Tải bản đầy đủ (.docx) (141 trang)

Phát triển sản xuất cam trên địa bàn huyện lạng giang, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 141 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐỒNG MINH NAM

PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CAM TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LẠNG GIANG, TỈNH BẮC GIANG

Ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

60 34 04 10

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Ngơ Thị Thuận

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là khách quan, trung thực
và chưa từng dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được ghi rõ nguồn gốc.
Bắc Giang, ngày 04 tháng 10 năm 2017

Tác giả luận văn



Đồng Minh Nam

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này, tơi đã nhận được sự quan tâm giúp
đỡ của các cá nhân, tập thể trong và ngoài Học viện.
Trước tiên, cho phép tơi được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS
Ngô Thị Thuận. Người đã dành nhiều thời gian và cơng sức trực tiếp hướng
dẫn tơi suốt q trình thực hiện luận văn, bắt đầu từ việc chọn đề tài, thiết
lập bảng câu hỏi cho tới những công việc cuối cùng để hồn thành luận văn.

Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể giảng viên Học viện nông nghiệp
Việt Nam đặc biệt là các thầy giáo, cô giáo trực tiếp giảng dạy, truyền đạt
những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt hai năm qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công chức, viên
chức ủy ban nhân dân huyện Lạng Giang, Chi cục thống kê huyện Lạng
Giang và các xã Quang Thịnh, Tân Thịnh và Nghĩa Hòa đã giúp đỡ và tạo
điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tơi về mặt tinh thần
cũng như những góp ý bổ ích để tơi có thể hồn thiện đề tài một cách tốt nhất.

Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng trong luận văn này vẫn không tránh
khỏi những hạn chế, thiếu sót nhất định. Kính mong q thầy giáo, cơ giáo,
bạn bè tiếp tục đóng góp ý kiến để đề tài ngày càng được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!
Bắc Giang, ngày 04 tháng 10 năm 2017


Tác giả luận văn

Đồng Minh Nam

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục sơ đồ
Danh mục hộp
Trích yếu luận văn
Thesis abstract
Phần 1. Mở đầu
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1.


Mục tiêu chung

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứ

1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu

1.4.

Những đóng góp mới của luận v

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất cam
2.1.

Cơ sở lý luận về phát triển sản

2.1.1.

Một số khái niệm có liên quan


2.1.2.

Đặc điểm kinh tế kỹ thuật sản xu

2.1.3.

Ý nghĩa của phát triển sản xuất

2.1.4.

Nội dung nghiên cứu phát triển

2.1.5.

Các yếu tố ảnh hưởng đến phát

2.2.

Cơ sở thực tiễn về sản xuất và

2.2.1.

Tình hình sản xuất và tiêu thụ c

2.2.2.

Tình hình sản xuất và tiêu thụ c

iii



2.2.3.

Bài học kinh nghiệm rút ra cho phát triển sản
Lạng Giang

Phần 3. Phương pháp nghiên cứu
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

3.1.1.

Điều kiện tự nhiên

3.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội

3.1.3.

Kết quả phát triển kinh tế

3.1.4.

Đánh giá chung

3.2.


Phương pháp nghiên cứu

3.2.1.

Phương pháp chọn điểm

3.2.2.

Phương pháp thu thập dữ liệu và thôn

3.2.3.

Phương pháp xử lý và phân tích thơng

3.2.4.

Hệ thống chỉ tiêu dùng trong nghiên cứ

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
4.1.

Thực trạng phát triển sản xuất cam trên

4.1.1.

Quy hoạch vùng sản xuất cam

4.1.2.

Các hình thức tổ chức sản xuất cam


4.1.3.

Tiến bộ khoa học kỹ thuật

4.1.4.

Tiêu thụ sản phẩm

4.1.5.

Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất ca

4.1.6.

Đánh giá tình hình phát triển sản xuất c

4.2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất
Giang

4.2.1.

Điều kiện tự nhiên

4.2.2.

Năng lực của chủ thể sản xuất


4.2.3.

Sự hỗ trợ của các cơ quan chuyên ngà

4.2.4.

Quản lý thị trường

4.3.

Giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất cam tr

4.3.1.

Hoàn thiện quy hoạch phát triển sản xuấ

4.3.2.

Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực

4.3.3.

Nâng cao năng lực cho người sản xuấ

iv


4.3.4.

Tăng cường sự liên kết, tham gia của

thụ cam

4.3.5.

Tăng cường cơng tác khuyến n

4.3.6.

Hồn thiện việc thực hiện các c

Phần 5. Kết luận và kiến nghị
5.1.

Kết luận

5.2.

Kiến nghị

5.2.1.

Đối với nhà nước

5.2.2.

