Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

van

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.74 KB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>TÌM HIỂU- KHAI THÁC ẢNH HƯỞNG CỦA VĂN HỌC DÂN GIAN TRONG VĂN HỌC VIẾT VIỆT NAM VÀ TÁC DỤNG CỦA VIỆC KHAI THÁC CHẤT LIỆU DÂN GIAN KHI DẠY-HỌC VĂN BẢN I.ĐẶT VẤN ĐỀ: Nhận xét về ảnh hưởng to lớn của văn học dân gian đối với văn học thành văn Việt Nam, giáo trình Văn học dân gian nhận định: “Văn học dân gian là cội nguồn, là bầu sữa mẹ nuôi dưỡng nền văn học dân tộc Việt Nam. Nhiều thể loại văn học viết được xây dựng và phát triển dựa trên sự kế thừa các thể loại văn học dân gian. Nhiều tác phẩm, nhiều hình tượng do văn học dân gian tạo nên là nguồn cảm hứng, là thi liệu, văn liệu của văn học viết. Nhiều nhà thơ , nhà văn lớn của dân tộc (Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Phan Bội Châu, Nguyễn Bính, Hồ Chí Minh, Nguyễn Duy,….) đã tiếp thu có kết quả văn học dân gian để sáng tạo nên những tác phẩm văn chương ưu tú”. Đây là một nhận định xác đáng thể hiện rõ mối quan hệ máu thịt gắn bó giữa văn học dân gian và văn học viết trong suốt tiến trình phát triển của văn học dân tộc. Văn học dân gian chính là nền tảng của văn học viết và có tác động lớn đến sự hình thành và phát triển của văn học viết, là nguồn cảm hứng dồi dào, tiếp thêm chất liệu và cảm hứng sáng tạo cho văn học viết. Trong rất nhiều các tác phẩm văn học viết Việt Nam được đưa vào chương trình Ngữ văn bậc THCS, dấu ấn của văn học dân gian rất rõ. Việc khai thác các yếu tố văn học dân gian này cũng là một việc cần thiết trong quá trình phân tích, tìm hiểu tác phẩm bởi nó đem lại ý nghĩa nhiều mặt. II. NỘI DUNG: 1. Các phương diện văn học dân gian mà văn học viết đã tiếp thu: a. Về phương diện nội dung: Văn học dân gian cung cấp cho các nhà văn của mọi thời đại những quan niệm xã hội, đạo đức của nhân dân lao động, của các dân tộc. Ngoài ra, nó còn cung cấp những tri thức hữu ích về tự nhiên- xã hội, góp phần quan trọng về sự hình thành nhân cách con người. Nó bảo tồn, phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc như: truyền thống yêu nước, tinh thần hướng thiện, trọng nhân nghĩa, đề cao tình yêu thương,...Biểu hiện rõ nhất là ở đề tài, nguồn cảm hứng, tư tưởng nhân ái, tình cảm lạc quan, yêu đời, tình yêu thiên nhiên, đất nước, tình yêu con người,... - Đề tài tiêu biểu trong văn học dân gian: thân phận người lao động nói chung, số phận người phụ nữ, tình yêu đôi lứa, những kinh nghiệm sống quý báu, đặc biệt ngợi ca tình cảm gắn bó với quê hương, đất nước,....

