Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Nhà máy sản xuất gạo của Công ty TNHH Cỏ May

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 42 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÀI TIỂU LUẬN
Môn: Quản trị vận hành
Đề tài: Nhà máy sản xuất gạo của Công ty TNHH Cỏ May
Họ và tên sinh viên: Bùi Thị Kiều Diễm
Mã số sinh viên: 030335190025
Lớp: D04
GVHD: Thầy Trần Dục Thức

TP. THỦ ĐỨC – NĂM 2021


DANH SÁCH CÁC NỘI DUNG CHỈNH SỬA THEO YÊU CẦU.
1) Chỉnh sửa trang bìa, mã hóa lại các mục, bổ sung đánh số trang, chỉnh mục lục.
2) Danh mục từ viết tắt.
3) Danh mục bảng biểu, hình ảnh.
4) 1.2. Giới thiệu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
5) 1.3. Thay đổi đề mục: Giới thiệu triết lý kinh doanh, tầm nhìn, sứ mệnh, mục
tiêu.
6) 1.4.1. Bổ sung phần giới thiệu sản phẩm
- Đưa thị trường gạo thế giới lên phần phân tích đối thủ cạnh tranh.
- Nhà cung ứng.
- Sản phẩm thay thế.
7) 1.4.2. Môi trường vĩ mô.
- Ảnh hưởng kinh tế.
- Môi trường công nghệ- kỹ thuật.
- Mơi trường chính trị- pháp luật.
- Mơi trường tự nhiên.
- Về văn hóa- xã hội.


- Tóm tắt chương 1: Tổng quan về nhà máy.
8) 2.1.2. Nhận xét, đánh giá thiết bị và kĩ thuật tiên tiến.
9) 2.2.1. Kết luận, ưu điểm, hạn chế của vị trí địa lý.
10)

2.2.2. Bổ sung sơ đồ bố trí mặt bằng.

- Nhận xét sơ đồ bố trí mặt bằng, nêu ưu điểm, nhược điểm.
11)

2.3. Hệ thống phân phối.

12)

3.1.1. Sơ đồ tổ chức nhân sự của công ty.

- Nhiệm vụ của từng bộ phận.
13)

3.2. Sơ đồ quy trình sản xuất.

14)

3.3. Cơng tác quản lý chất lượng.

15)

4. Kết luận chung về những thuận lợi, khó khăn doanh nghiệp gặp phải

trong thời gian qua và đề xuất phương hướng phát triển trong thời gian tới.

16)

Tài liệu tham khảo.


MỤC LỤC
Lời mở đầu. ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY ........................................................... 2
1.1. Lịch sử hình thành cơng ty .............................................................................. 2
1.2. Giới thiệu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. ................................. 4
1.3. Giới thiệu triết lý kinh doanh, tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu........................ 5
1.3.1. Triết lý kinh doanh ...................................................................................... 5
1.3.2. Tầm nhìn, sức mệnh và giá trị cốt lõi ......................................................... 5
1.4. Phân tích thị trường ......................................................................................... 6
1.4.1. Môi trường vi mô ........................................................................................ 6
1.4.2. Môi trường vĩ mô ...................................................................................... 16
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THIẾT LẬP NHÀ MÁY ...................................................... 19
2.1. Lựa chọn thiết bị, công nghệ, kỹ thuật ......................................................... 19
2.1.1 Công nghệ hiện đại .................................................................................... 19
2.1.2 Thiết bị và kỹ thuật tiên tiến....................................................................... 20
2.2. Xác định vị trí và bố trí mặt bằng. ................................................................ 22
2.2.1. Vị trí địa lý hiện tại ................................................................................... 22
2.2.2. Bố trí mặt bằng.......................................................................................... 24
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn vị trí và mặt bằng..................... 28
2.3. Hệ thống phân phối. ....................................................................................... 29
CHƯƠNG 3: CƠ CẤU TỔ CHỨC VẬN HÀNH NHÀ MÁY ............................... 30
3.1. Nhân sự ........................................................................................................... 30
3.1.1. Sơ đồ tổ chức nhân sự của cơng ty ........................................................... 30
3.1.2. Trình độ nhân sự công ty .......................................................................... 31
3.1.3. Mức lương công ty .................................................................................... 31

3.2. Quy trình sản xuất ......................................................................................... 32
3.3. Cơng tác quản lý chất lượng. ......................................................................... 33
3.4. Kết luận chung về những thuận lợi, khó khăn doanh nghiệp ..................... 34
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. TNHH : trách nhiệm hữu hạn
2. TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh.
3. ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long.
4. UBND: Ủy ban nhân dân.


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ
Hình 1.1: Tổng quan về công ty Cỏ May qua các năm 2004, 2012, 2013.
Hình 1.4.1: Các sản phẩm gạo của cơng ty Cỏ May.
Hình 2.1.1: Hệ thống Si-lo trữ lạnh tại nhà máy gạo Cỏ May.
Hình 2.1.2: Sản phẩm gạo Cỏ May được thiết kế với túi hút chân không, xưởng sản
xuất gạo Cỏ May tại Đồng Tháp, máy đánh bóng gạo.
Sơ đồ 2.2.1: Sơ đồ vị trí địa lý hiện tại của cơng ty.
Sơ đồ 2.2.2: Sơ đồ bố trí mặt bằng.
Sơ đồ 3.1.1: Sơ đồ tổ chức nhân sự của cơng ty
Sơ đồ 3.2: Quy trình cơng nghệ sản xuất của cơng ty.
Bảng 3.1.2: Trình độ nhân sự của cơng ty.
Bảng 3.1.3: Bảng lương nhân viên.


