ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
NGUYỄN TRỌNG VINH
HÌNH THỨC KHUYẾN MẠI CỦA DOANH NGHIỆP VIỄN THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
NGUYỄN TRỌNG VINH
HÌNH THỨC KHUYẾN MẠI CỦA DOANH NGHIỆP VIỄN THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Ngành: Luật Kinh Tế
Mã số: 8380107
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:TS. NGUYỄN HẢI AN
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan rằng tồn bộ nội dung luận văn “Hình thức khuyến mại
của doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh Bến Tre - Thực trạng và giải
pháp” là kết quả của quá trình khảo sát, tổng hợp các báo cáo của đơn vị hoạt động
trong lĩnh vực thông tin và truyền thơng trên địa bàn tỉnh, trong đó có nghiên cứu
các văn bản pháp luật chuyên ngành đối với lĩnh vực viễn thông của bản thân tôi và
được sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Hải An. Những phần sử dụng tài liệu
tham khảo trong luận văn đã được nêu rõ trong phần trích dẫn trong Luật Viễn thơng
và các văn bản tài liệu có liên quan để làm tham khảo. Các thông tin được nêu trong
luận văn là trung thực và hồn tồn chính xác, đúng sự thật.
TÁC GIẢ
NGUYỄN TRỌNG VINH
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
TỪ ĐƯỢC VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
01
Bộ Thông tin và Truyền thông
BTTTT
02
Luật Viễn Thông
LVT
03
Luật Thương mại
LTM
04
Nghị định Chính Phủ
NĐCP
05
Thơng tư
TT
06
Viễn thơng Qn đội
Viettel
07
Tập đồn Bưu chính viễn thông
VNPT
08
Tổng công ty Viễn thông Mobifone:
Mobifone
09
10
Công ty cổ phần viễn thông di động
VIETNAMOBILE
Công ty CP viễn thông di động Toàn cầu
VIETNAMOBILE
GTel
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ẦU .................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài...............................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ................................................................3
5. Bố cục của luận văn ........................................................................................4
HƯƠ G 1. Á HÌ H THỨC KHUYẾN MẠ ỐI VỚI THUÊ BAO DI
ỘNG TRẢ TRƯỚ THE QUY ỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM. .................... 5
1.1 Gói cước, gói dịch vụ trong lĩnh vực viễn thông ...........................................7
1.2 Dịch vụ và hàng hóa chun dùng trong lĩnh vực viễn thơng .......................9
1.3 Nguyên tắc khuyến mại trong lĩnh vực viễn thông ........................................11
1.4 Quyền của doanh nghiệp thực hiện hình thức khuyến mại trong lĩnh vực viễn
thơng...................................................................................................................... 14
1.5 Thủ tục thực hiện hình thức khuyến mại trong lĩnh vực viễn thông...............18
KẾT LUẬ HƯƠNG 1.......................................................................................... 22
HƯƠ G 2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT CỦA CÁC NHÀ MẠNG
TẠI BẾN TRE ..................................................................................................... 23
2.1 Quản lý nhà nước về hình thức khuyến mại của các doanh nghiệp viễn thông tại
tỉnh Bến Tre...........................................................................................................23
2.2 Hạn mức và thời gian khuyến mại áp dụng trong lĩnh vực thông tin di động ..25
2.3 Xử lý các hình thức khuyến mại trong lĩnh vực viễn thông...........................31
KẾT LUẬ HƯƠ G 2............................................................................................ 34
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 35
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, các dịch vụ khuyến mại đối với người sử dụng thông tin di động
(mạng viễn thông) rất phong phú, đa dạng với các gói cước, gói đata dịch vụ hấp dẫn
phù hợp nhu cầu của người sử dụng. Tuy nhiên việc cung cấp cũng như cam kết thực
hiện các dịch vụ của các nhà mạng đến người tiêu dùng đúng, đầy đủ thì cần có sự
giám sát và quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước. Từ những kết quả kiểm tra,
giám sát và theo ghi nhận thực tế đã có sự phản ánh của người sử dụng dịch vụ thông
tin di động về lĩnh vực khuyến mại các gói cước, gói đata dịch vụ, giá cước của các
nhà mạng viễn thông di động chưa đúng với thực tế, nhiều cuộc gọi đơi khi bị trừ
cước phí hơi cao so với thông báo giá cước áp dụng...
Các nhà mạng liên tục đưa ra các gói cước hấp dẫn, các chương trình khuyến
mại giảm giá dịch vụ viễn thơng, các gói đata. nhưng hầu như các chương trình chưa
đăng ký; chậm thông báo, hoặc nếu báo cáo đến cơ quan quản lý chuyên ngành là
Cục Viễn thông, cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương là Sở Thông tin và Truyền
thơng thì cơng tác thơng tin, báo cáo kết quả thực hiện chưa được kịp thời, từ đó
cơng tác phối hợp quản lý nhà nước về lĩnh vực viễn thơng tại địa phương cịn chậm
qua đó dẫn đến việc thực hiện khuyến mại của các nhà mạng lớn có thể gây mất ổn
định trên thị trường kinh doanh, xãy ra cạnh tranh không lành mạnh giữa các nhà
mạng.
