 số hàng hóa
khác. Khi đó ra đời hình thái mở rộng.
- Đặc điểm:
+ Trong hình thái giá trị mở rộng, hình thái vật ngang giá được mở rộng từ hàng
hóa này sang hàng hóa khác.
+ Trong hình thái giá trị mở rộng trao đổi vẫn diễn ra 1 cách trực tiếp.
*Hình thái chung của giá trị
- Lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội tiếp tục phát triển, trao đổi hàng
hóa trở nên phổ biến và phức tạp hơn: người có vải thì cần thóc nhưng người có
thóc thì khơng cần vải mà cần 1 hàng hóa khác, khi đó trao đổi phải diễn ra thông
qua khâu trung gian. Tức là người ta đem hàng hóa của mình lấy hàng hóa được
nhiều người ưa chuộng, sau đó, dùng hàng hóa đó đổi lấy hàng hóa mà mình cần.
Khi đó ra đời hình thái chung của giá trị.
VD: 10kg thóc hoặc 2 cái rừu hoặc 0,1 chỉ vàng = 1m vải

-Đặc điểm:
+ Trong 1 hình thái chung của giá trị hình thành hình thái vật ngang giá chung.
Tuy nhiên, hình thái vật ngang giá chung chưa cố định, mỗi địa phương có có hình
thái vật ngang giá chung khác nhau.
+ Trong hình thái của giá trị: tỷ lệ trao đổi chưa được cố định.
6


Lê Hương Linh 2020
*Hình thái tiền tệ:
- Lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội phát triển ở trình đọ cao hơn
nữa, trao đổi hàng hóa trở nên thực sự phổ biến, việc tồn tại hình thái vật ngang giá
chung khác nhau đã ngăn cản quá trình trao đổi. Do đó địi hỏi phải hình thành 1
hình thái vật ngang giá chung thống nhất và hình thái vật ngang giá chung được cố
định lại ở 1 hàng hóa độc tơn duy nhất. Khi đó hình thái tiền tệ ra đời.
VD: 10kg thóc hoặc 2 cái rừu hoặc 1m vải = 0,1 chỉ vàng.
-Đặc điểm:
+ Ban đầu người ta sử dụng nhiều kim loại làm tiền sau đó được chốt lại ở bạc và
vàng, cuối cùng chốt lại ờ vàng. Sở dĩ vàng được chọn làm tiền vì có đặc tính là ít
bị hư hỏng, dễ dát mỏng và kết sợi. Đặc biệt, 1 khối lượng nhỏ của nó chứa đựng 1
khối giá trị lớn.
+ Khi tiền tệ ra đời, tồn bộ thế giới hàng hóa được chia thành 2 cực, 1 bên là các
hàng hóa bằng vàng, 1 bên là các hàng hóa thơng thường. Đến đây, tất cả các hàng
hóa thơng thường có 1 giá trị biểu hiện chung nhất, nhờ đó tỷ lệ trao đổi được cố
định lại.
2, Bản chất của tiền tệ
-Tiền tệ là 1 hàng hóa đặc biệt được tách ra từ thế giới hàng hóa, là vật ngang giá
chung thống nhất, thể hiện lao động xã hội là biểu hiện mối quan hệ giữa người sản
xuất hàng hóa với nhau
Câu 4: Nêu các chức năng của tiền tệ? Làm rõ chức năng thƣớc đo giá trị và

chức năng phƣơng tiện lƣu thông.
-Tiền tệ có 5 chức năng sau:
+Chức năng thước đo giá trị
+ Chức năng phương tiện lưu thông
+ Chức năng cất trữ
+ Chức năng phương tiện thanh toán
7


Lê Hương Linh 2020
+ Tiền tệ thế giới
*Chức năng thước đo giá trị:
- Là thước đo giá trị, tiền được sử dụng để đo lường giá trị của các hàng hóa khác
và để đo lường được giá trị của hàng hóa khác thì tiền phải có đủ giá trị, tức là tiền
vàng. Tuy nhiên, khi đo lường giá trị của các hàng hóa khác thì khơng nhất thiết
phải bằng tiền mặt, chỉ cần so sánh với 1 lượng vàng nhất định trong ý tưởng. Sở dĩ
có thể làm như vậy vì giữa giá trị của hàng hóa và giá trị vàng có 1 tỷ lệ nhất định.
Cơ sở của tỷ lệ đó là hao phí lao động xã hội để làm ra các hàng hóa đó.
- Giá trị hàng hóa được biểu hiện bằng tiền được gọi là giá cả. Giá cả chịu sự chi
phối bởi giá trị ngoài ra còn chịu sự chi phối bởi quan hệ cung cầu, bởi giá trị của
tiền. Trong đó giá trị là nội dung, giá cả là hình thức biểu hiện bên ngồi của giá trị.
- Để đo lường được giá trị của hàng hóa thì bản thân tiền tệ cũng phải được đo
lường. Đơn vị phân chia tiền tệ và các phần phân chia của nó được gọi là tiêu
chuẩn của giá cả. Như vậy với tư cách là thước đo giá trị, tiền được sử dụng để đo
lường các hàng hóa khác cịn với tư cách là giá cả thì tiền được dùng để đo lường
bản thân kim loại để làm tiền. Trong quá trình vận động, giá trị của tiền có thể thay
đổi, điều đó phụ thuộc vào hao phí lao động làm ra nó. Song sự thay đổi đó không
làm ảnh hưởng tới sự thay đổi của giá cả và tiền.
* Chức năng phương tiện lưu thông:
- Là phương tiện lưu thơng thì tiền đóng vai trị là mơi giới trung gian trong trao

