Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

phân tích hệ thống về xử lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.58 KB, 29 trang )

HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
CHƯƠNG 4.
PHÂN TÍCH HỆ THỐNG VỀ XỬ LÝ
CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
VỀ XỬ LÝ
29 December 2009
Hệ thống thông tin quản lý
2
 Bài 1: Đại cƣơng.
 Bài 2: Biểu đồ phân rã chức năng (BPC).
 Bài 3: Biểu đồ lƣồng dữ liệu (BLD).
 Bài 4: Các thành phần của biểu đồ luồng dữ liệu.
 Bài 5: Phân rã biểu đồ luồng dữ liệu.
 Bài 6: Chuyển từ biểu đồ luồng dữ liệu mức vật lý
sang biểu đồ luồng mức logic.
Bài 1: Đại cƣơng.
29 December 2009
Hệ thống thông tin quản lý
3
 Nội dung bài học
 Phân tích hệ thống theo nghĩa chung nhất là khảo sát nhận diện,
phân định các thành phần của một phức hợp và chỉ ra các mối liên
quan giữa chúng.
 Theo nghĩa hẹp phân tích hệ thống là giai đoạn hai, đi sau khảo
sát sơ bộ, là giai đoạn bản lề giữa khảo sát sơ bộ và giai đoạn đi sâu
vào các thành phần hệ thống.
 Giai đoạn này gọi là giai đoạn thiết kế logic chuẩn bị cho giai đoạn
thiết kế vật lý.
 Ba từ chức năng, xử lý và quá trình (tiến trình) ở đây đƣợc coi là
đồng nghĩa với nhau.
 Phân tích trên xuống (top-down).


 Đi từ hệ thống cũ sang hệ thống mới.
 Chuyển từ mô tả vật lý sang mô tả logic
Bài 2: Biểu đồ phân rã chức năng (BPC).
29 December 2009
Hệ thống thông tin quản lý
4
 Nội dung bài học
 Khái niệm về BPC
 Đặc điểm của BPC
 Ví dụ
Bài 2: Biểu đồ phân rã chức năng (BPC).
29 December 2009
Hệ thống thông tin quản lý
5
 Khái niệm về BPC
 Biểu đồ phân rã chức năng BPC là công cụ cho phép phân
rã dần các chức năng từ mức cao nhất, tổng thể nhất thành
các chức năng chi tiết hơn, cụ thể hơn và cuối cùng thu đƣợc
một cây chức năng.
 HTTT là một thực thể khá phức tạp bao gồm nhiều thành
phần, nhiều chức năng, nhiều cấp hệ.
 Việc phân cấp sơ đồ chức năng kinh doanh cho phép phân
tích viên hệ thống có thể đi từ tổng hợp đến cụ thể, từ tổng
quát đến chi tiết
 Thành phần các biểu đồ:
 Các chức năng.
 Kết nối.
Bài 2: Biểu đồ phân rã chức năng (BPC).
29 December 2009
Hệ thống thông tin quản lý

6
 Đặc điểm của BPC
 Các chức năng đƣợc nhìn một cách khái quát nhất, trực quan dễ
hiểu, thể hiện tính cấu trúc của phân rã chức năng từ tổng quan
đến chi tiết.
 Đơn giản, dễ thành lập (BPC đƣợc sử dụng trong giai đoạn đầu của
thiết kế). Nó trình bày hệ thống phải làm gì hơn là hệ thống làm
nhƣ thế nào?
 Rất gần gủi với sơ đồ tổ chức nhƣng ta không đồng nhất nó với sơ
đồ tổ chức: phần lớn các tổ chức của doanh nghiệp nói chung
thƣờng gắn liền với chức năng này.
 Có tính chất tĩnh, bởi nó chỉ cho thấy các chức năng mà không cho
thấy trình tự xử lý.
 Biểu đồ phân rã chức năng (BPC-BFD) của HTTT chỉ ra cho
chúng ta biết hệ thống cần làm gì chứ không chỉ ra là phải làm
như thế nào.
Bài 3: Biểu đồ lƣồng dữ liệu (BLD).
29 December 2009
Hệ thống thông tin quản lý
7
 Nội dung bài học
 Định nghĩa BLD (Data Flow Diagram=DFD)
 Mục đích của BLD
 Ví dụ
Bài 3: Biểu đồ lƣồng dữ liệu (BLD).
29 December 2009
Hệ thống thông tin quản lý
8
 Định nghĩa BLD (Data Flow Diagram=DFD)
 BLD là một loại biểu đồ nhằm mục đích diễn tả một quá trình XLTT với các

