Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Phương thức biểu đạt ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp tiếng Nhật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.15 KB, 8 trang )

PHƯƠNG THỨC IỂU ĐẠT NGÔN NGỮ CƠ THỂ
TRONG GIAO TIẾP TIẾNG NHẬT
Nguyễn Gia ảo, Đặng Thị Hoàng Châu,
Nguyễn Thị Thu Thảo, L Huyền Trân
Khoa Nhật Bản học, Trường Đại học Cơng nghệ TP. Hồ Chí Minh
GVHD: ThS. Hồ Tố Liên, CN. Nguyễn Thị Thúy Vi

TĨM TẮT
Ngơn ngữ cơ thể hay ngơn ngữ khơng lời có lẽ là dạng ngun thuỷ và ban sơ nhất trong việc giao
tiếp của con người. Từ thuở chưa có ngơn ngữ và chữ viết, tổ tiên chúng ta đã d ng các hành động,
cử chỉ và ký hiệu để truyền đạt thông tin hay diễn đạt cảm xúc của mình. Ngày nay khi ngơn ngữ
phát triển mạnh mẽ, ngôn ngữ không lời không những không mất đi, mà trái lại ngày càng phát
triển đa dạng theo nhu cầu của cuộc sống và chiếm giữ một vị trí quan trọng trong hệ thống ngơn
ngữ. Đồng thời, kể cả khi bạn đã trang bị cho mình rất nhiều vốn từ vựng tiếng Nhật, cụm từ giao
tiếp, nhưng vẫn có lúc bạn qn hoặc khơng có từ nào để diễn đạt, thì lúc đó các “bộ phận cơ thể”
sẽ góp vai trị khơng nhỏ trong việc truyền đạt thơng tin cho người nghe. Vì vậy, chúng tơi quyết
định chọn đề tài “Phương thức biểu đạt ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp tiếng Nhật” để nghiên cứu,
từ đó tìm ra những giải pháp hợp lý cải thiện các kỹ năng trong giao tiếp tiếng Nhật.
Từ khóa: Cúi chào, Kỹ năng nghe, Kỹ năng nói, Ngơn ngữ cơ thể, Văn hoá ứng xử.

H I QU T VỀ NG N NGỮ CƠ THỂ
1.1 Ngôn ngữ cơ thể - body language là gì?
Giao tiếp là một phần vơ cùng quan trọng trong cuộc sống hàng ngày, thông qua giao tiếp chúng
ta thể hiện được suy nghĩ, cảm xúc, tính cách của bản thân mình và tiếp nhận thơng tin tương tự từ
những người xung quanh. Để đạt được hiệu quả trong q trình giao tiếp, bên cạnh phương tiện
ngơn ngữ (verbal) thì phi ngơn ngữ (non-verbal) hay cịn gọi là ngơn ngữ cơ thể (body language) là
yếu tố không thể thiếu, mang nhiều ý nghĩa đặc biệt. Hiểu một cách chung nhất, ngơn ngữ cơ thể là
tất cả những gì mà chúng ta bộc lộ ra ngồi trong q trình giao tiếp với người khác, nhưng khơng
ở dạng lời nói. Ngơn ngữ cơ thể được tạo nên từ chuyển động của các bộ phận cơ thể và kết quả là
những gì có thể quan sát được như cử chỉ, biểu cảm khuôn mặt, ánh mắt, nụ cười, động tác tay và
giọng điệu.


