Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.61 KB, 91 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHẦN I: CƠ SỞ DỮ LIỆU CỦA NHÀ TRƯỜNG I/ Thông tin chung của nhà trường Tên trường : TRUNG HỌC CƠ SỞ PHAN ĐÌNH PHÙNG Tiếng Việt:..................................................................................... Tiếng Anh (Nếu có): ..................................................................... Tên trước đây (Nếu có): TRUNG HỌC CƠ SỞ PHƯỚC HẢI Cơ quan chủ quản: PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NINH PHƯỚC Tỉnh / thành phố trực thuộc Trung NINH THUẬN ương: Huyện / Quận /thị NINH PHƯỚC xã / thành phố: Xã / phương / thị PHƯỚC HẢI trấn: Đạt chuẩn quốc gia: Năm thành lập 1988 QĐ số trường (theo quyết 43/2000/QĐ-UB định thành lập): ngày 02/8/2000 x Công lập Bán công Dân lập Tư thục Loại hình khác (đề nghị ghi rõ) .... Tên Hiệu trưởng: Điện thoại trường: Fax:. QUẢNG ĐẠI THÍNH 068.3868090. Web: Số trường phụ (nếu có):. Không. x Thuộc vùng đặc biệt khó khăn? Trường liên kết với nước ngoài? Có học sinh khuyết tật? Có học sinh bán trú? Có học sinh nội trú?. 1. Trường phụ (nếu có). Số TT. Tên trường phụ. Địa chỉ. Diện tích. Tổng số Tên cán lớp (ghi Tổng số bộ, giáo Khoảng rõ số học viên cách lớp 6 sinh phụ đến lớp trách 9).
<span class='text_page_counter'>(2)</span> 2.Thông tin chung về lớp học và học sinh (Số liệu năm 2010 – 2011) Loại học sinh Tổng số học sinh - Học sinh nữ: - Học sinh người dân tộc thiểu số: - Học sinh nữ người dân tộc thiểu số: Số học sinh tuyển mới vào lớp 6 - Học sinh nữ: - Học sinh người dân tộc thiểu số: - Học sinh nữ người dân tộc thiểu số: Số học sinh lưu ban năm học trước: - Học sinh nữ: - Học sinh người dân tộc thiểu số: - Học sinh nữ người dân tộc thiểu số: Số học sinh chuyển đến trong hè: Số học sinh chuyển đi trong hè: Số học sinh bỏ học trong hè: - Học sinh nữ: - Học sinh người dân tộc thiểu số: - Học sinh nữ người dân tộc thiểu số: Nguyên nhân bỏ học - Hoàn cảnh khó khăn: - Học lực yếu, kém: - Xa trường, đi lại khó khăn: - Thiên tai, dịch bệnh: - Nguyên nhân khác: Số học sinh là Đội viên: Số học sinh là Đoàn viên: Số học sinh bán trú dân nuôi: Số học sinh nội trú dân nuôi: Số học sinh khuyết tật hoà nhập: Số học sinh thuộc diện chính sách (*) - Con liệt sĩ: - Con thương binh, bệnh binh: - Hộ nghèo: - Vùng đặc biệt khó khăn: - Học sinh mồ côi cha hoặc mẹ: - Học sinh mồ côi cả cha, mẹ: - Diện chính sách khác:. Tổng số. Lớp 6. 983 503 352 177 254 127 79 34 17 1 9 1. 264 128 83 35 254 127 79 34 10 1 4 1. 43 16 8. Chia ra Lớp Lớp 7 8 254 22 135 110 81 82 45 38. Lớp 9 237 130 106 59. 2. 5. 1. 4. 22 7 4. 6 1 1. 15 8 3. 43 5 30 5. 22 3 15 3. 6. 15 10 10 2. 3. 1. 1. 1. 983. 264. 254. 228. 237. 3 983. 264. 1 254. 228. 2 237. 4 983. 1 3 264. 4. 3. 5. 2 254. 228. 1 237 1.