đổi hàng hóa. Khi tiền đóng vai trị là mơi giới trung gian trong trao đổi thì làm cho
hành vi bán và hành vi mua tách rời nhau về cả không gian và thời gian. Sự tách
rời này tiềm ẩn nguy cơ các cuộc khủng hoảng kinh tế.
- Trao đổi hàng hóa lấy tiền là mơi giới trung gian được gọi là lưu thơng hàng hóa.
Trong lưu thơng hàng hóa, ban đầu tiền tham gia dưới hình thức vàng thoi hay bạc
nén. Sau đó được thay thế bằng tiền đúc. Trong q trình lưu thơng, tiền đúc bị hao
mòn, mất đi 1phần giá trị. Tuy nhiên nó vẫn được coi là cịn đủ giá trị, sở dĩ như
vậy là do tiền chỉ đóng vai trị là môi giới trung gian trong trao đổi và chỉ thực hiện
chức năng trong chốc lát.=> Lợi dụng thực tế đó, nhà nước đúc tiền thấp hơn giá trị
thật của nó, làm cho giá trị thật của tiền và giá trị danh nghĩa của nó tách rời nhau.
Sự tách rời này là nguyên nhân ra đời tiền giấy.
8


Lê Hương Linh 2020
- Tiền giấy khơng có giá trị nhưng khơng vì thế mà có thể phát hành và lưu thông
tiền giấy 1 cách tùy tiện. Việc phát hành tiền giấy và lưu thông phải tuân theo quy
luật lưu thông tiền giấy: số lượng tiền giấy được phát hành và lưu thông phải tương
ứng với số lượng tiền thật đáng ra phải lưu thông mà tiền giấy biểu trưng.=> Khi
lượng tiền giấy được phát hành và lưu thông nhiều hơn số lượng tiền cần thiết
tham gia vào lưu thông thì sẽ dẫn tới hiện tượng lạm phát.
Câu 5: Cơng thức tính số lƣợng tiền cần trong lƣu thơng (hỏi lt, khơng có bt)
-TH1: Khi tiền chưa đóng vai trị là phương tiện thanh toán
Số lượng tiền cần trong lưu thông = Tổng giá cả HH đem ra bán/ Số vòng quay TB
-TH2: Khi tiền thực hiện chức năng phương tiện thanh tốn
Số lượng tiền cần trong lưu thơng = (Tổng giá cả HH bán ra – Tổng giá cả HH
bán chịu + Tổng giá cả HH đến kỳ trả hạn – Tổng giá cả HH khấu trừ cho nhau) /
Số vịng quay TB của tiền
Câu 6: Trình bày nội dung của quy luật giá trị và tác dụng của nó
*Khái niệm: Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của quy luật sản xuất và

trao đổi hàng hóa. Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự tác động
của quy luật giá trị.
*Nội dung:
- Yêu cầu chung của quy luật giá trị:
+ Sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết.
+ Trong sản xuất: mỗi 1 người sản xuất là 1 chủ thể kinh tế độc lập, họ tự quyết
định sản xuất cái gì và sản xuất như thế nào. Họ tự quyết định hao phí lao động cá
biệt của mình trong sản xuất. Song, giá trị thị trường của hàng hóa khơng xác định
trên hao phí lao động cá biệt mà dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết. Do đó
để sản xuất và bù đắp được chi phí và có lãi thì người sản xuất phải điều chỉnh
được hao phí lao động cá biệt của mình theo hao phí lao động xã hội cần thiết.
+ Trong lưu thơng: trao đổi hàng hóa cũng phải dựa trên hao phí lao động xã hội
cần thiết, trao đổi phải được thực hiện theo nguyên tắc ngang giá.
9


Lê Hương Linh 2020
-Cơ chế thể hiện quy luật:
+ Giá trị hàng hóa được biểu hiện bằng tiền được gọi là giá cả. Giá cả chịu sự chi
phối của giá trị, ngồi ra nó cịn chịu tác động bởi các nhân tố: quan hệ cung cầu,
cạnh tranh, sức mua của đồng tiền. Các nhân tố này làm cho giá cả tách rời ra khỏi
giá trị và vận động lên xuống quanh trục giá trị. Sự vận động của giá cả xung
quanh trục giá trị thể hiện cơ chế hoạt động của quy luật giá trị.
+ Nếu ta xét ở từng thời điểm thì có thể giá trị và giá cả hàng hóa bằng nhau. Cịn
xét ở phạm vi tồn xã hội ở 1 khoảng thời gian dài thì tổng giá cả luôn luôn bằng
giá trị.
*Tác dụng của quy luật giá trị:
- Điều tiết sản xuất và lưu thơng:
+ Có nghĩa là điều hòa, phân phối các yếu tố sản xuất trong lưu thông.
+ Đối với sản xuất: tác dụng điều tiết của quy luật giá trị được thể hiện thông qua

sự vận động của giá cả, dưới sự chi phối của quan hệ cung- cầu. Ở những ngành
sản xuất nào có cung < cầu, giá cả > giá trị thì người sản xuất sẽ có lãi, ngành sản
xuất đó sẽ thu hút những người sản xuất ở ngành khác dịch chuyển sang do đó
ngành sản xuất sẽ khơng ngừng được mở rộng. Ngược lại, ở những ngành sản xuất
nào mà cung > cầu, giá cả < giá trị thì người sản xuất sẽ bị thua lỗ, sản xuất của
ngành đó sẽ không ngừng bị thu hẹp.
+ Đối với lưu thông: tác dụng của quy luật giá trị cũng được thể hiện thơng qua sự
vận động của giá cả, hàng hóa có xu hướng chảy từ nơi có giá cả thấp sang nơi có
giá cả cao, nhờ đó mà lưu thơng được xuyên suốt.
-Kích thích cải tiến kỹ thuật sản xuất, hợp lý hóa q trình sản xuất, thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển.
+ Trong sản xuất hàng hóa, mỗi người sản xuất tự quyết định hao phí lao động cá
biệt của mình trong quá trình sản xuất. Song giá trị thì trường của hàng hóa được
xác định khơng dựa trên hao phí lao động cá biệt mà dựa trên hao phí lao động xã
hội cần thiết. Do đó để có lãi thì người sản xuất phải làm cho hao phí lao động cá
biệt của mình thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết. Muốn vậy, người sản
10