Việc theo dõi, quản lý các chương trình, dịch vụ, các gói cước và loại hình
khuyến mại của tất cả các nhà mạng trên địa bàn tỉnh còn hạn chế, chưa kịp thời. Vì
vậy để thực hiện chức năng quản lý nhà nước mạnh về lĩnh vực khuyến mại trong
dịch vụ thông tin di động đối với các nhà mạng tại địa phương, Sở Thông tin và
Truyền thông đã phối hợp với Sở Công thương tiến hành khảo sát đánh giá và kiểm
tra thực tế việc áp dụng thực hiện các loại hình khuyến mại của nhà mạng tại địa
phương để xem các nhà mạng chấp hành các quy định của pháp luật trong hoạt động
khuyến mại đối với các gói dịch vụ, các gói đata và cước thuê bao di động...cho
người sử dụng như thế nào để từ đó có kết quả đánh giá chính xác những ưu điểm,
2
khuyết điểm của từng nhà mạng là đều hết sức cần thiết trong việc thực hiện công tác
quản lý nhà nước trên địa bàn Bến Tre về lĩnh vực khuyến mại này.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Pháp luật về khuyến mại trong lĩnh vực thông tin di động hiện nay chưa theo
kịp với sự phát triển cũng như cách thực hiện khuyến mại của từng nhà mạng hay
còn gọi là doanh nghiệp viễn thông , các dịch vụ khuyến mại liên tục thay đổi nhằm
cung cấp các dịch vụ viễn thơng và những tiện ích đến người tiêu dùng sao cho tiện
lợi và hiệu quả để đạt doanh thu. Vì chưa theo kịp phát triển của thị trường cũng như
sự thay đổi các chương trình khuyến mại để đáp ứng nhu cầu phát triển hàng ngày
cho nên các doanh nghiệp viễn thông ( hay gọi là thương nhân) hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực này dựa vào những thiếu sót, bất cập để “ móc túi người tiêu
dùng bằng những gói cước khuyến mại ” xâm phạm vào những lợi ích mà pháp luật
đã bảo vệ người tiêu dùng gây, ảnh hưởng không tốt hoặc cạnh tranh không lành
mạnh trong việc thực hiện khuyến mại giữa các nhà mạng.
Văn bản quy phạm pháp luật quy định về khuyến mại đối với giá cước trong
lĩnh vực viễn thơng cịn rất ít và chưa cụ thể đối với từng dịch vụ từ đó cũng gây khó
khăn trong việc áp dụng quy định của pháp luật trong việc quản lý về lĩnh vực
khuyến mại.
Từ những bất cập trong việc theo dõi áp dụng các hình thức khuyến mại về
giá cước, gói đata, cước dịch vụ của các nhà mạng từ đó tác giả chọn đề tài “Hình
thức khuyến mại của doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Thực
trạng và giải pháp” để làm đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này.
3. Phạm vi nghiên cứu
Mục đích của luận văn này là nghiên cứu những quy định của pháp luật về
lĩnh vực khuyến mại đối với lĩnh vực thông tin di động chủ yếu là các khuyến mại
của các nhà mạng thực hiện khuyến mại cho người sử dụng dịch vụ là các gói cước,
gói đata dịch vụ và khuyến mại đối với thuê bao di động trả trước, trả sau, cách áp
dụng khuyến mại các gói cước cho các đối tượng mà nhà mạng đặt ra như gói cước
hỗ trợ cho sinh viên, gói cước hỗ trợ áp dụng cho cán bộ đoàn.... sử dụng mạng di
3
động trả trước, trả sau đồng thời so sánh với các hình thức khuyến mại của doanh
nghiệp viễn thơng có thị phần lớn trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Trong đó đặc biệt chú
trọng đến các văn bản quản lý nhà nước về lĩnh vực viễn thông như Nghị định của
Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Viễn thơng và các thông tư hướng dẫn chung đối
với từng loại dịch vụ có quy định về khuyến mại ; các Thơng tư hướng dẫn cụ thể
của Bộ Thông tin và Truyền thơng cịn hiệu lực thi hành về hoạt động khuyến mại về
trong thông tin di động.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Trong đề tài này, nghiên cứu những vấn đề lý luận chung và các quy định về
khuyến mại do Luật Thương mại 2005 đã quy định, tác giả cịn đề cập đến Luật
chun ngành là Luật Viễn thơng quy định về khuyến mại trong lĩnh vực viễn thông
trong đó có giá cước đối với thuê bao di động trả trước và trả sau và các dịch vụ liên
quan, tác giả cịn sử dụng các biện pháp phân tích, so sánh và tổng hợp để theo dõi,
quản lý hình thức khuyến mại của các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn.
Để thực hiện đề tài này, tác giả sử dụng những phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu được sử dụng để nghiên cứu các vấn đề có
liên quan đến lĩnh vực khuyến mại; Nghị định của chính phủ và Thơng tư hướng dẫn
thực hiện khuyến mại trong lĩnh vực thông tin động của Bộ Thông tin và Truyền
thơng.
- Các phương pháp như phân tích, so sánh, thống kê và các kết quả khảo sát
thực tế cũng như các báo cáo kết quả việc áp dụng khuyến mại của các nhà mạng tại
địa phương được sử dụng để đưa ra các nhận định, đánh giá việc thực hiện các quy
định pháp luật cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật đối với lĩnh vực khuyến mại
này.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mục lục tài liệu, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung của
luận văn được chia thành hai chương:
Chương 1. Các hình thức khuyến mại đối với thuê bao di động trả trước theo
quy định pháp luật Việt Nam.
4
Chương 2. Thực tiễn áp dụng pháp luật của các nhà mạng tại tỉnh Bến Tre.
HƯƠ G 1.
CÁC HÌNH THỨC KHUYẾN MẠI ĐỐI VỚI THUÊ BAO DI ĐỘNG
TRẢ TRƯỚC THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM.
Khuyến mại là cách thức, biện pháp thu hút khách hàng thơng qua việc dành
lợi ích cho khách hàng những lợi ích vật chất như (tiền, hàng hóa...) hay lợi ích phi
vật chất (được cung ứng dịch vụ miễn phí). Căn cứ khoản 1 Điều 88 Bộ Luật
Thương Mại 2005 định nghĩa “Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của
thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ bằng cách
dành cho khách hàng những lợi ích nhất định”. Hay nói một cách ngắn gọn thì
khuyến mại chính là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến
việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng bằng cách dành cho họ
những lợi ích nhất định.
Với bản chất là một loại hoạt động xúc tiến thương mại, khuyến mại có
những đặc điểm chung của các hoạt động xúc tiến thương mại như: thuộc nhóm hành
vi thương mại khơng trực tiếp sinh lợi mà chỉ là những biện pháp hỗ trợ nhằm tạo ra
cơ hội cho việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ để đem lại hiệu quả cao nhất
trong hoạt động kinh doanh. Với việc là hành vi hỗ trợ cho hoạt động thương mại
của thương nhân, được tiến hành như một nhu cầu tất yếu để khuyến khích phát triển
thương mại thì cũng như các hình thức xúc tiến thương mại khác, chủ thể của hoạt
động khuyến mại cũng chỉ là các thương nhân, các chủ thể không phải là thương
nhân do không hoạt động thương mại một cách độc lập thường xun nên khơng có
nhu cầu xúc tiến thương mại và không trở thành chủ thể của hoạt động khuyến mại.
