Tải bản đầy đủ (.doc) (537 trang)

Tổng quan về tài chính ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.38 MB, 537 trang )

Lời nói đầu
Hạch toán kế toán với chức năng thông tin và kiểm tra đã trở thành công cụ
không thể thiếu được trong quá trình quản lý, chỉ đạo hoạt động ngân hàng. Cũng
chính vì vậy, kế toán ngân hàng trở thành một trong những môn học chính trong
chương trình đào tạo của Học viện Ngân hàng.
Để đáp ứng nhu cầu giảng dạy, học tập, nghiên cứu nghiệp vụ kế toán ngân
hàng của sinh viên, học viên, năm 2002 dưới sự chỉ đạo của Hội đồng khoa học Học
viện Ngân hàng, tập thể tác giả gồm: NGƯT. Vũ Thiện Thập (chủ biên), Th.s Nguyễn
Thị Thanh Hương, TS. Vũ Thị Liên, TS. Đào Y, Ths. Bùi Quang Tiên, Cử nhân
Nguyễn Thị Hoa và Phạm Hoàng Đức đã biên soạn lần đầu giáo trình "Kế toán ngân
hàng".
Qua 3 năm sử dụng, giáo trình Kế toán ngân hàng đã có tác dụng tốt trong việc
cung cấp hệ thống lý luận, kỹ thuật nghiệp vụ kế toán ngân hàng trong nền kinh tế thị
trường cho các đối tượng là giáo viên, sinh viên và các đối tượng khác quan tâm đến
việc học tập và nghiên cứu lĩnh vực này. Tuy nhiên, hiện nay hoạt động ngân hàng đã
có một số thay đổi về cơ chế nghiệp vụ, đặc biệt trong xu hướng hiện đại hóa công
nghệ ngân hàng và hội nhập quốc tế về lĩnh vực kế toán. Chế độ và kỹ thuật nghiệp
vụ kế toán ngân hàng đã có những sự thay đổi cơ bản, trong đó nghiệp vụ kế toán
ngân hàng đang thực hiện chuẩn hóa theo các Chuẩn mực kế toán Việt Nam mới
được ban hành và từng bước tiếp cận với các chuẩn mực kế toán quốc tế. Do vậy, nội
dung giáo trình Kế toán ngân hàng cần phải được biên soạn lại để phù hợp với những
biến đổi nói trên.
Cuốn giáo trình kế toán ngân hàng biên soạn lại lần này, về cơ bản vẫn giữ
nguyên kết cấu đã được Hội đồng khoa học Học viện phê duyệt năm 2002. Nội dung
giáo trình bao quát cả kế toán ngân hàng thương mại và kế toán Ngân hàng Nhà
nước, được chia thành 4 phần với 12 chương:
Phần một: Những vấn đề chung về Kế toán ngân hàng
Phần này gồm 1 chương- chương I, trong đó trình bày những nội dung được
coi là "tổng luận" về Kế toán ngân hàng như đối tượng, nhiệm vụ, đặc điểm, vai trò
của kế toán ngân hàng; các nguyên tắc kế toán cơ bản; tổ chức công tác kế toán ngân
hàng và các phương pháp kế toán áp dụng trong kế toán ngân hàng.


Phần hai: Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM
Phần này gồm 7 chương (từ chương II đến chương VIII), trình bày kỹ thuật kế
toán các nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại với chức năng kinh doanh tiền
tệ và dịch vụ ngân hàng.
Phần ba: Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu của NHNN
Phần này gồm 2 chương (chương IX và X), trình bày kỹ thuật kế toán các
nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng Nhà nước với chức năng là cơ quan quản lý nhà
nước về hoạt động ngân hàng, chức năng Ngân hàng Trung ương.
Phần bốn: Kế toán thanh toán vốn giữa các ngân hàng và báo cáo Kế toán -
tài chính ngân hàng
Phần này gồm 2 chương (chương XI và XII), trình bày kỹ thuật kế toán các
phương thức thanh toán vốn giữa các ngân hàng; Hệ thống báo cáo kế toán, báo cáo
tài chính tại đơn vị ngân hàng.
Tham gia biên soạn giáo trình lần này là tập thể các tác giả trong và ngoài Học
viện Ngân hàng, gồm:
* Đồng chủ biên:- NGUT Vũ Thiện Thập: Nguyên chủ nhiệm khoa Kế
toán Kiểm toán NH, Học viện Ngân hàng.
- TS. Nguyễn Thị Thanh Hương : Chủ nhiệm khoa Kế
toán - Kiểm toán, Học viện Ngân hàng.
* Việc biên soạn được phân công như sau:
- NGƯT Vũ Thiện Thập - biên soạn các chương II, V
- TS. Nguyễn Thị Thanh Hương - biên soạn các chương I, VI, XII
- TS. Lê Văn Luyện: Phó chủ nhiệm khoa Ngân hàng, Học viện Ngân hàng -
biên soạn các chương VII, VIII
- TS. Vũ Thị Liên: Phó Thống đốc NHNN - biên soạn chương X
- TS. Đào Y: Nguyên Phó vụ trưởng Vụ Kế toán Tài chính Ngân hàng Nhà nước
- biên soạn chương IX.
- Ông Phạm Hoàng Đức: Vụ trưởng Vụ Kế toán Tài chính Ngân hàng Nhà nước
- biên soạn chương XI.
2

- Ths. Nguyễn Hoàng Phú: Giảng viên khoa Kế toán - Kiểm toán, Học viện
Ngân hàng - biên soạn chương III
- Ths. Nguyễn Hồng Yến: Giảng viên khoa Ngân hàng, Học viện NH - biên
soạn chương IV
Trong quá trình biên soạn lại giáo trình, mặc dù tập thể tác giả đã có nhiều cố
gắng trong việc tiếp cận các chuẩn mực, chế độ mới để bổ sung; đồng thời hoàn thiện
về tính khoa học của giáo trình, nhưng do còn hạn chế về nhiều mặt nên chắc chắn
không tránh khỏi khiếm khuyết nhất định về bố cục, nội dung. Tập thể tác giả mong
nhận được sự góp ý của đông đảo bạn đọc để giáo trình kế toán ngân hàng ngày một
hoàn thiện hơn.
Tập thể tác giả

Phần một
Những vấn đề chung về kế toán ngân hàng
T ng quan v k toán ngân h ngổ ề ế à
K toán v i ho t ng ngân h ngế ớ ạ độ à
Gi i thi u v K toán ngân h ngớ ệ ề ế à
Kế toán là một công cụ quan trọng để quản lý kinh tế tài chính ở mỗi đơn vị, tổ
chức kinh tế cũng như ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Kế toán ngân hàng là việc thu thập, ghi chép, xử lý, phân tích các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính về hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng dưới hình thức
chủ yếu là giá trị để phản ánh, kiểm tra toàn bộ hoạt động kinh doanh của đơn vị ngân
hàng, đồng thời cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý hoạt động
tiền tệ ngân hàng ở tầm vĩ mô và vi mô, cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân
theo qui định của Pháp luật.
Kế toán ngân hàng bao gồm kế toán tài chính và kế toán quản trị: Kế toán tài
chính là việc thu thập, ghi chép, xử lý, phân tích các nghiệp vụ kinh tế tài chính theo
luật, chế độ, chuẩn mực kế toán để hệ thống hoá thông tin theo các chỉ tiêu tổng hợp
được quy định thống nhất trong báo cáo tài chính ngân hàng nhằm phục vụ cho quản
lý hoạt động kinh doanh ngân hàng của Chính phủ, Ngân hàng Trung ương, đáp ứng

nhu cầu sử dụng thông tin cho các đối tượng bên ngoài và của bản thân đơn vị ngân
hàng. Kế toán quản trị là việc thu thập, ghi chép, xử lý, phân tích và cung cấp thông
tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong trong
nội bộ đơn vị ngân hàng. Như vậy, đối tượng kế toán quản trị không nhất thiết phải là
3
toàn bộ hoạt động kinh tế - tài chính của ngân hàng, mà có thể chỉ là từng bộ phận
(đối tượng kế toán cụ thể) do yêu cầu quản trị ở đơn vị ngân hàng đặt ra. Kế toán
quản trị cũng có thể không phải tuân thủ các chế độ, chuẩn mực kế toán do Chính phủ
quy định. Nội dung cuốn giáo trình Kế toán ngân hàng này chỉ mới cung cấp các kiến
thức cơ bản về hoạt động kế toán tài chính tại đơn vị ngân hàng, mà chưa đề cập đến
nội dung kế toán quản trị ngân hàng.
Khi thực hiện công việc Kế toán tài chính và Kế toán quản trị, đơn vị kế toán
ngân hàng phải thực hiện kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết. Kế toán tổng hợp là
việc thu thập, ghi chép, hệ thống hoá thông tin kinh tế, tài chính theo các tài khoản
tổng hợp phản ánh các chỉ tiêu tổng hợp về hoạt động kinh doanh ngân hàng. Kế toán
chi tiết là việc thu thập, ghi chép, hệ thống hoá thông tin kinh tế, tài chính theo các
chỉ tiêu chi tiết, cụ thể hơn các chỉ tiêu đã phản ánh ở tài khoản tổng hợp. Kế toán chi
tiết đến mức độ nào còn tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý nghiệp vụ hay yêu cầu về bảo
vệ an toàn tài sản của ngân hàng.
1.1.1 1.2. i t ng k toán ngân h ngĐố ượ ế à
Là công cụ quản lý kinh tế - tài chính, đối tượng phản ánh trước hết của kế toán
ngân hàng là vốn và sự vận động của vốn trong hoạt động về tiền tệ, thanh toán, tín
dụng đối nội, đối ngoại của hệ thống ngân hàng.
Vốn của hệ thống ngân hàng nói chung hay của từng đơn vị ngân hàng nói riêng
luôn luôn tồn tại dưới hai hình thức là nguồn vốn và sử dụng vốn.
Nguồn vốn chỉ những nguồn lực tài chính mà ngân hàng có thể dựa vào để thực
hiện các hoạt động kinh doanh và cung ứng dịch vụ tài chính đối với xã hội. Nó gồm
vốn tự có như vốn pháp định hay vốn điều lệ; quỹ dự phòng rủi ro và vốn huy động từ
bên ngoài như vốn tiền gửi, vốn đi vay, vốn phát hành
Sử dụng vốn của ngân hàng là số tiền mà ngân hàng bỏ ra để có những tài sản