yêu cầu sau:
 Sự diễn tả là ở mức logic, nghĩa là nhằm trả lời câu hỏi: “Làm gì?” mà bỏ qua câu
hỏi “Làm nhƣ thế nào?”.
 Chỉ rõ các chức năng (con) phải thực hiện để hoàn tất quá trình xử lý cần mô tả.
 Chỉ rõ các thông tin đƣợc chuyển giao giữa các chức năng đó, và qua đó phần
nào thấy đƣợc trình tự thực hiện của chúng.
 Biểu đồ luồng dữ liệu (BLD hay DFD) là một công cụ dùng để trợ giúp cho bốn
hoạt động chính
 Phân tích BLD đƣợc dùng để xác định yêu cầu của ngƣời sử dụng.
 Thiết kế BLD dùng để vạch kế hoạch và minh họa các phƣơng án cho phân tích
viên hệ thống và ngƣời dùng khi thiết kế hệ thống mới.
 Biểu đồ BLD là công cụ đơn giản, dễ hiểu đối với phân tích viên hệ thống và
ngƣời dùng.
 Tài liệu BLD cho phép biểu diễn tài liệu phân tích hệ thống một cách đầy đủ,
súc tích và ngắn gọn. BLD cung cấp cho ngƣời sử dụng một cái nhìn tổng thể về
hệ thống và cơ chế lƣu chuyển thông tin trong hệ thống đó.
Bài 3: Biểu đồ lƣồng dữ liệu (BLD).
29 December 2009
Hệ thống thông tin quản lý
9
 Mục đích của BLD
 Mục đích của BLD là giúp chúng ta thấy được đằng sau
những cái gì thực tế xẩy ra trong hệ thống.
 Biểu đồ BLD dựa vào phƣơng pháp phát triển hệ thống có
cấu trúc bao gồm ba kỹ thuật phân tích chính:
 Biểu đồ BLD mô tả quan hệ giữa quá trình xử lý và các luồng dữ
liệu.
 Từ điển định nghĩa dữ liệu mô tả các phần tử luồng dữ liệu.
 Xác định quá trình xử lý, mô tả quá trình xử lý một cách chi tiết.
 BLD diễn tả ở hai mức: mức vật lý và mức logic (mức khái

niệm).
 Mức vật lý: Mô tả hệ thống làm nhƣ thế nào?
 Mức logic: Mô tả hệ thống làm gì?
Bài 4: Các thành phần của biểu đồ luồng dữ liệu
29 December 2009
Hệ thống thông tin quản lý
10
 Nội dung bài học
 Chức năng xử lý
 Luồng dữ liệu
 Kho dữ liệu
 Tác nhân ngoài
 Tác nhân trong
Bài 4: Các thành phần của biểu đồ luồng dữ liệu
29 December 2009
Hệ thống thông tin quản lý
11
 Chức năng xử lý
 Khái niệm: Chức năng xử lý là chức năng diễn đạt các thao
tác, nhiệm vụ hay tiến trình xử lý nào đó. Tính chất quan
trọng của chức năng này là biến đổi thông tin.
 Biểu diễn: Chức năng xử lý đƣợc biểu diễn bằng hình tròn
hay hình ô van, bên trong có ghi nhãn (tên) của chức năng.
 Nhãn (tên) chức năng: Bởi vì chức năng là các thao tác nên
tên phải đƣợc dùng là một “Động từ” cộng với “Bổ ngữ”.
 Trong thực tế, tên của các chức năng xử lý trong BLD phải
trùng với tên của các chức năng trong biểu đồ phân rã chức
năng (BPC).
Bài 4: Các thành phần của biểu đồ luồng dữ liệu
29 December 2009