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> Số học sinh học tin học: Số học sinh học tiếng dân tộc thiểu số: Số học sinh học ngoại ngữ: - Tiếng Anh: - Tiếng Pháp: - Tiếng Trung: - Ngoại ngữ khác: Số học sinh theo học lớp đặc biệt - Số học sinh lớp ghép: - Số học sinh lớp bán trú: - Số học sinh bán trú dân nuôi: Số buổi của lớp học / tuần - Số lớp học 5 buổi / tuần: - Số lớp học 6 buổi đến 9 / tuần - Số lớp học 2 buổi / ngày: Các thông thi khác (Nếu có).... 983. 264. 254. 228. 237. 983. 264. 254. 228. 237. 983. 264. 254. 228. 237. Số liệu 04 năm gần đây: Năm học Năm học Năm học 2007-2008 2008-2009 2009-2010 Sĩ số bình quân học 1228/29=42.3 1215/30=40.5 1056/28=37.7 sinh trên lớp Tỷ lệ học sinh trên 23.6 22.5 19.6 giáo viên Tỷ lệ bỏ học 3.8 2.6 4.3 Tỷ lệ học sinh có kết quả học tập 17.1 26.0 28.7 dưới trung bình Tỷ lệ học sinh có kết quả học tập 51.6 45.2 42.0 trung bình Tỷ lệ học sinh có 26.7 22.9 22.7 kết quả học tập khá Tỷ lệ học sinh có kết quả học tập giỏi 4.6 5.8 6.6 và xuất săc Số lượng học sinh đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi Các thông tin khác (nếu có)... Các chỉ số. Năm học 2010-2011 983/28=35.1 19.2 5.6 17.6 39.3 32.0 11.1.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> 2. Thông tin về nhân sự (Số liệu tại thời điểm năm 2010 – 2011) Chia theo chế độ lao động. Nhân sự. Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên Số đảng viên - Đảng viên là giáo viên: - Đảng viên là cán bộ quản lý: - Đảng viên là nhân viên: Số giáo viên dạy theo môn học - Thể dục: - Âm nhạc - Mỹ thuật: - Tin học: - Tiếng dân tộc thiểu số: - Tiếng Anh: - Tiếng Pháp: - Tiếng Trung: - Ngoại ngữ khác: - Ngữ văn: - Lịch sử: - Địa lý: - Toán học: - Vật lý: - Hoá học: - Sinh học: - Giáo dục công dân: - Công nghệ: - Môn học khác:.. Số giáo viên chuyên trách đội: Số giáo viên chuyên trách đoàn: Cán bộ quản lý: - Hiệu trưởng - Phó Hiệu trưởng: Nhân viên. Tổng số. Trong đó nữ. Biên chế. Hợp đồng. T. số. Nữ. T. số. 2. 65. 41. 63. 41. 13 10 3. 5 5. 13 10 3. 53. 36. 4 2 2. Nữ. Thỉnh giảng T. số. Nữ. Trong tổng số Nữ Dân dân tộc tộc thiể thiểu u số số. 20. 8. 5 5. 5 3 2. 1 1. 53. 36. 15. 6. 1 1 2. 4 2 2. 1 1 2. 3 1 2. 2. 6. 5. 6. 5. 9 3 2 9 4 2 3 4 3. 8 1 2 4 2 2 3 3 2. 9 3 2 9 4 2 3 4 3. 8 1 2 4 2 2 3 3 2. 1. 1. 3 1 2 8. 3 1 2 5. 4. 4. 1. 3. 1 3 1. 1 1. 3. 2. 2 1 1 3. 2.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Văn phòng (Văn thư, kế toán, thũ quỹ, y tế): - Thư viện: - Thiết bị dạy học: - Bảo vệ: - Nhân viên khác: Các thông tin khác (nếu có)... Tuổi trung bình của giáo viên cơ hữu:. 3. 2. 3. 2. 2. 1. 1 2 2. 1 2. 1 2. 1 2. 1. 1. 