Đối với tỉnh Bắc Giang

Tài liệu tham khảo
Phụ lục


v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BQ

Bình quân

BVTV

Bảo vệ thực vật

CC

Cơ cấu

CSHT

Cơ sở hạ tầng

GAP

Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt

HTX


Hợp tác xã

HTXDVNN

Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp

KH

Kế hoạch

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KTCB

Kiến thiết cơ bản

NN & PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

PTNT

Phát triển nông thôn

SL

Số lượng


TH

Thực hiện

TL

Tỉ lệ

UBND

Ủy ban nhân dân

VIETGAP

Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam

VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm



Xã Đoài

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Lượng phân bón giai đoạn kinh doanh theo năng suất cam........17
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất cam quýt ở các vùng trên thế giới 2014 - 2016 .25

Bảng 2.2. Tình hình sản xuất cam ở một số nước vùng châu Á năm 2014, 2016 27
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất cam quýt trong nước giai đoạn 2014 - 2016. 28
Bảng 2.4. Tình hình sản xuất cam quýt ở các vùng năm 2016.......................... 29
Bảng 3.1. Tình hình đất đai huyện Lạng Giang năm 2016.................................... 38
Bảng 3.2 Tình hình lao động, nhân khẩu huyện Lạng Giang giai đoạn 2014-2016
40

Bảng 3.3 Tình hình phát triển kinh tế huyện Lạng Giang giai đoạn 2014 - 2016.41
Bảng 3.4. Tình hình đất đai, nhân khẩu các xã điều tra......................................... 44
Bảng 3.5. Nguồn thông tin thứ cấp................................................................................... 45
Bảng 3.6. Nguồn thu thập số liệu thông tin sơ cấp................................................. 46
Bảng 4.1. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch sản xuất cam huyện Lạng Giang 51
Bảng 4.2. Thực trạng nguồn sử dụng đất của hộ và trang trại trong sản xuất cam
năm 2016................................................................................................................... 52
Bảng 4.3. Xây dựng cơ sở hạ tầng cho sản xuất cam của.................................. 54
Bảng 4.4. Số hộ, trang trại và diện tích trồng cam trên địa bàn huyện Lạng Giang. 55
Bảng 4.5. Tài sản của hộ và trang trại sản xuất cam trên địa bàn huyện Lạng Giang
56

Bảng 4.6. Thực trạng đầu tư vốn cho sản xuất cam của hộ và trang trại trên địa
bàn huyện Lạng Giang....................................................................................... 57
Bảng 4.7. Thực trạng liên kết sản xuất cam trên địa bàn huyện Lạng Giang giai
đoạn 2014 - 2016................................................................................................... 59
Bảng 4.8. Các hình thức liên kết trong sản xuất cam của hộ và trang trại trên địa
bàn huyện Lạng Giang....................................................................................... 59
Bảng 4.9. Thực trạng liên kết trong tiêu thụ cam của hộ và trang trại trên địa bàn
huyện Lạng Giang................................................................................................ 61
Bảng 4.10. Nguồn mua giống cam của hộ và trang trại trên địa bàn
huyện


Lạng Giang............................................................................................................... 62
Bảng 4.11. Nguồn mua thuốc BVTV và phân bón của hộ và trang trại trồng cam

trên địa bàn huyện Lạng Giang..................................................................... 63
Bảng 4.12. Chi phí đầu tư KTCB cho 1 ha cam của hộ và trang trại trên địa bàn

huyện Lạng Giang................................................................................................ 64


vii


Bảng 4.13. Diện tích, sản lượng cam tồn huyện trong 3 năm 2014 - 2016
.............................................................................................................................................................. 68

Bảng 4.14. Kết quả sản xuất cam tại 3 xã điều tra giai đoạn 2014 – 2016 ...69
Bảng 4.15. Khối lượng cam tiêu thụ huyện Lạng Giang....................................... 71
Bảng 4.16. Đầu tư chi phí bình qn 1ha cam thời kỳ sản xuất kinh doanh của hộ

và trang trại trên địa bàn huyện Lạng Giang......................................... 72
Bảng 4.17. Kết quả, hiệu quả sản xuất cam trên 1ha trong 1 năm thời kỳ kinh

doanh của các hình thức tổ............................................................................ 73
Bảng 4.18. Tổng hợp ý kiến của hộ và trang trại trồng cam về ảnh hưởng của điều

kiện tự nhiên đến sản xuất cam ở huyện Lạng Giang..................... 76
Bảng 4.19. Thông tin về các chủ hộ, trang trại điều tra năm 2016.................. 78
Bảng 4.20. Khó khăn trong vay vốn cho sản xuất cam năm 2016 ...................79
Bảng 4.21. Tập huấn kỹ thuật cho sản xuất cam trên địa bàn huyện Lạng Giang
.............................................................................................................................................................. 80

Bảng 4.22. Tình hình tham gia các hoạt động khuyến nông trong sản xuất cam của các

hộ, trang trại điều tra trên địa bàn huyện Lạng Giang năm 2016
........................................................................................................................................ 81

Bảng 4.23. Tình hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật của cơ sở điều tra trong sản xuất

cam năm 2016......................................................................................................... 83
Bảng 4.24. Bảng so sánh kết quả sản xuất cam giữa hộ tham gia tập huấn với hộ

không tham gia tập huấn................................................................................. 83
Bảng 4.25. Mức độ nhận biết về khu quy hoạch vùng sản xuất cam của các hộ,

trang trại điều tra trên địa bàn huyện Lạng Giang năm 2016 .......84


viii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Tình hình tiêu thụ cam theo thị trường năm 2016........................65