như ngân quỹ, cho vay, đầu tư, TSCĐ, công cụ lao động, vật liệu , những tài sản
thuộc sự kiểm soát của đơn vị ngân hàng. Những tài sản này hoặc trực tiếp mang lại
thu nhập cho ngân hàng hoặc phát huy vai trò phục vụ cho hoạt động sinh lời của
ngân hàng.
Đối tượng của kế toán ngân hàng còn là kết quả của sự vận động của vốn của
ngân hàng. Nói cách khác, kế toán ngân hàng phải phản ánh các khoản thu nhập, các
khoản chi phí, kết quả và phân chia kết quả hoạt động. Dù theo cơ chế tài chính kinh
doanh đối với các ngân hàng thương mại hay theo cơ chế tài chính đặc thù đối với
Ngân hàng Nhà nước, việc sử dụng kế toán để nắm tình hình thu, tình hình chi, kết
quả và phân chia kết quả hoạt động đều là cần thiết và quan trọng đối với các cấp
quản lý trong hệ thống ngân hàng.
Là các đơn vị trung gian tài chính trong nền kinh tế quốc dân, các ngân hàng
thương mại cũng như Ngân hàng Nhà nước đóng vai trò chủ yếu trong việc cung ứng
dịch vụ thanh toán cho mọi đơn vị, cá nhân. Đồng thời ngân hàng có nhiều giao dịch
kỳ hạn, giao dịch cam kết, bảo lãnh với các đối tác và khách hàng trong và ngoài
4
nước. Vì vậy, đối tượng kế toán ngân hàng còn có các khoản thanh toán trong và
ngoài đơn vị ngân hàng; Các khoản cam kết, bảo lãnh, các giấy tờ có giá
Do đặc điểm hoạt động của ngân hàng khác hẳn các ngành sản xuất, lưu thông
hàng hóa vật chất, hoặc các ngành cung ứng dịch vụ khác mà đối tượng của Kế toán
ngân hàng có những đặc điểm riêng biệt sau:
Thứ nhất: Đối tượng của kế toán ngân hàng chủ yếu tồn tại dưới hình thái giá trị
(tiền tệ) kể cả nguồn gốc hình thành cũng như quá trình vận động.
Thứ hai: Đối tượng kế toán ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ, thường xuyên với
đối tượng kế toán các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế thông qua quan hệ
tiền gửi, tiền vay, thanh toán giữa ngân hàng với khách hàng.
Ví dụ: Khi ngân hàng nhận tiền gửi của khách hàng, thì về phía ngân hàng là
hoạt động nguồn vốn, nhưng về phía người gửi tiền là hoạt động sử dụng vốn (gửi
ngân hàng); ngược lại, khi ngân hàng cho khách hàng vay vốn, thì về phía ngân hàng
là hoạt động sử dụng vốn nhưng về phía người vay là hoạt động nguồn vốn (vốn vay

ngân hàng).
Đặc trưng này cho thấy, thông tin kế toán ngân hàng là thông tin kinh tế, tài
chính tổng hợp được nhiều đối tượng quan tâm sử dụng như khách hàng, các nhà đầu
tư, các cơ quan quản lý (tài chính, thống kê ), Chính phủ Mặt khác, về phía mình,
thông qua mối quan hệ này bằng các chính sách của mình, ngân hàng đã tác động vào
toàn bộ hoạt động của nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng cường công tác
quản lý kinh tế, tài chính
Thứ ba: Xét về quy mô và sự chu chuyển vốn thì đối tượng kế toán ngân hàng
có quy mô, phạm vi rất lớn và có sự tuần hoàn thường xuyên, liên tục theo yêu cầu
chu chuyển vốn của nền kinh tế và theo yêu cầu quản lý kinh doanh của ngân hàng.
Thứ tư: Xét về nội bộ ngành ngân hàng, giữa đối tượng kế toán của Ngân hàng
Nhà nước (ngân hàng cấp 1) và đối tượng kế toán của ngân hàng thương mại (ngân
hàng cấp 2) có sự khác nhau. Đối tượng kế toán của Ngân hàng Nhà nước cũng là tài
sản - nguồn vốn, nhưng nó phản ảnh hoạt động của Ngân hàng Nhà nước là hoạt động
của cơ quan quản lý nhà nước, ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng của các ngân
hàng. Tại Ngân hàng Nhà nước, nguồn vốn chủ yếu là tiền gửi của các TCTD, vốn
vay các tổ chức tài chính quốc tế; nguồn vốn phát hành và vốn pháp định; tài sản chủ
yếu là cho vay các TCTD Đối tượng của kế toán ngân hàng thương mại cũng là tài
sản - nguồn vốn, nhưng nó phản ảnh hoạt kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân
hàng của đơn vị NHTM với khách hàng là các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, cá
nhân trong toàn bộ nền kinh tế. Tại các NHTM, TCTD, nguồn vốn chủ yếu là tiền
gửi các tổ chức kinh tế, dân cư, ngoài ra có vốn huy động thông qua phát hành giấy
5
tờ có giá, vốn vay NHNN, vay các TCTD trong và ngoài nước, vốn chủ sở hữu; Tài
sản chủ yếu là cho vay đối với nền kinh tế, ngoài ra có tiền mặt tại quĩ, tiền gửi tại
NHNN, tại các TCTD khác, đầu tư chứng khoán, tài sản cố định
1.1.2 1.3. Nhi m v c a k toán ngân h ng:ệ ụ ủ ế à
- Thu thập, ghi chép kịp thời, đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh của đơn vị ngân hàng theo đối tượng, nội dung công việc kế toán,
theo đúng chuẩn mực và chế độ kế toán.

- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ các khoản thu chi tài chính, quá trình sử dụng tài
sản của bản thân ngân hàng và của xã hội thông qua các khâu kiểm soát của kế toán,
góp phần tăng cường kỷ luật tài chính, củng cố chế độ hạch toán kinh tế trong ngân
hàng cũng như trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ
yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị ngân hàng;
- Cung cấp thông tin cho ngân hàng trung ương và các cơ quan quản lý nhà
nước khác phục vụ sự chỉ đạo thực thi chính sách tiền tệ - tín dụng nói riêng và chính
sách tài chính nói chung; đồng thời đáp ứng nhu cầu của công tác thanh tra ngân
hàng.
-Tổ chức tốt việc giao dịch với khách hàng, góp phần thực hiện tốt chiến lược
khách hàng của đơn vị ngân hàng.
1.1.3 1.4. c i m c a k toán ngân h ngĐặ đ ể ủ ế à
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động của ngân hàng, kế toán ngân hàng có những
đặc điểm sau:
1.1.3.1
1. K toán ngân h ng mang tính xã h i caoế à ộ
: c i m n y th hi n ch kĐặ đ ể à ể ệ ở ỗ ế
toán ngân h ng không ch ph n nh to n b các m t ho t ng c a b n thânà ỉ ả ả à ộ ặ ạ độ ủ ả
ngân h ng, m nó còn ph n nh c i b ph n ho t ng kinh t , t ià à ả ả đượ đạ ộ ậ ạ độ ế à
chính c a n n kinh t thông qua các quan h ti n t , tín d ng, thanh toán ủ ề ế ệ ề ệ ụ
gi a ngân h ng v i các doanh nghi p, các n v t ch c kinh t , các cá nhânữ à ớ ệ đơ ị ổ ứ ế
trong n n kinh t . Do v y nh ng ch tiêu thông tin do k toán ngân h ng cungề ế ậ ữ ỉ ế à
c p l nh ng ch tiêu thông tin kinh t , t i chính quan tr ng giúp cho vi c chấ à ữ ỉ ế à ọ ệ ỉ
o, i u h nh ho t ng ngân h ng v qu n lý n n kinh t .đạ đ ề à ạ độ à à ả ề ế
Đặc điểm này cho thấy tính “xã hội hoá’ của kế toán ngân hàng. Từ đặc điểm
này đòi hỏi ngoài việc thực hiện các phương pháp kế toán chung, các chuẩn mực kế
toán được thừa nhận ngành ngân hàng phải xây dựng chế độ kế toán phù hợp để có
thể vừa phản ảnh đầy đủ hoạt động của bản thân ngân hàng, vừa phản ảnh được hoạt
động kinh tế, tài chính của nền kinh tế.

