BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
BÙI THỊ PHƯƠNG THẢO
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH VÀ
TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC MƠN TỐN LỚP 3
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HẢI PHÒNG - 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
BÙI THỊ PHƯƠNG THẢO
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH VÀ
TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC MƠN TỐN LỚP 3
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC
MÃ SỐ: 8.140101
Người hướng dẫn khoa học: TS. HỒNG MAI LÊ
HẢI PHỊNG - 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “ Tổ chức hoạt động thực hành và trải
nghiệm trong dạy học mơn Tốn lớp 3 phát triển năng lực cho học sinh ” là
cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong
luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác. Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày 7 tháng 6 năm 2021
Tác giả luận văn
Bùi Thị Phương Thảo
ii
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đối với TS. Hoàng Mai Lê - người
thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi vượt qua những khó khăn, thử thách
trong q trình nghiên cứu khoa học. Tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn tới các
thầy cô giáo Khoa Giáo dục Tiểu học và phòng Quản lý Sau Đại học - Trường
Đại học Hải Phịng đã ln hết lịng hướng dẫn, nhiệt tình chỉ bảo, cung cấp
tài liệu và thơng tin cho tơi trong suốt q trình học tập và làm luận văn.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các em học
sinh ở lớp 3A2, 3A4 - Trường Tiểu học Cát Bi, Tiểu học Đằng Lâm, quận Hải
An, Hải Phòng đã ủng hộ, cộng tác và giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra,
đánh giá và tổ chức thực nghiệm các nội dung có liên quan đến luận văn.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Ban
giám hiệu trường Tiểu học Cát Bi, các anh chị đồng nghiệp, gia đình và bạn
bè đã ln động viên, tạo điều kiện giúp đỡ để tơi hồn thành luận văn.
Hải Phòng, ngày 7 tháng 6 năm 2021
Tác giả luận văn
Bùi Thị Phương Thảo
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ..................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ.......................................................... ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1.Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 4
4.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 4
5. Vấn đề nghiên cứu...................................................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 4
7. Kết cấu luận văn ......................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ......................................... 6
1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................ 6
1.1.1. Tổng quan về hoạt động thực hành và trải nghiệm................................ 6
1.1.2. Học trải nghiệm và hoạt động thực hành và trải nghiệm ..................... 11
1.2. Ưu điểm của hoạt động thực hành và trải nghiệm .................................. 14
1.3. Phát triển năng lực Tốn học thơng qua hoạt động thực hành và trải nghiệm...... 16
1.3.1. Khái niệm năng lực ............................................................................ 16
1.3.2. Phát triển năng lực Tốn học thơng qua hoạt động thực hành và trải nghiệm ... 17
1.3.3. Một số hình thức hoạt động thực hành và trải nghiệm trong dạy học Toán.. 20
iv
1.3.4. Một số phương pháp tổ chức hoạt động thực hành và trải nghiệm trong
mơn Tốn ..................................................................................................... 22
1.4. Quy trình hoạt động thực hành và trải nghiệm ....................................... 27
1.5. Thực trạng việc thiết kế và xây dựng tiết học với hoạt động thực hành và
trải nghiệm ................................................................................................... 32
1.5.1. Mục đích điều tra ................................................................................ 32
1.5.2. Nội dung điều tra ................................................................................ 32
1.5.3. Đối tượng điều tra............................................................................... 33
1.5.4. Phương pháp điều tra .......................................................................... 33
1.5.5. Kết quả điều tra .................................................................................. 33
1.6. Đánh giá chung...................................................................................... 37
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................. 40
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH VÀ TRẢI NGHIỆM
TRONG MƠN TỐN LỚP 3 PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH... 41
2.1. Một số quan điểm cơ bản trong hoạt động thực hành và trải nghiệm mơn
Tốn ............................................................................................................. 41
1.1.1. Hoạt động thực hành và trải nghiệm giải quyết vấn đề thực tiễn trong
dạy học Tốn ................................................................................................ 41
1.1.2. Vận dụng hợp lý quan điểm tích hợp trong hoạt động thực hành và trải
nghiệm Toán học .......................................................................................... 42
2.2. Nội dung chương trình mơn Tốn lớp 3 theo chương trình GDPT 2018 ...... 47
2.3. Nguyên tắc thiết kế hoạt động thực hành và trải nghiệm trong dạy học
mơn Tốn lớp 3 PTNL cho HS ..................................................................... 49
2.3.1. Hoạt động nhằm hình thành và phát triển năng lực cho HS ................ 49
2.3.2. Xây dựng hoạt động bám sát nội dung chương trình và yêu cầu cần đạt
của bài dạy ................................................................................................... 50
2.3.3. Hoạt động được thiết kế phù hợp với tâm sinh lý của HS lớp 3 .......... 50
2.3.4. Phương pháp dạy học linh hoạt theo định hướng PTNL cho HS ......... 50
v
2.3.5. Xây dựng hoạt động phù hợp với điều kiện thực tế của trường, lớp .... 51
2.4. Các bước cơ bản để tổ chức một hoạt động thực hành hoặc trải nghiệm ...... 51
2.5. Tổ chức hoạt động thực hành và trải nghiệm trong dạy học Toán lớp 3 và
phân tích những năng lực phát triển cho học sinh qua hoạt động. ................. 55
2.5.1. Một số hoạt động thực hành và trải nghiệm trong dạy học Toán lớp 3
minh họa chủ đề Số và phép tính nhằm phát triển năng lực cho học sinh ..... 55
2.5.1.1. Bài 1. Tiết 25. Tìm một trong các phần bằng nhau của một số ......... 55
2.5.1.2. Bài 2. Tiết 29. Phép chia hết và phép chia có dư .............................. 57
2.5.1.3. Bài 3. Tiết 70. Chia số có hai chữ số cho số có một chữ số (tiếp theo)