Lời mở đầu.
Công ty TNHH Cỏ May (Cỏ May Gạo) tại huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp là

một thành viên thuộc tập đoàn Cỏ May - một tập đoàn lớn với lịch sử hình thành hơn
40 năm ln lấy phương châm “Chất lượng thay lời nói” để mang đến cho người tiêu
dùng trong nước và quốc tế những sản phẩm chất lượng nhất.
Từ khi thành lập cho đến ngày nay, Cỏ May luôn đồng hành cùng người nông
dân vùng đồng bằng sông Mê-Kông và mang theo sứ mệnh gửi đến người tiêu dùng
những sản phẩm lương thực, thực phẩm chất lượng và đạt chuẩn dinh dưỡng (trong đó
đặc biệt nhất là các dòng sản phẩm Gạo) bằng tồn bộ tình yêu, sự trân trọng và trách
nhiệm đối với bản thân và cộng đồng. Vì lẽ đó mà Cỏ May đã không ngừng học hỏi và
tiếp thu khoa học công nghệ, đầu tư máy móc thiết bị hiện đại vào hệ thống quy trình
sản xuất cũng như hệ thống quản lý chất lượng cao để đảm bảo chất lượng đồng đều
cho từng hạt gạo.
Với hệ thống các thiết bị máy móc công nghệ hiện đại, hệ thống quản lý chất
lượng cao cùng với các mơ hình canh tác lúa đạt chuẩn và mang lại giá trị cho cộng
đồng, đặc biệt là người nông dân các tỉnh ven biển đồng bằng sông Mê Kơng thì Cỏ
May đã nghiên cứu và tạo nên nhiều dòng sản phẩm gạo khác nhau phù hợp với nhu
cầu của từng phân khúc khách hàng, trong đó có cả thị trường khó tính như Hồng
Kơng và Singapore.

1


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY
1.1. Lịch sử hình thành công ty

Tháng 6/1981, trong bối cảnh đất nước nghèo khó sau chiến tranh, Ủy ban nhân
dân huyện Thanh Bình (Đồng Tháp) ký quyết định thành lập tổ hợp tác sản xuất xà
bông Cỏ May. Thương hiệu “Cỏ May” bắt đầu hình thành từ đây.

Năm 1988, khi Nhà nước thay đổi cơ chế, chính sách, cho phép tư nhân được
tham gia kinh doanh lương thực, “Cỏ May” nhanh chóng đầu tư một nhà máy xay xát,

chế biến lương thực hoạt động trên hai lĩnh vực xuất khẩu và nội tiêu.

2


Năm 2004
Vào những năm đầu của thế kỷ XI, khi những người nông dân đồng bằng sông
Cửu Long đã ươm giống nhân tạo, chăn nuôi thành công con cá tra và xuất khẩu sản
phẩm này ra nhiều nước trên thế giới, “Cỏ May” lại đầu tư một nhà máy chế biến thức
ăn thủy sản công nghiệp với công suất 120.000 tấn/năm tại khu công nghiệp Sa Đéc
(Đồng Tháp) với dây chuyền sản xuất ngoại nhập, đáp ứng được nhu cầu chăn nuôi
thủy sản với hiệu quả cao.

Năm 2012
Với nhu cầu ngày càng cao của thị trường, “Cỏ May” lại đầu tư thêm một nhà
máy chế biến thủy sản, với vốn đầu tư 180 tỷ đồng, công suất 300.000 tấn/năm. Tọa
lạc tại khu công nghiệp sông Hậu, huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp. Đồng thời mở
rộng sang thức ăn cho các lóc và các loại cá có vảy khác.

3


Năm 2013
Một nhà máy sản xuất bao bì nhựa cũng được đầu tư với công suất ban đầu là 15
triệu sản phẩm/năm. Công nghệ được nhập từ Đài Loan. Tọa lạc tại huyện Châu
Thành, tỉnh Đồng Tháp.
1.2. Giới thiệu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2005- 2007, ta thấy tổng
doanh thu của doanh nghiệp tăng từ 27.871.570 ngàn đồng năm 2005 lên 38.472.175

ngàn đồng năm 2006, tức là tăng 10.600.605 ngàn đồng tương đương 38,03%. Sang
năm 2007, tổng doanh thu tăng lên 44.376.665 ngàn đồng vượt hơn năm 2006 15,35%.
Từ năm 2005- 2007, tổng doanh thu đều tăng là do các mặt hàng kinh doanh của
doanh nghiệp luôn được tiêu thụ mạnh. Mặc dù, doanh thu tăng cao, nhưng tình hình
chi phí doanh nghiệp phải bỏ ra cũng có chiều hướng tăng cao theo. Bởi, năm 2006 giá
vốn bán hàng của doanh nghiệp là 36.736.015 ngàn đồng tăng 38,12% so với năm
2005. Đó là do giá nguyên liệu tăng nên giá vốn bán hàng năm 2007 cũng tăng
14,51% tương đương với 5.329.150 ngàn đồng so với năm 2006. Cùng với sự gia tăng
của giá vốn hàng bán thì chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng,
trong đó chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao. Năm 2006, chi phí quản lý
doanh nghiệp tăng 37.074 ngàn đồng tương đương 12,66% và năm 2007 chi phí này
tiếp tục tăng 140.922 ngàn đồng tương đương 47,73%. Tuy nhiên, sự gia tăng này chủ
yếu là do hàng hóa của doanh nghiệp được tiêu thụ mạnh nên đẩy chi phí quản lý
doanh nghiệp tăng cao. Tốc độ tăng của chi phí cao nhưng tốc độ tăng của doanh thu
nhanh hơn nên lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng cao. Năm 2006 lợi nhuận từ
4