Và cũng như các hình thức xúc tiến thương mại khác, giới hạn của hoạt động khuyến
mại đều là trong khuôn khổ pháp luật, không xâm hại lợi ích của Nhà nước, của
thương nhân khác, của người tiêu dùng.
Khuyến mại trong lĩnh vực thông tin di động có những đặc điểm sau:
- Chủ thể thực hiện khuyến mại là doanh nghiệp viễn thông (các nhà mạng
hoặc thương nhân) có giấy phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ thông tin di
động. Các chủ thể này thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau, trong đó có thể kể
đến các đơn vị lớn như Tập đồn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), Tổng
công ty Viễn thông MobiFone; Tập đồn cơng nghiệp viễn thơng qn đội (Tập đồn
Viettel); Công ty Cổ phần viễn thông FPT; VIETNAMOBILE; Tổng công ty truyền
thơng đa phương tiện VTC... ngồi ra cịn có các thương nhân kinh doanh hàng hố
chun dùng thơng tin di động trên cơ sở hợp đồng ký với doanh nghiệp viễn thơng.
- Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại trong lĩnh vực thơng tin di động mang
tính đặc thù trong đó chiếc Sim thuê bao di động sử dụng dịch vụ trả trước và kèm
theo các dịch vụ hoặc trả sau, chỉ những hàng hoá và đơn vị hàng hố chun dùng
thơng tin di động và các dịch vụ thông tin di động được quy định tại Thông tư số
11/2010/TT-BTTTT1 mới được khuyến mại.
Theo quy định tại Điều 3 Thơng tư 11/2010/TT-BTTTT thì những “ Dịch vụ
thơng tin di động được kinh doanh hợp pháp và được phép khuyến mại bao gồm:
a) Dịch vụ thông tin di động mặt đất tồn quốc trả sau;
b) Dịch vụ thơng tin di động mặt đất tồn quốc trả trước;
c) Dịch vụ thơng tin di động mặt đất nội vùng trả sau;
d) Dịch vụ thông tin di động mặt đất nội vùng trả trước;
đ) Dịch vụ thông tin di động khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền
thông”
Theo điều 4 của Thơng tư này thì “ Hàng hố chun dùng thơng tin di động
được kinh doanh hợp pháp và được khuyến mại bao gồm:
a) Bộ xác định thuê bao (SIM) dùng cho dịch vụ thơng tin di động tồn quốc
trả trước có chứa số thuê bao di động. Đơn vị là “chiếc SIM”.
b) Bộ xác định thuê bao (SIM) dùng cho dịch vụ thơng tin di động tồn quốc
trả sau có chứa số thuê bao di động. Đơn vị là “chiếc SIM”.
c) Bộ xác định thuê bao (SIM) dùng cho dịch vụ thơng tin di động nội vùng
trả trước có chứa số thuê bao di động. Đơn vị là “chiếc SIM”.
d) Bộ xác định thuê bao (SIM) dùng cho dịch vụ thơng tin di động nội vùng
trả sau có chứa số thuê bao di động. Đơn vị là “chiếc SIM”.
1Thông tư số 11/2010/TT-BTTTT ngày 14 tháng 5 năm 2010 Quy định hoạt động khuyến mại đối
với dịch vụ thông tin di động.
đ) Thẻ nạp tiền bằng giấy, bằng phương tiện điện tử hoặc bằng các phương
tiện khác dùng cho dịch vụ thơng tin di động tồn quốc. Đơn vị là “chiếc thẻ”.
e) Thẻ nạp tiền bằng giấy, bằng phương tiện điện tử hoặc bằng các phương
tiện khác dùng cho dịch vụ thông tin di động nội vùng. Đơn vị là “chiếc thẻ”.
g) Máy điện thoại di động đã được gắn sẵn số thuê bao di động. Đơn vị là
“chiếc máy”.
h) Hàng hố chun dùng thơng tin di động khác theo quy định của Bộ Thông
tin và Truyền thông.
Với thực trạng hiện nay, khi mà khuyến mại trong lĩnh vực thông tin di động
chỉ là một mảng nhỏ, chịu sự điều chỉnh nhỏ do đó việc xây dựng văn bản có giá trị
pháp lý cao hơn để điều chỉnh vấn đề này như nghị định là hợp lý. Qua đó có một số
vấn đề cần được điều chỉnh, kiến nghị như:
1.1 Gói cước, gói dịch vụ trong lĩnh vực viễn thơng
Thơng tư 11/2010/TT-BTTTT ra đời đã có một điều luật quan trọng làm định
hướng để xây dựng và thực hiện các điều luật khác trong lĩnh vực thơng tin di động
đó là việc các nhà làm luật đã định lượng được các đơn vị hàng hóa dùng trong lĩnh
vực này như: SIM, phút, giây, byte.. .Tuy nhiên lại chưa đưa ra khái niệm cụ thể về
giá dịch vụ, gói cước, gói dịch vụ... Chính vì thế có những chương trình với bản chất
là khuyến mại nhưng lại được các nhà mạng đăng ký dưới hình thức là gói cước, gói
dịch vụ nên vẫn vô tư giảm giá với thời gian kéo dài mà không chịu bất cứ một sự
điều chỉnh nào. Thực tế hiện nay cho thấy các nhà mạng đang tặng cho khách hàng
sử dụng dịch vụ những ưu đãi khổng lồ khi gọi nội mạng bằng các gói cước, gói dịch
vụ FreeTalk của Viettel; MaxiTalk của Vietnammobile hay gọi nội mạng miễn phí
hoặc tặng phút gọi miễn phí trong 1 tháng đối với thuê bao mới trả trước được tích
hợp trong Sim của nhà mạng MobiFone, Vinaphone, Viettel... Hình thức này tạo sự
phân biệt rất lớn giữa dịch vụ cung cấp của các nhà mạng khác nhau. Nếu kéo dài,
những nhà mạng có tiềm lực lớn sẽ có ưu thế hơn, từ đó sẽ manh nha sự thống lĩnh
thị trường - một biểu hiện của cạnh tranh không lành mạnh. Do đó, cần thiết hơn bao
giờ hết, pháp luật phải khái quát rõ về gói cước và gói dịch vụ tiện ích dành cho
người dùng thành những khái niệm trong pháp luật. Từ đó mới có thể phân biệt dễ
dàng với các hình thức khuyến mại, tránh được sự nhập nhằng đang tồn tại hiện nay.