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 4.1. Các kênh tiêu thụ cam trên địa bàn huyện Lạng Giang .................66

DANH MỤC HỘP
Hộp 4.1. Đánh giá của cán bộ xã về công tác xây dựng khu quy hoạch .....50
Hộp 4.2. Ý kiến của cán bộ trực tiếp hướng dẫn về công tác khuyến nông phát

triển sản xuất cam huyện Lạng Giang năm 2016.............................. 81


ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Đồng Minh Nam
Tên luận văn: “Phát triển sản xuất cam trên địa bàn huyện Lạng Giang,
tỉnh Bắc Giang”.
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
Cơ sở đào tạo: Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng tới
phát triển sản xuất cam trên địa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Từ đó đề
xuất giải pháp phát triển sản xuất cam trên địa bàn huyện Lạng Giang góp phần bảo
tồn và nâng cao kết quả, hiệu quả kinh tế trong sản xuất cam trong thời gian sắp tới.

Nghiên cứu tập trung tìm hiểu, khai thác thơng tin từ 67 hộ gia đình, 23
trang trại sản xuất cùng với 10 cán bộ liên quan đến công tác phát triển sản xuất
tại 3 xã: Tân Thịnh, Quang Thịnh và Nghĩa Hòa hiện nay, các số liệu được thu
thập trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm 2016, (số liệu thứ cấp thu thập
từ năm 2012 – 2016; số liệu sơ cấp thu thập năm 2016, 2017).
Kết quả nghiên cứu cho thấy, huyện Lạng Giang có điều kiện tự nhiên thuận lợi
cho phát triển một số loại cam như cam sành Bố Hạ, Cam đường canh, Cam xã Đoài…
Trước năm 2014 sản xuất cam của huyện hầu như do nông dân sản xuất tự phát, manh
mún nhỏ lẻ. Từ năm 2014 huyện đã quy hoạch thành vùng sản xuất tập trung, diện tích
cam quy hoạch năm 2016 là 1.100 ha. Ngoài hộ sản xuất cam đơn lẻ, nhiều trang trại sản
xuất Cam được hình thành. Các hộ và trạng trại chú ý áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới về
giống, phân bón, chăm sóc và phịng trừ dịch bệnh. Sản lượng cam sản xuất ra chủ yếu
tiêu thụ ở các tỉnh trong nước theo 3 kênh tiêu thụ với các tác nhân tham gia chính như
hộ thu gom, bán bn, bán lẻ… Sản xuất cam trên địa bàn huyện ngày càng tạo thu nhập

ổn định cho người dân, mang lại hiệu quả xã hội và môi trường tốt hơn, bên cạnh những
mặt đạt được thì sản xuất cam trên địa bàn cịn gặp một số hạn chế như: kinh nghiệm và
kỹ thuật của người dân còn nhiều hạn chế trong sản xuất Cam; việc tiêu thụ sản lượng
cam thu được còn phụ thuộc vào thương lái, trên địa bàn chưa có cơ sở trực tiếp thu
mua để xử lý; lao động phục vụ cho sản xuất nông nghiệp giảm, do trên địa bàn huyện
đang phát triển trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ….

Các yếu tố chính ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất cam trên địa bàn
là: yếu tố về tự nhiên, năng lực của chủ thể sản xuất, thiếu sự hỗ trợ của các
cơ quan ban ngành, thị trường tiêu thụ cam còn gặp nhiều hạn chế cũng như
phải chịu ảnh hưởng của thị trường chung “được mùa thì mất giá”.
Để thúc đẩy phát triển sản xuất cam của huyện Lạng Giang nghiên cứu đề ra các

x


giải pháp: Đẩy nhanh tiến độ xây dựng khu quy hoạch vùng sản xuất cam hàng hóa trên
tồn địa bàn, tăng cường sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất từ các cây kém hiệu quả sang
cây cam, đẩy mạnh các dự án xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng cho sản
xuất cam, thực hiện xây dựng cơ sở chế biến cam trên địa bàn, tăng cường hỗ trợ về
mọi mặt cho bà con sản xuất. Tăng cường học tập, trao đổi kinh nghiệm sản xuất giữa
các vùng với nhau, đẩy mạnh công tác hướng dẫn kỹ thuật cho các hộ sản xuất, đồng
thời tăng cường sự liên kết trong sản xuất giữa các hộ với nhau, giữa các hộ và doanh
nghiệp, công ty. Tiến tới nâng cao hiệu quả sản xuất cam trên địa bàn. Muốn làm được
điều này cần phải tích cực nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực của địa phường, tăng
cường cử các cán bộ, kỹ sư về nông nghiệp đi học hỏi kinh nghiệm ở các địa phường
khác, trau dồi kiến thức về sản xuất cam, học tập các mơ hình hiệu quả để áp dụng cho
địa phương; tăng cường đào tạo, hướng dẫn cho người sản xuất cam trên địa bàn về
các hoạt động áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và phải thực hiện một cách đồng bộ,
theo thống kê đầy đủ, tránh bỏ sót; tăng cường cơng tác quản lý nhà nước về sản xuất,

ban hành những chính sách hỗ trợ cho phát triển sản xuất cây cam trên địa bàn.

