Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN HUYỆN PHÙ MỸ, TỈNH BÌNH ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 89 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐẶNG ĐÌNH KHA

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NƠNG NGHIỆP
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN PHÙ MỸ, TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, năm 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐẶNG ĐÌNH KHA

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NƠNG NGHIỆP
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN PHÙ MỸ, TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số : 8.38.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRƯƠNG THỊ THU TRANG

HÀ NỘI, năm 2021


LỜI CAM ĐOAN


Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của tôi. Các số
liệu dùng sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng đã công bố
công khai đúng qui định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực,
khách quan, phù hợp với thực tiễn và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
luận văn nào khác.
Tác giả luận văn

Đặng Đình Kha


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐẤT NÔNG NGHIỆP..................................................................................... 8
1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ...................................... 8
1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ...................................... 13
1.3. Vai trò quản lý nhà nước về đất nông nghiệp .......................................... 15
1.4. Nội dung quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ...................................... 18
1.5. Cơ quan quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ........................................ 22
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ............. 23
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT
NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN PHÙ MỸ, TỈNH BÌNH ĐỊNH .................... 28
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình đất nơng
nghiệp ở huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định ........................................................ 28
2.2. Bộ máy và cán bộ quản lý nhà nước về đất nơng nghiệp ở huyện Phù
Mỹ, tỉnh Bình Định ......................................................................................... 34
2.3. Thực tiễn quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện Phù Mỹ, tỉnh
Bình Định ........................................................................................................ 35
2.4. Nhận xét thực tiễn thi hành pháp luật quản lý nhà nước về đất nơng
nghiệp tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định ...................................................... 41

CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TỪ THỰC
TIỄN HUYỆN PHÙ MỸ, TỈNH BÌNH ĐỊNH ........................................... 50
3.1. Quan điểm hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về đất nơng nghiệp ... 50
3.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ..... 56
KẾT LUẬN .................................................................................................... 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí của huyện Phù Mỹ........................................................ 29


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nơng nghiệp đóng vai trị rất quan trọng đối với phát triển kinh tế
xã hội quốc gia. Trong nông nghiệp, đất không chỉ là địa điểm để sản xuất mà
đất còn tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, là một tư liệu sản xuất đặc
biệt quan trọng và không thể thay thế. Ngày nay, sự gia tăng nhanh chóng của
quá trình đơ thị hóa và sự gia tăng dân số làm do diện tích đất nơng nghiệp
suy giảm nhanh chóng. Vì vậy, yêu cầu quản lý nhà nước đối với đất nông
nghiệp một cách hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích là địi hỏi mang tính
cấp thiết. Việc sử dụng đất nơng nghiệp khơng chỉ mang lại lợi ích kinh tế,
hiệu quả xã hội mà tạo môi trường bền vững trước mắt và lâu dài. Trên thực
tế, công tác quản lý nhà nước đối với đất nơng nghiệp có nhiều vấn đề khó
khăn và phức tạp, địi hỏi phải có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và sự
đồng lịng, quyết tâm của người dân thì hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp mới
đạt hiệu quả cao nhất.

Là cấp thứ ba trong bộ máy nhà nước, chính quyền cấp huyện quản lý
địa giới hành chính với những nét đặc trưng riêng về điều kiện tự nhiên và xã
hội, có vai trị hết sức quan trọng trong quản lý đất đai theo mục đích yêu cầu
đặt ra.Tuy nhiên, quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện những năm gần
đây bộc lộ nhiều vấn đề bất cập cần có những nghiên cứu nghiêm túc bằng
luận cứ khoa học để có chính sách, biện pháp điều chỉnh phù hợp.
Phù Mỹ là huyện đồng bằng của tỉnh Bình Định. Tổng diện tích tự
nhiên của huyện: 55.592,5 ha, trong đó: Đất nơng nghiệp: 44.217,5 ha; Đất
phi nông nghiệp: 9.497,5 ha; Đất chưa sử dụng: 1.877,5 ha[6]). Trong những
năm qua, cùng với các lĩnh vực khác, quản lý nhà nước về đất đai của huyện
Phù Mỹ đã góp phần vào phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bình Định nói

1


chung và của huyện Phù Mỹ nói riêng. Việc sử dụng đất nơng nghiệp khơng
chỉ mang lại lợi ích kinh tế, hiệu quả xã hội mà tạo môi trường bền vững
trước mắt và lâu dài. Thực tiễn cho thấy công tác quản lý nhà nước đối với đất
nông nghiệp ở huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định trong thời gian qua rất khó
khăn và phức tạp, địi hỏi phải có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và sự
đồng lịng, quyết tâm của người dân thì hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp mới
đạt hiệu quả cao nhất.
Bên cạnh những kết quả đạt được thì cơng tác quản lý nhà nước tại
huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định cũng gặp nhiều khó khăn như: thực tế sản xuất
chưa đúng với quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng cịn chậm, tình trạng tranh chấp đất đai vẫn cịn xảy ra, chưa
hình thành vùng chuyện canh sản xuất cây trồng chính mang lại tính chất
hàng hóa,...Trước tình hình đó, địi hỏi chính quyền huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình
Định phải có những giải pháp phù hợp để phát huy những mặt đạt được, đồng
thời khắc phục những tồn tại, hạn chế, sớm đưa công tác quản lý nhà nước đối

với đất nông nghiệp vào khuôn khổ, góp phần tạo điều kiện thuận lợi để
người dân sản xuất có hiệu quả, giúp phát triển kinh tế xã hội địa phương.
Do đó, là một cán bộ đang cơng tác tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định,
với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình cho cơng tác quản lý
nhà nước về đất nông nghiệp của huyện nhà, học viên mạnh dạn lựa chọn đề
tài “Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp từ thực tiễn huyện Phù Mỹ, tỉnh
Bình Định” để nghiên cứu trong phạm vi luận văn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn nói chung và quản lý đất nơng
nghiệp nói riêng là vấn đề đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội
ở Việt Nam nên đã được các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách
nghiên cứu trên nhiều bình diện khác nhau. Có thể liệt kê số nghiên cứu tiêu
biểu như sau:
Nguyễn Thế Vinh (2006), Hoàn thiện quản lý nhà nước về đất đai của

