HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
LƯU ĐÌNH LÂM
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CAM ĐƯỜNG CANH CỦA
HỘ NÔNG DÂN XÃ QUÝ SƠN, HUYỆN LỤC NGẠN,
TỈNH BẮC GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hà Nội – 2015
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CAM ĐƯỜNG CANH CỦA
HỘ NÔNG DÂN XÃ QUÝ SƠN, HUYỆN LỤC NGẠN,
TỈNH BẮC GIANG
Tên sinh viên : Lưu Đình Lâm
Chuyên ngành đào tạo : Kinh tế nông nghiệp
Lớp : KTNNA – K56
Niên khóa : 2011-2015
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Trần Đình Thao
Hà Nội – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Lưu Đình Lâm, sinh viên lớp Kinh tế Nông nghiệp A – K56, là tác giả
của khóa luận tốt nghiệp: " Phát triển sản xuất cam đường Canh của hộ nông dân
xã Quý Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang". Tôi xin cam đoan rằng, đây là
công trình nghiên cứu của riêng tôi. Nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
khóa luận tốt nghiệp là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam đoan rằng, các thông tin trích dẫn trong khóa luận tốt
nghiệp đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả khóa luận tốt nghiệp
Lưu Đình Lâm
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn
tới Ban Giám hiệu Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam, Khoa Kinh tế và Phát triển
nông thôn, Bộ môn Kế hoạch và Đầu tư, cảm ơn các thầy, cô giáo đã truyền đạt cho
tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Trần Đình Thao Trưởng
Khoa Kinh Tế và Phát Triển Nông Thôn, người đã dành nhiều thời gian, tạo điều
kiện thuận lợi, hướng dẫn về phương pháp khoa học và cách thức thực hiện các nội
dung của đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo UBND xã Quý Sơn, Lãnh đạo UBND
huyện Lục Ngạn, phòng thống kê huyện lục ngạn, đã tiếp nhận, nhiệt tình giúp đỡ
và cung cấp các thông tin, số liệu cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu và
hoàn thiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, học viên lớp Kinh tế
Nông nghiệp A – K56 đã chia sẻ, động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng để hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp, tham khảo nhiều tài liệu, trao đổi và tiếp thu nhiều ý kiến của thầy, cô và
bạn bè. Song do điều kiện, thời gian và trình độ nghiên cứu có hạn nên khó tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của
các thầy, cô giáo và các bạn để khóa luận tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn
Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2015
Tác giả khóa luận tốt nghiệp
Lưu Đình Lâm
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Trong những năm gần đây, cây ăn quả nói chung và cây cam đường Canh
nói riêng đã đem lại rất nhiều lợi ích cho người dân xã Quý Sơn, đặc biệt là tạo
được công ăn việc làm và nguồn thu nhập ổn định cho từng hộ nông dân. Nhận
thấy vai trò quan trọng của cây cam đường Canh đối với việc phát triển kinh tế,
người dân xã Quý Sơn đang từng ngày thực hiện mở rộng quy mô phát triển sản
xuất cam đường Canh.
Bên cạnh những thuận lợi về điều kiện tự nhiên, nguồn nhân lực dồi dào, có
kinh nghiệm lao động, việc phát triển sản xuất cam đường Canh tại Quý Sơn còn có
những hạn chế như: áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn chưa nhiều;
cam đường Canh chưa được trồng tập trung, dẫn đến việc chăm sóc cũng như thu
hoạch còn gặp nhiều bất lợi; sản phẩm cam chưa đa dạng, chủ yếu chỉ để ăn tươi, chưa
có cơ sở chế biến các sản phẩm khác từ cam đường Canh. Những tồn tại nêu trên đã
làm hạn chế tiềm năng vốn có của cây cam đường Canh tại xã Quý Sơn.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: “ Phát triển sản xuất
cam đường Canh của hộ nông dân xã Quý Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc
Giang”, làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Đề tài giải quyết được 4 mục tiêu cụ thể sau:
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến vấn đề
phát triển sản xuất cây ăn quả có múi nói chung và cây cam đường Canh nói riêng.
- Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất cam đường Canh của các hộ nông
dân xã Quý Sơn thời gian qua.
- Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cam đường Canh của
các hộ nông dân xã Quý Sơn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất cam đường Canh của
hộ nông dân xã Quý Sơn trong thời gian tới.
Những kết quả nghiên cứu chính:
- Cây cam đường Canh được đưa về trồng ở xã Quý Sơn cách đây 10 năm. Qua
nhiều năm phát triển, đến nay diện tích trồng cam đường Canh trong xã đạt 39 ha tăng
iii
gần 10 ha so với năm 2013. Diện tích cam đường Canh của xã tập trung chủ yếu trên địa
bàn ba thôn: Đồng Giao, Hai Cũ và Giành Cũ. Diện tích cam trồng mới của các hộ (3
thôn điều tra) là 3,78 ha, trong đó các hộ quy mô trung bình và quy mô nhỏ có diện tích
trồng mới nhiều nhất, diện tích trồng mới lần lượt là 1,48 ha; 1,93 ha.