<span class='text_page_counter'>(2)</span> - Nguồn cảm hứng : Văn học dân gian thường lấy nguồn cảm hứng từ thiên nhiên, cuộc sống xã hội, lao động sản xuất gần gũi hàng ngày,... Đặc biệt, ca dao Việt Nam đã đưa ra những tiêu chí về vẻ đẹp người con gái truyền thống. - Tư tưởng nhân ái: Văn học dân gian đề cao tình yêu thương con người, nhất là thân phận người phụ nữ, người lao động cùng khổ,... b. Về phương diện nghệ thuật: Văn học dân gian cung cấp cho các nhà văn một kho tàng các truyền thống nghệ thuật dân tộc, từ ngôn ngữ đến các hình thức thơ ca, thể loại, kết cấu, các phương pháp xây dựng nhân vật, hình ảnh, cách nói, các biện pháp tu từ,... - Ngôn ngữ : Ngôn ngữ văn học dân gian mang đậm tính triết lí, giàu chất thơ song hình thức biểu đạt lại gần gũi, dễ hiểu. Người dân lao động thường dùng những cách nói trong giao tiếp hàng ngày để diễn đạt tư tưởng, tình cảm cũng như đúc kết kinh nghiệm sống. Ví dụ: “Truyền thống” dùng hình ảnh con cò để thể hiện thân phận, vẻ đẹp của người nông dân Việt Nam, đặc biệt là người phụ nữ nông dân: “ Con cò mà đi ăn đêm Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao ................” “ Cái cò lặn lội bờ sông Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non ......................” Tiếp thu truyền thống ấy, Tú Xương đã sử dụng hình ảnh con cò để bày tỏ sự xót xa cũng như trân trọng trước nỗi nhọc nhằn và đức hi sinh, tảo tần, chịu thương chịu khó của bà Tú vợ mình: Lặn lội thân cò khi quãng vắng Eo sèo mặt nước buổi đò đông. ( Thương vợ) Chế Lan Viên, một nhà thơ lớn của văn học hiện đại Việt Nam, cũng đã phát triển hình tượng con cò thành biểu tượng vĩnh hằng của tình mẹ, của sức sống lời ru,...: Con dù lớn vẫn là con của mẹ Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con... ( Con cò) - Hình ảnh: Trong văn học dân gian, phần lớn là cảnh thiên nhiên hay sinh hoạt rất quen thuộc với người bình dân. Đó là lũy tre làng, cây đa, bến nước, mái đình; đó là hoạt động sản xuất nông nghiệp với cày cấy, tát nước, gặt hái, xay giã, giần sàng;... Vì vậy, người lao động đã tái hiện những không gian thân thuộc ấy và qua đó, gửi gắm mọi tâm tư, suy ngẫm, cung bậc cảm xúc của mình: “ Cây đa cũ, bến đò xưa Bộ hành có nghĩa, nắng mưa cũng chờ.” “Đêm qua tát nước bên đình Bỏ quên cái áo trên cành hoa sen.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> ..............” Chính Hữu trong “Đồng chí” đã gợi lại không gian thân quen ấy khi bày tỏ nỗi nhớ của người ở nhà với người đi xa mà cũng là nỗi lòng của người nơi tiền tuyến hướng về quê nhà: Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian nhà không mặc kệ gió lung lay Giếng nước, gốc đa nhớ người ra lính. - Cách nói: Các hình thức lặp lại là đặc trưng nghệ thuật tiêu biểu của vă học dân gian, nhất là trong ca dao: lặp lại kết cấu, hình ảnh, lặp lại dòng thơ mở đầu hoặc một cụm từ, một từ làm cho người nghe phải thấm thía về một chủ đề, làm nổi bật lên trọng tâm văn bản: Đêm qua ra đứng bờ ao Trông cá cá lặn, trông sao sao mờ. Buồn trông con nhện chăng tơ Nhện ơi, nhện hỡi, nhện chờ mối ai? Buồn trông chênh chếch sao mai Sao ơi, sao hỡi, nhớ ai sao mờ? ................. Trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du cũng có những câu có kiểu dùng