Nghiên cứu cũng đưa ra một số kiến nghị đối với Nhà nước, cũng
như tỉnh Bắc Giang nhằm hỗ trợ phát triển cam tốt nhất trên địa bàn
huyện Lạng Giang trong thời gian tới.

xi


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Dong Minh Nam
Thesis title: Development of Orange production in Lang Giang district,
Bac Giang province
Major: Economics Manage

Code: 60 34 04 10

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture
(VNUA) Research Objectives
The study focusses on research and assessment current situation, factors affecting
development of orange in Lang Giang district, Bac Giang province. Therefore,
suggestion solutions develop orange in Lang Giang district which contributes to
conserve and boost result, efficiency in orange production in the future.

Materials and Methods
The study concentrated on analysis information form 67 households, 23 farms and 10
officers who related to orange development activities in three communes: Tan Thinh,
Quang Thinh and Nghia Hoa. Data were collected from 2012 to 2016 (secondary data from
2012 to 2016, primary data were collected in two years 2016 and 2017).


Main findings and conclusions
The study results show that, Lang Giang district has nature condition adaptation to
develop oranges like Bo Ha, Duong Canh, Xa Doai… Before 2014, orange production
almost was spontaneity from farmers with small scale. From 2014, the district has been
planning concentration production area, orange area planning in 2016 was 1600 ha.
Without small orange producer, many orange farms were established. Households and
farms were interested in application new progressive technology such as seed, fertilizer,
taking care and pest control. Orange yield dominantly supply in the province following
three channels with the main actors were collectors, wholesalers, retailers. Orange
production generated sustainable income for producer and had social and environmental
efficiency. Beside the gain, orange production existed several limitations: experience and
technical of producers were weakness; orange selling depends on middle mans, the
district had not direction outlets; agriculture labor force was decrease due to
development of industrial, commercial and service.

The main factor affecting orange production in the district was: nature
condition, capacity of producer, lacking support from government, orange
market limitation and affected by global market “good harvest, bad price”.

xii


To enhance orange production in Lang Giang district, the study recommended
solution: Force speed of planning master commercial orange production area in
whole the district, strengthen the shift of production structure from inefficiency crop
to orange, boost construction projects and develop infrastructure for orange
production, establish orange manufacturing in the district, enhance support all
aspect for producers. Enhance learning, exchange of production experience between
regions, force the technical instructions activities for producers, while enhancing the
links between producers together, among households and businesses or the

company. The aim was improvement the efficiency of orange production in the
district. The result above became the fact needing: positively boost using efficiency
resources of the local, enchantingly sent staffs, engineers to training at the other
local, learn knowledge of orange production, learn experience from affective models
to apply for Lang Giang; enhance training, instruction for orange producer about
new technology and must implement simultaneously; comprehensive management
activities in production, promulgation support policies to develop orange production.
The study also suggested recommendations for Government, Bac Giang local leader
to support orange production development in Lang Giang district in the future.

xiii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cam là lồi cây ăn quả cùng họ với bưởi, nó có quả nhỏ hơn quả
bưởi, vỏ mỏng, khi chín thường có màu da cam, có vị ngọt hoặc hơi
chua. Lồi cam là một cây lai được trồng từ xưa, có thể lai giống giữa
loài bưởi và quýt. Đây là cây nhỏ cao đến khoảng 10 m, có cành gai và
lá thường xanh dài khoảng 4-5 cm. Cam bắt nguồn từ Đơng Nam Á, có
thể từ Ấn Độ, Việt Nam hay miền nam Trung Quốc (Vũ Công Hậu, 2000).
Theo SELF NutritionData, 180 gam cam ở dạng đồ tráng miệng nguyên
chất cung cấp tới 160% nhu cầu vitamin C trung bình của một người trong
một ngày. Cam cũng chứa vitamin A, canxi và chất xơ. Vỏ cam dày lớp màu
trắng của nó được gọi là trần bì là một vị thuốc Nam dùng chữa ho.

Trên địa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang, nằm ven triền sơng
Thương có một vùng đất bãi phì nhiêu được phù sa bồi đắp, cho một chất
đất thật phù hợp với sự sinh trưởng, phát triển một số giống cam quý,
đặc sản như cam sành Bố Hạ, cam Đường Canh, cam Vinh, cam Xã Đoài.

Sau 1954, Đảng và Nhà nước ta chủ trương thành lập các nông, lâm
trường quốc doanh ở miền bắc nhằm khai thác các vùng đất hoang vào
sản xuất nông nghiệp. Năm 1967 Bộ trưởng Bộ nội vụ ký Quyết định số
88-NV phê chuẩn thành lập 2 thị trấn nông trường trên địa bàn tỉnh Hà
Bắc (nay là tỉnh Bắc Giang) trong đó có Thị trấn Nơng trường cam Bố Hạ
đóng trên địa bàn huyện Lạng Giang chuyên sản xuất cam sành, có
thương hiệu đặc trưng, giống cam quý, thơm ngon bổ dưỡng. Đến năm
2007, Chính phủ ban hành Nghị định số 118/2007/NĐ-CP về việc giải thể
Thị trấn Nông trường Cam Bố Hạ, huyện Lạng Giang; tồn bộ diện tích
đất sản xuất được giao khốn cho nơng dân và bàn giao địa giới hành
chính về xã Quang Thịnh, huyện Lạng Giang quản lý; từ đó diện tích trồng
Cam giảm, giống Cam bị mai một dần (Chính phủ, 2007).
Qua khảo sát, sản lượng Cam trên địa bàn chưa đáp ứng được với nhu cầu
tiêu thụ của nhân dân trong vùng; các tư thương, hộ kinh doanh tại các chợ trong
huyện Lạng Giang như chợ Bằng (xã Nghĩa Hịa), chợ Kép (xã Tân Thịnh) chợ Vơi
(thị trấn Vôi) chợ Triển (xã Mỹ Thái)... đều phải nhập một lượng lớn Cam có