Gi trị của Ngơn ngữ cơ thể
Văn hố phương Đơng và phương Tây có nhiều điểm khác nhau trên nhiều phương diện, trong đó
có văn hố ứng xử. Khác với các nước phương Tây, các nước phương Đông, đặc biệt là Nhật Bản,
quốc gia rất coi trọng lễ nghi và việc sử dụng kính ngữ trong giao tiếp. Điểm khác biệt đầu tiên phải
nói đến là văn hóa giao tiếp. Người Nhật thường xuyên sử dụng những câu như “cảm ơn” và “xin
2555


lỗi” khi nói chuyện với người khác. Điều này cũng gây nhiều bất ngờ cho những ai lần đầu đến Nhật
Bản. Trong khi đó, người Việt chỉ nói cảm ơn khi bản thân mình nhận được một ân huệ hay sự giúp
đỡ nào đó và chỉ xin lỗi khi họ cảm thấy đã khiến người khác thực sự cảm thấy phiền lịng. Vì vậy,
có thể thấy Văn hố giao tiếp là đặc trưng nổi bật của người Nhật. Nhưng giao tiếp thì khơng thế
chỉ bằng lời nói khơ khan, vơ vị. Thực tế, Ngơn ngữ cơ thể (hay cịn gọi là Phi ngôn từ) làm tăng giá
trị và sự phong phú cho lời nói cao gấp đơi so với khi bạn sử dụng hình ảnh hoặc video.
1.3 Ngơn ngữ cơ thể trong văn ho ứng xử của người Nhật
Nhật Bản là một đất nước giàu truyền thống, rất xem trọng văn hóa ứng xử và nổi tiếng với những
quy định “luật bất thành văn”. Không phải lúc nào họ cũng giao tiếp thơng qua lời nói, mà cịn
thơng qua cử chỉ và ngơn ngữ cơ thể. Trong vài tình huống chúng ta có những cử chỉ dù là vơ tình,
khơng đáng bận tâm nhưng đối với người Nhật có khi là thiếu lịch sự hoặc thậm chí là khiếm nhã...
Ngơn ngữ cơ thể cũng có thể ảnh hưởng đến truyền thống văn hố. Người Nhật rất chú trọng ngơn
ngữ cơ thể trong cách nói chuyện cho nên chúng ta sẽ dễ bị hiểu lầm là đe doạ hay xúc phạm nếu
không sử dụng đúng ngôn ngữ cơ thể tại Nhật. Có những cử chỉ là hồn tồn bình thường khi sử
dụng tại hầu hết các quốc gia khác nhưng ở Nhật, điều đó lại bị xem là thơ lỗ, thiếu tế nhị. Và nguy
hiểm hơn, chúng ta có thể sẽ khơng có cơ hội để sửa sai lần thứ hai với người đó nữa. Vì vậy, chúng
ta cần quan tâm đến ngôn ngữ cơ thể như: nét mặt, cử chỉ khi nói chuyện với người Nhật. Chắc hẳn
các bạn sẽ ngạc nhiên khi mình có thể nói chuyện mà khơng cần phát ra âm thanh.

2 THỰC TRẠNG V

ẾT QUẢ HẢO S T


Thực trạng ở Việt Nam
Ngày nay, vai trò Ngoại ngữ được đề cao và là điều kiện cần, giúp sinh viên sau khi ra trường có cơ
hội tìm được công việc tốt tại môi trường trong nước hoặc quốc tế. Chính vì vậy, khơng chỉ sinh viên
học chun ngành ngoại ngữ ngày càng nhiều mà cả các sinh viên khối ngành kỹ thuật, kinh tế hay
xã hội khác cũng đều có nhu cầu học thêm ngoại ngữ. Sau tiếng Anh, rất nhiều bạn trẻ chọn ngôn
ngữ Nhật là ngôn ngữ cần thiết thứ hai để học tập, nâng cao trình độ ngoại ngữ để có thể thốt
khỏi tình trạng thất nghiệp tràn lan như hiện nay. Một số khác thì nhận thấy mình có bằng cấp,
chun mơn cao, làm việc “đổ mồ hôi sôi nước mắt” nhưng đồng lương không xứng đáng với công
sức bỏ ra. Rất đông bạn trẻ rơi vào trạng thái chán nản, chẳng biết đi đâu, làm gì khi nhiều ngành
“thừa thầy thiếu thợ”. Một số khác, vì điều kiện kinh tế, hồn cảnh chưa cho phép nên trong quá
trình đang theo học chưa thể học bằng Anh/Tin nên khi ra trường không thể đi xin việc. Hiện nay,
Nhật Bản là quốc gia đầu tư vào Việt Nam rất lớn, với tổng số tiền đầu tư hơn

