TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA NGỮ VĂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NIÊN KHÓA 2013 – 2017
ĐỀ TÀI:
PHƢƠNG NGỮ NAM BỘTRONG TIỂU THUYẾT
“VÌ NGHĨA VÌ TÌNH” CỦA HỒ BIỂU CHÁNH
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ THANH BÌNH
Lớp: D13NV01
Khố: 2013 - 2017
Hệ: Chính quy
---o0o--Bình Dƣơng, 05/2017
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA NGỮ VĂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NIÊN KHOÁ: 2013 – 2017
ĐỀ TÀI:
PHƢƠNG NGỮ NAM BỘ TRONG TIỂU THUYẾT
“VÌ NGHĨA VÌ TÌNH” CỦA HỒ BIỂU CHÁNH
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. HỒ VĂN TUYÊN
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ THANH BÌNH
Lớp: D13NV01
Khóa: 2013 - 2017
Hệ: Chính quy
---o0o--Bình Dương, 05/ 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kết quả nêu
trong khóa luận là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong các cơng trình khác.
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Bình
LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến các thầy (cơ) giáo trong khoa Ngữ
văn nói chung, các thầy (cô) giáo trong tổ bộ môn Ngôn ngữ nói riêng đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ chúng tơi hồn thành tốt khóa luận.
Sự theo sát, hƣớng dẫn tận tình của thầy giáo – TS. Hồ Văn Tuyên đã góp
phần khơng nhỏ trong q trình nghiên cứu của chúng tơi. Một lần nữa chúng tơi
xin kính gửi đến thầy lời cám ơn chân thành nhất.
Để có thể vƣợt qua những khó khăn trong q trình làm bài khóa luận, một
phần là nhờ sự giúp đỡ, động viên của các bạn lớp D13NV01. Xin gửi lời cảm ơn
đến các bạn rất nhiều.
Dù đã có nhiều cố gắng song do thời gian hạn hẹp, trình độ chun mơn cịn
hạn chế nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót trong q trình nghiên cứu.
Chúng tơi rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp, nhận xét, đánh giá từ phía
thầy cơ để chúng tơi hồn thiện tốt khóa luận này.
Chúng tơi xin chân thành cám ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Bình
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................................1
2. Lịch sử vấn đề .........................................................................................................2
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ..............................................................................3
3.1. Đối tượng .............................................................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................3
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................3
4.1. Mục đích ...............................................................................................................3
4.2. Nhiệm vụ...............................................................................................................4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.........................................................................................4
6. Đóng góp của đề tài.................................................................................................4
7. Bố cục khóa luận .....................................................................................................5
NỘI DUNG.................................................................................................................6
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN .......................................................................................6
1.1. Phƣơng ngữ ..........................................................................................................6
1.1.1. Khái niệm phương ngữ ......................................................................................6
1.1.2. Phân vùng phương ngữ Việt..............................................................................6
1.2. Phƣơng ngữ Nam Bộ ............................................................................................8
1.2.1. Vùng phương ngữ Nam Bộ ................................................................................8
1.2.2. Đặc điểm của phương ngữ Nam Bộ ..................................................................9
1.2.2.1. Đặc điểm về ngữ âm .......................................................................................9
1.2.2.2. Đặc điểm về từ vựng – ngữ nghĩa ................................................................11
1.2.2.3. Đặc điểm về ngữ pháp..................................................................................12
1.3. Giới thiệu khái quát về Hồ Biểu Chánh và tiểu thuyết Vì nghĩa vì tình ............14
1.3.1. Vài nét về cuộc đời và sự nghiệp văn chương của Hồ Biểu Chánh ................14
1.3.1.1. Cuộc đời .......................................................................................................14
1.3.1.2. Sự nghiệp văn chương ..................................................................................14
1.3.2. Giới thiệu khái quát tiểu thuyết “Vì nghĩa vì tình” ........................................15
1.3.2.1. Xuất xứ .........................................................................................................15
1.3.2.2. Hồn cảnh ra đời .........................................................................................15
1.3.2.3. Nội dung cốt truyện ......................................................................................16
1.4. Tiểu kết...............................................................................................................17
Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM PHƢƠNG NGỮ NAM BỘ .................................................18
TRONG TIỂU THUYẾT VÌ NGHĨA VÌ TÌNH CỦA HỒ BIỂU CHÁNH ...............18
2.1. Đặc điểm từ vựng ...............................................................................................18
2.1.1 Lớp từ ngoại lai trong tác phẩm ......................................................................18
2.1.1.1. Thống kê, so sánh .........................................................................................18
2.1.2.2. Đánh giá chung ............................................................................................18
2.1.2. Lớp từ ngữ chỉ sự vật, hoạt động, tính chất,… trong tác phẩm ......................20
2.1.2.1. Thống kê, so sánh .........................................................................................20
2.1.2.2. Nhận xét chung .............................................................................................41
2.2. Đặc điểm ngữ pháp ............................................................................................42
2.2.1. Lớp từ ngữ xưng hô và cách xưng hô theo kiểu Nam Bộ trong tác phẩm ......42
2.2.1.1. Thống kê, so sánh .........................................................................................42
2.2.1.2. Đánh giá chung ............................................................................................44
2.2.2. Phong cách khẩu ngữ trong câu văn...............................................................46
2.2.2.1. Thống kê, so sánh. ........................................................................................46
2.2.2.2. Nhận xét, đánh giá .......................................................................................48
2.3. Tiểu kết...............................................................................................................49
Chƣơng 3: GIÁ TRỊ CỦA PHƢƠNG NGỮ NAM BỘ ............................................52
TRONG TIỂU THUYẾT VÌ NGHĨA VÌ TÌNH CỦA HỒ BIỂU CHÁNH ...............52
3.1. Phƣơng ngữ Nam Bộ góp phần khắc họa tính cách nhân vật ............................52
3.1.1. Phương ngữ Nam Bộ thể hiện sự bộc trực, thẳng thắn của nhân vật trong tác
phẩm ..........................................................................................................................52
3.1.2. Phương ngữ Nam Bộ thể hiện sự trọng nghĩa, hiếu khách của nhân vật trong
tác phẩm ....................................................................................................................52
3.2. Phƣơng ngữ Nam Bộ trong miêu tả đời sống của ngƣời dân địa phƣơng .........53
3.3. Phƣơng ngữ Nam Bộ thể hiện lời ăn tiếng nói của ngƣời bình dân Nam Bộ ....54
3.4. Tiểu kết...............................................................................................................55
KẾT LUẬN ...............................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ TÀI LIỆU KHẢO SÁT ...........................................58
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Phƣơng ngữ là biến thể của ngơn ngữ tồn dân và đƣợc chi phối bởi các yếu
tố nhƣ lịch sử, địa lí, văn hóa, xã hội, con ngƣời của một vùng đất. Phƣơng ngữ
đƣợc nhà văn sử dụng để sáng tác văn chƣơng sẽ dễ tạo nên những giá trị khác biệt
so với những tác phẩm đƣợc sử dụng ngơn ngữ tồn dân. Đặc điểm ngữ âm, từ
vựng, ngữ nghĩa, ngữ pháp… của phƣơng ngữ không chỉ thể hiện ở lời kể, ở ngôn
ngữ miêu tả mà nó cịn thể hiện ở ngơn ngữ của nhân vật trong tác phẩm.