Từ phân tích thực trạng áp dụng pháp luật nêu trên, tác giả xin đưa ra kiến
nghị như sau:
- Giá cước thông tin chưa được quy định rõ ràng theo điểm d khoản 3 Điều 3
của Thông tư 11/2010/TT-BTTT. Tuy nhiên theo điểm c, Điều 38 2 Nghị định
25/2011/NĐ-CP việc thông báo giá cước: Doanh nghiệp viễn thông tự quy định giá
cước dịch vụ viễn thơng ngồi giá cước nêu trên tại các điểm a, b khoản này và có
trách nhiệm thơng báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông.
- Bộ Thông tin và Truyền thơng cần làm rõ khái niệm về gói cước và gói dịch
vụ.
1.2 Dịch vụ và hàng hóa chuyên dùng trong lĩnh vực viễn thơng
Dịch vụ, hàng hóa chun dùng trong lĩnh vực thông tin di động được quy
định hiện nay trong văn bản pháp luật là một quy định mở. Tuy nhiên theo Thơng tư
14/2012/TT-BTTTT3 lại có giải thích khá đơn giản như:
Hàng hóa viễn thơng chun dùng thơng tin di động bao gồm:
Bộ xác định thuê bao (sau đây gọi là SIM) là một thiết bị được sử dụng để
gắn số thuê bao và chứa các dữ liệu, thông tin liên quan khác dùng cho việc cung cấp
2
Điều 38. Quản lý giá cước dịch vụ viễn thơng
1. Hình thức quản lý giá cước
a)
Quyết định giá cước: Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành giá cước, khung giá cước dịch vụ viễn thơng
cơng ích, giá cước kết nối;
b) Đăng ký giá cước: Doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường trước khi ban hành và áp dụng giá cước dịch
vụ viễn thơng thống lĩnh thị trường có trách nhiệm đăng ký giá cước với cơ quan quản lý chuyên ngành về
viễn thông;
c)
Thông báo giá cước: Doanh nghiệp viễn thông tự quy định giá cước dịch vụ viễn thơng ngồi giá cước nêu
trên tại các điểm a, b Khoản này và có trách nhiệm thơng báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn
thông.
3Thông tư 14/2012/TT-BTTTT ngày 12 tháng 10 năm 2012 quy định giá cước dịch vụ thông tin di
động mặt đất.
và sử dụng dịch vụ thông tin di động. SIM bao gồm:
SIM trắng là SIM chưa gắn số thuê bao.
SIM thuê bao là SIM đã gắn một số thuê bao xác định.
b) Thẻ thanh tốn dịch vụ thơng tin di động (sau đây gọi là thẻ thanh toán) là
thẻ được nạp sẵn tiền dùng để thanh toán giá cước khi sử dụng dịch vụ thông tin di
động. Mệnh giá thẻ thanh toán bằng số tiền được nạp sẵn trong thẻ
Và đến nay chưa thấy có văn bản nào khác hướng dẫn điều này. Thực tế cho
thấy, việc pháp luật quy định mở cho vấn đề này là hoàn toàn hợp lý bởi dịch vụ,
hàng hóa chuyên dùng trong lĩnh vực thông tin di động ngày càng phong phú, đa
dạng và khơng ngừng tăng thêm sự phong phú, đa dạng đó. Tuy nhiên, sự không
hướng dẫn cụ thể của pháp luật lại tạo ra một lỗ hổng nhất định khi không có cơ chế
áp dụng. Thực tiễn đã chứng minh điều đó khi một số dịch vụ hiện nay chỉ đặc thù
cung cấp cho thông tin di động, cũng được các thương nhân tổ chức thành các
chương trình khuyến mại riêng nhưng lại chưa chịu sự điều chỉnh của văn bản pháp
luật chun ngành. Và thậm chí các chương trình khuyến mại tổ chức cho các dịch
vụ này như tải nhạc chờ Imuzik, dịch vụ cuộc gọi nhỡ MCA, dịch vụ tải game về
máy điện thoại di động có quy mơ và tần suất khơng kém các chương trình khuyến
mại tổ chức cho các dịch vụ, hàng hóa chuyên dùng mà pháp luật đã quy định. Vì
vậy, pháp luật cần có sự hướng dẫn một trường hợp cụ thể để từ đó có thể áp dụng
những trường hợp tương tự khác. Có như vậy thì các dịch vụ, hàng hóa chun dùng
trong lĩnh vực di động “khác” ấy mới phải chịu sự điều chỉnh của pháp luật khuyến
mại chuyên ngành. Đồng thời giúp cơ quan có thẩm quyền có thể dễ dàng hơn trong
việc nhận biết và quản lý.