6
1.1.3.2 2. K toán ngân h ng ti n h nh ng th i gi a ki m soát, x lý nghi p v vế à ế à đồ ờ ữ ể ử ệ ụ à
ghi s sách k toán khi có nghi p v kinh t phát sinhổ ế ệ ụ ế
Nếu như ở các đơn vi, tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp việc thực hiện các bút
toán khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh không nhất thiết phải vào sổ kế toán ngay (có
thể để ngày hôm sau, hoặc theo từng định kỳ mới tiến hành vào sổ kế toán) thì ngược
lại trong kế toán ngân hàng công việc này phải tiến hành đồng thời. Điều này đòi hỏi
khi tiếp nhận chứng từ kế toán từ khách hàng hay chứng từ do nội bộ ngân hàng lập,
nhân viên kế toán ngân hàng phải kiểm soát, xử lý theo nội dung của chứng từ. Nếu
chứng từ đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp thì cho hoàn thành nghiệp vụ và phản ảnh
ngay vào sổ kế toán thích hợp (bằng tay hoặc bằng máy) để kiểm soát số dư tài khoản
hạn mức tín dụng, chuẩn bị sẵn sàng phục vụ các giao dịch mới.
Từ đặc điểm này, đã làm cho kế toán ngân hàng mang tính giao dịch rất cao.
1.1.3.3 3. K toán ngân h ng có tính chính xác k p th i r t cao, ế à ị ờ ấ
Bởi lẽ đối tượng kế toán ngân hàng có liên quan mật thiết với đối tượng kế
toán của các doanh nghiệp, cá nhân trong nền kinh tế; mặt khác, hoạt động ngân hàng
đã dẫn đến ngân hàng tập trung được một khối lượng vốn tiền tệ rất lớn của xã hội, số
vốn này thường xuyên biến động. Vì vậy, kế toán ngân hàng phải có độ chính xác và
kịp thời rất cao để một mặt đáp ứng yêu cầu hạch toán của NH, mặt khác phục vụ
hạch toán của toàn bộ nền kinh tế. Mọi sự chậm trễ, thiếu chính xác của kế toán ngân
hàng sẽ có tác động xấu đến tính kịp thời, chính xác trong hạch toán kế toán của các
đơn vị, tổ chức kinh tế có quan hệ với ngân hàng và làm giảm tốc độ chu chuyển vốn
của nền kinh tế.
Từ đặc điểm này đòi hỏi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải được kiểm soát
xử lý và cho hoàn thành ngay. Công việc kế toán hàng ngày phải được kết thúc ngay
trong ngày bằng cách lập bảng cân đối tài khoản ngày gửi kịp thời các giấy báo nợ,
báo có, bảng sao kê số dư tài khoản cho khách hàng.
1.1.3.4 4. Ch ng t k toán ngân h ng có kh i l ng l n, t ch c luân chuy n ph cứ ừ ế à ố ượ ớ ổ ứ ể ứ
t p v g n li n v i vi c luân chuy n v n c a n n kinh t .ạ à ắ ề ớ ệ ể ố ủ ề ế
Chủng loại chứng từ nhiều, khối lượng chứng từ lớn xuất phát từ tính đa dạng

của các mặt nghiệp vụ ngân hàng và số lượng các giao dịch diễn ra hàng ngày tại các
đơn vị ngân hàng là rất lớn. Mặt khác, chứng từ kế toán ngân hàng không chỉ minh
chứng cho hoạt động tài chính của bản thân ngân hàng mà còn minh chứng cho hoạt
7
động kinh tế, tài chính và việc chu chuyển vốn của nền kinh tế. Do vậy, việc tổ chức
luân chuyển chứng từ kế toán ngân hàng có liên quan đến việc luân chuyển vốn tiền
tệ của nền kinh tế.
Từ đặc điểm này đòi hỏi ngành ngân hàng phải xây dựng được hệ thống bản
chứng từ kế toán một cách thích hợp để vừa thoả mãn hạch toán tại các đơn vị ngân
hàng (bằng tay và bằng máy), vừa đáp ứng yêu cầu hạch toán của nền kinh tế. Mặt
khác, phải thiết lập chương trình luân chuyển chứng từ một cách khoa học nhằm rút
ngắn thời gian luân chuyển chứng từ, điều này đồng nghĩa với việc tăng nhanh tốc độ
chu chuyển vốn của nền kinh tế.
1.1.3.5 5. K toán ngân h ng s d ng ti n t (n i t , ngo i t ) l m n v o l ngế à ử ụ ề ệ ộ ệ ạ ệ à đơ ị đ ườ
ch y u trong h u h t các m t nghi p v . c i m n y xu t phát t củ ế ầ ế ặ ệ ụ Đặ đ ể à ấ ừ đặ
i m kinh doanh ti n t c a ngân h ng.đ ể ề ệ ủ à
Nắm vững những đặc điểm trên đây chẳng những có ý nghĩa trong việc xây
dựng chế độ kế toán ngân hàng mà còn có ý nghĩa trong việc tổ chức công tác kế toán
và chỉ đạo, điều hành hoạt động kế toán ngân hàng ở từng đơn vị cũng như toàn bộ
hệ thống ngân hàng.
1.1.4 1.5. Khái quát t ch c công tác k toán t i n v ngân h ngổ ứ ế ạ đơ ị à
1.1.4.1 1.5.1. Khái ni m, yêu c uệ ầ
* Khái niệm:
Tổ chức công tác kế toán trong một pháp nhân đơn vị ngân hàng là việc tuân thủ
Luật kế toán và tổ chức vận dụng các chuẩn mực, chế độ kế toán do Nhà nước, Ngân
hàng Nhà nước ban hành cho phù hợp với điều kiện về tổ chức hoạt động kinh doanh
ngân hàng, trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ cụ thể của đơn vị ngân hàng.
Tổ chức tốt công tác kế toán ở ngân hàng chẳng những đảm bảo cho việc thu
nhận, hệ thống hoá thông tin kế toán đầy đủ, kịp thời, đáng tin cậy phục vụ cho công
tác quản lý kinh tế, tài chính ở tầm vĩ mô và vi mô, mà còn giúp ngân hàng quản lý

chặt chẽ tài sản của bản thân ngân hàng, của xã hội gửi và bảo quản tại đơn vị ngân
hàng, ngăn ngừa được những hành vi làm tổn thất tài sản của ngân hàng.
* Yêu cầu của việc tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý
Tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý cần đáp ứng được những yêu cầu
sau:
- Đảm bảo thu nhận và hệ thống hoá thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế - tài
chính ở ngân hàng nhằm cung cấp thông tin kế toán đáng tin cậy phục vụ cho công
tác quản lý về hoạt động tiền tệ, dịch vụ ngân hàng của Nhà nước, NHNN và quản trị
kinh doanh ngân hàng; Đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của mọi đối tượng bên
ngoài đơn vị ngân hàng.
8
- Phù hợp với quy mô và đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh, phân cấp quản
lý của đơn vị ngân hàng.
- Phù hợp với trình độ, khả năng của đội ngũ cán bộ kế toán và trình độ trang bị
các phương tiện, kỹ thuật tính toán, ghi chép của đơn vị ngân hàng.
- Phù hợp với chế độ kế toán ngân hàng hiện hành.
Quán triệt các yêu cầu nói trên trong việc tổ chức, kế toán ngân hàng sẽ hoàn
thành tốt nhiệm vụ với chi phí thấp, đạt hiệu quả cao
1.1.4.2 1.5. N i dung c a t ch c công tác k toán t i n v ngân h ngộ ủ ổ ứ ế ạ đơ ị à
Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị ngân hàng bao gồm những công việc chủ
yếu sau:
- Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ, tổ chức công tác ghi chép ban đầu đảm
bảo mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị ngân hàng phải được phản ánh vào
các chứng từ kịp thời, chính xác.
- Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng.
- Tổ chức thực hiện hệ thống báo cáo kế toán, trong đó có báo cáo tài chính (bắt
buộc) và báo cáo kế toán quản trị .
- Tổ chức vận dụng hình thức kế toán thích hợp
- Lựa chọn mô hình, tổ chức bộ máy kế toán, bố trí đủ số lượng và có chất
lượng cán bộ kế toán, bảo đảm hoàn thành mọi nhiệm vụ kế toán trong đơn vị.