Lê Hương Linh 2020
xuất phải cải tiến kỹ thuật sản xuất, hợp lý hóa q trình sản xuất, thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển nhằm tăng NSLĐ.
-Chọn lọc tự nhiên và phân hóa giàu nghèo trong xã hội.
+ Trong nền sản xuất hàng hóa, những chủ thể sản xuất nào có hao phí lao động cá
biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết thì sản xuất có lãi và ngày càng trở
nên giàu có. Ngược lại, những chủ thể sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt cao
hơn hao phí lao động xã hội cần thiết thì sản xuất bị thua lỗ dẫn đến phá sản và trở
nên nghèo khó. Như vậy quy luật giá trị thực hiện sự chọn lọc tự nhiên và phân hóa
giàu nghèo trong xã hội.
Câu 7: Trình bày nội dung công thức chung của tƣ bản và mâu thuẫn của

công thức chung của tƣ bản.
*Công thức chung của tư bản:
- Mọi tư bản ban đầu đều là 1 số lượng tiền nhất định. Song, bản thân tiền không
phải là tư bản, tiền chỉ trở thành tư bản khi nó được tích lũy với 1 lượng đủ lớn,
được đưa vào sản xuất kinh doanh để đem lại giá trị tăng thêm. Như vậy giữa tiền
thơng thường với tư bản có sự khác nhau cơ bản.
- Tiền thông thường vận động theo công thức: H-T-H (hàng- tiền-hàng). Sự vận
động này được gọi là lưu thơng hàng hóa giản đơn. Tư bản vận động theo công
thức: T-H-T (tiền-hàng-tiền) được gọi là lưu thông tư bản.
+ Giống nhau giữa 2 công thức: đều bao gồm 2 hành vi mua và bán, đều bao gồm 2
nhân tố đối diện nhau là tiền và hàng.
+ Khác nhau:
. Trong lưu thơng hàng hóa giản đơn thì khởi động là hành vi bán và kết thúc là
hành vi mua. Trong đó tiền đóng vai trị là mơi giới trung gian. Cịn trong lưu
thơng tư bản thì khởi đầu là hành vi mua và kêt thúc là hành vi bán và hàng hóa
đóng vai trị là mơi giới trung gian.
. Mục đích của lưu thơng hàng hóa giản đơn là giá trị sử dụng. Do đó mục đích các
hàng hóa tham gia vào lưu thơng tư bản là giá trị tăng thêm. Nếu tiền thu về chỉ
bằng quá trình rút ra thì q trình lưu thơng là vơ nghĩa. Do đó, cơng thức của tư
11


Lê Hương Linh 2020
bản sẽ phải là: T-H-T’. Trong đó T’=T +ΔT( ΔT là giá trị tăng thêm hay còn gọi là
giá trị thặng dư). Như vậy, tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư.
-Mục đích của lưu thơng hàng hóa giản đơn là giá trị sử dụng. Q trình lưu thơng
sẽ kết thúc khi người tham gia đạt được giá trị sử dụng mà mình cần.
- Mục đích của lưu thơng tư bản là giá trị tăng thêm tức giá trị thặng dư. Sự lớn lên
của giá trị là khơng có giới hạn, do đó q trình lưu thơng tư bản khơng có giới hạn.
=> Mọi tư bản đều vận động theo công thức: T-H-T’ cho dù nó là tư bản cơng

nghiệp, tư bản thương nghiệp, tư bản cho vay hay tư bản khác.
*Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản.
- Tư bản ứng trước tức là tư bản được đưa vào lưu thông. Sau khi quay trở lại với
người chủ của nó có kèm theo giá trị thặng dư. Từ đó, câu hỏi được đặt ra: có phải
do bản chất của lưu thơng sinh ra giá trị thặng dư?
- Trong lưu thông: Nếu trao đổi hàng hóa theo ngun tắc ngang giá thì chỉ có sự
thay đổi hình thái giá trị từ tiền thành hàng, từ hàng thành tiền mà khơng thể có giá
trị tăng thêm, cịn trong trường hợp trao đổi khơng theo nguyên tắc ngang giá:
+ Giả sử nhà tư bản bán hàng hóa của mình cao hơn 10% thì xét ở hành vi bán nhà
tư bản thu được 10% giá trị tăng thêm. Song khi đóng vai trị là người mua, nhà tư
bản sẽ phải sẽ phải mua hàng hóa cao hơn 10%. Kết hợp hành vi mua và hành vi
bán, nhà tư bản không thu được giá trị tăng thêm.
+ Giả sử nhà tư bản mua hàng hóa giảm hơn giá trị của nó là 10% thì cũng giống
như trường hợp trên, khi đóng vai trị là người bán thì nhà tư bản cũng phải bán
hàng hóa đó thấp hơn giá trị của nó là 10%, do đó, nhà tư bản không thu được giá
trị tăng thêm.
+ Giả sử nhà tư bản mua được hàng hóa đó thấp hơn 10%, bán được hàng hóa cao
hơn giá trị 10% thì xét ở hành vi mua bán của nhà tư bản này, nhà tư bản thu được
20% giá trị tăng thêm. Tuy nhiên nếu xét ở phạm vi tồn xã hội thì 20% giá trị tăng
thêm mà nhà tư bản thu được là do sự mất đi của người khác mà có, tổng giá trị xã
hội không thay đổi.
 Như vậy lưu thông không đẻ ra giá trị thặng dư.
12


Lê Hương Linh 2020
-Xét ngồi lưu thơng: Nếu người trao đổi hàng hóa đứng 1 mình với hàng hóa của
anh ta thì giá trị hàng hóa đó khơng thể tăng thêm. Muốn hàng hóa có giá trị tăng
thêm thì người trao đổi hàng hóa phải bỏ thêm hao phí lao động của mình vào hàng
hóa đó.

