Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

21 thuyết trình về tài trợ xuất nhập khẩu tại việtcombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (752.81 KB, 15 trang )

TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
NGÂN HÀNG VIETCOMBANK
GVHD:..............
SVTT: ...............................
Lớp: TC11


I/ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI TRỢ CHO
XNK CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1/ Một số vấn đề cơ bản về hoạt động XN
1.1 Sự cần thiết của hoạt động XNK.
_Một quốc gia muốn phát triển kinh tế thì khơng chỉ dựa vào nền sản xuất trong
nước mà phải thiết lập quan hệ với các nước khác. Do các nước đều có sự khác
nhau về điều kiện tự nhiên, khí hậu và nguồn tài nguyên thiên nhiên mà mỗi quốc
gia đều có thế mạnh về việc sản xuất một số loại mặt hàng nhất định.
_Hoạt động thương mại quốc tế hình thành bởi hai bộ phận là XK và NK.
_Đối với Việt Nam thì nền kinh tế cịn thấp, cơ sở hạ tầng lạc hậu, công nghệ thủ
công…..đang cần đổi mới. tiềm lực XK lớn nhưng chưa được khai thác hiệu quả.
Tất cả những điều này cho thấy hoạt động XNK đối với nước ta càng quan trọng
hơn.


1.2 Nhu cầu tài trợ XNK
* Nhu cầu tài trợ cho XK
_Việc hoạt động XNK hàng hố máy móc thiết bị thường kéo dài nhiều tháng , do
đó nhu cầu tài trợ thường nảy sinh ở nhiều giai đoạn khác nhau.
+Giai đoạn ký kết hợp đồng
+Giai đoạn chuẩn bị sản xuất
+Giai đoạn sản xuất
+Giai đoạn cung ứng
+Giai đoạn lắp ráp bàn giao cơng trình


+Giai đoạn bảo hành
+Giai đoạn thanh tốn
*Nhu cầu tài trợ NK
_Nếu nhà XK có nhu cầu tài trợ để hoạt động bán hàng được đẩy mạnh thì nhà
XK cũng có nhu cầu tài trợ mua hàng khi khả năng tài chính khơng đáp ứng được.
+Giai đoạn trước khi ký hợp đồng
+Giai đoạn sau khi ký hợp đồng
+Giai đoạn sản xuất và hồn thành cơng trình
+Giai đoạn cung ứng và vận chuyển hàng hoá
+Nhận hàng hoá


1.3Các nguồn tài trợ cho hoạt động XNK
_Những nguồn tài trợ thường được sử dụng
+Tín dụng thương mại: là nguồn tài trợ được thực hiện thơng qua hình thức mua
bán chịu hàng hố, dịch vụ với các cơng cụ chủ yếu là kỳ yếu và hối phiếu. Đây
là nguồn tài trợ ngắn hạn được ưa dùng vì dễ thực hiện, khả năng chuyển thành
tiền mặt cao(thông qua chiết khấu tại các ngân hàng), linh hoạt về thời gian.
+Vốn tự có: tuỳ theo loại hình doanh nghiệp khác nhau mà vốn tự có có thể là
vốn ngân sách cấp, vốn cổ phần của các sáng lập viên công ty cổ phần hay vốn
của chủ doanh nghiệp tư nhân
+Phát hành cổ phiếu: Với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay họ có thể
phát hành cổ phiếu cơng ty để huy động nguồn vốn trung và dài hạn.
+Phát hành trái phiếu công ty: Trái phiếu là một giấy chứng nhận nợ của doanh
nghiệp. Sử dụng phát hành trái phiếu doanh nghiệp có thể huy động vốn cho hoạt
động kinh doanh
+Tín dụng ngân hàng: ngân hàng có thế tài trợ cho các doanh nghiệp thơng qua
nhiều hình thức và với những mục đích sử dụng khác nhau như: cho vay ngắn
hạn theo hạn mức tín dụng, cho vay theo hợp đồng, cho vay có đảm bảo…để thu
mua dự trữ, sản xuất, NK nguyên vật liệu, đáp ứng nhu cầu vốn lưu động.

