Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

PHÂN TÍCH hệ THỐNG THÔNG TIN QUẢN lý của ví điện tử MOMO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (836.34 KB, 32 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP
🙢🙠🙣🙡🙢🙠

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN
MƠN HỆ THỐNG THƠNG TIN QUẢN LÝ

PHÂN TÍCH HỆ THỐNG THƠNG TIN QUẢN LÝ CỦA
VÍ ĐIỆN TỬ MOMO

GVHD: Trần Thị Tuyết
Lớp A02 - Nhóm 09

TP.HCM, 05/2021


Hệ thống thống thông tin quản lý

DANH SÁCH THÀNH VIÊN
Họ và tên

MSSV

Vai trị

Cơng việc

Đóng góp

Mai Xn Hảo



1810132

Member

Làm Word + PowerPoint
phần VI. Góp ý chỉnh sửa.

20%

Đinh Thu Huyền

1812442

Member

Làm Word + PowerPoint
phần IV.

20%

Leader

Làm Word + PowerPoint
phần III, V. Tổng hợp
Word.

20%

Võ Xuân Hương


1810203

Phạm Nguyễn Thùy
Linh

1812830

Làm Word + PowerPoint
Member phần VII và VIII. Tổng hợp
PowerPoint.

20%

1813297

Làm Word + PowerPoint
Member phần Lời mở đầu, I và II.
Chỉnh sửa Word.

20%

Trần Thảo Nguyên

1


Hệ thống thống thơng tin quản lý

DANH MỤC HÌNH

Hình III.1: Lợi ích của xã hội khơng tiền mặt................................................................9
Hình III.2: Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2006-2016..................11
Hình III.3: GDP Việt Nam giai đoạn 2006-2016.........................................................11
Hình III.4: Số người dùng internet tại Việt Nam giai đoạn 2003-2017........................12
Hình III.5: Việt Nam xếp hạng 7 thế giới về số lượt tải app di động năm 2019...........13
Hình III.6: Các yếu tố dẫn đến lựa chọn dùng thanh toán di động tại Hà Nội &
TP.HCM...................................................................................................................... 14
Hình IV.1: Quy trình qt mã thanh tốn tại quầy.......................................................17
Hình IV.2: Quy trình truyền thơng tin khi thanh tốn tại quầy....................................17
Hình IV.3: Quy trình thanh tốn mua sắm trực tuyến trên website bằng Momo..........19
Hình IV.4: Thanh tốn mua sắm trực tuyến trên web PC bằng mã QR........................20
Hình IV.5: Quy trình thanh tốn all-in-one..................................................................21
Hình IV.6: Các màn hình khi thanh tốn trên mobile app của đối tác của Momo........22
Hình IV.7: Quy trình thanh tốn app-to-app................................................................22

2


Hệ thống thống thông tin quản lý

DANH MỤC BẢNG
Bảng III.1: Tổng hợp các yếu tố mơi trường theo mơ hình PEST................................14
Bảng IV.1: Các hình thức thanh tốn tại Momo..........................................................15
Bảng V.1: Khung mơ hình kinh doanh Canvas của Momo..........................................23

3


Hệ thống thống thông tin quản lý


MỤC LỤC

DANH SÁCH THÀNH VIÊN..................................................................................1
DANH MỤC HÌNH..................................................................................................2
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................5
I.Cơ sở lý thuyết:.......................................................................................................6
1. Khái niệm:.........................................................................................................6
2. Các thành phần của MIS:..................................................................................6
3. Cấu trúc của hệ thống thông tin:.......................................................................6
4. Mobile Banking:...............................................................................................7
II.Giới thiệu công ty:.................................................................................................7
1. Thông tin cơ bản:..............................................................................................7
2. Tính năng của Momo:.......................................................................................8
III.Phân tích mơi trường để thấy được tác lực dẫn đến sự chuyển đổi sang sử dụng
HTTT (mobile banking):...........................................................................................9
1. Đề án không dùng tiền mặt tại Việt Nam:.........................................................9
2. Hội nhập kinh tế, tăng trưởng nhanh chóng:...................................................10
3. Sự phát triển mạnh mẽ của Internet:................................................................11
4. Sự phát triển của các thiết bị di động:.............................................................12
5. Xu hướng tiết kiệm thời gian, đòi hỏi sự tiện lợi, nhanh chóng:.....................13
IV.Phân tích hệ thống thơng tin quản lý của MoMo:...............................................14
1. IPO hệ thống:..................................................................................................14
2. Các hình thức thanh tốn tại Momo:................................................................15
V.Mơ hình kinh doanh Canvas của Momo:.............................................................23
VI.Các lợi ích, lợi thế cạnh tranh mà Mobile Banking mang lại cho Momo...........24
1. Lợi ích:............................................................................................................24
2. Lợi thế cạnh tranh so với đối thủ:....................................................................26
VII.


Nhận diện các vấn đề của hệ thống và đề xuất hướng cải tiến:....................28

1. Câu chuyện thực sự phía sau thơng tin MoMo “lừa đảo” – Bài học để bảo vệ
khách hàng và bảo vệ hình ảnh thương hiệu:.......................................................28

4


Hệ thống thống thông tin quản lý

2. Bảo mật bộ dữ liệu thông tin của khách hàng:................................................29
VIII.Kết luận:..........................................................................................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................31