từ tương tự: Buồn trông cửa bể chiều hôm Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa. Buồn trông ngọn nước mới sa Hoa trôi man mác biết là về đâu. .................. - Các biện pháp tu từ : Văn học dân gian thường sử dụng các biện pháp tu từ như: so sánh, nhân hoá, ẩn dụ, phúng dụ,... để giúp hình dung một cách cụ thể thông qua những hình ảnh quen thuộc như : hạt mưa, tấm lụa đào, cái giếng, câyđa, bến nước, con đò,... Trong nhiều bài ca dao, quan hệ thuyền- bến là hình ảnh ẩn dụ về tình yêu lứa đôi: “ Thuyền về có nhớ bến chăng? Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.” “Cây đa trốc gốc trôi rồi Đò đưa bến khác anh ngồi đợi ai?” Và hình ảnh “thuyền- bến” đã là nguồn cảm hứng để nhiều nhà thơ tên tuổi của Việt Nam làm nên những vần thơ nổi tiếng. Đó là Xuân Diệu với: Người giai nhân: bến đợi dưới cây già Tình du khách: thuyền qua không buộc chặt. Và Hàn Mặc Tử thì: Thuyền ai đậu bến sông trăng đó Có chở trăng về kịp tối nay?.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Còn với Chế Lan Viên là: Buổi sáng em xa chi Cho chiều, mùa thu đến Để lòng anh ghé bến Nghe thuyền em ra đi. ( Lòng anh làm bến thu) - Thể loại : Hơn 90% số bài ca dao sử dụng thể thơ lục bát hoặc lục bát biến thể. Trong ca dao còn có thể thơ khác, như : song thất lục bát. Nguyễn Du đã rất thành công trong việc sử dụng thể thơ lục bát của dân tộc với tác phẩm “Truyện Kiều”. Ngoài ra, còn có nhiều tác phẩm văn học viết cũng được sử dụng thể thơ dân tộc này : “Lục Vân Tiên” (Nguyễn Đình Chiểu), “Tre Việt Nam”, (Nguyễn Duy),.... Thể thơ bốn chữ trong “Lượm” của Tố Hữu là sự kế thừa của thể bốn chữ ở những bài vè, khúc đồng dao,... - Điển tích, điển cố dân gian : Các nhà thơ đã sử dụng rất linh hoạt chất liệu dân gian vào tác phẩm của mình. Câu thơ: Quê hương anh nước mặn đồng chua Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá. ( “Đồng chí” – Chính Hữu) gợi liên tưởng đến hai thành ngữ: “ Nước mặn đồng chua”, “ Chó ăn đá, gà ăn sỏi”. Như vậy, trong quá trình phát triển, hai bộ phận văn học dân gian và văn học viết luôn có mối quan hệ biện chứng, tác động, bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau để cùng phát triển. Văn học dân gian là nền tảng cho văn học viết tiếp thu. Trái lại, văn học viết có tác động trở lại làm văn học dân gian thêm phong phú, đa dạng ( Tuy vậy, ở chuyên đề này, chúng tôi chỉ mới đưa ra những minh chứng về ảnh hưởng của văn học dân gian vào văn học viết). Thực tế trên đã chỉ ra rằng: trong quá trình tìm hiểu một tác phẩm văn học, việc khai thác mối liên hệ, sự kế thừa, vận dụng các yếu tố văn học dân gian vào trong tác phẩm văn học viết (hoặc ngược lại) là rất cần thiết. 2. Ý nghĩa của việc khai thác các yếu tố văn học dân gian khi phân tích các tác phẩm văn học viết: - Giúp cảm thụ sâu sắc hơn, đầy đủ hơn cái hay, cái đẹp của một tác phẩm văn học. - Thấy được sức sống lâu bền, sự hấp dẫn, giá trị lớn lao của văn học dân gian. Từ đó, góp phần giáo dục học sinh biết trân trọng vốn văn học, văn hóa dân gian; có ý thức bảo tồn, gìn giữ, phát huy “tài sản tinh thần vô giá” của cha ông mình, dân tộc mình. - Thấy được sự kế thừa, sáng tạo của các nhà thơ, nhà văn . Qua đây, có thể giúp học sinh hiểu rằng: một yêu cầu rất quan trọng đối với người làm nghệ thuật là phải biết kế thừa và sáng tạo. Và sáng tạo không có nghĩa là phải tìm ra.