2


chính quyền Quận Tây Hồ, đã phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản
về quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền cấp huyện, đánh giá thực
trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn quận Tây Hồ, những kết quả
đạt được và những hạn chế cùng nguyên nhân của hạn chế, từ đó tác giả đề
xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện quản lý nhà nước về đất đai trên địa
bàn quận Tây Hồ trong thời gian tiếp theo [71].
Nguyễn Thị Phượng (2010), Quản lý và sử dụng đất nông nghiệp
những vấn đề đặt ra, đã đề cập đến những khó khăn, bất cập trong quản lý và
sử dụng ddats nông nghiệp ở Việt Nam và đề xuất một số giải pháp cụ thể
nâng cao vai trò và hiệu quả quản lý và sử dụng đất nông nghiệp của Nhà
nước [39].
Nguyễn Văn Xuyên (2012), Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý

nhà nước đối với đất đai tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang, đã hệ thống hóa
các vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với đất đai; phân tích thực
trạng thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai ở huyện Tân Yên,
tỉnh Bắc Giang, tìm ra những hạn chế, khó khăn và nguyên nhân của những
hạn chế để từ đó đề xuất một số phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp
luật cũng như nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối
với đất đai ở huyện Tân Yên thời gian tiếp theo [73].
Trần Thị Mỹ Hạnh (2016), Quản lý nhà nước về đất đai từ thực tiễn
thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang, đã nêu và phân tích cơ sở lý luận của
quản lý nhà nước về đất đai, phân tích và đánh giá tình hình quản lý nhà nước
về đất đai của thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang trong thời gian trước năm
2016, nhận xét những ưu điểm và hạn chế, yếu kém trong công tác quản lý
nhà nước về đất đai của thành phố Bắc Giang, từ đó đề xuất một số quan điểm
và giải pháp cơ bản để đảm bảo quản lý nhà nước về đất đai ở thành phố Bắc
Giang thời gian tiếp theo đạt hiệu quả tốt hơn [21].
Trần Quang Huy (2017), Bình luận chế định quản lý nhà nước về đất
3


đai trong Luật Đất đai năm 2013, đã hệ thống hóa, đánh giá tồn diện các
quy định quản lý nhà nước về đất đai trong Luật Đất đai năm 2013 góp phần
tìm hiểu, nghiên cứu các quy định của Luật Đất đai năm 2013 đồng thời tăng
cường công tác tuyên truyền, giáo dục và phổ biến chính sách, pháp luật đất
đai đến người làm công tác quản lý nhà nước, người sử dụng đất [23].
Bài viết “Nghiên cứu thực trạng quản lý, sử dụng đất nơng nghiệp vào
mục đích cơng ích trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định” của các
tác giả Bùi Thị Diệu Hiền, Phạm Thị Hằng,Trường Đại Học Quy Nhơn đăng
tải trên Tạp chí khoa học Tài nguyên và môi trường, số 26, năm 2019. Theo
các tác giả, tác động của q trình đơ thị hóa đã lấy đi một phần khơng nhỏ
đất nơng nghiệp. Tuy nhiên nhiều xã, phường vẫn giữ lại những diện tích đất

nơng nghiệp sử dụng vào mục đích cơng ích, nhằm bổ sung quỹ đất sử dụng
vào mục đích cơng cộng, tăng nguồn ngân sách của đơn vị hành chính cấp xã.
Việc quản lý đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích cơng ích ở nhiều địa
phương hiện nay vẫn cịn khơng ít bất cập. Việc nghiên cứu hiện trạng quản
lý, sử dụng đất cơng ích trên địa bàn các xã phường thuộc thành phố Quy
Nhơn để có giải pháp rà sốt lại quỹ đất cơng ích đúng diện tích quy định,
khai thác sử dụng hiệu quả, đồng thời giải quyết dứt điểm tình trạng bỏ
hoang, lấn chiếm hay quản lý chưa chặt chẽ hiện nay là thực sự cần thiết [22].
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu khoa học nói trên đã hệ thống
hóa lý luận cơ bản đối với quản lý nhà nước về đất đai; làm rõ vai trò chủ sở
hữu đất đai mà đại diện cho Nhà nước với người sử dụng đất trong nền kinh
tế thị trường đồng thời, đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật về
quản lý nhà nước về đất đai như hệ thống thông tin về đất nông nghiệp được
thu thập và lưu giữ chưa đầy đủ, chưa đồng bộ, chưa đáp ứng nhu cầu của
người dân một cách thuận tiện, kịp thời; chất lượng quy hoạch sử dụng đất
còn thấp, hay bị điều chỉnh, kỷ luật tuân thủ quy hoạch chưa cao; vẫn còn một
số tổ chức, cá nhân sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch; tiềm năng đất
4


nông nghiệp chưa được phát huy hiệu quả; trên cơ sở đó, một số cơng trình đã
đưa ra những quan điểm, phương hướng và giải pháp để hoàn thiện pháp luật
cũng như đảm bảo quản lý nhà nước về đất đai nói chung và đất nơng nghiệp
nói riêng. Song, hiện nay chưa có cơng trình nghiên cứu dưới cấp độ Luận
văn thạc sĩ luật học quản lý nhà nước về đất nơng nghiệp trên địa bàn huyện
Phù Mỹ, tỉnh Bình Định. Đây chính là khoảng trống nghiên cứu mà luận văn
hướng tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, phân tích một số vấn đề lý luận và thực tiễn thực trạng

quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình
Định từ đó đề xuất giải pháp hồn thiện pháp luật và tăng cường quản lý nhà
nước về đất nông nghiệp trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản trong quản lý nhà nước về
đất nơng nghiệp;
- Phân tích, đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất nơng nghiệp tại
huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định trong giai đoạn 2014-2020;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đất
nông nghiệp trên địa bàn huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành
liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về đất nông nghiệp thực trạng hoạt
động thi hành pháp luật quản lý nhà nước về đất nơng nghiệp trên địa bàn
huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên 4
5


phương diện: lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thống kê, kiểm kê và lập
bản đồ sử dụng đất; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính trong
quản lý và sử dụng đất; giải quyết tranh chấp và khiếu nại, tố cáo trong quản
lý và sử dụng đất.
Về không gian: địa bàn huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.
Về thời gian: Từ năm 2014 đến năm 2020
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy

vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê Nin; tư
tưởng Hồ Chí Minh; những đuờng lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam về quản lý nhà nước bằng pháp luật nói chung và các quan điểm, chủ
trương trong quản lý nhà nước về đất nông nghiệp nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thơng tin: Đề tài dựa trên nguồn thông tin thứ
cấp thu thập được từ những tài liệu nghiên cứu trước đây để xây dựng cơ sở
luận cứ và chứng minh giả thuyết các nguồn tài liệu thứ cấp gồm: sách, bài
tạp chí, luận án, luận văn, báo cáo đề tài khoa học, bài tham luận hội thảo, văn
bản quy phạm pháp luật, bài viết trên internet…
Phương pháp phân tích tổng hợp thống kê, so sánh: trên cơ sở nguồn
thông tin đã thu thập được, luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng
hợp, so sánh để đưa ra các nhận định nhằm giải quyết các nội dung đã được
đề cập. Cụ thể: Chương 1 của luận văn sử dụng chủ yếu phương pháp phân
tích và tổng hợp để hệ thống hóa và lý giải những vấn đề lý luận cơ bản trong
quản lý nhà nước về đất nông nghiệp. Chương 2 sử dụng kết hợp phương
pháp phân tích, thống kê, so sánh để đưa ra những đánh giá về thực trạng
quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện Phù Mỹ. Chương 3 chủ yếu sử
dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để đề xuất các quan điểm và giải pháp
6


tăng cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện Phù Mỹ thời gian
tiếp theo.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghía lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản quản lý
nhà nước về đất nông nghiệp. Đồng thời kết quả nghiên cứu và những kiến
nghị của luận văn góp phần cung cấp luận cứ khoa học cho việc tăng cường
quản lý nhà nước về đất nơng nghiệp ở huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định trong

thời gian tới.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn góp phần cung cấp thông tin cơ bản về hiệu quả sử dụng đất nơng
nghiệp của huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định giai đoạn 2014-2020; góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và thúc đẩy sự phát triển sản xuất
nông nghiệp, nâng cao mức thu nhập của người dân ở huyện Phù Mỹ. Đồng
thời, luận văn là tài liệu hữu ích giúp cơ quan chuyên môn trong quản lý và sử
dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả và bền vững. Đây cũng là tài liệu tham
khảo cho các nhà nghiên cứu, giảng viên hoặc sinh viên có quan tâm đến vấn
để quản lý nhà nước về đất đai nói chung và quản lý nhà nước về đất nơng
nghiệp nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ
lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về đất nông nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ở huyện
Phù Mỹ, tỉnh Bình Định
Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về
đất nông nghiệp tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.

7


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP
1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp
Luật đất đai năm 1993 ghi nhận: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô
cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu

của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơng
tình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng” [41].
Theo Từ điển tiếng Việt (1988), nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất
cơ bản của xã hội, cung cấp sản phẩm trồng trọt và sản phẩm chăn ni [74,
tr.740].
Đất nơng nghiệp đơi khi cịn gọi là đất canh tác hay đất trồng trọt là
những vùng đất, khu vực thích hợp cho sản xuất, canh tác nông nghiệp, bao
gồm cả trồng trọt và chăn nuôi. Đây là một trong những nguồn lực chính
trong nơng nghiệp.
Theo Luật Đất đai năm 1993, “Đất nông nghiệp là đất được xác định
chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nơng nghiệp” [41]. Cách hiểu
về đất nông nghiệp như trên chỉ theo nghĩa hẹp. Do đó, Luật Đất đai năm
2003, đã khơng sử dụng khái niệm đất nông nghiệp của Luật ĐĐ năm 1993
nữa mà thay bằng thuật ngữ “nhóm đất nơng nghiệp”, theo đó đất đai được
phân thành 3 nhóm là: nhóm đất nơng nghiệp; nhóm đất phi nơng nghiệp và
nhóm đất chưa sử dụng. Tiếp đó, Luật Đất đai năm 2013 ra đời đã kế thừa và
tiếp nhận cách thức phân loại nhóm đất nông nghiệp theo Luật Đất đai năm
2003, đồng thời đã quy định cụ thể các loại “đất nông nghiệp khác”.
Sự phân loại theo Luật Đất đai năm 2013 là phù hợp. Một mặt, đảm

