Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu bệnh virus trên đu đủ và bầu bí do papaya ringspot virus PRSV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.42 MB, 102 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------

 ----------

NGUYỄN THỊ HẢI YẾN

NGHIÊN CỨU BỆNH VIRUS TRÊN ðU ðỦ VÀ BẦU BÍ
DO PAPAYA RINGSPOT VIRUS (PRSV)

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : BẢO VỆ THỰC VẬT
Mã số

: 60.62.10

Người hướng dẫn khoa học: TS. HÀ VIẾT CƯỜNG

HÀ NỘI - 2011


LỜI CAM ðOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả
nghiên cứu trong luận văn là kết quả lao động của chính tác giả. Các số liệu và
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố


trong bất cứ cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn
gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hải Yến

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

i


LỜI CẢM ƠN

ðể hồn thành đề tài tốt nghiệp ngồi sự cố gắng của bản thân tơi đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của thầy cơ, bạn bè và người thân.
Trước tiên, tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
TS. Hà Viết Cường - Giám ñốc Trung tâm Bệnh cây nhiệt đới - Trường ðại học
Nơng nghiệp Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện
đề tài và hồn thành bản luận văn này.
Tơi xin ñược gửi lời chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo trong Khoa
Nông học, Viện ðào tạo Sau ñại học.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các bà con nơng dân tại nhiều nơi đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tơi trong thời gian thực hiện đề tài.
Tơi cũng xin ñược chân thành cảm ơn các cán bộ tại Trung tâm Bệnh cây
nhiệt đới, trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tơi trong thời gian thực hiện đề tài.
Bên cạnh đó tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả người thân, bạn
bè những người ln bên cạnh động viên giúp đỡ tơi trong quá trình học tập và

thực hiện bản luận văn này.
Hà Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2012
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hải Yến

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

ii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

v

Danh mục bảng


vi

Danh mục các hình

viii

1

MỞ ðẦU

1

1.1

ðặt vấn đề

1

1.2

Mục đích và yêu cầu của ñề tài

3

2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4


2.1

Những nghiên cứu ngoài nước

4

2.2

Những nghiên cứu trong nước

18

3

VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

24

3.1

ðối tượng, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu

24

3.2

Vật liệu nghiên cứu

24


3.3

Nội dung nghiên cứu

25

3.4

Phương pháp nghiên cứu

25

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

35

4.1

Bệnh đốm hình nhẫn trên đu đủ

35

4.1.1

Triệu chứng bệnh

35


4.1.2

ðiều tra bệnh đốm hình nhẫn đu đủ tại ðơng Anh

36

4.1.3

Xác định PRSV gây hại trên cây đu đủ tại khu vực ðơng Anh năm

4.2

2011 bằng phương pháp ELISA

37

Bệnh virus trên cây họ bầu bí tại ðông Anh năm 2011

39

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

iii


4.2.1

Bệnh virus trên cây bí xanh tại ðơng Anh năm 2011


39

4.2.2

Bệnh virus trên cây bí ngơ tại ðơng Anh năm 2011

43

4.2.3

Bệnh virus trên bí ngồi tại ðơng Anh năm 2011

46

4.2.4

Bệnh virus trên dưa chuột năm 2011

48

4.3

ðánh giá ảnh hưởng của bẫy màu vàng và bẫy phản xạ tới tỷ lệ
bệnh ñốm hình nhẫn trên ñu ñủ

53

4.3.1

Ảnh hưởng của bẫy màu vàng tới tỷ lệ bệnh đốm hình nhẫn trên đu ñủ


54

4.3.2

Ảnh hưởng của bẫy phản xạ tới tỷ lệ bệnh ñốm hình nhẫn trên ñu ñủ

55

4.3.3

Ảnh hưởng của dùng bẫy phản xạ kết hợp loại bỏ lá vàng tới tỷ lệ
bệnh đốm hình nhẫn trên đu đủ

4.4

ðánh giá ảnh hưởng của dùng bẫy phản xạ kết hợp loại bỏ lá vàng
tới tỷ lệ bệnh virus trên bí ngồi

4.5

57
58

ðánh giá khả năng tạo tính kháng tập nhiễm hệ thống chống PRSV
trên cây đu đủ và bầu bí

62

4.5.1


Kết quả thí nghiệm trên ñu ñủ

63

4.5.2

Kết quả thí nghiệm trên bí ngồi

66

4.6

ðánh giá tính gây bệnh của PRSV

72

5

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

74

5.1

Kết luận

74

5.2


ðề nghị

75

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

76

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Từ viết vắt

BVTV

Bảo vệ thực vật

CABI

Commonwealth agricultural bureaux internetional

CS


Cộng sự

Da

Dalton

EPPO

European and mediterranean plant protection organization

ICTV

International Comittee on Taxonomy of Viruses

NXB

Nhà xuất bản

OD

Optical Density

ORF

Open Reading Frame

RNA

Ribonucleic Acid


Viện KHNNVN

Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam

Viện NCRQ

Viện nghiên cứu rau quả

TLB

Tỷ lệ bệnh

ðHNN Hà Nội

ðại học Nông nghiệp Hà Nội

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

v


DANH MỤC BẢNG
STT
2.1

Tên bảng

Trang

Tình hình sản xuất dưa chuột của một số nước trên thế giới qua các

năm 2006, 2007

2.2

5

Thành phần bệnh virus gây hại trên ñu ñủ và bầu bí đã được xác
định trên thế giới