hoạt động kinh doanh tăng 362.679 ngàn đồng tương đương với 46,44% và năm 2007,
lợi nhuận tiếp tục tăng 377.618 ngàn đồng với tỷ lệ là 33,02%. Tốc độ tăng của lợi
nhuận hoạt động kinh doanh đã góp phần làm cho lợi nhuận chung của doanh nghiệp
tăng qua các năm.
1.3. Giới thiệu triết lý kinh doanh, tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu.
1.3.1. Triết lý kinh doanh
Hơn 30 năm “dãi dầu” trên thương trường, cũng như nhiều doanh nghiệp khác,
“Cỏ May” cũng khơng tránh được những thăng trầm, sóng gió. Có lúc tưởng chừng
như không còn trụ nổi. Tuy nhiên, “Cỏ May” rồi cũng tồn tại và phát triển đến hôm
nay. Qua đó có thể cơ đọng những quan điểm mà “Cỏ May” hằng theo đuổi và xây
dựng đó là:
- Con người: Con người là trung tâm của mọi sách lược. Phải có con người tốt thì

mới có sản phẩm tốt và dịch vụ tốt.
- Sản phẩm: Sản phẩm phải mang đến lợi ích cho khách hàng và đó mới chính là
tố chất tạo sự kết dính bền vững. “Cỏ May” đã có khẩu hiệu “Chất lượng thay lời nói”.
- Chữ “Tâm” trong kinh doanh: Thương trường là chiến trường, nhưng những
người chân chính mới là những người chiến thắng sau cùng.
- Văn hóa “Cỏ May”: Văn hố của Doanh nghiệp Cỏ May trước hết là mọi người
phải được tôn trọng.
1.3.2. Tầm nhìn, sức mệnh và giá trị cốt lõi
a) Tầm nhìn
“Trở thành một trong những biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm
gạo, thức ăn gia súc gia cầm, thức ăn thủy sản, bao bì và là doanh nghiệp đi đầu trong
việc ứng dụng công nghệ hiện đại để nghiên cứu thực nghiệm và sản xuất ra các sản
phẩm có nguồn gốc từ ngun liệu nơng nghiệp có giá trị gia tăng cao. “
b) Sứ mệnh
"Mọi sản phẩm của Cỏ May đều phải mang lợi ích cho người tiêu dùng."
“Cỏ May cam kết mang đến cho cộng đồng sản phẩm và chất lượng cao cấp hàng
đầu bằng chính sự trân trọng, tình u và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con
người và xã hội”
5


c) Giá trị cốt lỗi
“Trở thành một trong những biểu tượng niềm tin hàng đầu khu vực Đồng Bằng
Sông Cửu Long nói riêng và Việt Nam nói chung về sản phẩm và chất lượng”
Chính trực
Liêm chính, Trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch.
Tôn trọng
Tôn trọng bản thân, Tôn trọng đồng nghiệp, Tôn trọng Công ty, Tôn trọng đối
tác, Hợp tác trong sự tôn trọng.
Công bằng

Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan khác.
Đạo đức
Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo đức.
Tuân thủ
Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy tắc Ứng xử và các quy chế, chính sách, quy định
của Cơng ty.
1.4. Phân tích thị trường
1.4.1. Mơi trường vi mơ
a) Sản phẩm
Sản phẩm gạo của Cỏ May có các dịng sản phẩm trung và cao cấp, được khách
hàng trong và ngoài nước ưa chuộng với chất lượng ổn định và cạnh tranh được với
các nhà sản xuất trong khu vực như Thái Lan, Đài Loan.
Gạo Cỏ May là sản phẩm chuyên biệt được sản xuất từ loại gạo 10% tấm đạt
chuẩn chất lượng, được canh tác tại các tỉnh ven biển đồng bằng sông Mêkông. Các
sản phẩm Gạo Cỏ May sử dụng cơng nghệ hút ép chân khơng trong khi đóng gói giúp
bảo quản gạo không bị mối mọt, giữ được hương vị và đặc tính của gạo lâu hơn mà
khơng dùng các hố chất bảo quản độc hại.
Gạo Cỏ May có mùi thơm nhẹ và hạt cơm dẻo vừa, gạo được trồng từ giống lúa tuyển
chọn từ vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Đặc điểm: Hạt gạo dài, trắng trong.
6


Đặc tính: Hạt gạo thơm, mùi thơm tự nhiên, vị ngọt cơm, mềm và dẻo dai, vẫn ngon
khi để nguội
Thông tin dinh dưỡng trên 100g: Năng lượng là 349 Kcal, Protein là 6,5g, Lipid là
0,3g, Gluxit là 79g.
Sản phẩm đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm với cam kết ba không: không đấu
trộn, không chất bảo quản, không hóa chất tẩy trắng, tạo mùi.


7


8


b) Khách hàng
Tập đồn Cỏ May ln đồng hành cùng người nông dân và người tiêu dùng với
khẩu hiệu "Chất lượng thay lời nói" để trở thành một trong những thương hiệu hàng
đầu Việt Nam phục vụ cho nhu cầu của cuộc sống con người.
Với hệ thống các thiết bị máy móc cơng nghệ hiện đại, hệ thống quản lý chất
lượng cao cùng với các mơ hình canh tác lúa đạt chuẩn và mang lại giá trị cho cộng
đồng, đặc biệt là người nông dân các tỉnh ven biển đồng bằng sơng Mê Kơng thì Cỏ
May đã nghiên cứu và tạo nên nhiều dòng sản phẩm gạo khác nhau phù hợp với nhu
cầu của từng phân khúc khách hàng, trong đó có cả thị trường khó tính như Hồng
Kơng và Singapore.
+ Trên thị trường quốc tế:
Ngay từ thời điểm năm 2010 cơng ty đã có ý định xuất hàng sang những thị
trường tiềm năng như Singapore, Malaysia và Hong Kong nhưng gặp khó với Nghị
định 109. Bởi theo Nghị định này, những doanh nghiệp nhỏ không được xuất khẩu gạo
nếu khơng đủ một loạt điều kiện, như có kho chun dụng chứa 5.000 tấn, có nhà máy
9


