Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Chính sách tín dụng cho sinh viên trong bối cảnh tự chủ đại học nghiên cứu trường hợp đại học quốc gia thành phố hố chí minh (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

NGUYỄN NHỰT THƠNG

CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG CHO SINH VIÊN
TRONG BỐI CẢNH TỰ CHỦ ĐẠI HỌC:
NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP ĐẠI HỌC QUỐC GIA
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

NGUYỄN NHỰT THƠNG

CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG CHO SINH VIÊN
TRONG BỐI CẢNH TỰ CHỦ ĐẠI HỌC:
NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP ĐẠI HỌC QUỐC GIA
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Kinh tế và Quản lý công
Mã số: 83.10.10.101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THANH TRỌNG



TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu trong luận văn này là những thơng tin xác thực,
nguồn gốc trích dẫn rõ ràng và đề tài “Chính sách tín dụng cho sinh viên trong bối
cảnh tự chủ đại học: nghiên cứu trường hợp Đại học Quốc gia Thành phố Hồ
Chí Minh ” được trình bày là chính tơi nghiên cứu và thực hiện.
TP.Hồ Chí Minh, năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Nhựt Thông


MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt........................................................................................ i
Danh mục Bảng, Biểu...............................................................................................ii
MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG SINH VIÊN
VÀ TỰ CHỦ ĐẠI HỌC........................................................................................... 11
1.1. Chi phí cho q trình học tập của sinh viên..................................................11
1.1.1. Chi phí học tập..................................................................................... 11
1.1.1.1. Học phí........................................................................................11
1.1.1.2. Sinh hoạt phí............................................................................... 13
1.1.1.3. Chi phí mua tài liệu học tập........................................................14
1.1.2. Cơ hội tiếp cận dịch vụ giáo dục đại học sinh viên có hồn cảnh khó
khăn................................................................................................................ 15
1.2. Tín dụng sinh viên và vai trị của chính sách tín dụng sinh viên................. 16
1.2.1. Tín dụng sinh viên................................................................................16

1.2.1.1. Khái niệm Tín dụng sinh viên.................................................... 17
1.2.1.2. Mục tiêu của chương trình tín dụng sinh viên........................... 17
1.2.2. Chính sách tín dụng sinh viên và các nhân tố ảnh hưởng đến chính
sách tín dụng sinh viên...................................................................................18
1.2.2.1. Tổng quan về chính sách tín dụng sinh viên.............................. 18
1.2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tín dụng sinh viên........21
1.2.3. Vai trị của chính sách tín dụng sinh viên............................................25
1.2.3.1. Sự cần thiết của chương trình tín dụng sinh viên có hồn cảnh
khó khăn................................................................................................... 25
1.2.3.2. Vai trị của chính sách tín dụng sinh viên.................................. 25
1.3. Tự chủ đại học và cơ chế tự chủ tài chính tại các cơ sở giáo dục đại học
công lập.................................................................................................................27
1.3.1. Một số vấn đề về tự chủ đại học.......................................................... 27
1.3.2. Tự chủ tài chính tại các cơ sở giáo dục đại học công lập....................29


1.3.2.1. Các quan điểm khác nhau về tự chủ tài chính............................29
1.3.2.2. Vai trị của Tự chủ Tài chính đối với sự phát triển của các
CSGDĐH................................................................................................. 31
1.4. Kinh nghiệm thực hiện chính sách tín dụng sinh viên một số quốc gia và bài
học kinh nghiệm đối với Việt Nam......................................................................32
1.4.1. Kinh nghiệm các nước trong thực hiện chính sách tín dụng sinh viên32
1.4.1.1. Hoa Kỳ........................................................................................ 32
1.4.1.2. Nhật bản...................................................................................... 34
1.4.1.3. Trung Quốc................................................................................. 35
1.4.1.4. Thái Lan...................................................................................... 37
1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam...............................................38
TĨM TẮT CHƯƠNG 1.......................................................................................40
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG SINH VIÊN
TRONG BỐI CẢNH TỰ CHỦ TẠI ĐẠI HỌC ĐHQG-HCM............................41

2.1. Tổng quan về Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.......................... 41
2.2. Tự chủ đại học tại ĐHQG-HCM và cơ hội tiếp cận dịch vụ giáo dục của
sinh viên................................................................................................................44
2.2.1. Kết quả bước đầu thực hiện tự chủ tài chính tại ĐHQG-HCM.......... 45
2.2.2. Tác động của việc thực hiện tự chủ đại học đối với chi phí học tập của
sinh viên......................................................................................................... 47
2.3. Thực trạng chính sách tín dụng sinh viên tại ĐHQG-HCM.........................53
2.3.1. Thực trạng tín dụng sinh viên trên phạm vi tồn quốc........................53
2.3.2. Tổng quan về tình hình tín dụng sinh viên tại ĐHQG-HCM..............57
2.3.3. Kết quả khảo sát về thực trạng tín dụng sinh viên tại ĐHQG-HCM..59
2.3.4. Đánh giá kết quả khảo sát thực trạng tín dụng sinh viên tại
ĐHQG-HCM..................................................................................................69
TÓM TẮT CHƯƠNG 2.......................................................................................74


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH TÍN
DỤNG SINH VIÊN TRONG BỐI CẢNH TỰ CHỦ ĐẠI HỌC TẠI
ĐHQG-HCM............................................................................................................. 75
3.1. Cơ sở để xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách tín dụng sinh
viên tại ĐHQG-HCM........................................................................................... 75
3.1.1. Cơ sở dựa trên chủ trương, chính sách của Nhà nước........................ 75
3.1.2. Cơ sở dựa trên vị thế, tiềm lực nội tại của ĐHQG-HCM................... 77
3.1.2.1. Định hướng chiến lược phát triển của ĐHQG-HCM đến năm
2020..........................................................................................................77
3.1.2.2 Vị thế, tiềm lực nội tại của ĐHQG-HCM................................... 79
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách tín dụng tại ĐHQG-HCM và
các đơn vị đào tạo thành viên trong bối cảnh tự chủ đại học.............................. 81
3.2.1. Giải pháp thực hiện tại ĐHQG-HCM và các trường thành viên........ 81
3.2.1.1. Các giải pháp về tài chính, tín dụng........................................... 81
3.2.1.2. Các giải pháp về hỗ trợ đời sống sinh viên................................ 84

3.2.2. Kiến nghị đối với các cơ quan hữu quan............................................. 86
TÓM TẮT CHƯƠNG 3.......................................................................................89
KẾT LUẬN................................................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................92
PHỤ LỤC...................................................................................................................97


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Giải nghĩa

1.