- Về thực trạng sản xuất của các hộ nông dân:
Qua điều tra 50 hộ nông dân trồng cam tại xã, 10 hộ quy mô lớn (> 0,7 sào),
17 hộ quy mô trung bình (0,4 – 0,7 sào), 23 hộ quy mô nhỏ (< 0,4 sào). Có thể thấy
quy mô sản xuất cam chủ yếu của xã là quy mô nhỏ. Qua điều tra tôi thấy rằng độ
tuổi trung bình của chủ hộ là 44,03 tuổi; trình độ văn hóa chủ hộ chủ yếu là cấp 2 và
cấp 3, không có chủ hộ nào là không biết chữ; phương thức trồng của hộ hiện nay
vẫn là hình thức trồng xen giữa cây cam đường Canh và cây trồng khác (vải, bưởi
diễn, nhãn…); tỷ lệ các hộ trồng cam tham gia tập huấn vẫn còn thấp chỉ có 21/50
hộ được điều tra là đã có tham gia tập huấn.
- Về mặt kinh tế: với mức đầu tư trồng mới và chăm sóc cho 1 sào cam
đường Canh trong 3 năm kiến thiết cơ bản bình quân là 16,68 triệu đồng và khi
bước vào thời kỳ sản xuất kinh doanh chi phí vào khoảng 12,31 triệu đồng/sào. Và
khi cho thu hoạch kết quả mang lại khoảng 47,01 triệu đồng/sào/năm cao hơn rất
nhiều so với loại cây ăn quả khác trên địa bàn xã. Hiệu quả kinh tế đem lại như sau:
cứ bỏ ra một đồng chi phí trung gian, người nông dân thu được 5,14 đồng giá trị sản
xuất, 4,14 đồng giá trị gia tăng, 3,78 đồng thu nhập hỗn hợp từ trồng cam đường
Canh. Hiệu quả kinh tế đem lại từ trồng cam đường Canh là rất cao, phù hợp để
phát triển mở rộng diện tích.
- Bằng các phương pháp điều tra, thu thập thông tin, phân tích các yếu tố ảnh
hưởng, phương phân tích SWOT tôi thấy được:
Bên cạnh những điều kiện thuận lợi, những điểm mạnh và cơ hội như: địa
phương có truyền thống canh tác, sản xuất, chăm sóc cây ăn quả, sản phẩm cam
đường Canh được người tiêu dùng mua với giá cao…thì việc sản xuất cam đường
Canh ở xã còn gặp nhiều khó khăn, thách thức như: diện tích cam được trồng theo
hình thức tự phát, công tác thủy lợi tiêu nước và thoát nước còn hạn chế, tình hình
sâu bệnh diễn ra phức tạp, người nông dân còn thiếu thông tin về thị trường…
iv
Để giải quyết những khó khăn trên, đồng thời tạo điều kiện nâng cao lợi ích
cho người nông dân thì một số giải pháp được đưa ra như sau:
- Giải pháp về chính sách hỗ trợ cho hộ trồng cam đường Canh:
+ Đất đai: tạo điều kiện thuận lợi cho người dân mở rộng diện tích trồng,
đồng thời phải có quy hoạch diện tích đất trồng cam cho hợp lý, định hướng phát
triển sản xuất cam cho tương lai.
+ Vốn: những người được phỏng vấn cho rằng lượng vốn vay đáp ứng cho
sản xuất cam còn rất hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu mở rộng cũng như đảm
bảo được việc chăm sóc diện tích trồng cam hiện tại. Vì vậy, chính quyền địa
phương cần tạo điều kiện để người dân vay được vốn đáp ứng yêu cầu sản xuất.
+ Thủy lợi: Việc người trồng cam tự ý mở rộng diện tích (san, lấp diện tích
đất ruộng, đất trũng để trồng cam), đã gây những ảnh hưởng tiêu cực đến hệ thống
thủy lợi của địa phương. Vì thế nên có những chính sách nhằm làm mới, cải tạo hệ
thống thủy lợi nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất.
- Giải pháp về kỹ thuật:
+ Giống: Đi đôi với việc phát triển giống cam đường Canh ở địa phương thì
cần tiến hành thử nghiệm các giống nhập từ nơi khác cho năng suất cao hơn, tuổi cho
quả thấp hơn, chất lượng cam tốt hơn…Đồng thời cần phối hợp với các viện, trường
đại học và trung tâm nghiên cứu cây ăn quả nhằm mục đích tuyển chọn, lai tạo những
giống mới có năng suất cao, có khả năng thích ứng tốt với điều kiện địa phương nhằm
đảm bảo chất lượng giống đầu vào cho quá trình sản xuất cam đường Canh.
+ Tập huấn: Tăng cường tập huấn kỹ thuật cho người dân thông qua các mô
hình trình diễn để nông dân chuyển giao được giữa kiến thức và kỹ thuật thực tế.
+ Khoa học kỹ thuật: Tích cực áp dụng những công nghệ mới phục vụ sản
xuất nhằm nâng cao chất lượng cho vườn cam đường Canh.
- Giải pháp thị trường: Nâng cao khả năng tiếp thu thông tin thị trường cho
người dân, xây dựng mạng lưới tiêu thụ cam rộng khắp đa dạng các loại hình và
quy mô, đầu tư phát triển hệ thống chợ trục đường giao thông chính của xã.