Có thể nói trong các nhà văn Nam Bộ đầu thế kỉ XX, Hồ Biểu Chánh là nhà
văn đi đầu trong việc đã vận dụng phƣơng ngữ Nam Bộ trong các sáng tác của
mình. Ngơn ngữ trong tác phẩm nào của ông cũng đậm màu sắc Nam Bộ. Nguyễn
Vy Khanh trong bài viết Ngôn ngữ trong tiểu thuyết của Hồ Biểu Chánh của mình
đã nhận xét: “Hồ Biểu Chánh là tác giả khởi đầu sự nghiệp văn hồi đầu thế kỷ XX
và là một trong những nhà văn mà tác phẩm đã góp phần làm vững mạnh nền móng
sơ khởi cho nền văn học chữ quốc ngữ. Ông được xem là nhà văn sở trường đưa
vào trong trong tiểu thuyết tiếng nói thường ngày - còn được gọi là bạch thoại và
khẩu ngữ, của người Nam kỳ. Một lựa chọn có ý thức, vì ơng theo truyền thống viết
như nói, nói như thật nói, nói xuôi, tức không kiểu cách” [20; 5].
Hồ Biểu Chánh là một trong những thế hệ các nhà văn mở đƣờng cho phong
trào văn học Nam Bộ, bởi những tác phẩm ông viết đều mang đậm phong vị miền
Nam. Trong tác phẩm của ơng, hình ảnh về xã hội và con ngƣời Nam Bộ hiện lên
với đầy đủ nét tính cách, nếp sống, nếp suy nghĩ, lời ăn tiếng nói và cả những phong
tục tập quán chỉ bằng những ngôn từ giản dị, mộc mạc nhƣng đậm chất Nam Bộ.
Vì nghĩa vì tình là một trong số những tiểu thuyết đầu tay của Hồ Biểu Chánh.
Tiểu thuyết này một mặt phản ánh những tính cách, văn hóa, phong tục tập qn
tiêu biểu ở ngƣời Việt Nam Bộ, mặt khác, tác phẩm còn thể hiện một lƣợng lớn vốn
từ ngữ địa phƣơng của giới bình dân Nam Bộ. Vốn từ ngữ ấy đã góp phần tạo nên
sự phong phú, đa dạng của ngôn ngữ Việt.
1
Có nhiều cơng trình nghiên cứu về phƣơng ngữ trong tác phẩm của nhà văn
Hồ Biểu Chánh. Tuy nhiên, nghiên cứu về phƣơng ngữ Nam Bộ trong tiểu thuyết Vì
nghĩa vì tình của ơng thì cho đến nay chƣa có cơng trình nào.
Trên đây là những lí do chúng tơi chọn đề tài “Phƣơng ngữ Nam Bộ trong
tiểu thuyết Vì nghĩa vì tình của Hồ Biểu Chánh”.
2. Lịch sử vấn đề
Ở Việt Nam đã có các cơng trình nghiên cứu về phƣơng ngữ Việt và phƣơng
ngữ Nam Bộ sau đây:
Hoàng Thị Châu với Phương ngữ học Tiếng Việt: cuốn sách đề cập đến vấn
đề phƣơng ngữ tiếng Việt, sự phân vùng phƣơng ngữ tiếng Việt, đặc điểm về ngữ
âm, từ vựng, ngữ pháp của các phƣơng ngữ sự khác biệt ngữ pháp; sự chia tách
ngôn ngữ khỏi ngôn ngữ mẹ đẻ, đặc điểm ngôn ngữ của vùng đất mới...[4].
Trong Phương ngữ Nam Bộ của mình, Trần Thị Ngọc Lang miêu tả sự khác
biệt về từ vựng, ngữ nghĩa giữa hai vùng phƣơng ngữ Bắc Bộ và Nam Bộ [3].
Gần đây, bộ sách đồ sộ gồm hai tập về Phương ngữ Nam Bộ ghi chép và chú
giải của Bùi Thanh Kiên cũng góp phần lí giải nguồn gốc hình thành ngơn ngữ Nam
Bộ thơng qua q trình cộng cƣ của các dân tộc Kinh, Khmer, Chăm, Hoa,... ở vùng
Đồng bằng sông Cửu Long [5].
Hai cuốn từ điển về phƣơng ngữ Nam Bộ nhƣ: Từ điển từ ngữ Nam Bộ của
Huỳnh Công Tín, Từ điển phương ngữ Nam Bộ của Nguyễn Văn Ái đã thống kê,
giải thích các từ ngữ đƣợc sử dụng ở Nam Bộ. Hai cuốn từ điển này, các tác giả
dành một số trang mở đầu để miêu tả, lí giải về những đặc điểm của phƣơng ngữ
Nam Bộ [1].
Luận văn Phương ngữ Nam Bộ trong một số tiểu thuyết của Hồ Biểu Chánh
của Đậu Khắc Nam và luận văn về Đặc sắc ngôn ngữ tiểu thuyết Hồ Biểu Chánh
của Nguyễn Quang Tuấn đều có những nhận xét bƣớc đầu về tác dụng và giá trị mà
phƣơng ngữ Nam Bộ trong tác phẩm của Hồ Biểu Chánh dƣới góc độ ngữ âm, từ
vựng, ngữ nghĩa [23].
2
Tuy nhiên, về phƣơng ngữ Nam Bộ trong tiểu thuyết cụ thể Vì nghĩa vì tình
của Hồ Biểu Chánh thì hiện chƣa có một cơng trình nào nghiên cứu một cách tồn
diện.
Chúng tơi muốn nghiên cứu về phƣơng ngữ Nam Bộ đƣợc nhà văn Hồ Biểu
Chánh sử dụng trong tiểu thuyết cụ thể Vì nghĩa vì tình nhƣ thế nào, giá trị của
phƣơng ngữ Nam Bộ đƣợc ông sử dụng trong tác phẩm này ra sao. Từ đó, chúng ta
hiểu hơn về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm này, hiểu thêm về những đóng góp
của ơng cho nền văn học nƣớc nhà và cho sự phát triển của ngơn ngữ dân tộc.
Các cơng trình nghiên cứu về phƣơng ngữ, phƣơng ngữ Nam Bộ, nghiên cứu
về ngôn ngữ trong tác phẩm của Hồ Biểu Chánh nói trên là những gợi ý, những
tham khảo bổ ích để chúng tơi thực hiện đề tài “Phƣơng ngữ Nam Bộ trong tiểu
thuyết Vì nghĩa vì tình của Hồ Biểu Chánh”.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Đề tài tập trung tìm hiểu về phƣơng ngữ Nam Bộ đƣợc nhà văn Hồ Biểu
Chánh thể hiện qua tiểu thuyết Vì nghĩa vì tình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Hơn nửa cuộc đời cầm bút, Hồ Biểu Chánh đã để lại cho kho tàng văn học
miền Nam Việt Nam một khối lƣợng tác phẩm không nhỏ, trong đó phần lớn là các
bộ tiểu thuyết có giá trị. Ở khóa luận này, chúng tơi chỉ có điều kiện khảo sát
phƣơng ngữ Nam Bộ trong tác phẩm “Vì nghĩa vì tình” của nhà văn Nam Bộ này.