tỷ mỗi năm và đặc

biệt chú trọng ở các ngành Kỹ thuật, ngân hàng, Tin học,… Nhưng người Việt Nam thì khơng biết
tiếng Nhật, hoặc là họ giỏi chun môn nhưng không giao tiếp được, hoặc là họ giao tiếp được
nhưng yếu chuyên môn. Nhận thấy, các nhà doanh nghiệp, các công ty rất cần lao động Việt Nam
vừa biết tiếng Nhật vừa được đào tạo chuyên môn bài bản, nhiều bạn trẻ ở các ngành Tin học, kỹ
sư, kỹ thuật, ngân hàng đi học tiếng Nhật rất nhiều.

2556


2.2 Khảo sát
Chúng tôi đã thực hiện một cuộc điều tra khảo sát về quá trình học và luyện tập giao tiếp của các
sinh viên chuyên ngành Ngôn ngữ Nhật trình độ sơ cấp: (1) Thời gian: từ tháng 11/2019 đến tháng
12/2020; (2) Địa điểm: Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh; (3) Đối tượng khảo sát:
Sinh viên năm 1 và năm 2 ngành Ngôn ngữ Nhật; (4) Kết quả: + 80% các bạn sinh viên không có

nhiều cơ hội giao tiếp với người Nhật + 70% các bạn sinh viên luyện tập phát âm bằng cách chỉ đọc
trong sách + 85% các bạn sinh viên trả lời là giao tiếp không hiệu quả.
Căn cứ vào kết quả của khảo sát, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ sinh viên khơng có cơ hội tiếp xúc, giao
tiếp với người Nhật và tỷ lệ sinh viên giao tiếp không hiệu quả là rất cao (trên 80%). Do vậy, chúng
tôi thu thập thông tin, nghiên cứu và đưa ra một số phương pháp rèn luyện giao tiếp và phương
thức giao tiếp bằng ngôn ngữ cơ thể để cải thiện khả năng giao tiếp tiếng Nhật cho sinh viên.

3 PHƯƠNG PHÁP RÈN LUYỆN VÀ PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT NGÔN NGỮ CƠ
THỂ TRONG GIAO TIẾP TIẾNG NHẬT
3.1 Phương pháp rèn luyện kỹ năng giao tiếp

3.1.1 R n luyện kỹ năng Nghe
Nghe là một trong bốn kỹ năng quan trọng khi học ngoại ngữ nói chung và tiếng Nhật nói riêng.
Việc luyện nghe cần nhiều thời gian và sự kiên nhẫn nên các bạn từ từ tăng tốc theo các bước sau:
 Chỉ cần nghe, không cần hiểu
Đây được coi là phương pháp nghe thụ động nhưng khá phổ biến vì mang lại hiệu quả không nhỏ
giúp các bạn nghe và phát âm tốt hơn. Với cách học này, các bạn có thể nghe mọi lúc mọi nơi vào
bất kỳ thời điểm nào mình muốn. Ví dụ: những lúc bạn rửa bát, tắm gội, nấu ăn, tập thể dục, hay
đang đi xe buýt,… Mục đích của cách luyện nghe này là để đơi tai của bạn quen với môi trường
tiếng Nhật, giúp bạn hình thành khả năng phát âm và giao tiếp tự nhiên.
 Cách luyện nghe thú vị nhất – Luyện nghe những gì mình thích
Các bạn luyện nghe thơng qua phim ảnh, phim hoạt hình, bài hát,… mà mình u thích. Vì
là nghe những điều mình thích cho nên sẽ mang lại hiệu quả rất cao và không gây nhàm chán.
Các bạn hãy lựa chọn cho mình những bài hát có nhịp điệu vừa phải hoặc những bộ phim có nội
dung gần gũi với cuộc sống, chắc chắn các bạn sẽ cảm nhận được sự thú vị khi vừa học nghe, vừa
có thể thư giãn.
 Cách luyện nghe đơn giản nhất – Luyện nghe học từ vựng
Khi học bất kỳ một ngơn ngữ nào thì từ vựng cũng vơ cùng quan trọng, học tiếng Nhật cũng vậy,
các bạn hãy bắt đầu từ luyện nghe từ vựng. Hãy tìm cho mình một danh sách các từ vựng kèm
audio, luyện nghe và phát âm theo sẽ giúp các bạn phát âm và nghe chính xác hơn. Khi nghe và