VD: Thu mua 1m vải : 10$, bán áo ra: 20$ => chênh lệch 10$. Không phải do giá
trị của miếng vải tăng mà là do hao phí lao động của người thợ may chiếc áo tạo ra.
 Như vậy, tư bản không xuất hiện từ lưu thông mà cũng không thể xuất
hiện ở bên ngồi lưu thơng, đó chính là mâu thuẫn của cơng thức chung
của tư bản.
Câu 8: Hàng hóa sức lao động là gì? Nêu 2 thuộc tính của hàng hóa sức lao
động.
-Sức lao động là tồn bộ thể lực, trí lực của con người sử dụng trong quá trình sản
xuất ra những vật có ích. Sức lao động là yếu tố cơ bản của mọi q trình sản xuất.
Tuy nhiên khơng phải mọi quá trình sản xuất sức lao động đều là hàng hóa. Sức lao
động chỉ trở thành hàng hóa khi có những điều kiện nhất định.
- Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
+ Người lao động phải được tự do về thân thể, được quyền làm chủ sức lao động
của mình và được quyền bán sức lao động của mình.
+ Người lao động phải bị tước đoạt các tư liệu sản xuất tư bản. Sau đó để tồn tại họ
buộc phải bán sức lao động của mình.
Kết luận: Sức lao động chỉ trở thành hàng hóa khi có đầy đủ của 2 điều kiện trên.
Thiếu 1 trong 2 điều kiện đó, sức lao động khơng thể trở thành hàng hóa. Sức lao
động trở thành hàng hóa là điều kiện cơ bản để tiền chuyển hóa thành tư bản và đó
là dấu hiệu ra đời của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
*2 thuộc tính của hàng hóa sức lao động:
- Giá trị: Cũng giống như hàng hóa thơng thơng thường, giá trị sức lao động cũng
được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức
lao động. Song, sức lao động chỉ tồn tại dưới dạng năng lực sống của con người.
Do đó để tái sản xuất ra sức lao động thì người cơng nhân phải được tiêu dùng 1 số
13


Lê Hương Linh 2020
lượng tư liệu sinh hoạt nhất định. Chỉ có như vậy, sức lao động mới được tái sản

xuất ra 1 cách lien tục. Giá trị sức lao động được đo bằng cách gián tiếp thông qua
giá trị các tư liệu sinh hoạt ấy.
Ngoài ra, sức lao động còn mang yếu tố tinh thần và lịch sủ. Điều đó có nghĩa là,
ngồi nhu cầu về vật chất thì người cơng nhân cịn có nhu cầu về văn hóa, tinh thần.
Tuy rằng sức lao động mang yếu tố tinh thần và lịch sử song ở mỗi thời kỳ nhất
định, tổng các nhu cầu ấy là 1 đại lượng xác định. Do đó giá trị sức lao động cũng
là 1 đại lượng xác định, nó bao gồm các bộ phận cơ bản cấu thành sau đây:
+ Giá trị các tư liệu sinh hoạt, vật chất, tinh thần cần thiết cho người cơng nhân và
con cái họ.
+ Phí tổn đào tạo người công nhân.
+ Giá trị sức lao động chịu tác động bởi 2 nhân tố: nhu cầu trung bình của xã hội
tăng lên thì giá trị sức lao động cũng tăng lên; năng suất lao động xã hội tăng lên
thì giá trị sức lao động giảm xuống.
+ Sự tác động của 2 nhân tố trái chiều nhau tới giá trị sức lao động làm cho giá trị
của sức lao động biến thiên 1 cách phức tạp.
-Giá trị sử dụng: Cũng giống như hàng hóa thơng thường, giá trị sử dụng của sức
lao động cũng chỉ được thể hiện ra trong q trình sử dụng nó. Song khác biệt với
hàng hóa thơng thường, trong tiêu dùng thì cả giá trị và giá trị sử dụng đều bị mất
đi. Còn trong tiêu dùng hàng hóa sức lao động thì nó tạo ra 1 giá trị mới lớn hơn
giá trị của bản thân nó, nó bằng giá trị của bản thân nó + giá trị thặng dư:
v1=> sản xuất => v+m ; v2=> sản xuất => v+m
Như vậy, giá trị sử dụng của sức lao động có 1 tính chất đặc biệt. Đó là nguồn gốc
tạo ra giá trị thặng dư, nó cho ta chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn của cơng thức
chung của tư bản.
Câu 9: Phân tích sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và
q trình sản xuất ra giá trị thặng dƣ?
-Mục đích của q trình sản xuất TBCN khơng phải là sản xuất ra giá trị sử dung
mà là sản xuất ra giá trị thặng dư. Song để sản xuất ra được giá trị thặng dư thì nhà
14



Lê Hương Linh 2020
sản xuất phải sản xuất ra 1 giá trị sử dụng nào đó vì giá trị sử dụng là vật mang
trong nó giá trị thặng dư. Do đó q trình sản xuất TBCN là sự thống nhất giữa quá
trình sản xuất ra giá trị thặng dư và quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng.
- Quá trình sản xuất TBCN có những đặc điểm cơ bản sau:
+ Người công nhân làm việc dưới sự quản lý của nhà tư bản, lao động của người
công nhân thuộc về nhà tư bản.
+ Sản phẩm do 1 người công nhân sản xuất ra không thuộc về người công nhân mà
thuộc sở hữu của nhà tư bản.
VD: Về quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư có các giả định nghiên cứu sau:
+ Để sản xuất ra 10kg sợi thì cần có 10kg bơng, giá của 10kg bơng là 10$.
+ Để sản xuất ra 10kg sợi thì người cơng nhân phải làm việc trong 6h. Trong 6h đó
máy móc hao mịn 2$.
+ Tồn bộ giá trị của bơng và giá trị của hao mịn máy móc được dịch chuyển hoàn
toàn vào sợi.
+ Giá trị sức lao động của 1 người công nhân trong ngày là 3$, ngày làm việc là
12h, mỗi 1h người công nhân tạo ra được giá trị mới là 0,5$.
+ Quá trình sản xuất sợi diễn ra đúng theo thời gian lao động xã hội cần thiết (giá
cả bằng giá trị):
. Giả sử nhà tư bản chỉ bắt người cơng nhân làm việc 6h/ngày. Khi đó chi phí sản
xuất mà nhà tư bản bỏ ra sẽ là: 10$+ 2$+ 3$= 15$
. Giá trị mới mà nhà tư bản thu về là 10$+ 2$+ (6*0,5$)= 15$
=>Như vậy tiền thu về của nhà tư bản chỉ bằng tiền ứng ra trong sản xuất. Do đó
tiền ứng ra của nhà tư bản chưa trở thành tư bản.
. Khi người cơng nhân làm việc 12h/ngày thì chi phí sản xuất mà nhà tư bản bỏ ra
là: 20$+ 4$+ 3$= 27$
. Giá trị thu về là: 20$+ 4$+ (12*0,5$)=30$
15