CSĐT

Cơ sở Đào tạo

2.

CSGD

Cơ sở Giáo dục

3.

CSGDĐH


Cơ sở Giáo dục Đại học

4.

ĐHQG

Đại học Quốc gia

5.

ĐHQG-HCM

Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh

6.

GDĐH

Giáo dục Đại học

7.

HSSV

Học sinh - Sinh viên

8.

KHCN


Khoa học Công nghệ

9.

NCKH

Nghiên cứu Khoa học

10.

NHCSXH

Ngân hàng Chính sách Xã hội

11.

NHTM

Ngân hàng Thương mại

12.

NSNN

Ngân sách Nhà nước

13.

TCĐH


Tự chủ Đại học

14.

TCTC

Tự chủ Tài chính

15.

TDSV

Tín dụng Sinh viên

16.

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 0.1. Quy trình thực hiện điều tra khảo sát sinh viên vay vốn tín dụng tại
ĐHQG-HCM............................................................................................................ 8
Bảng 1.1. Chi tiêu bình quân đầu người theo giá hiện hành năm 2018.................. 13
Bảng 2.1. So sánh học phí đại học tại các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới......47
Bảng 2.2. Mức trần học phí của trường đại học chưa thực hiện tự chủ tại nước ta đối
với chương trình đào tạo đại trà trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục công lập..48
Bảng 2.3. Mức trần học phí đại học đối với trường cơng lập tự chủ tài chính....... 50
Bảng 2.4. Danh sách các trường đại học đã được trao quyền tự chủ và mức thu học

phí bình qn tối đa.................................................................................................. 50
Bảng 2.5. Số lượng HSSV được vay vốn trên cả nước qua các năm...................... 54
Hình 2.6. Số lượng HSSV vay vốn trên quy mơ cả nước........................................54
Bảng 2.7. Tổng dư nợ của chương trình tín dụng HSSV so với tổng dư nợ của
NHCSXH.................................................................................................................. 54
Hình 2.8. Dư nợ tín dụng cho vay HSSV và Tơng dư nợ các chương trinh của
NHCSXH qua các năm.............................................................................................55
Hình 2.9. Tỷ lệ phần trăm dư nợ cho vay HSSV so với Tổng dư nợ của NHCSXH
...................................................................................................................................55
Bảng 2.10. Số tiền tối đa được vay trên 1 tháng/1 sinh viên................................... 56
Bảng 2.11. Thống kê số lượng sinh viên xin xác nhận vay vốn tín dụng tại
ĐHQG-HCM từ năm 2013 đến 2018.......................................................................57
Bảng 2.12. Tổng số tiền vay vốn tín dụng của sinh viên ĐHQG-HCM từ 2013 đến
2018...........................................................................................................................59
Hình 2.13. Quy trình vay vốn tại NHCSXH của sinh viên......................................60
Bảng 2.14. Thời gian sinh viên nhận được giấy xác nhận.......................................60
Bảng 2.15. Hộ khẩu thường trú của gia đình sinh viên vay vốn............................. 61
Bảng 2.16. Nghề nghiệp gia đình sinh viên vay vốn............................................... 62
Bảng 2.17. Thời gian từ lúc nộp đơn đến lúc nhận thông báo được vay.................62
Bảng 2.18. Địa điểm nhận tiền vay.......................................................................... 63


Bảng 2.19. Thời điểm nhận tiền vay........................................................................ 63
Bảng 2.20. Mức học phí sinh viên đóng hàng năm................................................. 64
Bảng 2.21. Mức chi tiêu hàng tháng của sinh viên.................................................. 65
Bảng 2.22. Cách sinh viên sử dụng tiền vay............................................................ 65
Bảng 2.23. Ước lượng khả năng đáp ứng chi phí học tập của sinh viên................. 65
Bảng 2.24. Kênh thơng tin về chương trình cho vay mà sinh viên tiếp cận............66
Bảng 2.25. Đánh giá của sinh viên về thời gian trả nợ............................................ 68
Bảng 2.26. Nguồn hỗ trợ tài chính sinh viên tìm kiếm trong q trình học tập......68

Bảng 2.27. Ước lượng số giờ làm thêm mỗi tuần của sinh viên............................. 69


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Giáo dục đại học (GDĐH) là một khâu then chốt quyết định đối với chất
lượng nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp đổi mới và hội nhập quốc tế của đất
nước. Với sứ mệnh là nơi sáng tạo ra tri thức mới, thực hiện đào tạo và cung cấp
nguồn nhân lực có trình độ cao đáp ứng nhu cầu xã hội, GDĐH giữ vai trò là đòn
bẩy quyết định cho sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế, hướng đến sự phồn
vinh và thịnh vượng của đất nước.
Xu hướng chung trên tồn cầu hiện nay là thay đổi từ mơ hình Nhà nước
kiểm sốt sang các mơ hình có mức độ tự chủ cao hơn – một sự thay đổi có tên gọi
là sự chuyển dịch từ mơ hình Nhà nước kiểm sốt (state control) sang mơ hình Nhà
nước giám sát (state supervision). Khơng nằm ngồi sự vận hành chung của thế giới,
GDĐH Việt Nam từ thực tế chịu sự quản lý nhà nước chặt chẽ về mọi mặt thông
qua cơ quan chủ quản là Bộ giáo dục và Đào tạo đã dần có được sự thơng thống
trong cơ chế quản lý. Điều này thể hiện trong các văn bản của Luật Giáo dục năm
2005, và đặc biệt là Luật Giáo dục Đại học năm 2012: “Cơ sở Giáo dục Đại học tự
chủ trong các hoạt động chủ yếu thuộc lĩnh vực tổ chức và nhân sự, tài chính và tài
sản, đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng Giáo dục
Đại học. Cở sở Giáo dục Đại học thực hiện quyền tự chủ ở mức độ cao hơn phù hợp
với năng lực, kết quả xếp hạng và kết quả kiểm định chất lượng giáo dục”.[21]
Tự chủ đại học (TCĐH) bao gồm 04 nội dung chính: Tự chủ về tổ chức; tự
chủ về tài chính; tự chủ về nhân sự; tự chủ về học thuật [6]. Tuy nhiên, trong bối
cảnh hội nhập yêu cầu đặt ra đối với các trường đại học phải tự chủ tài chính
(TCTC), giảm áp lực ngân sách cho Nhà nước nhưng vẫn đảm bảo chất lượng đào
tạo, đã đặt ra khơng ít thách thức, một hệ quả khơng thể tránh khỏi là học phí sẽ

tăng tương ứng khi khơng cịn được ngân sách nhà nước (NSNN) bao cấp. Điều này
phần nào ảnh hưởng tới sinh viên, đặc biệt là sinh viên có hồn cảnh khó khăn.