Từ thực tiễn của hoạt động khuyến mại trong lĩnh vực thông tin di động có
thể khẳng định lại một lần nữa đây là một trong những lĩnh vực có hình thức khuyến
mại phong phú và đa dạng bậc nhất, không chỉ vận dụng những hình thức khuyến
mại đã được pháp luật định hình, các thương nhân kinh doanh thơng tin di động tỏ ra
rất sáng tạo trong việc vận dụng các quy định của luật. Khơng chỉ biết kết hợp những
hình thức khuyến mại khác nhau mà pháp luật đã quy định các thương nhân đó cịn
tạo ra các hình thức mới, đây cũng là một việc làm phù hợp với pháp luật và mang
tính tích cực trong hoạt động kinh doanh. Pháp luật Việt Nam quy định rõ thương
nhân được phép làm những việc mà pháp luật không cấm, hơn nữa việc quy định quá
nhiều dịch vụ khuyến mại hiện nay gây khó khăn trong cơng tác thơng qua và cho
phép của cơ quan có thẩm quyền đối với các chương trình khuyến mại đối với các
dịch vụ của nhà mạng. Bởi thực tế cho thấy, việc xác định một chương trình khuyến
mại thuộc hình thức khuyến mại nào không phải là một điều đơn giản chính vì thế,
nếu như pháp luật giản lược hóa những quy định về hình thức, chỉ để lại những quy
định mang tính chất khung như hạn mức khuyến mại, thời gian được phép khuyến
mại,.. .Khi đó, thương nhân sẽ thỏa sức sáng tạo, đồng thời các cơ quan chức năng
cũng dễ dàng phát hiện những sai phạm và kịp thời ngăn chặn hơn khi chỉ việc đối
chiếu nội dung chương trình khuyến mại mà thương nhân đưa ra với những điều
khoản cứng của pháp luật.
Từ phân tích thực trạng áp dụng pháp luật nêu trên, tác giả xin đưa ra kiến
nghị như sau:
- Bộ Thông tin và Truyền thông cần ban hành danh mục hàng hóa chuyên
dùng trong lĩnh vực viễn thơng thời giúp cơ quan có thẩm quyền có thể dễ dàng hơn
trong việc nhận biết và quản lý (Thơng tư 14/2012/TT-BTTTT có giải thích khá đơn
giản, cịn mang tính chung chung).
- Việc quy định quá nhiều dịch vụ khuyến mại trong đó giữa thuê bao di động
trả trước và trả sau hầu như chỉ là một cho nên gây khó khăn trong cơng tác thơng
qua và cho phép của cơ quan có thẩm quyền đối với các chương trình khuyến mại
đối với các dịch vụ của nhà mạng.
1.3 guyên tắc khuyến mại trong lĩnh vực viễn thông
Nhằm đảm bảo cho hoạt động khuyến mại trong lĩnh vực thơng tin di động
của các nhà mạng có thể diễn ra theo một trật tự, khuôn khổ thống nhất, không gây
ảnh hưởng đến quyền lợi của người tiêu dùng và các thương nhân khác, các thương
nhân khi thực hiện khuyến mại phải tuân theo các nguyên tắc thực hiện khuyến mại
chung được quy định tại Điều 3 Nghị định 81/2018/NĐ-CP 4. Theo đó, một chương
trình khuyến mại trong lĩnh vực thông tin di động phải đáp ứng đủ các yêu cầu về
tính hợp pháp, trung thực, cơng khai, minh bạch; khơng có sự phân biệt giữa các
khách hàng tham gia chương trình; đảm bảo chất lượng hàng hóa, dịch vụ được
khuyến mại và để khuyến mại; không được sử dụng một số loại hàng hóa nhất định
để khuyến mại; khuyến mại khơng được tạo sự so sánh về hàng hóa, dịch vụ của
mình với hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác.
Tuy nhiên, do tính chất đặc thù của hoạt động khuyến mại trong lĩnh vực
thông tin di động, khi thực hiện các chương trình khuyến mại trong lĩnh vực này các
thương nhân còn phải tuân theo các nguyên tắc khuyến mại quy định tại Điều 5
Thông tư 11/2011/TT-BTTTT. Nguyên tắc đầu tiên và mang tính khác biệt của
khuyến mại trong lĩnh vực thông tin di động so với các lĩnh vực khuyến mại khác là
quyền khuyến mại của thương nhân. Pháp luật quy định rõ chỉ có những doanh
nghiệp di động mới được phép kinh doanh và khuyến mại đối với dịch vụ di động.
Bên cạnh đó, những hàng hóa được phép khuyến mại, chất lượng hàng hóa,
dịch vụ khuyến mại, hạn mức khuyến mại cũng là những nội dung chính của ngun
tắc khuyến mại trong lĩnh vực thơng tin di động.
Do đó, để đảm bảo mơi trường cạnh tranh lành mạnh, bảo vệ lợi ích của
thương nhân thực hiện khuyến mại, lợi ích của người tiêu dùng và của các thương
nhân khác khi thực hiện khuyến mại trong lĩnh vực thông tin di động tại Điều 10
Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định:
1. Khơng được giảm giá bán hàng hố, giá cung ứng dịch vụ trong trường
hợp giá bán hàng hoá, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định giá cụ thể.
2. Khơng được giảm giá bán hàng hố, giá cung ứng dịch vụ xuống thấp hơn
mức giá tối thiểu trong trường hợp giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ thuộc
diện Nhà nước quy định khung giá hoặc quy định giá tối thiểu.
3. Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức khuyến mại này để bán phá giá hàng
hóa, dịch vụ.”
4Nghị định 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 Quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt
động xúc tiến thương mại.
- Bên cạnh đó, Thơng tư 11/2010/TT-BTTTT đã cụ thể hóa hơn với việc quy
định các phương thức khuyến mại giảm giá bán hàng hố chun dùng thơng tin di
động tại Khoản 2 Điều 8 gồm:
a) Giảm giá bán SIM có chứa số thuê bao di động;
b) Giảm giá bán máy điện thoại di động đã được gắn sẵn số thuê bao di động;
c) Giảm giá bán thẻ nạp tiền;
d) Tặng thẻ nạp tiền khi khách hàng mua thẻ nạp tiền;
đ) Các phương thức khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông”.
- Và khuyến mại giảm giá cước dịch vụ thông tin di động được thực hiện
bằng các phương thức sau (Khoản 5 Điều 8):
a) Giảm giá cước hoà mạng, giá cước thuê bao ngày, giá cước thuê bao tháng,
giá cước thông tin;
b) Tăng thời gian liên lạc, lượng thơng tin, gói thơng tin khi th bao đã sử
dụng dịch vụ;
c) Các hình thức khác theo quy định của Bộ Thơng tin và Truyền thơng.