+Các nguồn tài trợ khác: ngoài các nguồn tài trợ trên các doanh nghiệp XNK cịn
có thể được tài trợ bằng các nguồn đầu tư nước ngoài, vay nợ viện trợ của nước
ngồi, hỗ trợ của Chính phủ…


2/ Tín dụng ngân hàng đối với hoạt động XNK
2.1Khái niệm, vai trị của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động XNK
_ Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng, một
tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ chức, đơn vị
kinh tế-xã hội.
_Tín dụng ngân hàng là nguồn vốn quan trọng đối với các doanh nghiệp XNK để thu
mua, dự trữ, sản xuất, mua máy móc thiết bị phục vụ cho q trình sản xuất và tái
sản xuất
2.2Các hình thức tín dụng tài trợ XNK của ngân hàng thương mại
+Cho vay trong khn khổ thanh tốn bằng L/C.
+Cho vay trong khn khố phương thức nhờ thu kèm chứng từ
+Cho vay trên cơ sở hối phiếu
+Một số hình thức tín dụng tài trợ XNK khác


3/ Rủi ro trong tín dụng tài trợ XNK của ngân hàng thương
mại

_ Rủi ro trong hoạt động tín dụng tài trợ XNK là một dạng rủi ro
trong hoạt động NHTM. Đó là những biến cố khơng mong đợi xảy ra
gây tổn thất cho ngân hàng.
_Bởi vì khác với hoạt động tín dụng thơng thường, hoạt động tín
dụng tài trợ XNK chịu tác động bợi nhiều yếu tố ngẫu nhiên, khó nắm
bắt như: tình hình kinh tế, chính trị trên thế giới, khủng hoảng kinh tế
làm ảnh hưởng đến các quan hệ kinh tế đối ngoại. Bên cạnh đó, các

yếu tố liên quan đến tỷ giá cũng ảnh hưởng đến giá trị hàng hố XNK.
_Ta có thể thấy rằng, rủi ro trong tín dụng tài trợ XNK ln là một
yếu tố bất lợi, tiềm ẩn có thể xảy ra bất cứ lúc nào, với hậu quả khơng
lườn trước được. Vì vậy, địi hỏi các ngân hàng phải tìm ra biện pháp
phòng ngừa, hạn chế được tối đa rủi ro và thiệt hại có thể xảy ra.
Muốn vậy các ngân hàng phải thực hiện có hiệu quả trong việc tìm
hiểu thơng tin về đối tác, thị trường, dự báo và đưa ra được các biện
pháp phòn ngừa rủi ro.


4/ Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng tài
trợ XNK của ngân hàng thương mại ở Việt Nam
4.1Chủ trương chính sách phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước
_Các hoạt động kinh tế nói chung và XNK nói riêng đều chịu tác
động rất lớn từ chính sách chủ trương và đường lối phát triển kinh tế
của Nhà nước.
_ Về mặt tích cực: chính sách kinh tế vĩ mơ của nhà nước có thể tạo
điều kiện cho vay XNK của ngân hàng được mở rộng và phát triển.
Chính sách lãi suất linh hoạt, lãi suất thực dương ln là địn bẩy thúc
đẩy hoạt động tín dụng của ngân hàng.
_ Về mặt tiêu cực: chính sách kinh tế vĩ mơ của nhà nước có thể gây
ra nhiều rủi ro cho hoạt động tín dụng XNK của ngân hàng. Nếu nhà
nước khơng có chiến lược hướng về XK thì hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp XNK sẽ rất hạn chế. Từ đó dẫn đến hoạt động cho
vay của ngân hàng sẽ ít đi và lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm xuống.


4.2Mơi trường kinh tế chính trị xã hội trong và ngồi nước
_Khi đất nước có nền kinh tế bị rơi vào khủng hoảng hoặc luôn bị biến động mạnh
về kinh tế và chính trị sẽ dễ dẫn đến hoạt động tín dụng của ngân hàng bị thu hẹp.

Cịn ngược lại, nếu đất nước có nền kinh tế ổn định sẽ dẫn đến chính sách cho
vay tự do hơn.
_Tình hình chính trị xã hội và như thiên tai cũng là một trong nhiều nguyên nhân
gây ra những rủi ro bất khả kháng đối với các khoản cho vay của ngân hàng
4.3Khả năng ý thức của doanh nghiệp XNK
_Nhu cầu tín dụng của ngân hàng là yếu tố quyết định đến hoạt động tín dụng
ngân hàng được mở rộng hay thu hẹp. Đối với ngân hàng khi mà có quá nhiều
khách hàng đến hạn trả mà khơng có khả năng thanh tốn hoặc cố ý thiếu ý thức
tôn trọng các điều khoản thoả thuận trong hợp đồng tín dụng thì ngân hàng sẽ
mất khả năng thanh tốn của mình thậm chí ngân hàng cịn có thể rơi vào tình
trạng phá sản.