hiểu được từ thì chắc chắn các bạn sẽ khơng gặp khó khăn trong các bài hội thoại dài.

2557


 Cách luyện nghe thử thách nhất – Luyện nghe những bài khó
Chúng ta thường có xu hướng bỏ qua những bài khó khi nghe. Nhưng cách luyện nghe mang thử
thách cao này lại giúp chúng ta rèn luyện khả năng phán đốn khi nghe. Đơi khi việc lựa chọn cho
mình những bài nghe khó như bản tin, phóng sự,… sẽ tạo cảm hứng mới lạ cho những lúc các bạn
muốn nâng cao trình độ tiếng Nhật của mình. Tuy nhiên, các bạn cần lựa chọn những bài nghe khó
nhưng phù hợp với khả năng của mình.

Cải thiện kỹ năng nói
Bill Gates đã từng nói: “Tơi ln chọn những người làm biếng cho những cơng việc khó khăn bởi vì
họ ln biết cách tìm ra những con đường dễ dàng nhất để thực hiện nó”. Chính vì vậy, các bạn
cũng phải ln tìm ra thật nhiều cách để học được nhiều mẫu câu, mẫu hội thoại và tốn ít sức lực
nhất. Chúng tôi sẽ giới thiệu các bước để các bạn có thể nhớ được nhiều hội thoại nhất:
ước 1: Nghe và nói lại. Các bạn có thể tự tìm các file mp3 của bài hội thoại, cho vào điện thoại rồi
đọc theo nó và các bạn đặt mục tiêu mỗi ngày nói 10 hay 20 câu hội thoại. Các bạn bắt chước, âm
điệu, ngữ điệu, và nói lại theo những gì mà mình nghe được, đầu tiên các bạn nên chọn các câu
đơn hoặc hội thoại 2 câu. Nhưng điều quan trọng là các bạn phải lặp đi lặp lại khoảng 20-25 lần
mỗi câu và phải kiên trì mỗi ngày khơng bỏ cuộc thì khả năng nói của bạn sẽ dần được nâng cao.
ước 2: Học thuộc bài hội thoại mẫu. Sau khi các bạn thấy khả năng nhớ từng câu của mình được
khá tốt rồi thì các bạn chuyển sang nhớ và nói lại một bài hội thoại ngắn. Các bạn có thể tìm thấy
rất nhiều bài hội thoại mẫu ở các sách học tiếng Nhật, các bạn đọc, nghe và tập nói lại nội dung
của bài hội thoại. Các bạn nhớ được càng nhiều bài hội thoại thì khả năng ứng dụng trong thực tế
sẽ càng cao. Tuy nhiên, khi học xong bài 1, học đến bài thứ 2 thì phải ơn lại bài 1, hơm sau bạn đọc
lại 2 bài đã học hôm qua. Sau 1 ngày thì thường chúng ta sẽ quên khoảng 50% những gì đã học
hơm qua, điều này đã được minh chứng qua "Forgetting curve". Vì vậy, các bạn phải dành khoảng
10-20 phút để ôn lại những bài mà hôm trước đã học.