..................................................................................................................... 59
2.5.2. Một số hoạt động thực hành và trải nghiệm trong dạy học Toán lớp 3
minh họa chủ đề Đo lường – Đại lượng nhằm phát triển NL cho học sinh.... 61
2.5.2.1. Bài 4. Tiết 14. Xem đồng hồ ( tiếp theo ) ......................................... 61
2.5.2.2. Bài 5. Tiết 43. Đề - ca – mét. Héc – tô - mét .................................... 63
2.5.2.3. Bài 6. Tiết 121. Thực hành xem đồng hồ ( tiếp theo ) ...................... 64
2.5.2.4. Bài 7. Tiết 126: Tiền Việt Nam........................................................ 67
2.5.3. Một số hoạt động thực hành và trải nghiệm trong dạy học Tốn lớp 3 minh
họa chủ đề Hình học trực quan nhằm phát triển năng lực cho học sinh .............. 69
2.5.3.1. Bài 8. Tiết 107. Hình trịn, tâm, bán kính, đường kính của hình trịn 69
2.5.3.2. Bài 9. Tiết 139. Diện tích của một hình ........................................... 72
2.5.4. Một số hoạt động thực hành và trải nghiệm trong dạy học Toán lớp 3 minh
họa chủ đề Một số yếu tố thống kê nhằm phát triển năng lực cho học sinh......... 74
2.5.4.1. Bài 10. Tiết 128: Làm quen với thống kê số liệu ( tiếp theo )........... 74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................. 77
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................. 81
3.1. Mục đích và yêu cầu thực nghiệm ......................................................... 81
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .......................................................... 81
3.1.2. Yêu cầu thực nghiệm sư phạm ............................................................ 81
vi
3.2. Quy mô và địa bàn thực nghiệm ............................................................ 81
3.3. Kế hoạch thực nghiệm ........................................................................... 81
3.4. Đối tượng thực nghiệm .......................................................................... 82
3.5. Thời gian thực nghiệm........................................................................... 82
3.6. Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 82
3.7. Quy trình thực nghiệm sư phạm ............................................................ 82
3.8. Các phương pháp đánh giá thực nghiệm ................................................ 83
3.9. Tổ chức thực nghiệm sư phạm ............................................................... 84
3.9.1. Xác định chuẩn và thang đánh giá kết quả thực nghiệm ...................... 84
3.9.2. Thực nghiệm 1: Khảo sát học sinh ở lớp TN và lớp ĐC thông qua bài kiểm
tra HK I mơn Tốn lớp 3 để đánh giá NL của HS trước khi tiến hành TN. ......... 85
3.9.3. Thực nghiệm 2: Khảo sát học sinh ở lớp TN và lớp ĐC thơng qua bài
kiểm tra cuối học kì II mơn Tốn lớp 3 để đánh giá NL của HS sau khi tiến
hành TN. ...................................................................................................... 87
3.9.4. So sánh kết quả trước và sau thực nghiệm .......................................... 88
3.9.5. Thực nghiệm 3. Đánh giá của giáo viên .............................................. 90
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................. 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 93
1. Kết luận .................................................................................................... 93
2. Khuyến nghị ............................................................................................. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 96
A. Tài liệu Tiếng Việt................................................................................... 96
B.Tài liệu Tiếng Anh .................................................................................... 98
PHỤ LỤC .................................................................................................... 99
PHỤ LỤC 1 ................................................................................................. 99
PHỤ LỤC 2 ............................................................................................... 102
PHỤ LỤC 3 ............................................................................................... 108
vii
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Viết đầy đủ
CLB
Câu lạc bộ
ĐC
Đối chứng
GDPT
Giáo dục phổ thông
GV
Giáo viên
HĐTN
Hoạt động trải nghiệm
HS
Học sinh
NL
Năng lực
NXB
Nhà xuất bản
PTNL
Phát triển năng lực
TH
Thực hành
THCS
Trung học cơ sở
TN
Thực nghiệm
TNSP
Thực nghiệm sư phạm
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
1.1
Mức độ giáo viên tiến hành dạy học toán bằng hoạt động thực hành và
trải nghiệm
33
1.2
Mức độ tán thành của giáo viên về việc dạy hoạt động thực hành và
trải nghiệm qua đó phát triển năng lực tốn cho HS
34
1.3
Bảng xếp thứ tự các khó khăn mà GV gặp phải khi tổ chức hoạt động
thực hành và trải nghiệm mơn Tốn PTNL cho HS
36
2.1
Nội dung chương trình mơn Tốn lớp 3 chương trình GDPT 2018
47
3.1
Tổng hợp kết quả bài kiểm tra học kì I trước thực nghiệm
88
3.2
Tổng hợp kết quả bài kiểm tra học kì II sau thực nghiệm
91
3.3
Tổng hợp xếp loại tiết dạy của giáo viên
94
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT
Tên biểu đồ
Trang
3.1
Kết quả trước thực nghiệm
88
3.2
Kết quả sau thực nghiệm
91
3.3
Biểu đồ phân bố tỉ lệ xếp loại trước và sau thực nghiệm
93
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
STT
Tên Hình
Trang
1.1
Mơ hình học tập dựa vào trải nghiệm của Kurt Lewin
28
1.2
Mơ hình học tập dựa vào trải nghiệm của Jean Piaget
30
1.3
Mơ hình học tập dựa vào trải nghiệm của Kolb
31
2.1
Quy trình tổ chức hoạt động thực hành trải nghiệm Toán học
51
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ thuở xa xưa, q trình sinh sống của lồi người vốn đã diễn ra hoạt
động dạy - học. Xuất phát từ những nhu cầu thực tế, trải qua nhiều năm,
những cách giải quyết vấn đề dần được đúc rút, tích lũy để trở thành kinh
nghiệm, kiến thức. Ví dụ, để giải quyết nhu cầu thực tế ghi lại số lượng, bắt
đầu từ việc sử dụng mỗi vạch thay cho một vật, đến khi nhu cầu đếm lượng
lớn hơn, con người đã phát minh ra các con số hiện nay đang dùng. Rõ ràng
bắt nguồn từ nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống, toán học mới ra đời.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung
ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu cơng
nghiệp hố, hiện đại hố trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (Nghị quyết 29) nêu rõ định hướng:“Chuyển
mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn
diện năng lực và phẩm chất người học”; mục tiêu cụ thể đối với giáo dục phổ
thông là “tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực
công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học
sinh” [18].