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, thơng tin ngày càng đóng vai trò quan trọng trong tất cả các lĩnh vực của
kinh tế. Với môi trường cạnh tranh gay gắt, hàng loạt các doanh nghiệp mới được
thành lập, miếng bánh lợi nhuận dần bị chia nhỏ, các doanh nghiệp đều phải tự tìm cho
mình một hướng đi riêng thật hiệu quả. Trong đó, yếu tố giữ vai trị quan trọng và
quyết định trong việc định hướng phát triển cũng như xác định chiến lược kinh doanh
chính là thơng tin. Một doanh nghiệp có hệ thống thơng tin đầy đủ, chính xác, nhanh
chóng sẽ giúp doanh nghiệp đó đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng, ra quyết định
kinh doanh phù hợp và hỗ trợ các nghiệp vụ của công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của hệ thống thông tin quản lý, nhóm em tiến hành
nghiên cứu và phân tích hệ thống thơng tin quản lý của một doanh nghiệp thực tế.
Nhóm em chọn Ví điện tử MoMo là đối tượng để tiến hành nghiên cứu. Với vị thế là
Ví điện tử thanh toán hàng đầu tại Việt Nam, chắc chắn sẽ có những kiến thức độc đáo
và mới lạ tại hệ thống thơng tin của doanh nghiệp này. Hy vọng nhóm em có thể áp
dụng được các kiến thức đã học trong môn Hệ thống thông tin quản lý vào trong bài
nghiên cứu này, đồng thời cũng sẽ rút ra được các bài học bổ ích khác.

Trong q trình nghiên cứu và phân tích, chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi thiếu sót do
kiến thức cịn hạn chế và thiếu kinh nghiệm, mong cơ thơng cảm và chỉ dạy nhóm em
nhiều hơn.

5


Hệ thống thống thông tin quản lý

I.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT:
1. Khái niệm:

Hệ thống thông tin quản lý (MIS) là một hệ thống tích hợp tập hợp người, thủ tục, cơ
sở dữ liệu và thiết bị cung cấp cho các nhà quản lý và người ra quyết định thông tin để
giúp đạt được các mục tiêu của tổ chức.
MIS có thể cung cấp cho các công ty và các tổ chức lợi thế cạnh tranh bằng cách cung
cấp thông tin phù hợp đến đúng người ở đúng định dạng và đúng thời gian.
2. Các thành phần của MIS:
- Phần cứng (Hardware): là các thiết bị như máy tính, máy in, thiết bị mạng… Phần
cứng cung cấp khả năng tính tốn để xử lý dữ liệu. Nó cũng cung cấp khả năng kết nối
mạng và in ấn. Phần cứng tăng tốc độ xử lý dữ liệu thành thông tin.
- Phần mềm (Software): là những chương trình chạy trên phần cứng, những chương
trình này dùng để xử lý dữ liệu. Bao gồm các chương trình như: bảng tính (Excel),
phần mềm cơ sở dữ liệu (Access)
- Dữ liệu (Data): là các dữ liệu mà hệ thống thông tin ghi lại.
- Thủ tục (Procedures): là các thủ tục được đưa ra để hướng dẫn người dùng và các
thành phần khác ghi, lưu trữ và phân tích dữ liệu…
- Con người (People): những người sử dụng hệ thống thông tin.

3. Cấu trúc của hệ thống thông tin:

Input

Processing

Output

Feedback

Input: là việc thu thập các dữ liệu (Raw data).
Processing: chuyển đổi dữ liệu thành output hữu ích bằng cách tính tốn, so sánh, thay
thế hay lưu trữ dữ liệu để sử dụng sau này. Việc xử lý dữ liệu thành các dữ liệu có ích
rất quan trọng trong việc vận hành kinh doanh.
Output: tạo ra các thơng tin hữu ích, ví dụ: các bản báo cáo, tài liệu.
Feedback: là các thông tin từ hệ thống, được sử dụng để thay đổi Input, Processing.
Feedback cũng rất quan trọng đối với nhà quản lý hoặc người ra quyết định.

6


Hệ thống thống thông tin quản lý

4. Mobile Banking:
Mobile Banking là một dịch vụ ngân hàng trực tuyến qua ứng dụng của ngân hàng trên
điện thoại, cho phép khách hàng giao dịch với ngân hàng ở bất kỳ đâu. Chỉ cần một
chiếc điện thoại di động có kết nối internet.
a) Ưu điểm:
- Giao diện dễ sử dụng.
- Giao dịch nhanh chóng 24/7.

- Có thể sử dụng ở bất cứ nơi nào, chỉ cần có Smartphone có kết nối Internet.
- Cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích như liên kết với cơng ty bảo hiểm, cơng ty chứng
khốn, cơng ty tài chính…
- Chi phí giao dịch trên Mobile Banking thấp hơn so với giao dịch tại ngân hàng.
b) Nhược điểm:
- Mức độ bảo mật.
- Mức độ ổn định của App phụ thuộc vào chất lượng mạng, tốc độ đường truyền.
II.

GIỚI THIỆU CƠNG TY:

1. Thơng tin cơ bản:
MoMo là ứng dụng thanh tốn điện tử thuộc sở hữu của Cơng ty Cổ phần dịch vụ Di
Động Trực Tuyến (M_Service) được ra đời năm 2010. MoMo là đơn vị hàng đầu tại
Việt Nam về cung cấp dịch vụ ứng dụng Ví điện tử trên di động, dịch vụ chuyển tiền
mặt tại điểm giao dịch (OTC) và nền tảng thanh tốn (payment platform) thơng qua
việc hợp tác chiến lược với các ngân hàng và tổ chức tài chính.
Hiện nay, MoMo đã có mặt trên 2 hệ điều hành iOS và Android với hơn 23 triệu người
sử dụng. Là nền tảng thanh tốn di động, Ví MoMo thúc đẩy nền kinh tế khơng tiền
mặt (Non – Cash Payment) và cung cấp cho khách hàng trải nghiệm thanh toán một
chạm (One Touch Payment) với hơn hàng trăm tiện ích dịch vụ, bao gồm chuyển tiền,
thanh tốn hóa đơn, mua vé máy bay, mua vé xe lửa, vé xem phim, thu - chi hộ và
thương mại điện tử.
MoMo đã đáp ứng được các tiêu chuẩn trong ngành tài chính ngân hàng quốc tế:
Chứng chỉ bảo mật quốc tế PCI DSS (Payment Card Industry Data Security Standard)
- là tiêu chuẩn bảo mật xác lập bởi Hội đồng Tiêu chuẩn Bảo mật (PCI Security
Standards Council) gồm các thành viên: Visa, MasterCard, American Express,
Discover Financial Services, JCB International. Tại Việt Nam, MoMo là đơn vị ví điện
tử đầu tiên có chứng chỉ mức độ cao nhất là PCI DSS - Level 1.
Đồng thời, Ví MoMo áp dụng các công nghệ xác thực tiên tiến, vượt trội như: Xác