xay xát... Nếu không đạt các yêu cầu trên, doanh nghiệp phải xuất qua một công ty
khác, thông thường là tổng cơng ty lúa gạo của Việt Nam. Cịn với Singapore, Chính
phủ nước này bắt doanh nghiệp ngoại nếu xuất khẩu vào đây phải có kho chứa gạo lớn
nhằm đảm bảo an ninh lương thực.
Trước tình cảnh đó, xoay sở bằng nhiều cách, doanh nghiệp quyết định chọn
hướng thành lập một công ty phân phối ở Singapore. Công ty này sẽ chịu trách nhiệm

tìm kiếm đối tác, tìm hiểu những điều kiện, yêu cầu của đơn vị thu mua để giúp sản
phẩm đáp ứng tiêu chuẩn. Đến đầu năm 2014, Cỏ May chính thức chọn gạo Nosavina
– một sản phẩm mà công ty đã bỏ ra 5 triệu USD để xây dựng thương hiệu từ năm
2008. Công ty cũng lên kế hoạch xuất 300 tấn đầu tiên sang thị trường này, nhưng
cuối cùng thất bại. Nguyên nhân là do thương hiệu Nosavina gặp vấn đề về nhãn hiệu
và vướng mắc về sở hữu trí tuệ khi trùng tên với Cơng ty Nosafood.
Và đến tháng 3/2016 gạo Cỏ May chính thức xuất lô hàng đầu tiên trên 100 tấn
sang thị trường này. Tồn bộ lơ hàng trên được bán trực tiếp tại 2 siêu thị Fortune và
BigBox của Singapore.
+ Thị trường nội địa:
Kiên trì để thành cơng ở thị trường nước ngồi, nhưng tại nội địa, Cỏ May lại gặp
khơng ít trở ngại. Ngoài việc đưa được hàng vào bán trong hệ thống siêu thị Metro,
phân phối rải đều khắp các chợ, đại lý tại miền Trung và miền Bắc với số lượng vài
chục nghìn tấn mỗi năm, nhưng riêng tại TP HCM, sản phẩm của công ty lại bị đánh
bật hơn chục năm nay. Ông Phạm Minh Thiện, Giám đốc Doanh nghiệp tư nhân gạo
Cỏ May giải thích là do TP HCM nằm ngay cửa ngõ miền Tây – thủ phủ của gạo nên
sản phẩm Cỏ May bị cạnh tranh mạnh về chủng loại cũng như giá cả.
Hiện, ngoài việc tấn công thị trường TP HCM, sản phẩm của Cỏ May đã phủ
khắp hầu hết các tỉnh thành trên đất nước từ Hà nội, Huế, Đà Nẵng cho đến Đồng
Tháp. Ngoài ra các sản phẩm gạo Cỏ May còn được bày bán ở các hệ thống siêu thị,
cửa hàng tạp hóa trên cả nước để phục vụ cho nhu cầu của mọi gia đình Việt.
c) Đối thủ cạnh tranh
Trong xu thế hội nhập và tồn cầu hóa nền kinh tế như hiện nay, vấn đề cạnh
tranh luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Không chỉ cạnh tranh với
10


các doanh nghiệp trong nước, các công ty xuất khẩu gạo còn phải đối mặt với sự cạnh
tranh từ các doanh nghiệp nước ngoài với vốn kinh nghiệm phong phú và tiềm lực tài
chính vững mạnh. Bởi vậy các doanh nghiệp phải luôn cố gắng nghiên cứu, học hỏi

nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Sản phẩm gạo của Cỏ May có các dịng sản phẩm trung và cao cấp, được khách
hàng trong và ngoài nước ưa chuộng với chất lượng ổn định và cạnh tranh được với
không chỉ các nhà sản xuất trong nước mà còn ở các nước trong khu vực như Thái
Lan, Đài Loan.
+ Đối thủ cạnh tranh trong nước:
Hiện tại các đối thủ cạnh tranh trong nước về lĩnh vực xuất khẩu gạo ở Việt Nam
phải kể đến trước hết đó là các cơng ty, doanh nhiệp đã hoạt động lâu năm trong lĩnh
vực xuất khẩu gạo như: tổng công ty lương thực miền Bắc, tổng công ty lương thực
miền Nam, công ty Angimex, công ty xuất nhập khẩu Nông sản Thực phẩm An Giang,
công ty Mêkông, Công ty TNHH Gạo Việt Gentraco Cần Thơ… Tổng cộng trong
nước có khoảng 15 nhà xuất khẩu gạo lớn đóng góp hơn 90% tổng khối lượng gạo
xuất khẩu của cả nước, trong đó 2 tổng cơng ty lương thực miền Bắc và miền Nam
ln giữ vai trị tiên phong với hơn 60% thị phần trên thị trường. Đặc biệt, ĐBSCL là
vùng trọng điểm lương thực của cả nước nên các cơng ty xuất khẩu lớn trong vùng đã
góp phần tạo nên một phạm vi hoạt động rộng lớn cho ngành gạo của Việt Nam xuất
khẩu gạo Việt Nam chiếm hơn 30% lượng gạo xuất khẩu trong khu vực và khoảng
15% tổng lượng gạo xuất khẩu tồn thế giới. Có thể nói các cơng ty xuất khẩu gạo ở
Việt Nam có thị phần theo sát nhau, khơng cách nhau nhiều. Điều đó thể hiện sự cạnh
tranh gay gắt và phức tạp giữa các doanh nghiệp trong ngành gạo.
+ Đối thủ cạnh tranh nước ngoài:
Trong những năm qua, các nước xuất khẩu gạo chủ lực trên thế giới vẫn là Thái
Lan, Việt Nam, Mỹ, Ấn Độ, Pakistan… các nước này tạo nên một mơi trường cạnh
tranh gay gắt trên tồn thế giới.
Tính đến ngày 20/4/2020, hiện Ấn Độ đang dẫn đầu danh sách các nước xuất
khẩu gạo lớn nhất trên thế giới với hơn 25% thị phần toàn cầu. Thái Lan xếp vị trí thứ
11