1


nguồn gốc, xuất xứ từ Trung Quốc về, mặc dù giá thành sản phẩm
thấp hơn nhưng chất lượng chưa được kiểm định nên tâm lý người
tiêu dùng không yên tâm. Người dân sẵn sàng lựa chọn các sản phẩm
Cam có nguồn gốc rõ ràng, được trồng trong nước theo tiêu chuẩn kỹ
thuật, có chất lượng tốt hơn như Cam Vinh, Cam Xã Đoài, Cam Bố Hạ...
Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế xã hội của huyện Lạng Giang,
tỉnh Bắc Giang từng bước phát triển. Huyện ủy, UBND huyện đã tập trung lãnh
đạo toàn diện trên tất cả các mặt, trong đó ưu tiên thực hiện mục tiêu mở rộng
diện tích cây ăn quả các loại. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Lạng Giang lần
thứ XXI, nhiệm kỳ 2015-2020 xác định mục tiêu, nhiệm vụ mở rộng diện tích

trồng cây ăn quả, xây dựng Đề án khơi phục vùng trồng cây Cam Bố Hạ. Để thực
hiện nhiệm vụ trên, huyện đã mời các nhà khoa học khảo sát, thu thập lại giống
Cam; tuyên truyền vận động nhân dân mở rộng diện tích trồng Cam, tăng cường
các biện pháp chăm sóc cây cam theo hướng áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, xây dựng mơ hình trang trại trồng cam với quy mô lớn theo hướng sản
xuất hàng hóa để nâng cao thu nhập cho người dân.

Song, do Lạng Giang là huyện nông thôn miền núi thuộc tỉnh Bắc
Giang, đời sống kinh tế của người dân còn gặp nhiều khó khăn. Cơ sở hạ
tầng phục vụ nhu cầu dân sinh, văn hoá xã hội và cho sản xuất còn yếu
kém. Việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến
chưa được đầu tư, áp dụng nhiều vào sản xuất, nên diện tích trồng cam
chưa mở rộng, năng suất và chất lượng chưa cao và không bền vững.
Các nghiên cứu trước đây về phát triển sản xuất cam đã có như Lê Hồng
Ngọc (2015); Đồng Chí Linh (2012)... nhưng được thực hiện ở Hịa Bình, Nghệ
An..., chứ trên địa bàn huyện Lạng Giang, chưa có nghiên cứu nào.

Nhằm góp phần vào cơng tác khơi phục, mở rộng và phát triển sản
xuất cam của huyện thời gian tới, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài
“Phát triển sản xuất cam trên địa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang”.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp
phát triển sản xuất cam trên địa bàn huyện Lạng Giang góp phần bảo
tồn và nâng cao kết quả, hiệu quả kinh tế trong sản xuất cam.

2



1.2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển
sản

xuất cam;
(2)
Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất cam trên địa bàn
huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang;
(3)
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất
cam trên địa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang;
(4)

Đề xuất một số giải pháp nhằm khôi phục và phát triển sản xuất

cam trên địa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang trong những năm tới.

1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận và thực tiễn về các hoạt
động phát triển sản xuất cam, được thể hiện ở các đối tượng khảo sát sau:

Hộ nông dân, trang trại trồng cam với quá trình sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm. Hợp tác xã, dịch vụ, các hộ kinh doanh có liên quan
đến phát triển sản xuất, tiêu thụ cam.
Giống và quy trình kỹ thuật trong sản xuất cam.
Các cơ quan chuyển giao khoa học kỹ thuật (khuyến nông; quản lý ngành
nông nghiệp, các Viện nghiên cứu; Trường, Trung tâm chuyển giao TBKT...)

Các cơ chế chính sách có liên quan đến phát triển sản xuất cam.


1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
*

Về mặt không gian: Đề tài được nghiên cứu trên phạm vi huyện

Lạng Giang. Một số nội dung chuyên sâu được khảo sát ở một số xã đại
diện nằm trong vùng cam như: Xã Tân Thịnh, Quang Thịnh, Nghĩa Hòa.

* Về mặt thời gian
Dữ liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu này được thu thập
từ năm 2010 đến năm 2015, đặc biệt 3 năm gần đây.
Dữ liệu sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu này được thu thập
năm 2015 và 2016.
-

Các giải pháp đề xuất đến 2020- 2025.