Để thực hiện tốt các giải pháp trên cân sự nỗ lực của cả hộ nông dân trồng
cam cũng như chính quyền địa phương. Tôi xin mạnh dạn đưa ra các kiến nghị sau:
v
- Với chính quyền địa phương: Tạo điều kiện thuận lợi nhất để cho người
dân phát triển sản xuất cam đường Canh như: tạo điều kiện về chính sách, vốn, thủy
lợi. Đồng thời cần tổ chức nhiều thêm các buổi tập huấn nhằm nâng cao kiến thức
sản xuất cho người dân, làm tốt vai trò cầu nối giữa người dân và nhà khoa học,
ngoài ra chính quyền xã cũng cần phải quan tâm đến thị trường đầu ra để người dân
yên tâm sản xuất
- Với hộ nông dân: Các hộ nông dân cần tích cực học hỏi, tham gia các lớp
tập huấn cũng như các câu lạc bộ sản xuất cây ăn quả ở địa phương học hỏi chia
sẻ kinh nghiệm lẫn nhau nhằm nâng cao kiến thức sản xuất, tích cực áp dụng công
nghệ, khoa học mới vào sản xuất vườn cam đường Canh
vi
MỤC LỤC
4.2.3 Chi phí cho sản xuất cam đường Canh của hộ 56
4.2.4 Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất cam ĐC của hộ điều tra 61
4.3.4 Nguồn lực sản xuất của hộ 71
4.4 Định hướng và một số giải pháp phát triển cây cam đường Canh trên địa bàn xã Quý Sơn 78
4.4.1. Một số quan điểm, phương hướng, mục tiêu sản xuất 78
vii
DANH MỤC BẢNG
Số bảng Tên Bảng Trang
Bảng 2.1: Sản lượng cam 3 năm 2010-2012 của một số nước lớn trên thế giới (FAO) 16
Bảng 2.2: Tình hình xuất khẩu cam trên thế giới năm 2011 16
Bảng 2.3 Diện tích và sản lượng cam, quýt tại Việt Nam (2010 – 2013) 22
Bảng 2.4 Giá trị xuất khẩu cây ăn quả có múi ở nước ta từ năm 2010 – 2012 23
Bảng 3.1. Thực trạng sử dụng đất của xã Quý Sơn 2014 31
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động của xã Quý Sơn ( 2012 – 2014 ) 34
Bảng 3.3 Điều kiện cơ sở hạ tầng văn hoá-xã hội xã Quý Sơn năm 2014 35
Bảng 3.4 Số lượng các hộ điều tra qua các thôn 43
Bước 4: Liệt kê các thách thức ( T ) 45
Bảng 4.1: Diện tích, sản lượng một số cây ăn quả trên địa bàn xã Quý Sơn (2012 – 2014 ) 48
Bảng 4.2: Diện tích trồng cây ăn quả lâu năm trên địa bàn xã Quý Sơn 2014 49
Bảng 4.3 Đặc điểm nhân khẩu của hộ trồng Cam ĐC 52
Bảng 4.5 Mức đầu tư chi phí thời kỳ KTCB của cam đường Canh 57
Bảng 4.6: Chi phí sản xuất cam đường Canh theo quy mô thời kỳ SXKD 59
Bảng 4.7: Hiệu quả kinh tế trồng cam đường Canh phân theo quy mô 61
Bảng 4.8: Tình hình tiêu thụ cam đường Canh của các hộ nông dân 64
Bảng 4.9 Nguyện vọng của người dân về chính sách nhà nước 71
Bảng 4.10 Trình độ của các hộ điều tra tại xã Quý Sơn 72
Bảng 4.11 Khó khăn trong việc mở rộng quy mô sản xuất 73
Bảng 4.12 Tình hình vay vốn của của hộ nông dân trong xã 74
Bảng 4.13 Các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong sản xuất cam đường Canh của các
hộ nông dân xã Quý Sơn 76
Bảng 4.14 Kết hợp điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong sản xuất cam đường Canh của
các hộ nông dân xã Quý Sơn 77
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ Tên sơ đồ Trang
4.1 Kênh tiêu thụ cam đường Canh của hộ trồng cam xã
Quý Sơn
66
ix
DANH MỤC VIẾT TẮT
BTC : Bộ tài chính
BQ : Bình quân
CP : Chính phủ
ĐVT : Đơn vị tính
ĐC : Đường canh
HTX : Hợp tác xã
KTCB : Kiến thiết cơ bản
KT : Kinh tế
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NQ : Nghị quyết
QH : Quốc hội
SXKD : Sản xuất kinh doanh
THCS : Trung học cơ sở
TT : Thủ tướng
UBND : Uỷ ban nhân dân
XH : Xã hội
x
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.