- Ngồi ra cịn có hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu
mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ: Là hình thức mà khi khách hàng mua hàng hố
chun dùng thông tin di động và sử dụng dịch vụ thông tin di động sẽ được doanh
nghiệp di động hoặc thương nhân kinh doanh hàng hóa chun dùng thơng tin di
động phát kèm phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ và khách hàng sẽ được hưởng
những lợi ích nhất định từ những phương thức đó. Trong đó, “Phiếu mua hàng, phiếu
sử dụng dịch vụ kèm theo hàng hóa được bán, dịch vụ được cung ứng là phiếu để
mua hàng hóa, nhận cung ứng dịch vụ của chính thương nhân đó hoặc để mua hàng
hóa, nhận cung ứng dịch vụ của thương nhân, tổ chức khác” (Khoản 1 Điều 11 Nghị
định 81/2011/NĐ-CP). Phiếu mua hàng thường có ý nghĩa giảm giá hoặc có mệnh
giá nhất định để thanh tốn cho những lần mua sau trong hệ thống bán hàng của
thương nhân. Phiếu sử dụng dịch vụ có thể cho phép sử dụng dịch vụ miễn phí theo
điều kiện nhà cung ứng dịch vụ đưa ra. Hình thức này có đặc điểm sau: Lợi ích vật
chất mà thương nhân đưa cho khách hàng là phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ
mang lại cho khách hàng những lợi ích nhất định vào lần sau khi họ đến mua hàng;
thời điểm phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ đưa cho khách hàng trùng với thời
điểm khách hàng mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ.
- Trong khi đó Thơng tư 47/2017/TT-BTTTT5 lại áp dụng định mức khuyến
mại dịch vụ di động mặt đất nhằm duy trì cạnh tranh lành mạnh trên thị trường thông
tin di động nhưng lại ưu tiên khuyến mại cho khách hàng sử dụng dịch vụ trả sau.
Từ phân tích thực trạng áp dụng pháp luật nêu trên, tác giả xin đưa ra kiến
nghị như sau:
- Các hình thức khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thơng là một
quy định mở, chưa rõ ràng do đó cần có hình thức cụ thể, rõ ràng hơn.
- Thơng tư 47/2017/TT-BTTTT lại áp dụng định mức khuyến mại dịch vụ di
động mặt đất lại hạn mức tổng giá trị tối đa dùng để khuyến mại trong một chương
trình khuyến mại đối với dịch vụ thông tin di động, hàng hóa viễn thơng chun
dụng đối với dịch vụ thơng tin di động chỉ còn 20% là chưa phù hợp với Nghị định
81/2018/NĐ-CP.
Bộ Thơng tin và Truyền thơng nên có văn bản hướng dẫn rõ ràng trong việc
áp dụng hình thức khuyến mại trong lĩnh vực thông tin di động theo Nghị định
81/2018/NĐ-CP.
1.4 Quyền của doanh nghiệp thực hiện hình thức khuyến mại trong lĩnh vực viễn
thông
- Khuyến mại là hoạt động có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của mỗi thương nhân, do đó pháp luật hiện hành quy định quyền khuyến
mại của thương nhân tại Điều 91 Luật thương mại 2005, theo đó thì “Thương nhân
Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước
5Thông tư 47/2017/TT-BTTTTngày 29 tháng 12 năm 2017 Quy định hạn mức khuyến mại đối với
dịch vụ thông tin di động mặt đất.
ngồi tại Việt Nam có quyền tự tổ chức khuyến mại hoặc
thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc
khuyến mại cho mình”. Tuy nhiên, quyền khuyến mại lại khơng
được ghi nhận cho các văn phịng đại diện của thương nhân,
theo quy định tại khoản 2 điều 91 Luật thương mại 2005 thì
“Văn phịng đại diện của thương nhân không được khuyến mại
hoặc thuê thương nhân khác thực hiện khuyến mại tại Việt Nam
cho thương nhân mà mình đại diện”. Quy định này là hợp lý vì
xét về bản chất thì văn phịng đại diện là tổ chức không thực
hiện hoạt động sinh lợi trực tiếp (khoản 1 điều 18 Luật
thương mại), không phải là những chủ thể độc lập tham gia vào
các quan hệ pháp luật, do đó hoạt động khuyến mại cần phụ
thuộc vào sự ủy quyền của thương nhân và thương nhân phải
chịu trách nhiệm cuối cùng về hoạt động của chủ thể đó. Để
đảm bảo quyền của các thương nhân khi thực hiện các hoạt động
khuyến mại pháp luật còn ghi nhận các quyền và nghĩa vụ của
thương nhân khi thực hiện khuyến mại tại điều 95, 96 Luật
Thương mại 2005. Theo đó, các thương nhân khi thực hiện
khuyến mại sẽ được lựa chọn hình thức, thời gian, địa điểm
khuyến mại, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại; quyền quy
định các lợi ích cụ thể mà khách hàng được hưởng phù hợp;
quyền thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực
hiện việc khuyến mại cho mình và quyền tổ chức thực hiện các
hình thức khuyến mại quy định tại Điều 926 của Luật thương
6
Điều 92. Các hình thức khuyến mại
1.
Đưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử khơng phải trả tiền.
2.
Tặng hàng hố cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền.
3.
Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong
thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý
giá thì việc khuyến mại theo hình thức này được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
4.
Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng
một hay một số lợi ích nhất định.
5.
Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải
thưởng đã công bố.
mại 2005. Việc ghi nhận quyền của thương nhân khi thực hiện khuyến mại là sự đảm
bảo về mặt pháp lý cho các thương nhân khi thực hiện hoạt động này.
- Bên cạnh đó, để bảo đảm cho chương trình khuyến mại thực hiện lành
mạnh, tơn trọng lợi ích của người tiêu dùng pháp luật cũng ghi nhận thương nhân khi
thực hiện khuyến mại phải có nghĩa vụ: Thực hiện đầy đủ các trình tự, thủ tục theo
quy định của pháp luật để thực hiện các hình thức khuyến mại; Thông báo công khai
các nội dung thông tin về hoạt động khuyến mại cho khách hàng theo quy định của
pháp luật; Thực hiện đúng chương trình khuyến mại đã thơng báo và các cam kết với
khách hàng; Đối với hình thức khuyến mại Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo
việc tham dự các chương trình mang tính may rủi, thương nhân phải trích 50% giá trị
giải thưởng đã cơng bố vào ngân sách nhà nước trong trường hợp không có người
trúng thưởng; Và tuân thủ các thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ khuyến mại nếu
thương nhân thực hiện khuyến mại là thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại.