2. Số liệu 04 năm gần đây: Các chỉ số Số giáo viên chưa đạt chuẩn đào tạo Số giáo viên đạt chuẩn đào tạo Số giáo viên trên chuẩn đào tạo Số giáo viên đạt giáo viên giỏi cấp huyện, quận, thị xã, thành phố Số giáo viên đạt giáo viên giỏi cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Số giáo viên đạt giáo viên giỏi cấp quốc gia Số lượng bài báo của giáo viên đăng trong các tạp chí trong và ngoài nước. Số lượng sáng kiến, kinh nghiệm của cán bộ, giáo viên được cấp có thẩm quyền nghiệm thu. Số lượng sách tham khảo mà cán bộ, giáo viên viết được các nhà xuất bản ấn hành Số bằng phát minh, sáng chế được cấp (ghi rõ nơi. Năm học Năm học 2007-2008 2008-2009. Năm học 2009-2010. Năm học 2010-2011. 2. 1. 1. 0. 28. 33. 23. 23. 19. 18. 30. 30. 16. 18. 18. 19. 2. 2. 2. 3. 2. 2. 2. 2.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> cấp, thời gian câp, người được cấp) Các thông tin khác (nếu có)... 3. Danh sách cán bộ quản lý. Các bộ phận. Họ và tên. Chủ tịch Hội đồng quản trị Hiệu trưởng. QUẢNG ĐẠI THÍNH. Các Phó Hiệu trưởng Các tổ chức Đảng, Đoàn thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh, Tổng phụ trách Đội, Công đoàn,... Các Tổ trưởng tổ chuyên môn (liệt kê) TỔ VĂN TỔ TOÁN TỔ LÝ-CN TỔ HÓA-SINH TỔ SỬ-ĐỊAGDCD TỔ TIẾNG ANH. NGUYỄN THANH MINH THẠCH NGỌC HƯƠNG NGUYỄN THANH MINH LÊ ANH MÂN HUỲNH HỮU CHÍ NGUYỄN THỊ HIỀN. TỔ TD-NT TỔ VĂN PHÒNG. Chức vụ, chức danh, danh hiệu nhà giáo, học vị, học hàm. QUẢNG ĐẠI THÍNH. Điện thoại, Email. 091.907.1724 g 01285378324 0948747344 Bí thư chi bộ Bí thư Đoàn TPT Chủ tịch công đoàn. HUỲNH THỊ DUYÊN HỒ NHỰT TÂM LÊ NGỌC LỰC TRẦN THỊ DIỆU THẢO NGUYỄN DUY KHIÊM. T.trưởng T.trưởng T.trưởng T.trưởng T.trưởng. 0949354249 0958193766 0949964627 01695365579 0986320903. NGUYỄN XUÂN ANH TUẤN TRƯƠNG MỘNG LÂN NGUYỄN THỊ MỸ VUI. T.trưởng. 0976090995. T.trưởng 0949965498 T.trưởng VP 0988488145.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> II. Cơ sở vật chất, thư viện, tài chính 1. Cơ sở vật chất, thư viện trong 4 năm gần đây. Các chỉ số Tổng diện tích đất sử dụng của trường(tính bằng m2): 1. Khối phòng học theo chức năng a) Số phòng học văn hoá: b) Số phòng học bộ môn: - Phòng học bộ môn Vật lý: - Phòng học bộ môn Hoá học: - Phòng học bộ môn Sinh học: - Phòng học bộ môn Tin học: - Phòng học bộ môn Ngoại ngữ - Phòng học bộ môn khác: 2. Khối phòng phục vụ học tập: - Phòng giáo dục rèn luyện thể chất hoặc nhà đa năng: - Phòng giáo dục nghệ thuật: - Phòng thiết bị giáo dục: - Phòng truyền thống: - Phòng Đoàn, Đội: - Phòng hỗ trợ giáo dục học sinh tàn tật, khuyết tật hoà nhận: - Phòng khác ... 3. Khối phòng hành chính quản trị - Phòng Hiệu trưởng: - Phòng Phó Hiệu trưởng: - Phòng giáo viên: - Văn phòng: - Phòng y tế học đường: - Kho: - Phòng thường trực, bảo vệ ở gần cổng trường: - Khu nhà ăn, nhà nghỉ đảm bảo điều kiện sức khoẻ học sinh bán trú (nếu có) - Khu đất làm sân chơi, sân tập: - Khu vệ sinh cho cán bộ, giáo viên, nhân viên:. Năm học Năm học Năm học Năm học 2007-2008 2008-2009 2009-2010 2010-2011 16.288 16.288 16.288 16.288. 15 2 1 1 1. 15 3 1 1 1. 15 3 1 1 1. 15 3 1 1 1. 1 1 1 1. 1 1 1 1. 1 1 1 1. 1 1 1 1. 2. 2. 2 1. 15.088. 15.088. 15.088. 15.088. 1. 1. 1. 1.