Lê Hương Linh 2020
=>Như vậy, nhà tư bản thu được giá trị thặng dư là 3$. Do đó tiền ứng ra của nhà
tư bản đã trở thành tư bản.
Kết luận:
-Giá trị sản phẩm mới được chia làm 2 phần:
+ Phần 1 là giá trị các tư liệu sản xuất nhờ lao động cụ thể mà được bảo toàn và
được dịch chuyển vào sản phẩm được gọi là giá trị cũ (c).
+ Phần 2 là giá trị mới do lao động trừu tượng của người cơng nhân tạo ra, nó bằng
giá trị sức lao động+ giá trị thặng dư (v+m).
+ Giá trị sản phẩm được xác định bởi công thức: w= c+v+m
=>Như vậy, giá trị thặng dư là giá trị mới rơi ra ngồi giá trị sức lao động của
người cơng nhân bị nhà tư bản chiếm không.
- Ngày lao động được chia làm 2 phần, phần ngày lao động của người công nhân
tạo ra giá trị bằng giá trị sức lao động của mình gọi là thời gian lao động tất yếu (t),
lao động diễn ra trong khoảng thời gian này gọi là lao động tất yếu; phần còn lại
của ngày lao động gọi là thời gian lao động thặng dư (t’), lao động diễn ra trong
khoảng thời gian này gọi là lao động thặng dư.
- Nghiên cứu quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư cho ta chìa khóa để giải quyết
mâu thuẫn của cơng thức chung của tư bản. Chỉ trong lưu thơng thì nhà tư bản mới
mua được hàng hóa đặc biệt đó là hàng hóa sức lao động, sau đó, nhà tư bản sử
dụng hàng hóa đó để sản xuất ra giá trị thặng dư. Do vậy, tư bản không xuất hiện
từ “lưu thông” và cũng khơng xuất hiện ở bên ngồi lưu thơng.
Câu 10: Bản chất của tƣ bản? Tƣ bản bất biến và tƣ bản khả biến là gì?
*Bản chất của tư bản:
- Các nhà kinh tế học trước Mác cho rằng: Mọi yếu tố của vật chất đều là tư bản.
Mác khẳng định: Bản thân tư liệu sản xuất không phải là tư bản, nó chỉ trở thành tư
bản khi nó thuộc sở hữu của nhà tư bản, được nhà tư bản sử dụng để sản xuất ra giá
trị thặng dư. Như vậy, tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột
lao động khơng cơng của người công nhân làm thuê. Tư bản là 1 quan hệ sản xuất

16


Lê Hương Linh 2020
xã hội mà trong đó nhà tư bản chiếm đoạt giá trị thặng dư do người công nhân sản
xuất ra.
* Tư bản bất biến (c) và tư bản khả biến (v):
Để tiến hành sản xuất hàng hóa thì nhà tư bản phải ứng ra 1 số lượng tư bản nhất
định để mua tư liệu sản xuất và sức lao động.
-Xét bộ phận tư bản biến thành tư liệu sản xuất: Tư liệu sản xuất được chia làm
nhiều loại:
+ Máy móc, thiết bị, nhà xưởng tham gia vào tồn bộ q trình sản xuất song chỉ
được dịch chuyển 1 phần giá trị vào sản phẩm trong 1 chu kì sản xuất, sau mỗi chu
kì sản xuất thì hình thái vật chất vẫn như cũ.
+ Nguyên liệu, vật liệu tham gia vào tồn bộ q trình sản xuất và dịch chuyển
tồn bộ giá trị vào sản phẩm trịn 1 chu kì sản xuất, sau mỗi chu kì sản xuất thì
hình thái vật chất biến đổi.
=>Cho dù là bất kì tư liệu sản xuất nào thì giá trị của chúng dịch chuyển vào sản
phẩm không lớn hơn giá trị của chúng đã bị tiêu dùng. Mác gọi bộ phận tư bản này
là tƣ bản bất biến (c ).
+ Như vậy, tư bản bất biến là bộ phận biến thành tư liệu sản xuất, nhờ lao động cụ
thể mà giá trị của nó được bảo tồn và dịch chuyển sang sản phẩm.
- Xét bộ phận tư bản biến thành sức lao động:
+ Một mặt nó bị mất trong q trình tiêu dùng của người công nhân mặt khác bằng
lao động trừu tượng, người công nhân tạo ra 1 giá trị mới lớn hơn giá trị của bản
thân nó. Nó bằng giá trị của bản thân nó + giá trị thặng dư. Mác gọi bộ phận tư bản
này là tƣ bản khả biến (v).
+ Như vậy, tư bản khả biến là bộ phận biến thành sức lao động nhờ lao động trừu
tượng mà lớn lên.
=>Tư bản bất biến là điều kiện cần thiết của quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư.