Cây ăn quả có vai trò quan trọng trong đời sống con người. Sản phẩm hoa
quả là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể. Trong nền kinh tế hội
nhập hiện nay cây ăn quả đã trở thành một trong những loại cây có thế mạnh về
kinh tế ở Việt Nam. Sản phẩm cây ăn quả ngoài cung cấp cho thị trường trong nước
còn là nguồn hàng xuất khẩu sang các nước trong khu vực và một số thị trường lớn
trên thế giới như Châu Âu. Cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp, sản
phẩm cây ăn quả ngoài sử dụng để ăn tươi còn là nguyên liệu chế biến cũng như
cung cấp các dược liệu quý. Thời gian qua nghề trồng cây ăn quả đã trở thành một
bộ phận quan trọng không thể thiếu đối với nền sản xuất nông nghiệp, có những
đóng góp tích cực vào chuyển dịch cơ cấu cây trồng, nâng cao thu nhập và góp
phần xóa đói giảm nghèo. Do đó việc phát triển cây ăn quả đem lại hiệu quả kinh tế
cao đang là một trong những hướng phát triển bền vững cho nông nghiệp. Những
năm gần đây trước tình hình nền kinh tế hội nhập, ngành trái cây nước ta đã và đang
được quan tâm sâu sắc để phục vụ nhu cầu trong nước cũng như đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu.
Cam đường Canh là loại cây ăn quả có múi, là đặc sản cổ truyền, có giá trị
kinh tế và năng suất cao cho thu nhập tương đối ổn định. Cam đường Canh chính là
một giống quýt, nó có vỏ mỏng nhưng vỏ lại dai nên gọi là cam giấy, quả của nó có
hình cầu hơi dẹt, vỏ mỏng khi chín có màu đỏ gấc. Cam đường Canh có khả năng
thích nghi rộng nên được trồng ở khắp mọi nơi, sau 5 năm tuổi nếu được chăm sóc
tốt 1ha có thể thu 40 – 50 tấn quả/ha/năm, với giá bán buôn trung bình tại gốc là 40
– 60 ngàn đồng/kg. Doanh thu đạt khoảng 1,6 – 3 tỷ đồng/ha. Nếu tuổi cây từ 8 – 10
tuổi thì sản lượng có thể tăng lên gấp rưỡi. Đặc biệt cam đường Canh thường chín
vào trước dịp tết 1 tháng nên có thể được trồng làm cam cảnh chơi tết mang lại hiệu
quả kinh tế cao.
Quý Sơn là một xã thuộc huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang, có nhiều điều
kiện thuận lợi cho phát triển cây ăn quả. Đặc biệt trong những năm gần đây, được
1
sự quan tâm của tỉnh, huyện sự ham học hỏi và ý chí làm giàu trên chính quê hương
mình mà diện tích trồng cam đường Canh ngày càng tăng qua các năm qua và cam
đường Canh trở thành một trong những loại cây ăn quả đang được chú trọng phát
triển tại xã Quý Sơn hiện nay.
Mặc dù diện tích và sản lượng Cam đường Canh có xu hướng tăng nhưng
sản xuất và tiêu thụ cam đường Canh vẫn còn manh mún, nhỏ lẻ, phân tán. Bên
cạnh đó quá trình sản xuất, hiệu quả kinh tế từ cam đường Canh vẫn còn phụ thuộc
rất nhiều vào các yếu tố: giống cam, khí hậu, đất đai, kĩ thuật chăm sóc, điều kiện
áp dụng khoa học kỹ thuật, thị trường tiêu thụ… Đã gây ra những khó khăn không
nhỏ cho những đơn vị tham gia sản xuất cam đường Canh.
Để góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế trong
việc sản xuất cam đường Canh, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài “ Phát triển
sản xuất cam đường Canh của hộ nông dân xã Quý Sơn, huyện Lục Ngạn,
tỉnh Bắc Giang”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển sản xuất cam đường Canh tại xã
Quý Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang, đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy
phát triển bền vững sản xuất cam đường Canh trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến vấn đề
phát triển sản xuất cây ăn quả có múi nói chung và cây cam nói riêng.
- Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất cam đường Canh của các hộ nông
dân xã Quý Sơn thời gian qua.
- Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cam đường Canh của
các hộ nông dân xã Quý Sơn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất cam đường Canh của
hộ nông dân xã Quý Sơn trong thời gian tới.
2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng phát triển sản xuất cây cam đường Canh của các hộ nông dân
trên địa bàn xã Quý Sơn đang diễn ra như thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất cam đường Canh
tại xã Quý Sơn?
- Những khó khăn, thuận lợi khi phát triển sản xuất cây cam đường Canh
của xã Quý Sơn?
- Những giải pháp nào là cần thiết cho hoạt động phát triển sản xuất cây cam
đường Canh nhằm góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập cho người dân?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Phát triển sản xuất - tiêu thụ cam đường Canh tại xã, đối tượng cụ thể là:
+ Các đơn vị sản xuất: hộ gia đình, trang trại, doanh nghiệp có trồng cam
đường Canh trên địa bàn xã.
+ Các tổ chức kinh tế - xã hội khác có liên quan đến sản xuất cam đường
Canh: công ty giống, khuyến nông, bảo vệ thực vật….
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1 Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung chủ yếu phân tích và đánh giá đúng thực trạng phát triển sản
xuất cam đường Canh, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển cam đường Canh của
xã, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển bền vững sản xuất cam đường
Canh của xã cho các năm tiếp theo.
1.4.1.2 Phạm vi về không gian
Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên phạm vi xã, một số nội dung chuyên
sâu được khảo sát tại các nhóm hộ đại diện trong xã.