Theo thông tư số 33/2017/TT-BGDDT ngày 22/12/2017 về ban hành
quy định về tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa. Điều 7
khoản 2 có nêu: “ Cấu trúc bài học trong sách giáo khoa bao gồm các thành
phần cơ bản sau: mở đầu, kiến thức mới, luyện tập, vận dụng ” [3]. Hoạt động
thực hành và trải nghiệm là một trong bốn thành phần quan trọng của cấu trúc
bài học Toán. Hoạt động thực hành và trải nghiệm là hoạt động giáo dục nhằm
tổ chức cho học sinh vận dụng kiến thức và kĩ năng và thực hiện, giải quyết
một tình huống thực tiễn thơng qua kiến thức đã học, kết nối kinh nghiệm học
được trong nhà trường với thực tiễn cuộc sống, nhờ đó các kinh nghiệm được
tích lũy thêm và dần chuyển hóa thành năng lực… Để thực hiện “ tốn học vì
cuộc sống”, với những kiến thức, kinh nghiệm đã nắm được, học sinh thực
2
hành, trải nghiệm các hoạt động theo chỉ dẫn của tài liệu hoặc của giáo viên,
hoạt động này nắm vững “cái” học sinh đã biết, bổ khuyết những gì cá nhân
học sinh còn thiếu, giúp học sinh nhận ra “cái“ chưa biết và muốn biết. Từ đó
học sinh suy nghĩ, vận dụng và phát triển năng lực Tốn học.
Chương trình Giáo dục phổ thông ban hành theo Thông tư
32/2018/TT-BGD ĐT ngày 26/12/2018 có nêu: “ Mơn Tốn ở trường phổ
thơng góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực
chung và năng lực toán học cho học sinh, phát triển kiến thức, kĩ năng then
chốt và tạo cơ hội để học sinh được trải nghiệm, vận dụng tốn học vào thực
tiễn.” Chương trình Giáo dục phổ thơng mơn Tốn đã dành thời lượng thích
đáng để tiến hành các hoạt động thực hành và trải nghiệm Toán cho học sinh.
Cuối mỗi chương trình mơn Tốn từng lớp ở tiểu học trong Chương trình giáo
dục phổ thơng 2018 đều có "HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH VÀ TRẢI
NGHIỆM", hoạt động "trải nghiệm" này để giúp học sinh vận dụng toán học
vào thực tiễn. Nhà trường tổ chức cho học sinh một số hoạt động sau và có
thể bổ sung các hoạt động khác tùy vào điều kiện cụ thể:
Hoạt động 1: Thực hành ứng dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn,
chẳng hạn:
- Thực hành các hoạt động liên quan đến tính tốn, đo lường và ước
lượng như: thực hành tính và ước lượng chu vi, diện tích của một số hình
phẳng trong thực tế liên quan đến các hình phẳng đã được học; thực hành đo,
cân, đong và ước lượng độ dài, khối lượng, dung tích, nhiệt độ…
- Thực hành thu thập, phân loại, sắp xếp số liệu thống kê ( theo các
tiêu chí cho trước ) về một số đối tượng thống kê trong trường, lớp
Hoạt động 2: Tổ chức các hoạt động ngồi giờ chính khóa ( ví dụ: các
trị chơi học Tốn hoặc các hoạt động “ Học vui – Vui học “; trò chơi liên
quan đến mua bán, trao đổi hàng hóa; lắp ghép, gấp, xếp hình; tung đồng xu,
xúc xắc,…) liên quan đến ôn tập, củng cố các kiến thức toán [4].