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> - Khu vệ sinh học sinh: - Khu để xe học sinh: - Khu để xe giáo viên và nhân viên: - Các hạng mục khác (nếu có)... 4. Thư viện: a) Diện tích (m2) thư viện (bao gồm cả phòng đọc của giáo viên và học sinh): b) Tổng số đầu sách trong thư viện của nhà trường (Cuốn): c) Máy tính của thư viện đã được kết nối internet? (có hoặc chưa) d) Các thông tin khác (nếu có)... 5. Tổng số máy tính của trường: - Dùng cho hệ thống văn phòng và quản lý - Số máy tính đang được kết nối internet: - Dùng phục vụ học tập: 6. Số thiết bị nghe nhìn: - Tivi: - Nhạc cụ: - Đầu Video: - Đầu đĩa: - Máy chiếu OverHead: - Máy chiếu Projector: - Thiết bị khác: ... 7. Các thông tin khác (nếu có) .... 1 1. 1 1. 1 1. 2 1. 64. 64. 64. 64. 64. 64. 64. 64. 4.278. 4.914. 5.847. Chưa. Chưa. chưa. chưa. 04. 04. 04. 04. 04. 04. 04. 04. 0. 01. 01. 04. 2 2 2 1 1. 2 2 2 1 1. 2 2 2 1 1. 2 2 2 1 1. 2. Tổng kinh phí từ các nguồn thu của trường trong 4 năm gần đây Các chỉ số. Năm học 2007-2008. Năm học 2008-2009. Năm học 2009-2010. Năm học 2010-2011. Tổng kinh phí được cấp từ ngân 1.857.969.100 2.185.075.000 2.616.954.000 2.997.753.000 sách Nhà nước Tổng kinh phí được cấp (đối với trường ngoài công lập) Tổng kinh phí huy 12.000.000 27.300.000 12.000.000 25.000.000 động được từ các tổ chức xã hội,.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> doanh nghiệp, cá nhân,... Các thông tin khác (nếu có)....
<span class='text_page_counter'>(10)</span> PHẦN II. TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA NHÀ TRƯỜNG I. Đặt vấn đề: 1. Bối cảnh của nhà trường: Trường THCS PHAN ĐÌNH PHÙNG thuộc Xã Phước Hải, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận. Địa bàn trường đóng thuộc vùng bãi ngang ven biển, đời sống kinh tế của nhân dân địa phương còn nhiều khó khăn. Trường mang tên sĩ phu yêu nước cuối thế kỉ XIX. Trường được thành lập theo quyết định số 43/2000/QĐ-UB của UBND Huyện Ninh Phước ngày 02/8/2000. Trong những năm qua, với sự nỗ lực cố gắng của thầy và trò nhà trường, sự quan tâm sâu sắc của Huyện uỷ, UBND Huyện, của Phòng GD&ĐT Ninh Phước, cơ ngơi nhà trường được đầu tư xây dựng khang trang, quy mô trường, lớp luôn được phát triển, chất lượng giáo dục của nhà trường ngày càng nâng cao đã làm chuyển biến nhận thức của các bậc cha mẹ học sinh trong việc cho con đến trường, tạo được uy tín và sự tin tưởng của toàn thể nhân dân và lãnh đạo các cấp. Tổng diện tích của nhà trường là: 16.288 m2, bình quân 15,3m2/HS. Nhà trường có đủ khối phòng học thông thường, 03 phòng thực hành Lý – Hóa – Sinh; phòng thư viện có hơn 5838 bản sách giáo khoa, sách tham khảo, sách giáo viên; khu hiệu bộ và phòng làm việc của cán bộ giáo viên được trang bị đầy đủ bàn ghế đúng quy cách, đủ ánh sáng. Để đảm bảo chất lượng dạy và học, nhà trường được trang bị được một số thiết bị dạy học hiện đại