thực hai lớp, xác thực bằng vân tay hay nhận diện khn mặt, tự động khóa ứng dụng
khi q thời gian sử dụng, bảo vệ đường truyền chuẩn SSL/TLS (Secure Sockets
Layer/ Transport Layer Security) - là giao thức mật mã nhằm bảo vệ dữ liệu khi di
chuyển trong môi trường Internet. Tính năng mã hóa số thẻ quốc tế (Tokenization).

7


Hệ thống thống thơng tin quản lý

2. Tính năng của Momo:
Ngồi việc cho phép chuyển - nhận tiền, thanh tốn hóa đơn điện thoại, điện, nước,
Internet như Mobile Banking, MoMo cịn cho phép người dùng thanh tốn rất nhiều
loại hình dịch vụ khác, một hệ sinh thái do chính Momo tạo:
-Du lịch, đi lại: cho phép người dùng đặt, thanh toán vé máy bay, tàu hỏa, xe khách và
khách sạn. Ngồi ra Momo cịn cung cấp các thơng tin địa điểm du lịch thú vị, review
về khách sạn cho người dùng lựa chọn.
-Thanh toán tại quầy: thanh toán mua sắm tại các cửa hàng tiện lợi (Circle K, Cheer,
GS25, 7-Eleven,...), siêu thị (Co.opmart, LOTTE Mart, AEON,...) nhà hàng (Hoàng
Yến Premier, Shabu Ya, Holy Crab,...) và cả quán cà phê - trà sữa (Phúc Long, Viva
star coffee, Đen Đá,...) có liên kết với Momo.
-Game/Ứng dụng: người dùng có thể mua thẻ game, nạp tiền trực tiếp vào game hoặc
mua ứng dụng của CH Play hay App Store.
-Tài chính/Bảo hiểm: cho phép thanh tốn dịch vụ tài chính: vay tiền, trả góp, tín dụng
của các cơng ty đối tác: Cash VN, Paylater, FE Credit... mua bảo hiểm: AIA,
Prudential, Hanwha Life,...
-Giải trí: người dùng có thể mua vé xem phim (Cinestar, BHD Star, CGV...) vé số và
cả đặt phòng Karaoke từ app MoMo. Ngồi ra, Momo cịn thực hiện liên kết với các
khu vui chơi giải trí: TiNiworld, JP World, người dùng có thể mua vé hay đặt đồ chơi
ở đây.

-Mua sắm trực tuyến: đây có lẽ là tính năng được nhiều người sử dụng và ưa chuộng
nhất của Momo. Ví MoMo cung cấp cho người dùng dịch vụ thanh tốn các hóa đơn ở
trên sàn thương mại điện tử ( Tiki, Lazada, Yes24...), các app đặt đồ ăn, mỹ phẩm,
sách và cả dịch vụ Hosting với các voucher ưu đãi.
-Sống tốt cùng MoMo: Đây là điểm khác biệt lớn nhất giữa MoMo và các Mobile
Banking khác, MoMo xây dựng nền tảng gây quỹ từ thiện, giúp bạn dễ dàng quyên
góp và mức tối thiểu quyên góp chỉ 1.000đ.
-Heo đất MoMo: đây được xem như là một mini game của MoMo, người dùng có thể
ni heo và nhờ bạn bè ni heo vàng cho mình, số lượng heo vàng ni được tất cả sẽ
được dùng để qun góp cho trẻ em có hồn cảnh khó khăn.

8


Hệ thống thống thơng tin quản lý

III. PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG ĐỂ THẤY ĐƯỢC TÁC LỰC DẪN ĐẾN
SỰ CHUYỂN ĐỔI SANG SỬ DỤNG HTTT (MOBILE BANKING):
1. Đề án không dùng tiền mặt tại Việt Nam:

Hình III.1: Lợi ích của xã hội khơng tiền mặt
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt là cách thức thanh tốn tiền hàng hố, dịch vụ khơng
có sự xuất hiện của tiền mặt mà được tiến hành bằng cách trích tiền từ tài khoản của
người chi trả chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng hoặc bằng cách bù trừ lẫn
nhau thơng qua vai trị trung gian của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Thanh toán bằng tiền mặt là phương thức thanh toán đơn giản và tiện dụng nhất được
sử dụng để mua bán hàng hố một cách dễ dàng. Tuy nhiên, nó chỉ phù hợp với nền
kinh tế có quy mơ sản xuất nhỏ, sản xuất chưa phát triển, việc trao đổi thanh toán hàng
hoá diễn ra với số lượng nhỏ, trong phạm vi hẹp. Vì vậy, khi nền kinh tế ngày một
phát triển với tốc độ cao cả về chất lượng và số lượng thì việc thanh tốn bằng tiền mặt

