Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm xây dựng trường MN lấy trẻ làm trung tâm 2019 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.66 MB, 24 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng thực hiện việc “Xây dựng và sử
dụng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong trường mầm non”
Tác giả: Tạ Thị Doan
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường Mầm non Thanh Vân
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn sáng kiến kinh nghiệm
Giáo dục Mầm Non là ngành giáo dục nằm trong hệ thống giáo dục Quốc Dân .
Trong những năm qua giáo dục mầm non ln trưởng thành và phát triển, có lẽ khơng
một ai trong số Nhà giáo mầm non lại không tự hào về sự phát triển và tăng trưởng
của trẻ cũng như chất lượng đội ngũ giáo viên. Nhiều người cũng đã tự hào mà nói
rằng giáo dục mầm non của chúng ta là nề nếp nhất, kỷ cương nhất và cũng chịu đựng
gian khổ nhất.
Mục tiêu GDMN là hình thành cho trẻ những yếu tố nhân cách đầu tiên của con
người được phát triển toàn diện về 5 mặt: Đức – Trí – Thể - Mỹ và lao động. Để đạt
được mục tiêu giúp trẻ phát triển tồn diện thì ta cần phải kết hợp hài hồ giữa chăm
sóc ni dưỡng và giáo dục trẻ đó là điều tất yếu.
Nhưng ngày nay cùng với sự phát triển chung của xã hội thì việc chăm sóc giáo
dục trẻ cũng ln được quan tâm thế hệ tương lai của mỗi gia đình, của đất nước và
của toàn xã hội.
Giáo dục mầm non có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với việc chuẩn bị tâm thế
sẵn sàng đi học cũng như cho trẻ tập làm quen với những sinh hoạt gần gũi, với hoạt
động học tập để trẻ có thể mạnh dạn, tự tin tham gia các hoạt động học tập tốt hơn ở
các cấp học tiếp theo, trẻ cần phải có sự rèn luyện một cách tích cực.
Thực hiện nghị quyết 29/2013 của đảng (Nghị quyết TW 8 khóa XI) về "đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo". Đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết,
từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính
sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của
Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia
của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học,


ngành học.
Đối với giáo dục mầm non, giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm
mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1.
Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Nâng cao chất lượng phổ cập
trong những năm tiếp theo. Từng bước chuẩn hóa hệ thống các trường mầm non. Phát
triển giáo dục mầm non dưới 5 tuổi có chất lượng phù hợp với điều kiện của từng địa
phương và cơ sở giáo dục.
Năm học 2019-2020 dưới sự chỉ đạo của Phòng giáo dục và Đào tạo đối với Bậc
học mầm non nhiệm vụ trọng tâm là thực hiện chương trình theo Thông tư 28/2016 đã
chỉnh sửa bổ sung. Tiếp tục thực hiện kế hoạch chuyên đề xây dựng và sử dụng môi
trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, tổ chức các hoạt động trải nghiệm tích cực cho
1


trẻ. Vì vậy việc xây dựng mơi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm là một trong
những nhiệm vụ quan trọng của giáo viên khi thực hiện chương trình giáo dục mầm
non đặc biệt trong giai đoạn 2016-2020.
Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm là xây dựng một mơi trường
an tồn, thân thiện, đảm bảo tính thẩm mỹ cao, thu hút sự chú ý của trẻ, giúp trẻ tích
cực, chủ động tham gia vào các hoạt động tạo điều kiện cho trẻ chơi mà học, học bằng
chơi, có cơ hội trải nghiệm và giao tiếp một cách tích cực, tự nhiên. Mơi trường giáo
dục gồm 2 bộ phận khơng thể tách rời, có liên quan chặt chẽ và bổ sung cho nhau đó
là mơi trường vật chất và môi trường xã hội.
Trên thực tế việc xây dựng và sử dụng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
ở trường mầm non Thanh Vân vẫn cịn tồn tại nhiều khó khăn bất cập. Xây dựng môi
trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm chưa thực sự đi vào chiều sâu và chưa đúng
hướng. Mặt khác còn một số giáo viên mầm non chưa đầu tư suy nghĩ, tìm tịi, cịn
ngại đổi mới chưa sáng tạo nên việc xây dựng, khai thác và sử dụng môi trường giáo
dục lấy trẻ làm trung tâm còn nhiều hạn chế.
Năm học 2019 – 2020 nhiệm vụ trọng tâm của trường là “Xây dựng và sử dụng

môi trường hoạt động lấy trẻ làm trung tâm” tổ chức tổng kết 5 năm thực hiện chun
đề. Vì vậy tơi đã đi sâu nghiên cứu các tài liệu chuyên đề và tình hình thực tế của địa
phương và của nhà trường, vận dụng cụ thể hóa các nội dung tiêu chí và chỉ số bộ
thực hành áp dụng xây dựng và sử dụng môi trường lấy trẻ làm trunng tâm để vận
dụng sáng tạo xây dựng trường cho khang trang, an toàn thân thiện, giữ vị trí quan
trọng đối với kết quả học tập, lao động của trẻ trong xã hội ngày càng phát triển hiện
nay. Chính vì vậy nên tơi chọn đề tài: Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên thực hiện
“Xây dựng và sử dụng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trường Mầm
non”.
Đây là một thông điệp giúp cho tồn thể cộng đồng xã hội nói chung và CBGV
trường Mầm Non Thanh Vân nói riêng cùng quan tâm đến mơi trường giáo dục của
trẻ mầm non.
1.2. Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến
Để thực hiện được nhiệm vụ của đề tài này, tôi đã sử dụng nhiều giải pháp khác
nhau như: Nghiên cứu các văn bản pháp quy, những quy định của ngành có liên quan đến
chuyên đề xây dựng và sử dụng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm làm cơ sở nghiên
cứu lý luận cho việc nghiên cứu đề tài này có tính mới nhưng phù hợp với tình hình thực tiễn
của nhà trường và địa phương để căn cứ thực tế việc xây dựng và sử dụng môi trường
giáo dục lấy trẻ làm trung tâm của giáo viên về môi trường vật chất và môi trường xã
hội tốt nhất cho cô và trị hoạt động, đồng thời tơi quan sát q trình tham gia vào các
hoạt động giáo dục của giáo viên và học sinh. Bằng giải pháp này tôi thu thập được
những thơng tin bổ ích về những vấn đề cần nghiên cứu để có kế hoạch cụ thể trong
việc chỉ đạo của mình. Tổ chức thực hành trực tiếp và sinh hoạt chuyên môn tại
trường với những hoạt động sáng tạo nhằm hồn thành sáng kiến trong q trình chỉ
đạo thực hiện. Sáng kiến này đã được triển khai và được áp dung trong trường và
được nhân rộng có hiệu quả trong huyện trong tỉnh.
2