Tư bản khả biến có vai trị quyết định q trình sản xuất ra giá trị thặng dư. Cơ sở

17


Lê Hương Linh 2020
để phân chia thành tư bản bất biến và tư bản khả biến: dựa vào vai trò của chúng
trong quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư.
Câu 11: Trình bày 2 phƣơng pháp sản xuất giá trị thặng dƣ. Phân biệt với giá
trị thặng dƣ siêu ngạch.
*Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:
- Là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư bằng cách kéo dài ngày lao động trong
điều kiện thời gian lao động tất yếu không đổi. Giá trị thặng dư được sản xuất ra
bằng cách này được gọi là giá trị thặng dư tuyệt đối.
VD: Ngày lao động 8h được phân chia: 4h thời gian lao động tất yếu (t) và 4h thời
gian lao động thặng dư (t’)
Với cơ cấu ngày lao động như vậy thì m’=

=100%

Giả sử ngày lao động được kéo dài thêm 2h, thời gian lao động tất yếu khơng
đổi. Khi đó cơ cấu mới của ngày lao động:
N=10h => 4t => 6t’ => m’=

*100% = 150%

Như vậy, để theo đuổi giá trị thặng dư tối đa, nhà tư bản tìm mọi cách để kéo dài
ngày lao động. Tuy nhiên, việc kéo dài lại gặp phải giới hạn trên và giới hạn dưới:
thời gian lao động tất yếu < thời gian lao động ngày < 24h.
*Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối:

- Là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư bằng cách rút ngắn thời gian lao động
tất yếu trong điều kiện ngày lao động không đổi. Giá trị thặng dư sản xuất ra bằng
phương pháp này được gọi là giá trị thặng dư tương đối.
VD: Ngày lao động 8h được phân chia: 4h thời gian lao động tất yếu (t) và 4h thời
gian lao động thặng dư (t’)
Với cơ cấu ngày lao động như vậy thì m’=

18

=100%


Lê Hương Linh 2020
Giả sử t =3h =>m’ = *100% = 166%
-Vì thời gian lao động tất yếu liên quan đến giá trị sức lao động do đó, để giảm
được thời gian lao động tất yếu thì phải giảm giá trị sức lao động. Mà giá trị sức
lao động được đo 1 cách gián tiếp thông qua giá trị các tư liệu sinh hoạt mà người
công nhân tiêu dùng, do đó, phải giảm được giá trị các tư liệu sinh hoạt ấy: t giảm=>
sức lao động giảm=> tư liệu sinh hoạt giảm=> năng suất lao động xã hội tăng=>
thời gian lao động xã hội cần thiết giảm. Đặc biệt là trong ngành sản xuất tư liệu
sinh hoạt.
* Giá trị thặng dư siêu ngạch:
- Là giá trị thặng dư thu được nhờ tăng năng suất lao động cá biệt làm cho giá trị cá
biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị xã hội của nó.
- Giá trị thặng dư siêu ngạch là khát vọng lớn nhất, là động lực mạnh mẽ nhất thúc
đẩy nhà tư bản tìm cách cải tiến kỹ thuật sản xuất, hợp lý hóa q trình sản xuất
nhằm tăng năng suất lao động cá biệt.
- Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối,
giữa chúng có điểm giống nhau là: đều có nguồn gốc từ tăng năng suất lao động cá
biệt và giữa chúng có những đặc điểm khác nhau cơ bản sau:

GTTD tương đối
- Là kết quả của tăng NSLĐ xã hội
- Do toàn bộ các nhà tư bản thu
được, phản ánh mối quan hệ giữa
tư bản với lao động

GTTD siêu ngạch
- Là kết quả của tăng NSLĐ cá biệt
- Do 1 số ít các nhà tư bản có kỹ
thuật sản xuất tiên tiến thu được,
phản ánh sự cạnh tranh giữa các
nhà tư bản

Câu 12: Phân tích quá trình tích lũy tƣ bản.
*Thực chất của tích lũy tư bản:
- Mục đích của q trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là theo đuổi giá trị thặng dư tối
đa. Để thực hiện được mục đích đó thì nhà tư bản phải không ngừng mở rộng sản

19


Lê Hương Linh 2020
xuất. Muốn vậy nhà tư bản phải chuyển 1 phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ
thêm cho tư bản bất biến và khả biến. Quá trình đó được gọi là tích lũy tư bản.
- Như vậy, tích lũy tư bản là q trình chuyển 1 phần giá trị thặng dư thành tư bản
hay quá trình tư bản hóa giá trị thặng dư.
VD: Giả sử cho:
+ Quy mô sản xuất năm 1: 80c+ 20v+ 20m
+ Nhà tư bản lấy 10m đưa vào quỹ tích lũy, 10m này sẽ được phân bổ thành 8c+2v
+ m’= 100% thì quy mơ sản xuất năm 2 là 88c+ 22v+22m. Vì vậy quy mô sản xuất

năm 2 đã được mở rộng và giá trị thặng dư được sản xuất ra đã tăng lên.
*Kết luận:
- Nghiên cứu q trình tích lũy tư bản cho thấy, nguồn gốc duy nhất của chủ nghĩa
tư bản là giá trị thặng dư, tư bản tích lũy càng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ tư
bản, tư bản ứng trước chỉ là “giọt nước trong dịng sơng tích lũy”.
- Tích lũy tư bản làm cho quyền tư hữu tư bản chủ nghĩa biến thành quyền chiếm
đoạt tư bản chủ nghĩa. Trong nền sản xuất hàng hóa giản đơn, trao đổi thực hiện
theo nguyên tắc ngang giá, do đó, chưa có hiện tượng người này chiếm đoạt lao
động của người khác. Còn trong nền sản xuất tư bản nhờ quyền tư hữu về tư liệu
sản xuất mà nhà tư bản không những chiếm được 1 phần lao động không công của
người công nhân, sở hữu hợp pháp phần lao động của người cơng nhân đó mà
khơng vi phạm quy tắc ngang giá của quy luật giá trị.
* Động cơ:
- Quy luật giá trị thặng dư: Để theo đuổi giá trị thặng dư tối đa, nhà tư bản không
ngừng mở rộng sản xuất và coi đó là phương thức cơ bản để theo đuổi giá trị thặng
dư tối đa. Do đó nhà tư bản khơng ngừng thực hiện q trình tích lũy.
- Cạnh tranh thúc đẩy nhà tư bản thực hiện q trình tích lũy nhằm nâng cao năng
lực của mình và đạt lợi thế trong cạnh tranh.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mơ tích lũy tư bản:

20


Lê Hương Linh 2020
- Nguồn gốc của tích lũy tư bản là giá trị thặng dư, do đó quy mơ tích lũy tư bản
trước hết phụ thuộc vào sự phân chia giá trị thặng dư thành 2 quỹ: quỹ tích lũy và
quỹ tiêu dùng. Nếu tích lũy này lớn lên, tích lũy kia sẽ nhỏ đi và ngược lại. Nếu
như tỷ lệ giữa quỹ tích lũy và quỹ tiêu dùng đã được xác lập thì khi đó, quy mơ
tích lũy tư bản sẽ phụ thuộc vào quỹ giá trị thặng dư và chịu tác động của các nhân
tố:

+ Trình độ bóc lột sức lao động bằng cách: kéo dài ngày lao động, tăng cường độ
lao động hoặc cắt xén tiền công. Biện pháp này sẽ làm tăng giá trị thặng dư tuyệt
đối, tăng quy mơ tích lũy tư bản.
+ Trình độ năng suất lao động xã hội: 1 mặt, tăng NSLĐ xã hội sẽ làm tăng giá trị
thặng dư tương đối do đó sẽ làm tăng quy mơ tích lũy. Mặt khác, tăng NSLĐ xã
hội sẽ làm cho giá trị 1 đơn vị hàng hóa giảm khi đó quy mơ tích lũy tư bản trên
thực tế sẽ tăng lên.
+ Sự chênh chênh lệch giữa tư bản được sử dụng và tư bản đã tiêu dùng: trong sản
xuất máy móc tham gia vào tồn bộ q trình sản xuất và khấu hao 1 phần giá trị
vào sản phẩm trong 1 chu kỳ sản xuất. Tuy nó bị mất đi 1 phần giá trị song máy
móc vẫn có tác dụng như cịn đủ giá trị, máy móc càng hiện đại thì sự chênh lệch
giữa tư bản được sử dụng và tiêu dùng càng lớn, nhà tư bản càng lợi dụng được lao
động quá khứ để nô dịch lao động hiện tại nhờ đó giá trị thặng dư được càng nhiều,
quy mơ tích lũy tư bản sẽ tăng lên.
+ Quy mô của tư bản ứng trước: tư bản ứng trước càng lớn thì giá trị thặng dư
được sản xuất ra càng nhiều do đó quy mơ tích lũy tư bản sẽ càng tăng.
Câu 13: Trình bày tuần hồn và chu chuyển của tƣ bản.
*Tuần hoàn:
- Là sự vận động liên tục của tư bản, trải qua 3 giai đoạn mang 3 hình thái khác
nhau, thực hiện 3 chức năng khác nhau, cuối cùng quay trở về hình thái đầu tiên có
kèm theo giá trị thặng dư.
+ Công thức: T-H (tư liệu sx, sức lao động)-H’-T’

21


Lê Hương Linh 2020
+ Giai đoạn lưu thông (T-H): ở giai đoạn này, tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản
là tiền tệ, chức năng là mua các yếu tố sản xuất. Kết thúc giai đoạn này, tư bản tiền
tệ trở thành tư bản sản xuất.

+ Giai đoạn sản xuất (H-H’): ở giai đoạn này, tư bản tồn tại dưới hình thái là tư bản
sản xuất, chức năng là kết hợp với các yếu tố trong quá trình sản xuất để sản xuất
ra hàng hóa mà trong đó chứa đựng giá trị thặng dư. Kết thúc giai đoạn này, tư bản
sản xuất chuyển hóa thành tư bản hàng hóa.
+ Giai đoạn lưu thông (H’-T’): ở giai đoạn này, tư bản tồn tại dưới hình thái là tư
bản hàng hóa, chức năng là thực hiện khối lượng giá trị của hàng hóa được sản
xuất ra. Kết thúc giai đoạn này, tư bản hàng hóa chuyển thành tư bản tiền tệ kèm
theo giá trị thặng dư.
-Kết luận:
+ Trong các giai đoạn tuần hồn tư bản thì giai đoạn sản xuất giữ vai trị quyết định.
Giai đoạn này thực hiện mục đích của q trình sản xuất tư bản cơng nghiệp là sản
xuất ra giá trị thặng dư.
+ Để tuần hoàn tư bản diễn ra 1 cách liên tục thì các giai đoạn tuần hoàn phải diễn
ra 1 cách liên tục. Các hình thái tư bản cũng phải tồn tại và chuyển hóa nhau 1 cách
đều đặn.
+ Trong tuần hồn, tư bản tồn tại ở 3 hình thái: tư bản tiền tệ, tư bản sản xuất, tư
bản hàng hóa. Đó khơng phải là 3 tư bản khác nhau mà là 3 hình thái của tư bản
cơng nghiệp, trong q trình vận động việc tư bản cơng nghiệp tồn tại ở 3 hình thái
đã chứa đựng khả năng tách rời ra của chúng để trở thành các tư bản độc lập sau
này.
*Chu chuyển:
- Tuần hoàn tư bản được xem xét như 1 quá trình khơng ngừng đổi mới và lặp đi
lặp lại được gọi là chu chuyển tư bản. Nghiên cứu chu chuyển tư bản người ta đề
cập tới 2 nội dung cơ bản: thời gian chu chuyển và tốc độ chu chuyển.