Hệ thống thông tin quản lý
12
 Luồng dữ liệu
 Khái niệm: Luồng dữ liệu là luồng thông tin vào hay ra của một chức
năng xử lý.
 Biểu diễn: Luồng dữ liệu trên biểu đồ đƣợc biểu diễn bằng mũi tên có
hƣớng trên đó có ghi tên nhãn là tên luồng thông tin mang theo. Mũi tên
để chỉ hƣớng của luồng thông tin.
 Nhãn (tên) luồng dữ liệu: Vì thông tin mang trên luồng, nên tên là “Danh
từ” cộng với “Tính từ” nếu cần thiết.
 Các luồng dữ liệu với tên gán cho chúng phải chỉ ra đƣợc thông tin logic
chứ không phải tài liệu vật lý.
Bài 4: Các thành phần của biểu đồ luồng dữ liệu
29 December 2009
Hệ thống thông tin quản lý
13
 Kho dữ liệu
 Kho dữ liệu là các thông tin cần lưu giữ lại trong một khoảng thời gian, để
sau đó một hay một vài chức năng xử lý, hoặc tác nhân trong khai thác và
sử dụng.
 Biểu diễn: Kho dữ liệu đƣợc biểu diễn bằng hình chữ nhật hở hai đầu hay
nhƣ một cặp đoạn thẳng song song trong đó ghi nhãn của kho
 Nhãn: Bởi vì kho chứa các dữ liệu nên tên của nó là “Danh từ” kèm theo
“Tính từ” nếu cần thiết, nó nói lên nội dung thông tin chứ không phải là
giá mang thông tin.
Bài 4: Các thành phần của biểu đồ luồng dữ liệu
29 December 2009
Hệ thống thông tin quản lý
14
 Tác nhân ngoài

 Tác nhân ngoài còn đƣợc gọi là Đối tác (External Entities) là một
ngƣời, nhóm hay tổ chức ở bên ngoài lĩnh vực nghiên cứu của
hệ thống nhƣng đặc biệt có một số hình thức tiếp xúc, trao đổi
thông tin với hệ thống. Sự có mặt các nhân tố này trên sơ đồ chỉ ra
giới hạn của hệ thống, và định rõ mối quan hệ của hệ thống với
thế giới bên ngoài.
 Vai trò: Sự có mặt của các tác nhân ngoài trong BLD sẽ chỉ ra giới
hạn của hệ thống và định ra mối quan hệ của hệ thống với thế giới
bên ngoài.
 Biểu diễn: Bằng hình chữ nhật, có gán nhãn (tên) bên trong. Nhãn
(tên) là một danh từ, cho phép hiểu vắn tắt đối tác (tác nhân ngoài
là ai, hoặc là gì (con ngƣời, tổ chức, thiết bị, tệp, )).
Bài 4: Các thành phần của biểu đồ luồng dữ liệu
29 December 2009
Hệ thống thông tin quản lý
15
 Tác nhân trong
 Tác nhân trong là một chức năng hay một hệ thống con của
hệ thống đƣợc mô tả ở trang khác của biểu đồ. Thông thƣờng
mọi biểu đồ có thể bao gồm một số trang, đặc biệt là trong
các hệ thống phức tạp và với khuôn khổ giấy có hạn thông
tin đƣợc truyền giữa các quá trình trên các trang khác nhau
đƣợc chỉ ra nhờ ký hiệu này.
 Biểu diễn: Tác nhân trong biểu diễn bằng hình chữ nhật hở
một phía và trong có ghi nhãn (tên tác nhân trong này).
 Nhãn (tên) tác nhân trong: Đƣợc biểu diễn bằng “Động từ”
kèm “ Bổ ngữ”
Bài 5: Phân rã biểu đồ luồng dữ liệu.
29 December 2009
Hệ thống thông tin quản lý