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> những gì hoàn toàn mới mẻ; từ cái đã có, biết vận dụng vào hoàn cảnh mới, tìm ra những khía cạnh mới,... cũng là sáng tạo. - Bổ sung thêm kinh nghiệm cho học sinh khi các em tập làm văn. 3. Phương pháp khai thác chất liệu văn học dân gian trong quá trình dạy học tác phẩm ở THCS: Như đã trình bày, sự tiếp thu văn học dân gian trong văn học viết thể hiện cả hai phương diện: nội dung và hình thức. Sự vận dụng lại rất linh hoạt: Có tác giả khai thác ở đề tài, cảm hứng; có tác giả khai thác ở thể loại, kết cấu, hình ảnh, biện pháp tu từ;... Vì vậy, việc khai thác chất liệu văn học dân gian trong quá trình dạy học tác phẩm văn học viết cũng cần phải hết sức linh hoạt. Chẳng hạn, nếu yếu tố tiếp thu là đề tài, cảm hứng, kết cấu, thể loại thì hướng dẫn học sinh khai thác ngay ở mục I của bài dạy- mục “Tìm hiểu chung”, nếu yếu tố tiếp thu là hình ảnh, biện pháp tu từ, điển tích, điển cố dân gian thì khai thác trong mục II- mục “Tìm hiểu chi tiết”. Quy trình để khai thác chất liệu văn học dân gian trong quá trình dạy học tác phẩm văn học viết có thể thực hiện như sau: - Bước 1: Xây dựng hệ thống câu hỏi (khi tổ chức thiết kế bài giảng) để định hướng học sinh nhận diện yếu tố văn học dân gian được tiếp thu, cách vận dụng và ý nghĩa, tác dụng của sự tiếp thu, vận dụng đó. - Bước 2: Khi tiến hành hoạt động dạy- học trên lớp, vận dụng các phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học tích cực để tạo hứng thú, khuyến khích học sinh phát hiện được các yếu tố văn học dân gian được vận dụng và tác dụng của nó. - Bước 3: Giáo viên đưa ra ý chốt, lời bình hay, súc tích để vừa giúp các em nhận rõ cái hay, cái đẹp của yếu tố văn học dân gian, ý nghĩa của việc vận dụng, vừa khơi gợi ở các em tình cảm yêu mến, trân trọng văn học dân gian, ý thức học tập vận dụng. - Bước 4: Đưa ra những bài tập vận dụng thích hợp với từng đối tượng học sinh: + Bài tập tìm hiểu, sưu tầm những yếu tố văn học dân gian tương tự với những yếu tố văn học dân gian được khai thác trong tác phẩm. + Bài tập tìm hiểu, một số tác phẩm văn học viết có khai thác, vận dụng những yếu tố văn học dân gian; phân tích, chỉ ra cái hay của sự vận dụng đó. + Bài tập so sánh giữa ngữ liệu văn học dân gian được khai thác vận dụng với sản phẩm vận dụng trong tác phẩm văn học viết để chỉ ra hiệu quả của mỗi cách sử dụng. Ví dụ: So sánh câu tục ngữ “Lạt mềm buộc chặt” với câu văn của Thép Mới trong văn bản “Cây tre Việt Nam”: “Giang chẻ lạt, buộc mềm, khít chặt [...]” ( Tùy vào đối tượng học sinh, điều kiện thời gian, giáo viên có thể đưa ra các bài tập này lúc nào cho phù hợp: khi phân tích tác phẩm, khi luyện tập trên lớp hay giao cho các em làm bài tập ở nhà)..