1.4.1.3 Phạm vi về thời gian
- Thời gian tiến hành điều tra, thu thập số liệu: thông tin thứ cấp thu thập từ
năm 2012 đến năm 2014, trong đó số liệu sơ cấp thu thập tập trung chủ yếu từ tháng
2/2015 đến tháng 6/2015.
- Thời gian tiến hành thực hiện đề tài: từ tháng 1/2015 đến tháng 6/2015
3
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN ĐỀ TÀI
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm tăng trưởng
Theo định nghĩa ngân hàng thế giới (1991), tăng trưởng kinh tế chỉ là sự gia
tăng về lượng, của những đại lượng chính đặc trưng cho một trạng thái kinh tế,
trước hết là tổng sản phẩm xã hội, có tính mối tương quan đến dân số; hay như theo
nhà kinh tế học E.Wayne Nafziger (1998) tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về
lượng hoặc sự tăng lên về thu nhập bình quân đầu người của một nước.
Như vậy, có thể hiểu một cách khái quát rằng tăng trưởng kinh tế là sự
tăng lên về lượng kết quả đầu ra của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định so
với kỳ gốc.
Để thể hiện được sự tăng trưởng kinh tế, người ta thường phản ánh trên cơ sở
của sự gia tăng về quy mô và tốc độ. Trong đó, quy mô là chỉ tiêu của sự gia tăng
tuyệt đối, tốc độ tăng trưởng lại là chỉ tiêu thể hiện sự gia tăng tương đối.
2.1.1.2 Khái niệm phát triển
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về sự phát triển. Theo Gerard
Crellet đưa ra định nghĩa: “phát triển là một quá trình xã hội đạt đến thỏa mãn các
nhu cầu xã hội coi nó là cơ bản”. Ở đây, phát triển được xem là một quá trình và
một xã hội được coi là phát triển khi xã hội thỏa mãn các nhu cầu cơ bản đó. Định
nghĩa này không chỉ bao hàm về nội dung kinh tế mà còn có nội dung về xã hội.
Nếu chỉ tiêu thu nhập bình quân/người thể hiện sức sản xuất của xã hội thì cách
xem phát triển ở đây nhấn mạnh tới việc xã hội sử dụng những nguồn của cải đó
như thế nào để thỏa mãn nhu cầu mà xã hội ấy coi là cơ bản.
Tác giả Raman Weitz cho rằng: “phát triển là một quá trình thay đổi liên tục
làm tăng trưởng mức sống của con người và phân phối bằng những thành quả tăng
trưởng trong xã hội”.
Theo ngân hàng thế giới (WB): phát triển trước hết là sự tăng trưởng về kinh
tế, nó còn bao gồm cả những thuộc tính quan trọng và liên quan khác, đặc biệt là
4
bình đẳng về cơ hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do cơ bản của con người
(world Bank, 1992).
Như vậy, phát triển theo khái niệm chung nhất là việc nâng cao hạnh phúc người
dân, bao hàm nâng cao các chuẩn mực sống, cải thiện về điều kiện chăm sóc sức khỏe,
giáo dục, sự bình đẳng về các cơ hội (Mai Thanh Cúc, Quyền Đình Hà (đồng chủ biên),
Nguyễn Thị Tuyết Lan, Nguyễn Trọng Đắc,2005). Ngoài ra việc đảm bảo các quyền về
chính trị và công dân là những mục tiêu rộng hơn của phát triển. Tăng trưởng kinh tế
mới chỉ thể hiện một phần, một yếu tố chưa đầy đủ của sự phát triển.
Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế.
Phát triển kinh tế được xem như là quá trình biến đổi cả về lượng và về chất, nó là
sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề kinh tế và xã hội ở
mỗi quốc gia. (Nguyễn Hữu Đống, 2003)
Trong quá trình phát triển kinh tế, khái niệm phát triển bền vững được hình
thành và ngày càng hoàn thiện. Khái niệm này hiện đang là mục tiêu hướng đến của
nhiều quốc gia trên thế giới, mỗi quốc gia dựa theo đặc thù kinh tế, xã hội, chính trị,
địa lý, văn hóa…riêng để hoạch định chiến lược phù hợp với quốc gia đó.
Thuật ngữ “phát triển bền vững” xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong
ấn phẩm chiến lược Bảo Tồn Thế Giới (công bố bởi Hiệp Hội Bảo Tồn Thiên Nhiên
và Tài Nguyên Thiên Nhiên Quốc Tế IUCN) với nội dung rất đơn giản “sự phát
triển của nhân loại không chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng
những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học”.
Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ báo cáo
Brundtland (còn gọi là báo cáo Our Common Futur) của Ủy ban Môi Trường và
Phát Triển Thế Giới – WCED. Báo cáo này ghi rõ phát triển bền vững là “sự phát
triển có thể đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm ảnh hưởng, tổn hại đến khả
năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai…”. Nói cách khác, phát triển bền
vững phải đảm bảo phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường
được bảo vệ, giữ gìn. Để đạt được điều này thì tất cả các thành phần kinh tế - xã
hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội… phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục
đích dung hòa 3 lĩnh vực kinh tế - xã hội – môi trường.