Ở bậc tiểu học, mơn Tốn là một trong những mơn học chiếm vị trí
3
quan trọng, có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh những tri thức khoa học ban
đầu nhằm phát triển năng lực nhận thức, hoạt động tư duy và hình thành
nhân cách tốt đẹp cho con người lao động trong thời đại mới. Cũng như
mơn Tốn ở các lớp tiểu học khác, mơn Tốn lớp 3 có nhiệm vụ cung cấp
cho học sinh một số kiến thức cơ bản, đơn giản thiết thực về tốn học,
hình thành và rèn luyện các kỹ năng thực hành theo yêu cầu của chương
trình. Tuy là những kiến thức cơ bản, đơn giản nhưng vốn vẫn được xem là
môn học khô khan nên để giúp các em học sinh nhỏ tuổi vừa nắm vững hiểu
sâu nội dung bài học vừa phát triển năng lực cho các em thì địi hỏi những
người làm giáo dục và đặc biệt là mỗi giáo viên phải tổ chức các tiết học theo
những cách thức mới với nhiều hoạt động mới và trong đó chắc chắn phải
có các hoạt động thực hành v à trải nghiệm, vận dụng toán học vào thực
tiễn đáp ứng việc dạy học Toán phát triển năng lực cho học sinh. Nhưng tổ
chức các hoạt động trải nghiệm như thế nào trong dạy học mơn Tốn mà
cụ thể là mơn Tốn lớp 3 - khối lớp mà tơi đang giảng dạy, đó là câu hỏi
mà tơi đã trăn trở và cũng chính vì muốn trả lời cho câu hỏi đang trăn trở ấy,
tơi đã tìm hiểu những tài liệu liên quan và mong muốn nghiên cứu sâu về nó.
Do vậy mà tơi quyết định lựa chọn vấn đề: “Tổ chức hoạt động thực hành
và trải nghiệm trong dạy học mơn Tốn lớp 3 phát triển năng lực cho học
sinh” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là nghiên cứu, thiết kế và tổ chức một số hoạt
động thực hành và trải nghiệm thông qua dạy học Tốn, qua đó nhằm nâng
cao sự u thích mơn học và phát triển năng lực Tốn học, giải quyết vấn đề
và phát triển tư duy cho học sinh .
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động thực hành và trải nghiệm.
- Đề xuất một số hoạt động thực hành và trải nghiệm trong mơn Tốn cho
học sinh lớp 3 nhằm phát triển tối đa năng lực Toán học
4
- Thực nghiệm sư phạm các biện pháp đề xuất.
- Qua thực nghiệm sư phạm, kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của đề
tài để áp dụng vào giảng dạy.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động thực hành và trải nghiệm trong dạy học mơn Tốn tiểu học.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động thực hành và trải nghiệm trong dạy học mơn Tốn lớp 3.
5. Vấn đề nghiên cứu
- Thế nào là hoạt động thực hành và trải nghiệm?
- Hoạt động thực hành và trải nghiệm có tác động gì đến chất lượng học
tập trong mơn Tốn cho học sinh lớp 3?
- Một số hoạt động thực hành và trải nghiệm cho học sinh lớp 3 trong dạy
học mơn Tốn được triển khai như thế nào?
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu và phân tích tài liệu về lí luận
dạy học, sách giáo khoa, sách giáo viên, các tài liệu liên quan đến môn học.
- Phương pháp điều tra: Điều tra khả năng vận dụng các kiến thức đã học
để giải quyết bài toán thực tế; chất lượng của học sinh trước và sau thực nghiệm.
- Phương pháp quan sát: Dự giờ, trao đổi với đồng nghiệp trong tổ
chuyên môn, học hỏi kinh nghiệm của lớp thầy cô đi trước về cách tổ chức
hoạt động thực hành và trải nghiệm; phân tích kết quả học tập của học sinh
nhằm tìm hiểu thực trạng về tổ chức hoạt động thực hành và trải nghiệm cho
học sinh tiểu học thơng qua dạy học Tốn lớp 3.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức dạy học thực nghiệm tại
trường tiểu học Cát Bi; cung cấp bài tập và kiểm tra kết quả sau thực nghiệm.
- Phương pháp thống kê toán học: Xử lý các số liệu thu được sau khi
điều tra.
5
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương 2: Tổ chức hoạt động thực hành và trải nghiệm thơng qua dạy
học Tốn lớp 3 phát triển năng lực cho học sinh.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Tổng quan về hoạt động thực hành và trải nghiệm
1.1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới
Học tập trải nghiệm là một quá trình học tập bắt nguồn từ những kinh
nghiệm, gắn liền với những tư tưởng triết học, từ đó thấy rằng học trải nghiệm
có lịch sử phát triển rất lâu đời. Học trải nghiệm được phát triển theo thời gian
và được bắt đầu bởi các nhà triết học vĩ đại và được phát triển cho đến ngày
nay bởi các học giả nổi tiếng như Dewey, Lewin, Piaget và Kolb. Trong đó lý
thuyết học trải nghiệm của Kolb được áp dụng hầu hết trong các môn học.
David A Kolb, sinh năm 1939, là một nhà lý thuyết giáo dục người Mỹ.
Năm 1984 ơng đã từng đưa ra lí thuyết về học từ trải nghiệm (Experiential
learning), theo đó học là một q trình trong đó kiến thức của người học được
tạo ra qua việc chuyển hóa kinh nghiệm, diễn ra theo một chu kì gồm bốn
pha: trải nghiệm cụ thể, quan sát phản ánh, trừu tượng hóa khái niệm, thử
nghiệm tích cực. Nếu việc học tập của người học thiên lệnh ở một pha thì sẽ
thể hiện phong cách học tập khác nhau. [25].