8


bảo được thống nhất trong quản lý đất đai của Nhà nước ta, giúp cho các cơ
quan quản lí đất đai ở địa phương thuận lợi hơn trong việc kiểm tra, theo dõi,
giám sát quá trình khai thác, sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân. Mặt khác
qua quá trình từ thực tế sử dụng đất nơng nghiệp của các hộ gia đình, cá nhân
từ xưa đến nay thì họ thường không sử dụng thuần túy một loại đất riêng rẽ
như: đất trồng lúa, trồng màu mà đó là sự đan xen của việc kết hợp khai thác

và sử dụng của nhiều loại đất khác nhau như: đất trồng lúa, trồng màu, trồng
cây ăn quả, đất nuôi trồng thủy sản hoặc kết hợp với trồng rừng sản xuất, đất
làm muối… vấn đề tận dụng và kết hợp sử dụng nhiều loại đất như vậy là một
nhu cầu tất yếu khách quan của mỗi hộ gia đình, cá nhân nhằm mục đích
chính trong suy nghĩ của họ là muốn nâng cao năng lực sản xuất, tận dụng
quỹ đất và thời gian để khai thác hiệu quả đất đai, có điều kiện để mở rộng
sản xuất và nghiên cứu ứng dụng các biện pháp tiến bộ khoa học kỹ thuật, đầu
tư vốn thuận lợi, dễ dàng trong sản xuất… phải nói rằng đây cũng là sự phù
hợp với chủ trương mà Đảng và Nhà nước ta đang khuyến khích nơng dân sản
xuất nơng nghiệp theo mơ hình nơng trang trại, kết hợp giữa nông, lâm, ngư,
diêm nghiệp đối với hộ nông dân. Việc phân loại đất nông nghiệp theo quy
định pháp luật đất đai hiện hành là một sự phân loại hợp lí, thuận lợi cho việc
quản lí, phù hợp với thực tế sử dụng đất của các hộ nông dân và vừa khuyến
khích được hộ gia đình, cá nhân để phát triển nông nghiệp theo xu hướng của
nền sản xuất hiện nay.
Qua nghiên cứu và từ các vấn đề phân tích trên, ta có thể đưa ra khái
niệm về đất nông nghiệp như sau: Đất nông nghiệp là một phần trong tổng
diện tích đất tự nhiên của mỗi địa phương, mỗi quốc gia, có đặc tính sử dụng
giống nhau bao gồm tổng thể các loại đất, với tư cách là tư liệu sản xuất sử
dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp như trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản, khoanh nuôi tái sinh, bảo vệ môi rường sinh thái;
nghiên cứu, thực hành, thí nghiệm về nơng, lâm,diêm nghiệp.
9


1.1.2. Đặc điểm đất nơng nghiệp
Đất nơng nghiệp có những đặc điểm chung của đất như: mỗi thửa đất
ứng với vị trí duy nhất trên vỏ trái đất, gắn với địa hình, nền khí hậu,tài
ngun và các cơng trình nhân tạo chung cho cả vùng hoặc tiểu vùng nhất
định; về dài hạn cung đất là cố định trong khi cầu về đất thì khơng ngừng tăng

lên, đi đơi với sự hiện diện nhiều hơn các cơng trình trên đất làm tăng tính
năng của nó nên giá đất có xu hướng tăng; chất đất, bề mặt đất có thể thay đổi
dưới tác động của tự nhiên, nhân tạo…
Ngồi ra, đất nơng nghiệp cịn có những đặc điểm riêng cơ bản sau đây:
Thứ nhất, đất nông nghiệp phải đáp ứng một số điều kiện nhất định về
thổ nhưỡng, địa hình, hệ thống nước.
Mỗi loại đất nơng nghiệp địi hỏi các điều kiện khác nhau về thổ
nhưỡng, nền khí hậu, các cơng trình phụ trợ,… đất trồng trọt đòi hỏi các điều
kiện về chất đất, nền khí hậu, hệ thống tưới tiêu phù hợp với từng loại cây
trồng; đất chăn nuôi gia súc địi hỏi điều kiện quy mơ diện tích đồng cỏ, hồ
chứa nước… Đất mặt nước để nuôi trồng thủy sản hay đất làm muối địi hỏi
điều kiện về diện tích, về chất nước…Đặc điểm này của đất nông nghiệp cho
thấy, khơng phải diện tích đất nào cũng có thể cải tạo để trở thành đất sản
xuất nơng nghiệp. Chính vì thế, các quốc gia đều phải có chính sách bảo vệ
diện tích đất nơng nghiệp tối thiểu, nhất là diện tích đất sản xuất đảm bảo an
ninh lương thực.
Đất nơng nghiệp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng diện tích đất tự
nhiên, xã hội càng phát triển số người làm nơng nghiệp và đống góp của nơng
nghiệp vào GDP càng giảm. diện tích đất nơng nghiệp có thể giảm nhưng vẫn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng diện tích tự nhiên. Do đất nông nghiệp chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng diện tích đất tự nhiên , trong khi đất là nguồn tài nguyên
hữu hạn, nên việc sử dụng hiệu quả đất nông nghiệp tạo điều kiện chuyển một
phần đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích khác. Một trong những
10


phương thức sử dụng tiết kiệm đất nông nghiệp là thâm canh, tăng vụ, áp
dụng công nghệ sinh học sản xuất nơng nghiệp có giá trị cao trên một diện
tích đất xác định.
Đối với đất nông nghiệp, do sử dụng làm tư liệu sản xuất nên giá trị của