5
Như vậy, phát triển bên cạnh việc tăng thu nhập bình quân đầu người còn
bao gồm cả các khía cạnh như nâng cao phúc lợi nhân dân, nâng cao các tiêu chuẩn
sống, cải thiện giáo dục, cải thiện sức khỏe và đảm bảo sự bình đẳng cũng như
quyền công dân. Phát triển còn là sự tăng lên bền vững về các tiêu chuẩn sống bao
gồm tiêu dùng vật chất, giáo dục, sức khỏe và bảo vệ môi trường. Phát triển là
những thuộc tính quan trọng và liên quan khác, đặc biệt là sự bình đẳng về cơ hội,
sự tự do về chính trị và quyền công dân của con người.
2.1.1.3 Phân biệt giữa tăng trưởng và phát triển
Qua khái niệm giữa tăng trưởng và phát triển như trên ta thấy: tăng trưởng
kinh tế chưa phải là phát triển kinh tế. Tăng trưởng kinh tế mặc dù rất quan trọng
nhưng mới chỉ là điều kiện cần của phát triển kinh tế. Điều kiện đủ của phát triển
kinh tế là trong quá trình tăng trưởng kinh tế phải đảm bảo được tính cân đối, tính
hiệu quả và mục tiêu tăng trưởng kinh tế trước mắt và phải đảm bảo tăng trưởng
kinh tế trong tương lai. (Đào Thị Mỹ Dung, 2012)
2.1.1.4 Khái niệm về phát triển sản xuất
Từ những hiểu biết về phát triển và sản xuất như trên, có thể hiểu chung về
phát triển sản xuất như sau:
Phát triển sản xuất là một quá trình lớn lên (tăng tiến) về mọi mặt của quá
trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng lên về quy
mô sản lượng và sự tiến bộ về mặt cơ cấu. Phát triển sản xuất bao gồm phát triển
theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu.
2.1.2 Phát triển sản xuất cam đường Canh
2.1.2.1 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất cây cam nói chung và cam đường
Canh nói riêng
Cam có tên khoa học là Citrus sinensis Osbeck thuộc họ rutaceas. Là loài cây
ăn quả cùng họ với bưởi. Cam có quả nhỏ hơn bưởi, vỏ mỏng, khi chín thường có
màu da cam, có vị ngọt hoặc hơi chua. Nó là cây nhỏ, cao đến khoảng 10m có cành
gai và lá thường xanh và dài khoảng 4 – 10 cm. Cam bắt nguồn từ Đông Nam Á, có
thể từ Ấn Độ, Việt Nam hay miền nam Trung Quốc.
6
Ở Việt Nam theo thống kê ban đầu đã có khoảng trên 80 giống, được trồng ở
các nhà vườn, trong trang trại, trung tâm nghiên cứu, các giống này thường theo tên
các địa phương chúng sinh sống. Ví dụ: cam Vinh, cam Sơn Kết…hoặc theo hương
vị, chua ngọt như cam đường, cam mật.
* Đặc điểm kinh tế cây cam
Cam là loại quả cao cấp, có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao. Trong
thành phần thịt quả có chứa 6 – 12% đường (chủ yếu là đường Saccaroza) hàm
lượng vitamin C từ 40 – 90mg/100g tươi, các axit hữu cơ từ 0,4 – 1,2% trong đó có
nhiều loại axit có hoạt tính sinh học cao cùng với các chất khoáng và dầu thơm. Quả
dùng để ăn tươi, làm mứt, nước giải khát và chữa bệnh. Tinh dầu cất từ vỏ quả, lá,
hoa được dùng nhiều trong công nghiệp thực phẩm và chế mỹ phẩm. (Phạm Văn
Duệ, 2006).
Trên gò đồi trồng cây cam đã cho hiệu quả lớn, nâng cao độ phì nhiêu của
đất, và tăng hiệu quả sử dụng nguồn tài nguyên nước… Sản phẩm cây cam xuất
khẩu có giá trị kinh tế trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Sản phẩm quả có lượng
sinh khối lớn, thủy phấn cao, màu sắc đẹp, hương vị đặc trưng, rất giàu chất dinh
dưỡng và có một số loại vitamin hiếm, do đó sản phẩm được ưa chuộng có tính
hàng hóa cao. Mặt khác chúng có thể phân bố trên địa bàn rộng, thích ứng với nhiều
loại quy mô. Diện tích vườn cam, sức lao động, nguồn vốn và sách lược kinh doanh
có mối quan hệ mật thiết với nhau. Vườn có diện tích lớn đầu tư sức lao động, vốn
trên mỗi đơn vị diện tích tương đối có thể thực thi sách lược giá thành thấp để tính
tổng lợi nhuận cao nhất của vườn cam. Vườn nhỏ nhất có thể xem xét sách lược
chuyên môn hóa sản phẩm để kinh doanh nâng cao chất lượng sản phẩm và ổn định
nguồn thu nhập. (Phạm Văn Duệ, 2006)
* Đặc điểm kỹ thuật.
Cam đường Canh là loại cây mang lại hiệu quả kinh tế cao, nhưng không
phải ai cũng trồng được. Đây là loại cây khó tính đòi hỏi người làm vườn phải có sự
tâm huyết.