4.4Năng lực cho vay của ngân hàng
_Khả năng huy động vốn của năng lực cho vay phụ thuộc vào vốn tự có của
ngân hàng. Do đó nếu doanh nghiệp kinh doanh XNK có nhu cầu vốn lớn,
trong khi nguồn vốn của ngân hảng nhỏ thì sẽ khơng thỗ mãn u cầu của
doanh nghiệp. Tín dụng XNK của NHTM gắn liền với nguồn vốn ngoại tệ.
Do đó làm thế nào để huy động đủ ngoại ttệ để đáp ứng nhu cầu vay của
doanh nghiệp NK đang là vấn đề lớn đối với nhiều NHTM
4.5Các nhân tố khác
_Trình độ quản lý kinh doanh, quản lý vốn cũng như trình độ chun mơn của đội ngũ
nhân viên tín dụng khơng phải là kơng có ý nghĩa đối với hoạt động cho vay
XNK của ngân hàng. Với một đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm, có trình độ
trong thẩm định dự án, xem xét đơn vay vốn của khách hàng thì chất lượng tín
dụng sẽ cao và ngược lại.


II/ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XNK
TẠI NGÂN HÀNG VIETCOMBANK

1/ Tình hình hoạt động kinh doanh của NH Vietcombank
1.1 Về huy động vốn
_Nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế luôn là yêu cầu bức thiết, nhất là đối với địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay, NH Vietcombank thực hiện huy động vốn
bằng VND và các ngoại tệ thơng qua các hình thức như: nhận tiền gửi, phát hành
chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác, vay vốn và các hình thức
huy động vốn khác. Về ngoại tệ NH Vietcombank thực hiện huy động và thu đổi
11 loại ngoại tệ.
1.2 Về công tác sử dụng vốn
_Sử dụng vốn theo nguyên tắc: an toàn và hiệu quả
_NH chủ yếu cho các doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM và một số tỉnh lân cận
vay. Hiện nay NH cho 1 khách hàng vay tối đa là 80 tủ đồng, một dự án trung-dài
hạn tối đa là 35 tỷ.


1.3Về cơng tác thanh tốn XNK và kinh doanh ngoại tệ
_Phát huy thế mạnh và uy tín đã tạo dựng trên thị trường quốc tế của toàn hệ thống,
NH Vietcombank đã trở thành địa chỉ tin cậy cho các doanh nghiệp hoat động kinh
doanh XNK trên địa bàn TP.HCM.
1.4Về công tác kế toán, thanh toán ngân hàng
_Hiện nay NH Vietcombank đã tích cực chủ động ứng dụng cơng nghệ ngân hàng
hiện đại vào cơng tác thanh tốn của ngân hàng nhằm đảm bảo thanh tốn nhanh,
chính xác.

1.5Về dịch vụ kiều hối, thẻ và bảo lãnh ngân hàng
_NH Vietcombank đã mở rộng và phát triển các sản phẩm và dịch vụ ngân
hàng hiện đại. Ngân hàng đã chú trọng tạo điều kiện cho khách hàng giao
dịch và tiếp cận với các dịch vụ thanh tốn mới nhất của ngân hàng.
_Ngồi thẻ Visa và Master NH Vietcombank còn phát hành và thanh tốn các
loại the tín dụng như: Amex, Diner Club, và thẻ ghi nợ VCB-ATM.

_Hiện nay chi nhánh đang áp dụng việc tín chấp, giảm mức ký quỹ xuống
nhằm thu hút khách hàng.


2/ Thực trạng hoạt động tín dụng XNK tại NH Vietcombank

2.1 Về công tác huy động vốn
_Huy động vốn là một kâu quan trọng trong hoạt động ngân hàng nhằm tạo
nguồn cho hoạt động tài trợ của ngân hàng. Xét về mặt này NH Vietcombank đã
thực hiện khá tốt.
_Để đạt được kết quả huy động vốn được tốt, NH đã áp dụng nhiều biện pháp,
hình thức huy động khác nhau như phát hành kỳ phiếu, cung cấp dịch vụ ATM,
NH trực tuyến, nâng cao chất lượng phục vụ, điều này đã tạo ra sự thuận lợi cho
khách hàng và tạo uy tín cho ngân hàng.
2.2 Về hoạt động sử dụng vốn tài trợ các hoạt động XNK
_ Hiện nay, NH Vietcombank có nhiều hình thức tín dụng tài trợ XNK gồm:
*Cho vay phục vụ NK:
+ Cho vay ngoại tệ để nhập máy móc thiết bị, hàng hố, khuyến khích cho vay đối với
những mặt hàng mà trong nước chưa sản xuất được
+ Cho vay bằng đồng VN để mua ngoại tệ phục vụ NK
+ Mở L/C thanh toán hàng NK, cho vay ký quỹ L/C
+ Bảo lãnh
*Cho vay phục vụ XK:
+ Cho vay vốn lưu động để thu mua, chế biến sản xuất hàng XK theo đúng L/C quy
định, hợp đồng ngoại thương đã ký kết
+ Chiết khấu chứng từ hàng XK