2. Nội dung của sáng kiến

2.1. Thực trạng tình hình về vấn đề
- Xây dựng và sử dụng môi trường cho trẻ hoạt động là xây dựng một môi
trường an tồn, thân thiện, ấm cúng, trình bày đẹp mắt, thu hút, giúp trẻ chủ động
tham gia vào các hoạt động, có cơ hội trải nghiệm và giao tiếp một cách tích cực. Mơi
trường đó gồm hai bộ phận: Mơi trường vật chất và môi trường tinh thần, chúng
không thể tách rời mà còn liên quan chặt chẽ bổ sung cho nhau.
+ Mơi trường vật chất: là tồn bộ phương tiện vật chất ở trong lớp và ngoài trời
liên quan đến đến diện tích, ánh sáng, tiếng ồn, cách bố trí sắp xếp…
+ Mơi trường tinh thần: là tồn bộ các mối quan hệ giúp trẻ hình thành và phát
triển nhân cách: giao tiếp giữa trẻ với người lớn (giáo viên, phụ huynh), giữa trẻ với
nhau và giữa người lớn với nhau.
Môi trường giáo dục là người giáo viên thứ hai tổ chức và hướng dẫn trẻ chơi,
trẻ hoạt động để nhận thức và phát triển. Mơi trường hoạt động đó vừa thỏa mãn nhu
cầu vui chơi, giao tiếp, nhận thức, nhu cầu hoạt động cùng nhau của trẻ, vừa tạo cơ
hội cho trẻ bộc lộ khả năng của mình, qua đó các kiến thức, kỹ năng của trẻ được hình
thành, củng cố và bổ sung, đây là những nhân tố góp phần hình thành và phát triển
nhân cách cho trẻ mầm non.
Khi trẻ được hoạt động trong môi trường giáo dục phù hợp sẽ hình thành và
phát triển ở trẻ những chức năng tâm, sinh lý, năng lực và phẩm chất mang tính nền
tảng, những kỹ năng sống cần thiết phù hợp lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa
những khả năng tiềm ẩn đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc
học tập suốt đời.
Môi trường giáo dục đa dạng, phong phú sẽ kích thích tính tích cực chủ động
của trẻ từ việc tự lựa chọn góc chơi, đồ chơi đến việc tự quyết định và tìm cách giải
quyết nhiệm vụ. Trẻ sẽ dần biết tự chịu trách nhiệm với hành động của mình và biết
đánh giá những thành cơng hay thất bại trong quá trình chơi, trẻ sẽ dần rút ra những
bài học cho bản thân mình. Trong quá trình hoạt động, trẻ sẽ phối hợp chơi cùng nhau
như cùng xây dựng một cơng trình, cùng chơi gia đình, bác sĩ,.… trên cơ sở đó giúp
trẻ tái hiện lại các mối quan hệ gia đình, cộng đồng. Qua đó, trẻ học được cách làm
việc với người khác, học cách lắng nghe và chia sẻ suy nghĩ của bản thân với bạn bè.

Đây là cơ sở hình thành tính tập thể và đoàn kết ở trẻ.
Thực trạng việc xây dựng và sử dụng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung
tâm tại trường mầm non Thanh Vân
Trường Mầm non Thanh Vân gồm có 02 khu đều đặt ở vị trí trung tâm trên
đường đi liên xã, là trường bán trú. Trường có 11 phịng học, nhưng trong đó có 8
phịng học kiên cố, 4 phòng được cải tạo lại từ các phòng xây dựng cũ trước đây. Gồm
có các khối lớp sau:
- Tổng số lớp học: 11 lớp. Được chia thành 3 khối:
+ Lớp 5-6 tuổi: 04 lớp
+ Lớp 4-5 tuổi: 04 lớp
+ Lớp 3- 4 tuổi: 03 lớp
3


Các phịng học cơ bản đủ diện tích, được trang bị tương đối đầy đủ các phương
tiện, đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ.
Khảo sát đánh giá thực trạng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm và xây
dựng kế hoạch chỉ đạo: Chuyên đề "Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm"
Là chuyên đề được triển khai và đi vào thực hiện trong giai đoạn 2016 - 2020 do đó
việc thiết lập và khai thác chúng như một phương tiện giáo dục hữu hiệu vẫn còn nhiều
hạn chế. Để có cơ sở đưa ra kế hoạch xây dựng và sử dụng môi trường giáo dục lấy trẻ
làm trung tâm phù hợp với thực tế nhà trường , bản thân tôi là người trực tiếp chỉ đạo
giáo viên thực hiện chuyên đề Tôi đã tiến hành đánh giá thực trạng môi trường giáo dục
lấy trẻ làm trung tâm của nhà trường trên các mặt sau:
- Đánh giá tổng thể cảnh quan chung của nhà trường từ khâu thiết kế mặt bằng,
bố trí các phịng, sân chơi, khu hoạt động ngồi trời, khu trồng cây xanh, vườn rau,
vườn cây, vườn hoa, cây cảnh… tương đối phù hợp
- Đánh giá xếp loại việc sắp xếp trang trí, sử dụng mơi trường giáo dục lấy trẻ
làm trung tâm của từng nhóm lớp kết quả cho thấy: 60% các nhóm lớp giáo viên chủ
nhiệm là những giáo viên cốt cán, giáo viên giỏi các cấp thực hiện tương đối tốt cịn

40% các nhóm lớp giáo viên chủ nhiệm mới ra trường và Giáo viên tuổi cao việc thực
hiện còn nhiều hạn chế.
1. Thuận lợi:
- Trường mầm non Thanh Vân được quy hoạch và xây dựng tại thơn Đồng Điểm
xã Thanh Vân có khn viên đẹp, thống mát với diện tích 3355,5m2, được thành lập
năm 1997 trải qua 23 năm xây dựng và trưởng thành trường luôn nhận được sự quan
tâm của lãnh đạo các cấp, trường được công nhận đạt chuẩn mức độ 1 năm 2005 và
công nhận lại lần 3 tháng 9 năm 2017, được cơng nhận cấp độ 2 về kiểm đình chất
lượng giáo dục tháng 3 năm 2014.
- Trường có đội ngũ giáo viên năng động, nhiệt huyết với nghề, có trình độ trên
chuẩn đạt 90%, đa số giáo viên cịn trẻ có khả năng tiếp cận kiến thức mới, cơng nghệ
thông tin nhanh, thành thạo.
- Cơ sở vật chất trang thiết bị đồ dùng đồ chơi của nhà trường tương đối đầy đủ
và đặc biệt ưu tiên cho các chuyên đề đang triển khai và tổ chức thực hiện.
- Số trẻ huy động ra lớp đạt tỷ lệ 100%, trẻ đi học chuyên cần đạt 98% ở các độ
tuổi, trẻ đến trường đều mạnh dạn, tự tin.
- Công tác xã hội hóa giáo dục được thực hiện thường xuyên, việc phối kết hợp
giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ được phát
huy và phối hợp chặt chẽ.
2. Khó khăn:
- Một số giáo viên mới ra trường chưa hiểu sâu, chưa nghiên cứu kỹ các văn bản
hướng dẫn thực hiện chuyên đề.
- Giáo viên thiết kế môi trường cho trẻ hoạt động chưa phong phú; cách bố trí
các góc hoạt động chưa linh hoạt; chưa khai thác hiệu quả sử dụng của các góc; hình
ảnh trên các mảng tường chủ yếu để trang trí, giáo viên chưa biết tận dụng các hình
trang trí làm phương tiên dạy học; ít sử dụng các nguyên vật liệu mở để làm đồ dùng
đồ chơi cho trẻ hoạt động…
4