Chúng tơi cũng chỉ đi sâu tìm hiểu về phƣơng ngữ Nam Bộ trên bình diện từ
vựng, ngữ pháp trong tiểu thuyết Vì nghĩa vì tình của Hồ Biểu Chánh mà thơi..
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích
Đề tài tìm hiểu những biểu hiện của phƣơng ngữ Nam Bộ về các phƣơng
diện từ vựng, ngữ pháp trong tiểu thuyết Vì nghĩa vì tình của Hồ Biểu Chánh. Đồng
thời nêu lên giá trị của phƣơng ngữ Nam Bộ trong việc thể hiện nội dung, nghệ
thuật của tác phẩm.
3
4.2. Nhiệm vụ
Để đạt đƣợc mục đích nêu trên, chúng tôi tiến hành thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Sƣu tầm, tìm hiểu các tài liệu, tƣ liệu liên quan đến phƣơng ngữ Việt và
phƣơng ngữ Nam Bộ để rút ra những nét cơ bản của chúng.
- Tìm hiểu về phƣơng ngữ Nam Bộ đƣợc thể hiện trên hai bình diện chính: từ
vựng và ngữ pháp thơng qua việc thống kê, phân loại các từ ngữ Nam Bộ sử dụng
trong tiểu thuyết Vì nghĩa vì tình của Hồ Biểu Chánh.
- Làm rõ giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật mà phƣơng ngữ Nam Bộ trong
tiểu thuyết Vì nghĩa vì tình mang lại.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã sử dụng những phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp thống kê, phân loại: nội dung cơ bản về phƣơng ngữ, phƣơng
ngữ Nam Bộ đƣợc chúng tôi thống kê làm cơ sở nghiên cứu. Đồng thời, chúng tôi
cũng tiến hành thống kê và phân loại phƣơng ngữ Nam Bộ trong tác phẩm về nhiều
bình diện nhƣng chủ yếu là về bình diện từ vựng.
- Phƣơng pháp miêu tả: Chúng tơi tiến hành phân tích ngữ âm, ngữ nghĩa của
từ ngữ địa phƣơng, miêu tả lối diễn đạt của ngƣời Nam Bộ đƣợc thể hiện trong tác
phẩm nhằm làm rõ phƣơng ngữ Nam Bộ đã đƣợc sử dụng trong tác phẩm nhƣ thế
nào. Đồng thời, chúng tôi tiến hành phân tích giá trị văn học, giá trị về nội dung,
nghệ thuật của tác phẩm do việc sử dụng phƣơng ngữ Nam Bộ mang lại.
- Phƣơng pháp so sánh: Trong đề tài này, chúng tôi tiến hành so sánh việc
vận dụng phƣơng ngữ Nam Bộ của các tác giả và các tác phẩm khác của Hồ Biểu
Chánh, tiến hành so sánh từ địa phƣơng Nam Bộ trong tác phẩm với từ tồn dân.
6. Đóng góp của đề tài
Đề tài đƣa ra những quan điểm, nhận định chung về vấn đề phƣơng ngữ
đƣợc thể hiện qua tiểu thuyết Vì nghĩa vì tình của Hồ Biểu Chánh. Qua nghiên cứu
về phƣơng ngữ Nam Bộ trong tiểu thuyết Vì nghĩa vì tình của Hồ Biểu Chánh,
chúng tơi mong muốn có thêm những đánh giá về phong cách sáng tác của nhà văn
Hồ Biểu Chánh.
4
Hi vọng khóa luận sẽ là một tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn sinh viên
khi nghiên cứu về phƣơng ngữ Nam Bộ cũng nhƣ nghiên cứu về tác phẩm của nhà
văn Hồ Biểu Chánh.
7. Bố cục khóa luận
Ngoài phần Mục lục, Tài liệu tham khảo, phần Mở đầu và phần Kết luận, bài
khóa luận cịn đƣợc chia làm ba chƣơng chính:
- Chương một: Cơ sở lí luận.
Ở chƣơng này, chúng tôi tập trung làm rõ khái niệm phƣơng ngữ, phƣơng
ngữ Nam Bộ, một số đặc điểm tiêu biểu của chúng. Và ngồi ra, chúng tơi cịn giới
thiệu khái quát về Hồ Biểu Chánh và tiểu thuyết Vì nghĩa vì tình.
- Chương hai: Đặc điểm phương ngữ Nam Bộ trong tiểu thuyết Vì nghĩa vì
tình của Hồ Biểu Chánh.
Trƣớc tiên đối với đặc điểm về từ vựng, chúng tơi phân thành hai lớp từ
chính: lớp từ ngoại lai trong tác phẩm và lớp từ chỉ sự vật, hoạt động, tính chất,...
trong tác phẩm. Lớp từ xƣng hơ trong tác phẩm và phong cách khẩu ngữ trong câu
văn là hai vấn đề chính đƣợc đề cập trong đặc điểm về cú pháp.
- Chương ba: Giá trị của phương ngữ Nam Bộ trong tiểu thuyết “Vì nghĩa vì
tình” của Hồ Biểu Chánh.
Trong chƣơng này, chúng tôi chú trọng khai thác hai giá trị tiêu biểu của tiểu
thuyết: nội dung và nghệ thuật.
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Phƣơng ngữ
1.1.1. Khái niệm phương ngữ
Nhiều nhà nghiên cứu ngôn ngữ học từng đƣa ra những quan điểm, nhận
định khác nhau về khái niệm phƣơng ngữ:
Trong Từ điển phương ngữ Nam Bộ, Nguyễn Văn Ái đƣa ra khái niệm ngắn
gọn về phƣơng ngữ. Theo ông, “Phương ngữ là một chuỗi các nét biến dạng địa
phương của một ngơn ngữ chung tồn dân” [2; 9].
Huỳnh Cơng Tín trong Từ điển từ ngữ Nam Bộ cũng đƣa ra nhận định tƣơng
tự: “Phương ngữ là một chuỗi các nét biến dạng địa phương từ một ngơn ngữ tồn
dân, do những tác động địa lí, xã hội mà hình thành” [1; 41].
Hoàng Thị Châu lại cho rằng: “Phương ngữ là một thuật ngữ ngôn ngữ học
để chỉ sự biểu hiện của ngơn ngữ tồn dân ở một địa phương cụ thể với những nét
khác biệt của nó so với ngơn ngữ tồn dân hay với một phương ngữ khác” [4; 29].
Giáo trình Phương ngữ Nam Bộ của Trần Thị Ngọc Lang nêu lên quan niệm
sau: “Phương ngữ là phương tiện diễn đạt giao tiếp của một địa bàn (khu vực) dân
cư” [3; 10]. Đồng thời tác giả còn giải thích thêm rằng: “hầu hết các ngơn ngữ trên
thế giới đều có biến dạng địa phương và được thể hiện dưới dạng ngơn ngữ của địa
phương đó” [3; 10].