15

2.3

Diện tích, năng suất và sản lượng một số loại rau chủ lực năm 2004

19

3.1

Các mồi ñược sử dụng trong nghiên cứu

30

4.1

Kết quả ñiều tra bệnh đốm hình nhẫn trên đu đủ tại ðơng Anh năm 2011

36

4.2


ELISA phát hiện PRSV trên các mẫu ñu ñủ bị bệnh năm 2011

38

4.3

Kết quả ñiều tra bệnh virus gây hại trên bí xanh tại ðơng Anh năm 2011

41

4.4

ELISA phát hiện PRSV trên bí xanh bệnh năm 2011

42

4.5

Kết quả điều tra bệnh virus trên bí ngơ tại ðơng Anh năm 2011

44

4.6

ELISA phát hiện PRSV trên bí ngơ bệnh năm 2011

45

4.7


Kết quả điều tra bệnh virus gây hại trên bí ngồi tại ðông Anh năm 2011

47

4.8

ELISA phát hiện PRSV trên bí ngồi tại ðơng Anh năm 2011

48

4.9

Kết quả điều tra bệnh virus trên tập đồn dịng/giống dưa chuột tại
trường ðH Nơng nghiệp Hà Nội năm 2011 (giai đoạn ra quả)

51

4.10

ELISA phát hiện PRSV trên cây dưa chuột bị bệnh virus năm 2011

52

4.10

Ảnh hưởng của bẫy màu vàng tới sự xuất hiện rệp muội và bệnh
đốm hình nhẫn trên đu đủ

4.11


Kết quả ñánh giá ảnh hưởng của bẫy phản xạ tới bệnh đốm hình
nhẫn trên đu đủ

4.12

55
56

Ảnh hưởng của bẫy phản xạ kết hợp loại bỏ lá vàng tới bệnh đốm
hình nhẫn trên ñu ñủ và mật ñộ rệp muội

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

58

vi


4.13

Anh hưởng của bẫy phản xạ kết hợp loại bỏ lá vàng tới bệnh virus
trên bí ngồi.

4.14

59

Các mơ hình dịch bệnh ñược dùng ñể ñánh giá sự phát triển của
bệnh virus trên cây bí ngồi ở trong thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng

của dùng bẫy phản xạ và nhổ bỏ lá vàng

61

4.15

Thí nghiệm lây nhiễm nhân tạo trên cây đu đủ được xử lý 3 hóa chất

63

4.16

Thí nghiệm lây nhiễm nhân tạo trên cây bí ngồi (nguồn PRSV trên
đu đủ) được xử lý 3 hóa chất

4.17

Thí nghiệm lây nhiễm nhân tạo trên cây bí ngồi (nguồn PRSV trên
dưa chuột) được xử lý 3 hóa chất

4.18

67
69

Một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây bí ngồi sau lây nhiễm nhân tạo
với PRSV 1 tuần trong thí nghiệm kích kháng với 3 hóa chất

70


ðánh giá tính gây bệnh của PRSV trên cây đu đủ và bầu bí

73

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

vii

4.19


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

2.1

Triệu chứng trên lá bí ngơ (pumpkin) và lá bí xanh (squash)

2.2

Triệu chứng trên lá và trên quả bí (squash)

11

2.3


Triệu chứng trên lá và trên quả dưa chuột (cucumber)

12

4.1

Triệu chứng bệnh đốm hình nhẫn đu đủ

35

4.2

Một số vườn ñu ñủ tại ñiểm ñiều tra

37

4.3

Bốn dạng tr.iệu chứng bệnh virus trên bí xanh tại ðơng Anh năm 2011

40

4.4

Triệu chứng bệnh virus trên bí ngơ tại ðơng Anh năm 2011

43

4.5


Triệu chứng bệnh virus trên bí ngồi tại ðơng Anh năm 2011

46

4.6

Triệu chứng bệnh virus trên tập đồn giống dưa chuột thí nghiệm
tại ðại học NN Hà Nội năm 2011

4.7

8

50

Triệu chứng bệnh virus trên dưa chuột bao tử tại Tân Yên – Bắc
Giang năm 2011

50

4.8

Lá già trên cây ñu đủ nhanh chóng chuyển màu vàng

53

4.9

Bố trí thí nghiệm bẫy màu vàng (ảnh trái) và cây đu đủ thí nghiệm
bị bệnh (ảnh phải)


4.10

Bố trí thí nghiệm bẫy phản xạ (ảnh trái) và cây đu đủ thí nghiệm
khơng bị bênh (ảnh phải)

4.11

55
56

ðường diễn biến bệnh và đường hồi qui tuyến tính ở 2 cơng thức thí
nghiệm đánh giá ảnh hưởng của dùng bẫy phản xạ và loại bỏ lá
vàng ñến bệnh đốm hình nhẫn đu đủ.

4.12

58

Bố trí thí nghiệm bẫy phản xạ (ảnh trái) và cây bí ngồi nghiệm
khơng bị bênh (ảnh phải)

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

60

viii


4.13


Phân tích hồi qui tuyến tính dựa trên giá trị ñổi biến của tỷ lệ bệnh
ñốm hình nhẫn ở 2 cơng thức thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của
dùng bẫy phản xạ và loại bỏ lá vàng ñến bệnh ñốm hình nhẫn đu đủ

61

4.14

Thí nghiệm đánh giá tính kháng SAR trên đu đủ và bí ngồi

62

4.15

Thí nghiệm đánh giá tính kháng SAR trên đu đủ chống PRSV

64

4.16

Thí nghiệm đánh giá tính kháng SAR trên đu đủ chống PRSV

64

4.17

Thí nghiệm đánh giá tính kháng SAR trên đu đủ chống PRSV

65


4.18

Các cây bí ngồi ở các cơng thức thí nghiệm sau lây nhiễm PRSV 1 tuần

71

4.19

Triệu chứng nhiễm PRSV trên bí ngồi sau lây nhiễm 1 tuần

71

4.20

Triệu chứng lùn trên bí ngồi ở các cây thí nghiệm sau lây nhiễm 1 tuần

71

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

ix


1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn đề
Sản xuất nơng nghiệp ở nước ta hiện nay ngày càng phát triển và ñã ñạt
ñược những thành tựu to lớn về năng suất cũng như chất lượng nông sản. Tuy
vậy, năng suất nông sản của chúng ta vẫn bấp bênh theo từng vụ, từng năm do
ảnh hưởng của thời tiết, thiên tai, dịch hại mà đặc biệt là do các bệnh hại, trong