- Mỗi cháu có một hồn cảnh điều kiện sống khác nhau nên một số trẻ chưa có
nề nếp, có trẻ còn nhút nhát, chưa chủ động tham gia các hoạt động.
- Năng lực chuyên môn trong đội ngũ chuyên môn không đồng đều. Một bộ
phận giáo viên khi tổ chức các giờ hoạt động cịn mang tính áp đặt chưa chú trọng vào
tâm lý trẻ, chưa tạo nhiều cơ hội để phát huy tính tích cực chủ động ở trẻ.
- Cơ sở vật chất vẫn còn phòng học cấp 4 diện tích trật hẹp ( 1 khu lẻ)
Từ thực trạng nêu trên, tôi đã đề ra một số biện pháp khắc phục như sau:
2.2. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề trong việc chỉ đạo giáo
viên xây dựng và sử dụng môi trương giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
2.2.1. Chỉ đạo giáo viên xây dựng và sử dụng môi trường giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm
Từ các lớp tập huấn do Phòng GD&ĐT Hiệp Hòa mở bồi dưỡng cho Bậc học
mầm non về việc thực hiện chuyên đề. Qua nghiên cứu tài liệu về nội dung giáo dục
môi trường lấy trẻ làm trung tâm. Giáo viên cần nắm được nội dung cơ bản của
chuyên đề do đó tơi đã tổ chức mở lớp học bồi dưỡng lý thuyết chuyên đề đến 100%
cán bộ giáo viên trong nhà trường nhằm giúp cho cán bộ giáo viên nắm được những
kiến thức cơ bản của việc thiết lập mơi trường giáo dục cho trẻ hoạt động có hiệu quả.
Khi triển khai chuyên đề tôi đã sử dụng các phương pháp như:
- Tổ chức cho giáo viên thảo luận, trao đổi, đưa ra ý tưởng mới về xây dựng môi
trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở các nhóm lớp và cảnh quan ngồi trời, trình bày
những đề xuất, kiến nghị và những khó khăn khi thực hiện xây dựng môi trường giáo
dục lấy trẻ làm trung tâm tại các nhóm lớp. Sau khi triển khai việc học tập lý thuyết tôi
đã tổ chức cho đội ngũ giáo viên được thực hành việc xây dựng môi trường giáo dục
lấy trẻ làm trung tâm như: Chia giáo viên làm nhiều nhóm, mỗi nhóm phụ trách thực
hành 1 nội dung khác nhau sau đó cho các nhóm cùng quan sát việc trưng bày sản
phẩm rồi cùng nhận xét để giáo viên đựơc tiếp thu và thể hiện hết khả năng của mình
khi thực hiện các nội dung như trang trí lớp theo chủ đề, làm tranh và bảng biểu trong
lớp, sáng tạo đồ dùng đồ chơi trong các góc hoạt động, xây dựng góc khám phá, trải
nghiệm, góc sách truyện, góc vận động..... tạo cảnh quan mơi trường phong phú cho trẻ
hoạt động một cách hứng thú, tích cực nhất.

- Sau khi thực hành cách bố trí, sắp xếp khơng gian, đồ dùng đồ chơi ... Tơi cho
các nhóm lên trình bày cách khai thác thơng qua thi mơi trường, sử dụng phương tiện
giáo dục mà mình vừa tạo ra để mọi người cùng được học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.
Từ việc làm này Tôi thấy việc xây dựng và sử dụng môi trường giáo dục lấy trẻ
làm trung tâm đạt hiệu quả cao hơn so với trước đây.
2.2.2. Chỉ đạo điểm thực hành xây dựng và sử dụng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
Việc xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm không chỉ là việc làm
một sớm, một chiều mà cần phải được thực hiện thường xuyên theo kế hoạch hoạt
động của trẻ ở từng độ tuổi khác nhau và phải phù hợp, sáng tạo theo từng nội dung
của chủ đề. Để tổ chức thực hành việc xây dựng và sử dụng môi trường giáo dục lấy
trẻ làm trung tâm đạt hiệu quả cao Tôi đã tiến hành chỉ đạo điểm ở 4 lớp mẫu giáo (3
độ tuổi khác nhau) sau đó nhân rộng ra các nhóm lớp trong tồn trường.
5


Khi việc triển khai chuyên đề đã được nhân rộng ra 100% các nhóm lớp tơi chỉ đạo
giáo viên xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm dựa trên các tiêu chí:
+ Đảm bảo an tồn về mặt tâm lý cho trẻ và trẻ thường xuyên được giao tiếp, thể
hiện mối quan hệ giữa trẻ với trẻ và giữa trẻ với những người xung quanh.
+ Giáo viên là người thể hiện hành vi, cử chỉ, lời nói, thái độ của mình với trẻ và
những người xung quanh một cách mẫu mực cho học sinh noi theo.
+ Đồ dùng đồ chơi học liệu trong và ngoài lớp học đáp ứng được nhu cầu, hứng
thú chơi của trẻ, tạo điều kiện để tất cả trẻ có thể chơi mà học, học bằng chơi phù hợp
với điều kiện của nhà trường.
+ Các khu vực trong trường, lớp đều phải được tận dụng không gian để trẻ hoạt
động một cách linh hoạt, đa dạng, phong phú, các góc hoạt động mang tính mở giúp trẻ
dễ dàng lựa chọn và sử dụng đồ dùng, đồ chơi để thực hành, trải nghiệm.
+ Cần khuyến khích sự sáng tạo của trẻ trong hoạt động để giúp trẻ trải nghiệm,
khám phá sự vật hiện tượng theo nhiều chiều hường khác nhau giúp trẻ phát triển một
cách tồn diện.