Nhìn chung, mỗi tác giả có một cách diễn đạt khác nhau về khái niệm
phƣơng ngữ. Nhƣng chúng tôi nhận thấy các quan niệm ấy đều có chung một ý
nghĩa và có thể hiểu một cách ngắn gọn rằng: “phương ngữ là hệ thống ngôn ngữ
riêng biệt của mỗi vùng đất, mỗi địa phương khác nhau được biến thể từ ngơn ngữ
tồn dân”.
1.1.2. Phân vùng phương ngữ Việt
Cho đến thời điểm hiện tại, việc phân vùng phƣơng ngữ Việt vẫn còn là một
vấn đề đang đƣợc quan tâm và tranh cãi. Trên thực tế đã có nhiều luồng quan điểm
6
khác nhau về việc phân vùng phƣơng ngữ Việt từ các nhà nghiên cứu ngơn ngữ học
trong và ngồi nƣớc.
Học giả ngƣời Pháp – H. Maspero (1912), trong cơng trình Nghiên cứu ngữ
âm lịch sử Tiếng Việt đã chia phƣơng ngữ Việt thành hai vùng phƣơng ngữ chính là
phƣơng ngữ Bắc và phƣơng ngữ Trung. Cũng cùng quan điểm trên là hai nhà Việt
ngữ học Liên Xô M.V. Gordina và I.S. Bystrov.
Ở Việt Nam, trong quá trình nghiên cứu, Nguyễn Bạt Tụy đã chia phƣơng
ngữ Việt thành năm vùng phƣơng ngữ chính: phƣơng ngữ miền Bắc bao gồm các
tỉnh Bắc Bộ và Thanh Hóa, phƣơng ngữ Trung Trên bao gồm các tỉnh từ Nghệ An
đến Quảng Trị, phƣơng ngữ Trung Giữa bao gồm các tỉnh từ Thừa Thiên đến
Quảng Ngãi, phƣơng ngữ Trung Dƣới bao gồm các tỉnh từ Bình Định Đến Bình
Tuy và phƣơng ngữ Nam là từ Bình Tuy trở vào.
Hoàng Phê khi đƣa ra ý kiến về vấn đề thống nhất và chuẩn hóa tiếng Việt
cũng chỉ ra có hai phƣơng ngữ cơ bản là phƣơng ngữ Bắc và Phƣơng ngữ Nam.
Riêng ở Trung Bộ, theo ông chỉ là một chuỗi phƣơng ngữ nhỏ có tính chuyển tiếp.
Nguyễn Kim Thản lại có cách chia ngắn gọn hơn, ông cho rằng tiếng Việt
đƣợc chia thành sáu vùng phƣơng ngữ: phƣơng ngữ Bắc bao gồm các tỉnh Bắc Bộ
và một phần của tỉnh Thanh Hóa, phƣơng ngữ Trung Bắc tính từ phía Nam Thanh
Hóa và hai tỉnh Nghệ Tĩnh và Bình Trị Thiên, phƣơng ngữ Trung Nam tính từ tỉnh
Quảng Nam đến Phú Khánh, phƣơng ngữ Nam Bộ từ Thuận Hải trở vào.
Hoàng Thị Châu trong Phương ngữ học Tiếng Việt cho rằng: “có thể phân
chia Tiếng Việt thành ba vùng phương ngữ Bắc (viết tắt PNB) dùng trong giao tiếp
ở Bắc Bộ. Phương ngữ này là cơ sở hình thành nên ngơn ngữ văn học. Phương ngữ
Trung (PNT) bao gồm các tỉnh Bắc Trung Bộ, từ Thanh Hóa đến Đèo Hải Vân. Đây
là phương ngữ bảo lưu nhiều yếu tố cổ của Tiếng Việt. Phương ngữ Nam (PNN)
trải dài từ Đèo Hải Vân đến cực Nam của đất nước, là phương ngữ mới được hình
thành dần dần trong vòng 5 thế kỷ gần đây” [4; 91].
Cách chia vùng phƣơng ngữ Việt đƣợc cho là mới nhất và đây là quan điểm
mà chúng tơi đồng tình. Đó là quan điểm của các tác giả Nguyễn Văn Ái, Cao Xuân
7
Hạo, Bùi Khánh Thế, Hồ Văn Tun, Huỳnh Cơng Tín, v.v... Quan điểm này chia
phƣơng ngữ Việt thành bốn vùng nhƣ sau: phƣơng ngữ Bắc Bộ (gồm Bắc Bộ và
Thanh Hóa), phƣơng ngữ Bắc Trung Bộ (gồm các tỉnh từ Nghệ An đến Thừa Thiên
Huế), phƣơng ngữ Nam Trung Bộ (gồm các tỉnh từ Quảng Nam - Đà Nẵng đến
Bình Thuận (Thuận Hải)) và phƣơng ngữ Nam Bộ (gồm hai khu vực là miền Đông
Nam Bộ và Tây Nam Bộ, tính từ Bình Phƣớc, Tây Ninh đến mũi Cà Mau).
1.2. Phƣơng ngữ Nam Bộ
“Phương ngữ Nam Bộ là tiếng nói của người dân Nam Bộ,…là biến thể địa
lí của ngơn ngữ tồn dân” [1; 40], vì chịu sự chi phối và thừa hƣởng từ những đặc
tính chung của phƣơng ngữ là “một trạng thái ngơn ngữ tồn dân bị phân chia ra
do hoàn cảnh lịch sử để lại, làm biến dạng đi ít nhiều, tạo ra một số nét riêng biệt,
là thứ tiếng nói sinh động của nhân dân lao động, được sử dụng chủ yếu trong
khuôn khổ của một vùng địa phương nhất định” [2; 33,34] , nên phƣơng ngữ Nam
Bộ cũng nhƣ những phƣơng ngữ khác đều phải tuân theo những quy luật của sự
phát triển riêng biệt, gắn liền với đặc điểm xã hội và tâm lí con ngƣời ở địa phƣơng
đó. Dƣới đây, chúng tơi nêu lên một số cách phân vùng phƣơng ngữ Nam Bộ của
một số nhà nghiên cứu dựa trên sự khác biệt về giọng nói, cách phát âm, từ ngữ,
ngữ pháp,…từ đó làm cơ sở cho việc phân tích những đặc điểm của vùng phƣơng
ngữ Nam Bộ.
1.2.1. Vùng phương ngữ Nam Bộ
Vùng phƣơng ngữ Nam Bộ luôn là vấn đề đƣợc các nhà nghiên cứu quan
tâm. Tuy nhiên, cũng giống nhƣ việc phân vùng phƣơng ngữ Việt, có rất nhiều cách
phân chia khác nhau về vấn đề này:
Theo Nguyễn Bạt Tụy và Nguyễn Kim Thản thì cho rằng: phƣơng ngữ Nam
Bộ đƣợc tính từ Bình Tuy trở vào đến mũi Cà Mau.