đó bệnh virus gây thiệt hại ñáng kể.
Bệnh virus gây thiệt hại lớn nhất không phải là làm cho cây trồng bị chết
nhanh chóng mà chính là chúng làm cho cây bị thối hóa, giảm sức sống, dần
dần tàn lụi. Ở cây lâu năm một số virus gây nên hiện tượng mất triệu chứng làm
cho người sản xuất nhầm lẫn, không phát hiện được bệnh, đến lúc cây tàn lụi,
khi đó người sản xuất mới biết thì đã q muộn. Ngồi ảnh hưởng đến sức sống
của cây, bệnh virus cịn ảnh hưởng lớn tới sản phẩm cuối cùng như làm biến
dạng quả, giảm năng suất và chất lượng quả.
Trong số các cây trồng nông nghiệp ở Việt Nam cũng như trên thế giới,
ñu ñủ ñược xem là cây ăn quả quan trọng vì dễ trồng và có giá trị dinh dưỡng
cao, có thể ñược ăn tươi hoặc chế biến. Tương tự, các cây họ bầu bí như dưa
chuột, bí ngơ, bí xanh và gần đây là bí ngồi là các cây rau ăn quả quan trọng và
phổ biến.
Cả ñu ñủ và bầu bí hiện đang phải đối mặt với một nhóm bệnh quan trọng
là bệnh virus. Bệnh đốm hình nhẫn đu đủ có thể được xem là bệnh virus nguy
hiểm nhất ở tất cả các nước trồng ñu ñủ. Tại Việt Nam, các vườn ñu ñủ sau
trồng khoảng 3-4 tháng thường bị nhiễm bệnh 100%. Bệnh đốm hình nhẫn đu đủ
khơng làm chết cây nhưng ảnh hưởng rất mạnh tới sinh trưởng của cây đu đủ. Lá
cây bệnh bị khảm, có đốm hình nhẫn và bị biến dạng dữ dội, đặc biệt trên các lá
non. Quả ñu ñủ bệnh thường bị biến dạng mạnh, chất lượng kém, năng xuất thấp

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

1


và các vết đốm hình nhẫn trên vỏ quả làm giảm mạnh giá trị thương phẩm.
Trên cây họ bầu bí, bệnh khảm lá cũng rất phổ biến, ñặc biệt trên các
cây bí ngơ, bí xanh dưa chuột, bí ngồi và các loại dưa. Gọi là bệnh khảm
nhưng triệu chứng khác kèm theo thường là cây sinh trưởng còi cọc, lá và

quả bị biến dạng dữ dội. Hậu quả là năng suất, chất lượng cũng như giá trị
thẩm mỹ của quả bị giảm mạnh.
Bệnh đốm hình nhẫn đu đủ cũng như bệnh khảm lá trên cây họ bầu bí
đã được xác ñịnh là do Papaya ringspot virus (PRSV) gây ra. PRSV là một
virus có bộ gen RNA, thuộc chi Potyvirus, họ Potyviridae. Virus PRSV có
phổ ký chủ hẹp. Ngồi tự nhiên, PRSV gây bệnh đốm hình nhẫn đu đủ và
khảm lá trên cây họ bầu bí khắp thế giới. PRSV khơng truyền qua hạt giống
nhưng lan truyền ngoài tự nhiên bằng nhiều lồi rệp muội họ Aphididae theo
kiểu khơng bền vững.
Việc phịng chống bệnh do PRSV trên đu đủ và cây họ bầu bí nhìn chung
rất khó. Một số biện pháp phịng chống PRSV đã được thử nghiệm trên thế giới
bao gồm (i) lây nhiễm trước ñu ñủ với chủng PRSV yếu để tạo tính kháng chéo
với chủng PRSV độc hơn, (ii) trồng cây trong nhà lưới chống côn trùng và (iii)
gần ñây hơn là tạo cây ñu ñủ chuyển gen vỏ protein (Coat protein, CP) của virus
để tạo tính kháng. Các biện pháp trên mặc dù ñã ñược chứng tỏ hiệu quả trong
điều kiện thí nghiệm nhưng khơng được áp dụng rộng rãi do các lo ngại về khả
năng ñột biến của chủng PRSV yếu thành chủng độc, khơng hiệu quả về kinh tế
hoặc các quan ngại liên quan ñến sinh vật biến đổi gen.
Một số các biện pháp phịng chống virus ñã từng ñược thử nghiệm trên
các ñối tượng virus khơng phải PRSV bao phịng chống vector dùng bẫy xua
đuổi hoặc tạo tính kháng tập nhiễm hệ thống (Systemic Acquired Resystance,
SAR) bằng cách xử lý cây với một số hóa chất như Salicylic Acid (SA) và
Acybenzolar-S-Methyl (BION). Tính kháng tập nhiễm hệ thống là tính kháng