*
Về nội dung: Đề tài tập trung làm rõ thực trạng, các yếu tố ảnh
hưởng,

3


giải pháp phát triển sản xuất Cam; các giống cam trên địa bàn huyện.

1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
Nghiên cứu đã góp phần hệ thống hóa cở lý luận về phát triển
sản xuất cam. Đồng thời đã làm rõ được các nội dung, các bước

trong việc quy hoạch vùng sản xuất cam, các hình thức tổ chức sản
xuất cam, tiến bộ khoa học kỹ thuật, các kênh tiêu thụ sản phẩm và
đánh giá kết quả, hiệu quả kinh tế trong sản xuất cam.
Nghiên cứu đã đánh giá thực trạng phát triển sản xuất cam trên địa
bàn huyện Lạng Giang. Qua đó cũng đã phân tích được các yếu tố ảnh
hưởng đến phát triển sản xuất cam trên địa bàn huyện Lạng Giang. Đây là
nguồn tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo về phát triển sản xuất cam.
Nghiên cứu cũng đưa ra được 6 nhóm giải pháp cơ bản, mang tính thực
tiễn cao để thúc đẩy phát triển sản xuất cam trên địa bàn huyện Lạng Giang.

4


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT CAM
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CAM
2.1.1. Một số khái niệm có liên quan
2.1.1.1. Khái niệm về phát triển
Trong giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin có đề cập: Phát triển dùng để chỉ quá trình vận động của sự
vật theo khuynh hướng đi lên từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ
kém hồn thiện đến hồn thiện hơn (Nguyễn Viết Thông, 2010).
Theo Raaman Weitz cho rằng: Phát triển là một quá trình thay đổi
liên tục làm tăng mức sống của con người và phân phối công bằng
những thành quả tăng trưởng trong xã hội (Tổng cục thống kê, 1996).
Với Ngân hàng thế giới thì khái niệm phát triển với ý nghĩa là: Sự bình
đẳng hơn về cơ hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do công dân để
củng cố niềm tin trong cuộc sống của con người trong các mối quan hệ với
Nhà nước và cộng đồng (Lưu Đức Hải và Nguyễn Ngọc Sinh, 2008).

Theo cuốn sách mơ hình hệ kinh tế sinh thái phục vụ phát triển

nông thôn bền vững, phát triển được định nghĩa là quá trình nâng cao
điều kiện sống về vật chất và tinh thần của con người bằng mở rộng
sản xuất. Phát triển kinh tế cùng với những thay đổi về chất của nền
kinh tế như phúc lợi xã hội, tuổi thọ. và những thay đổi về chất của
nền kinh tế (Đặng Trung Thuận và Trương Quang Hải, 1999).
Ngày nay, mọi quốc gia đều phấn đấu vì mục tiêu phát triển và trải qua
thời gian, khái niệm về phát triển cũng đã đi đến thống nhất: Phát triển kinh
tế được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời
kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng và sự
tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội. Đó là sự tiến bộ, thịnh vượng và cuộc sống
tốt đẹp hơn. Phát triển kinh tế được xem như là quá trình biến đổi cả về
lượng và về chất, nó là sự kết hợp chặt chẽ q trình hồn thiện của hai vấn
đề kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia (Trần Quốc Tuấn, 2013).
Tóm lại, tuy có nhiều quan điểm khác nhau về phát triển nhưng có thể
hiểu phát triển là việc tạo điều kiện cho con người sinh sống ở bất cứ đâu đều

5


thoả mãn các nhu cầu sống của mình, đảm bảo chất lượng cuộc sống, có
mơi trường sống lành mạnh, được hưởng các quyền cơ bản của con
người và được đảm bảo an ninh, an tồn, khơng có bạo lực, khơng có
chiến tranh. Nói cách khác phát triển là việc nâng cao hạnh phúc của
người dân, bao hàm nâng cao các chuẩn mực sống, cải thiện các điều
kiện giáo dục, sức khoẻ, sự bình đẳng về cơ hội; đảm bảo các quyền về
chính trị và cơng dân là những mục tiêu rộng hơn của phát triển.

2.1.1.2. Khái niệm về sản xuất
Sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là hoạt động chủ yếu trong các
hoạt động kinh tế của con người. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử

dụng, hay để trao đổi trong thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào những vấn
đề chính sau: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Giá thành
sản xuất và làm thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực
cần thiết làm ra sản phẩm? (C.Mác and Ph.Ăngghen, 1995).

Có 2 phương thức sản xuất là:
Sản xuất mang tính tự cung tự cấp, quá trình này thể hiện
trình độ còn thấp của các chủ thể sản xuất, sản phẩm sản xuất ra
chỉ nhằm mục đích đảm bảo chủ yếu cho các nhu cầu của chính họ,
khơng có sản phẩm dư thừa cung cấp cho thị trường.
-

Sản xuất cho thị trường tức là phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa,

sản phẩm sản xuất ra chủ yếu trao đổi trên thị trường, thường được sản xuất trên
quy mô lớn, khối lượng sản phẩm nhiều. Sản xuất này mang tính tập trung chuyên
canh và tỷ lệ sản phẩm hàng hóa cao. Phát triển kinh tế thị trường phải hướng theo
phương thức thứ hai. Nhưng cho dù sản xuất theo mục đích nào thì người sản xuất
cũng phải trả lời được ba câu hỏi cơ bản là: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản
xuất như thế nào? Tóm lại sản xuất là quá trình tác động của con người vào các đối
tượng sản xuất, thông qua các hoạt động để tạo ra các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
phục vụ đời sống con người (Trần Đăng Khoa, 2010).