Hồng Thị Châu cho rằng: “Phương ngữ Nam (PNN) trải dài từ Đèo Hải
Vân đến cực Nam của đất nước, là phương ngữ mới được hình thành dần dần trong
vịng 5 thế kỷ gần đây” [4; 91].
8
Khi biên soạn cuốn Từ điển phương ngữ Nam Bộ, Nguyễn Văn Ái chỉ rõ
cách phân vùng phƣơng ngữ Nam Bộ: “ phương ngữ Nam Bộ từ Đồng Nai – Sông
Bé đến mũi Cà Mau” [2; 42], tức là gồm hai vùng:
-
Đông Nam Bộ, gồm các tỉnh: Thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Bình
Dƣơng, Bình Phƣớc, Tây Ninh, Đồng Nai .
-
Tây Nam Bộ, gồm các tỉnh: An Giang, Kiên Giang, Cần Thơ, Hậu
Giang, Tiền Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Bến Tre, Bạc
Liêu, Sóc Trăng,… đến mũi Cà Mau.
Cách chia nhƣ trên trùng với ranh giới địa lí tự nhiên của Nam Bộ. Đây cũng
là cách chia vùng phƣơng ngữ Nam Bộ của nhiều nhà ngôn ngữ học khác nhƣ
chúng tôi đã nhắc ở trên.
1.2.2. Đặc điểm của phương ngữ Nam Bộ
Trong cuốn “Tiếng Việt trên các miền đất nước”, Hoàng Thị Châu quy ƣớc :
“một phương ngữ được xác định từ một tập hợp những đặc trưng ở nhiều mặt: ngữ
âm, ngữ pháp, từ vựng ngữ nghĩa đối lập với phương ngữ khác” [7; 90].
Theo đánh giá và nhận xét của các nhà ngôn ngữ học khác nhƣ Nguyễn Văn
Ái, Huỳnh Cơng Tín, Trần Thị Ngọc Lang,.. hiện nay phƣơng ngữ Nam Bộ so với
ngơn ngữ tồn dân và các phƣơng ngữ khác hầu nhƣ có sự khác biệt về phƣơng diện
ngữ âm, từ vựng, ngữ nghĩa,…trùng với sự quy ƣớc về việc xác định đặc điểm
phƣơng ngữ của Hoàng Thị Châu.
Về đặc điểm của phƣơng ngữ Nam Bộ, chúng tơi tham khảo và có cùng nhận
xét nhƣ của [1], [2], [3] và [4].
1.2.2.1. Đặc điểm về ngữ âm
Xét trên phƣơng diện ngữ âm, rõ ràng phƣơng ngữ Nam Bộ đã có sự chênh
lệch đáng kể về hệ thống thanh điệu, hệ thống phụ âm đầu và phần vần trong cấu
tạo âm tiết.
-
Thanh điệu:
Hệ thống thanh điệu gồm 5 thanh: ngang, huyền, hỏi, sắc, nặng. Trong khi đó
ở phƣơng ngữ Bắc Bộ có thêm thanh ngã. Sở dĩ có sự sai lệch này là do ở phƣơng
9
ngữ Nam Bộ khi phát âm, thanh ngã và thanh hỏi trùng làm một nên hệ thống thanh
điệu ở vùng phƣơng ngữ này bị lƣợc bớt. Ngoài ra, ba thanh: hỏi, ngã và nặng khi
dùng trong việc phát âm ở phƣơng ngữ Nam Bộ có phần nhẹ hơn so với phƣơng
ngữ Bắc Bộ.
Các lớp từ mới hoặc từ láy đƣợc tạo ra có sự đa dạng và khác biệt ở phƣơng
ngữ Nam Bộ so với các phƣơng ngữ khác một phần nhờ vào sự vận dụng 5 thanh
trong hệ thống thanh điệu của vùng phƣơng ngữ này, ví dụ: ““Tăn măn”, “tằn
mằn”, “tẳn mẳn”, “tắn mắn”, “tặn mặn” đều mang ý nghĩa riêng, gần nghĩa; hoặc
“cạn xều”, “cạn xểu”, “cạn xếu”, “cạn xệu” là những từ đồng nghĩa có tác dụng
láy từ kiểu như: “cạn xếu cạn xệu”, “cạn xều cạn xểu”. Chỉ ít nghe “cạn xêu” ,
nhưng nếu ai đó nói: “cạn xêu” thì người nghe vẫn chấp nhận và hiểu trong khn
khổ nghĩa của các từ nói trên” [2; 15].
-
Phụ âm đầu:
Với số lƣợng 23 phụ âm đầu, hệ thống phụ âm đầu ở phƣơng ngữ Nam Bộ có
khuynh hƣớng lẫn lộn giữa các cặp phụ âm giống với phƣơng ngữ Bắc Bộ nhƣ : s/x
(sao sáng, xấu xí, xanh xao,..); tr/ch (tre, trộm, chó, chết,…).
Phƣơng ngữ Nam Bộ có một đặc điểm về hệ thống phụ âm đầu giống với
phƣơng ngữ ở một số tỉnh miền Trung là đều có các phụ âm uốn lƣỡi mà chữ viết
ghi là s, r, tr.
Tuy khơng có phụ âm mơi - răng /v/ ở dạng phát âm nhƣ ở phƣơng ngữ Bắc
Bộ và phƣơng ngữ ở một số tỉnh miền Trung nhƣng trong cách viết thì vẫn cịn. Các
âm v, d, gi đều phát âm thành d, ví dụ: vào – dào – giào.
Ở một vùng miền Đơng, có dạng phát âm vần êm - ếp thành im – ip: nêm –
nim, bếp – bíp; th thành kh: thấp – khấp. Một số nơi ở miền Tây phát âm r thành g,
tr thành t: róc rách – góc gách, cây tre – cây te. Đây đƣợc gọi chung là hiện tƣợng
“thổ âm” của phƣơng ngữ Nam Bộ.
Khi đứng trƣớc uy, ua, ươ thì các phụ âm nhƣ /k-, h-/ đều phát âm giống
nhau, ví dụ: qua – hoa = wa.
-
Phần vần:
10
Âm đệm /-w-/ vốn là một âm lƣớt nhẹ, lơi, do đó khi phát âm ở phƣơng ngữ
này, hoặc bị lƣợc bỏ, ví dụ: ngoan – ngan, tuyến – tiến, hoặc đƣợc nhấn mạnh thành
một âm chính (mất vai trị âm đệm), ví dụ: ngoan – ngon.
Khi đứng trƣớc /-m, -p/ thì: ở các âm đơi nhƣ: ie, ươ, mất yếu tố sau, ví
dụ: yếm – ím, kiếp – kíp; nước – nức, lườm – lừm; uống – úng, luộm thuộm – lụm
thụm; còn ở các âm đơn o, ô, ơ đều phát âm thành ôm, ốp, ví dụ: gom – gơm = gôm,
cọp – cợp = cộp.
-
Phụ âm cuối:
Ba cặp âm cuối là n – ng, t – c, y – i khơng có sự phân biệt khi phát âm, ví
dụ: lan – lang, bát – bác, hay – hai. Tuy nhiên, các vần: ang, ác và ai lại đƣợc phân
biệt khi phát âm ở phƣơng ngữ này.