ước 3: Các bạn đọc một bài văn tiếng Nhật ngắn (khoảng từ 400-600 chữ) về một chủ đề nào đó
rồi tóm tắt lại nội dung và cuối cùng là viết một đoạn văn ngắn để tổng kết ý của bài văn đó. Các
bạn có thể tập đứng trước gương và nói nội dung mình đã tóm tắt. Các bạn tưởng tượng mình đang
nói chuyện với người Nhật thật sự và mình đang trong tình huống thực tế cuộc sống. Lúc đầu, các
bạn có thể lúng túng, bối rối khơng nhớ được trình tự trước sau của bài tóm tắt, và có thể sai từ, sai
ngữ pháp của câu nhưng chỉ cần các bạn chăm chỉ luyện tập thì dần dần các bạn sẽ tự tin hơn,
nhớ được chính xác hơn, và nói được nhiều hơn.
ước 4: Các bạn bắt đầu tập diễn đạt những suy nghĩ của bản thân, những điều bản thân muốn
nói. Mỗi ngày các bạn dành ra 15-20 phút đứng trước gương nói ra những điều mình đang suy nghĩ
trong đầu bằng tiếng Nhật. Sau đó, các bạn viết ra giấy rồi xem lại từ vựng, ngữ pháp đã được
hồn chỉnh hay chưa. Vì là những điều mình suy nghĩ, mình muốn nói nên mình sẽ nhớ được lâu và
có thể nói ngay khi gặp đúng tình huống như thế.

2558


Chỉ cần các bạn chăm chỉ, kiên trì và duy trì được nhịp độ luyện tập thì sau một thời gian ngắn thơi
thì các bạn sẽ nói và diễn đạt được trơi chảy những điều bản thân muốn nói.
3.2 Phương thức biểu đạt ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp tiếng Nhật

3.2.1 Cúi chào
Có 3 kiểu chào với độ trang trọng tăng dần là Eshaku, Keirei và Saikeirei.
 Kiểu Eshaku (会釈) hay là kiểu khẽ cúi chào
Đây là kiểu Ojigi (お辞儀) dùng để chào hỏi những người cùng độ tuổi, cùng tầng lớp và địa vị xã
hội, thể hiện sự thân mật, nhẹ nhàng. Ở kiểu này, thân và mình chỉ hơi cúi khoảng 15o trong vòng từ
một đến hai giây, hai tay có thể để bên hơng. Eshaku cũng là điệu chào đơn giản nhất và được
dùng nhiều nhất trong ngày của người Nhật vì họ chỉ chào đúng theo lễ trong lần gặp đầu tiên
trong ngày, từ những lần gặp sau họ thưởng chỉ khẽ cúi chào.
 Kiểu chào Keirei (敬礼) là kiểu cúi chào bình thường.
So với Eshaku thì Keirei thể hiện sự trang trọng ở mức độ cao hơn. Keirei là Ojigi dùng trong chào

hỏi với cấp trên, những người lớn tuổi hơn hoặc khách hàng, đối tác làm ăn… Khi thực hiện kiểu
chào này, người Nhật sẽ cúi thấp từ 30 đến 35 độ trong khoảng 2 đến 3 giây. Trong trường hợp
bạn đang ngồi trên sàn đất mà muốn thực hiện động tác chào này thì hai tai phải úp xuống mặt
đất và cách nhau từ 10 đến 20 cm, khoảng cách từ đầu tới sàn khi cúi nên ở mức 10 đến 15 cm.
 Kiểu Saikeirei (最敬礼) là kiểu thay cho những lời chào trang trọng nhất
Kiểu chào này thể hiện sự tôn trọng cao nhất tới đối phương. Người Nhật thường dùng Saikeirei để
thể hiện lịng biết ơn, niềm kính trọng tới các đấng tối cao và thiêng liêng như Thần, Phật, Chúa Trời,
quốc kỳ…, hoặc đối với các bậc sinh thành như ông bà, cha mẹ… Kiểu chào này cũng thay cho lời
xin lỗi, thể hiện thành ý của người Nhật. Mức độ trang trọng của lời chào tỷ lệ thuận với độ cúi
người, họ sẽ cúi rất thấp, khoảng 45 đến 60 độ và giữ nguyên trong khoảng 3 giây, thậm chí lâu
hơn. Thường thì người Nhật sẽ nói lời chào trước rồi mới cúi đầu hoặc thực hiện song song cả hai
hành động: vừa nói lời chào vừa cúi đầu.