* Phát triển sản xuất:
Từ những khái niệm về phát triển và khái niệm về sản xuất trên, ta có thể hiểu
một cách chung nhất về phát triển sản xuất như sau: Phát triển sản xuất là quá trình
nâng cao khả năng tác động của con người vào các đối tượng sản xuất, thông qua
các hoạt động nhằm tăng quy mô về số lượng, đảm bảo hơn về chất

6



lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phục vụ đời sống ngày càng cao của con người.
Như vậy có thể thấy phát triển sản xuất được nhìn nhận dưới 2 góc độ: Thứ nhất
đây là q trình tăng quy mơ về số lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; Thứ hai là
quá trình nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Cả hai q trình này
đều nhằm mục đích phục vụ cho đời sống của con người. Phát triển sản xuất là yêu
cầu tất yếu trong quá trình tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia trên thế giới. Phát
triển sản xuất càng có vai trị quan trọng hơn nữa khi nhu cầu về các sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ càng ngày được nâng cao, đặc biệt hiện nay với xu thế tăng mạnh nhu
cầu về chất lượng sản phẩm (Trần Đăng Khoa, 2010).

2.1.1.3. Khái niệm phát triển sản xuất cam
Phát triển sản xuất có thể hiểu là một quá trình lớn lên về mọi mặt
của quá trình sản xuất trong một thời kì nhất định. Trong đó bao gồm cả
sự tăng lên về quy mơ sản lượng hay giá trị sản phẩm hàng hóa dịch vụ
và sự tiến bộ về mặt cơ cấu các mặt hàng (Trần Quốc Tuấn, 2013).
Phát triển sản xuất bao gồm hai khía cạnh: Phát triển theo chiều rộng như
việc tăng lên về diện tích, sản lượng, giá trị (sản phẩm hàng hóa) muốn vậy ta phải
tăng diện tích đất cho sản xuất, đầu tư thêm về giống, khoa học kỹ thuật, tập huấn kỹ
thuật, tăng cường đội ngũ lao động. Phát triển theo chiều sâu như việc tăng đầu tư
thâm canh, từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm đồng thời giá thành của sản
phẩm ngày càng hợp lý, đáp ứng ngày càng tốt yêu cầu của thị trường trong nước
tương lai hướng tới xuất khẩu, thu hút được nhiều việc làm cho người lao động (chú
ý đến đội ngũ lao động có trình độ), chống suy thối các nguồn tài nguyên, đảm bảo
phát triển bền vững (Nguyễn Đăng Thực, 2009).

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn tạo ra sự
tăng trưởng và tích luỹ từ nơng nghiệp nơng thơn; góp phần ổn định
chính trị - xã hội, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của cư dân

nông thơn nói chung và trực tiếp giải quyết tại chỗ vấn đề đói nghèo,
giảm nghèo nhanh, thiết thực và hiệu quả (Đào Thị Mỹ Dung, 2012).
Trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn cần lưu ý
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ; đảm bảo tính cân đối hài hồ
giữa trồng trọt và chăn ni, hình thành các vùng sản xuất hàng hố tập trung.
Chính vì những ý nghĩa to lớn nêu trên, cùng với việc áp dụng những thành tựu
khoa học trong sản xuất cây ăn quả đã tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ cho nhu

7


cầu của người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, đem lại lượng ngoại tệ lớn
cho đất nước. Theo cá nhân tôi, phát triển về sản xuất cam là quá trình chọn
lọc, nghiên cứu kỹ càng để nhằm mục đích nâng cao chất lượng giống, chất
lượng chăm sóc và đưa ra được chất lượng sản phẩm một cách tốt nhất với
chi phí và giá thành phải chăng, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của con
người. Qua đó cũng với mục đích nâng cao đời sống cho người trồng cam,
cải thiện nền kinh tế của vùng, miền (Đào Thị Mỹ Dung, 2012).
Tóm lại, phát triển sản xuất cam là sự nghiên cứu có kế hoạch, mang
tính chất lâu dài nhằm tăng lên về diện tích, sản lượng cam, đánh giá các yếu
tố ảnh hưởng đến sản xuất, những mặt còn hạn chế trong sản xuất từ đó áp
dụng các tiến bộ khoa học – kỹ thuật, các loại giống mới phù hợp hơn, cải
cách các chính sách, tăng cường cơng tác khuyến nơng để tác động vào chu
trình sản xuất, nhằm nâng cao hiệu quả chăm sóc và hướng đến nâng cao
năng suất, chất lượng sản phẩm để đạt kết quả, hiệu quả sản xuất cao nhất.