J. Deway (1859-1952) là người đưa ra quan điểm “học qua làm, học bắt
đầu từ làm”. Ông đề cao luận điểm về PP dạy học trải nghiệm và nhấn mạnh
rằng sự phát triển thể chất của trẻ sẽ đi trước về giác quan, theo đó trẻ hành
động trước khi có nhận thức đầy đủ về hành động đó.J. Deway cũng cho rằng
CT dạy học và việc dạy học phải là quá trình xâu chuỗi các thành tố trong kinh
nghiệm cũ và mới của HS. Quá trình học của HS phải là quá trình hình thành
cái nhìn mới, hứng thú và kinh nghiệm mới. Hiện tại, tư tưởng GD của J.
Deway về “học thông qua làm, học qua trải nghiệm” vẫn là một trong triết lý
GD điển hình của nước Mỹ và nhiều nước khác. “J. Deway đã ủng hộ mạnh mẽ
việc học thông qua trải nghiệm khi tạo ra cả một trường học thí điểm tại Đại
học Chicago và sau đó là hàng loạt trường khác khắp nước Mỹ” [13].
Còn tại Hàn Quốc, trong cuốn sách “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo”
7
của Bộ khoa học – kĩ thuật và giáo dục Hàn Quốc năm 2009 đã đề cập đến một
trong những chương trình đổi mới giáo dục Hàn Quốc là hoạt động trải nghiệm
sáng tạo. Hoạt động thực hành trải nghiệm là hoạt động nằm ngồi hệ thống
các mơn học trong nhà trường; đó là những hoạt động tự chủ, hoạt động câu lạc
bộ, hoạt động từ thiện và hoạt động định hướng [6].Hoạt động thực hành trải
nghiệm tại Hàn Quốc không tách rời hệ thống các môn học trong nhà trường
mà có mối quan hệ tương tác, bổ trợ cho nhau để hình thành và phát triển phẩm
chất, tư tưởng, ý chí,…. Hoạt động này mang tính thực tiễn rất cao, gắn bó với
đời sống cộng đồng, có tính tổng hợp nhiều lĩnh vực giáo dục.
Tại Anh Quốc, trong “Chương trình giáo dục phổ thơng Anh Quốc”
năm 2013, dạy học phiêu lưu – mạo hiểm là một hình thức của trải nghiệm
sáng tạo, đơn giản là: “Chúng tôi tin rằng mỗi đứa trẻ đều có cơ hội trải
nghiệm những tri thức về phiêu lưu mạo hiểm như là một phần được giáo dục
trong cuộc đời chúng” Đó cũng là một hình thức tổ chức hoạt động thực hành
trải nghiệm [10].
Hình thức học trải nghiệm qua mơn Tốn nói riêng và các mơn khoa
học tự nhiên nói chung trên thế giới đã xuất hiện từ những năm đầu của thế kỷ
20. Năm 1902 ở Mỹ đã thành lập “Câu lạc bộ trồng ngơ” dành cho trẻ em với
mục đích dạy học sinh cách trồng ngô, ứng dụng các tiến bộ khoa học - kỹ
thuật vào sản xuất biển nghiệp thông qua các cơng việc nhà biển thực tế. Đây
là hình thức giáo dục kỹ năng làm biển nghiệp cho học sinh thông qua hoạt
động trải nghiệm thực tế sinh động
Năm 1907, một trung tướng quân đội Anh đã tổ chức một cuộc cắm
trại hướng đạo đầu tiên cho học sinh. Hoạt động này sau phát triển thành
phong trào hướng đạo sinh rộng khắp. Có thể thấy rằng, hướng đạo là một
loại hình học trải nghiệm, tập trung vào các hoạt động thực hành ngoài trời,
bao gồm: cắm trại, rèn luyện kỹ năng sống trong rừng, kỹ năng sinh tồn, tổ
chức các trị chơi tập thể và các mơn thể thao.
Đến năm 1977, Hiệp hội giáo dục trải nghiệm (Association for
8
Experiential) được thành lập, và từ đó giáo dục trải nghiệm chính thức được
thừa nhận rộng rãi. Đến năm 2002, tại Hội nghị thượng đỉnh Liên Hợp quốc
về Phát triển bền vững, chương trình “Dạy và học vì một tương lai bền vững”
đã được UNESCO thơng qua, trong đó có phần quan trọng về “Giáo dục trải
nghiệm” được giới thiệu, phổ biến và phát triển sâu rộng.
Ở Singapore, Chương trình hiện nay được xây dựng theo định hướng
phát triển các NL thế kỉ XXI cho HS. Theo đó, mục tiêu của hoạt động ngoại
khóa và chương trình học tập năng động - một “thành phần cốt lõi của toàn bộ
trải nghiệm ở nhà trường” nhằm phát triển các NL của HS, kết hợp cùng với việc
giảng dạy các môn học khác trong đó mơn Tin học, Tự nhiên xã hội trong
chương trình quốc gia để HS đạt được những năng lực cốt lõi của thế kỉ XXI.
Chương trình học tập năng động có thể được thiết kế theo chủ đề kèm với thời
gian học tập môn học [10].