khơng cịn đủ khả năng đáp ứng được những nhu cầu thanh tốn của tồn bộ nền kinh
tế. Việc thanh tốn bằng tiền mặt đã bộc lộ một số hạn chế nhất định. Trước hết là việc
thanh tốn bằng tiền mặt có độ an tồn khơng cao. Với khối lượng hàng hóa, dịch vụ
giao dịch lớn thì việc thanh tốn trực tiếp bằng tiền mặt sẽ khơng an tồn, thuận tiện
cho cả người chi trả và người thụ hưởng. Thứ hai là Ngân hàng Nhà nước phải bỏ ra
chi phí rất lớn để in ấn vận chuyển và bảo quản tiền mặt. Ngồi ra, một hạn chế quan
trọng của việc thanh tốn bằng tiền mặt nữa là thanh toán bằng tiền mặt làm giảm khả
năng tạo tiền của NHTM, trong khi nền kinh tế ln có nhu cầu về tiền mặt để thanh
toán chi tiêu gây sức ép giả tạo về sự khan hiếm tiền mặt trong nền kinh tế, làm cho
giá cả có khả năng tăng cao gây khó khăn cho Ngân hàng Nhà nước trong việc điều
tiết chính sách tiền tệ. Từ thực tế khách quan trên đòi hỏi phải có sự ra đời của một
9


Hệ thống thống thơng tin quản lý

phương thức thanh tốn khác tiên tiến hơn, hiện đại hơn đó là phương thức thanh tốn
khơng dùng tiền mặt (TTKDTM).
Trong giai đoạn 2001 - 2005 hoạt động thanh tốn ngân hàng có sự chuyển biến mạnh
mẽ. Nhiều phương tiện thanh toán và dịch vụ thanh tốn mới, hiện đại, tiện ích ra đời,
đáp ứng được nhiều loại nhu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán, với phạm vi
tiếp cận mở rộng tới các đối tượng cá nhân và dân cư. Thanh tốn khơng dùng tiền mặt
(TTKDTM) là xu thế tất ́u của tồn thế giới và Việt Nam cũng khơng phải ngoại lệ.
Nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng của TTKDTM, năm 2006 đã Thủ tướng đã phê
duyệt (Quyết định số 291/2006/QĐ-TTg ngày 29/12/2006) Đề án thanh tốn khơng
dùng tiền mặt giai đoạn 2006-2010.
Tiếp đó, Đề án đẩy mạnh thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn
2011-2015 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 27/12/2011. Theo đó, phấn
đấu đến cuối năm 2015, tỷ lệ tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán ở mức thấp
hơn 11%; đồng thời tăng mạnh số người dân được tiếp cận các dịch vụ thanh tốn,

nâng tỷ lệ người dân có tài khoản tại ngân hàng lên mức 35 – 40% dân số.
Nhằm thúc đẩy tiến trình TTKDTM, Chính phủ đã có chủ trương, chính sách hỗ trợ,
triển khai Chính phủ điện tử, cung ứng dịch vụ công cấp độ 3, 4. Cụ thể, ngày
30/12/2016, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2545/QĐ-TTg phê duyệt
Đề án phát triển TTKDTM tại Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020. Đề án đề ra nhiều giải
pháp đồng bộ, giao trách nhiệm cụ thể cho các Bộ, ngành chức năng và các địa
phương, nhằm tạo sự chuyển biến rõ rệt về TTKDTM trong nền kinh tế, thay đổi thói
quen sử dụng tiền mặt sang sử dụng các phương tiện TTKDTM, phương thức thanh
toán điện tử.
2. Hội nhập kinh tế, tăng trưởng nhanh chóng:
Hiện nay, Việt Nam đã là thành viên chính thức của nhiều tổ chức như ASEAN,
APEC, WTO,... Việc hội nhập của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới trong thời gian
qua đã thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi,
góp phần khơng nhỏ vào tăng trưởng kinh tế. Đồng thời, thu nhập bình quân đầu người
của nước ta cũng tăng dần qua các năm. Những điều này đã dẫn đến số lượng các giao
dịch trao đổi mua bán trong và ngoài nước tăng lên nhanh chóng, địi hỏi phải có
những phương thức thanh tốn nhanh và an tồn hơn tiền mặt.

10


Hệ thống thống thơng tin quản lý

Hình III.2: Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2006-2016

Hình III.3: GDP Việt Nam giai đoạn 2006-2016
3. Sự phát triển mạnh mẽ của Internet:
Ngày 19/11/1997, sau rất nhiều bàn thảo, băn khoăn và thuyết phục, Ban điều phối
quốc gia mạng Internet trao giấy phép cho các nhà cung cấp dịch vụ kết nối, truy nhập
Internet. “Internet Việt Nam” ra đời. Đến ngày 1/12/1997, Internet được cung cấp cho

đông đảo người sử dụng.
Từ năm 1997 đến trước 2002, Việt Nam chỉ có 1,8 triệu người dùng Internet, chiếm
4% dân số bấy giờ. Tháng 4/2003, giá cước Internet và điện thoại giảm "chưa từng