2.3 Đánh giá hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại NH Vietcombank
a/ Những mặt tích cực

_Với phương châm cho vay an toàn, hiệu quả và hạn chế đến mức thấp nhất rủi
ro phát sinh nhằm từng bước nâng cao chất lượng tín dụng, việc thẩm định, phê
duyệt cho vay đã từng bước được cải tiến đáp ứng nhu cầu của khách hàng, trách
nhiệm của cán bộ tín dụng dần được nâng cao.Do vậy, hoạt động tín dụng của
NH đã đạt được một số kết quả nhất định, thể hiện ở một số mặt sau:

+Các phương thức tài trợ truyền thống như: cho vay ngắn-trung-dài hạn có bảo
đảm, thanh tốn L/C, chiết khấu thương phiếu…ngày càng được NH hoàn
thiện và phát triển. Bên cạnh đó, NH lhơng ngừng phát triển thêm các
phương thức tài trợ mới để đảm bảo đáp ứng tốt nhu cầu vốn cho khách hàng
như: cho vay ứng trước từ hàng XK, mở tín dụng trả chậm, tín dụng th
mua….
+Nguồn tin thu thập được trong q trình cho vay ngày càng phong phú và đa
dạng. Trước đây các thơng tin về khách hàng dùng để phân tích thường được
cung cấp bởi chính khách hàng đi vay vốn, thì bây gờ, NH cịn tiến hành thu
thấp thơng tin từ các tài liệu phân tích thị trường, các văn bản luật, thơng tin
từ trung tâm ohịng ngừa rủi ro, tài liệu lưu trữ liên ngân hàng, thông tin từ
các cơ quan kiểm toán….



 


b/ Những tồn tại và nguyên nhân
_Bên cạnh những thành cơng đã đạt được thì cơng tác tín dụng tài trợ XNK của
NH Vietcombank vẫn còn một số tồn tại phải khắc phục:
+ Phần lớn các nguồn nợ khoanh đều bị giảm xố, khơng có nguồn hỗ trợ bù đắp,
ngồi việc là bán tài sản thế chấp.
+ Bên cạnh đó, phương thức quản lý các khoản vay XNK ở NH chưa hợp lý.

Quyết định và quản lý các món vay ở NH Vietcombank là phân cơng cho cán bộ
tín dụng. Điều này có lợi là sẽ mở rộng tầm hiểu biết cho cán bộ tín dụng sang
lĩnh vực XNK, nhưng cũng sẽ gây cản trở lớn cho các món vay được thực hiện có
hiệu quả, vì để thực hiện một khoản vay tín dụng XNK địi hỏi cán bộ tín dụng
phải có hiểu biết sâu sắc về thị trường, luật pháp quốc tế của các nước về hoạt
động XNK.

_Nguyên nhân chủ quan
+Những trường hợp rủi ro trong tín dụng có nguyên nhân quan trọng là việc
chấp hành không nghiêm chỉnh thể lệ tín dụng và quy trình nghiệp vụ của
cán bộ NH. Thể hiện trong việc trong việc thẩm định và lập hồ sơ vay vốn.
Có trường hợp can1 bộ lập hồ sơ giả khai tăng tài sản thế chấp để rút vốn NH
và vay ké, là kết quả của hai nguyên nhân sâu xa sau đây :
#Việc xác định giá trị tài sản thế chấp do cán bộ NH thực hiện mang ttính
chủ quan
#Việc lập hồ sơ cho vay và hồ sơ tài sản thế chấp không được tách độc lập
với chức năng tín dụng


_Nguyên nhân khách quan
+Hoạt động tín dụng tài trợ XNK liên quan đến nhiều ban ngành
trong nước như Bộ thương mại, Tổng cục hải quan, Bộ cong nghiệp
Việt Nam….Vì vậy nó chịu sự điều chỉnh của nhiều luật mà các luật
nở nước ta con2 có sự đan chéo, gây nhiều khó khăn cho các quyết
định của trrọng tài quốc tế trong nước và vụ kiện
+Chính sách ngoại thương của Nhà nước chưa nhất quán. Nhiều
hình thức cấp bách ban hành chưa lâu đã thay đổi, lúc thì khuyến
khích Nk mặt hàng này, lúc thì cấp hạn ngạch thuế cao để hạn chế
NK nó. Điều này ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, từ đó dẫn đến những rủi ro cho hoạt động NH như ứ động vốn,

không thu hồi vốn được.
+Thiên tai lũ lụt cũng là nguyên nhân gây ra rủi ro cho doanh nghiệp



×