- Tổ chức trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật tiến tới hiện đại hoá công tác kế toán.
- Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, trình độ quản lý cho đội ngũ
cán bộ kế toán trong đơn vị.
1.1.5 1.6. Vai trò c a k toán Ngân h ng trong n n kinh t th tr ngủ ế à ề ế ị ườ
Hạch toán kế toán là khoa học về quản lý kinh tế và là một bộ phận cấu thành
của hệ thống lí luận về quản lí kinh tế tài chính. Kế toán với tư cách là công cụ quản
lý kinh tế tài chính quan trọng, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và
kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với hai chức năng thông tin và kiểm soát, kế toán có
vai trò to lớn trên góc độ quản lý vi mô và quản lý vĩ mô trong nền kinh tế thị trường.
Là bộ phận cấu thành trong hệ thống kế toán của nền kinh tế quốc dân, kế toán
ngân hàng cũng phát huy đầy đủ vai trò kế toán nói chung; đồng thời phát huy vai trò
trong việc phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động ngân hàng:
9
Thứ nhất: Cung cấp thông tin về hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh toán, kết
quả tài chính phục vụ chỉ đạo điều hành quản trị các mặt hoạt động nghiệp vụ đạt
hiệu quả cao và các bên quan tâm đến hoạt động ngân hàng
Thứ hai: Bảo vệ an toàn tài sản tại đơn vị. Do tổ chức ghi chép một cách khoa
học, đầy đủ, chính xác toàn bộ tài sản hiện có cũng như sự vận động của chúng nên
kế toán đã giúp cho các chủ ngân hàng quản lí chặt chẽ tài sản của mình nhằm tránh
thiếu hụt về mặt số lượng và nâng cao hiệu quả trong quá trình sử dụng tài sản.
Thứ ba: Quản lí hoạt động tài chính ngân hàng. Kế phản ảnh được đầy đủ,
chính xác các khoản thu nhập, chi phí, kết quả kinh doanh ở từng đơn vị cũng như
toàn hệ thống ngân hàng, từ đó giúp cho việc quản lí chặt chẽ hoạt động tài chính.
tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí, kinh doanh có lãi, nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và
phát triển cho mỗi ngân hàng.
Thứ tư: Đáp ứng yêu cầu công tác thanh tra, kiểm soát trong ngành ngân hàng.
Với chức năng tổ chức hạch toán ban đầu và tạo nguồn thông tin nên kế toán ngân
hàng là nơi cung cấp thông tin đầy đủ nhất, chính xác nhất ở từng đơn vị, từng cấp
ngân hàng cũng như toàn ngành ngân hàng. Nguồn thông tin, số liệu của kế toán ngân
hàng là cơ sở quan trọng để xây dựng và điều hành các chính sách kinh tế vĩ mô,

trước hết là chính sách tiền tệ. Trên cơ sở đó, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan
quản lý nhà nước có thể kiểm soát và điều chỉnh hoạt động của từng ngân hàng và
toàn hệ thống ngân hàng nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định, an toàn cho hệ thống
và góp phần phát triển nền kinh tế quốc dân.
1.2 2. Các nguyên t c, yêu c u k toán c b n áp d ng trong ngân h ngắ ầ ế ơ ả ụ à
Cũng như hoạt động kinh tế nói chung, kế toán trong nền kinh tế thị trường đòi
hỏi có sự hoà nhập với các hệ thống kế toán của các quốc gia, từ đó việc ghi chép, hệ
thống hoá, xử lí và cung cấp thông tin kế toán của các doanh nghiệp cần phải tuân thủ
những nguyên tắc kế toán đã được thừa nhận và phù hợp với các chuẩn mực quốc tế
về kế toán. Để làm căn cứ cho các quốc gia xây dựng, ban hành các hệ thống kế toán,
chế độ kế toán phù hợp với cơ chế quản lí kinh tế tài chính của mỗi quốc gia, liên
đoàn kế toán quốc tế (IFAC- International Federation of Accountant) ban hành các
văn bản về kế toán đã đựợc nghiên cứu và thừa nhận chung, trong đó có các nguyên
tắc kế toán và chuẩn mực kế toán.
ở Việt Nam, Nhà nước đã ban hành Luật kế toán và các chuẩn mực kế toán
trong đó có các nguyên tắc kế toán để các ngành, các doanh nghiệp trong đó có ngân
hàng thực hiện.
10
1.2.1 2.1. Nh ng nguyên t c k toán c b n ữ ắ ế ơ ả
1.2.1.1 2.1.1. C s d n tíchơ ở ồ
Nội dung cơ bản của nguyên tắc này là mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của
đơn vị liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí
phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh chứ không căn cứ thời điểm thực tế
thu, hoặc thực tế chi tiền.
Hoạt động liên tục
Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là một ngân hàng đang
trong quá trình hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường
trong tương lai gần, nghĩa là ngân hàng không có ý định cũng như không cần thiết
phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường
hợp một ngân hàng đã có dấu hiệu hoạt động không liên tục, đặc biệt là đang ở trong

tình trạng kiểm soát đặc biệt, thì báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở khác và
Ban lãnh đạo đơn vị ngân hàng phải giải thích các cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài
chính.
Giá gốc (giá lịch sử)
Mọi tài sản phản ảnh trong các khoản mục của báo cáo tài chính phải theo
nguyên tắc giá gốc. Giá gốc của tài sản được ghi chép theo số tiền hoặc khoản tương
đương tiền đã trả, phải trả, hoặc ghi theo giá hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài
sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác
trong chế độ kế toán cụ thể.
Đối với ngân hàng, giá gốc của tài sản phản ảnh trong các khoản mục của báo
cáo tài chính là các giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được hoặc cho vay, đầu tư
tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Đối với nghiệp vụ phát hành cổ phiếu trong trường
hợp giá bán cổ phiếu cao hơn mệnh giá thì số tiền thu được do bán cổ phiếu sẽ được
tách thành hai phần: số tiền thu theo mệnh giá của cổ phiếu được ghi vào tài khoản
vốn điều lệ, phần vượt mệnh giá cổ phiếu (thặng dư) sẽ được ghi vào tài khoản Quỹ
dự trữ bổ sung vốn điều lệ.
Phù hợp
Nguyên tắc phù hợp quy định việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp
với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí
tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
Tại đơn vị ngân hàng việc quán triệt nguyên tắc phù hợp thể hiện ghi nhận thu
nhập và ghi nhận chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo thu nhập xét theo kỳ kế
toán. Thường đơn vị ngân hàng không thể, và cũng không nhất thiết phải kế toán: Ghi
nhận một khoản thu nhập thì phải ghi nhận một khoản chi phí có liên quan tương ứng
đến việc tạo ra thu nhập đó.
Nhất quán
Nguyên tắc nhất quán quy định kế toán phải áp dụng nhất quán các chính sách
và phương pháp kế toán ít nhất trong một niên độ kế toán. Trường hợp có thay đổi
11
chính sách và phương pháp kế toán thì phải giải trình trong phần thuyết minh báo cáo

tài chính.
Thận trọng
Nguyên tắc thận trọng yêu cầu trong khi lập các ước tính kế toán trong các
điều kiện không chắc chắn cần có sự xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết như:
+ Trích lập các khoản dự phòng không quá lớn hoặc không quá thấp.
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị các khoản nợ phải trả và chi phí.
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có các bằng chứng chắc chắn
còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Trọng yếu
Các thông tin được xem là trọng yếu nếu như việc bỏ qua thông tin hoặc độ
chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh
hưởng đến các quyết định kinh tế của người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính.
Tóm lại: Các nguyên tắc kế toán cơ bản trên được áp dụng trong ngân hàng.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện cần căn cứ vào đặc điểm của hoạt động ngân hàng
để vận dụng các nguyên tắc một cách thích hợp trong quá trình ghi chép, phản ảnh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và lập báo cáo tài chính trong ngân hàng. Đặc biệt lưu ý
trong việc quán triệt nguyên tắc dự thu lãi, nguyên tắc phù hợp và nguyên tắc thận trọng
trong nghiệp vụ kế toán cho vay. Giữa các nguyên tắc này có sự mâu thuẫn nhất định,
đòi hỏi đơn vị khi xử lý nghiệp vụ cần xét đoán bản chất của sự kiện kinh tế, đồng thời
cần đảm bảo tính nhất quán của phương pháp và cơ sở xét đoán. Ví dụ, một khoản cho
vay phải đảm bảo điều kiện gì mới được tính lãi dự thu, khi nào thì phải ngừng tính lãi
dự thu, khi nào phải trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, dự phòng rủi ro lãi phải thu và tỉ
lệ trích lập là bao nhiêu
Các nguyên tắc nêu trên, NHTM / TCTD phải quán triệt và thực hiện đầy đủ.
Riêng đối với Ngân hàng Nhà nước, do đặc thù vừa là cơ quan quản lý nhà nước, vừa
là đơn vị kế toán mà trong quá trình hoạt động phải sử dụng nhiều công cụ kinh tế
như hoạt động tín dụng, hoạt động mua bán ngoại tệ, hoạt động thị trường mở nên
có một số nguyên tắc như dồn tích, phù hợp chưa được thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ, trọn vẹn.