11


Hệ thống thống thơng tin quản lý

có", lên đến 40%, đã trở thành cú hích cho phổ cập Internet. Cộng với sự ra đời của
dịch vụ Internet ADSL (băng rộng hữu tuyến) vào tháng 5/2003, số người sử dụng
Internet tăng đột biến.
Ở nửa sau của 20 năm hình thành, Internet thực sự làm biến đổi các quan niệm truyền
thống trong mọi mặt của đời sống kinh tế, chính trị, xã hội tại Việt Nam. Chỉ cần một
người và một thiết bị kết nối Internet, bất kỳ ai cũng có thể thành lập một startup với
khả năng vươn ra toàn thế giới. “Hiện tượng” Flappy Bird có thể xem là một ví dụ tiêu
biểu. Việc mua sắm trực tuyến cũng đã trở thành thói quen của 23 triệu người Việt
theo thống kê của Nielsen. Theo đánh giá của Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU),
Việt Nam luôn nằm trong số các quốc gia có tỷ lệ tăng trưởng cao nhất trên thế giới.
Sau hai thập kỷ, đến nay Việt Nam đã có hơn 50 triệu người dùng Internet, nằm trong
số ít những thị trường mà số người dùng Internet nhiều hơn số người không dùng,
chiếm 53% tổng dân số. Đặc biệt, trong những năm vừa qua, với việc các văn phịng
đóng cửa và hầu hết mọi doanh nghiệp trên thế giới hoạt động theo hướng giảm sút
hoặc thay đổi, internet đã cho phép chúng ta duy trì ít nhất một số cảm giác bình
thường. Đối với nhiều người, đó là phương tiện duy nhất để liên lạc với người khác,
phương pháp duy nhất để kiếm tiền và cách duy nhất để nhận được nhiều hàng hóa mà
chúng ta cần một cách an toàn và chắc chắn biết để tồn tại. Đại dịch COVID-19 chỉ
đơn giản là thúc đẩy một xu hướng đã bắt đầu.

Hình III.4: Số người dùng internet tại Việt Nam giai đoạn 2003-2017

4. Sự phát triển của các thiết bị di động:
Mobile-first hiện đã trở thành một xu hướng tại Việt Nam.Với sự ra mắt của nhiều
mẫu thiết bị di động giá rẻ đến từ nhiều thương hiệu khác nhau, số lượng người dùng
tại Việt Nam hiện nay đang tăng lên nhanh chóng, đặc biệt là người dùng smartphone.
Theo báo cáo Thị trường quảng cáo số Việt Nam - Số tổng kết năm 2019 vừa được

12


Hệ thống thống thông tin quản lý

Adsota phát hành, thị trường Việt Nam hiện nay có đến 43.7 triệu người hiện đang có
sử dụng các thiết bị smartphone trên tổng dân số 97,4 triệu dân, đạt tỷ lệ 44,9%.
Những con số này cũng giúp Việt Nam lọt vào top 15 thị trường có số lượng người
dùng smartphone cao nhất thế giới, sánh vai cùng nhiều quốc gia phát triển khác như
Anh Quốc, Nhật Bản, Đức hay đại diện cùng khu vực Đông Nam Á là Indonesia.
Mặt khác, là một trong những thị trường có số lượng người dùng điện thoại thông
minh cao nhất thế giới, rất dễ hiểu khi Việt Nam cũng là một trong những quốc gia tải
app nhiều hàng đầu ở thời điểm hiện tại. Theo bảng xếp hạng nhóm các thị trường có
nhiều lượt tải ứng dụng nhất trên hai kho tải App Store và Google Play tính đến hết
quý 2 năm 2019 của báo cáo, Việt Nam là quốc gia xếp vị trí thứ 7 tổng cộng 750 triệu
lượt tải app.

Hình III.5: Việt Nam xếp hạng 7 thế giới về số lượt tải app di động năm 2019
5. Xu hướng tiết kiệm thời gian, đòi hỏi sự tiện lợi, nhanh chóng:
Trong một cuộc khảo sát năm 2013 của Jumio, 2/3 người tiêu dùng di động cho biết họ
đã từ bỏ việc mua hàng - một nửa trong số đó là do q trình thanh tốn mất quá nhiều
thời gian hoặc quá khó khăn. Một phần tư khác cho biết giao dịch mua của họ không
thành công vì cịn nhiều lo ngại về tính bảo mật của thơng tin thanh tốn của họ.


13


Hệ thống thống thơng tin quản lý

Hình III.6: Các yếu tố dẫn đến lựa chọn dùng thanh toán di động tại Hà Nội &
TP.HCM
Trong điều kiện phát triển hiện nay tại nước ta, nhịp sống của người dân ngày càng
nhanh. Tác phong công nghiệp dần trở thành yêu cầu bắt buộc đối với người lao động.
Việc tuân thủ thời gian được xem là nguyên tắc cơ bản , kiên quyết của các doanh
nghiệp. Do đó, người dùng ln có xu hướng lựa chọn những sản phẩm, dịch vụ nhanh
chóng, tiện lợi nhưng vẫn đảm bảo sự an toàn, riêng tư. Theo một cuộc khảo sát này
được thực hiện bởi Q & Me (đơn vị chuyên nghiên cứu thị trường trực tuyến) trên 383
người dùng thanh toán di động tại HCM và Hà Nội từ 18 - 44 tuổi, 3 tác lực chính thúc
đẩy người dùng sử dụng thanh tốn di động mà: sự dễ dàng khi giao dịch, thời gian
giao dịch nhanh và không cần mang theo tiền mặt khi ra ngồi.
Bảng III.1: Tổng hợp các yếu tố mơi trường theo mơ hình PEST
 Chính trị, luật pháp

Kinh tế

-Đề án thanh tốn khơng dùng tiền mặt
của Chính phủ

-Kinh tế hội nhập và phát triển

Xã hội

Công nghệ


-Nhịp sống tăng nhanh dẫn đến xu hướng
sử dụng SP/DV nhanh chóng, tiện lợi

IV.