hai trong danh sách này và đang muốn lấy lại vị trí thứ nhất. Trong khi đó Việt Nam

vẫn giữ vị trí thứ 3 trong top các nước xuất khẩu gạo lớn nhất trên thế giới.
Sở dĩ là do sự cạnh tranh khắc nghiệt, chi phí sản xuất tương đối cao hơn so với
các đối thủ, thị trường ngoại hối biến động cũng như hạn hán trên diện rộng. Mặt
khác, trên thực tế nhu cầu thị trường và thị hiếu khách hàng đang thay đổi nhưng
những giống lúa mà Thái Lan xuất khẩu trong 30 năm q khơng có sự thay đổi nào.
Ngồi ra có đồng baht tăng giá khiến cho giá gạo của Thái Lan cao hơn với giá các đối
thủ cạnh tranh.
+ Thị trường gạo thế giới: (quý I/2021)
- Sản xuất và tiêu thụ
Theo Tổ chức Nông lương Thế giới (FAO), trong quý I/2021, sản lượng sản xuất
gạo thế giới 128,4 triệu tấn, tăng 2,1% so với cùng kỳ năm 2020.

Cũng theo FAO, sản lượng tiêu thụ gạo toàn cầu quý I đạt 128,53 triệu tấn, tăng
1,94% so với cùng kỳ 2020.
- Tình hình xuất khẩu
Thái Lan: Bộ Thương mại Thái Lan dự báo xuất khẩu gạo của nước này năm
2021 sẽ đạt 6 triệu tấn, trị giá khoảng 150 tỷ baht (4,83 tỷ USD), trong đó Indonesia,
Trung Quốc, Bangladesh và Iraq sẽ là những thị trường chính theo các thỏa thuận giữa
chính phủ với chính phủ (G2G).
Campuchia: Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp Campuchia Veng Sakhon cho biết
Campuchia đã xuất khẩu 153.688 tấn gạo trong quý I/2021, giảm 33% so với mức
tương ứng 230.948 tấn gạo của cùng kỳ năm 2020.
Ấn Độ: Vào cuối tháng 3, theo Bộ Nông nghiệp và Phúc lợi Nông dân Ấn Độ,
quốc gia này đã sản xuất kỷ lục 118,87 triệu tấn gạo trong niên vụ 2019 - 2020 (tính từ
12


tháng 7/2019 đến tháng 6/2020), trong khi trong mùa hiện tại, sản lượng ước tính xác
lập kỷ lục mới là 120,32 triệu tấn.
- Tình hình nhập khẩu

Philippines: Trong báo cáo mới đây nhất, Dịch vụ Nơng nghiệp nước ngồi thuộc
Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) dự báo Philippines sẽ chỉ nhập khẩu 2,2 triệu tấn gạo
trong năm nay, giảm 10% so với năm 2020. Cũng theo USDA, Philippines sẽ không
còn là nước nhập khẩu gạo lớn nhất thế giới nữa.
Bangladesh: do thời tiết khắc nghiệt đã ảnh hưởng đến mùa vụ ở Bangladesh,
Chính phủ nước này đã mở nhiều phiên đấu thầu nhập khẩu gạo.
Trung Quốc: Theo số liệu của Cơ quan Hải quan Trung Quốc, nhập khẩu gạo của
nước này trong 2 tháng đầu năm 2021 đạt 910.000 tấn, trị giá 434,15 triệu USD, tăng
mạnh 203,3% về lượng và tăng 180,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020. Kim
ngạch nhập khẩu gạo từ Pakistan tăng 339,7% so với cùng kỳ năm 2020. Cùng với đó,
kim ngạch nhập khẩu từ Myanmar tăng 220,4%, Việt Nam tăng 206,3%, Thái Lan
tăng 83% và Ấn Độ cũng tăng 65,464%.
Tóm lại: Các cường quốc về xuất khẩu gạo trên thế giới ngày càng quan tâm hơn
đến chất lượng sản phẩm và chính sách thu hút khách hàng để tăng nhanh thị phần và
khả năng cạnh tranh trên thị trường gạo thế giới. Trong số các nước có kim ngạch xuất
khẩu gạo lớn thì Thái Lan vẫn đang ở vị trí dẫn đầu và là một đối thủ đáng ngại nhất
của không chỉ riêng của Gạo Cỏ May mà còn của các công ty xuất khẩu gạo Việt
Nam, vấn đề cốt lõi ở đây vẫn là chất lượng.
Do vậy, Gạo Cỏ May cần tăng cường đầu tư cho máy móc trang thiết bị, cơng
nghệ chế biến và quy hoạch vùng nguyên liệu sao cho chất lượng gạo của ta phù hợp
với nhu cầu thế giới và tương xứng với vị thế là cường quốc xuất khẩu gạo lớn thứ hai
thế giới.
d) Nhà cung ứng
Nhà cung cấp là những nhà hình thành các thị trường cung cấp các yếu tố đầu vào cho
doanh nghiệp như: cung cấp máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, cung cấp vốn, các
dịch vụ tài chính, cung ứng nguồn lao động,..Nhà cung cấp có thể coi là một áp lực đe
dọa lớn đối với doanh nghiệp khi họ có khả năng tăng giá bán đầu vào hoặc giảm chất
13