1.2.2 2.2. Các yêu c u k toán c b nầ ế ơ ả
Quá trình thu nhận và xử lý thông tin kế toán về các nghiệp vụ kinh tế - tài
chính của đơn vị, kế toán ngân hàng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ kế
toán, báo cáo kế toán.
- Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế toán.
- Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán.
- Phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của nghiệp vụ
kinh tế tài chính.
12
- Thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi phát sinh đến khi kết
thúc hoạt động kinh tế, tài chính; từ khi thành lập đến khi chấm dứt hoạt động của
đơn vị kế toán ngân hàng. Số liệu kế toán kỳ này phải kế tiếp theo số liệu kế toán của
kỳ trước.
- Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có hệ thống và có thể so
sánh được.
1.3 3. T i kho n v H th ng t i kho n K toán ngân h ngà ả à ệ ố à ả ế à
1.3.1 3.1. T i kho n k toán ngân h ngà ả ế à
1.3.1.1.1 3.1.1. Khái ni m t i kho nệ à ả
Tài khoản kế toán là phương pháp kế toán dùng để phân loại và hệ thống hoá
các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế.
Mỗi tài khoản mở theo đối tượng kế toán cụ thể, có nội dụng kinh tế riêng biệt.
Vì vậy, tên gọi tài khoản, số lượng tài khoản cần mở, nội dung phản ánh của từng tài
khoản do nội dung kinh tế của đối tượng kế toán và yêu cầu quản lý quy định.
Đối với đơn vị ngân hàng, số lượng tài khoản rất lớn. Hơn nữa, trong một số tài
khoản tổng hợp về các nghiệp vụ có quan hệ với khách hàng như tài khoản tiền gửi
thanh toán hoặc tài khoản cho vay, các tài khoản tổng hợp có nhiều cấp lại có thêm
nhiều tài khoản chi tiết (NHTM: có 5 cấp tài khoản tổng hợp); Các tài khoản kế toán
ngân hàng được chia làm 2 bộ phận: Bộ phận các tài khoản dùng để hạch toán nội bộ
và bộ phận các tài khoản giao dịch với khách hàng.

1.3.1.2 3.1.2. Phân lo i t i kho n k toán ngân h ngạ à ả ế à
Việc phân loại tài khoản ngân hàng được thực hiện dựa trên nội dung, tính chất,
kết cấu của từng tài khoản, trên cơ sở đó sử dụng tài khoản theo đúng bản chất kinh tế
nhằm phản ánh chính xác, đầy đủ rõ ràng từng loại tài sản, từng mặt hoạt động nghiệp
vụ của ngân hàng.
Kế toán ngân hàng có 3 cách phân loại tài khoản chủ yếu:
a. Phân loại tài khoản theo công dụng và kết cấu
Là việc sắp xếp các nhóm tài khoản theo mối quan hệ 2 chiều của vốn là tài sản
và nguồn vốn nhằm làm rõ bản chất của tài khoản trong quá trình phản ánh, kiểm soát
đối tượng kế toán ngân hàng.
Theo cách phân loại này, tài khoản kế toán ngân hàng được phân thành:
+ Tài khoản phản ánh nguồn vốn: Là các tài khoản phản ánh nghiệp vụ nguồn
vốn của ngân hàng. Tính chất của các tài khoản phản ánh nguồn vốn là dư có. Ví dụ:
13
Tài khoản tiền gửi tiết kiệm của khách hàng; tài khoản các quỹ của ngân hàng; tài
khoản thu nhập của ngân hàng như thu lãi cho vay, thu lãi tiền gửi; tài khoản phát
hành giấy tờ có giá
+ Tài khoản phản ánh tài sản: Là các tài khoản phản ánh hoạt động sử dụng
vốn của ngân hàng. Tính chất của các tài khoản này là dư nợ. Ví dụ: Tài khoản tiền
mặt, kim loại quý, đá quý ; tài khoản tiền gửi và đầu tư chứng khoán tại NHNN; tài
khoản cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn; tài khoản tiền lãi cộng dồn dự thu
+ Tài khoản phản ánh tài sản và nguồn vốn (TK Nợ - Có): Loại tài khoản này
chia thành hai nhóm:
- Tài khoản Có thể phản ánh tài sản, có thể phản ánh nguồn vốn. Số dư của tài
khoản có thể dư nợ hoặc dư có. Ví dụ: Tài khoản lợi nhuận năm nay; tài khoản đánh
giá lại giá trị tài sản (TK63); tài khoản tiền gửi thanh toán (đối với những khách hàng
được phép thấu chi).
- Tài khoản vừa phản ánh tài sản vừa phản ánh nguồn vốn tại cùng một thời
điểm, tức là tài khoản có 2 số dư, số dư nợ và số dư có, Khi lên cân đối tài khoản vẫn
phải để 2 số dư, không được bù trừ cho nhau. Ví dụ: Tài khoản chuyển tiền đến còn

sai sót chờ xử lý trong nghiệp vụ chuyển tiền điện tử.
b. Phân loại tài khoản theo mối liên hệ với bảng cân đối kế toán
Theo cách phân loại này, tài khoản kế toán ngân hàng được phân thành tài
khoản trong bảng cân đối (tài khoản nội bảng) và tài khoản ngoài bảng cân đối (tài
khoản ngoại bảng).
- Tài khoản trong bảng cân đối kế toán: phản ánh tài sản, nguồn vốn của bản
thân đơn vị ngân hàng. Sự vận động của những tài sản và nguồn vốn này sẽ ảnh
hưởng trực tiếp tới quy mô hoặc cơ cấu tài sản, nguồn vốn của ngân hàng. Khi phản
ánh hoạt động của những tài khoản nội bảng phải áp dụng phương pháp ghi sổ kép.
- Tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán (tài khoản ngoại bảng): phản ánh
những tài sản không (hoặc chưa) thuộc quyền sở hữu, sử dụng, hay nghĩa vụ phải
thanh toán của ngân hàng (tài sản giữ hộ, tạm giữ ); các nghiệp vụ chưa tác động
ngay đến nguồn vốn và tài sản của ngân hàng (các cam kết thanh toán thư tín dụng,
các hợp đồng, các chứng từ thanh toán trong thời gian chưa thanh toán, các giấy tờ ấn
chỉ chưa sử dụng ). Tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán áp dụng phương pháp ghi
sổ đơn (nhập - xuất).
14
c. Phân loại theo mức độ tổng hợp và chi tiết
Theo cách phân loại này, tài khoản kế toán ngân hàng được phân thành tài
khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết (tài khoản phân tích).
- Tài khoản tổng hợp: dùng để phản ảnh một cách tổng hợp hoạt động ngân
hàng theo những chỉ tiêu nhất định nhằm cung cấp thông tin kinh tế, tài chính phục
vụ chỉ đạo thực thi chính sách tiền tệ và chỉ đạo hoạt động kinh doanh ngân hàng;
đồng thời là chỉ tiêu để lập bảng cân đối tài khoản kế toán ngân hàng.
- Tài khoản chi tiết (còn gọi là tiểu khoản): dùng để phản ảnh sự vận động của
từng đối tượng kế toán cụ thể. Đối với bộ phận tài khoản giao dịch thì tiểu khoản
dùng để phản ảnh hoạt động tiền gửi, tiền vay của từng khách hàng có quan hệ với
ngân hàng. Đối với bộ phận tài khoản nội bộ thì tiểu khoản dùng để phản ảnh chi tiết
từng loại tài sản, từng mặt nghiệp vụ cụ thể của bản thân ngân hàng.
1.3.2 3.2. H th ng t i kho n k toán ngân h ngệ ố à ả ế à

1.3.2.1 3.2.1. Khái ni mệ
Hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng là một tập hợp (danh mục) các tài khoản
kế toán mà đơn vị kế toán ngân hàng phải sử dụng để phản ánh toàn bộ tài sản, nguồn
vốn và sự vận động của chúng trong quá trình hoạt động. Trong tập hợp này, mỗi tài
khoản có tên gọi riêng phù hợp với nội dung kinh tế của đối tượng kế toán mà nó
phản ánh, có số hiệu riêng và các tài khoản được phân loại và sắp xếp theo một trật tự
khoa học nhất định.
Hiện nay, ngân hàng không sử dụng hệ thống tài khoản trong hệ thống tài
khoản thống nhất của nền kinh tế do Chính phủ ban hành. Ngành ngân hàng đã xây
dựng hệ thống tài khoản riêng, trong đó các tài khoản phản ảnh hoạt động về tiền tệ,
tín dụng, thanh toán - là những hoạt động đặc trưng của ngân hàng.
1.3.2.2 3.2.2. Các c n c xây d ng h th ng t i kho n k toán ngân h ng ă ứ ự ệ ố à ả ế à
Hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng được xây dựng theo một số nguyên tắc
như sau:
- Phải bảo đảm sự thống nhất cần thiết giữa hệ thống tài khoản kế toán của hai
cấp ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho tổng hợp thông tin trong ngành ngân hàng,
phục vụ việc lập và điều hành các chính sách kinh tế vĩ mô.
- Phải bảo đảm phù hợp với các cơ chế nghiệp vụ ngân hàng như nghiệp vụ tín
dụng, nghiệp vụ huy động vốn để thông tin kế toán ngân hàng phục vụ tốt nhất cho
15
việc quản lý, điều hành các nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng.
- Phải quán triệt Luật kế toán, các chuẩn mực kế toán chung và các chuẩn mực kế
toán áp dụng riêng cho lĩnh vực hoạt động tiền tệ, ngân hàng; phản ánh một cách rõ ràng,
đầy đủ các loại nguồn vốn, sử dụng vốn phù hợp với các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính
ngân hàng
- Phải thuận tiện cho việc mở tài khoản, hạch toán, xử lý và thu thập thông tin
kế toán (từ kế toán phân tích đến kế toán tổng hợp; từ kế toán ban đầu đến khi lập báo
cáo kế toán). Phải đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa công tác kế toán và thanh toán trong
ngân hàng.
- Phải bảo đảm sự ổn định tương đối cơ cấu của hệ thống tài khoản, đáp ứng