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

2


phổ rộng, chống ñược nhiều tác nhân gây bệnh kể cả virus. Tuy nhiên các biện

pháp này chưa từng ñược thử nghiệm đối với PRSV.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, được sự phân cơng của Bộ mơn Bệnh
cây, Khoa Nông học, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, dưới sự hướng dẫn của
TS. Hà Viết Cường, chúng tôi tiến hành nghiên cứu, thực hiện ñề tài: “Nghiên
cứu bệnh virus trên đu đủ và bầu bí do Papaya ringspot virus (PRSV)”.
1.2. Mục đích và u cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
(i) ðánh giá hiện trạng bệnh do PRSV trên ñu ñủ và một số cây trồng họ
bầu bí ánh; (ii) bước đầu tìm hiểu khả năng áp dụng biện pháp phòng chống
bệnh bằng ngăn chặn vector rệp muội và tạo tính kháng tập nhiễm hệ thống.
1.2.2. Yêu cầu
- ðiều tra bệnh virus trên đu đủ và bầu bí do PRSV.
- Xác ñịnh bệnh virus trên ñu ñủ và bầu bí do PRSV bằng ELISA.
- ðánh giá hiệu qủa của biện pháp phịng trừ mơi giới truyền bệnh như sử
dụng bẫy màu vàng, bẫy phản xạ trong phòng trừ bệnh virus trên đu đủ và bầu bí
do PRSV.
- ðánh giá khả năng tạo tính kháng tập nhiễm chống PRSV trên cây đu đủ
và bầu bí bằng sử dụng chất kích kháng.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Những nghiên cứu ngoài nước
2.1.1. Nguồn gốc xuất sứ và tình hình sản xuất cây ñu ñủ và cây họ bầu bí
ðu ñủ (Carica papaya L.) là một cây ăn quả có nguồn gốc Châu Mỹ ñược
trồng rộng khắp các vùng nhiệt ñới và cận nhiệt ñới trên thế giới. Theo thống kê

của FAO năm 1988, tổng sản lượng đu đủ tồn thế giới khoảng 3,68 triệu tấn,
trong đó Châu Á chiếm 25%. Các quốc gia trồng nhiều ñu ñủ trên thế giới là
Brazin, Mexico, Ấn ðộ, Cơng Gơ.
ðu đủ là quả nhiệt đới chính ở Philippin, nó đứng thứ 6 trong vùng và sản
xuất. Năm 2003, sản lượng nội ñịa ñạt ñược 131000 tấn trên 8900 ha. Sản lượng
xuất khẩu của ñu ñủ Solo ñang tăng ở miền Nam của Philippin. Trên 1% sản
lượng của đu đủ tồn cầu, khoảng 5,8 triệu tấn là của Phipippin.
Sự mong đợi chính của các chợ trong nước, ñu ñủ ñược trồng chủ yếu bởi
các nông dân nhỏ lẻ với rất ít các ứng dụng trong đầu tư. Năng suất trung bình
thấp, chỉ khoảng 14 tấn/ha. Sản xuất theo thương mại ñạt 70 – 90 tấn/ha. Năng
suất thay đổi bởi cơn trùng, bệnh hại và virus. Thậm chí năng suất gần ñây vẫn
thấp mặc dù trồng những giống năng suất cao vì sự tác động của Papaya
ringspot virus (PRSV).
Dưa chuột (Cucumis sativus) (miền Nam gọi là dưa leo) là một cây trồng
phổ biến trong họ bầu bí Cucurbitaceae, là loại rau ăn quả thương mại quan
trọng, nó được trồng lâu ñời trên thế giới và trở thành thực phẩm của nhiều
nước. Những nước dẫn đầu về diện tích gieo trồng và năng suất là: Trung Quốc,
Nga, Nhật Bản, Mỹ, Hà Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Ba Lan, Ai Cập và Tây Ban Nha.
* Tình hình sản xuất
Theo số liệu thống kê từ FAO, năm 2007 diện tích trồng dưa chuột trên thế

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

4


giới khoảng 2.583,3 ha, năng suất ñạt 17,27 tấn/ha, sản lượng đạt 44160,94
nghìn tấn. Số liệu từ bảng thống kê cho thấy Trung Quốc là nước có diện tích
trồng dưa chuột lớn nhất với 1.653,8 ha chiếm 64,02% so với thế giới. Về sản
lượng Trung Quốc vẫn là nước dẫn ñầu với 28062 nghìn tấn, chiếm 62,09% tổng

sản lượng dưa chuột của thế giới. Sau Trung Quốc là Nhật Bản với sản lượng
634 nghìn tấn chiếm 1,42% của thế giới. Như vậy chỉ riêng 2 nước Trung Quốc
và Nhật Bản ñã chiếm 64,32% tổng sản lượng của toàn thế giới.
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất dưa chuột của một số nước trên thế giới qua
các năm 2006, 2007
Diện tích
Quốc gia

(nghìn ha)
2006

Thế giới
2524,11
Trung Quốc
1603,6
Nhật Bản
13,1
Indonesia
58,65
Mexico
17,73
Thái Lan
28
Canada
2,55
Cuba
17,55
Nguồn FAO.org

2007

2583,3
1653,8
13
59
18
28
2,48
18

Năng suất (tấn/ha)
2006
17,46
17,06
47,96
10,21
27,98
7,93
85,06
8,87

2007
17,27
16,97
48,77
10,17
27,78
7,93
88,82
8,78


Sản lượng
(nghìn tấn)
2006

2007

44065,87
27357
628,3
598,89
496,03
222
216,56
155,67

44610,94
28062
634
600
500
222
220
158

Nhìn chung diện tích, năng suất và sản lượng dưa chuột của các nước trên
thế giới ñều tăng qua các năm. Do nhu cầu về rau xanh nói chung và dưa chuột
nói riêng của người tiêu dùng ngày càng cao khi lương thực và các loại thức ăn
giàu ñạm ñược ñảm bảo. ðặc biệt là ở các nước phát triển như Trung Quốc,
Nhật Bản, Anh, Canada, ðức...
* Tình hình tiêu thụ