2

Ở Việt Nam, hỗ trợ học sinh, sinh viên học tập tại các cơ sở giáo dục (CSGD)
đã trở thành chính sách nhất quán của Đảng và Nhà nước. Nhà nước thực hiện
chương trình hỗ trợ tín dụng đối với học sinh, sinh viên (HSSV) "Chính sách tín
dụng đối với học sinh, sinh viên được áp dụng để hỗ trợ cho học sinh, sinh viên có
hồn cảnh khó khăn góp phần trang trải chi phí cho việc học tập, sinh hoạt của học
sinh, sinh viên trong thời gian theo học tại trường bao gồm: tiền học phí; chi phí
mua sắm sách vở, phương tiện học tập, chi phí ăn, ở, đi lại" (Điều 1, Quyết định
157/2007/QĐ-TTg năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh,
sinh viên). [25]
Tuy nhiên, đến nay, việc triển khai thực hiện nguồn vốn ưu đãi của chương
trình tín dụng đã bắt đầu phát sinh những bất cập cần được quan tâm giải quyết. Đó
là doanh số cho vay của chương trình giảm dần mà ngun nhân dẫn đến tình trạng
này chính là do nhu cầu vay giảm mạnh. Nguyên nhân nữa là mức cho vay HSSV
vẫn thấp so với nhu cầu vì vậy nhiều hộ dân dù có vay cũng khơng đủ để cho con
theo học. Việc hoàn chỉnh thủ tục để HSSV được vay vốn cũng còn một số vấn đề
cần có sự vào cuộc hơn nữa của các trường. Một số nơi cịn xác nhận chưa đúng
thẩm quyền, thơng tin trên mẫu cịn để HSSV tự khai, thiếu tính chính xác hoặc
khai khơng đầy đủ (thiếu mã trường, mã sinh viên, khơng xác định rõ thời gian kết
thúc khố học…) khiến cho việc khai báo thông tin về HSSV (người vay) tại ngân
hàng rất khó khăn, ảnh hưởng đến việc làm thủ tục vay vốn, quản lý, thống kê số
liệu, xác định kỳ hạn trả nợ…Nhưng bất cập trên khiến cho chính sách hỗ trợ tín
dụng chưa thể phát huy hiệu quả trong việc hỗ trợ sinh viên tiếp cận với GDĐH,
ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước.

Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHQG-HCM) là một trong ba
đại học có vai trị trọng yếu trong hệ thống giáo dục và đào tạo Việt Nam. Với vai
trị tiên phong trong nhiều lĩnh vực, ĐHQG-HCM khơng thể nằm ngồi xu thế phát
triển mơ hình quản lý theo cơ chế TCĐH. Một trong những hệ quả quan trọng cần
được xét đến của lộ trình tự chủ là việc thực hiện chính sách hỗ trợ chi phí học tập


3

cho sinh viên trong bối cảnh học phí được điều chỉnh tăng dần, tiệm cận với chi phí
đào tạo. Đây là bài tốn về đảm bảo cơng bằng xã hội về cơ hội học tập cho người
dân, đồng thời cũng là một vấn đề cốt yếu để ĐHQG-HCM thực hiện trách nhiệm
của mình với cộng đồng,
Do đó, học viên chọn đề tài "Chính sách tín dụng cho sinh viên trong bối
cảnh tự chủ đại học: Nghiên cứu trường hợp Đại học Quốc gia Thành phố Hồ
Chí Minh" làm hướng nghiên cứu cho Luận văn Thạc sỹ.
2. Tổng quan tình hình các nghiên cứu
2.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài:
Tilak (1992) cho rằng chương trình tín dụng sinh viên (TDSV) sẽ trút được
gánh nặng đầu tư vào GDĐH từ thế hệ hiện tại cho một thế hệ tương lai và cho vay
học sinh được ủng hộ trên cơ sở: tiềm năng tài ngun, tính cơng bằng trong việc
chia sẻ chi phí GDĐH và hiệu quả bằng cách làm cho sinh viên cảm thấy quan trọng
hơn đối với giáo dục và nghề nghiệp của mình [45]. Về TDSV, Jackson (2002) cho
rằng đó là các khoản vay dành cho sinh viên chi trả các khoản chi phí trong q
trình học ở trường như là học phí, các chi phí nghiên cứu và sinh hoạt phí. [41]
Nghiên cứu “Student loans: an effective instrucment for recovery in higher
education”, được thực hiện năm 1993 bởi nhóm nghiên cứu Douglas Albrecht,
Adrian Ziderman, nhóm tác giả cho rằng để triển khai được chương trình cho vay
sinh viên, Chính phủ các nước cần hỗ trợ nguồn vốn ban đầu cho chương trình, cịn
muốn duy trì hoạt động của chương trình thì nhất định đơn vị cho vay phải thu hồi

được vốn gốc và lãi từ những sinh viên vay vốn, tạo nguồn vốn quay vịng cho
chương trình. Về lãi suất cho vay, nhóm nghiên cứu đề xuất lãi suất cho vay cần
bằng hoặc cao hơn tỷ lệ lạm phát để đảm bảo cho cho lãi suất cho vay của chương
trình cho vay sinh viên phải thực dương nhằm hạn chế sự trợ cấp của Chính phủ.
[33]
Nghiên cứu “What matters in student loan default: A review of the research
literature” được thực hiện năm 2009 bởi nhóm tác giả JPK. Gross, O. Cekic, D.
Hossler, and N. Hillman. Bài viết tập trung tìm hiểu và phân tích những ngun