-Sự phát triển của internet
-Sự phát triển của các thiết bị di động

PHÂN TÍCH HỆ THỐNG THƠNG TIN QUẢN LÝ CỦA MOMO:

1. IPO hệ thống:
Input: Các thông tin đăng nhập của người dùng hay đăng ký cho tài khoảng mới. Các
yêu cầu thanh tốn, chuyển tiền, kiểm tra thơng tin, đầu tư. Các dữ liệu mô tả cơ bản
các giao dịch. Các dữ liệu đầu vào phải được thu thập lập tức và được ghi lại chính
xác, kịp thời và ít thủ cơng nhất có thể.
14


Hệ thống thống thông tin quản lý

Process: Kiểm tra thông tin đầu vào của khách hàng có hợp lệ dữ liệu có sẵn khơng,
nếu khơng hợp lệ với cơ sở dữ liệu thì giao dịch bị từ chối. Nếu dữ liệu đầu vào hợp lệ,
hệ thống sẽ thực hiện các thuật tốn để xử lý giao dịch, từ đó đóng gói và gửi thơng tin
đến đồi tác và tiếp tục theo dõi và xác nhận giao dịch. Sau khi giao dịch được hồn tất
thì hệ thống sẽ tự động thu thập và lưu trữ dữ liệu để có thể phục vụ cho các nhà quản
lý ra quyết định.
Output: Cho ra cơ sở dữ liệu mới. Thông báo các yêu cầu của khách hàng đã thực hiện
thành công hay thất bại. Khách hàng sẽ được thơng báo qua màn hình ứng dụng về
thông tin giao dịch.
Feedback: Hiển thị phản hồi tới khách hàng qua từng q trình chẳng hạn như:

-Input: Thơng tin tài khoản không tồn tại, tài khoản chưa đăng ký sử dụng dịch vụ này,
mật khẩu hết hạn hay mật khẩu nhập sai quá số lần cho phép,….
-Process: Giao dịch đang được xử lý,…..
2. Các hình thức thanh tốn tại Momo:
Bảng IV.2: Các hình thức thanh tốn tại Momo
Nền tảng
1. Thanh tốn tại quầy

Mơ tả hình thức thanh tốn
- Khách hàng lựa chọn thanh toán tại
quầy.
- Đối tác in hóa đơn có chứa mã QR của
MoMo cung cấp.
- Khách hàng thực hiện thanh toán: Sử
dụng ứng dụng MoMo để qt mã QR
- Sau khi khách hàng thanh tốn MoMo
thơng báo kết quả cho đối tác.
- Đối tác xử lý và hồn tất giao dịch cho
khách hàng.

2. Thanh tốn trên PC/Mobile Website - Khách hàng mua hàng trên website đối
(Desktop Web/Mobile Web)
tác.
- Chọn MoMo là phương thức thanh toán
- Khách hàng được chuyển qua trang
thanh toán của MoMo.
- Khách hàng thực hiện thanh toán:
 Desktop Web: Sử dụng ứng dụng
MoMo để quét mã QR hoặc đăng
nhập tài khoản.

 Mobile Web: Mở ứng MoMo hoặc
đăng nhập tài khoản.
- Sau khi thanh toán khách hàng được
15


Hệ thống thống thông tin quản lý

chuyển về trang mua hàng.
3. Thanh toán trên Mobile App của đối tác
 Mobile App
- Khách hàng mua hàng trên ứng dụng đối
tác.
- Chọn MoMo là phương thức thanh toán
- Ứng dụng đối tác mở ứng dụng MoMo.
- Khách hàng thực hiện thanh toán trên
ứng dụng MoMo.
- Sau khi thanh toán khách hàng được
chuyển về ứng dụng đối tác.
 Web In MoMo App

- Ứng dụng MoMo hiện thị dịch vụ của
đối tác trên menu.
- Khách hàng lựa chọn dịch vụ.
- Ứng dụng MoMo mở website mua hàng
của đối tác ngay trong app (load
webview)
- Khách hàng thực hiện thanh toán trên
website.
- Sau khi khách hàng checkout đơn hàng,

MoMo mở màn hình xác nhận thanh tốn.
- Khách hàng xác nhận thanh tốn.
- Thơng báo cho người dùng trạng thái
đơn hàng của đối tác (Nếu có).

a) Hình thức thanh toán qua quét mã vạch (thanh toán tại quầy):
- Dành cho nhân viên tại quầy quét mã QR của khách hàng.
- Áp dụng: Doanh nghiệp có cửa hàng bán hàng/dịch vụ offline có trang bị máy
scanner.
- Thanh tốn POS: áp dụng cho hệ thống có máy bán hàng bằng máy POS. Thu ngân
dùng máy scan để quét “MÃ THANH TỐN” trên app Momo để thanh tốn.
- Với phương thức này, sau khi khách hàng lựa chọn sản phẩm/ dịch vụ tại cửa hàng
của Doanh nghiệp và chọn thanh toán bằng MoMo. Người dùng mở ứng dụng và chọn
"Mã thanh toán". Mã thanh toán sẽ xuất hiện trên màn hình. Người dùng đưa mã đó
cho thu ngân để qt và hồn tất thanh tốn.

16


Hệ thống thống thơng tin quản lý

Hình IV.8: Quy trình truyền thơng tin khi thanh tốn tại quầy
Diễn giải:
Bước 1: Người dùng đăng nhập vào ứng dụng MoMo, người dùng nhấn vào “MÃ
THANH TỐN” tính năng trong màn hình chính, để tạo mã thanh toán
(paymentCode).
Bước 2: Thu ngân quét mã vạch hoặc mã QR hình IV.1 hiển thị trên MoMo của người
dùng ứng dụng ở bước 1 và đơn đặt hàng giao dịch được gửi đến server POS đối tác.
Bước 3: Server POS của đối tác đóng gói và gửi thông tin giao dịch nhận được bao
gồm số tiền đặt hàng, ID nhà cung cấp giao dịch và mã thanh toán MoMo đến server

MoMo để treo tiền người dùng.