được yêu cầu phản ánh các nghiệp vụ ngân hàng mới phát triển trong tương lai.
1.3.2.3 3.2.3. N i dung h th ng t i kho n k toán NHNN v các TCTDộ ệ ố à ả ế à
Việc nghiên cứu nội dung hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng bao gồm 2 vấn
đề:
- Hiểu được danh mục về Loại, Tài khoản tổng hợp các cấp;
- Hiểu được hướng dẫn về công dụng; nội dung phản ánh; kết cấu; tính chất;
cách mở tài khoản chi tiết của từng tài khoản tổng hợp
Hệ thống tài khoản Ngân hàng Nhà nước và hệ thống tài khoản của các TCTD
do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành. Cả hai hệ thống tài khoản đều áp dụng
mã hóa theo hệ thống số thập phân nhiều bậc và được bố trí theo trình tự: Loại, tài
khoản tổng hợp các cấp, tài khoản phân tích, ký hiệu tiền tệ.
a. Loại:
Loại là hình thức phân tổ tài khoản theo nội dung nghiệp vụ hay loại tài sản.
Mỗi loại bao gồm một số tài khoản phản ảnh hoạt động của một nghiệp vụ hay một
loại tài sản nào đó. Cả hai hệ thống tài khoản đều bố trí thành 9 loại, trong đó loại
1,2,3 gồm các nhóm tài khoản phản ảnh tài sản của NHNN và TCTD; loại 4 gồm
nhóm tài khoản phản ảnh nợ phải trả; loại 5 gồm các tài khoản phản ảnh hoạt động
thanh toán; loại 6 gồm các tài khoản phản ảnh vốn và quỹ của NH; loại 7, 8 gồm các
TK phản ảnh thu nhập, chi phí,; loại 9 gồm các TK ngoại bảng. Loại ký hiệu bằng
chữ số ả rập, bắt đầu từ số 1 đến số 9 trong đó từ số 1 đến số 8 dành cho các tài khoản
trong bảng cân đối kế toán, số 9 dành cho các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán.
16
Các loại trong hệ thống tài khoản của NHNN và hệ thống tài khoản của TCTD:
Hệ thống tài khoản NHNN Hệ thống tài khoản TCTD

hiệ
Tên loại

hiệ
Tên loại

I. Các tài khoản trong
bảng cân đối kế toán
I. Các tài khoản trong
bảng cân đối kế toán
1 Hoạt động ngân quỹ 1 Vốn khả dụng và các
khoản đầu tư
2 Hoạt động đầu tư và
TD
2 Hoạt động tín dụng
3 TSCĐ và TS có khác 3 TSCĐ và TS có khác
4 Phát hành tiền và nợ
phải trả
4 Các khoản phải trả
5 Hoạt động thanh toán 5 Hoạt động thanh toán
6 Vốn, quỹ và kết quả
hoạt động của NH
6 Nguồn vốn chủ sở hữu
7 Các khoản thu 7 Thu nhập
8 Các khoản chi 8 Chi phí
II. Phần ngoại bảng II. Phần ngoại bảng
9 Các tài khoản ngoài
bảng cân đối kế toán
9 Các tài khoản ngoài
bảng cân đối kế toán
b. Tài khoản tổng hợp
Tài khoản tổng hợp trong hệ thống tài khoản hiện hành của NHNN và tổ chức
tín dụng được bố trí thành 5 cấp, từ cấp 1 đến cấp 5.
Tài khoản tổng hợp cấp 1 dùng để chi tiết hóa Loại, được kí hiệu bởi 2 chữ số,
chữ số thứ nhất chỉ Loại và chữ số thứ hai là thứ tự của TKTH trong Loại ;
Tài khoản tổng hợp cấp 2 dùng để chi tiết hóa tài khoản tổng hợp cấp 1, được

kí hiệu bởi 3 chữ số, hai chữ số đầu là số hiệu TKTH cấp 1 và chữ số thứ ba là số thứ
tự của TKTH cấp 2 trong TKTH cấp 1;
Tài khoản tổng hợp cấp 3 dùng để chi tiết hoá TKTH cấp 2, được kí hiệu bởi 4
chữ số, ba chữ số đầu là số hiệu TKTH cấp 2 và chữ số thứ tư là số hiệu của TKTH
cấp 3 trong TKTH cấp 2;
Phương pháp mã hóa số hiệu tài khoản tổng hợp nội ngoại bảng được bố trí
theo hệ thống số thập phân nhiều cấp, được khái quát như sau:
Loại > TKTH cấp 1 > TKTH cấp 2 > > TKTH cấp 5
Ví dụ trong hệ thống tài khoản của các TCTD:
Loại TKTH Cấp 1 TKTH Cấp 2 TKTH cấp 3
17
Vốn khả
dụng và các
khoản đầu tư
Tiền mặt,
chứng từ có
giá trị ngoại
tệ, kim loại
quý, đá quý
Tiền mặt
bằng đồng
Việt nam
Tiền mặt tại
đơn vị
Loại 1 10 101 1011
Thống đốc NHNN quy định tính chất thống nhất của các tài khoản tổng hợp
cấp 1, cấp 2, cấp 3, còn tài khoản tổng hợp cấp 4, cấp 5 do Tổng giám đốc (giám đốc)
các NHTM (TCTD) quy định phù hợp với nội dung hoạt động của từng đơn vị.
c. Tài khoản chi tiết:
Theo quy định của NHNN, số hiệu tài khoản chi tiết gồm hai bộ phận là số

hiệu tài khoản tổng hợp và tiểu khoản. Số tiểu khoản đứng sau tài khoản tổng hợp, ký
hiệu tiền tệ và cách nhau bằng một dầu chấm (.)
Để phục vụ cho việc quản lý, kinh doanh ngoại tệ trên dãy số của số hiệu tài
khoản có thêm ký hiệu tiền tệ cho từng loại ngoại tệ. Từng loại ngoại tệ được mã hoá
bằng hai chữ số bắt đầu từ 00 đến 99. Ký hiệu ngoại tệ được ghi vào bên phải của tài
khoản tổng hợp và trước tiểu khoản.
Như vậy số hiệu tài khoản chi tiết theo quy định có dạng chung;
XXXX XX . X(XX )
Chú giải:
XXXX: Tài khoản tổng hợp cấp 3
XX : Ký hiệu tiền tệ
X(XX ): Số thứ tự tài khoản chi tiết (tiểu khoản).
Nhìn chung, đối với tài khoản chi tiết (tiểu khoản), hệ thống tài khoản kế toán
chỉ đưa ra định hướng chung, giành quyền quyết định về nội dung cũng như số lượng
tài khoản chi tiết cho từng đơn vị kế toán ngân hàng. Ví dụ, trong mô hình ngân hàng
hiện đại được hỗ trợ bởi công nghệ tiên tiến, tài khoản chi tiết khách hàng được cấu
trúc theo hình thức:
NNN.N.NN.NNN NN.N
18
Ký hiệu mã Chi nhánh
Ký hiệu mã nghiệp vụ
Ký hiệu mã tiền tệ bằng số
Ký hiệu số thứ tự của tài khoản.
Số kiểm tra do hệ thống tự gán
Ký hiệu mã nghiệp vụ có thể được quy định như sau:
0 : Tiền gửi ký quỹ.
1 : Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi chuyên dùng.
3 : Tài khoản tài trợ thương mại.
5 : Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, tiết kiệm
6 : Tài khoản giấy tờ có giá.

7, 8 : Tài khoản tiền vay và cho thuê tài chính.
9 : Tài khoản nợ quá hạn.
Các tài khoản chi tiết đều được gắn chặt với một mã sản phẩm nhất định. Mã
sản phẩm sẽ quy định mọi thông tin, tính chất, cách thức hoạt động và xác định tài
khoản sổ cái tổng hợp của tài khoản khách hàng. Mọi giao dịch đối với tài khoản
khách hàng được cập nhật vào từng tài khoản chi tiết và tài khoản sổ cái sẽ chỉ cập
nhật doanh số tổng hợp (Nợ, Có) của toàn bộ các tài khoản chi tiết thuộc tài khoản sổ
cái đó. Tài khoản chi tiết của khách hàng được quản lý tại Module tác nghiệp riêng.
1.4 4. Ch ng t k toán Ngân h ngứ ừ ế à
1.4.1 4.1. Ch ng t k toán v ph ng pháp ch ng t trong ngân h ngứ ừ ế à ươ ứ ừ à
1.4.1.1 4.1.1. Ch ng t k toán ngân h ngứ ừ ế à
* Chứng từ kế toán ngân hàng: là các căn cứ chứng minh bằng giấy hoặc vật
mang tin về nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành, và là cơ
sở để hạch toán vào sổ sách kế toán tại tổ chức tín dụng.
* Đặc điểm của chứng từ kế toán ngân hàng
Là một trong những phương pháp của hạch toán kế toán nhưng chứng từ kế
toán ngân hàng có những đặc điểm riêng.
- Hệ thống bản chứng từ kế toán do ngân hàng ban hành (được Tổng cục
Thống kê và Bộ Tài chính chấp thuận) cho phù hợp với các nghiệp vụ của ngân hàng. Tuy
nhiên, trên bản chứng từ kế toán ngân hàng, ngoài các yếu tố riêng của ngân hàng phải có
đầy đủ các yếu tố theo quy định về chứng từ kế toán của Nhà nước.
- Đại bộ phận chứng từ kế toán ngân hàng do khách hàng lập và nộp vào ngân
hàng để thực hiện các nghiệp vụ. Đặc điểm này đã dẫn đến chất lượng chứng từ kế
19
toán ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào trình độ lập chứng từ của khách hàng và kiểm
soát chứng từ của ngân hàng.
- Chứng từ gốc kiêm chứng từ ghi sổ (như các loại séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm
thu), chứng từ tổng hợp (như phiếu chuyển khoản tổng hợp, các loại bảng kê ), được sử
dụng phổ biến. Điều này là phù hợp với đặc điểm của các nghiệp vụ ngân hàng và tiết
kiệm chi phí vật chất, thời gian cho ngân hàng và xã hội.