4

nhân làm cho sinh viên không trả được nợ vay ở Mỹ. Theo kết quả nghiên cứu của
bài viết thì những nguyên nhân đó là:
- Kết quả học tập của sinh viên là yếu tố có ảnh hưởng đầu tiên tới khả năng
trả nợ của sinh viên, bởi vì chỉ những sinh viên học hành chăm chỉ, có kiến thức tốt
họ sẽ có cơ hội tìm kiếm được một cơng việc tốt với thu nhập cao. Đây là yếu tố căn
bản có ảnh hưởng lớn đến khả năng trả nợ của sinh viên ở Mỹ.
- Thu nhập và các khoản nợ là yếu tố thứ hai ảnh hưởng tới khả năng trả nợ
của sinh viên, bởi vì có rất nhiều sinh viên sau khi tốt nghiệp đã có việc làm, có thu
nhập khá nhưng vẫn khơng thể hồn thành nghĩa vụ trả nợ cho các khoản vay sinh
viên trước đây do thu nhập của họ không cân bằng với giá trị các khoản nợ. Nghiên
cứu của nhóm tác giả cho thấy, có rất nhiều sinh viên sau khi tốt nghiệp đã vay
thêm các khoản vay khác để mua xe, mua nhà, v.v… nên đã làm mất cân đối giữa
thu nhập và các khoản nợ của họ.
- Tuổi tác của những người vay vốn đi học là yếu tố thứ ba ảnh hưởng tới
khả năng trả nợ của sinh viên, bởi vì theo kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả cho
thấy ở Mỹ có rất nhiều sinh viên là những người đã ngồi 30, 40 tuổi. Những đối
tượng này có nhiều khả năng có người phụ thuộc hoặc đang phải gánh chịu nhiều
khoản nợ khác (vay mua nhà, mua xe) trước khi đi học.

- Hồn cảnh gia đình là yếu tố thứ tư có ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của
sinh viên, theo kết quả nghiên cứu của bài viết, mức thu nhập và giáo dục của bố mẹ
có ảnh hưởng nhiều đến khả năng trả nợ của sinh viên. Những gia đình đình có thu
nhập khá hơn kể từ khi sinh viên đi học hoặc những gia đình quan tâm đến giáo dục
con cái thì khả năng trả nợ của sinh viên thường cao hơn những gia đình khác. [40]
2.2. Các nghiên cứu trong nước
Đào Thanh Bình, Thái Thu Thủy, Phạm Văn Thanh, Phạm Thị Thanh
Hương, Nguyễn Thị Yến (2017) trong bài báo “Chất lượng tín dụng đối với học
sinh sinh viên có hồn cảnh khó khăn của Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH)
Việt Nam nhìn từ phía sinh viên: Nghiên cứu thực nghiệm tại Trường Đại học Bách
khoa Hà Nội” đã thực hiện khảo sát đối với sinh viên trường ĐH Bách khoa Hà Nội,


5

ở các nội dung về chi tiêu sinh hoạt, mức vay, lãi suất vay, thời gian trả nợ vay, quy
trình thủ tục vay vốn, kênh thông tin tiếp cận và đánh giá chung về chương trình.
Đây là hướng nghiên cứu từ góc nhìn của sinh viên, đối tượng thụ hưởng chính của
chương trình. Tuy vậy, bài báo chưa tìm hiểu về các nguồn hỗ trợ tài chính khác mà
sinh viên tiếp cận bên cạnh chương trình tín dụng của NHCSXH. [2]
Phùng Văn Hiền (2013) trong bài báo“Chính sách hỗ trợ sinh viên - Những
vấn đề đặt ra hiện nay” đã nhận định những thách thức của chính sách TDSV như:
Ý thức trách nhiệm trả vốn vay của gia đình và sinh viên cịn kém, liên quan đến
khả năng kiểm sốt thu nhập thông qua thuế thu nhập cá nhân của nhà nước; Trách
nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện thủ tục vay vốn còn bất cập, đặc biệt là
vai trò của cơ sở đào tạo (CSĐT) trong việc kết nối thơng tin với NHCSXH về q
trình học tập của sinh viên; Chưa thống nhất, chuẩn mực trong các biểu mẫu, giấy
tờ giữa các cơ quan hữu quan, khiến cho sinh viên mất thời gian đi lại nhiều lần để
làm thủ tục vay vốn; Thời gian bắt đầu hoàn vốn quy định là 12 tháng sau khi tốt
nghiệp là quá ngắn và bất khả thi trong bối cảnh thị trường lao động Việt Nam hiện

nay; Mức vay xấp xỉ 1 triệu đồng/tháng/sinh viên là thấp so với mức phí sinh hoạt
trung bình của sinh viên tại thành phố lớn là 3 triệu đồng/tháng/sinh viên. Từ nhận
định của tác giả, nổi bật lên là quy định pháp lý ràng buộc các chủ thể tham gia q
trình vay vốn, đó là trách nhiệm trả nợ vay của sinh viên và gia đình, cũng như mối
liên hệ giữa NHCSXH và các CSGD để tăng cường thông tin về người vay và quản
lý nợ vay. [13]
Nguyễn Văn Đức (2016) trong “Cho vay học sinh, sinh viên của Ngân hàng
Chính sách Xã hội Việt Nam – Thực trạng và giải pháp” đã thực hiện đánh giá hiệu
quả kinh tế - xã hội của cho vay sinh viên của NHCSXH thông qua các chỉ tiêu định
tính và định lượng. Đồng thời tiến hành khảo sát đánh giá thực trạng các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay sinh viên của NHCSXH, bao gồm các nhân tố
thuộc NHCSXH, các nhân tố thuộc đối tượng thụ hưởng (khả năng tìm kiếm việc
làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp, thu nhập của sinh viên vay vốn sau khi tốt
nghiệp, các nhân tố thuộc về môi trường vĩ mơ như kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo


6

dục...). Những đề xuất của tác giả về giải pháp phối kết hợp giữa các bộ ngành,
NHCSXH, chính quyền địa phương và nhà trường cung cấp những gợi mở rất tốt
trong việc tăng cường trách nhiệm giữa các bên liên quan trong việc nâng cao chất
lượng triển khai và quản lý chương trình tín dụng sinh viên. [12]
Nguyễn Thị Ngọc Anh, Tô Minh Chiến, Trang Vũ Phương (2016) trong bài
báo “Giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện chương trình tín dụng đối với học
sinh, sinh viên” đã chỉ ra những vướng mắc và bất cập của chính sách TDSV: Quy
định về mức tiền cho vay tối đa chưa được phân định cụ thể cho từng địa phương;
Quy định về tổ chức giải ngân của chương trình chưa phù hợp với các loại hình đào
tạo; Chính sách cho vay chưa có quy định ưu đãi cụ thể về vay vốn, gia hạn nợ, xử
lý nợ quá hạn...dành cho những hộ gia đình sinh viên tại các vùng sâu, vùng xa,
miền núi, hải đảo; Chế tài xử lý vi phạm chưa quy định cụ thể và rõ ràng cho từng

loại vi phạm. Về các nhóm giải pháp đề xuất của nhóm tác giả, đáng lưu ý là các
giải pháp từ phía nhà hoạch định chính sách về việc điều chỉnh mức tiền vay phù
hợp với từng vùng miền, khu vực, đảm bảo cho sinh viên đủ tiền trang trải chi phí
học tập; Xem xét mở rộng đối tượng cho vay đến những hộ gia đình đơng con hiện
chưa được quy định trong chính sách; Quy định chặt chẽ và thời gian trả nợ và chế
tài xử lý các trường hợp vi phạm...

[1]

2.3. Khoảng trống nghiên cứu và hướng nghiên cứu của luận văn
Nghiên cứu chính sách hỗ trợ TDSV tại nước ngồi chưa tính đến những đặc
thù trong văn hóa vay nợ tại Việt Nam, đặc biệt là vay nợ để đầu tư cho học tập.
Các nghiên cứu về TDSV tại Việt Nam được tiến hành trong giai đoạn
TCĐH vẫn còn là một chủ trương của nhà nước, chưa được triển khai mạnh mẽ.
Hiện tại có khá ít nghiên cứu về chính sách TDSV tại ĐHQG-HCM, một
trong hai hệ thống ĐHQG của cả nước, nơi đi đầu trong hoạt động TCĐH và đổi
mới sáng tạo.
3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát


7

Đề tài tập trung tìm hiểu và đánh giá về hiện trạng của chính sách tín dụng
sinh viên trong bối cảnh TCĐH tại ĐHQG-HCM. Qua đó đề xuất những giải pháp
để chính sách tín dụng cho sinh viên phát huy hiệu quả.
3.2. Mục tiêu cụ thế:
+ Một là, hệ thống hóa lý luận, các quan điểm về TCĐH, chi phí học tập, tín
dụng và chính sách TDSV trên thế giới và tại Việt Nam.
+ Hai là, nghiên cứu thực trạng chính sách tín dụng dành cho sinh viên trong

bối cảnh TDSV tại ĐHQG-HCM .
+ Ba là, đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả chính sách tín dụng cho
sinh viên trong bối cảnh TCĐH.
3.3. Câu hỏi nghiên cứu:
+ Một là, với điều kiện kinh tế - xã hội hiện nay, Việt Nam có thể học tập
được gì từ thực tiễn chính sách tín dụng của các nước trên thế giới?
+ Hai là, với quan điểm của người đi vay vốn trong bối cảnh TCĐH tại
ĐHQG-HCM, chính sách tín dụng đối với sinh viên hiện nay như thế nào?
+ Ba là, các cơ quan hữu quan và ĐHQG-HCM nên làm gì để chính sách tín
dụng cho sinh viên phát huy hiệu quả?
4. Đối tượng nghiên cứu và Phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chính sách tín dụng dành cho sinh viên
trong bối cảnh TCĐH tại ĐHQG-HCM.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tại một số trường Đại học trong q trình thực hiện TCĐH
tại ĐHQG-HCM. Trong đó:
Tiếp cận TCĐH tại ĐHQG-HCM chủ yếu thông qua hoạt động TCTC.
Tiếp cận chính sách TDSV thơng qua các văn bản pháp luật nhà nước, các
văn bản, báo cáo của NHCSXH.
Tiếp cận hiệu quả của chính sách TDSV thơng qua các đánh giá, cảm nhận
từ chủ thể người đi vay là sinh viên các CSĐT thành viên của ĐHQG-HCM.


8

5. Phương pháp nghiên cứu và Nguồn tài liệu
5.1. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích và tổng hợp: được sử dụng để thực thi xây dựng cơ
sở lý luận của đề tài.

+ Phương pháp phân tích được sử dụng để nghiên cứu các văn bản, tài liệu lý
luận khác nhau về một chủ đề, bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận, từng
mặt để hiểu chúng một cách toàn diện, nhằm phát hiện ra những xu hướng, những
trường phái nghiên cứu của từng tác giả, từ đó lựa chọn những thông tin quan trọng
phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
+ Phương pháp tổng hợp được sử dụng để liên kết, sắp xếp các tài liệu, thông
tin lý thuyết đã thu thập được để tạo ra một hệ thống lý thuyết đầy đủ, sâu sắc về
chủ đề nghiên cứu.
Phương pháp điều tra thông qua bảng hỏi: để tiến hành điều tra, thu thập
thông tin, dữ liệu sơ cấp từ sinh viên vay vốn, tác giả thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, thiết kế bảng hỏi điều tra.
Bảng hỏi điều tra sinh viên vay vốn nhằm thu thập những thơng tin về thủ
tục hành chính sinh viên phải tiếp cận để vay vốn; về cách sinh viên sử dụng số tiền
vay trong thực tế để cân đối các khoản chi học tập và sinh hoạt; về nhận thức của
sinh viên đối với số tiền được vay, hiểu biết các thông tin cơ bản về số tiền vay như
mức vay, lãi suất, thời hạn trả; về ảnh hưởng của số tiền vay tới động lực học tập
của sinh viên; về các nguồn hỗ trợ khác mà sinh viên tiếp cận trong quá trình học
tập.
Thứ hai, xây dựng quy trình điều tra dựa vào bảng sau:
Bảng 0.1. Quy trình thực hiện điều tra khảo sát sinh viên vay vốn tín dụng tại
ĐHQG-HCM
Các bước thực hiện

Nội dung các bước

Bước 1: Xác định tổng thể Tổng thể đối tượng điều tra là toàn bộ sinh viên
đối tượng điều tra

ĐHQG-HCM đang được vay vốn từ chương trình tín
dụng sinh viên tính đến tháng 12/2018. Do tổng thể



9

đối tượng điều tra rất lớn nên tác giả tiến hành xác
định khung chọn mẫu điều tra để thu hẹp phạm vi
chọn mẫu.
Bước 2: Xác định khung Tác giả chọn “CSĐT thành viên” là khung chọn mẫu.
chọn mẫu

Đối với ĐHQG-HCM, CSĐT thành viên gồm 6
trường đại học và khoa Y. Tác giả chọn 4 CSĐT để
khảo sát là Trường ĐH Khoa học Tự nhiên, Trường
ĐH Bách khoa, Trường ĐH Kinh tế - Luật và Trường
ĐH Công nghệ thông tin.