17


Hệ thống thống thông tin quản lý

Bước 4: Server MoMo xử lý yêu cầu và trả kết quả treo tiền về cho server POS. Nếu
thanh toán đã xác minh thành công, người dùng sẽ thấy thông báo thành công trong
ứng dụng MoMo và nếu thất bại (không thể treo tiền người dùng), giao dịch kết thúc
tại đây, lỗi sẽ hiển thị khi không thành công.
Bước 5: Server POS nhận kết quả trả về từ server MoMo, xử lý và gửi request tương
ứng tới server MoMo để confirm giao dịch (commit hoặc rollback) tùy vào kết quả
của quá trình xử lý.
Bước 6: Server POS của đối tác sẽ nhận kết quả từ server MoMo khi xác minh hoàn
tất. Sau khi nhận được kết quả từ server MoMo, server POS của đối tác gửi kết quả
đến máy POS.
Trong quá trình xác nhận giao dịch ở bước 5:
- Sau khi MoMo đã treo tiền người dùng thành cơng (tiền từ ví người dùng được
chuyển về ví trung gian), lúc này người dùng sẽ nhận được thông báo thành công (tiền
đã được trừ) và giao dịch tương ứng phía MoMo sẽ có trạng thái Chờ xử lý. Đối tác sẽ
xử lý các nghiệp vụ nội bộ, bao gồm 2 trạng thái:
 Xác nhận (commit): Đối tác xử lý giao dịch thành công, trạng thái này sẽ
chuyển tiền từ ví trung gian về ví đối tác tương ứng. Giao dịch tương ứng phía
MoMo sẽ hồn tất với trạng thái Thành công.
 Hủy bỏ (rollback): Đối tác xử lý giao dịch thất bại, trạng thái này sẽ trả lại tiền
đã giữ trước đó từ ví trung gian về ví user. Giao dịch tương ứng phía MoMo sẽ
hoàn tất với trạng thái Thất bại.
Gửi đến máy chủ thanh toán MoMo POS: Sau khi Thu ngân quét mã vạch hoặc mã
QR trên trang ứng dụng MoMo hiển thị bằng người thanh tốn, các thơng số thanh

tốn được chuyển đến Máy chủ POS của Nhà cung cấp. Các máy chủ POS của nhà
cung cấp gọi máy chủ thanh toán Submit MoMo POS để bắt đầu thanh toán.
b) Cách thức thanh toán All-in-one (thanh toán M2 - thanh toán trên
PC/Mobile website):
- Cổng thanh toán MoMo (All In One): Áp dụng cho đối tác có thanh tốn trên nền
tảng Website, Mobile, Smart TV, ...
- Áp dụng: Doanh nghiệp có website bán hàng/dịch vụ trực tuyến.
- Ở phương thức này, khi khách hàng lựa chọn sản phẩm hay dịch vụ trên PC thì mỗi
giao dịch thanh tốn qua MoMo trên website của đối tác sẽ tạo ra 1 Mã QR tương ứng.
Khách hàng chỉ cần có Ví MoMo và dùng chức năng "Qt mã thanh tốn" là có thể
thanh tốn.
Nếu người dùng tham gia mua sắm trực tuyến của Nhà cung cấp trên trang web Di
động:

18


Hệ thống thống thông tin quản lý

Web di động thanh toán M2

Mở ứng dụng MoMo

Đăng nhập tài khoản MoMo

Kết quả giao dịch MoMo Màn hình xác nhận thanh tốn Chọn nguồn tiền khác
Hình IV.9: Quy trình thanh tốn mua sắm trực tuyến trên website bằng Momo
Nếu người dùng tham gia mua sắm trực tuyến của Nhà cung cấp trên web PC. Thanh
toán M2 sẽ hiển thị mã QR để người dùng quét và thanh toán:


19


Hệ thống thống thơng tin quản lý

Hình IV.10: Thanh tốn mua sắm trực tuyến trên web PC bằng mã QR
Quy tắc thanh toán: Số tiền phải lớn hơn 1.000 VND
Hết hạn đặt hàng tùy theo nhà cung cấp, mặc định là 10 phút
Các nhà cung cấp tham gia:
● Mua sắm: Robins Online, Akulaku
● Vé trực tuyến: CGV, Ticket box, VnTrip
● Giải trí: Bigo Live, Trị chơi trực tuyến…
● Khác: VTV Cab, Tiện ích…

20


Hệ thống thống thơng tin quản lý

Hình IV.11: Quy trình thanh toán all-in-one
Bước 1: Người dùng gửi yêu cầu thanh toán đến máy chủ của nhà cung cấp.
Bước 2: Máy chủ của nhà cung cấp gọi đến hệ thống thanh toán M2 để lấy payUrl.
Bước 3: Nhà cung cấp gửi payUrl (yêu cầu chuyển hướng) đã trả lại ở bước 2.
Bước 4: Thanh toán M2 hiển thị payUrl và người dùng tương tác với thanh tốn M2
trong hình mơ tả phía trên (web di động hoặc web PC). Sau khi ghép nối thành cơng,
thanh tốn M2 trả về kết quả cho máy chủ của nhà cung cấp và người dùng.
c) Cách thức thanh toán trực tiếp App-to-app (thanh toan trên Mobile App của
đối tác):
- Thanh toán App-To-App cũng được biết đến như là thanh toán App-In-App: Áp
dụng cho đối tác có ứng dụng di động (Android/iOS) muốn mở trực tiếp ứng dụng

MoMo để thanh tốn.
- Áp dụng: Doanh nghiệp có Ứng dụng di động (Mobile App) để bán hàng/dịch vụ
trực tuyến.
- Với phương thức này, sau khi khách hàng lựa chọn sản phẩm/ dịch vụ trên App của
Doanh nghiệp và chọn thanh toán bằng MoMo, hệ thống sẽ tự động mở ứng dụng
MoMo để thanh toán. Khách hàng sẽ dùng Ví MoMo của mình để xác nhận thanh tốn
và hồn tất giao dịch.