- Chứng từ kế toán ngân hàng có nhiều chủng loại, số lượng chứng từ phát
sinh hàng ngày rất lớn, tổ chức luân chuyển chứng từ phức tạp.
1.4.1.2 4.1.2. Các y u t c b n c a ch ng t k toán ngân h ngế ố ơ ả ủ ứ ừ ế à
1.4.1.3 Chứng từ kế toán ngân hàng phải có đầy đủ các yếu tố sau:
+ Tên gọi của chứng từ (Séc, UNC, UNT, Phiếu thu, phiếu chi )
+ Số của chứng từ;
+ Ngày, tháng, năm lập chứng từ; Ngày, tháng, năm hạch toán số tiền trên
chứng từ vào sổ kế toán
+ Tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản của đơn vị , cá nhân trả tiền
+ Tên, địa chỉ, số hiệu của NH thanh toán;
+ Tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản của đơn vị , cá nhân thụ hưởng số tiền trên
chứng từ;
+ Tên, địa chỉ, số hiệu của NH phục vụ bên thụ hưởng;
+ Nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh;
+ Các chỉ tiêu về số lượng và giá trị
Chữ ký của người lập và của những người liên quan chịu trách nhiệm về tính
chính xác của nghiệp vụ. Những chứng từ phản ánh quan hệ kinh tế giữa các pháp
nhân phải có chữ ký của Kế toán trưởng và chữ ký của Thủ trưởng đơn vị (hoặc
người được uỷ quyền).
1.4.1.4 4.1.3. Ch ng t i n t trong ngân h ngứ ừ đ ệ ử à
- Theo điều 17 của Luật Kế toán, chứng từ điện tử được coi là chứng từ kế toán
khi đảm bảo đầy đủ các nội dung của chứng từ kế toán và được thể hiện dưới dạng dữ
liệu điện tử, được mã hóa mà không bị thay đổi trong quá trình truyền qua mạng máy
tính hoặc trên vật mang tin như băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán.
- Điều kiện cơ bản để sử dụng chứng từ điện tử: các TCTD phải đáp ứng được
các yêu cầu về công nghệ để đảm bảo tính bảo mật, sự chính xác và toàn vẹn về
20
thông tin trên chứng từ; và phải có một hành lang pháp lý phù hợp để đảm bảo tính
pháp lý của chứng từ điện tử.
- Phạm vi, đối tượng áp dụng chứng từ điện tử: Theo quy định hiện hành (QĐ

196/TTg của Thủ tướng Chính phủ), chứng từ điện tử chỉ được được lập và sử dụng
đối với các nghiệp vụ liên quan đến lĩnh vực thanh toán như thanh toán liên hàng,
TTBT hoặc thanh toán giữa NH với khách hàng, và chỉ áp dụng đối với các NH,
TCTD, và khách hàng có đủ điều kiện, tiêu chuẩn để tham gia thanh toán điện tử. Các
nghiệp vụ khác như nghiệp vụ cho vay, huy động tiền gửi tiết kiệm, phát hành cổ
phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu và các nghiệp vụ thu, chi tài chính khác không
thuộc hoạt động thanh toán, bắt buộc phải lập chứng từ giấy, không được sử dụng
chứng từ điện tử. Tuy nhiên khi các NH hoàn thành các dự án hiện đại hoá công
nghệ, phạm vi sử dụng chứng từ điện tử hoàn toàn có thể mở rộng sang tất cả các lĩnh
vực hoạt động nghiệp vụ khác của ngân hàng. Ví dụ trong nghiệp vụ huy động vốn,
sẽ không cần sử dụng thẻ lưu tiết kiệm để quản lý từng khoản tiền gửi của khách hàng
mà chủ yếu sử dụng các chứng từ điện tử.
- Các chứng từ điện tử phải có đủ các yếu tố bảo đảm tính pháp lý như chứng
từ kế toán bằng giấy, riêng yếu tố dấu và chữ ký được mã hoá bằng ký hiệu mật, và
phải có yếu tố bảo mật, bảo đảm an toàn trong quá trình xử lý, truyền tin, lưu trữ. Để
đảm bảo tính bảo mật khi sử dụng chứng từ điện tử, các TCTD sử dụng mã khoá bảo
mật và chữ ký điện tử. Mã khoá bảo mật trong hệ thống thanh toán điện tử liên hàng
là một ứng dụng kỹ thuật tin học nhằm bảo đảm bí mật và an toàn dữ liệu điện tử
trong giao dịch và kiểm soát thanh toán điện tử liên NH trên mạng máy tính.
- Về bảo quản và lưu trữ chứng từ điện tử: có 2 hình thức bảo quản bằng giấy
hoặc bằng phương tiện điện tử quang học. Các tổ chức tín dụng lựa chọn theo đặc
điểm và khả năng hoạt động công nghệ của TC mình. Tuy nhiên đối với hình thức
bảo quản bằng dữ liệu điện tử, tuỳ từng thời kỳ, NHNN có thể có những quy định cụ
thể về loại hình chứng từ được phép lưu trữ dưới hình thức này, điều kiện đối với
chứng từ được lưu trữ, điều kiện đối với TCTD, thời hạn lưu trữ
- Các chứng từ điện tử đã sử dụng để hạch toán kế toán và thanh toán phải được
in ra giấy dưới dạng bảng kê chứng từ, báo biểu kế toán để bảo quản, lưu trữ. Trên
từng bảng kê chứng từ, báo biểu kế toán sau khi in ra phải được Kế toán trưởng và
Thủ trưởng (hay người được uỷ quyền) kiểm soát, ký xác nhận và đóng dấu.
1.4.1.5 4.1.4. Ph ng pháp ch ng tươ ứ ừ

Phương pháp chứng từ là phương pháp kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
21
phát sinh và thực sự hoàn thành vào trong bản chứng từ kế toán và việc sử dụng các
bản chứng từ kế toán vào trong công tác kế toán và công tác quản lý doanh nghiệp.
Hình thức biểu hiện của phương pháp chứng từ ở 2 nội dung cơ bản: Mẫu bản chứng
từ kế toán và chương trình luân chuyển chứng từ.
+ Hệ thống (bản ) chứng từ kế toán ngân hàng gồm 2 hệ thống:
- Hệ thống chứng từ kế toán ngân hàng thống nhất bắt buộc: là hệ thống chứng
từ phản ánh các quan hệ kinh tế giữa các pháp nhân hoặc có yêu cầu quản lý chặt chẽ
mang tính chất phổ biến rộng rãi. Đối với loại chứng từ này NHNN tiêu chuẩn hoá về
quy cách, mẫu chứng từ, chỉ tiêu phản ánh, phương pháp lập và áp dụng thống nhất
trong NH, TCTD, chỉ có khác tên hiệu NH, TCTD cụ thể trên chứng từ.
Ví dụ: Các chứng từ liên quan đến giao dịch thanh toán với khách hàng và giữa
các ngân hàng như Séc, UNT, UNC, Thư tín dụng, Séc lĩnh tiền mặt, giấy báo liên
hàng, các bảng kê thanh toán bù trừ
- Hệ thống bản chứng từ kế toán hướng dẫn: Chủ yếu là những chứng từ sử
dụng trong nội bộ đơn vị NH, TCTD. NHNN hướng dẫn các chỉ tiêu đặc trưng để các
NH, TCTD vận dụng vào từng trường hợp cụ thể thích hợp: Có thể thêm, bớt một số
chỉ tiêu đặc thù, hoặc thay đổi thiết kế mẫu cho thích hợp với việc ghi chép, yêu cầu
nội dung cần phản ánh nhưng phải đảm bảo tính pháp lý cần thiết của chứng từ.
Ví dụ: giấy gửi tiền, giấy rút tiền, phiếu thu, phiếu chi, phiếu chuyển khoản,
giấy nộp tiền, bảng kê số dư tính lãi
1.4.2 4.2. Phân lo i ch ng t K toán NHạ ứ ừ ế
4.2.1. Phân loại theo tính chất pháp lý của chứng từ:
+ Chứng từ gốc
+ Chứng từ ghi sổ
4.2.2. Phân loại theo mục đích sử dụng và nội dung nghiệp vụ kinh tế:
+ Chứng từ tiền mặt
+ Chứng từ chuyển khoản
+ Bảng kê các loại