Do đặc thù về tính cách thẳng thắn, nghĩ sao nói vậy và thích nói chuyện
ngắn gọn nên trong việc phát âm của ngƣời Nam Bộ ít nhiều đã có sự khác biệt và
đƣợc tỉnh lƣợc một số so với các phƣơng ngữ khác trên đất nƣớc. Ngoài ra, với cấu
trúc ngữ âm nhƣ thế này, phƣơng ngữ Nam Bộ cũng hạn chế hơn trong việc hình
thành thổ ngữ.
1.2.2.2. Đặc điểm về từ vựng – ngữ nghĩa
Xét trên phƣơng diện từ vựng, chúng tôi nhận thấy vốn từ vựng Nam Bộ có
một số khác biệt so với tiếng Việt tồn dân:
Có một số lớp từ cổ của tiếng Việt tuy đã mất đi ở tiếng Việt chuẩn và một
số vùng phƣơng ngữ khác, nhƣng đối với phƣơng ngữ Nam Bộ thì chúng vẫn còn
tồn tại và đƣợc sử dụng với mật độ cao. Hiện tƣợng này xuất phát nguyên nhân
chính là do sự tác động của lớp cƣ dân tổ phụ ở vùng Bắc Trung Bộ di cƣ vào từ xa
xƣa. Nhiều cứ liệu ngữ học đã chứng minh đƣợc các yếu tố tƣơng tự giữa hai vùng
phƣơng ngữ Trung Bộ và Nam Bộ này thể hiện qua một số từ nhƣ: cậy (nhờ), nhơn
(nhân), gởi (gửi),…
Vì là một vùng đất có nhiều tộc ngƣời từ các nƣớc lân cận di cƣ đến sinh
sống nhƣ Chăm, Khmer, Hoa,…và cả một thời gian dài bị nô lệ bởi thực dân Pháp
nên Nam Bộ có một vốn từ vay mƣợn khá phong phú, ví dụ: tía, chế, hia,
11
miệt,…(vay mƣợn tiếng Hoa); len trâu, cà rá, cà ràng,..(vay mƣợn tiếng Khmer); cà
vạt, xẹc tuya, ghi đông,…(vay mƣợn tiếng Pháp).
Do sự ảnh hƣởng về tính cách của ngƣời Nam Bộ, nên có một lớp từ vựng
của phƣơng ngữ này có hiện tƣợng biến âm. Cách phát âm của ngƣời dân vùng này
đơn giản hóa hơn so với các vùng phƣơng ngữ khác, lấy ví dụ nhƣ: lè lẹt (lịe loẹt),
tật bịnh (tật bệnh), hảo hớn (hảo hán), nhứt tâm (nhất tâm),…
Quy định về địa hình cũng là một lí giải cho sự hình thành phƣơng ngữ Nam
Bộ. Là vùng đất có diện tích sơng ngịi dày đặc nên nơi đây đã hình thành một lớp
từ vựng phản ánh địa hình sơng nƣớc, cây cối, sản vật hết sức đa dạng, phong phú
và không bị nhầm lẫn với các phƣơng ngữ khác: miệt, kênh, rạch,… (lớp từ chỉ sơng
ngịi); mù u, thốt nốt, xà bần, điên điển, dừa nước…(lớp từ chỉ cây cối); tôm sú, cá
sặt, cá rô phi,…(lớp từ chỉ sản vật).
Khơng chỉ có sự hình thành tên gọi sông nƣớc, sản vật, cây cối,…mà ở
phƣơng ngữ Nam Bộ cịn có những từ ngữ diễn tả hiện tƣợng của vùng sơng nƣớc:
nước rịng, nước nổi, nước lớn,…; từ chỉ tên gọi các phƣơng tiện di chuyển trên
sông nƣớc: ghe, xuồng, bè,…; từ ngữ gắn với hoạt động sinh hoạt: thơi nơi, đám hỏi,
đám nói,…Từ ngữ đƣợc dùng hết sức phong phú, đƣợc phân định trong sự nhận
thức tinh vi, ít khi nhầm lẫn.
Với khuynh hƣớng khái quát hóa, trừu tƣợng hóa thực tại, phƣơng ngữ Nam
Bộ đã dần hình thành một hệ thống từ vựng có thể diễn đạt đƣợc nhiều khía cạnh,
nhiều thực tại trong một hiện tƣợng từ ngữ khác. Có thể lấy ví dụ điển hình nhƣ: để
xƣng hô trong quan hệ với cha, mẹ, ông, bà, cơ, chú,…thì ở phƣơng ngữ Bắc Bộ
phải dùng đến hai từ là con và cháu để phân biệt. Thế nhƣng ở phƣơng ngữ Nam
Bộ, từ cháu bị lƣợc bớt và chỉ sử dụng từ con để xƣng hô chung.
1.2.2.3. Đặc điểm về ngữ pháp
Không chỉ khác biệt về từ vựng – ngữ nghĩa và ngữ âm, phƣơng ngữ Nam
Bộ cịn có một điểm chênh lệch đáng chú ý so với các phƣơng ngữ khác, đó là về
phƣơng diện ngữ pháp. Ở đây, chúng tôi xin đề cập đến cách xƣng hô, từ dùng để
xƣng hô đối với phƣơng ngữ này.
12
Dù là trong gia đình hay ngồi xã hội, ngƣời Việt Nam Bộ thƣờng có cách
gọi kết hợp thứ bậc với tên, chẳng hạn: Ba Khía, Út Loan, Hai Lúa, Tư Tiền,…hay
từ xƣng gọi họ hàng nhƣ: Mợ Ba, Cậu Năm, Thím Tư,… cũng đều đƣợc sử dụng
chung mà khơng phân biệt thân tộc hay xóm làng.
Với cách gọi theo ngơi thứ ba mang tính chất giản lƣợc âm: ảnh, chỉ, ổng,
bả, ẻm,…có hai luồng ý kiến. Theo ý kiến thứ nhất thì đây là cách gọi thể hiện sự
thiếu tơn trọng và khơng lịch sự. Cịn đối với ý kiến thứ hai lại cho rằng cách xƣng
hô nhƣ vậy nhằm cân bằng giữa các mối quan hệ với nhau, nới lỏng các quy luật về
phép tắc xƣng hô trong giao tiếp của ngƣời Nam Bộ.
Xét về từ để xƣng gọi giữa những ngƣời có tính tới quan hệ thứ bậc trong gia
đình, cách gọi khơng nặng về nghi thức nhƣng vẫn giữ đƣợc sự tơn kính. Với ngƣời
lớn hơn cha mẹ thì gọi bằng ơng, bà chứ khơng cần phân biệt cụ, kỵ, cố,…; với
ngƣời ngang bậc với cha mẹ nhƣ cơ, dì, chú, bác, cậu, mợ,…thì có thể dùng tên thứ
để xƣng hơ, ví dụ: hai, tư, út,…; cha mẹ hay ông bà khi gọi con cháu cũng dùng từ
nhƣ: con (gái), thằng (trai) dù là con cháu đã trƣởng thành và đã lập gia đình.