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> 4. Một số lưu ý khi phân tích tác phẩm văn học viết có khai thác chất liệu văn học dân gian: - Khi soạn bài,chú ý phát hiện những phương diện văn học dân gian được vận dụng ( đây là điều nhiều khi trong quá trình soạn bài ta hay bỏ qua), đâu là phương diện quan trọng nhất cần tập trung khai thác. Ví dụ: Khi dạy- học bài “Giới thiệu “Truyện Kiều” của Nguyễn Du”, một số kế thừa, khai thác tiêu biểu của Nguyễn Du từ văn học dân gian cần chỉ ra là: + Ở giá trị nội dung: Giá trị nhân đạo, đặc biệt trong đó, cảm hứng về thân phận và vẻ đẹp của người phụ nữ là một truyền thống của văn học Việt Nam. Thân phận bi đát hay chuẩn mực về vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam đã được định hình từ văn học dân gian, trong ca dao, cổ tích,... nay đã được Nguyễn Du kế thừa, phát triển. + Ở giá trị nghệ thuật: Đó là sự kế thừa về kết cấu ( kết cấu theo mô típ: trai tài, gái sắc “Gặp gỡ- Lưu lạc- Đoàn viên”, kiểu kết thúc có hậu); truyền thống lấy hình ảnh, vẻ đẹp thiên nhiên để thể hiện vẻ đẹp, cảnh ngộ con người; việc sử dụng lời ăn tiếng nói, đặc biệt là các thành ngữ, tục ngữ, ca dao của người lao động bình dân vào tác phẩm. - Chỉ ra được các yếu tố văn học dân gian được vận dụng và ý nghĩa của việc vận dụng đó. Ví dụ: Chính Hữu trong bài thơ “Đồng chí” đã vận dụng trực tiếp thành ngữ “ Nước mặn đồng chua” và cách diễn đạt gợi liên tưởng đến một thành ngữ khác: “Chó ăn đá, gà ăn sỏi”. Hai thành ngữ này không chỉ giúp tác giả vẽ nên bức tranh về hai làng quê đều nghèo xơ xác vì đất đai ngập úng, bạc màu, cằn cỗi mà còn đủ sức gợi hình dung về hai vùng miền có vị trí đối lập: vùng đồng bằng chiêm trũng ven biển và đồi núi thượng du. Hai không gian này vừa làm minh chứng cho nhận định “ Anh với tôi đôi người xa lạ- Tự phương trời” vừa nhấn mạnh vào sự xa cách. Càng nhấn mạnh vào sự xa cách, xa lạ ban đầu, càng tô đậm được vẻ đẹp và sức mạnh của tình đồng chí về sau. Ví dụ khác nữa cũng ở bài thơ này: Để thể hiện những người thân của người lính ở hậu phương, tác giả mượn hình ảnh giếng nước, gốc đa. “Giếng nước, gốc đa” là hình ảnh trở thành biểu tượng cho làng quê Việt Nam trong ca dao, cũng là không gian thân thuộc của những người nông dân mặc áo lính. Đó không chỉ là không gian sống đơn thuần mà còn là không gian của tinh thần, của những tâm tình, hò hẹn. Để rồi “giếng nước, gốc đa” không còn là hình ảnh ẩn dụ cho một hậu phương chung chung mà chính là bóng dáng thân thương của người vợ, người yêu, người bạn gái. Ngoài ra, việc sử dụng chất liệu từ ca dao, thành ngữ góp phần làm cho ngôn từ bài thơ vừa chân chất mộc mạc vừa giàu hình ảnh, kiểu ngôn ngữ gần với cách nói năng của người lao động bình dân. Kiểu ngôn ngữ này góp phần thể hiện chân thực hơn hình ảnh anh bộ đội Cụ Hồ thời kì đầu kháng chiến chông Pháp vốn hầu hết xuất thân từ nông dân..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> - Giáo dục học biết kế thừa, khai thác vốn văn học dân gian – kho tàng tinh thần vô giá của trong quá trình học tập Ngữ văn, nhất là khi tạo lập văn bản. - Tuy vậy, chúng ta cũng biết, yếu tố văn học dân gian được khai thác, vận dụng trong một tác phẩm văn học viết chỉ là một khía cạnh của tác phẩm, vì vậy, trong dạy- học văn bản luôn nhớ đặt các yếu tố đó trong tổng thể tác phẩm và không nên sa đà vào đây mà lại làm ảnh hưởng đến việc khai thác các phương diện khác cũng như không nên cố gán ghép cho tác phẩm những kế thừa từ văn học dân gian mà tác phẩm đó không có hoặc có không đáng kể. III. KẾT LUẬN: Qua những gì đã trình bày có thể khẳng định: ảnh hưởng của văn học dân gian trong văn học viết là