Ví dụ: Đối với chủ đề thế giới thực vật đây là một chủ đề rất đa dạng về đối tượng
do đó trước khi thực hiện tơi chỉ đạo giáo viên sưu tầm nguyên vật liệu từ phế thải như
giấy gói hoa, vỏ thạch, vỏ sữa chua, len vải vụn, sách báo cũ.... để hướng dẫn giáo viên
cùng học sinh làm tranh chủ đề, trang trí lớp, làm hoa, luống rau, hàng rào, chậu cây....
để minh họa cho những bài thơ câu truyện và sử dụng trong các góc hoạt động tạo hứng
thú cho trẻ khi tham gia các hoạt động học tập, vui chơi.
Ngồi ra cịn hướng dẫn giáo viên sưu tầm các loại hạt sẵn có ở địa phương để
ươm mầm cho trẻ quan sát quá trình phát triển của cây.... phân loại các loại cây khác
nhau, cùng với đồ dùng đồ chơi trong lớp, cây cối, đồ dùng đồ chơi ngoài trời cũng
được sắp xếp phù hợp, đa dạng, phong phú góp phần kích thích trẻ hứng thú quan sát
những sự thay đổi theo ngày, theo mùa, lá trên cùng một cây hoặc tìm ra sự giống và
khác nhau giữa cây này với cây khác, cây hoa với cây ăn quả, cây bóng mát.... từ đó
hình thành cho trẻ một số kỹ năng chăm sóc cây như tưới nước, nhổ cỏ, xới đất cho
cây....Với những cách làm tuy đơn giản nhưng sẽ tạo điều kiện cho hoạt động của cô
và trẻ đa dạng, hấp dẫn hơn nhiều. Cũng thông qua những hoạt động này giúp cho
việc hình thành ở trẻ thái độ yêu mến đối với mơi trường sống, với cây xanh và ln
có ý thức bảo vệ môi trường sống xanh - sạch - đẹp.

6


Cơ và trị trường MN Thanh Vân đang chăm sóc cây cảnh ở góc khám phá – trải nghiệm.

Đến với chủ đề: Quê hương đất nước Bác Hồ Tôi hướng dẫn giáo viên và học
sinh cách làm và sử dụng một số đồ dùng, đồ chơi theo đặc điểm các vùng miền như
cách làm nhà sàn bằng que kem, que diêm; cách xếp dán tranh theo vùng miền bằng
cát, mùn cưa, hạt na, hạt đỗ....chỉ đạo giáo viên cùng trẻ trang trí nhóm lớp sao cho
phù hợp với chủ đề, với độ tuổi, với địa phương đặc biệt là gần gũi với trẻ và mang
tính giáo dục cao.
- Trong quá trình chỉ đạo giáo viên thực hiện tơi thường xun kiểm tra đánh giá

chất lượng để các nhóm lớp phải đạt được các yêu cầu sau:
+ Xây dựng và sử dụng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm tại các nhóm
lớp phải đảm bảo tính thẩm mỹ, an tồn cao, phải hợp vệ sinh cho trẻ, khuyến khích
sử dụng các sản phẩm tự làm bằng nguyên vật liệu phế thải.
Việc sắp xếp bố trí các góc hoạt động và hướng dẫn trẻ hoạt động trên các góc
một cách hợp lý cũng như việc tạo ra không gian cho trẻ hoạt động là một nhiệm vụ
vô cùng quan trong của giáo viên do đó tơi đã hướng dẫn giáo viên những kiến thức
cần thiết cho xây dựng và thiết lập môi trường giáo dục một cách khoa học, đảm bảo
7


giáo viên có thể kiểm sốt, bao qt hết trẻ, trong khi đó trẻ có được nhiều sự lựa
chọn để thực hiện theo ý thích, hứng thú của mình.
Ví dụ với hoạt động góc tơi chỉ đạo giáo viên bố trí góc chơi gây tiếng ồn (Góc
xây dựng, nhóm bán hàng) khơng bố trí gần các góc n tĩnh như: (Góc học tập,
nhóm chơi bác sỹ); Đối với góc xây dựng phải ở nơi thuận tiện cho việc đi lại, giao
lưu với các nhóm chơi khác và khơng làm ảnh hưởng đến những nhóm chơi n tĩnh.
Trong q trình hướng dẫn trẻ hoạt động giáo viên tổ chức điều khiển, hỗ trợ
đúng lúc đặc biệt không làm thay trẻ song giáo viên phải là người khuyến khích trẻ
tích cực tương tác giữa trẻ với trẻ, giữa trẻ với đồ dùng, học liệu đảm bảo khai thác
một cách triệt để đồ dùng học liệu đã chuẩn bị sẵn.
Bằng cách chỉ đạo tại các lớp điểm và nhân rộng ra toàn trường, các nhóm lớp đã
xây dựng và thiết lập được mơi trường giáo dục một cách phù hợp, đa dạng, hấp dẫn
và an toàn đối với trẻ.
2.2.3. Giải pháp tham mưu đầu tư cơ sở vật chất xây dựng môi trường giáo
dục lấy trẻ làm trung tâm.
Hoạt động giáo dục cho trẻ trong trường mầm non là một hoạt động đặc biệt, nó
khơng giống với bất kỳ một cấp học nào. Đối với trẻ mầm non hoạt động giáo dục
không thể tách rời với cơ sở vật chất hay nói cụ thể hơn là trang thiết bị, đồ dùng, đồ
chơi. Chúng ta không thể giáo dục trẻ một cách hiệu quả nếu như chúng ta khơng có

trang thiết bị cơ sở vật chất một cách đầy đủ. Vì vậy cơng tác tham mưu xây dựng cơ
sở vật chất, bổ sung trang thiết bị đồ dùng đồ chơi có vai trị vơ cùng quan trọng trong
mỗi nhà trường
Từ năm học 2017-2018 đến năm học 2018 - 2019 tôi đã tham mưu với lãnh đạo
địa phương vận huy động XHHGD và nguồn vốn dự án xây dựng 6 phòng học và 6
phòng ngủ tại khu trung tâm, xây dựng bếp một chiều, ngăn các phòng làm việc của
BGH, đổ đất tân nền lát sân, xây dựng nhà xe, cổng biển, tường bao quanh trường khu
trung tâm, quy hoạch lại vườn trường, khu vui chơi, khu vực hoạt động ngoài trời để
tổ chức các hoạt động giáo dục đạt hiệu quả. Bổ sung trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi
cho các nhóm lớp phục vụ cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ như ti vi, đầu
đĩa tài liệu, sách báo, các nguyên liệu.... để tạo ra đồ dùng đồ chơi trong các góc chơi
của trẻ tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ được khám phá, được trải nghiệm, qua việc trẻ
được thực hành tại lớp học của mình.

8


Các bé trường MN Thanh Vân đang vui chơi trải nghiệm trên lớp và các khu vực ở
sân trường
2.2.4. Giải pháp chỉ đạo xây dựng và sử dụng các góc hoạt động.
Để có mơi trường trong lớp, ngồi hiên phong phú, nhiều nguyên liệu mở kích
thích cho trẻ hoạt động tơi đã chỉ đạo giáo viên xây dựng các góc hoạt động trong lớp
9


nhằm tạo điều kiện cho trẻ hoạt động cá nhân hoặc nhóm nhỏ theo hứng thú và nhu
cầu riêng của trẻ với các hình thức hoạt động phong phú, đa dạng, qua đó giúp trẻ tìm
hiểu và khám phá cái mới, tích cực tìm hiểu các chức năng sử dụng của đồ dùng đồ
chơi và rèn luyện các kỹ năng giao tiếp, hợp tác cùng bạn, hoặc tự giải quyết các
nhiệm vụ, …