lượng các sản phẩm dịch vụ mà họ cung cấp,…làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nhà cung cấp bao gồm một số đối tượng chính như: người nơng dân, các thương lái,
nhà cung cấp vốn, cơ sở cung cấp máy móc thiết bị,…
• Về các thương lái: Khi mua ngun liệu từ các thương lái, công ty chủ động
được giá cả, chất lượng nguyên liệu vì hầu hết các thương lái đều đến thu mua
tận ruộng để kiểm tra chất lượng, nhưng thương lái lại không chủ động được số
lượng sản lượng khi công ty cần nguyên liệu cho các đơn hàng lớn.
• Về nơng dân: Cơng ty đã triển khai kí kết hợp đồng thu mua nguyên liệu và liên
kết sản xuất, mở rộng mối quan hệ sản xuất- tiêu thụ với nông dân tại các
huyện, xã trên địa bàn Đồng Tháp và các tỉnh thành lân cận. Qua đó, nhằm định
hướng giúp nơng dân sản xuất theo hướng bền vững, ứng dụng đồng bộ các biện
pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất lượng, thúc đẩy nông dân trong việc
tiếp cận thị trường và tăng cường sự ổn định trong sản xuất lúa gạo, cải thiện
nguồn thu nhập của nông dân, đồng thời đảm bảo được số lượng và chất lượng
nguồn nguyên liệu đầu vào phục vụ cho q trình sản xuất của cơng ty. Ngồi
ra, quan hệ đối tác toàn diện cũng được tăng cường cam kết của nhà sản xuất và
các doanh nghiệp để cung cấp thực phẩm “an toàn và lành mạnh” ra các thị
trường nhằm đảm bảo rằng người tiêu dùng luôn được tiếp cận và sử dụng thực
phẩm an tồn.
• Về nhà cung cấp vốn: Nhà cung cấp này có khả năng gây sức ép lớn nhất với
cơng ty vì vốn là yếu tố đầu vào quyết định sự sống còn của cơng ty. Theo đó,
các đại lý sẽ là đơn vị chủ động cung cấp vốn, phân bón và bao tiêu sản phẩm
với giá tốt nhất cho người dân. Công ty đã tạo được mối quan hệ hợp tác lâu dài
với các cơng ty có nguồn tài chính lớn như: RECOFI, VIETSING, KITOKU,…
• Về nhà cung cấp máy móc chế biến gạo: Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều
cơng ty cung cấp các loại máy móc, cơng nghệ hiện đại phục vụ cho quá trình
chế biến gạo xuất khẩu như: Công ty TNHH Thiết bị vật tư Gia Phát, Công ty
cổ phần Yamaguchi Việt Nam, Công ty cổ phần tập đồn VINACOMM và rất
nhiều cơng ty nước ngồi khác như: Đức, Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc,…
e) Sản phẩm thay thế.

14


Sảm phẩm thay thế là các sản phẩm có cùng cơng dụng như sản phẩm của ngành, có
khả năng đáp ứng và thỏa mãn cùng một loại nhu cầu cho khách hàng đề ra. Sản phẩm
thay thế có khả năng hạn chế tiềm năng lợi nhuận, vị thế của ngành bằng cách thực
hiện chiến lược về giá, khống chế mức giá cao nhất cho các công ty trong ngành.
Gạo là một trong những loại lương thực có chứa tinh bột, là lương thực chính trong
chế độ ăn hàng ngày. Nó có tác dụng làm cho cơ thể con người cảm thấy no lâu,
hương vị thơm ngon và giá thành phù hợp. Tuy nhiên, gạo trắng có thể sẽ khơng phù
hợp với những người có nhu cầu ăn kiêng, khơng phù hợp với chế độ dinh dưỡng giữ
vóc dáng, làm đẹp. Vì thế, ngày nay con người có thế lựa chọn các loại ngũ cốc khác
thay thế gạo để làm cho chế độ ăn đa dạng hơn.
• Quino
Quinoa là loại hạt có thể thanh thế gạo và nó khơng chứa gluten, nhưng hàm lượng
protein cao hơn nhiều so với gạo. Trên thực tế, khi nấu chín 92 gam quinoa có thể
cung cấp 4 gam protein. Hàm lượng này cao gấp đôi so với khẩu phần gạo trắng.
Hơn nữa, thành phần protein của quinoa là hồn chỉnh, điều đó có nghĩa là nó chứa tất
cả các acid amin thiết yếu mà cơ thể không thể tự tổng hợp được. Cho nên, quinoa trở
thành một nguồn protein tuyệt vời dành cho người ăn chay.
Ngồi ra, nó cũng là một nguồn tốt của các khống chất như magie và đồng. Các chất
khống này đóng vai trò quan trọng trong chuyển hóa năng lượng và bảo vệ sức khỏe
của xương.
• Gạo Shirataki
Gạo Shirataki là một loại gạo phổ biến thay thế cho gạo trắng cho những người ăn
kiêng ít carb và calo. Nó được làm từ rễ konjac có nguồn gốc từ châu Á. Loại gạo này
rất giàu chất xơ độc đáo gọi là glucomannan.
Trong 85 gam gạo Shirataki không chứa bất kỳ lượng calo nào. Tuy nhiên, khi một
loại thực phẩm cung cấp ít calo mỗi khẩu phần, nhà sản xuất có thể phải có tuyên bố
hợp pháp rằng nó có lượng calo bằng khơng, điều này giúp giải thích tại sao loại gạo

shirataki với hàm lượng 85 gam dường như khơng có calo.
Glucomannan chính là chất xơ trong rễ konjac. Nó đang được nghiên cứu vì có nhiều
lợi ích sức khỏe tiềm năng, bao gồm khả năng hình thành hàng rào bảo vệ dọc theo
15