đất này phụ thuộc vào các yếu tố thổ nhưỡng độ phì nhiêu, tầng dày của đất
mặt, độ dốc, độ PH (độ chua) v.v… Độ phì hay độ màu mỡ là một thuộc tính
tự nhiên của đất nơng nghiệp và là yếu tố quyết định chất lượng của đất, đó là
đặc trưng của đất nông nghiệp, thể hiện khả năng cung cấp dinh dưỡng cho
cây trồng trong quá trình sinh trưởng và phát triển.
Thứ hai, đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất chủ yếu trong nơng nghiệp.
Đất đai giữ vai trị quan trọng trong sản xuất nơng nghiệp bởi hiện nay
lồi người chưa có loại tư liệu sản xuất nào có thể thay thế ruộng đất trên quy
mô rộng lớn đối với sinh vật, đất đai không chỉ là môi trường sống mà còn là
nguồn cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng. Tuy nhiên, trong thực tế sử
dụng đất của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, có những loại đất mà khởi
nguồn được sử dụng mục đích chính là sản xuất nông nghiệp như: trồng trọt,
chăn nuôi gia súc gia cầm, nuôi trồng thủy sản, nhưng do nhu cầu riêng của
mỗi cá nhân muốn thay đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp nhằm để nâng
cao hiệu quả sử dụng đất hoặc vì mục đích lợi ích khác có giá trị cao hơn so
với mục đích sử dụng đất nông nghiệp nên các chủ thể đã tự ý làm thay đổi
mục đích sử dụng so với ban đầu và diện tích đất nơng nghiệp đó đã trở thành
đất phi nơng nghiệp. Sự thay đổi mục đích sử dụng đó có thể Nhà nước kiểm
sốt được và cho phép nếu phù hợp với quy hoạch chung của địa phương, tuy
nhiên cũng có trường hợp Nhà nước khơng kiểm sốt được việc cá nhân tự ý
chuyển mục đích sử dụng đó, từ đó dẫn đến tình trạng sử dụng đất khơng
đúng mục đích giữa thực tế và trên hồ sơ
1.1.3. Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp
Quản lý nhà nước là thuật ngữ chỉ “sự tác động của các chủ thể mang
11


tính quyền lực nhà nước, bằng nhiều biện pháp, tới các đối tượng quản lý
nhằm thực hiện những chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước trên cơ
sở các quy luật phát triển xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất

nước” [61].
Trong hoạt động quản lý nhà nước về đất đai, Nhà nước bằng quyền
lực của bộ máy nhà nước duy trì tác động có mục đích và có định hướng lên
đối tượng quản lý đất đai cả về mặt quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước
về đất đai và cả việc sử dụng đất đai của các chủ thể sử dụng đất. Tại Điều 5
của Luật đất đai năm 2003 khẳng định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu” [41a]. Đến Luật đất đai năm 2013 thì lại khẳng
định thêm một lần nữa: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện
chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho
người sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013 [41b].
Như vậy, quản lý nhà nước về đất đai ở Việt Nam có những nét khác
biệt so với nhiều nước trên thế giới ở điểm: đất đai thuộc sở hữu toàn dân, có
nghĩa là quản lý nhà nước về đất đai phải thể hiện được vai trị làm chủ của
người dân thơng qua các hoạt động mang tính đại diện của Nhà nước đối với
các hoạt động như kiểm tra giám sát việc quản lý, sử dụng đất đai nhằm đem
lại hiệu quả lớn nhất cho người dân, cho cộng đồng, cho xã hội. Nhà nước
thơng qua các cơ quan là chính quyền địa phương các cấp, các bộ ngành ở
trung ương và ở địa phương thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân về
đất đai tại địa bàn theo quy định. Do đó, có thể hiểu, quản lý nhà nước về đất
đai là một lĩnh vực của quản lý nhà nước, được hiểu là hoạt động của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc sử dụng các phương pháp, các
cơng cụ quản lý thích hợp nhằm tác động đến hành vi, hoạt động của người sử
dụng đất đai nhằm đạt được mục đích sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả đất đai
trên phạm vi cả nước và trên từng địa phương.
Từ quan điểm chung về quản lý nhà nước về đất đai nêu trên, trong
12


phạm vi luận văn này, quản lý nhà nước về đất nông nghiệp được hiểu là tổng
hợp các hoạt động có sự phân cấp và phối hợp của các cơ quan nhà nước có

thẩm quyền đối với đất nơng nghiệp và q trình sử dụng, trao đổi đất nơng
nghiệp nhằm kiểm sốt chặt chẽ quỹ đất nơng nghiệp, khuyến khích sử dụng
đất nơng nghiệp hiệu quả, khuyến khích thị trường đất nông nghiệp phát
triển, tạo điều kiện phát triển ngành nơng nghiệp hiệu quả, có sức cạnh tranh.
1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về đất nông nghiệp
Quản lý của chính quyền địa phương đối với đất nơng nghiệp là quản lý
tồn diện theo địa giới hành chính dưới sự hướng dẫn, chỉ đạo của chính
quyền cấp trên.
Thứ nhất, quản lý nhà nước về đất nông nghiệp là hoạt động mang tính
thường xuyên, liên tục nhằm điều chỉnh các quan hệ quản lý và sử dụng đất
nông nghiệp bằng việc ra quyết định quản lý hành chính mang tính cá biệt.
Cũng như các hoạt động quản lý nhà nước nói chung, quản lý nhà nước về đất
nông nghiệp được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật. Các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương thay mặt
nhà nước thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại địa
phương đó bằng cách ban hành các quyết định quản lý hành chính. Thơng
thường các quyết định này được ban hành nhằm giải quyết các vụ việc cá biệt,
đây là các quyết định áp dụng pháp luật; nó được thể hiện dưới các hình thức
chủ yếu như quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, phê duyệtquy hoạch
sử dụng đất; quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong pháp luật đất đai.
Đây là quyết định mang tính đơn phương và bắt buộc đối với phải thi hành.
Thứ hai,quản lý nhà nước về đất nông nghiệp phải phù hợp với mục
tiêu của quản lý nhà nước về đất đai nói chung cũng như thị trường quyền sử
dụng đất nông nghiệp. Mục tiêu của quản lý nhà nước về đất đai được xác
định cụ thể trong Hiến pháp năm 2013, Luật đất đai năm 2013 và trong các
quy định của pháp luật về đất đai, đó là bảo đảm sử dụng đất đai đúng mục
13