Theo tính tốn thì mức tiêu dùng rau tối thiểu cho mỗi người cần 90 - 110
kg/người/năm tức khoảng 250 -300 g/người/ngày. ðối với các nước phát triển
có đời sống cao ñã vượt quá xa mức quy ñịnh này: Nam Triều Tiên 141,1

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

5


kg/người/năm; Newzealand 136,7 kg/người/năm, Hà Lan lên tới 202
kg/người/năm, ở Canada mức tiêu thụ rau bình quân hiện nay là 227
kg/người/năm.
Trước nhu cầu về rau ngày càng tăng, một số nước trên thế giới đã có
những chính sách nhập khẩu rau khác nhau. Năm 2005, nước nhập khẩu rau
nhiều nhất thế giới là Pháp đạt 145,224 nghìn tấn; sau Pháp là các nước như:
Canada (143,332 nghìn tấn); Anh (140,839 nghìn tấn); ðức (116,866 nghìn tấn).
Trong khi đó, 5 nước chi tiêu cho nhập khẩu rau lớn trên thế giới là: ðức
(149.140 nghìn USD); Pháp (132.942 nghìn USD); Canada (84.496 nghìn
USD); Trung Quốc (80.325 nghìn USD); Nhật Bản (75.236 nghìn USD). Riêng
ñối với dưa chuột ñã trở thành mặt hàng xuất nhập khẩu quan trọng ở một số
nước trên thế giới.
Mặc dù bí ngơ (Curcurbita pepo L. var pepo) trồng ở hầu hết các hạt của
California, sản xuất có xu hướng tập trung gần khu dân cư bởi vì hầu hết các quả
bí ngơ được bán tại thị trường địa phương hoặc trực tiếp cho người tiêu dung.
San Joaquin sản xuất nhất, tiếp theo là Sutter. Mặc dù hầu hết bí ngơ được trồng
cho mùa Halloween, họ cũng phát triển cho mục đích trang trí. Bí ngơ giàu vi
lượng. Quả có thịt màu vàng, trong 100g thịt bí ngơ có 0,9g protein, 5 - 6g
gluxit, ngồi ra cịn có nhiều vitamin như B1, B2, PP, B6 đặc biệt có 400g
vitamin B5 và có cả các axit béo quý như linoleic, linolenic, 28 mg beta caroten. Bí ngơ cịn có nhiều ngun tố vi lượng và các axit amin như: alanine,
valin, leucin, cystin, lysin... Hạt bí ngơ chứa nhiều dầu béo và có tác dụng trừ

giun sán rất tốt. Từ lâu người dân đã dùng hạt bí ăn sống hoặc rang chín ñể trừ
giun sán có hiệu quả. Trong 100g màng ñỏ bao quanh hạt có tới 250 mg beta caroten và ngay cả trong 100g lá tươi của bí ngơ cũng chứa 1 mg beta - caroten.
Dưa hấu (Citrullus lanatus) là cây trồng chính ở miền Nam nước Mỹ.
Trên thế giới, trên 10 virus ñược biết gây hại cho sản xuất dưa hấu (Provvidenti,

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

6


1986b). Hầu hết những virus gây bệnh cho dưa hấu ở Mỹ do Papaya ringspot
virus – type W (PRSV-W), watermelon mosaic virus (WMV) và zucchini yellow
mosaic virus (ZYMV) (Namba, 1992), (Adlerz and Crall, 1967).
Biện pháp trừ bệnh do PRSV là khó khăn, chủ yếu là dùng biện pháp diệt
trừ vector truyền bệnh.
2.1.2. Những nghiên cứu về bệnh virus hại cây đu đủ và bầu bí
Virus PRSV gây bệnh đốm hình nhẫn ñu ñủ ñược phát hiện ñầu tiên bởi
Jensen vào năm 1949 ở Mỹ. Sau đó virus lần lượt được phát hiện và công bố ở
khắp các quốc gia trồng ñu ñủ trên thế giới, ñặc biệt là ở vùng nhiệt ñới và cận
nhiệt ñới (Brunt, 1996; Purcifull, 1972; Gonsalves, 1984).
Các vùng Caribe, Ấn ðộ, các nước Nam Mỹ, ðài Loan, Nhật Bản, ðức,
Nigeria, Pháp, Philippin, Malaixia, Úc, Trung Quốc.
PRSV là trở ngại chính và gây thiệt hại nhiều nhất cho nghề trồng ñu ñủ
trên thế giới.
Các nghiên cứu ở Philippin năm 1984 cho thấy khoảng 200ha ñu ñủ bị
nhiễm PRSV với tỷ lệ 60 – 100%, thiệt hại kinh tế 300.000USD. Sản lượng ñu
ñủ ở Nam Tagolo giảm từ 36.000 tấn năm 1981 xuống còn 10.000 tấn năm 1987
(Bay et al.) (1997).
Ở Brazin bệnh do PRSV gây ra gần như xóa sổ cây đu đủ ở Bang Sao
Paulo. Diện tích trồng đu đủ giảm từ 7188 ha (1977) xuống còn 4374 ha (1980),

906 ha (1986) và 234 ha (1989).
Ở ðài Loan, PRSV ñược phát hiện thấy lần ñầu tiên ở miền Nam năm
1975. Hai năm sau virus lan khắp vùng dun hải phía ðơng và phá hủy gần hết
các vườn đu đủ thương mại ở đó. Tổng sản lượng ñu ñủ giảm từ 41.595 tấn
(1974) xuống còn 18.950 tấn (1977). Hiện tại ñu ñủ ở ðài Loan ñã trở thành cây
hàng năm thay vì cây lâu năm do PRSV và ðài Loan ñã ñánh mất thị trường
xuất khẩu ñu ñủ sang Hồng Kong và Nhật Bản, thậm chí cung cấp cho nội địa