3.2.2 Biểu lộ cảm xúc và trạng thái
Tức giận (怒る): Để bộc lộ sự tức giận, người ta thường phồng má lên và chu môi lại. Biểu cảm
này thường gặp ở trẻ em, đặc biệt là khi bạn nói điều gì đó mà chúng khơng thích hoặc khơng
muốn nghe.
Xấu hổ (恥ずかしい): Với cử chỉ mở rộng bàn tay, đặt sau đầu và biểu cảm hơi ngượng ngùng,
ngôn ngữ cơ thể này thể hiện vẻ lúng túng, xấu hổ, ngại ngùng. Nếu thấy cử chỉ này của họ thì hãy
tinh tế và chuyển chủ đề để cả 2 bên khỏi bối rối nhé.
Biết ơn (感謝): Sau mỗi bữa ăn, người Nhật thường vỗ hai bàn tay lại đặt trước mặt và nói “ごちそ
うさま” (Gochisousama) hay “ごちそうさまでした” (Gochisousama deshita) để tỏ lịng biết ơn với
món ăn mình vừa được thưởng thức.
2559


Quyết tâm (頑張る): Khi người Nhật muốn thể hiện lòng quyết tâm, sẵn sàng chấp nhận thử
thách hay một việc khó khăn, họ sẽ gập một tay lên (khoe bắp tay), tay còn lại đặt vào phần cơ bắp
nổi lên. Hành động này khẳng định sự chắc chắn và cố gắng mạnh mẽ của họ.
Peace Sign: Giơ hai ngón tay lên và cười thật tươi là một cách tạo dáng chụp ảnh phổ biến của

người Nhật. Tuy nhiên đây cũng được dùng như một cách chào hỏi dành cho người nước ngồi, thể
hiện thiện chí, hịa hợp, vui vẻ.
“ anzai!” (万才): Là hành động vừa vui mừng đưa hai tay lên vừa hô “Banzai” thể hiện sự hạnh
phúc khi chiến thắng hay gặp may mắn. Đặc biệt khi một đội chiến thắng, các thành viên sẽ tập
hợp lại thể hiện niềm sung sướng hạnh phúc bằng cách cùng hô “Banzai!” 3 lần.
“Nóng qu !” (暑い!): Khi chạm vào một thứ quá nóng, người Nhật sẽ có phản xạ dùng ngón tay
cái và ngón út áp lấy dái tai của mình. Điều này xuất phát từ dái tai là bộ phận có thân nhiệt thấp
nhất trên cơ thể, giúp giảm cảm giác nóng, bỏng.
“Trơng ngon thế!” (美味しそう!): Khi muốn khen ngợi món ăn nào đó, người Nhật sẽ đặt một
bàn tay ngang bên cằm như mô phỏng lại động tác quệt nước miếng vì sự hấp dẫn khó cưỡng của
món ăn ấy.
Che miệng khi cười: Ở Nhật Bản, phụ nữ sẽ bị đánh giá là kém duyên hay thiếu ý tứ nếu nở nụ
cười lớn đến mức nhìn thấy cả răng và được khuyến khích chỉ nên khẽ mỉm cười và che miệng để
duyên dáng, cuốn hút hơn. Bên cạnh đó phần lớn cịn muốn che đi hàm răng khơng được đẹp
lắm, thiếu tự tin của mình.
Đ ng yêu (可愛い): Mỉm cười và hơi nhìn lên một chút, sau đó chạm nhẹ cả hai ngón trỏ của bạn
vào má và hơi nghiêng đầu. Cử chỉ này cũng có thể làm chỉ với một bên tay. Đây là cách biểu cảm
cũ thường được trẻ nhỏ sử dụng trước khi cách giơ tay chữ “V” (tạo bằng ngón trỏ và ngón giữa) trở
nên phổ biến.
“Cùng đi ăn/uống nào!”: Để ngón tay cái và ngón trỏ của bạn lại gần nhau giống như bạn đang
cầm một chiếc cốc nhỏ, sau đó di chuyển lên phía miệng của bạn giống như đang uống một ngụm
lớn để thay cho lời đề nghị “C ng đi uống nào!”. Nếu bạn muốn rủ người đó đi ăn, bạn có thể giả
vờ như đang cầm cái bát bằng tay ở trước mặt, sau đó làm “đũa” với tay kia rồi đưa “đũa” về phía
miệng của bạn rồi lặp lại vài lần.
Đồng ý (同意): Ngoài cách gật đầu như ở phương Tây, người Nhật còn thể hiện sự đồng ý bằng
cách tạo một hình chữ O lớn với 2 cánh tay giơ trên đầu. Cũng có thể tạo thành nắm đấm và đập
vào lòng bàn tay còn lại với ý nghĩa: “Tơi đồng ý với những gì bạn nói”.
Khơng đồng ý (反対): Để biểu lộ sự không đồng ý, hãy bắt chéo hai cánh tay trước mặt, tạo
thành chữ X lớn ngay trước ngực. Cách này cũng có ý nghĩa tương đương với lắc đầu ở phương Tây.
Nếu bạn thấy ai bắt chéo hai ngón tay thì cử chỉ này lại được xem như xung đột và có ý xúc phạm.