đích, hiệu quả, tiết kiệm và bảo vệ mơi trường ở mỗi địa phương và trong cả

nước. Để đạt được mục tiêu đề ra trong quản lý nhà nước về đất đai, Nhà
nước phải sử dụng các phương pháp (các biện pháp và cách thức) và các cơng
cụ thích hợp để tác động vào đối tượng quản lý. Đặc biệt phải kết hợp hài hòa
các phương pháp và sử dụng linh hoạt các công cụ để đạt được hiệu quả quản
lý cao. Đó là các cơng cụ pháp luật, cơng cụ về thuế và lệ phí, cơng cụ hành
chính và các phương pháp như phương pháp giáo dục, thuyết phục, phương
pháp kinh tế, phương pháp cưỡng chế khi cần thiết. Ngồi ra, quản lý nhà
nước về đất nơng nghiệp cũng phải phù hợp với các giao dịch về quyền sử
dụng đất nông nghiệp trong những khoảng thời gian và không gian nhất định
để đảm bảo ổn định giá cả quyền sử dụng đất nông nghiệp và hạn chế các
giao dịch thiếu lành mạnh.
Thứ ba, quản lý nhà nước về đất nơng nghiệp là hoạt động gắn liền với
q trình thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và
mục tiêu kinh tế - xã hội của địa phương nói riêng, góp phần đảm bảo việc sử
dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả, hợp lý, và công bằng. Đất nông nghiệp là
tài nguyên vô cùng quý giá, là tài sản, tư liệu sản xuất đặc biệt, vì vậy, đất
nơng nghiệp cần được sử dụng một cách khoa học, tiết kiệm, nhằm mang lại
lợi ích cao nhất cả về mặt vật chất và tinh thần cho mọi người, đặc biệt là
những người sản xuất nông nghiệp. Đất nơng nghiệp ở mỗi vùng, địa phương
khác nhau có đặc tính khác nhau nên việc quản lý, sử dụng đất nông nghiệp
muốn đạt hiệu quả phải phù hợp và phát huy thế mạnh của những đặc tính đó.
Những đặc tính đáng lưu ý là điều kiện tự nhiên, (khí hậu, thổ nhưỡng, chất
đất,…) tập quán canh tác (kinh nghiệm và tập tục địa phương) và lợi thế so
sánh trong sản xuất địa phương. Dựa trên ưu thế của địa phương, chính quyền
cần tạo điều kiện để các tổ chức sản xuất nơng nghiệp có thể phát huy ưu thế
trong sử dụng đất đai, nhất là cây trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên. Ngoài
ra, mỗi vùng, địa phương cũng có đặc điểm, trình độ phát triển kinh tế xã hội
14



khác nhau. Do đó chính quyền địa phương thường căn cứ vào trình độ phát
triển của địa phương để có phương sách quản lý đất nông nghiệp một cách
hiệu quả. Thông qua hoạt động quản lý nhà nước, cơ quan Nhà nước tiến
hành giao đất nông nghiệp ổn định lâu dài cho cá nhân và hộ gia đình, khuyến
khích họ khai thác và sử dụng đất theo hướng có hiệu quả cũng như xử lý vi
phạm (nếu có).
Thứ tư,quản lý nhà nước về đất nông nghiệp phải bảo đảm nguyên tắc
tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến quyền, lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất nơng nghiệp cũng như lợi ích chính đáng
của người sử dụng đất xung quanh. Sử dụng đất nông nghiệp tiết kiệm, hiệu
quả và bảo vệ môi trường vừa là nguyên tắc vừa là mục tiêu của quản lý nhà
nước về đất đai nói chung và quản lý nhà nước về đất nơng nghiệp nói riêng,
bởi lẽ, đất đai là nguồn tài ngun q giá có giới hạn về mặt số lượng (diện
tích), trong khi đó sức ép về mặt dân số và nhu cầu sử dụng đất ngày càng
tăng. Trong quản lý nhà nước về đất đai nói chung và quản lý nhà nước về đất
nơng nghiệp nói riêng cần chú trọng kết hợp hài hồ giữa lợi ích của nhà
nước, lợi ích cộng đồng với lợi ích của người sử dụng đất, bởi vì đất đai
khơng chỉ là tài sản của quốc gia, mà còn là tư liệu sản xuất của người sử
dụng đất, nhất là đối với nông dân Việt Nam. Nếu chỉ coi trọng lợi ích của
Nhà nước, xem nhẹ lợi ích của người sử dụng đất nơng nghiệp thì khơng động
viên được người sử dụng đất phát huy tính tích cực, sáng tạo trong sự phát
triển kinh tế của đất nước. Ngược lại, nếu chỉ chú ý đến lợi ích của người sử
dụng đất nơng nghiệp thì sẽ làm ảnh hưởng đến lợi ích của quốc gia.
1.3. Vai trò quản lý nhà nước về đất nông nghiệp
Thứ nhất, quản lý nhà nước về đất nông nghiệp giúp quản lý và sử
dụng đất đúng mục đích góp phần phát triển KT - XH. Thơng qua hoạch định
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phân bổ đất đai có cơ sở khoa học nhằm
phục vụ cho các mục đích KT - XH của đất đai nói chung và đất nông nghiệp
15