một thực tế hiện hữu đáng kể và tác động của văn học dân gian vào sự phát triển của văn học viết nói chung, đóng góp của nó vào sự thành công của từng tác phẩm văn học viết nói riêng cũng không hề nhỏ.Vì vậy, chúng tôi tin rằng, nếu khai thác hợp lí các yếu tố văn học dân gian được vận dụng trong tác phẩm văn học viết sẽ góp phần nâng cao hiệu quả việc dạy- học văn bản văn học. Dù thế, lâu nay, trong quá trình dạy – học văn bản, đôi lúc chúng ta chưa chú ý khai thác tác dụng các yếu tố này một cách thỏa đáng. Đó là một sự lãng phí. Kho tàng văn học dân gian giàu có, sự tiếp thu, vận dụng của các nhà thơ, nhà văn qua nhiều thế hệ phong phú đa dạng. Chúng ta có lẽ khó để thấy hết sự vận dụng của các tác giả cũng như tác dụng của sự vận dụng đó- ngay cả ở các tác phẩm chúng tôi chọn làm ví dụ. Tuy vậy, chúng tôi mong rằng những gì ta đã tìm thấy, ta hãy mang đến cho học sinh, khuyến khích các em tìm tòi, khám phá thêm..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> PHỤ LỤC: MỘT SỐ DẪN CHỨNG VỀ SỰ TIẾP THU VĂN HỌC DÂN GIAN CỦA VĂN HỌC VIẾT NGỮ VĂN LỚP. 6. TÊN TÁC PHẨM. MỘT SỐ TIẾP THU TIÊU BIỂU. 1. “ Dế Mèn - Cảm hứng: Những sinh hoạt, phong tục, tập quán của phiêu lưu kí” người nông dân ở làng quê xưa. của Tô Hoài - Đề tài: Tình cảm tốt đẹp giữa người với người, tình cảm cộng đồng. - Lối phúng dụ (lấy thế giới loài vật để nói chuyện con người. Đoạn trích: Bài - Vận dụng các thành ngữ: Ăn xổi ở thì; Chết thẳng cẳng; học đường đời Tắt lửa tối đèn; Hôi như cú. đầu tiên. 2. “Lượm” của - Đề tài: Ngợi ca lòng yêu nước, khí phách anh hùng của Tố Hữu. nhân dân. - Thể thơ: bốn chữ. - Hình thức lặp câu, đoạn, cấu trúc. - Cách miêu tả Lượm sau khi đã ngã xuống (khiến ta liên tưởng đến sự hóa thân vào cõi bất tử của bậc anh hùng trong thần thoại, truyền thuyết như Thánh Gióng chẳng hạn).. 3. “Cây tre - Cảm hứng: Cuộc sống bình dị với những sinh hoạt vật Việt Nam” của chất, tinh thần đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc của nông Thép Mới. thôn Việt Nam. - Đề tài: một loài cây quá đỗi thân thuộc với người dân Việt Nam,cũng xuất hiện nhiều trong các tác phẩm văn học dân gian: Thánh Gióng, Sọ Dừa, Cây tre trăm đốt,..., trong nhiều ca dao, tục ngữ. - Những hình ảnh quen thuộc làm nên làng cảnh Việt Nam: mái đình, mái chùa, con trâu, đồng lúa, cánh diều, tiếng sáo,... - Các câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ: Trúc dẫu cháy đốt ngay vẫn thẳng; Lạt này gói bánh chưng xanh/ Cho mai lấy trúc, cho anh lấy nàng; Nhắm mắt xuôi tay; Tre già măng mọc. Câu văn: Giang chẻ lạt, buộc mềm, khít chặt gợi liên tưởng đến câu tục ngữ Lạt mềm buộc chặt. - Lối nói có vần điệu. 4. “Thiên - Đề tài: Tình yêu quê hương, đất nước. Trường Vãn - Hình ảnh: Những hình ảnh quen thuộc về làng quê trong ca.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> vọng” của Trần Nhân Tông. 5. “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương.. 7. 6. “Bạn đến chơi nhà” của Nguyễn Khuyến 7. “Sống chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn.. 8. 