Những cách xƣng gọi nhƣ thế trong hệ thống phƣơng ngữ dùng để xƣng gọi ở Nam
Bộ thể hiện sự gần gũi, bình đẳng và thân thuộc giữa các mối quan hệ với nhau.
“Trong xu thế phát triển mạnh mẽ của phương ngữ Nam Bộ, nhất là trong
buổi ban đầu vừa mới hình thành và tự khẳng định bản sắc của mình bằng con
đường “khẩu ngữ” là chính, thiếu sự hướng dẫn và hỗ trợ đắc lực của “bút ngữ”
(hình thức ngơn ngữ viết hay ngôn ngữ thành văn) để làm cơ sở cho việc củng cố và
chuẩn hóa khẩu ngữ” [2; 34]. Vậy có thể thấy rằng, ngồi từ xƣng hơ, thì khẩu ngữ
cũng chính là một phần quan trọng trong việc hình thành và phát triển phƣơng ngữ
Nam Bộ. Đây đƣợc xem là một hình thức giao tiếp nhằm tăng sức biểu cảm cho lời
nói cũng nhƣ trong văn học.
13
1.3. Giới thiệu khái quát về Hồ Biểu Chánh và tiểu thuyết Vì nghĩa vì tình
1.3.1. Vài nét về cuộc đời và sự nghiệp văn chương của Hồ Biểu Chánh
1.3.1.1. Cuộc đời
Một trong những cây bút tiên phong góp phần xây dựng sự nghiệp văn học
Nam Bộ phải kể đến cái tên Hồ Biểu Chánh. Ông là một nhà văn hay còn gọi là nhà
viết tiểu thuyết xứ Nam Việt. Ơng tên thật là Hồ Văn Trung, cịn có bút hiệu Thứ
Tiên, tự Biểu Chánh. Ông sinh năm 1885 tại Gị Cơng (Tiền Giang) trong một gia
đình nghèo, đơng anh em.
Khi còn rất nhỏ, Hồ Biểu Chánh đã học và biết nhiều về chữ Nho. Sau này,
khi nhu cầu chữ Quốc ngữ đƣợc xem trọng, ông lại đổi sang học chữ Quốc ngữ và
có thêm một ngơn ngữ nƣớc ngồi – chữ Pháp.
Năm 1905, Hồ Biểu Chánh học và thi đỗ bằng thành chung. Sau khi đỗ đạt,
ông đƣợc bổ nhiệm làm quan. Ban đầu giữ chức thông ngôn, sau đó thăng dần đến
chức Đốc Phủ sứ. Sự nghiệp chính trị của ông kéo dài từ năm 1906 đến năm 1946.
Đến cuối năm 1946, Hồ Biểu Chánh chính thức cáo quan về quê sống đời
yên nhàn, làm bạn với văn chƣơng. Cũng từ đây, sự nghiệp văn chƣơng của ông bắt
đầu nở rộ. Năm 1958, Hồ Biểu Chánh mất tại Phú Nhuận.
1.3.1.2. Sự nghiệp văn chương
Khi nhìn nhận về Hồ Biểu Chánh và những đóng góp của ơng cho sự nghiệp
văn chƣơng Việt Nam, các nhà phê bình văn học đã có những lời nhận xét và ca
ngợi hết sức xác đáng.
Trang Quang Sen từng nhận xét về Hồ Biểu Chánh: “Nếu Trương Vĩnh Ký,
Huỳnh Tịnh Của... là những người tiên phong đặt nền móng cho chữ Quốc ngữ thì
Hồ Biểu Chánh là một trong những người đã làm cho chữ Quốc ngữ được phong
phú. Khi nói đến tiểu thuyết của Hồ Biểu Chánh, người ta khơng thể khơng nói đến
những đặc thù từ ngữ của ông. Những nhân vật trong truyện của ơng thường là
những người bình thường và môi trường sinh hoạt hầu hết được diễn ra ở vùng đất
phương Nam, vì vậy những từ ơng dùng trong truyện hồn tồn có tính cách Nam
Bộ” [21; 21].
14
Trần Bạch Đằng từng có những lời ca ngợi về tác phẩm của Hồ Biểu Chánh:
“Tác phẩm của Hồ Biểu Chánh khơng thuộc hệ thống cách mạng, nhưng về tính
nhân bản thì chắc chắn khơng thể nào bị phủ nhận. Chừng đó thơi đã là đáng trân
trọng rồi. Càng lâu về sau, ông trở thành nhà văn cổ điển của nền văn học Việt
Nam và chắc chắn không phải nhiều nhà văn Việt Nam đương đại với chúng ta sống
mãnh liệt và lâu bền được như vậy” [21; 12].
Với Trần Hữu Tá thì “Hồ Biểu Chánh đã viết 134 cuốn sách đa dạng về thể
loại. Tất cả đều thấm đậm sắc thái Nam Bộ không thể lẫn với vùng quê nào
khác…Ngay cả những cuốn ơng “Việt hóa” tác phẩm nước ngồi. Có thể coi ơng là
văn của nơng dân Nam Bộ, của lòng mong muốn xác lập một mặt bằng nhân ái cho
cuộc sống hằng ngày” [9; 12].
Với hơn 100 tác phẩm, trong đó phần lớn là các bộ tiểu thuyết lớn, vừa và
nhỏ (hơn 64 bộ), Hồ Biểu Chánh đã thật sự trở thành cây bút sáng giá nối gót cho
sự nghiệp văn chƣơng Nam Bộ, đặc biệt đối với nền tiểu thuyết Việt Nam hiện đại.
Các tác phẩm tiêu biểu phải kể đến nhƣ: Cha con nghĩa nặng (Càn Long –
1929); Con nhà nghèo (Càn Long – 1930); Bức thơ hối hận (Gị Cơng – 1953);
Cười gượng (Sài gòn – 1935); Đại nghĩa diệt thân (Sài Gòn – 1955); Hai chồng
(Sài Gòn – 1955); Kẻ làm người chịu (Càn Long – 1928); Lá rụng hoa rơi (Sài Gòn
– 1955); Lạc đường (Vĩnh Hội – 1937); Mẹ ghẻ con ghẻ (Vĩnh Hội – 1943); Nhơn
tình ấm lạnh (Sài Gịn – 1925); Ngọn cỏ gió đùa (Sài Gịn – 1926); Vì nghĩa vì tình
(Càn Long – 1929);…
1.3.2. Giới thiệu khái quát tiểu thuyết “Vì nghĩa vì tình”
1.3.2.1. Xuất xứ
Vì nghĩa vì tình là cuốn tiểu thuyết đƣợc xuất bản năm 1929 tại Sài Gịn.