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

7


cũng khơng đủ.
PRSV có 2 type: Type P ký hiệu là PRSV-P và Type W ký hiệu là PRSVW. PRSV-P nhiễm trên cây ñu ñủ và một số cây họ bầu bí. PRSV-W chỉ nhiễm
trên cây họ bầu bí mà khơng nhiễm trên cây đu đủ.
PRSV-W trước đây được xem là Watermelon mosaic virus (WMV-1)
nhưng Hội nghị quốc tế về phân loại virus thực vật (1995) lại coi WMV-1 là
một type của PRSV tức là PRSV-W.
Tuy nhiên từ những kết quả nghiên cứu mới nhất dựa trên phân tích cấu
trúc bộ gen virus tại Úc năm 1996, J.L. Dale, Brunt et al. vẫn cho rằng PRSV-P
và PRSV-W là 2 virus riêng biệt. Ngồi ra việc phân tích các gen tạo vỏ protein
của các isolate PRSV từ Úc, Thái Lan, Mỹ cũng cho thấy ở mỗi nước các isolate
của PRSV-P là ñộc lập với các isolate của PRSV-W tại nước ñó (Brunt, 1996;
Dale, 1997).
Papaya ringspot virus type W (PRSV-W) làm cho cây trồng cịi cọc,
phiến lá nhỏ và khơng đều, lá khảm chỗ tối chỗ xanh chỗ phồng lên (hình 2.1).
Quả biến dạng, nổi u và mất màu.

Hình 2.1: Triệu chứng trên lá bí ngơ (pumpkin) và lá bí xanh (squash)


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

8


PRSV-W trước đây có tên là Watermelon mosaic virus (WMV-1). Nó là
một potyvirus, với sợi dài 760-800 x 12 nm và có lõi là RNA. Phổ ký chủ của
PRSV-W là họ bầu bí và đu đủ. PRSV-P có huyết thanh giống hệt PRSV-W
nhưng có khả năng làm độc bầu bí và đu đủ. PRSV-P có ảnh hưởng kinh tế ít
hơn tới sản xuất bầu bí. PRSV-W có vector truyền bệnh là các lồi rệp muội.
Cucumber mosaic virus (CMV) được tìm thấy khắp nơi trên thế giới và
gây bệnh trên hơn 800 loài cây (cây trồng và cây dại), bao gồm họ bầu bí.
CMV làm cây phát triển cịi cọc, lá bị biến dạng, giảm kích thước, quăn
và cuộn lại, có vết khảm vàng hoặc vết chấm lốm ñốm với các khoảng vàng. Lá
non trên đỉnh sinh trưởng có thể biến dạng hình nơ. Hoa có thể bị méo mó và có
cánh hoa xanh. Quả nhỏ, mất mã và mất màu.
CMV là một cucumovirus có dạng hình cầu đường kính 29 nm và bao
gồm 3 sợi ñơn RNAs. Virus ñược truyền bởi các lồi rệp muội.
Squash leaf curl virus (SLCV) được tìm thấy đầu tiên từ những năm
1970s ở vùng Tây Nam của nước Mỹ. Ngay sau đó virus này được tìm thấy trên
một các lồi bàu bí trồng ở vùng nước Mỹ, Mexico và châu Mỹ.
SLCV gây triệu chứng trên lá vết khảm vàng sang xen lẫn hoặc các vết
chấm lốm đốm. Lá bị quăn, nhỏ. Cây cịi cọc, kém phát triển. Hoa nở muộn hoặc
rụng. Quả không phát triển, biến dạng, mất màu.
SLCV là một geminivirus, có sợi dài 20 x 30 nm và axit nucleic dạng sợi
ñơn DNA. Vector truyền bệnh là bọ phấn và ñược phát hiện ñầu tiên trên họ bầu bí.
Squash mosaic virus (SqMV) ñược biết từ rất sớm của những năm 1990s.
Ở nhiều nước trên thế giới giảm sút bởi sử dụng hạt bị virus. Tuy nhiên, một số
vùng sản xuất bầu bí mất kinh nghiệm với virus này.

Squash mosaic virus (SqMV) có triệu chứng thay ñổi cực ñộ. Lá khảm
ñậm nhạt, gân lá xanh thẫm, đốm hình nhẫn và giống với một số virus khác. Lá
mầm cũng có triệu chứng. Cây cịi cọc và quả xấu xí, mất màu.

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

9


SqMV thuộc nhóm comovirus, kích thước sợi virus 28-30nm. Axit
nucleic có 2 sợi đơn RNAs. Các chủng khác nhau gây ra các triệu chứng khác
nhau trên các lồi bầu bí khác nhau.
Vector của virus này là bọ cánh cứng có sọc và có đốm (Acalymma
trivittatum) ,(Diabrotica undecimpunctata). Virus này bền vững và có thể lây
truyền trong suốt q trình sản xuất và thu hoạch. Ký chủ của virus này là các
lồi thuộc họ bầu bí và họ rau muối.
Tobacco ringspot virus (TRSV) được tìm thấy ở khắp nơi nước Mỹ và thế
giới. TRSV gây ra vết ñốm vàng sang trên lá non, khảm, đốm hình nhẫn. Quả bị
rụng, phát triển kém, nhỏ, nổi u, đốm hình nhẫn, đốm, vẹo vọ. TRSV thuộc
nhóm nepovirus, sợi dài 25-29 nm, axit nucleic 2 sợi ñơn RNAs . Các chủng
khác nhau gây hại trên 20 họ cây trồng khác nhau.Vector truyền bệnh ñầu tiên là
tuyến trùng nematode (Xiphinema americanum). TRSV ñược truyền gián tiếp
bằng vector khơng đặc hiệu rệp muội (Aphids) và nhện, cũng có thể qua hạt và
phấn hoa.
Watermelon mosaic virus (WMV) có tên trước ñây là Watermelon mosaic
virus 2 (WMV-2) và ñược tìm thấy trong sản xuất bầu bí các vùng trên thế giới.
WMV gây triệu chứng khảm lá, gân lá, hình nhẫn, ñốm xanh sang và các triệu
chứng khác. Lá bị cong. Quả biến dạng, mất màu (hình 2.2).
WMV thuộc nhóm potyvirus với sợi dài 730–765 nm và axit nucleic dạng
RNA. WMV gây hại trên cây họ bầu bí, họ đậu và các cây trồng khác; ký chủ

của virus khoảng trên 150 loài. Vector truyền bệnh là rệp muội.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