- Việc quy định quyền và nghĩa vụ của thương nhân đã đảm bảo cho quyền
khuyến mại của thương nhân được nghiêm túc thực hiện trên thực tế, tuy nhiên dựa
trên thực tiễn thực hiện quy định tại khoản 4 Điều 967 Luật thương mại 2005 là
6.
Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia
chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người
tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
7.
Tổ chức chương trình khách hàng thường xun, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số
lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách
hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hoá, dịch vụ hoặc các hình thức khác.
8.
Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục
đích khuyến mại.
9.
Các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại chấp thuận.
7
khoản 4 Điều 96 : Đối với một số hình thức khuyến mại quy định tại khoản 6 Điều 92 của Luật này, thương
nhân phải trích 50% giá trị giải thưởng đã công bố vào ngân sách nhà nước trong trường hợp
8 không bảo đảm quyền lợi của thương nhân hoạt động khuyến mại. Mục đích của quy
định này là nhằm hạn chế tình trạng khuyến mại gian dối, thiếu trung thực của
thương nhân nhưng có nhược điểm là khơng phù hợp với lợi ích kinh doanh của
thương nhân. Về lý thuyết cũng như thực tế, số hàng hóa khuyến mại sẽ tương ứng
với lượng hàng hóa cần tiêu thụ. Khi doanh số bán hàng không đạt dự kiến mà
thương nhân lại mất chi phí dành cho khuyến mại thì rõ ràng lợi ích kinh doanh của
họ đã khơng được đảm bảo. Ngoài ra, nhiều rắc rối khác cũng nảy sinh, như hàng
hóa khuyến mại là hiện vật, nộp ngân sách nhà nước tính bằng giá trị, giá mua vào và
giá bán lại hiện vật đó sẽ khác nhau chưa kể chi phí cần thiết cho việc mua, việc bán
đó. Đây là một trong những nghĩa vụ mà cần phải xem xét sửa đổi trong thời gian tới
nhằm đảm bảo hơn nữa quyền lợi của các thương nhân khi thực hiện hoạt động
khuyến mại.
Từ phân tích thực trạng áp dụng pháp luật nêu trên, tác giả xin đưa ra kiến
nghị như sau:
Theo Luật Thương mại 2005 thì thương nhân có quyền hoạt động thương mại
trong các ngành nghề, tại các địa bàn, dưới các hình thức và theo các phương thức
mà pháp luật không cấm, tuy nhiên trong lĩnh vực thông tin di động thì chỉ có doanh
nghiệp viễn thơng có giấy phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ thông tin di động
mới mới được phép kinh doanh và khuyến mại đối với thơng tin di động. Do đó cần
quy định rõ cơ quan nào được cấp phép thực hiện, hình thức chung của khuyến mại,
thời gian thực hiện trong bao lâu...từ đó thương nhân sẽ có những cách thức thực
hiện riêng, hiệu quả cho đơn vị nhưng vẫn đúng theo quy định của pháp luật./.
khơng có người trúng thưởng. Bộ trưởng Bộ Thương mại quy định các hình thức khuyến mại cụ thể thuộc các
chương trình mang tính may rủi phải thực hiện quy định này.
1.5 Thủ tục thực hiện hình thức khuyến mại trong lĩnh vực viễn thơng
• •
•
*/
•
9
•
9
Để đảm bảo cho hoạt động khuyến mại được diễn ra trong khuôn khổ thống
nhất, đảm bảo sự quản lý của nhà nước đối với các chương trình khuyến mại theo
pháp luật hiện hành quy định thủ tục khuyến mại bắt buộc các thương nhân cần phải
tuân theo khi thực hiện các hoạt động khuyến mại.
Theo quy định tại Luật thương mại 2005 trước khi thực hiện hoạt động
khuyến mại, thương nhân phải đăng ký, thơng báo. Tùy vào mỗi hình thức khuyến
mại mà có thủ tục thực hiện khác nhau:
- Thứ nhất là thủ tục đăng ký: thủ tục
này áp dụng cho các chương trình
khuyến mại mang tính may rủi thực hiện trên địa bàn hai tỉnh trở lên. Thủ tục đăng
ký được đăng ký tại Sở Công thương (nếu thực hiện trên địa bàn một tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương), Bộ Công thương (nếu thực hiện trên địa bàn từ hai tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trở lên). Ngoài ra trong thời hạn 45 (bốn mươi lăm)
ngày kể từ ngày hết thời hạn trao giải thưởng của chương trình khuyến mại, thương
nhân thực hiện chương trình khuyến mại phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý
nhà nước về thương mại có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này về kết quả
chương trình khuyến mại và việc xử lý 50% giá trị giải thưởng khơng có người trúng
thưởng (nếu có). Và phải có trách nhiệm thơng báo cơng khai kết quả trúng thưởng
trên ít nhất một phương tiện thông tin đại chúng tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi tổ chức chương trình khuyến mại và tại các địa điểm bán hàng thuộc
chương trình khuyến mại.
- Thứ hai là thủ tục thông báo: Thủ tục
này áp dụng cho các hình thức
khuyến mại như: a) Đưa hàng hố mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng
thử khơng phải trả tiền; b) Tặng hàng hố, cung ứng dịch vụ cho khách hàng không
thu tiền kèm theo hoặc khơng kèm theo việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
c) Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ
trước đó; d) Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử
dụng dịch vụ; đ) Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để
chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã cơng bố; e) Tổ chức chương
trình khách hàng thường xuyên; g) Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương
trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại”
- Ngồi ra, đối với hình thức khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm
theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải
thưởng đã cơng khai thì trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày hết thời
hạn trao giải thưởng của chương trình khuyến mại, thương nhân thực hiện khuyến
mại có trách nhiệm:
a) Gửi báo cáo bằng văn bản đến Sở Công thương nơi tổ chức khuyến mại về
kết quả trúng thưởng;
b) Thông báo công khai kết quả trúng thưởng trên ít nhất một phương tiện
thơng tin đại chúng tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi tổ chức chương
trình khuyến mại và tại các địa điểm bán hàng thuộc chương trình khuyến mại.