1.1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Trong Hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
GD&ĐT đã đề cập đến việc tổ chức hoạt động thực hành trải nghiệm cho học
sinh như một phương pháp dạy học tích cực trong q trình dạy học. Mục
đích của việc tổ chức hoạt động thực hành trải nghiệm nhằm hình thành và
phát triển nhân cách, phẩm chất cho người học, các giá trị sống, kĩ năng sống
và những năng lực cần có của người học để đáp ứng những yêu cầu cho một
con người trong xã hội hiện đại ngày nay. Các hoạt động thực hành trải
nghiệm sẽ được thiết kế theo chủ đề của từng mơn học và theo hướng tích hợp
liên mơn.
Dự thảo chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể Việt Nam sau năm
2015 cũng đề cặp đến tám lĩnh vực học tập chủ chốt và hoạt động trải nghiệm
sáng tạo.Theo dự thảo, hoạt động thực hành trải nghiệm sẽ được thiết kế, tổ
chức ở cả ba cấp học, được phát triển và là một bước không thể thiếu trong
các bài giảng. Hoạt động thực hành trải nghiệm có thể được tổ chức bằng
nhiều hình thức. Từ đó, học sinh được phát triển các kĩ năng, năng lực, cảm
9
xúc, cũng như các phẩm chất đạo đức khác,… nhờ việc vận dụng những kiến
thức, kinh nghiệm của bản thân vào thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo.
Như vậy có thể thấy hoạt động trải nghiệm chính là một nội dung quan trọng
trong định hướng đổi mới giáo dục phổ thông ở Việt Nam hiện nay.
Ở nước ta cũng có một số cơng trình nghiên cứu, bài viết, tạp chí giáo
dục của một số tác giả nghiên cứu về lí luận dạy học cùng đề cập đến vấn đề
tổ chức các hoạt động thực hành và trải nghiệm như:
Tác giả Lê Huy Hoàng, trường Đại học Sư phạm Hà Nội trong bài viết
“Một số vấn đề về hoạt động thực hành trải nghiệm trong chương trình giáo
dục phổ thơng mới” [18] có đề cập đến quan niệm về hoạt động trải nghiệm
sáng tạo. Theo tác giả, hoạt động thực hành trải nghiệm sẽ giúp người học
hình thành và phát triển được phẩm chất, năng lực, nhận ra năng khiếu, sở
thích, đam mê.
Tác giả Đỗ Ngọc Thống trong bài nghiên cứu “Hoạt động thực hành
trải nghiệm – kinh nghiệm quốc tế và vấn đề của Việt Nam ” đã kết luận rằng:
“Lâu nay, chương trình giáo dục phổ thơng Việt Nam đã có hoạt động giáo
dục nhưng chưa được chú ý đúng mức, chưa hiểu đúng vị trí, vai trị và tính
chất của các hoạt động giáo dục. Chưa xây dựng một chương trình hoạt động
đa dạng, phong phú và chi tiết với đầy đủ các thành tố của một chương trình
giáo dục” [10]. Tác giả cũng đã chia sẻ kinh nghiệm tổ chức hoạt động thực
hành trải nghiệm của giáo dục phổ thông ở các nước như Anh Quốc và Hàn
Quốc, đây là những quốc gia có chương trình hoạt động thực hành trải
nghiệm được đào tạo rất sớm và cũng đạt được những thành cơng rất lớn.
Cịn theo PGS.TS Đinh Thị Kim Thoa, chủ biên chương trình hoạt
động thực hành trải nghiệm cho rằng hoạt động trải nghiệm sẽ tạo cơ hội cho
học sinh huy động, tổng hợp kiến thức, kỹ năng của các môn học, các lĩnh
vực giáo dục khác nhau để có thể trải nghiệm thực tế trong nhà trường, gia
đình và xã hội [12]. Đồng thời giúp các em có cơ hội để tham gia các hoạt
động phục vụ cộng đồng và hoạt động hướng nghiệp.
10
Cùng với một số tạp chí giáo dục – Đại học Sư phạm Hà Nội như tạp
chí số 433 của Đào Thị Ngọc Minh và Nguyễn Thị Hằng cùng nghiên cứu về
“Học tập trải nghiệm – Lý thuyết và vận dụng vào thiết kế, tổ chức hoạt động
trải nghiệm trong môn học ở trường phổ thông” [7].
Tưởng Duy Hải, cùng với một số tác giả nghiên cứu “Tổ chức HĐTN
sáng tạo trong dạy học tốn THCS” [24]. Cơng trình đưa ra một số ý trưởng
về HĐTN sáng tạo, vận dụng vào việc tổ chức cho HS trải nghiệm thực tế trên
cơ sở đã học các bài học trên lớp, mang tính chất vận dụng các kiến thức kỹ
năng đã học để thực hiện một số chủ đề về HĐTN, hướng nghiệp trong
Chương trình GDPT mới. Các tác giả cũng mới chỉ minh họa một số chủ đề
mang tính tham khảo để GV có thể lựa chọn theo hướng dẫn trong việc thực
hiện CT nhà trường với các chủ đề của HĐTN mơn Tốn. Phan Trọng Ngọ,
Lê Minh Nguyệt đã nghiên cứu nội dung “Kinh nghiệm và HĐTN trong dạy
học” đã khẳng định HĐTN có thể triển khai như là một phương thức học và
có thể được vận dụng vào dạy học các môn khoa học trong trường phổ thông;
rất cần triển khai và tổ chức như một hoạt động hướng tới phát triển năng lực
của học sinh [21].