“Tơi khơng biết!” (知らない): Vẫy thẳng tay phía trước miệng với ngón cái tiến dần đến mặt khi
bạn muốn thể hiện “Tơi khơng biết!”. Cũng có thể lắc đầu cùng lúc, nhưng chuyển động của đầu và

2560


tay phải ngược chiều nhau. Nếu bạn hỏi đường và thấy cử chỉ này, điều đó có nghĩa người đó
khơng hiểu ngơn ngữ bạn nói hoặc họ khơng thể chỉ đường, hãy hỏi người khác.
3.3 Những cử chỉ cần tránh khi giao tiếp với người Nhật

3.3.1 Đối với mắt
“Theo truyền thống Nhật Bản, trong một tập thể, người duy nhất có quyền nhìn vào mắt người khác
phải là người đàn ông lớn tuổi nhất, hoặc là người có địa vị cao nhất”. Do đó, khi nói chuyện với
người Nhật, chỉ nên trao đổi ánh mắt rất nhanh và sau đó chuyển điểm nhìn đến vị trí khác như là
mũi hay cổ của họ, như vậy sẽ tránh nhìn chằm chằm mà cũng vẫn thể hiện được rằng bạn đang
tập trung vào những gì họ đang nói.

3.3.2 Đối với tay và chân
Dang rộng cánh tay hay hai chân được cho là hành động rất mất lịch sự đối với người Nhật,
đặc biệt là khi ở trên các phương tiện giao thông cơng cộng vì bạn có thể chiếm khơng gian và gây
khó chịu cho những người xung quanh. Độ rộng của chỗ ngồi chỉ nên bằng đúng kích thước bàn
tọa để tránh làm mất chỗ ngồi của người khác ở trên tàu. Hãy ngồi sao cho lịch sự và luôn sẵn
sàng đứng lên nhường chỗ ngồi cho người già và những người có con nhỏ.
Bỏ tay vào quần có thể được coi là hành động bình thường ở những quốc gia khác, nhưng với
người Nhật, nó lại thể hiện sự lười nhác và luộm thuộm.
Khoanh tay trước ngực và mặt trầm ngâm hoặc nhắm mắt lại thì có thể hiểu được là bạn đang
đào sâu suy nghĩ về vấn đề đó. Nhưng nếu chỉ khoanh tay thơi thì đó là hành động mang ý nghĩa
như bạn đang muốn kết thúc một cuộc trò chuyện càng sớm càng tốt, hoặc bạn đang khơng đồng
tình với họ. Bạn nên tránh làm như vậy vì điều đó khá là bất lịch sự.
Chỉ trỏ ngón tay vào người hoặc vật ở Nhật được xem là hành động thô lỗ, thể hiện sự thiếu tôn