1.3.2.2. Hồn cảnh ra đời
Năm 1906, Hồ Biểu Chánh ra trƣờng nhận thấy các ấn quán Sài Gịn đều tìm
ngƣời dịch chuyện Tàu và thơ chữ Nơm (tức là phiên âm chuyện Nôm) ra Quốc ngữ
để in bán và từ thành thị đến thôn quê nhân dân đua nhau đọc, cho nên ơng có quyết
định đi theo con đƣờng làm truyện. Khác các nhà nho trên, tác giả cịn có Tây học
15
nữa, cho nên ông đã sớm học tập tiểu thuyết Pháp rồi đem những khái niệm nghệ
thuật mới châm chế với sở thích một cơng chúng trung lƣu, tạo ra một lối tiểu
thuyết có màu sắc riêng. Trƣớc năm 1925, khi văn gia miền Bắc còn đang dè dặt tập
tành, ông đã cho ra đời những tác phẩm tuy không đạt tới một trình độ cao về nghệ
thuật mới song đã có tất cả dáng dấp của một tiểu thuyết mới. Đến năm 1929, bộ
tiểu thuyết Vì nghĩa vì tình đã chính thức ra đời với sự pha trộn giữa hai nền văn
hóa, hai ngơn ngữ Á – Âu.
1.3.2.3. Nội dung cốt truyện
Với dung lƣợng 129 trang, chia làm 19 chƣơng, tiểu thuyết Vì nghĩa vì tình
đã khắc họa thành cơng tâm lí, giọng điệu, ngơn ngữ, tính cách, hoạt động và cách
xƣng hô của các nhân vật; cách miêu tả vật dụng trong sinh hoạt đƣợc xây dựng
trong truyện để từ đó làm nổi bật giá trị của phƣơng ngữ Nam Bộ mà Hồ Biểu
Chánh sử dụng trong tác phẩm của mình.
Nội dung cốt truyện đƣợc chúng tơi lƣợc bớt nhƣ sau: Câu chuyện bắt đầu từ
một bức thƣ nạp danh. Ơng Bác vật Trọng Q vì có tƣ tình với em gái Lý Chánh
Tâm là cơ Lý Tố Nga nên hai ngƣời có chung một đứa con trai đặt tên là Phùng
Sanh. Chồng của Tố Nga cũng biết rõ điều ấy nhƣng vì hám tiền nên chấp nhận đứa
bé ấy là con mình. Vì là gái đã có chồng nên Tố Nga không muốn xấu mặt hai bên
gia đình nội ngoại nên Tố Nga viết cho Trọng Quý một bức thƣ tuyệt tình và đề tên
Cẩm Vân (vợ Chánh Tâm) cho mọi ngƣời không nghi ngờ rồi nàng tự vẫn. Nhƣng
chẳng may, bức thƣ bị Chánh Tâm xem đƣợc, cũng vì mới du học bên Tây về chƣa
rõ ngọn ngành, nên Chánh Tâm tức giận mà đánh đuổi vợ ra khỏi nhà và cho đứa
con trai - Chánh Hội cho một tên ăn trộm, vì Chánh Tâm nghĩ đứa bé ấy khơng phải
con mình.
Mãi về sau khi hiểu ra mọi chuyện, Chánh Tâm vội vàng đi tìm vợ nhƣng vì
quá giận chồng nên Cẩm Vân xua đuổi và giao hẹn nếu Chánh Tâm tìm đƣợc con
cho mình thì cô mới bỏ qua mọi việc. Về nhà, Chánh Tâm và Trọng Quý bắt đầu
lên kế hoạch đi tìm con. Trong khoảng thời gian ấy, nhờ có sự an ủi, động viên tinh
16
thần từ cô Năm Đào (em họ Trọng Quý) mà Chánh Tâm cũng phần nào nguôi
ngoai.
Trong suốt khoảng thời gian hơn năm năm tìm kiếm, cuối cùng anh cũng
gặp đƣợc Chánh Hội, còn Chánh Hội trong thời gian sống tha phƣơng cũng quen
biết Hồi và trải qua bao nhiêu sóng gió cùng nhau cho đến ngày gặp lại cha. Về
phần Trọng Quý, chàng cũng chuộc đƣợc Phùng Sanh từ tay Phùng Xuân sau bao
nhiêu kế hoạch chuộc con.
Khép lại câu chuyện là hình ảnh hai vợ chồng Chánh Tâm nhìn Chánh Hội
và Quỳ nơ đùa, nói chuyện với nhau vui vẻ, hạnh phúc. Kể từ đó, Chánh Tâm, Cẩm
Vân, Hồi (Chánh Hội) và Quỳ sống rất quây quần, sum họp bên nhau.
1.4. Tiểu kết
Khi nghiên cứu về phƣơng ngữ Nam Bộ, một mặt chúng tôi nêu khái quát về
phƣơng ngữ Việt, phƣơng ngữ Nam Bộ và việc phân vùng phƣơng ngữ của chúng.
Mặt khác, là một vùng đất có sự chung sống của nhiều tộc ngƣời khác nhau cùng
sinh sống, Nam Bộ nhanh chóng hình thành một hệ thống phƣơng ngữ thống nhất
với nhiều sự đa dạng cả về ngữ âm, từ vựng – ngữ nghĩa lẫn ngữ pháp. Đó là lí do
để phần đặc điểm của phƣơng ngữ Nam Bộ có mặt trong chƣơng cơ sở lí luận.
Nhƣ vậy, những khái niệm về phƣơng ngữ, phƣơng ngữ Nam Bộ và các đặc
điểm của chúng là tiền đề cho việc phân loại, khảo sát đặc điểm của phƣơng ngữ
Nam Bộ thông qua tác phẩm văn học Nam Bộ, cụ thể là tiểu thuyết Vì Nghĩa vì tình
của Hồ Biểu Chánh.
17
Chƣơng 2
ĐẶC ĐIỂM PHƢƠNG NGỮ NAM BỘ
TRONG TIỂU THUYẾT VÌ NGHĨA VÌ TÌNH
CỦA HỒ BIỂU CHÁNH
2.1. Đặc điểm từ vựng
2.1.1 Lớp từ ngoại lai trong tác phẩm
2.1.1.1. Thống kê, so sánh
Stt Phƣơng ngữ Nam Bộ
Từ tồn dân
Số
Chú thích
lƣợng
1
Bóp phơi (Pháp)
Ví
1
2
Khăn mùi soa (Pháp)
Khăn tay
2
3
Mì thánh (Hoa)
1
4
Sớp – phơ (Pháp)
4
5
Xa lơng (Pháp)
Bàn (ghế) có
1
đệm
6
Y Nam (Hoa)
2
7
Mì thánh (Hoa)
1
8
Lứ (Hoa)
6
9
Hóa (Hoa)
Tao, tơi, ta
3
10 Tía (Hoa)
Bố
22
11 Sa bơ chê (Pháp)
Hồng xiêm
1
12 Trái banh (Pháp)
Quả bóng
12
13
Bóp phơi (Pháp)
Ví
1
14
Khăn mùi soa (Pháp)
Khăn tay
2
2.1.2.2. Đánh giá chung
Sau khi thống kê từ ngoại lai đƣợc Hồ Biểu Chánh sử dụng trong tiểu thuyết
Vì nghĩa vì tình, chúng tơi nhận thấy có một lƣợng từ ngữ thuộc phƣơng ngữ Nam
18