21


Hệ thống thống thơng tin quản lý

Màn hình thanh tốn của nhà cung cấp Màn hình xác nhận thanh tốn Momo

Hình IV.12: Các màn hình khi thanh tốn trên mobile app của đối tác của Momo
Nhà cung cấp tham gia:

Hình IV.13: Quy trình thanh tốn app-to-app
Bước 1: Merchant Mobile App (ứng dụng của đối tác) nhận mã thông qua ứng dụng
MoMo và yêu cầu thanh toán.
22


Hệ thống thống thông tin quản lý

Bước 2: Người dùng xác nhận thanh toán trên ứng dụng MoMo và MoMo sẽ mở lại
ứng dụng đối tác kèm thông tin xác nhận.
Bước 3: Merchant Mobile App (ứng dụng đối tác) kiểm tra kết quả nhận được từ ứng
dụng MoMo và gửi gói này gói đến server đối tác.

Bước 4: Server đối tác xác thực, cập nhật dữ liệu thanh toán và gửi đến đến server
MoMo để tiến hành treo tiền người dùng.
Bước 5: Server MoMo xử lý yêu cầu và trả kết quả treo tiền về cho server đối tác. Nếu
thanh tốn đã xác minh thành cơng, người dùng sẽ thấy thông báo thành công trong
ứng dụng MoMo và nếu thất bại (không thể treo tiền người dùng), giao dịch kết thúc
tại đây.
Bước 6: Server đối tác nhận kết quả trả về từ server MoMo, xử lý và trả kết quả thanh
toán cho người dùng. Tùy vào kết quả của quá trình xử lý (thành cơng hoặc thất bại)
mà gửi request tương ứng tới server MoMo để confirm giao dịch (commit hoặc
rollback).
Bước 7: Server MoMo xử lý yêu cầu confirm và trả kết quả về cho server đối tác.
Gửi đến máy chủ Thanh toán ứng dụng trong ứng dụng MoMo: Sau khi nhận
được mã thông báo từ ứng dụng MoMo, máy chủ của nhà cung cấp sẽ xây dựng dữ
liệu và gửi đến máy chủ thanh toán ứng dụng trong ứng dụng MoMo.
V.

MƠ HÌNH KINH DOANH CANVAS CỦA MOMO:
Bảng V.3: Khung mơ hình kinh doanh Canvas của Momo

Đối tác chính

Hoạt động
chính
-Chính phủ
-Thanh tốn
-Các tổ chức
online
dịch vụ tài
-Thanh tốn
chính

O2O
-Các ngân
-Chuyển tiền
hàng
-Dịch vụ tài
-Các nhà mạng chính, bảo
di động
hiểm

Giá trị
-Thanh tốn
dễ dàng và an
tồn
-Thanh tốn
trên nền tảng
tích hợp và
dịch vụ tài
chính

23

Phân khúc
khách hàng
-Cá nhân
-Doanh nghiệp
(nhà hàng,
quán ăn, rạp
phim, cửa
hàng tiện
lợi,...)


Quan hệ
khách hàng
-Xây dựng sự
an tồn cho
khách hàng
-Xây dựng
cơng cụ thanh
tốn tối ưu và
tiện lợi
-Tham gia vào
hoạt động
hằng ngày của


Hệ thống thống thơng tin quản lý

Nguồn lực
chính
-Sự cho phép
của chính phủ
-Cơng nghệ
thanh tốn
điện tử
-Cộng đồng
người dùng
-Nguồn lực tài
chính

Kênh

-Website
-Ứng dụng di
động
-Truyền thơng
truyền thống
-Quảng cáo
-Fanpage

khách hàng
-Xây dựng và
nâng cao lịng
trung thành
của khách
hàng

Cấu trúc chi phí
Dịng doanh thu
-Xây dựng, vận hành, duy trì và nâng -Phí dịch vụ (phí giao dịch, phí dịch vụ
cấp cơng nghệ (app)
giá trị gia tăng)
-Chi phí marketing
-Chiết khấu từ đối tác (nhà mạng, ngân
-Chi phí lương nhân viên
hàng,...)
-Các chi phí khác
-Doanh thu quảng cáo (cho phép bên
thứ 3 quảng cáo trên app)

VI. CÁC LỢI ÍCH, LỢI THẾ CẠNH TRANH MÀ MOBILE BANKING
MANG LẠI CHO MOMO

1. Lợi ích:
Việc sử dụng các ứng dụng thanh toán qua trung gian đã quá quen thuộc với nhiều
người trong các hoạt động mua sắm hàng ngày. Nếu như trước đây, nhiều người khi
cầm một cục tiền trên tay sẽ luôn cảm thấy bất an thì bây giờ, chỉ với một chiếc điện
thoại thơng minh đã có thể giải quyết được mọi thứ. Vì thế, các ứng dụng thanh tốn
như MOMO là một giải pháp được đón nhận ngay lập tức từ phía người dùng với vơ
vàn lợi ích cho cả khách hàng lẫn chính doanh nghiệp.
a) Đối với khách hàng:
- Nhanh chóng thuận tiện:
Mobile Banking giúp khách hàng có thể liên lạc với ngân hàng một cách nhanh chóng,
thuận tiện để thực hiện một số nghiệp vụ ngân hàng tại bất kỳ thời điểm nào (24 giờ
mỗi ngày, 7 ngày một tuần) và ở bất cứ nơi đâu. Với hình thức giao dịch trước đây,
nếu muốn chuyển tiền thì bạn sẽ cần phải làm các thủ tục khác nhau tại ngân hàng rất
mất thời gian. Thì với quy trình giao dịch thanh tốn bằng ví điện tử, mỗi cá nhân nếu
sở hữu đều có thể nhận hoặc chuyển tiền mà khơng phải tới ngân hàng để thực hiện
nhiều thủ tục phức tạp. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với các khách hàng có ít thời
24


×