Tác giả Trần Dỗn Vinh có nghiên cứu đề tài: “Thiết kế hoạt động trải
nghiệm, thực hành trong dạy học mơn Tốn ở cấp tiểu học theo định hướng
phát triển năng lực” [22].Theo tác giả: “Thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện
GD-ĐT theo Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành
Trung ương, Bộ GD-ĐT đã xây dựng Đề án đổi mới Chương trình, sách giáo
khoa phổ thơng. Theo đó, giáo dục nước ta thực hiện bước chuyển từ chương
trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, trong
đó HĐTN là một thành tố mới trong nội dung chương trình giáo dục phổ
thơng đổi mới. Trước yêu cầu đó cũng như để chuẩn bị cho quá trình đổi mới
GD&ĐT, việc xây dựng và tổ chức các HĐTN trong dạy học là hết sức cần
thiết trong quá trình xây dựng nội dung chương trình, sách giáo khoa mới
cũng như trong quá trình tổ chức dạy học các môn học và hoạt động giáo dục
11
ở trường phổ thơng nói chung và cấp tiểu học nói riêng. Hiện nay, mơn Tốn
là mơn học bắt buộc, dạy 2 buổi/ngày ở những nơi có đủ điều kiện (cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học cần thiết GV. Với việc chỉ sử dụng các phương pháp dạy
học truyền thống (tổ chức dạy học theo chương, bài học) đã bộc lộ những hạn
chế, kém hiệu quả, không phát huy hết được tính chủ động tích cực, sáng tạo
của HS trong học tập môn Tin học, không tạo cho các em nhiều cơ hội trải
nghiệm để vận dụng những kiến thức học được vào thực tiễn, từ đó hình
thành năng lực thực tiễn cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của HS. Từ
những lí do trên, bài viết đề xuất thiết kế HĐTN trong dạy học Tin học cấp
tiểu học theo định hướng phát triển năng lực”.
Hầu hết các cơng trình nghiên cứu đều khẳng định HĐTN có vai trị vơ
cùng quan trọng trong phát triển năng lực của HS và đối với sự hình thành và
phát triển nhân cách của mỗi người, là nhân tố trọng yếu nâng cao chất lượng
dạy và học, là yếu tố cơ bản để người học vận dụng kiến thức linh hội vào
cuộc sống hằng ngày một cách linh hoạt và chủ động.
Đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu nào nghiên cứu một cách hệ
thống, toàn diện và sâu sắc về tổ chức hoạt động thực hành và trải nghiệm
trong dạy học mơn Tốn nhằm phát triển năng lực cho học sinh. Vì vậy, việc
thực hiện đề tài này sẽ khơng trùng lắp, đảm bảo tính độc lập và có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn lớn đối với việc nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động thực
hành và trải nghiệm trong dạy học mơn Tốn lớp 3 phát triển năng lực cho
học sinh nói riêng và các trường tiểu học nói chung.
1.1.2. Học trải nghiệm và hoạt động thực hành và trải nghiệm
1.1.2.1. Trải nghiệm
“Trải nghiệm” là thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong cuộc sống
hằng ngày nên có nhiều cách hiểu khác nhau về trải nghiệm. Từ điển Tiếng
Việt định nghĩa: “Trải” có nghĩa là đã từng qua, từng biết, từng chịu đựng,
cịn “nghiệm” có nghĩa là kinh qua thực tế nhận thấy điều nào đó là đúng
[26]. Vậy “trải nghiệm” có nghĩa là q trình chủ thể tham gia hoạt động trực
12
tiếp, từ đó rút ra được kinh nghiệm cho bản thân.
Ngoài ra, theo nghĩa chung nhất của từ điển Bách khoa Việt Nam diễn
giải như sau: Trải nghiệm là bất kì một trạng thái nào trong đời sống tâm lí
chứa đựng cảm xúc của chủ thể thông qua việc cảm nhận, trải qua, đọng lại
cùng với tri thức, ý thức,... Ở khía cạnh tâm lí học, nó là những tín hiệu nội
tại của chủ thể. Thơng qua đó, chủ thể tiếp nhận các sự việc, sự kiện và đưa ra
phản hồi mang màu sắc cá nhân từ ý tưởng đến hành vi [25].
Từ những định nghĩa trên và trong quá trình nghiên cứu, chúng tơi cho
rằng: Trải nghiệm là q trình chủ thể tiếp xúc trực tiếp, chiêm nghiệm,
tương tác với sự vật hiện tượng một cách tích cực dựa trên kinh nghiệm, vốn
sống của mình để tiếp nhận tri thức.
1.1.2.2. Khái niệm về học trải nghiệm
HĐTN có thể được định nghĩa như là một hành động trong đó người
học được tham gia trực tiếp vào một sự kiện hoặc tương tác trực tiếp với các
đối tượng nào đó, qua đó hình thành được kiến thức, kĩ năng, cảm xúc về sự
kiện, đối tượng đó.
HĐTN trong dạy học là người học thực hiện các nhiệm vụ học tập với sự
tham gia trực tiếp, tích cực hoặc tương tác trực tiếp với đối tượng học tập nhằm
hình thành kiến thức, kĩ năng, năng lực và cảm xúc với đối tượng học tập.
Như vậy, HĐTN là hoạt động giáo dục, trong đó dưới sự hướng dẫn và
tổ chức của giáo viên, từng cá nhân học sinh được trực tiếp hoạt động thực
tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của
giáo viên, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất, nhân cách, các
năng lực và tích lũy kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo
của cá nhân.