niêm mạc ruột. Tuy nhiên, bạn sẽ cần ăn một lượng lớn gạo Shirataki để tiêu thụ một
lượng đáng kể glucomannan.
1.4.2. Mơi trường vĩ mơ
Mơi trường vĩ mơ ln có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của doanh
nghiệp. Nó tạo ra các cơ hội để doanh nghiệp phát triển, đồng thời cũng tạo nên những
thách thức, mối đe dọa đối với doanh nghiệp. Do đó, trong quá trình xây dựng chiến
lược cho doanh nghiệp, việc phân tích mơi trường vĩ mơ có tác động như thế nào đối
với doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Sau đây, ta sẽ phân tích các ảnh hưởng chính
của mơi trường vĩ mô đối với doanh nghiệp:
a) Ảnh hưởng kinh tế.
Năm 2005 khép lại bằng những thành tựu phát triển kinh tế- xã hội đáng khích lệ của
đất nước. Cùng với việc duy trì nhịp độ tăng trưởng kinh tế cao khoảng 8,4 hoạt động
đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng tiếp tục khởi sắc với số vốn đăng kí mới và tăng vốn
đã vượt trên 6,3 tỷ USD, tăng 38 so với năm trước và đạt mức cao nhất từ sau khủng
hoảng tài chính khu vực đến nay. Điều này khiến cho kinh tế Việt Nam đang trên đà
phát triển tốt lại, giúp cho các doanh nghiệp trong nước yên tâm đầu tư, mở rộng hoạt
động kinh doanh trong và ngoài nước.
Trong năm 2020, do hội nhập kinh tế sâu rộng, nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng
nặng nề bởi đại dịch COVID-19. Trong đó, ngành nơng nghiệp mà đặc biệt là sản
xuất, chế biến gạo trong và ngoài nước cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Tại thị
trường Việt Nam, năm 2020 là một năm có thể là đánh giá là một năm thuận lợi với
ngành sản xuất gạo, mặc dù cũng phải gánh chịu bao ảnh hưởng tiêu cực từ đại dịch
Covid-19. Mặc dù, nhà nông đã phải rất vất vả, gánh chịu bao khó khăn do thiên tai,
dịch bệnh như: đầu vụ thì bị mất mùa do thiên tai, bão lũ, cuối vụ thì bị hạn hán trầm

trọng khiến sản lượng giảm 5%, tuy nhiên giá gạo xuất khẩu lại tăng hơn 15% là mức
tăng tốt nhất trong lịch sử xuất khẩu gạo của Việt Nam từ trước đến nay.
b) Môi trường công nghệ- kỹ thuật.
Thế kỉ XXI đã chứng kiến nhiều thành công lớn của việc ứng dụng các thành tựu khoa
học kĩ thuật vào q trình sản xuất lúa gạo, bao gồm:
• Máy tách sạn
16


• Máy xát trắng gạo
• Máy sàng tạp chất
• Máy sấy lúa
• Máy đóng gói bao bì
c) Mơi trường chính trị- pháp luật.
Nhà nước Việt Nam đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho các doanh nghiệp trong
việc tiếp thị, mở rộng thị trường, xây dựng thương hiệu bền vững cho doanh nghiệp.
Thủ tục hải quan được cải tiến, bỏ bớt các thủ tục rườm rà, tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động xuất khẩu được tiến hành nhanh chóng và thuận lợi nhất. Ngồi ra, doanh
nghiệp ln nhận được sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp lãnh đạo trong việc thu mua
lúa của nông dân, hướng dẫn kịp thời các quy định, chính sách đổi mới được bổ sung
trong luật. Khơng những thế, Chính phủ nước ta đã gia nhập vào AFTA, WTO, ký kết
hợp đồng thương mại Việt- Mỹ, từ đó giúp giảm đi những rào cản nhập khẩu cho
doanh nghiệp.
d) Môi trường tự nhiên
Điều kiện đất đai, phù sa thì rất thuận lợi cho việc trơng lúa ở tỉnh Đồng Tháp nói
riêng và đồng bằng sơng Cửu Long nói chung. Tuy nhiên, đồng bằng sơng Cửu Long
lại thường xuyên hứng chịu đợt hạn hán và xâm nhập mặn nặng nề nhất. Cùng với
đường bộ, đường hàng không, hệ thống đường sông đồng bằng sông Cửu Long đã và
đang được đầu tư nâng cấp một cách đáng kể để thuận lợi cho việc sản xuất và thu
mua lúa.

e) Về văn hóa- xã hội
Trong nhiều năm qua, thị trường kinh doanh gạo luôn được sự hỗ trợ tích cực của
Hiệp hội lương thực Việt Nam, Cục xúc tiến Thương mại, Trung tâm hỗ trợ xuất khẩu
và các cơ quan phát triển nông nghiệp nông thôn,… nhờ vậy mà việc kinh doanh của
các doanh nghiệp gặp nhiều thuận lợi. Các tổ chức này luôn cung cấp cho khách hàng
những thông tin cần thiết về giá cả, thị trường, sự biến động tiêu thụ của các nước
nhập khẩu, đồng thời còn giúp các doanh nghiệp kiến nghị lên các cơ quan cấp cao để
được ưu tiên huy động vốn, tăng hạn ngạch xuất khẩu,.. từ đó, tạo điều kiện phát triển
cho doanh nghiệp.
17