7
- Về hình dáng sản phẩm
Cam đường Canh là loại cây thân gỗ, sông lâu năm, có tán cây hình dù, lá
không eo, màu xanh đậm; cây trưởng thành cao 3 – 3,5 m, đường kính 3 – 4 m. Về
mặt hình thái quả cam đường Canh tương đối giống quýt, nó có đặc điểm khác
giống với cam là: quả hình cầu dẹt, vỏ mỏng, ruột màu vàng, ăn ngọt, thơm, trọng
lượng trung bình từ 80gr – 120 gr/quả. Khi chín có mùi thơm hấp dẫn, mã quả màu
đỏ gấc, nhiều nước, tép quả nước có mà da cam, màu sắc hình dáng đẹp. Là giống
chín muộn thu hoạch tận tháng 2 năm sau – đó là những đặc trưng của giống cam
này. (Nguyễn Thị Thiêm, 2013)
- Về chất lượng sản phẩm
Cam đường Canh giàu chất dinh dưỡng, vị ngọt thanh, nhiều nước, ít hạt. Trong
thành phần quả có chưa 10 – 10,3% đường, 0,5 – 0,7 a.cid hữu cơ và 12 – 18,7 mg
Vitamin C. Cam đường Canh cho thu hoạch thường đúng vào dịp tết cổ truyền Nguyên
Đán, trên thị trường hiện nay giá cam đường Canh có giá 45.000 – 80.000 đồng/kg,
ngoài ra đối với những cây cam đường canh có hình dáng đẹp, nhiều quả cũng có thể
được sử dụng để chơi tết thay thế cho đào, mai…với giá vài triệu/cây. Chính vì thế đây
là loại cây có giá trị kinh tế rất cao. (Vũ Công Hậu, 1996)
- Quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cam đường Canh.
1) Chọn giống
Giống cam được tạo bằng phương pháp nhân giống vô tính (chiết cành hoặc
ghép mắt) được chọn từ cây mẹ đã có 3 vụ quả ổn định, có năng suất cao, chất
lượng tốt, mẫu quả đẹp, không bị bệnh gân xanh lá vàng.
Tiêu chuẩn cành chiết
Cành chiết 16 – 18 tháng tuổi, đường kính cành từ 1 – 2 cm, cành ở giữa cây
và phía ngoài tán, cành không bị sao bệnh, không lấy những cành dưới gốc và phía
trên ngọn để làm giống.
Tiêu chuẩn cây ghép
- Đúng chủng loại giống, có bộ rễ sinh trưởng tốt, sạch bệnh.
- Kích thước cây giống xuất vườn: chiều cao cây đạt 40 – 60 cm (tính từ bầu
đến điểm sinh trưởng cành ghép), cành ghép đạt chiều dài ≥ 25 cm, đường kính gốc
ghép ≥ 0,8 cm.
8
- Cây giống dáng đẹp, sinh trưởng cân đối, có 2 – 3 cành cấp I. (Nguyễn Thị
Thiêm, 2013)
2) Chọn đất quy hoạch trồng cam
Chọn đất và quy hoạch trồng cam
- Tầng đất dày tối thiểu 0,7m, đất xốp có độ dốc hợp lý.
- Đồi có độ dốc ≤ 10
o
: thiết kế lô trồng nhiều đất bằng (lô trồng thiết kế hình
chữ nhật, hình vuông tùy theo mật độ trồng 5 × 5m hoặc 6 × 6m).
Đào hố, khoảng cách và cách trồng.
Kích thước hố đào 60 × 60 × 50cm. Khoảng cách trồng: (3 × 2,5) (luống
cách luống 3m, cây cách cây 2,5m). Hố thường phải đào trước khi trồng 15-30
ngày. Trộn đều toàn bộ lượng phân ở trên với lớp đất trên mặt, sau đó cho xuống
đáy hố, tiếp theo lấp đất thành ụ cao so với mặt hố 15-20cm. Vét một hố nhỏ đặt
bầu rồi lấp đất vừa kín bầu và nén chặt. Sau đó cắm cọc chéo chữ X vào cây và
buộc để tránh làm lay gốc làm chết cây.
Phân bón lót trên hố
Bón phân vào thời điểm: Tháng 1, tháng 2, tháng 5 và tháng 11.
Lượng bón:
- Phân hữu cơ hoai mục:
- Đạm Urê:
- Super lân:
- Kali:
5-20 kg
0,1-0,2 kg/cây
0,2-0,5 kg/cây
0,1-0,2 kg/cây
Khi bón cần kết hợp xới xáo, làm cỏ.
Cắt tỉa tạo tán
- Thời kỳ cắt tỉa từ 1 - 3 năm, duy trì cắt tỉa bớt cành nhỏ, cành vô hiệu trong
tán cây, cành khô, để lại 3 - 4 cành chính cấp I, nhằm tạo cho cây thoáng khỏe, sinh
trưởng và phát triển cân đối.
- Ở thời kỳ cây có quả: sau mỗi đợt thu hoạch, cần cắt bỏ đầu cành thu quả,
cành khô, cành vô hiệu trong tán cây, để tạo cây khung tán khỏe.
- Quét vôi gốc: nên kết hợp với dung dich vôi tôi + ôxyclrua đông 0,3% ở
dạng sến đặc, quét từ cành cấp 1 đến cổ cây, vào tháng 12 hàng năm.