16
 Nội dung bài học
 BLD mô tả các chức năng của hệ thống theo tiến trình xử lý
(process), là biểu đồ động. Nó diễn tả cả chức năng và dữ
liệu.
 Để phân tích, xây dựng đƣợc một biểu đồ BLD rõ ràng, sáng
sủa có chất lƣợng tốt chúng ta nên tuân theo các hƣớng dẫn
sau đây:
 Xác định các thành phần tĩnh trong hệ thống, có nghĩa là các đối
tƣợng có chứa các dữ liệu.
 Xác định các thao tác xử lý chính mà nó sử dụng và dữ liệu sinh
ra đồng thời xác định các dòng dữ liệu giữa chúng.
 Mở rộng – Khai triển và làm mịn dần các tiến trình của biểu đồ.
 Chỉnh lý lại biểu đồ từng bƣớc thích hợp và bảo đảm tính logic.
Bài 5: Phân rã biểu đồ luồng dữ liệu.
29 December 2009
Hệ thống thông tin quản lý
17
 Nội dung bài học
 Có ba mức cơ bản đƣợc ứng dụng:
 Mức 0: BLD mức khung cảnh (ngữ cảnh) (Context DFD).
 Mức 1: BLD mức đỉnh (Top Level DFD).
 Mức 2: BLD mức dưới đỉnh (Levelling DFD).
 BLD mức ngữ cảnh (mức 0) là mô hình hệ thống ở mức tổng
quát nhất, ta xem cả hệ thống nhƣ một chức năng. Tại mức này hệ
thống chỉ có duy nhất một chức năng.
 BLD mức đỉnh (mức 1) gồm nhiều chức năng đƣợc phân rã từ
BLD mức ngữ cảnh với các chức năng phân rã tƣơng ứng mức 1 của
biểu đồ phân rã chức năng BPC (hoặc BFD).
 BLD mức dưới đỉnh (mức 2) phân rã từ BLD mức đỉnh. Các chức

năng đƣợc định nghĩa riêng từng biểu đồ hoặc ghép lại thành một
biểu đồ trong trƣờng hợp biểu đồ đơn giản.
Bài 5: Phân rã biểu đồ luồng dữ liệu.
29 December 2009
Hệ thống thông tin quản lý
18
 Quá trình phân rã có thể đƣợc mô tả lại nhƣ sau:
 Xác định tƣ liệu và cách trình bày hệ thống.
 Xác định miền giới hạn của hệ thống.
 Sử dụng và trình bày thông tin vào và các nguồn cung cấp thông
tin cũng nhƣ thông tin đƣa ra và nơi thu nhận thông tin
 Vẽ biểu đồ mức ngữ cảnh và kiểm tra tính hợp lý của nó.
 Xác định các kho dữ liệu.
 Vẽ biểu đồ mức đỉnh của hệ thống.
 Phân rã và làm mịn BLD mức đỉnh thành các mức dƣới đỉnh
 Xây dựng từ điển dữ liệu để phụ trợ BLD đã có.
 Đánh giá, kiểm tra BLD và cải tiến làm mịn thêm dựa vào đánh
giá này.
 Duyệt lại toàn bộ sơ đồ và biểu đồ để phát hiện những sai sót.
Bài 5: Phân rã biểu đồ luồng dữ liệu.
29 December 2009
Hệ thống thông tin quản lý
19
 Ví dụ về phân rã biểu đồ luồng dữ liệu.
 Mô tả hoạt động thực tế:
 Đối với ngân hàng nếu yêu cầu và hồ sơ của khách vay hợp lệ
tức là yêu cầu của khách đƣợc đáp ứng thì ngân hàng lập một tài
khoản tƣơng ứng với khế ước vay
 Đến kỳ hoàn trả khách vay đến thanh
toán (trả nợ) bộ phận thu nợ tính ra số