trọng. Khi bạn muốn chỉ vào người hay đồ vật nào đó thì nên mở lịng bàn tay và hướng về phía
cần chỉ thay vì dùng ngón tay.
Dựa lưng vào tường và đút tay vào túi áo hay quần: Đây có thể là cách thoải mái nhất để
đứng và là thói quen bình thường đối với một số người. Nhưng khi đến Nhật Bản, hành động đó lại
khiến bạn trở thành con người lười biếng và lộn xộn trong mắt mọi người.
Việc sử dụng ngôn ngữ cơ thể của người Nhật không thể thành thạo chỉ qua một đêm mà thay vào
đó, những gì bạn cần là lịng kiên trì xây dựng thói quen cho bản thân. Nên bắt đầu từ những chi
tiết tinh tế nhỏ, bạn sẽ tạo được sự thay đổi lớn trong cách giao tiếp của mình. Tuy nhiên vẫn phải
biết cách cân bằng giữa hai nền văn hóa, vì sự khác biệt giữa hai đất nước có thể đẩy bạn vào
những tình huống hiểu lầm trớ trêu khơng đáng có. Vẫn ln có những nét riêng khơng tương đồng
nên hãy lựa chọn hợp lý để tìm cách biểu đạt những gì mình muốn nói.

2561


4 KẾT LUẬN
Như vậy, sau khi hiểu và nhận thức được tầm quan trọng của “ngơn ngữ cơ thể” nói chung và “ngôn
ngữ cơ thể trong giao tiếp tiếng Nhật” nói riêng thì bản thân mỗi người chúng ta cần phải rèn luyện
giao tiếp bằng các cử chỉ, điệu bộ, biểu hiện cảm xúc trên gương mặt,... mỗi ngày. Bên cạnh đó,
chúng ta cũng cần hình thành thói quen nhận biết các cử chỉ qua ánh mắt, bàn tay, nét mặt,... của
người đối diện và ứng dụng nhiều hơn mỗi khi giao tiếp. Khi các bạn muốn truyền đạt một thơng tin
nào đó với người đối diện thì hãy nhớ rằng: Phi ngơn từ có sức ảnh hưởng cịn lớn hơn cả Ngơn từ,
có thể thay đổi cảm xúc và suy nghĩ của một con người, làm tăng thêm độ hấp dẫn, lơi cuốn của lời
nói, thu hút sự chú ý của một cá nhân, một tập thể. Phi ngôn từ rất dễ thực hiện, nhưng thực hiện
đúng nơi, đúng lúc thì cịn cần có sự luyện tập thường xun. Để đạt được mục đích cuối c ng
là chinh phục tiếng Nhật, giao tiếp tốt với người Nhật, phục vụ tốt cho cơng việc tương lai sau này thì
đều phụ thuộc vào ý chí quyết tâm vượt khó, vượt khổ và lịng kiên trì của các bạn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]


Duy Triệu ( 1

[2]

HELINO (

[3]

Kosei nihongo senta (28/1/2019) Ngôn ngữ cơ thể của người Nhật Bản.

[4]

Ulrich Ammon University of Dusseldorf (

[5]

Vĩnh Sính (2007) Nhật Bản Cận đại.

2562

1 ) Cải thiện khả năng nói tiếng Nhật.
1 ) Đâu là ngơn ngữ khó học nhất.

1 ) Daily Infographic thống kê.



×