nói riêng. Việc đảm bảo quản lý nhà nước về đất nông nghiệp sẽ giúp cho
người sử dụng đất nông nghiệp nắm được quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước,
từ đó họ có được phương thức, biện pháp phù hợp để khai thác, sử dụng đất
nông nghiệp đem lại lợi nhuận cao nhất cho bản thân cũng như góp phần ổn
định và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đồng thời, thông qua công
tác đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hành chính các cấp,
nhà nước nắm chắc tồn bộ quỹ đất đai cả về số lượng và chất lượng làm căn
cứ cho việc đề ra các biện pháp KT - XH có hệ thống, có căn cứ khoa học
nhằm sử dụng đất đai hiệu quả và hợp lý.
Thứ hai, quản lý nhà nước về đất nơng nghiệp góp phần bảo đảm lợi
ích quốc gia, lợi ích địa phương trên phương diện kiểm sốt và sử dụng hợp lý
quỹ đất nơng nghiệp. Ở Việt Nam, sản xuất nơng nghiệp đóng vai trị to lớn
trong phát triển KT - XH của mỗi địa phương. Ở đa số các tỉnh, huyện, sản
xuất nông nghiệp vẫn giữ vị trí trọng yếu trong tạo việc làm, thu nhập cho dân
cư, thu ngân sách địa phương, trong thu ngoại tệ từ xuất khẩu, ổn định xã hội.
Vì vậy, việc quản lý nhà nước về đất nông nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất nông nghiệp là nhiệm vụ quan trọng của chính quyền địa phương.
Hơn nữa, đất nơng nghiệp thường chiếm diện tích chủ yếu và có vai trò lớn
trong sự phát triển KT - XH của địa phương. Nếu quản lý tốt đất nông nghiệp
sẽ khai thác được tiềm năng nguồn lực này cho phát triển KT - XH, đảm bảo
được an ninh lương thực, đảm bảo được đời sống vật chất của người dân, góp
phần thực hiện thắng lợi q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp
nơng thơn. Vì vậy, chính quyền địa phương phải quan tâm quản lý đối với đất
nông nghiệp, nhất là trong bối cảnh hiện nay, khi kinh tế địa phương đang
trong giai đoạn phát triển mạnh các ngành phi nơng nghiệp, cần chuyển diện
tích lớn đất nơng nghiệp sang đất phi nông nghiệp. Theo phân cấp của Luật
Đất đai, trách nhiệm thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, điều hành ngành nơng
nghiệp là của chính quyền địa phương. Ngồi đặc điểm chiếm diện tích lớn ở
16



mỗi địa phương, đất nơng nghiệp cịn có nguồn gốc từ lâu đời gắn với lịch sử
địa phương, nên việc giao cho chính quyền địa phương xác định nguồn gốc
của đất để làm các thủ tục hành chính liên quan đến đất nông nghiệp sẽ thuận
lợi hơn. Mặt khác, đất nông nghiệp phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên,
vị trí địa lý, thổ nhưỡng của mỗi vùng, tức có tính đặc thù cao ở mỗi địa
phương, do đó đòi hỏi sự quản lý trực tiếp của mỗi địa phương phù hợp với
đặc trưng của mỗi tỉnh để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đáp ứng nhu cầu
phát triển KT - XH của mỗi địa phương. Ngoài ra, các chính sách liên quan
đến thuế sử dụng đất nơng nghiệp, thuế chuyển quyền sử dụng đất, giá cả, tín
dụng… trong hệ thống quy định về quản lý nhà nước về đất nơng nghiệp
mang tính linh hoạt, thơng thống sẽ có thể khuyến khích người sử dụng đất
nơng nghiệp tích cực, chủ động trong khai thác và sử dụng đất nông nghiệp.
Thứ ba, việc quản lý nhà nước về đất nơng nghiệp góp phần bảo đảm
lợi ích của người sử dụng đất. Chính quyền địa phương quản lý đối với đất
nông nghiệp với tư cách là cơ quan bảo vệ tài nguyên quốc gia vì đất là tài
nguyên khan hiếm, một trong những nguồn lực cơ bản của phát KT - XH.
Lợi ích quốc gia, lợi ích địa phương trước hết thể hiện ở phương diện kiểm
soát và sử dụng hợp lý tổng quỹ đất của tỉnh. Chính quyền địa phương có khả
năng phối hợp với Tổng cục quản lý đất đai tiến hành kiểm kê, kiểm soát, đo
đạc bản đồ, phân định địa giới hành chính, phân hạng đất, thăm dị địa chất,
điều tra khống sản, tài ngun, lên kế hoạch sử dụng dài hạn quỹ đất. Trên
cơ sở dữ liệu quỹ đất của tỉnh, chính quyền địa phương có thể xây dựng quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp tại địa phương một cách hợp lý. Để
đảm bảo lợi ích của người sử dụng đất nơng nghiệp ở mỗi địa phương thì cần
thiết phải có sự quản lý đối với đất nơng nghiệp của chính quyền địa phương.
Thông qua việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nơng nghiệp, chính
quyền địa phương nắm được hiện trạng sử dụng đất và các biến động về đất
nông nghiệp trong quá trình sử dụng, mặt khác thừa nhận và bảo hộ quyền lợi