2.1.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật sản xuất
cam a. Đặc điểm sinh học của cây cam
Cây cam là cây trồng cạn, có tính chịu hạn cao, có thể trồng trên những
diện tích khơng thể trồng cây lương thực; với kỹ thuật canh tác hiện nay cây

cam có thể trồng trên diện tích đất dốc vẫn có thể phát triển bình thường.
* Về giống: Kỹ thuật trồng cam cũng lắm công phu, một lão nông trồng
cam

kể: với người trồng cam, điều quan tâm đầu tiên là khâu chọn giống
cam. Giống cam được chọn lọc tự nhiên qua nhiều thế hệ. Người
trồng cam thường chọn những cây sinh trưởng khoẻ, năng suất
cao, phẩm chất tốt, khơng bệnh vàng lá để nhân giống. Nhân giống
thì bằng phương pháp chiết cành chứ chẳng ai gieo bằng hạt cả.
Trên địa bàn huyện Lạng Giang có nhiều loại giống cam, nhưng có lẽ loại
nhiều người biết đến nhất là cam sành Bố Hạ. Đây giống cam số 1 của đất nước,
đã từng nổi tiếng khắp vùng tại các kỳ thi đấu quốc gia được tổ chức ở cố đô
Huế, đã từng một thời là niềm tự hào của người dân xứ Bắc, là loại cam thường
chín rộ vào dịp Tết Nguyên Đán, quả màu vàng nâu tươi, hình cầu dẹt, tròn trịa,
đẹp mắt, cùi dày, da hơi sần. Tuỳ theo sự chăm bón và mức độ lâu năm của cây
mà hàng năm, một cây cam có thể cho từ 50 đến 200 quả. Sự hấp dẫn đặc biệt
của loại cam này là mùi thơm đặc trưng, vị ngọt đậm, tép to mọng nước, ruột

8


vàng đỏ, hàm lượng dinh dưỡng rất cao. Nhưng đến ngày nay một
vùng cam quý đang dần mai một và có nguy cơ chìm vào lãng qn.
Cam Vinh là tên của một loại trái cây được gắn chỉ dẫn địa lý với địa
danh Vinh (Nghệ An) được bà con lấy giống đưa về trồng tại huyện Lạng
Giang, Bắc Giang. Giống Cam Vinh quả tròn đều, mọng nước, vàng đều. Màu
vàng của cam Vinh là màu vàng tươi chanh pha với màu xanh, chứ không
phải màu vàng da cam. Kể cả phần tép cam cũng vàng nhẹ chứ không phải
màu vàng cam. Cam chỉ thu hoạch từ tháng 9 âm tới tết nguyên đán. Cam
Vinh thường được dùng để ăn miếng bổ cau, ép lấy nước cam, xay lấy sinh

tố. Phần vỏ cam ép lấy tinh dầu. Phần hạt cam cũng được dùng để làm nước
gội đầu (Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 2014).
Cam Xã Đoài là một đặc sản của xã Nghi Diên (tên nơm là xã Đồi), huyện
Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An cũng được bà con lấy giống đưa về trồng tại huyện Lạng
Giang, Bắc Giang. Cam Xã Đoài được thu hoạch vào dịp gần Tết. Giống Cam xã
Đồi có hai loại: là giống cam hình quả giống quả nhót và cam hình quả bầu.
Quả cam Xã Đồi không quá to mà trọng lượng chỉ 4-5 quả/1kg, màu vỏ vàng
óng. Các nhà khoa học đã phân tích trên vỏ cam có nhiều túi tinh dầu nên khi
bóc vỏ có mùi thơm đặc trưng. Người bóc quả cam Xã Đồi sau khi bóc dù đã
rửa tay, mùi tinh dầu đó vẫn để lại ở tay. Khi bổ quả cam Xã Đồi có màu mật
ong rừng, ăn có vị ngọt mát, tan nhanh trong miệng, ăn xong vị ngọt đó được
lưu lại trong cổ họng người ăn. Nhiều người ví von vị ngọt đó là "ngọt có hậu"
(Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 2014).
Cam Đường Canh là một giống quýt nhưng từ lâu nhân dân ta vẫn quen gọi
là cam. Cam Đường Canh được trồng ở hầu khắp các địa phương trong nước, có
nơi gọi là cam giấy vì có vỏ mỏng và dai. Tên giống được gọi theo tên địa phương
nơi trồng và chọn lọc. Cam Đường Canh là loại cây sinh trưởng khoẻ, ít gai hoặc
khơng có gai, cây phân cành mạnh, cành nhỏ, có dạng hình lá to hoặc lá nhỏ, nhưng
hình thái giống nhau: mép lá gợn sóng dài, đi lá nhọn và dài, gần như khơng có eo
lá; cao 3-3,5 m, đường kính 3-4 m, ra hoa tháng 2-3, thu hoạch tháng 11-12. Quả hình
cầu hơi dẹp, vỏ mỏng, nhẵn, ít túi dầu tinh, khi chín có màu đỏ gấc; giống chín sớm
có màu vàng đa số chín vào trước tết Nguyên đán 1 tháng. Thịt quả mọng nước, ít
hạt vách múi hơi dai, ít xơ bã, ngọt mát nếu là giống chín muộn, giống chín sớm có
vị ngọt đậm. Cam Đường Canh là giống có năng suất cao, trọng lượng trung bình 80
gr–120 gr/quả, thích nghi rộng, trồng được trên núi

9



×