Bước 3: Lựa chọn phương Tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện
pháp chọn mẫu

(Convenience sampling) để lựa chọn mẫu điều tra.
Theo phương pháp này tác giả dựa vào danh sách
sinh viên vay vốn do các trường cung cấp để tiến
hành phát phiếu điều tra. Số phiếu phát tra tại mỗi
trường là:
- ĐH Khoa học Tự nhiên: 12 phiếu
- ĐH Bách khoa: 15 phiếu
- ĐH Kinh tế - Luật: 19 phiếu
- ĐH Công nghệ Thông tin: 10 phiếu

Bước 4: Tiến hành điều tra Tác giả tiến hành phát phiếu điều tra cho những

thơng tin, dữ liệu

sinh viên có vay vốn từ chương trình qua email và
phỏng vấn trực tiếp.
Kết quả phát và thu phiếu điều tra như sau:
- Tổng số phiếu phát ra: 56 phiếu
- Số phiếu thu về: 30 phiếu (đạt 53,6 %)
- Số phiếu hợp lệ (trên tổng số phiếu phát ra): 30
phiếu (chiếm 53,6 %)
- Số phiếu khơng hợp lệ (phiếu có số câu trả lời
dưới 50%): 0 phiếu (đạt 0 %)


10

Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để thu thập số liệu, tóm tắt, trình
bày, tính tốn và mơ tả các đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được để phản ánh
một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh giá trị của các thành phần bộ
phận xuất hiện trong kết quả điều tra khảo sát, nhằm xác định xu hướng và tốc độ
biến động, phản ánh kết cấu hiện tượng và xác định xu hướng độ biến động tương
đối của các thành phần bộ phận.
5.2. Nguồn tài liệu:
Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp từ các tài liệu tham khảo về tín
dụng sinh viên (TDSV) và TCĐH, các văn bản pháp luật, số liệu thống kê của Tổng
cục thống kê, ĐHQG-HCM, NHCSXH và các báo, tạp chí khoa học có liên quan.
Đồng thời sử dụng nguồn dữ liệu sơ cấp thông qua tiến hành điều tra, thu thập
thông tin từ sinh viên vay vốn.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần cung cấp thêm những hiểu biết về thực

trạng chính sách TDSV hiện nay, đặc biệt là tại ĐHQG-HCM, gợi mở những đề
xuất cho nhà nước và ĐHQG-HCM những giải pháp điều chỉnh, thay đổi để nâng
cao hiệu quả hỗ trợ tín dụng cho sinh viên trong bối cảnh TCĐH.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn gồm có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách tín dụng sinh viên và tự chủ đại học
Chương 2: Thực trạng chính sách tín dụng cho sinh viên trong bối cảnh tự chủ đại
học tại ĐHQG-HCM
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách tín dụng cho sinh viên trong bối
cảnh tự chủ đại học tại ĐHQG-HCM


11

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG SINH VIÊN
VÀ TỰ CHỦ ĐẠI HỌC
1.1. Chi phí cho q trình học tập của sinh viên
1.1.1. Chi phí học tập
Trong quá trình học tập, sinh viên phải chi trả nhiều khoản chi phí, trong đó
có ba khoản chi cơ bản là học phí, sinh hoạt phí và tiền mua tài liệu học tập.
1.1.1.1. Học phí
Giáo dục và đào tạo là một trong những lĩnh vực nhận được sự ưu tiên đầu tư
hàng đầu từ NSNN. Tuy nhiên, NSNN khó có khả năng đáp ứng đủ tồn bộ kinh
phí phục vụ hoạt động giáo dục và đào tạo của một quốc gia, đặc biệt là tại các nước
đang phát triển như Việt Nam. Do đó, để đáp ứng nguồn lực tài chính cho giáo dục,
cần có sự tham gia, chia sẻ của các nguồn lực ngoài ngân sách. Một trong những
nguồn lực ngồi ngân sách là học phí từ người học.
Quan điểm về học phí có những khác biệt nhất định giữa các bên liên quan.
Trong đó, quan điểm của nhà trường và quan điểm của sinh viên về học phí cung
cấp những thơng tin và đặc điểm quan trọng cho nghiên cứu về học phí nói riêng và

các chính sách học phí đại học nói chung.
Trần Quang Hùng (trích dẫn trong Jongbloed, 2004) đã chỉ ra những quan
điểm của nhà trường về học phí GDĐH cơng lập: Thứ nhất, học phí là một nguồn
thu cho các trường đại học. Thứ hai, học phí đóng vai trị trong việc phân chia các
nguồn lực sẵn có và đưa ra những tín hiệu về giá cả cho người học. Thứ ba, học phí
tạo nên sự cạnh tranh giữa các trường đại học. [42]
Cũng theo Trần Quang Hùng (trích dẫn trong Callender, 2006) quan điểm
của sinh viên về học phí đại học có thể được thể hiện như sau: Thứ nhất, học phí là
một trong những đặc tính cố định của trường đại học, ảnh hưởng đến lựa chọn
trường đại học của sinh viên. Thứ hai, học phí cung cấp tín hiệu về chi phí bình
qn hoặc chi phí cận biên của việc theo học đại học. Thứ ba, thông qua việc nộp
học phí đại học, sinh viên nhận thức được quyền lợi của mình. Thứ tư, học phí cũng