Do phòng học xây dựng theo thiết kế, quy định trước đây đòi hỏi giáo viên
phải biết thiết kế các góc hoạt động sao cho phù hợp với tình hình thực tế của lớp
mình. Trên cơ sở các góc hoạt động giáo viên đã xây dựng, tơi thường góp ý cách bày
trí nhằm phát huy tối đa diện tích cho trẻ hoạt động: cách sắp xếp các góc; cách đặt
tên góc chơi; trưng bày đồ dùng đồ chơi; …
- Cách sắp xếp các góc hoạt động: Vị trí các góc chơi phải hợp lý, thuận tiện
và có đủ khơng gian cho trẻ hoạt động. Các góc n tĩnh (góc học tập, góc sách…) xa
góc hoạt động ồn ào (góc phân vai, góc xây dựng…). Sử dụng các giá tạo hình, các
loại bảng thấp, để làm hàng rào phân góc vừa khơng che khuất tầm nhìn, vừa đảm bảo
các lối đi để trẻ hoạt động liên góc. Diện tích trong mỗi góc hoạt động tùy thuộc vào
số lượng trẻ chơi và số lượng đồ dùng đồ chơi trong góc. Ví dụ: góc phân vai - chủ
đề Thực vật – nếu giáo viên bố trí 2 hoạt động: vừa có cửa hàng rau, vừa nấu ăn (chế
biến các món ăn từ rau củ) thì diện tích phải rộng hơn, số lượng trẻ chơi nhiều hơn so
với 1 hoạt động trong cùng góc.
Thay đổi nội dung các góc chơi trong cùng chủ đề nhằm tạo sự mới lạ, kích
thích hứng thú của trẻ. Ví dụ: góc xây dựng – chủ đề Thực vật – tuần 1 và 2 xây vườn
rau hoặc vườn cây ăn quả; tuần 3 và 4 xây công viên … Hoặc góc phân vai – Chủ đề
Gia đình: Tuần 1 và 2 chơi đóng vai các thành viên gia đình, tuần 3 và 4 chơi bán rau,
củ quả, đồ dùng gia đình. Sau khi kết thúc một chủ đề, các góc sẽ được sắp xếp lại với
các đồ dùng, đồ chơi phù hợp với chủ đề mới.
- Đặt tên các góc:
Thực hiện nhiệm vụ năm học theo hướng dẫn của ngành hoạt động ở các góc
3 góc chính đối với mẫu giáo như: Góc phân vai, góc khám phá-khoa học và trải
nghiệm; góc thư viện sách của bé; cịn lại các góc chơi khác theo ln phiên của tuần,
chủ đề thực hiện tôi cũng định hướng cho giáo viên linh hoạt trong việc đặt tên góc
sao cho phù hợp với độ tuổi theo hướng dẫn gợi mở trong thực hiện chương trình giáo
dục mầm non. Tơi chỉ đạo giáo viên trang trí các góc lớp bằng những cái tên ngộ
nghĩnh, gần gũi với các bé, chẳng hạn góc Xây dựng: Bé là thợ xây, Kỹ sư tí hon, …
hoặc Góc Thư viện: Mời bạn xem, Những cuốn sách kỳ lạ, Thư viện của bé … hay
góc phân vai: Bé thích nấu ăn, Đầu bếp tí hon…thay đổi tên góc theo từng chủ đề.

- Đồ chơi, đồ dùng ở các góc:
10


Đồ dùng đồ chơi ở các góc phải phù hợp với mức phát triển của trẻ và phù hợp
với đặc điểm địa phương. Trên thực tế trường đã trang bị các đồ dùng đồ chơi cần
thiết cho lớp như gạch xây dựng các loại, đồ chơi gia đình, các loại rau củ quả nhưng
số lượng còn hạn chế, giáo viên phải tìm kiếm nguyên vật liệu, làm đồ chơi bổ sung
cho các góc. Sử dụng các loại phế liệu, nguyên vật liệu sẳn có tại địa phương để làm
đồ chơi cho trẻ, từ các loại chai nhựa, vỏ hộp sữa, hộp bánh kẹo, ống hút, đá, sỏi, lá
cây, xốp màu, lõi ngô, quả khô, củ khoai, cà rốt..lá cây, bèo tây, que tăm, thanh gỗ
vụn, thìa nhựa… để làm đồ dùng đồ chơi. Mỗi loại vật liệu có thể dùng cho các góc
và các hoạt động khác nhau: vỏ hộp sữa thay thế gạch làm hàng rào, đá sỏi làm hịn
non bộ ở góc xây dựng; hộp bánh kẹo dùng chơi bán hàng ở góc phân vai; ống hút,
xốp màu, lá cây chơi ở góc tạo hình… Có những loại vật liệu được sử dụng nhiều lần
cho các góc chơi và các chủ đề chơi khác nhau. Ví dụ các hộp bánh kẹo, hộp bánh,
các loại quả dùng để chơi bán hàng ở góc phân vai của chủ đề Gia đình, khi sang chủ
đề Tết và mùa xuân, được dùng làm nguyên liệu cùng với giấy màu xanh, dây buộc,
giấy kiếng màu để gói bánh chưng, bánh tét hoặc trang trí thành các hộp q, giỏ q
ở góc tạo hình.
Những đồ chơi dễ làm, khuyến khích trẻ tham gia cùng cơ, chẳng hạn tơ, vẽ
tranh để trang trí, dùng bút dạ vẽ thêm các chi tiết trên các hòn sỏi theo sự tưởng
tượng của trẻ làm đồ chơi theo ý thích để trưng bày, hoặc mang các chai nhựa, vỏ hộp
bánh kẹo, vỏ sò, ốc… đến lớp để làm đồ dùng đồ chơi. Ngoài ra vận động phụ huynh
hỗ trợ thêm các loại đồ chơi bằng nhựa như các loại rau củ quả, các con vật để làm
phong phú hơn đồ dùng đồ chơi của các lớp.
- Trưng bày – trang trí góc hoạt động, trưng bày đồ dùng ngun liệu mở
ngồi hành lang: Việc bố trí, trưng bày các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phải phù hợp
mục tiêu yêu cầu giáo dục của chủ đề. Khi triển khai chủ đề nào, mơi trường các góc
phải phản ánh được chủ đề đó.