17


hợp pháp của người sử dụng đất nơng nghiệp. Ngồi ra, thông qua pháp luật
đất đai và hệ thống các chính sách đất đai, chính quyền cấp tỉnh bảo vệ lợi ích
chính đáng của người sử dụng đất nơng nghiệp trong các vấn đề giao đất, thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; tài chính đất; chuyển mục đích sử
dụng đất…
Thứ tư, quản lý nhà nước về đất nơng nghiệp cịn giúp đảm bảo cho các
quan hệ sử dụng đất nông nghiệp được vận hành theo đúng quy định của Nhà
nước. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, nhà nước trong quản lý nhà nước
về đất nông nghiệp có nhiệm vụ phát hiện kịp thời các sai sót, các vi phạm
trong sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, Nhà nước đảm bảo cho
các quan hệ sử dụng đất đai được vận hành theo đúng quy định của nhà nước.
1.4. Nội dung quản lý nhà nước về đất nông nghiệp
Theo Luật Đất đai năm 2015, công tác quản lý nhà nước về đất đai có
15 nội dung liên quan đế quản lý và sử dụng đất. Tuy nhiên, trong khuôn khổ
của một luận văn, phạm vi nghiên cứu thực trạng pháp luật và thực tiễn thi
hành pháp luật quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ở cấp huyện qua 4 nội
dung sau:
1.4.1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nơng nghiệp
Mục đíchquy hoạch sử dụng đất nơng nghiệp là để cụ thể hóa chiến
lược sử dụng đất nông nghiệp và phát triển không gian theo quy hoạch quốc
gia đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; phân tích việc sử dụng đất nơng
nghiệp gắn với quy hoạch cây trồng, vật nuôi phù hợp nhằm đạt được năng
suất cao nhất, phù hợp với cơ cấu phát triển kinh tế nông nghiệp ở địa phương
trên cơ sở phát huy tối đa hiệu quả sử dụng quỹ đất trên địa bàn.
Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp là một nội dung quan trọng trong
quản lý nhà nước về đất nơng nghiệp của chính quyền địa phương. Đây là
cơng cụ giúp cho chính quyền địa phương định hướng sử dụng đất nông

nghiệp đến từng thửa đất, bảo đảm cơ sở pháp lý cho việc giao đất, cho thuê
18


đất, chuyển mục đích sử dụng đất nơng nghiệp với mục tiêu phát triển KT XH của địa phương.
Quy hoạch sử dụng đất, trong đó có đất nơng nghiệp, thường được Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện xây dựng cho thời gian từ 10 – 20
năm dựa trên quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, quy hoạch tổng thể và điều
kiện phát triển KT - XH của tỉnh, của huyện, hiện trạng tiềm năng sử dụng
đất, kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của tỉnh ở kỳ trước và nhu cầu,
định mức sử dụng đất của địa phương.
Việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp cấp tỉnh, cấp huyện
phải đảm bảo được các nội dung cơ bản: định hướng sử dụng đất nơng nghiệp
10 năm, xác định diện tích các loại đất nông nghiệp theo nhu cầu sử dụng của
tỉnh, của huyện. xác định các khu vực sử dụng đất nông nghiệp; lập bản đồ
quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp và đưa ra các giải pháp nhằm thực hiện
quy hoạch sử dụng đó trên địa bàn.
Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất nơng nghiệp được các cấp có thẩm
quyền phê duyệt, chính quyền tỉnh, huyện, xã lập kế hoạch sử dụng đất cho
các năm sử dụng; phân tích, đánh giá về tính phù hợp và hiệu quả của việc sử
dụng đất nông nghiệp trong kỳ trước cũng như đề xuất một số dự kiến phát
triển trong kỳ tới đảm bảo đáp dứng nhu cầu trong phát triển đô thị địa
phương. Thực tiễn cho thấy, nếu có quy hoạch sử dụng đất nơng nghiệp mà
khơng có kế hoạch sử dụng thì quy hoạch đó khơng được thực hiện và có thể
dẫn tới phá vỡ quy hoạch.
Trong quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nơng
nghiệp của chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện trước khi trình cấp trên phê
duyệt, Uỷ ban nhân dân các cấp phải trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông
qua quy hoạch, kế hoạch này. Ngồi ra, chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh có
nhiệm vụ thành lập hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp

huyện và phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đó.
19


1.4.2. Thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
nông nghiệp
Thống kê, kiểm kê đất nơng nghiệp là một hoạt động cần thiết của
chính quyền địa phương để nắm được số lượng và diễn biến đất nơng nghiệp
trong q trình quản lý và sử dụng. hoạt động này nhằm đánh giá hiện trạng
sử dụng đất trong so sánh với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nơng nghiệp
đã được phê duyệt để có quyết định phù hợp cũng như để cung cấp dữ liệu hệ
thống thông tin đất đai.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cấp huyện và xã tổ chức thu thập dữ
liệu về diện tích đất nơng nghiệp theo mục đích sử dụng và đối tượng sử
dụng; dữ liệu về đối tượng sử dụng đất nông nghiệp, dữ liệu về việc chuyển
mục đích sử dụng đất nơng nghiệp. Sau khi tập hợp đầy đủ dữ liệu, cơ quan
quản lý đất đai của tỉnh xử lý các số liệu thu thập được để có các số liệu tổng
hợp và lập báo cáo thống kê, kiểm kê. Uỷ ban nhân dân cấp huyện và xã lưu
giữ các thông tin về đất nông nghiệp trên địa bàn. Cơng tác thống kê đất nơng
nghiệp mang tính định kỳ thường xuyên 1 năm một lần còn kiểm kê mang
tính giai đoạn là 5 năm một lần. Trong khi đó, cơng tác lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất nơng nghiệp mang tính thời điểm và thường được lập theo đơn vị
hành chính.
1.4.3. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật đất đai; xử lý vi
phạm hành chính trong quản lý, sử dụng đất nơng nghiệp
Cơng tác kiểm tra, giám sát quản lý và sử dụng đất nông nghiệp là hoạt
động quan trọng giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý nhà nước về
đất nơng nghiệp nắm chắc tình hình diễn biến về sử dụng đất nông nghiệp,
phát hiện những vi phạm và giải quyết những vi phạm đó. Với hoạt động này
này, nhà nước đảm bảo cho các quan hệ sử dụng đất nông nghiệp được vận

hành theo đúng quy định của nhà nước. Với việc kiểm tra, giám sát, nhà nước
có nhiệm vụ phát hiện kịp thời các sai sót, ách tắc, các vi phạm trong sử dụng
20


×