8. “Muốn làm thằng Cuội” của Tản Đà. 9. “Nhớ rừng” của Thế Lữ.. dao: trẻ chăn trâu thổi sáo, đàn trâu, cò trắng, đồng lúa. - Cảm hứng về vẻ đẹp và thân phận của người phụ nữ. - Hình ảnh, kết cấu, cảm xúc có liên hệ chặt chẽ với những câu hát than thân: Thân em như trái bần trôi/ Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu; Thân em như hạt mưa sa/ Hạt vào vườn cấm, hạt ra ruộng cày;... - Thành ngữ: Bảy nổi ba chìm. - Hình ảnh: Những hình ảnh quen thuộc về làng quê trong ca dao. - Thành ngữ: Ao sâu nước cả; Vườn rộng rào thưa. - Câu thơ: Đầu trò tiếp khách trầu không có gợi liên tưởng đến câu tục ngữ: Miếng trầu là đầu câu chuyện. - Cảm hứng về thân phận “con sâu cái kiến” của người nông dân. - Thành ngữ: Con sâu cái kiến; Gội gió tắm mưa; Long trời lở đất ( Vận dụng thành: Trời long đất lở); Lòng lang dạ sói ( Vận dụng thành: Lòng lang dạ thú); Muôn sầu nghìn thảm. - Lối nói có vần điệu, hình ảnh của dân gian trong thành ngữ, tục ngữ, ca dao. - Lấy cảm hứng từ các nhân vật , bối cảnh trong truyện thần thoại, cổ tích: chú Cuội, chị Hằng, cung quế, cành đa,... - Lối nói nôm na, bình dị, hóm hỉnh. - Dùng biện pháp phúng dụ. - Hình thức lặp lại cụm từ, cấu trúc câu,... - Thành ngữ: Cây cao, bóng cả ( Vận dụng thành: Bóng cả cây già).. 10. “Khi con tu - Đề tài: Tình yêu quê hương, yêu cuộc sống, cảnh sắc bình hú” của Tố dị chốn thôn quê. Hữu. - Thể thơ lục bát. - Hình ảnh, ngôn từ đậm chất ca dao. 11. “ Chuyện - Cảm hứng từ vẻ đẹp và thân phận người phụ nữ trong văn người con gái học dân gian. Nam Xương” - Yếu tố thần kì và kiểu kết thúc có hậu. của Nguyễn - Dựa vào cốt truyện cổ tích “Chuyện vợ chàng Trương”. Dữ. - Thành ngữ: Sức cùng lực kiệt ( Vận dụng thành: Số cùng khí kiệt); Con đàn cháu đống ( Vận dụng thành: Con cháu đông đàn); Tô son điểm phấn; Hư thân mất nết; Tình xưa nghĩa cũ. 12.. “Truyện - Lấy cảm hứng từ vẻ đẹp và thân phận người phụ nữ trong.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> 9. Kiều” của văn học dân gian, đặc biệt là trong ca dao. Nguyễn Du. - Kết cấu theo kết cấu truyền thống của truyện cổ tích. - Truyền thống lấy hình ảnh, vẻ đẹp thiên nhiên để thể hiện vẻ đẹp, cảnh ngộ con người. - Thể thơ truyền thống của dân tộc: thể lục bát. - Sử dụng lời ăn tiếng nói, đặc biệt là các thành ngữ, tục ngữ, ca dao của người lao động bình dân vào tác phẩm. - Các thành ngữ được vận dụng trong đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”: Mỗi người một vẻ; Mười phân vẹn mười; Hoa cười ngọc thốt; Da trắng, tóc dài; Làn thu thủy; Trướng rủ màn che; - Các thành ngữ được vận dụng trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”: Nửa tình, nửa cảnh; Rày trông mai chờ; Góc bể, chân trời; 13. “Đồng chí” - Tình yêu quê hương đất nước. của Chính - Những hình ảnh quen thuộc trong tục ngữ, ca dao:ruộng Hữu. nương, giếng nước, gốc đa, trăng,... - Thành ngữ: Nước mặn đồng chua. - Ngôn từ mộc mạc, giàu hình ảnh,... 16. “ Con cò” - Đề tài: Tình mẫu tử. của Chế Lan - Hình thức: dùng điệu ru, khúc ru. Viên. - Chọn hình ảnh con cò, một hình ảnh rất quen thuộc trong ca dao, mang ý nghĩa nhiều mặt. - Các câu ca dao được vận dụng: Con cò bay lả, bay la/ Bay từ cổng phủ bay ra cánh đồng; Con cò bay lả, bay la/ Bay từ cửa phủ bay về Đồng Đăng; Con cò mà đi ăn đêm/ Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao[...]. - Thành ngữ: Lên rừng, xuống bể..

<span class='text_page_counter'>(11)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×