tiền mà khách hàng phải trả, căn cứ
vào ngày vay, ngày trả và lãi suất
 Sau đó hệ thống đối chiếu với tài
khoản gốc, in hóa đơn thanh toán
và thông báo tới khách hàng.
Bài 5: Phân rã biểu đồ luồng dữ liệu.
29 December 2009
Hệ thống thông tin quản lý
20
 Ví dụ về phân rã biểu đồ luồng dữ liệu.
Bài 5: Phân rã biểu đồ luồng dữ liệu.
29 December 2009
Hệ thống thông tin quản lý
21
 Ví dụ về phân rã biểu đồ luồng dữ liệu.
Bài 5: Phân rã biểu đồ luồng dữ liệu.
29 December 2009
Hệ thống thông tin quản lý
22
 Ví dụ về phân rã biểu đồ luồng dữ liệu.
Bài 6: Chuyển từ biểu đồ luồng dữ liệu
mức vật lý sang biểu đồ luồng mức logic.
29 December 2009
Hệ thống thông tin quản lý
23
 Nội dung bài học
 Khái niệm BLD mức vật lý, mức logic
 Phƣơng pháp chuyển đổi BLD mức vật lý sang mức logic
Bài 6: Chuyển từ biểu đồ luồng dữ liệu
mức vật lý sang biểu đồ luồng mức logic.

29 December 2009
Hệ thống thông tin quản lý
24
 Khái niệm BLD mức vật lý, mức logic
 BLD mức vật lý của hệ thống mô tả cách thức hệ thống thực
hiện các nhiệm vụ của nó, ai làm gì, làm ở đâu, mất bao
nhiêu thời gian v.v
 Trong khi đó BLD mức logic bỏ qua những ràng buộc, các
yếu tố vật lý, nó chỉ quan tâm chức năng nào là cần cho hệ
thống và thông tin nào là cần để thực hiện các chức năng đó.
 Nói một cách đơn giản thì BLD mức vật lý thƣờng đƣợc dùng
trong khảo sát hệ thống hiện tại (hệ thống cũ) và trong
thiết kế hệ thống mới (khối I, IV trong hình 1.15 Chƣơng
1, phần phân tích thiết kế có cấu trúc), còn các BLD logic
dùng cho việc phân tích các yêu cầu của hệ thống cả
cũ lẫn mới (khối II,III trong hình 1.15 nêu trên).
Bài 6: Chuyển từ biểu đồ luồng dữ liệu
mức vật lý sang biểu đồ luồng mức logic.
29 December 2009
Hệ thống thông tin quản lý
25
 Phƣơng pháp chuyển đổi BLD mức vật lý sang mức logic
 Xuất phát từ BLD mức vật lý ta tiến hành loại bỏ các yếu tố vật lý của biểu đồ này->
Quá trình tổng quát hoá.
 Khi loại bỏ một số chức năng, dữ liệu và chỉ giữ lại những thành phần gắn liền với
mục đích trong BLD, ta cần lưu ý loại bỏ theo các tiêu chí sau:
 Loại bỏ các yếu tố vật lý do chính con ngƣời, thiết bị và hệ thống thực hiện.
 Phát hiện và loại bỏ những chức năng vật lý gắn liền với một công cụ hay một
biện pháp xử lý nhất định.
 Loại bỏ các cấu trúc BLD bằng cách tổ chức lại các biểu đồ, từ dƣới lên trên, xuất

phát từ các chức năng logic nói trên

×