Tóm tắt: Nhìn chung cơng ty Cỏ May là một trong những doanh nghiệp thí điểm triển
khai thực hiện chương trình cánh đồng lúa hiện đại của lộ trình nơng nghệp và phát
triển nông thôn trong chiến lược quốc gia về phát triển hạt gạo Việt Nam. Mặc dù là
một lĩnh vực có tính cạnh tranh rất cao, với nhiều thương hiệu lớn nhỏ trong và ngồi
nước, nhưng cơng ty Cỏ May đã vượt lên và khẳng định thương hiệu của mình, ngày
càng chinh phục được niềm tin của khách hàng. Bởi, cơng ty đã được hình và phát
triển dựa trên những triết lý kinh doanh, tầm nhìn, sứ mệnh đúng đắn, phù hợp với
quan niệm sống trong mọi thời đại, luôn lấy chữ tâm để xây dựng và phát triển cái
tầm, luôn lấy niềm vinh hạnh phục vụ con người làm động lực sản xuất gạo an toàn,
đảm bảo sức khỏe cộng đồng. Ngồi ra, cơng ty đã kết hợp hài hòa mối quan hệ giữa
các yếu tố vi mô, xây dựng mối quan hệ khách hàng và các chính sách vĩ mơ trong
hoạt động xuất khẩu. Trong đó, mối quan hệ khách hàng có tác động thuận chiều đến
sự phát triển của doanh nghiệp, nếu như doanh nghiệp có mối quan hệ tốt đẹp với
khách hàng thì lợi nhuận thu được sẽ rất cao và ngược lại. Còn các chính sách vĩ mơ
tương quan ngược chiều tương đối mạnh, do đó doanh nghiệp nên cập nhật các văn
bản pháp luật thường xun để có lộ trình, phương hướng phát triển cho phù hợp.

18



CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THIẾT LẬP NHÀ MÁY
2.1. Lựa chọn thiết bị, công nghệ, kỹ thuật
2.1.1 Công nghệ hiện đại
Từ khi thành lập cho đến ngày nay, Cỏ May luôn đồng hành cùng người nông
dân vùng đồng bằng sông Mê-Kông và mang theo sứ mệnh gửi đến người tiêu dùng
những sản phẩm lương thực, thực phẩm chất lượng và đạt chuẩn dinh dưỡng (trong đó
đặc biệt nhất là các dòng sản phẩm Gạo) bằng tồn bộ tình u, sự trân trọng và trách
nhiệm đối với bản thân và cộng đồng. Vì lẽ đó mà Cỏ May đã khơng ngừng học hỏi và
tiếp thu khoa học công nghệ, đầu tư máy móc thiết bị hiện đại vào hệ thống quy trình
sản xuất cũng như hệ thống quản lý chất lượng cao để đảm bảo chất lượng đồng đều
cho từng hạt gạo. Ln khơng ngừng hiện đại hóa quy trình sản xuất và máy móc thiết
bị để đảm bảo chất lượng đồng đều cho từng sản phẩm.
Các sản phẩm đều tuân thủ nghiêm ngặt trong mơi trường quản lý chất lượng an
tồn vệ sinh thực phẩm HACCP cùng với hệ thống máy móc dây chuyền hiện đại từ
các nhà cung cấp trong và ngoài nước nhằm hướng đến mục tiêu độ ổn định chất
lượng sản phẩm đạt hiệu quả tốt nhất trong q trình sản xuất như:


Cơng ty Satake Engineering Nhật Bản



Cơng ty LAMICO



Cơng ty TNHH CK CNN Bùi Văn Ngọ




Cơng ty HITACHI

Đầu năm 2020, Cỏ May đã đầu tư hệ thống si-lo trữ lạnh với công nghệ trữ lạnh
hiện đại GRANIFRIGOR từ châu Âu. Với hệ thống này, Cỏ May trở thành nhà máy
sản xuất gạo có hệ thống trữ lạnh công nghệ cao đầu tiên để bảo quản lúa tươi sau sấy
đạt chuẩn chất lượng với khả năng lưu kho lên đến 6000 tấn lúa.

19


Hệ thống si-lo trữ lạnh tại nhà máy gạo Cỏ May
Với hệ thống thiết bị máy móc cơng nghệ hiện đại, hệ thống quản lý chất lượng
cao cùng với các mơ hình canh tác lúa đạt chuẩn, Cỏ May đã nghiên cứu và tạo nên
nhiều dòng sản phẩm gạo khác nhau phù hợp với nhu cầu từng phân khúc khách hàng,
trong đó có cả thị trường khó tính như Singapore, Hồng Kơng. Nhờ đó mà Cỏ May là
một trong những doanh nghiệp đầu tiên đạt được danh hiệu “Hàng Việt Nam chất
lượng cao – chuẩn hội nhập”
2.1.2 Thiết bị và kỹ thuật tiên tiến
Để đạt được chất lượng sản phẩm tốt và an toàn cho người tiêu dùng, Cỏ May
đã đầu tư các thiết bị mới vào trong hệ thống sấy, xay xát lúa và chế biến gạo thành
phẩm như: hệ thống trở lúa tự động, hệ thống hút bụi sấy, cụm thiết bị tách đá, tách
màu công nghệ Nhật Bản,... đặc biệt, là cụm thiết bị đóng túi hút chân khơng và đóng
lon hút chân khơng bơm khí ni-tơ để tạo thành một quy trình sản xuất khép kín đạt
chuẩn chất lượng và đảm bảo vệ sinh an toàn tuyệt đối. Cụ thể:
- Năm 2014 Công ty Cỏ May đã tăng cường chọn dây chuyền sản xuất của mình
các cụm mấy tách màu công nghệ Nhật Bản. Đây là thiết bị không những giúp phát
hiện và loại bỏ các hạt gạo có màu sắc khơng đồng nhất làm ảnh hưởng đến chất lượng
toàn phần của sản phẩm mà còn có khả năng loại bỏ các loại tạp chất khác như: hạt cỏ,

sạn, đất, đá, tách màu mà còn loại bỏ được các hạt
- Năm 2016 Cỏ May đã thiết kế và cho ra đời những sản phẩm gạo cao cấp với
túi hút chân khơng tạo thành hình hộp chữ nhật rất độc đáo. Với sự đầu tư hiện đại về
máy móc thiết bị cũng với kỹ thuật tiên tiến, việc đóng gói các sản phẩm sao cho đẹp
mắt và thu hút được người tiêu dùng được tự động hóa hoàn toàn nhờ kỹ thuật tiên
20


×