+ Giấy báo liên hàng
+ Lệnh chuyển tiền sử dụng trong chuyển tiền điện tử
+ Các chứng từ hạch toán tài sản và chứng từ ngoại bảng
4.2.3. Phân loại theo nguồn gốc:
22
+ Chứng từ gốc do khách hàng lập, mang đến
+ Chứng từ gốc do TCTD khác phát sinh trong quan hệ với tổ chức tín dụng thực
hiện.
+ Chứng từ gốc phát sinh trên cơ sở các thông tin, dữ liệu đầu vào trong hệ
thống thông tin của tổ chức tín dụng và tạo ra các dữ liệu kết quả.
+ Chứng từ gốc phát sinh phục vụ các giao dịch nội bộ của tổ chức tín dụng.
1.4.3 4.3. L p ch ng t k toán ngân h ngậ ứ ừ ế à
- Chứng từ kế toán là căn cứ để ghi sổ kế toán, là cơ sở pháp lý của số liệu kế
toán. Tính trung thực của thông tin phản ánh trong chứng từ kế toán quyết định tính
trung thực của số liệu kế toán. Thông tin kế toán là những thông tin về sự vận động
của đối tượng kế toán. Để thu nhận được đầy đủ, kịp thời nội dung thông tin kế toán
NH, Kế toán trưởng NH cần xác định rõ việc sử dụng các mẫu chứng từ kế toán thích
hợp đối với từng loại nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh trong NH, xác định rõ
những người chịu trách nhiệm đến việc ghi nhận hoặc trực tiếp liên quan đến việc ghi
nhận nội dung thông tin phản ánh trong chứng từ kế toán NH. Khi lập chứng từ kế
toán NH cần trung thực, khách quan, đảm bảo kịp thời, chính xác; cần quán triệt các
nguyên tắc về lập chứng từ kế toán ngân hàng.
- Việc ghi chép vào sổ sách kế toán phải căn cứ vào chứng từ hợp lệ, hợp pháp.
Chứng từ được coi là hợp lệ, hợp pháp là những chứng từ :
+ Lập đúng mẫu quy định, ghi đầy đủ, rõ ràng, chính xác các yếu tố quy định.
Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
+ Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán không được viết
tắt, không được tẩy xoá sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên
tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo.
+ Trên chứng từ phải có đủ chữ ký của những người có liên quan chịu trách

nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của nghiệp vụ và dấu đơn vị (nếu có). Chữ ký
và dấu trên chứng từ phải phù hợp với mẫu dấu đã đăng ký trước.
+ Đối với loại chứng từ có nhiều liên thì nội dung giữa các liên phải giống nhau;
Đối với Séc thì sê ri và số séc của Ngân hàng phát hành phải phù hợp với sê ri và số
séc mà Ngân hàng (nơi mở tài khoản) đã bán cho khách hàng.
23
1.4.4 4.4. Ki m soát ch ng t k toán ngân h ngể ứ ừ ế à
Tất cả các chứng từ kế toán phải được kiểm soát chặt chẽ trước, trong và sau khi
thực hiện các nghiệp vụ (hạch toán, thanh toán ). Kiểm tra chứng từ kế toán có ý
nghĩa quyết định đối với chất lượng của công tác kế toán.
a. Nội dung của việc kiểm soát chứng từ kế toán ngân hàng: Là kiểm tra tính
hợp lệ, hợp pháp của chứng từ kế toán, cụ thể gồm các nội dung sau:
+ Kiểm soát tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các yếu tố ghi trên chứng từ; sự
khớp đúng giữa các liên của một nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
+ Kiểm soát tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế tài chính phản ánh trong chứng
từ nhằm đảm bảo không vi phạm các chế độ thể lệ về quản lý kinh tế, tài chính;
Kiểm soát tính hợp lý (hợp lệ) của nghiệp vụ đảm bảo phù hợp với các chỉ tiêu kế
hoạch, chỉ tiêu dự toán, định mức kinh tế.
+ Kiểm tra tính chính xác, khớp đúng của các chỉ tiêu số lượng, giá trị ghi trong
chứng từ.
+ Kiểm soát việc chấp hành quy chế quản lý nội bộ của những người lập, kiểm
tra, xét duyệt đối với từng loại nghiệp vụ kinh tế tài chính.
+ Kiểm soát việc ghi chép chính xác, kịp thời nghiệp vụ được phản ánh trên
chứng từ vào sổ sách kế toán.
b. Trách nhiệm kiểm soát chứng từ kế toán tại đơn vị ngân hàng
Hàng ngày, các cán bộ sau phải có trách nhiệm kiểm soát tính hợp lệ, hợp
pháp của chứng từ kế toán:
+ Giao dịch viên (hoặc kế toán viên) có trách nhiệm kiểm soát khi tiếp nhận, xử
lý nghiệp vụ, ghi chép vào sổ sách kế toán.
+ Trưởng phòng kế toán hoặc người được uỷ quyền có trách nhiệm kiểm soát lại

để chấp thuận việc xử lý nghiệp vụ của giao dịch viên (hoặc kế toán viên) đồng thời
thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát đối với nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
+ Đối với chứng từ quy định phải có chữ ký của cán bộ nghiệp vụ hoặc cán bộ
quản lý nghiệp vụ thì các cán bộ này cũng phải có trách nhiệm kiểm soát chứng từ kế
toán và chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán .
1.4.5 4.5. Luân chuy n ch ng t K toán NHể ứ ừ ế
1.4.5.1 4.5.1. Khái ni m v ý ngh a:ệ à ĩ
Khái niệm: Luân chuyển chứng từ kế toán ngân hàng là trật tự, các giai đoạn mà
24
chứng từ phải trải qua từ khi phát sinh đến khi hoàn thành ghi sổ sách kế toán, được
chuyển đi bảo quản lưu trữ.
ý nghĩa: Chứng từ kế toán ngân hàng từ khi phát sinh đến khi ghi sổ kế toán có liên
quan đến nhiều người ở các bộ phận nghiệp vụ và nhiều bộ phận kế toán khác nhau
trong phòng kế toán. Do đó, kế toán trưởng phải xây dựng các quy trình luân chuyển
chứng từ cho từng loại nghiệp vụ một cách khoa học để đảm bảo:
+ Các bộ phận nghiệp vụ, bộ phận kế toán có liên quan có thể thực hiện việc
kiểm tra nội dung nghiệp vụ kinh tế - tài chính phản ánh trong chứng từ;
+ Ghi chép hạch toán (hạch toán nghiệp vụ, hạch toán thống kê, hạch toán kế
toán) được kịp thời;
+ Cung cấp thông tin kịp thời phục vụ cho lãnh đạo và quản lý hoạt động kinh
doanh Ngân hàng.
1.4.5.2 4.5.2. Nguyên t c luân chuy n ch ng t k toán ngân h ngắ ể ứ ừ ế à
- Luân chuyển chứng từ kế toán ngân hàng đảm bảo nhanh nhất, giảm bớt những thủ
tục chứng từ không cần thiết, không được trùng lặp, không để thất lạc, mất mát chứng
từ, đồng thời đảm bảo yêu cầu kiểm soát đối với chứng từ kế toán.
- Đối với chứng từ thu tiền mặt, phải đảm bảo thu tiền đầy đủ trước khi ghi có vào tài
khoản khách hàng; Đối với chứng từ chi tiền mặt, phải kiểm soát ghi sổ kế toán đầy
đủ trước khi chi tiền cho khách hàng;
- Luân chuyển chứng từ phải đảm bảo nguyên tắc ghi Nợ trước, ghi Có sau, hoặc
đồng thời ghi Nợ, ghi Có. Trường hợp ghi Có trước thì phải đảm bảo chắc chắn có

thể ghi Nợ.
- Chứng từ luân chuyển giữa các kế toán viên hoặc từ bộ phận này sang bộ phận khác
phải được chuyển trong nội bộ đơn vị ngân hàng, không qua tay khách hàng. Chứng
từ luân chuyển giữa các đơn vị ngân hàng phải luân chuyển qua bưu điện hoặc thông
qua mạng truyền thông. Đối với các chứng từ luân chuyển qua bưu điện, đơn vị ngân
hàng phải mở sổ giao nhận chứng từ với cơ quan bưu điện; đối với các chứng từ giao
nhận với khách hàng, đơn vị ngân hàng phải mở sổ giao nhận chứng từ với từng
khách hàng.
1.4.5.3 4.5.3. S luân chuy n c a m t s lo i ch ng tơ đồ ể ủ ộ ố ạ ứ ừ
a. Chứng từ thu tiền mặt
25


(5)
(7)
(1a) (2) (3)
(6)
(4)
(1b)
Kế toán
tổng
hợp
TTV
Máy tính
(CSDL)
Khách hàng
(giấy nộp
tiền)
Kiểm
soát

Máy tính
(CSDL)
Ngân
quỹ

×