9
2.1.2.2 Nội dung phát triển cam đường Canh
1) Khái niệm
- Trong sản xuất cam phát triển theo chiều rộng là tăng quy mô về diện tích,
vốn đầu tư, sản lượng, doanh thu, lợi nhuận…nhưng không thay đổi về mặt kỹ thuật
và có khi là giảm về các chỉ tiêu đánh giá diện tích.
Vì vậy phương hướng cơ bản và lâu dài là phải chuyển sang phát triển kinh
tế theo chiều sâu.
- Trong sản xuất cam phát triển theo chiều sâu đó là đầu tư thâm canh, cải
tiến quy trình kỹ thuật trong chăm sóc, chế biến, nâng cao trình độ kỹ thuật của hộ
nông dân…Kết quả phát triển sản xuất theo chiều sâu được biểu hiện ở các chỉ tiêu:
tăng hiệu quả kinh tế, tăng năng suất, sản lượng, giảm giá thành sản phẩm, tăng
hiệu quả của đồng vốn, tăng thu nhập, tăng lợi thế trên một đơn vị diện tích và đời
sống kinh tế xã hội của người dân ngày càng được nâng cao.
2) Nội dung chủ yếu về phát triển sản xuất cam của hộ nông dân
a) Đầu tư cho sản xuất cam
+ Vốn: để bắt đầu hoạt động sản xuất thì yếu tố đầu tiên quan tâm tới chính
là đầu tư vốn. Cây cam là cây lâu năm nên yêu cầu đầu tư cho thời gian kiến thiết là
rất lớn do vậy khâu lên kế hoạch huy động và sử dụng vốn là rất cần thiết để không
làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất sau này.
+ Lao đông: sản xuất nông nghiệp nói chung hay sản xuất cây ăn quả nói
riêng ở nước ta hiện nay thì vẫn sử dụng sức lao động của con người là chủ yếu, do
đó lao động vẫn đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng và phát của cây
trồng. Cây cam phải trồng trong thời gian dài mới cho thu hoạch trong khoảng thời
gian đó thì cây vẫn cần được chăm sóc một cách tỉ mỉ, cẩn thận thì cây mới cho quả
năng suất và chất lượng cao.
b) Tổ chức các loại hình sản xuất cam.
Với mỗi loại cây hình cây trồng thì có loại hình tổ chức tương ứng, phù hợp.
Đối với sản xuất cam cũng không phải ngoại lệ. Mục đích của tổ chức sản xuất là
nhằm phát huy kết quả, hiệu quả tối đa. Tổ chức sản xuất tốt sẽ tạo điều kiện thúc
đẩy sản xuất và ngược lại nếu tổ chức chưa tốt thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển.
10
Đối với loại hình sản xuất cam thường có hai loại hình sản xuất chính đó là
trang trại và hộ nông dân. Các đối tượng tham gia quản lý có liên quan như nhà
nước, nhà khoa học. Do đó, yêu cầu của tổ chức sản xuất cần phải hướng đến sự
quản lý sản xuất một cách tập trung nhất, có sự gắn kết chặt chẽ giữa bốn nhà nhằm
đem lại kết quả và hiệu quả sản xuất cam cao nhất. (Đào Thị Mỹ Dung, 2012)
c) Quy hoạch vùng sản xuất.
Việc quy hoạch vùng sản xuất có vai trò ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm
quy hoạch vùng sản xuất, thuận lợi trong quản lý, áp dụng khoa học công nghệ dễ
dàng, chuyên môn hóa cao, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Đối với cam
xác định quy hoạch các vùng trọng điểm có điều kiện về đất đai, khí hậu, nguồn
nước thuận lợi để khuyến khích hộ nông dân phát triển mở rộng diện tích, đầu tư
thâm canh, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, khai thác tốt tiềm năng của đất,
phát huy được lợi thế so sánh của vùng và nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội.
d) Ứng dụng khoa học, kỹ thuật trong sản xuất cam.
Đối với sản xuất cam thì giống đóng vai trò hết sức quan trọng, nó là yếu tố
đầu vào đầu tiên quyết định đến năng suất, sản lượng của cây sau này. Việc nghiên
cứu thử nghiệm các giống mới để đưa vào sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả là việc
làm thường xuyên và lâu dài trong sản xuất cam. Việc áp dụng khoa học kỹ thuật
tiên tiến và sử dụng thiết bị trong sản xuất là vấn đề hết sức quan trọng hiện nay.
e) Tổ chức tiêu thụ cam của hộ nông dân.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản suất kinh doanh, đây
cũng là giai đoạn bù đắp chi phí và thu lợi nhuận. Sản phẩm cam được bán cho
nhiều đối tượng khác nhau như: người bán buôn, người bán lẻ, người tiêu dùng.
Xây dựng một hệ thống mạng lưới tiêu thụ sản phẩm tốt tạo điều kiện cho người sản
xuất bán sản phẩm của mình một cách thuận lợi với giá cả hợp lý nhất. Điều đó góp
phần cho phát triển sản xuất cam tại địa phương. (Đào Thị Mỹ Dung, 2012)
2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cam đường canh
2.2.3.1 Nhóm nhân tố điều kiện tự nhiên
- Đất đai: đất đai vừa là tư liệu lao động vừa là đối tượng lao động. Nếu không
có đất thì không có sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất cây ăn quả nói riêng.
11