Ví dụ: Chủ đề Giao thơng, các góc hoạt động đều được trưng bày thể hiện nội
dung của chủ đề:
- Góc phân vai: các loại phương tiện giao thông, vé số (giả tiền), giấy vụn (vé
xe), trang phục cảnh sát giao thơng… (chơi đóng vai cảnh sát giao thơng, gia đình đi
nghỉ mát …)
- Góc sách truyện: Tranh, ảnh, lô tô, đôminô các phương tiện giao thông …
(chơi lô tô, đôminô, phân loại các phương tiện giao thông…). bổ sung một số sách
chủ đề giao thông: Một phen sợ hãi, vì sao thỏ cụt đi, Xe lu và xe ca, Gấu con qua
đường…
11


- Góc khám phá – trải nghiệm: Đồ chơi với cát, nước, giấy các loại, các loại nước mầu,
các mẫu hình về các phương tiện giao thơng để trẻ in hình, len, sợi vụn, lá cây, hột hat, lơ tơ về
phương tiện giao thơng…( chơi xếp thuyền, thả thuyền…)
Ngồi ra các góc chơi ln phiên Tơi cùng chỉ đạo sắp xếp như sau:
- Góc nghệ thuật: Giấy màu, bút vẽ, kéo, hồ, khăn lau, vỏ hộp các loại, giấy báo
… (vẽ, cắt, dán, gấp hình các phương tiện, biển báo giao thơng …)
- Góc xây dựng: trưng bày gạch các loại hoặc vỏ hộp sữa; sỏi, đá; các loại
phương tiện và biển báo giao thông; một vài cây, hoa để trang trí… (chơi xây đường
phố, bến xe…)
Cịn ngồi hành lang Tôi chỉ đạo giáo viên sưu tầm nhiều nguyên liệu mở, một
số con rối, hình thù các con vật treo trên lan can hoặc đặt sẵn các rổ, hộp, trên thảm
kích thích sự tị mị hiếu động ham học hỏi của trẻ tự chơi có sựu gợi mở của cơ.
Thế nhưng khi chuyển sang chủ đề Quê hương – Đất nước – Bác Hồ các góc
được thay đổi với cách trưng bày sau:
- Góc sách truyện: Có tranh, ảnh về các câu chuyện như: Sự tích Chú Cuội, Sự
tích Hồ Gươm, Sự tích núi Ơng cọp, Sự tích Tục kêu gạo đêm ba mươi tết, sự tích
làng cười Xứ Bắc.
- Góc khám phá KH– trải nghiệm: Đồ chơi với nước, chai, lọ, ca, cốc, … (chơi

đong, đo lượng nước…), Lá cây, đá sỏi, hột hạt, ống hút, xốp màu, đất sét… (cho trẻ
làm nhẫn, dây chuyền, đồng hồ, các con vật … từ lá cây, đá sỏi; gói bánh trưng, bánh
do, nặn bánh trôi, làm bông hoa từ xốp màu, ống hút…, lô tô về cảnh quê hương, đất
nước, Lăng Bác Hồ, bảng cảm nhận của trẻ….
- Góc phân vai: vỏ sò ốc các loại, một số loại quả đặc sản q hương
Cịn các góc chơi ln phiên Tơi cũng chỉ đạo sắp xếp:
- Góc xây dựng: vỏ hộp sữa, nước ngọt, gạch xây dựng, mơ hình Lăng Bác,
cây, hoa, thảm cỏ (xây Lăng Bác…)
- Góc học tập: Tranh, ảnh về Bác Hồ; các di tích, danh lam thắng cảnh, đá sỏi
nhỏ … (làm album về Bác Hồ, chơi Ô ăn quan…)
Đồ dùng, đồ chơi, nguyên vật liệu trong từng góc được sắp xếp phải dễ thấy, dễ
lấy, dễ lựa chọn. Những thiết bị đồ chơi nặng đặt ở dưới, những đồ chơi có nhiều bộ
phận phải đặt theo bộ. Màu sắc, hình dáng đồ dùng đồ chơi đẹp, hấp dẫn, đảm bảo an
toàn cho trẻ. Ngoài ra, bàn ghế và đồ dùng cá nhân của trẻ phải được xếp gọn vào một
góc lớp, tránh che khuất các mảng trang trí và các góc hoạt động.
Hiệu quả: Khi áp dụng biện pháp trên tôi nhận thấy: Đa số giáo viên đều biết
cách sắp xếp các góc hoạt động hợp lý, phù hợp mục tiêu, yêu cầu giáo dục của từng
chủ đề và điều kiện thực tế từng lớp học. Tên các góc chơi đơn giản, dễ hiểu, gần gũi
12


đối với trẻ. Đồ dùng đồ chơi các góc tương đối phong phú, sử dụng các nguyên vật
liệu mở, đảm bảo an tồn đối với trẻ.

Các góc hoạt động của trẻ được sắp xếp trong và ngoài lớp học giúp trẻ dễ HĐ
2.2.5. Giải pháp chỉ đạo xây dựngvà sử dụng mơi trường ngồi lớp, các khu vui
chơi, trải nghiệm.
Mơi trường ngồi lớp học là yếu tố góp phần tích cực trong các hoạt động nâng
cao chất lượng chăm sóc giáo dục tồn diện trẻ. Xây dựng mơi trường giáo dục ngoài
lớp học an toàn, đẹp, hấp dẫn trẻ sẽ đem lại hiệu quả cao trong việc giúp trẻ tự khám

phá và đựợc trải nghiệm sử dụng môi trường với sự gợi mở của giáo viên về việc
khám phá các sự vật hiện tượng.Trường có diện tích sân vườn và diện tích các khu
vực bổ trợ cho hoạt động ngồi trời của trẻ. Có diện tích đất tuy khơng rộng nhưng
13


cũng có thể bố trí các khu vực cho trẻ hoạt động vui chơi, sinh hoạt, học tập ngoài trời
một cách khoa học và phù hợp. Mơi trường ngồi lớp học cần được bố trí sân tập thể
dục cho trẻ tồn trường và khu chơi thể thao, (cột bóng rổ, thang leo, sân chơi bóng đá
mini…); khu vực chơi với đồ chơi ngoài trời (cầu trượt, đu quay, đu bay, bập bênh,
nhà bóng…); khu vực chơi “giao thơng”; khu vực chơi với đất, cát, nước, đá, sỏi…;
khu vực trẻ trồng rau, trồng cây và chăm sóc cây cối, bồn hoa, trồng cây cảnh, cây
bóng mát trên sân trường; khu tạo sân, khu tường bao, độ rộng của cổng và biển
trường; khu đặt bảng tuyên truyền…Đặc biệt, sân chơi của trẻ cũng cần có cây xanh
bóng mát. Khi chỉ đạo giáo viên xây dựng môi trường phù hợp với từng khu vực và
phù hợp với chủ đề nhưng cũng chú trọng đến sự an tồn và có tính thẩm mỹ cao.
Đảm bảo vệ sinh về nguồn nước, khơng khí, vệ sinh an toàn trong ăn uống. Các trang
thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phải được bảo dưỡng thường xuyên, giữ gìn vệ sinh và tạo
sự hấp dẫn đối với trẻ. Có hàng rào bảo vệ xung quanh khu vực trường. Ngoài ra, môi
trường giáo dục cũng cần tạo cho trẻ cảm giác an toàn về mặt tâm lý: được yêu
thương, được tơn trọng và đáp ứng các nhu cầu chính đáng; đa dạng, phong phú, kích
thích sự phát triển của trẻ qua các trang thiết bị ngồi trời; kích thích các vận động
khác nhau của trẻ. Tận dụng các nguồn nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương để trẻ
khám phá, đặc biệt là nguồn nguyên liệu tự nhiên và phế liệu.
2.2. 6. Giải pháp tổ chức Hội thi xây dựng và sử dụng môi trường giáo dục, tổ
chức trải nghiệm cho trẻ.
Thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học Phòng GD&ĐT đã chỉ đạo các nhà
trường tổ chức hội thi “xây dựng và sử dụng môi trường giáo dục, tổ chức trải
nghiệm cho trẻ” Từ việc tập huấn về lý thuyết, tổ chức các buổi học tập về thực hành
và chỉ đạo về xây dựng môi trường, bên trong lớp học. Giáo viên đã cập nhập kiến

thức và có sự sáng tạo linh hoạt hơn trong thực hiện chuyên đề, trẻ mạnh dạn, tự tin
thích tham gia các hoạt động tập thể. Nhà trường đã chọn nội dung thi xây dựng tiêu
chí chấm điểm về tạo mơi trường và tổ chức trải nghiệm theo các lớp được bắt thăm
nội dung trải nghiệm, tiêuchí lưu giữ hình ảnh của lớp.
Nhà trường tổ chức thi sử dụng môi trường lấy trẻ làm trung tâm cấp trường với 3
giải nhất, 3 giải nhì và 3 giải 3 và 2 giải khuyến khích