12

đóng vai trị như một động lực cho sinh viên học tập hiệu quả, để xứng đáng với chi
phí mà họ đã bỏ ra .
Các yếu tố ảnh hưởng đến mức học phí theo quan điểm của người học có thể
chia thành 3 nhóm yếu tố chính sau:
Nhóm 1: Đặc điểm của bản thân người học: Các yếu tố trong nhóm này gồm:
Thị hiếu và kỳ vọng trong tương lai.
Nhóm 2: Đặc điểm hộ gia đình: Các yếu tố trong nhóm này gồm: Thu nhập
của người tiêu dùng và dân số.
Nhóm 3: Chất lượng giáo dục của trường Đại học: Các yếu tố trong nhóm
này gồm: Giá hàng hóa liên quan và chất lượng giáo dục của các trường đại học
Theo cách tiếp cận từ người học thì học phí hay mức chi phí khi tham gia
học đại học càng thấp càng tốt trong khi đó họ lại mong muốn nhận được các dịch
vụ, chất lượng giảng dạy càng cao càng tốt. [36]
Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục Đại học (2018),

“Học phí là khoản tiền mà người học phải nộp cho cơ sở giáo dục đại học để bù đắp
một phần hoặc toàn bộ chi phí đào tạo” [22]. So sánh với khái niệm học phí trong
Luật Giáo dục Đại học 2012, khái niệm học phí theo luật mới có thêm cụm từ “một
phần hoặc toàn bộ” khi đề cập đến việc bù đắp chi phí đào tạo. Bổ sung này nhằm
để làm rõ hơn mức độ tham gia, đóng góp của người học trong quá trình đào tạo tại
CSGDĐH.
Trong bối cảnh xu hướng TCĐH được định hình ngày càng rõ nét, khái niệm
học phí được Luật Giáo dục 2019 (có hiệu lực từ 01/7/2020) thể hiện như sau: “Học
phí là khoản tiền người học phải nộp để chi trả một phần hoặc tồn bộ chi phí của
dịch vụ giáo dục, đào tạo” [23]. Khái niệm mới đã thay cụm từ “bù đắp” bằng “chi
trả”, phản ánh sự bình đẳng hơn trong mối quan hệ giữa người học và CSGD. Đồng
thời, khơng cịn “bù đắp” cũng hàm ý về việc giảm bớt trợ cấp từ NSNN, tăng tính
tự chủ của CSGD. Như vậy, đây có thể được xem là khái niệm hồn chỉnh và cập
nhật nhất về học phí tại Việt Nam hiện nay.


13

Nhằm đáp ứng yêu cầu xác định chi phí của dịch vụ giáo dục, đào tạo làm
căn cứ xác định mức học phí, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số
14/2019/TT-BGDĐT hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành định mức kinh tế kỹ thuật và phương pháp xây dựng giá dịch vụ giáo dục đào tạo áp dụng trong lĩnh
vực giáo dục đào tạo. Theo đó, “Giá dịch vụ giáo dục đào tạo là toàn bộ chi phí tiền
lương, chi phí vật tư, chi phí quản lý, chi phí khấu hao/hao mịn tài sản cố định (tích
lũy đầu tư) và chi phí, quỹ khác phục vụ trực tiếp và gián tiếp hoạt động giáo dục
đào tạo. Định mức kinh tế - kỹ thuật là căn cứ để các cơ quan có thẩm quyền xây
dựng, phê duyệt đơn giá, giá dịch vụ giáo dục đào tạo, dự tốn kinh phí cung cấp
dịch vụ giáo dục đào tạo sử dụng ngân sách nhà nước và quản lý kinh tế trong hoạt
động giáo dục đào tạo theo quy định của pháp luật”[4]. Thơng tư có hiệu lực thi
hành từ 15/10/2019 sẽ là một cơ sở để các CSGDĐH xây dựng mức học phí theo lộ
trình phù hợp, bên cạnh việc thực thi theo luật sửa đổi, bổ sung một số điều của

Luật giáo dục Đại học (2018).
1.1.1.2. Sinh hoạt phí
Sinh hoạt phí là những khoản chi phí sinh viên phải chi trả để duy trì cuộc
sống hàng ngày trong suốt thời gian theo học tại các CSGD như: tiền thuê nhà, điện,
nước, internet; tiền ăn, mua vật dụng cá nhân và các nhu cầu khác.
Số tiền sinh hoạt phí sinh viên phải chi trả hàng tháng không phụ thuộc vào
CSGD là cơng lập hay ngồi cơng lập, trình độ đào tạo, chương trình đào tạo mà
chủ yếu phụ thuộc vào mức giá cả sinh hoạt của địa phương, nơi sinh viên thường
trú/tạm trú để theo học.
Bảng 1.1. Chi tiêu bình quân đầu người theo giá hiện hành năm 2018.
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chi tiêu bình qn đầu người hàng
tháng (nghìn đồng)
Cả nước

2.546

Thành thị

3.496

Nơng thơn

2.069


14

Đông Nam Bộ


3.249

Đồng bằng Sông Hồng

3.018

Trung du và Miền núi phía bắc

2.000

Bắc trung bộ và Duyên hải miền trung

2.182

Tây Nguyên

2.234

Đồng bằng sơng Cửu Long

2.237

(Nguồn: Niên giám thống kê tóm tắt năm 2018, Tổng cục Thống kê) [29]
Như vậy, có thể thấy mức chênh lệch chi tiêu bình quân đầu người giữa khu
vực nông thôn và thành thị là 1,68 lần. Đây là điều đáng lưu ý vì phần lớn sinh viên
có hồn cảnh khó khăn đến từ các khu vực nơng thơn, nơi chi phí sinh hoạt thấp,
trong khi nơi học tập là các thành phố lớn, với chi phí sinh hoạt cao hơn gần gấp đôi.
Đối với TP.HCM, nơi ĐHQG-HCM đang tọa lạc, thuộc khu vực Đông Nam Bộ,
cũng là vùng có chi tiêu bình qn đầu người cao nhất so với các các vùng còn lại,
gần tương đương với mức chi tiêu của các khu vực thành thị trên cả nước. Do đó,

sinh hoạt phí đối với sinh viên đang học tập tại TP.HCM thuộc diện cao và áp lực
nhất so với cả nước.
Tỷ trọng chi ăn uống trong chi tiêu đời sống là một chỉ tiêu đánh giá mức
sống cao hay thấp của một hộ dân cư. Tỷ trọng này càng cao thì mức sống càng
thấp và ngược lại. Việt Nam là một nước có thu nhập trung bình thấp nên tỷ trọng
này cịn cao. Tỷ trọng chi ăn uống trong chi tiêu đời sống có xu hướng giảm từ năm
2002 đến 2016 (từ 56,7% giảm xuống 51,0 %) [28]. Đối với sinh viên đang học tập
tại các thành phố lớn, khoản chi cho ăn uống cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi
tiêu cho sinh hoạt.
1.1.1.3. Chi phí mua tài liệu học tập
Là khoản tiền sinh viên chi trả cho giáo trình, tài liệu tham khảo và các tài
liệu liên quan trong quá trình học tập, chi phí mua tài liệu học tập là khoản chi phí
khơng thể thiếu trong q trình học tập của sinh viên. Yếu tố học liệu có ảnh hưởng
quan trọng đến chất lượng đào tạo bởi lẽ cùng với nỗ lực của các giảng viên trong
biên soạn và chuẩn bị bài giảng cũng như các tình huống thảo luận thì sinh viên