- Bên cạnh đó, do tính chất đặc thù của khuyến mại trong lĩnh vực thông tin di
động, nên khi thực hiện các chương trình khuyến mại bằng hình thức giảm giá và
hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng
dịch vụ trên địa bàn 01 tỉnh, thành phố, ngồi việc thơng báo cho các Sở Công
thương, doanh nghiệp di động đồng thời gửi một bản thông báo đến Sở Thông tin và
Truyền thông. Khi thực hiện các chương trình khuyến mại bằng hình thức giảm giá
và hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử
dụng dịch vụ trên địa bàn 02 tỉnh, thành phố trở lên, ngồi việc thơng báo cho các Sở
Cơng thương, doanh nghiệp di động đồng thời gửi một bản thông báo đến Bộ Thông
tin và Truyền thông để Bộ sao gửi cho các Sở Thơng tin và Truyền thơng có liên
quan.
- Như vậy, pháp luật hiện hành có quy định rất cụ thể và chi tiết, đảm bảo cho
hoạt động khuyến mại được diễn ra trong khuôn khổ thống nhất dưới sự quản lý chặt
chẽ của nhà nước, tuy nhiên, có một điểm cần chú ý hiện nay đó là pháp luật hiện
hành chưa quy định các điệu kiền cần đáp ứng để thương nhân được sự xác nhận của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và quyền của thương nhân khi bị từ chối xác nhận
việc đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại. Thiếu sót này có thể biến thủ tục
“đăng ký” thành thủ tục “xin phép” và dẫn đến tình trạng tùy tiện, thiếu cơ sở của cơ
quan cơng quyền khi thực hiện quyền hạn của mình và có khả năng làm cho quyền tự
do hoạt động khuyến mại của thương nhân khó được thực hiện một cách đầy đủ.
- Bên cạnh thủ tục thông báo và xin phép thực hiện chương trình khuyến mại
đến cơ quan có thẩm quyền, pháp luật cũng chú trọng thủ tục thông báo của doanh
nghiệp di động đối với khách hàng. Thủ tục này được quy định cụ thể tại Điều 97,
Điều 98 LTM, Điều 17 Nghị định 81/2018/NĐ-CP, Điều 12 Thơng tư 11/2010/TTBTTTT. Theo đó, việc thơng báo của thương nhân đến với khách hàng phải trung
thực, công khai, đầy đủ và minh bạch. Những quy định này thật sự rất đúng đắn và
cần thiết để đảm bảo quyền lợi của khách hàng không bị xâm phạm và tránh được
tình trạng gian dối, lợi dụng khuyến mại để cạnh tranh khơng lành mạnh của doanh
nghiệp.
Từ phân tích thực trạng áp dụng pháp luật nêu trên, tác giả xin đưa ra kiến
nghị như sau:
- Đối với thực hiện đăng ký các chương trình khuyến mại quy định phải thực
hiện thủ tục hành chính đăng ký hoạt động khuyến mại trên địa bàn tỉnh và phải
được cơ quan quản lý tại địa phương là Sở Công thương xác nhận trước khi thực
hiện chương trình khuyến mại doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục đúng theo quy
định.
- Đối với thực hiện thơng báo chương trình khuyến mại, trước khi thực hiện
chương trình khuyến mại, doanh nghiệp gửi tất cả hồ sơ có liên quan đến chương
trình khuyến mại, thơng báo chương trình khuyến mại của doanh nghiệp có đóng dấu
đến phải cơ quan quản lý tại địa phương (Sở Công thương) hoặc hồ sơ chứng minh
cơ quan quản lý tại địa phương (Sở Công thương) đã nhận thông báo thực hiện
khuyến mại của doanh nghiệp về Sở Thông tin và Truyền thông.
- Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục hành chính thơng báo hoạt
động khuyến mại đến cơ quan quản lý tại địa phương thì thực hiện theo Nghị định số
81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 quy định chi tiết Luật Thương mại về
hoạt động xúc tiến thương mại
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Theo xu hướng chung hiện nay thì các nhà mạng cung cấp dịch vụ thông tin
di động đang có rất nhiều hình thức khuyến mại như giảm, miễn cước di động cho
khách hàng, tăng các dịch vụ truy nhập bằng các gói cước.. .về nguyên tắc đối với
hình thức khuyến mại thì được quy định trong Nghị định 81/2018/NĐ-CP của Chính
phủ và các hình thức khuyến mại thì được quy định tại Nghị định 25/2011/NĐ-CP và
Thơng tư 11/2010/TT-BTTTT và Thông tư 47/2017/TT- BTTTT.
Mặt khác các doanh nghiệp viễn thơng có quyền chủ động trong kinh doanh
và ban hành các gói cước khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng của người tiêu
dùng sao cho hiệu quả nhất, vì vậy để theo dõi việc cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp viễn thông theo các văn bản quy định trên thì cũng chưa theo dõi được việc
khuyến mại này của các doanh nghiệp viễn thơng do đó Bộ Thơng tin và Truyền
thơng cần có văn bản chỉ đạo sao cho phù hợp trong giai đoạn hiện nay.
Ngoài ra,theo quy định về thời gian thực hiện các hình thức khuyến mại (đã
quy định số lượng ngày thực hiện) nhưng thực tế các doanh nghiệp viễn thông vẫn
luôn thực hiện vượt số lượng do đó đều bị xử lý vi phạm ( vì mức đóng phạt so với
lợi nhuận thu được từ khuyến mại) do đó cần có chế tài xử lý mạnh hơn nữa trong
việc vi phạm của các doanh nghiệp viễn thông
./.