14


Cơ và trị trường MN Thanh Vân trong hội thi “ Xây dựng và sử dụng MTGD
lấy trẻ làm trung tâm cấp trường
15


2.2.7. Biện pháp kiểm tra đánh giá kết quả xây dựng và sử dụng môi trường giáo
dục lấy trẻ làm trung tâm.
Công tác kiểm tra đánh giá việc làm của giáo viên là việc làm thường xuyên, là
nhiệm vụ quan trọng đối với người làm cơng tác quản lý. Ngồi việc thường xuyên
đôn đốc giáo viên thiết lập môi trường cho trẻ hoạt động hàng ngày tơi cịn kiểm tra
giáo viên bằng phiếu đánh giá sau mỗi chủ đề một mặt để giúp giáo viên điểu chỉnh
những điểm chưa phù hợp, chưa hợp lý trong quá trình thực hiện mặt khác làm căn cứ
đánh giá chất lượng thực hiện chuyên đề, chuyên môn của giáo viên. Sau mỗi chủ đề
đều công khai kết quả thực hiện chuyên đề của các nhóm lợp trong buổi sinh hoạt
chun mơn để giáo viên biết đươc năng lực thực sự của mình, của đồng nghiệp đề
phấn đấu hơn nữa trong những chủ đề tiếp theo.
Để làm tốt công tác này bản thân tôi phải đánh giá một cách công bằng, khách quan và
khoa học. Phải chỉ ra được những mặt tích cực và mặt hạn chế của từng giáo viên, từng nhóm
lớp từ đó phát huy hơn nữa tích cực mà giáo viên đã làm được và hạn chế những nhược điểm
mà trong quá trình tổ chức thực hiện giáo viên đã mắc phải góp phần vào việc tạo dựng và

thiết lập mơi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm thực sự hấp dẫn, thu hút trẻ mang lại sự
hứng thú cho trẻ giúp trẻ hoạt động đạt hiệu quả cao nhất.
2.2.8. Biện pháp tuyên truyền phối kết hợp với cha mẹ học sinh, các lực lượng xã
hội để xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
Môi trường giáo dục là yếu tố quyết định chất lượng học tập của trẻ, có thể ví rằng mơi
trường giáo dục là người mẹ thứ 2 trong việc định hướng và kích thích trẻ khám phá nhằm thỏa
mãn nhu cầu học hỏi, vui chơi của trẻ, giúp cho trẻ phát triển toàn diện. Để công tác xây dựng
môi trường giáp dục lấy trẻ làm trung tâm đạt được hiệu quả cao thì chúng ta không thể không
nhắc đến một bộ phận quan trọng quyết định đến sự phát triển của nhà trường hôm nay đó là
Hội cha mẹ học sinh
Thơng qua các buổi họp phụ huynh, các hội thi, hoạt động trải nghiệm, qua hệ thống bảng
biểu, những buổi gắp gỡ nói chuyện với hội cha mẹ học sinh nhà trường đã tuyên truyền rộng
rãi đến cha mẹ học sinh về tầm quan trọng của việc xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm. Từ đó giúp cha mẹ học sinh hiểu được về sự phát triển của con mình, biết con mình
cần gì, nhu cầu hoạt động vui chơi như thế nào, cần phải kết hợp với cô giáo những gì để con
mình có được mơi trường hoạt động thân thiện, an toàn giúp cho con phát triển toàn diện.

16


Phụ huynh trường MN Thanh Vân tham gia hoạt động trải nghiệm cùng các cháu
Ngoài việc chia sẻ với giáo viên về cách thức, phương pháp giáo dục trẻ, cha mẹ
học sinh còn ủng hộ về vật chất, mua sắm đồ dùng, đồ chơi, ủng hộ nguyên vật liệu để
giáo viên và học sinh thiết kế sáng tạo đồ dùng đồ chơi phục vụ cho việc dạy và học
đạt kết quả tốt. Không chỉ tặng nguyên vật liệu để làm đồ dùng đồ chơi phục vụ cho
17


việc học tập vui chơi của trẻ mà phụ huynh học sinh cịn tích cực tham gia ủng hộ
ngày cơng lao động tạo cảnh quan môi trường sư phạm xanh – sạch – đẹp.


Phụ huynh trường MN Thanh Vân tham gia lao động tạo cảnh quan môi trường
3. Hiệu quả mang lại:
Bằng việc áp dụng những biện pháp chỉ đạo giúp giáo viên xây dựng và sử dụng
môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm tại trường mầm non Thanh Vân đã đạt được
những kết quả sau:
* Đối với giáo viên
- 100% giáo viên đều chủ động, linh hoạt trong việc thiết kế mơi trường cho trẻ
hoạt động, có chú ý thay đổi các nguyên vật liệu, cách bày trí theo từng chủ đề (trước
đây cịn để nhắc nhỡ), tạo được nhiều cơ hội cho trẻ trải nghiệm, khám phá và rèn các
kỹ năng một cách tích cực.
- Các mảng tường được trang trí với màu sắc tươi sáng, vừa tầm mắt trẻ, phù
hợp mục tiêu và nội dung giáo dục từng chủ đề. Nhiều sản phẩm do cô và trẻ cùng
làm như tranh chủ đề (cô vẽ trẻ tơ màu), các sản phẩm tạo hình, các đồ chơi từ hoa lá,
hột hạt, phế liệu… được sử dụng để trang trí làm trẻ rất thích, vì mình đã góp công
sức vào việc tạo môi trường học tập trong lớp.
- Q trình thiết kế mơi trường giáo dục theo từng chủ đề giúp giáo viên tích
lũy thêm kinh nghiệm về sưu tầm nguyên vật liệu và sự khéo léo, sáng tạo trong làm
đồ dùng đồ chơi cho trẻ hoạt động. Nhiều giáo viên đã sử dụng các nguyên vật liệu từ thiên
18


nhiên, phế liệu để làm đồ dùng đồ chơi: lá dừa làm chong chóng, nhẫn, đồng hồ, dây
chuyền, kèn lá… hoặc dùng các hòn đá cuội cho trẻ vẽ thêm các chi tiết để tạo thành các con
vật gà, vịt, thỏ … (lớp 5-6T tuổi A1; A2); dùng ống hút, xốp màu, chai nước ngọt tạo hình
bơng hoa (lớp 4-5 tuổi A1; A3, A4); dùng xác dừa đã qua sử dụng phơi khơ, mút xốp, đá sỏi
làm thí nghiệm vật chìm, vật nổi (lớp 3 Tuổi B3); Hơn 90% lớp dùng vỏ sò, ốc các loại cho
trẻ chơi bán hàng, nấu ăn, làm đồ dùng dạy học ở các môn hình thành biểu tượng tốn sơ
đẳng, khám phá khoa học của chủ đề Động vật. trong năm học Hội thi Đồ dùng dạy học tự
làm của trường có 100% CB giáo viên tham gia