15

cũng phải dành nhiều thời gian tự học, tự nghiên cứu và chủ động tìm kiếm nguồn
tài liệu tham khảo mới có thể đáp ứng yêu cầu học tập và nghiên cứu trong mỗi học
phần.
Các CSGDĐH và giáo dục nghề nghiệp đều phải đầu tư xây dựng thư viện
để làm nơi học tập và nghiên cứu cho giảng viên và sinh viên. Tại đây, sinh viên có
thể tìm và mượn một số tài liệu phục vụ mục đích học tập, nghiên cứu của mình.
Bên cạnh đó, phần lớn các trường đại học cũng hỗ trợ kinh phí in ấn để trợ giá cho
giáo trình, tài liệu học tập sử dụng nội bộ của trường.
Chi phí mua tài liệu học tập sẽ tỷ lệ thuận với cấp đào tạo mà sinh viên theo
học, chi phí tài liệu học tập ở những ngành nghề thiên về thực hành thí nghiệm sẽ
cao hơn những ngành học thiên về lý thuyết. Chi phí cho tài liệu bằng ngoại ngữ sẽ

cao hơn so với tài liệu bằng tiếng Việt. Sự khác biệt về chi phí cịn phụ thuộc vào
việc tài liệu có bản quyền hay không bản quyền, tài liệu điện tử hay văn bản giấy
truyền thống.
Tại những quốc gia thực thi nghiêm về luật bản quyền tác giả, chi phí cho tài
liệu học tập sẽ cao hơn ở những quốc gia chưa thực hiện. Tại Việt Nam, một số đơn
vị đã thực hiện luật về bản quyền và sở hữu trí tuệ đối với tài liệu học tập, và cũng
đã gây một số ảnh hưởng đáng kể tới chi phí tài liệu học tập của sinh viên. Với tài
liệu sách giấy truyền thống, sinh viên có xu hướng chia sẻ tài liệu học tập với nhau
để tiết kiệm chi phí. Tuy vậy, sự phát triển của các loại hình sách và các cơng cụ
học điện tử hiện đại với yêu cầu nghiêm ngặt hơn nữa về bản quyền sẽ là một gánh
nặng mới đối với chi phí học tập của sinh viên.
1.1.2. Cơ hội tiếp cận dịch vụ giáo dục đại học sinh viên có hồn cảnh khó khăn
Trong q trình phát triển chung về kinh tế - chính trị - xã hội, giáo dục và
đào tạo đã và đang từng bước trở thành một dịch vụ có thu phí. Khi sử dụng dịch vụ
giáo dục và đào tạo, đặc biệt là GDĐH, người học phải trả các khoản phí như: học
phí, sinh hoạt phí, chi phí mua tài liệu học tập,…Do đó, những sinh viên có hồn
cảnh khó khăn sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận dịch vụ GDĐH do các
nguyên nhân sau:


16

(i) Một bộ phận sinh viên có hồn cảnh khó khăn là những người sinh sống ở vùng
sâu, vùng xa, vùng miền núi, hải đảo.
(ii) Những sinh viên có hồn cảnh khó khăn do gia đình gặp các biến cố lớn trong
cuộc sống như: bão, lụt, động đất, sóng thần, ... làm mất mát, hỏng hóc tài sản, cơng
cụ, dụng cụ làm việc; hoặc những lao động trụ cột trong gia đình khơng may gặp sự
cố qua đời, bị tàn tật, bị giảm hoặc mất khả năng lao động,…
(iii) Chính phủ của một số nước chưa xây dựng được cơ chế tài chính phù hợp
nhằm thúc đẩy phát triển dịch vụ GDĐH, đặc biệt là cơ chế tài chính nhằm hỗ trợ

những sinh viên có hồn cảnh khó khăn.
(iv) Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, nhìn chung học phí của các
CSGD, đào tạo đều tăng lên theo thời gian. [12]
Tại Việt Nam, trong nhiều thập kỉ qua, các CSGDĐH cơng lập được Chính
phủ bao cấp phần lớn kinh phí hoạt động, nên hàng năm sinh viên chỉ phải đóng
một mức học phí rất thấp so với tổng chi phí mà CSĐT phải bỏ ra để thực hiện đào
tạo một sinh viên/năm. Tuy nhiên, trong vòng 10 năm trở lại đây, vấn đề tự chủ
trong GDĐH Việt Nam đã có nhiều chuyển biến. Từ chỗ tồn hệ thống GDĐH ở
Việt Nam do nhà nước quản lý chặt chẽ về mọi mặt thông qua Bộ Giáo dục và Đào
tạo , đến nay các trường đại học công lập đã từng bước được trao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức, biên chế và tài chính. Chính phủ đã ban
hành Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24/10/2014 thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động
đối với các CSGDĐH công lập giai đoạn 2014 – 2017. Theo đó, Nghị quyết nêu rõ,
CSGDĐH cơng lập khi cam kết tự bảo đảm tồn bộ kinh phí hoạt động, chi thường
xuyên và chi đầu tư được thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện về tổ chức,
biên chế và tài chính [7]. Với việc tự chủ về tổ chức, biên chế và tài chính, học phí
của các của các CSGDĐH công lập ở Việt Nam đã, đang và sẽ tăng lên đáng kể
trong thời gian tới. Đây là một rào cản lớn đối với những sinh viên có hồn cảnh
khó khăn nếu họ muốn tiếp cận dịch vụ GDĐH.
1.2. Tín dụng sinh viên và vai trị của chính sách tín dụng sinh viên
1.2.1. Tín dụng sinh viên


×