10


.
Hình 2.2: Triệu chứng trên lá và trên quả bí (squash)

Zucchini yellow mosaic virus (ZYMV) là một virus hại bầu bí quan trọng
trên thế giới gây mất mùa màng. Bệnh phát hiện ñầu tiên tại miền Bắc Italy và
miền Nam nước Pháp những năm cuối 1970s tới 1980s và tìm thấy ở UK năm
1987.
Lá bị phồng lên và khảm xanh thẫm, lá biến dạng, có khía, răng cưa, chết
hoại và các triệu chứng khác (hình 2.3). Cây phát triển cịi cọc, long ngắn. Quả
biến dạng, nổi u, phồng và nứt.
ZYMV thuộc nhóm potyvirus với sợi dài 750 x 11 nm và axit nucleic
dạng sợi ñơn RNA. Bao gồm một số chủng khác nhau. ZYMV được truyền bởi
rệp muội, hạt có vỏ mỏng và qua vết cắt trong quá trình thu hoạch.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

11


Hình 2.3: Triệu chứng trên lá và trên quả dưa chuột (cucumber)
Phòng trừ bệnh bằng biện pháp sử dụng chất tạo SAR như Salicylic acid,
. Sử dụng hạt giống ñã ñược kiểm tra là sạch bệnh.
Papaya ringspot virus (PRSV) thuộc nhóm potyvirus gây bệnh cho đu đủ

và các lồi họ bầu bí. Potyvirus gây thiệt hại lớn về kinh tế cho cây trồng.
Aphids truyền PRSV bằng chích hút cây bị bệnh và sau đó sang cây khỏe. Virus
khơng truyền qua hạt của cây bệnh. Có nhiều lồi PRSV cùng họ nhưng khác
nhau về chuỗi gen và tính độc.
Cây bị bệnh PRSV có triệu chứng đốm hình nhẫn trên quả, khảm vàng và
đổi màu lá, có đường sọc trên cuống lá và thân cây, làm biến dạng lá non, Cây phát
triển kém và cịi cọc, khơng đậu quả hoặc quả năng suất thấp và chất lượng kém.
PRSV gây thiệt hại nghiêm trọng về năng suất, phẩm chất và kinh tế cho
các vườn ñu ñủ.
Từ những năm 1960 bệnh virus trên ñu ñủ ñã ñược phát hiện ñầu tiên ở
Sao Paulo và miền Nam Rio de Janeiro và ở các khu đơng dân của nước này.
Năm 1969 PRSV ñược phát hiện và trải khắp các vùng. Virus lan chậm tới các

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

12


vùng miền Bắc bao gồm Espiritu Snato và Bahia. ðiều này giúp vùng này tạm
thời không bị virus hại nhưng tạo khoảng cách từ sự tăng giá vận chuyển sản
phẩm và giảm chất lượng quả.
PRSV ñược phát hiện ở Taiwan năm 1974 và trải ra khắp ñảo trong một
vài năm. Virus đã gây nhiều thiệt hại cho nơng dân. ðể tiếp tục trồng đu đủ,
nơng dân đã bảo vệ cây non không bị rệp muội hại bằng sử dụng biện pháp che
phủ trong giai ñoạn ngắn sau trồng, khi cây trồng trưởng thành che phủ ñược bỏ
ra ñể cây nhận ñược ánh sáng và tạo chất lượng quả. ðiều này giúp sản xuất ñu
ñủ ñược tiếp tục nhưng ảnh hưởng ñến năng suất và chất lượng quả.
Ngành công nghiệp ñu ñủ ñã bắt ñầu ở Hawaii trên ñảo Oahu năm 1940s.
Năm 1945, virus được phát hiện và có ảnh hưởng chính đến cơng nghiệp năm
1950s. Trong thời gian này, virus di chuyển tới vùng Puna của hịn đảo Hawaii.

Năm 1992 PRSV bắt ñầu tràn khắp vùng trồng cây ñu ñủ ở Puna. Nhiều cây bị
chặt ñể tránh virus nhưng sự cố gắng này đã khơng thành cơng và virus trải khắp
vùng trong vài năm. Kế hoạch ñược phát triển ñể lựa chọn tất cả các cây ñu ñủ
và họ bầu bí (lồi cây dại có họ với đu đủ) trong vùng để loại trừ virus và xây
dựng lại ngành cơng nghiệp ở vùng khác của Hawaii.
Phương pháp chính để phịng trừ PRSV là ñể người trồng ñu ñủ chuyển
tới vùng khơng có virus như trường hợp với nơng dân ở Brazil và Hawaii. ðiều
này là sự giải quyết tạm thời dể ngăn chặn con người mang nguồn bệnh lan
truyền. Những vùng mà khơng có virus PRSV thường khơng có điều kiện để cây
trồng phát triển hoặc xa chợ, vì vậy làm tăng chi phí sản xuất và giảm chất
lượng quả.
Phương pháp truyền thống ñược cố gắng ñể kháng virus PRSV của một số
giống đu đủ. Khơng có lồi nào kháng ñược mặc dầu nhiều loài ñã ñược nghiên
cứu. Carica, một lồi cùng họ với đu đủ được tìm thấy có kháng lại với PRSV và