Mỗi cán bộ giáo viên đã không ngừng nghiên cứu, tìm tịi, sáng tạo, học hỏi những
kiến thức về văn hóa, trau rồi thêm kỹ năng sư phạm đáp ứng được yêu cầu của công việc.
Quan hệ giữa giáo viên với đồng nghiệp, giữa giáo viên với cha mẹ học sinh
càng thêm gắn bó, gần gũi, thân thiện hơn.
* Đối với trẻ:
- Trẻ biết sử dụng đồ dùng, đồ chơi khéo léo hơn, biết tạo ra nhiều sản phẩm đẹp,
sáng tạo khi được hoạt động với các nguyên vật liệu mở.
- Trẻ mạnh dạn, tự tin, tích cực tham gia vào các góc hoạt động của lớp.
- Trẻ có những thói quen tốt về vệ sinh đạt 100%, về giao tiếp và ngôn ngữ cũng như
biết biểu lộ tình cảm bản thân và xã hội trẻ mạnh dạn hơn và phát âm chuẩn chữ cái tiếng
việt đạt 100%, thói quen và nề nếp trong học tập đạt 100%, số trẻ có nhận thức tốt trong lĩnh
vực PTNT đạt 98%, số trẻ có thể lực tốt đạt 99%, về thẩm mĩ đạt 98%.
- Trẻ yêu mến cô giáo, tích cực hợp tác với cơ để cùng hồn thành nhiệm vụ.
- Trẻ ngày càng bộc lộ sự say mê chăm chú vào các đối tượng mà trẻ được trực
tiếp tạo ra từ đó mà trẻ phát triển về mọi mặt như ngơn ngữ tư duy, tình cảm xã hội và
các kỹ năng cần thiết khác
- Trẻ chủ động tham gia vào hoạt động học tập vui chơi theo quan điểm giáo dục
lấy trẻ làm trung tâm.
* Đối với phụ huynh học sinh
Các bậc phụ huynh học sinh hiểu được vai trị, tầm quan trọng của việc xây dựng
mơi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, nắm được kiến thức về chăm sóc, giáo dục
trẻ tốt hơn.
Qua việc phối hợp với giáo viên và nhà trường phụ huynh học sinh được tham
gia vào các hoạt động cùng trẻ, cùng nhà trường và giáo viên nhiều hơn có sự đồng
cảm, chia sẻ tạo ra mối quan hệ mật thiết, gần gũi hơn.
Quan tâm nhiều hơn đến các hoạt động của trẻ trong nhà trường.
Tích cực tham gia đóng góp ngày công lao động, ủng hộ cả vật chất và tinh thần,
mong muốn được đóng gọp một phần cơng sức của mình vào việc tạo mơi trường cho
19



trẻ tham gia hoạt động giáo dục một cách tốt nhất.
4. Đánh giá phạm vi ảnh hưởng của Sáng kiến

Chỉ có hiệu quả trong phạm vi Đơn vị áp dụng.

Đã được chuyển giao, nhân rộng việc áp dụng ra phạm vi sở, ngành theo chứng
cứ đính kèm.

Đã phục vụ rộng rãi người dân trên địa bàn tỉnh, huyện/thành phố, hoặc đã
được chuyển giao, nhân rộng việc áp dụng trên địa bàn tỉnh, huyện/thành phố theo
chứng cứ đính kèm.

Đã phục vụ rộng rãi người dân tại Việt Nam, hoặc đã được chuyển giao, nhân
rộng việc áp dụng tại nhiều tỉnh, thành theo chứng cứ đính kèm.
5. Tài liệu tham khảo
Tài liệu bồi dưỡng hè năm học 2016-2017
Các văn bản chỉ đạo của ngành liên quan đến việc xây dựng trường mầm non lấy
trẻ làm trung tâm
Trên đây là “Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên xây dựng và sử dụng môi
trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trẻ tại
trường mầm non Thanh Vân. Mong nhận được nhận xét góp ý của hội đồng khoa học
các cấp để đề tài được hoàn thiện và ứng dụng rộng rãi hơn
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thanh Vân, ngày 24 tháng 6 năm 2020
Người viết sáng kiến

Tạ Thị Doan

20



HKH CHM SKKN CP TRNG
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
HĐkh phòng GD&ĐT huyện hiệp hòa
Chấm ®iÓm SKKN
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
.................................................................................................................

21


22


MC LC

Trang

I. Lý do chọn đề tài
II. Mc ớch nghiờn cứu của đề tài

III. Đối tượng phạm vi nghiên cứu của đề tài
1. Đối tượng nghiên cứu
2. Phạm vi nghiên cứu
IV. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
V. Nội dung nghiên cứu của đề tài
1. Cơ sở lý luận
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thuận lợi
2.2. Khó khăn
3. Các giải pháp
3.1. Chỉ đạo giáo viên xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm
3.2.Chỉ đạo điểm thực hành xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm.
3.3. Biện pháp tham mưu đầu tư cơ sở vật chất xây dựng môi
trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
3.4. Biện pháp chỉ đạo xây dựng các góc hoạt động.

1-2
2
3
3
3
3
3 – 19
3–4
4–5
5
5
6 – 19

6
6–7
8–9
9 – 13

bảo vệ môi trường.
3.5. Biện pháp chỉ đạo xây dựng mơi trường ngồi lớp, các khu vui
chơi, trải nghiệm.
3.6. Biện pháp tổ chức Hội thi xây dựng và sử dụng môi trường giáo
dục, tổ chức trải nghiệm cho trẻ.

13 -15

3.7. Biện pháp kiểm tra đánh giá kết quả xây dựng môi trường giáo dục
lấy trẻ làm trung tâm.
3.8. Biện pháp tuyên truyền phối kết hợp với cha mẹ học sinh, các lực
lượng xã hội để xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.

16 -17

VI. Kết quả và ứng dụng của đề tài
1. Kết quả
2. Ứng dụng
VII. Khuyến nghị và kết luận
1. Khuyến nghị
2. Kết luận
Mục lục

15 -16


17 -19
19 – 21
19 - 20
21
21 – 22
21
22
23

23


24



×