22


Lê Hương Linh 2020
+ Thời gian chu chuyển của tư bản: Là thời gian được tính từ khi tư bản ứng ra

dưới 1 hình thái nhất định cho đến khi nó quay trở về hình thái đó có kèm theo giá
trị thặng dư: thời gian= thời gian sản xuất + thời gian lƣu thông.
+ Thời gian sản xuất: là thời gian tư bản nằm trong quá trình sản xuất: thời gian
sản xuất= thời gian lao động + thời gian gián đoạn lao động + thời gian dự trữ
sản xuất.
. Thời gian lao động: là thời gian con người sử dụng tư liệu lao động và đối tượng
lao động để tạo ra sản phẩm.
. Thời gian gián đoạn lao động: là thời gian đối tượng lao động bán thành phẩm,
không chịu sự tác động của lao động mà chỉ chịu sự tác động của các điều kiện tự
nhiên.
. Thời gian dự trữ sản xuất: là thời gian tư liệu sản xuất được mua về ở dạng dự
trữ để đảm bảo cho sản xuất diễn ra 1 cách liên tục.
=>Thời gian sản xuất phụ thuộc và quy mô sản xuất, chất lượng sản phẩm, năng
lực kết hợp với yếu tố của sản xuất và các điều kiện tự nhiên.
+ Thời gian lưu thơng: là thời gian tư bản nằm trong q trình lưu thông bao gồm
thời gian mua và thời gian bán. Thời gian lưu thơng phụ thuộc vào tính chất thuận
lợi hay khó khăn của thị trường, vào khoảng cách xa gần của thị trường và vào
trình độ phát triển của giao thông.
*Tốc độ chu chuyển của tư bản:
- Là số vòng chu chuyển của tư bản trong 1 khoảng thời gian nhất định.

n=

trong đó {

(

Câu 14: Phân biệt tƣ bản cố định và tƣ bản lƣu động?
*Tư bản cố định:
23


)

}


Lê Hương Linh 2020
- Là tư bản tồn tại dưới dạng: máy móc, thiết bị, nhà xưởng mà giá trị của nó chỉ
dịch chuyển 1 phần vào sản phẩm trong 1 chu kỳ sản xuất.
- Tư bản cố định dịch chuyển giá trị vào sản phẩm theo con đường hao mịn. Có 2
loại hao mịn:
+ Hao mịn hữu hình: là hao mịn về mặt vật chất do q trình hoạt động của máy
móc hoặc sự tác động của điều kiện tự nhiên.
+ Hao mịn vơ hình: là hao mịn thuần túy về mặt giá trị do sự phát triển của khoa
học kỹ thuật gây ra.
*Tư bản lưu động:
- Là tư bản tồn tại dưới dạng nguyên liệu, nhiên liệu, sức lao động mà giá trị của
nó dịch chuyển tồn bộ vào sản phẩm trong 1 chu kỳ sản xuất.
- Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động 1 mặt sẽ tiết kiệm được tư bản ứng
trước, mặt khác, sẽ tăng quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư.
=>Cơ sở để phân chia tư bản cố định và tư bản lưu động là căn cứ vào phương
thức dịch chuyển của chúng vào sản phẩm trong 1 chu kỳ sản xuất.
Câu 15: Điều kiện thực hiện tổng sản phẩm xã hội trong tái sản xuất giản
đơn.( đọc hiểu để làm bài tập tái sản xuất, không thi lý thuyết)
*Điều kiện thực hiện tổng sản phẩm xã hội trong tái sản xuất giản đơn:
- Khái niệm: sản xuất lặp lại năm sau với quy mô như năm trước.
- Trong tái sản xuất giản đơn, nhà tư bản sử dụng toàn bộ giá trị thặng dư vào quỹ
tiêu dùng.
- VD: Cho cơ cấu giá trị sản phẩm: {


=> ∑

+ Xét KV1: 4000c là giá trị tư liệu sản xuất đã bị tiêu hao trong sản xuất cần phải
được bù đắp, về mặt hiện vật thì bộ phận này tồn tại dưới dạng tư liệu sản xuất. Do
đó bộ phận này được trao đổi trong nội bộ KV1. Còn 1000v + 1000m là tồn bộ
tiền cơng trả cho người cơng nhân ở KV1 và giá trị thặng dư được đưa vào quỹ tiêu

24


Lê Hương Linh 2020
dùng, về mặt hiện vật thì bộ phận này là tư liệu sản xuất. Do đó bộ phận này được
đem trao đổi với KV2 để lấy tư liệu tiêu dùng.
+ Xét KV2: 500v + 500m là toàn bộ tiền công trả cho người công nhân ở KV2 và
giá trị thặng dư được sử dụng vào quỹ tiêu dùng. Về mặt hiện vật, bộ phận này tồn
tại ở dạng tư liệu tiêu dùng, sau đó nó được đem trao đổi trong nội bộ KV2. Còn
2000c là giá trị tư liệu sản xuất đã bị tiêu hao trong sản xuất về mặt hiện vật, bộ
phận này tồn tại dưới dạng tư liệu tiêu dùng. Do đó nó phải được đem trao đổi với
KV1 để lấy tư liệu sản xuất.
=>Như vậy, sự trao đổi sản phẩm giữa 2 khu vực được thực hiện theo phương trình:
I(1000v +1000m)= II(2000c)
Sự trao đổi này đảm bảo cho 2 khu vực thực hiện được tái sản xuất giản đơn.
-Điều kiện thực hiện giá trị tái sản xuất giản đơn:
1, I(v+m) =II(c)
 phản ánh sự trao đổi sản phẩm giữa 2 khu vực
2, I( c +v +m)= I(c ) + II(c )
 phản ánh cung TLSX của XH = cầu TLSX ở cả 2 khu vực
3, II( c +v +m)= I( v +m) + II( v +m)
 phản ánh cung TLTD của XH = cầu TLTD ở cả 2 khu vực
*Điều kiện thực hiện sản phẩm xã hội trong tái sản xuất mở rộng:

- Khái niệm: là sản xuất lặp lại năm sau với quy mô lớn hơn năm trước.
- Để thực hiện tái sản xuất mở rộng thì nhà tư bản phải chuyển 1 phần giá trị thặng
dư vào quỹ tích lũy để phụ thêm cho tư bản bất biến và tư bản khả biến.
=> ∑

-VD: Cho {

+ Xét KV1: giả sử nhà tư bản bỏ ra 500m vào quỹ tích lũy. Vì cấu tạo hữu cơ tư
bản của KV1 là 4:1 do đó 500m được phân chia thành 400c +100m. Khi đó KV1
25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×