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

13


cây lai giữa 2 lồi đã được tạo ra. Tuy nhiên, những cây lai này khơng cho quả
và vì vậy nó khơng được ứng dụng.
Ở Philippin PRSV được phát hiện ñầu tiên tại Silang năm 1983. Qua các
nghiên cứu bằng sử dụng bẫy màu vàng (rộng 35cm, dài 14cm, như chậu bằng
chất dẻo chứa đầy nước) đã có rất nhiều loại cơn trùng tìm thấy như rệp muội,
rầy thân, rày lá, bọ phấn. Nhưng duy chỉ có rệp muội là vector truyền bệnh
PRSV. Rệp muội có mật độ thấp từ tháng 3 ñến tháng 6 và ñỉnh cao vào tháng 8.
Từ đó họ có biện pháp để tránh sự gây nhiễm của PRSV bằng trồng ñu ñủ vào
các tháng mà mật ñộ rệp muội thấp.
PRSV ñược phát hiện ñầu tiên năm 1982 ở miền Nam Tagalog và Bicol

nơi mà gây ra thiệt hại ñáng kể cho vườn cây ñu ñủ. Virus lan rộng ở Luzon và
Visayas và tăng ở Mindanao nơi mà đu đủ được trồng bởi các cơng ty ña quốc
gia ñể xuất khẩu. PRSV nhiễm vào tất cả các giai ñoạn sinh trưởng của cây
trồng từ cây con ñến trưởng thành. Triệu chứng hầu hết ñể nhận ra là những đốm
đồng tâm hình nhẫn trên bề mặt quả. Triệu chứng khác bao gồm lá vàng, khảm
và biến dạng, mất thùy. Những cây ñu ñủ bị nhiễm virus bị giảm năng suất từ 60
– 100%. Chỉ có giống Sinta ñược phát triển năm 1995 ở Philippin có thể kháng
ở mức trung bình với virus. Tuy nhiên, điều đó cũng phải kết hợp với quản lý
các bệnh khác để phịng trừ hiệu quả và giảm sự lan truyền của PRSV.
Trong việc tìm kiếm các giống kháng PRSV, chương trình cơng nghệ sinh
học ñu ñủ ñã ñược giới thiệu ở trường ðại học của Philippin – Los Banos (UPLB)
năm 1998 ñể thuyết trình sự phát sinh phơi đu đủ cho cơng nghệ gen. Nghiên cứu
và đào tạo cơng nghệ gen lúc ñầu ñược sự ủng hộ của phòng Khoa học và công
nghệ (DOST), Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Philippin (PCARRD),
ISAAA và trung tâm nghiên cứu Nông nghiệp quốc tế Australia (ACIAR).
Agrobacterium – biến ñổi trung gian, kháng dọc PRSV ñã ñược sản xuất và hiện
nay ñược hạn chế dưới cánh đồng thí nghiệm của Viện Cây trồng UPLB.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..

14


Papaya ringspot virus-watermelon (PRSV-W) ảnh hưởng tới các loài cây
trồng nơng nghiệp quan trọng của họ bầu bí và lợi ích kinh tế bởi sức phá hoại
của chúng.
Những nghiên cứu ñược phát triển chắc chắn và phù hợp ñể kháng PRSVW. Các chủng của PRSV-W là 1637, 1870, 2030, 2038, 2040, 2052, 2169, 2201,
2207, and W-1A ñược lây nhiễm vào bí xanh và được sử dụng trong tiêm chủng.
Cây trồng ñược xếp theo cấp từ 0 – 9 tùy theo mỗi triệu chứng chết hoại lá,
khảm lá, biến dạng lá. Họ đã tìm được phương pháp tốt nhất để kháng PRSV-W

là trồng cây con trong chậu vuông cạnh 100mm (hoặc 55mm nếu nảy mầm ñồng
ñều) và lây nhiễm chủng 2052 ở giai ñoạn lá thật ñầu tiên bằng phương pháp cơ
học. Lá bí bệnh được nghiền trong cối sứ với tỷ lệ 1 : 5 (1g lá với 5 ml ñệm
phosphate 0.02M, pH 7.0)
Bảng 2.2. Thành phần bệnh virus gây hại trên đu đủ và bầu bí đã được xác
định trên thế giới
STT

Loài virus

Viết tắt

Họ (Family)

Chi (Genus)

1

Cucumber mosaic virus

CMV

Bromoviridae

Cucumovirus

2

Squash mosaic virus


SqMV

Comoviridae

Comovirus

3

Squash leaf curl virus

SLCV

Geminiviridae

Begomovirus

4

Watermelon mosaic virus 1

WMV1

Potyviridae

Potyvirus

5

Watermelon mosaic virus 2


WMV2

Potyviridae

Potyvirus

6

Papaya ringspot virus type W

PRSV-W

Potyviridae

Potyvirus

7

Tobacco ringspot virus

TRSV

Secoviridae

Nepovirus

8

Zucchini yellow mosaic virus


ZYMV

Potyviridae

Potyvirus

Môi giới
truyền bệnh
Rệp muội
(Aphidiae)
Bọ cánh cứng
Bọ phấn
(Bemisia sp.)
Rệp muội
(Aphidiae)
Rệp muội
(Aphidiae)
Rệp muội
(Aphidiae)
Tuyến trùng
(Xiphinema
americanum),
bọ trĩ (Thrips
tabaci), nhện
(Tetranychus)
Rệp muội
(Aphididae)

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..


15


×