Bản chất của hoạt động trải nghiệm: Bản chất của của dạy học trải
nghiệm chính là tổ chức cho học sinh tiến hành các hành động (cá nhân hoặc
nhóm). Trong đó học sinh được tương tác thực với đối tượng trong những
hoàn cảnh nhất định, hình thành các kinh nghiệm hiện tại. Đồng thời có sự
13
tương tác giữa kinh nghiệm đã có với kinh nghiệm thu được hiện tại, học sinh
sẽ đi phân tích vấn đề và phá vỡ kinh nghiệm đã có bởi kinh nghiệm hiện tại,
nhờ đó mà sẽ hình thành được kinh nghiệm mới, năng lực mới và sử dụng nó
như là một phương tiện để giải quyết một tình huống hay một hoạt động mới.
Như vậy vấn đề chính của dạy học trải nghiệm là:
Học sinh được trực tiếp hoạt động
Có sự liên kết, hợp tác giữa kinh nghiệm đang có với kinh nghiệm
tiếp thu được
Hình thành được kinh nghiệm mới
Sử dụng kinh nghiệm vào hoạt động mới theo chu kì trải nghiệm mới.
Học tập trải nghiệm (experiential learning) hay học thông qua trải
nghiệm được xem là “xương sống” của “giáo dục trải nghiệm”.
Học tập trải nghiệm là một mơ hình học tập nổi tiếng trên thế giới.
Theo lý thuyết học tập của David Kolb, năm 1984 thì học tập trải nghiệm
được định nghĩa như sau: học tập trải nghiệm là một q trình trong đó kiến
thức được tạo ra thơng qua việc chuyển đổi kinh nghiệm, kết quả tri thức thu
được từ sự kết hợp nắm bắt và biến đổi kinh nghiệm.
Học tập trải nghiệm là một quá trình học tập, qua đó kiến thức, năng
lực được tạo ra thơng qua sự biến đổi kinh nghiệm. Kinh nghiệm đóng vai trị
trung tâm trong q trình học. Bên cạnh đó, thơng qua hành động chủ thể tạo
ratri thức mới trên cơ sở trải nghiệm thực tế, dựa trên đánh giá, phân tích
những kinh nghiệm, kiến thức sẵn có nhờ sự tác động của kiến thức tiếp thu
được qua hành động với đối tượng.
Như vậy, học tập trải nghiệm là người học, học tập bắt nguồn từ kinh
nghiệm và thông qua các HĐTN của người học được thực hiện theo một chu
kỳ khép kín với các pha nối tiếp nhau nhằm chuyển đổi kinh nghiệm và nắm
bắt kinh nghiệm mới.
1.1.2.3. Dạy học thực hành và trải nghiệm
Theo hiệp hội “Giáo dục trải nghiệm” quốc tế (1997) định nghĩa thì
14
“dạy học thực hành và trải nghiệm” là một phạm trù bao hàm nhiều phương
pháp trong đó người dạy khuyến khích người học tham gia các trải nghiệm
thực tế, sau đó phản ánh, tổng kết lại để tăng cường hiểu biết, phát triển kĩ
năng, định hình các giá trị sống và phát triển các năng lực bản thân, tiến tới
đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội. Như vậy, khái niệm “dạy học
thực hành và trải nghiệm” là một phạm trù rộng, bao gồm hệ thống các
phương pháp, hình thức dạy học đảm bảo các đặc điểm: người học tham gia
trực tiếp vào hoạt động thực tế hoặc mơ phỏng phải có sự chiêm nghiệm, dựa
trên cảm nhận, cảm xúc thực tế của người học.
Trong phạm vi luận văn, tác giả xác định: Dạy học thực hành và trải
nghiệm (hay dạy học theo hướng trải nghiệm) là hoạt động dạy học mà ở đó GV
là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động để HS vận dụng vốn kinh
nghiệm, huy động các giác quan cá nhân để trực tiếp tham gia các hoạt động
thực tiễn cuộc sống, qua đó học sinh sẽ ghi nhớ, nắm vững tri thức, tích lũy kinh
nghiệm, hình thành và phát triển những năng lực, phẩm chất tương ứng.
1.1.2.4. Hoạt động thực hành và trải nghiệm trong dạy học mơn Tốn
Hoạt động thực hành và trải nghiệm được tổ chức trong dạy học mơn
Tốn, diễn ra bên trong hoặc bên ngồi nhà trường. GV là người thiết kế, tổ
chức và hướng dẫn HS tham gia, thực hiện các hoạt động thực hành và trải
nghiệm để đạt được mục tiêu học tập môn Tốn. HS sẽ trực tiếp khám phá,
tìm tịi, liên hệ, vận dụng những gì đã được học áp dụng vào thực tiễn. Từ đó,
HS biết cách giải quyết một số vấn đề đơn giản thường gặp; ứng xử phù hợp
với thực tế cuộc sống;... góp phần hình thành năng lực toán học, rèn luyện
những phẩm chất cần thiết.
1.2. Ưu điểm của hoạt động thực hành và trải nghiệm
Theo Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể và Chương trình giáo
dục phổ thông các môn học (Ban hành theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT
ngày 26/12/2018), ngoài hoạt động trong tiết học cơ bản, các lớp ở tiểu học
cịn có thêm nội dung “Hoạt động thực hành và trải nghiệm”. [4].