như máy chiếu projector, kết nối mạng internet cho tất cả các phòng thuộc khu hiệu bộ. Nhà trường có 65 CBGV-NV; trong đó có 54 giáo viên trực tiếp giảng dạy, 100% giáo viên trực tiếp giảng dạy đều có trình độ đạt chuẩn, trong đó có 34 CBGV có trình độ Đại học – Tỉ lệ 63%; 10 giáo viên đang học Đại học từ xa. Tỉ lệ Giáo viên/lớp = 1,9. Hằng năm, trường đều có giáo viên tham gia Hội thi giáo viên giỏi cấp Huyện, cấp Tỉnh đạt thành tích cao. Tỉ lệ GVDG các cấp đạt 31,5%. Trường có tổ chức chi bộ Đảng gồm 14 Đảng viên, liên tục đạt cơ sở đảng trong sạch vững mạnh, giữ vai trò hạt nhân lãnh đạo trong.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> toàn bộ hoạt động của nhà trường. Các tổ chức: Công đoàn, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên, Hội cha mẹ học sinh đều hoạt động tích cực, góp phần cùng nhà trường hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Nguồn tài chính của nhà trưòng chủ yếu do ngân sách cấp và từ nguồn thu hợp pháp khác. Nhà trường thực hiện quản lý tài chính theo đúng các văn bản pháp quy về chế độ tài chính hiện hành của nhà nước. Tất cả các nguồn tài chính được nhà trường tổ chức, quản lý một cách hiệu quả, sử dụng đúng mục đích, công bằng, công khai, minh bạch. Công tác tham mưu kế hoạch tài chính đuợc thực hiện một cách năng động và sáng tạo, phù hợp với điều kiện nhà trường. Thực hiện nghiêm túc điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, nhà trường đã tạo điều kiện, cùng phối hợp hiệu quả với Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường để nâng cao chất lượng giáo dục. Ngoài ra, nhà trường còn tăng cường công tác phối hợp với tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân khi thực hiện các hoạt động giáo dục. 2. Mục đích, lý do TĐG: Nhà trường tự xem xét, tự kiểm tra, chỉ ra các điểm mạnh, điểm yếu của từng tiêu chí, xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng và các biện pháp thực hiện để đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng giáo dục do Bộ GDĐT ban hành. Nhằm xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn của nhà trường; thông báo công khai với các cơ quan quản lý và xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục để cơ quan chức năng đánh giá và công nhận nhà trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục từ đó không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. 3. Quy trình TĐG: Nhà trường thực hiện tự đánh giá theo quy trình sau: Phổ biến đến toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên trong nhà trường các văn bản chỉ đạo: Chỉ thị số 46/2008/CT-BGDĐT ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc tăng cường công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục, văn bản số 7880/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 08/9/2009.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> về việc hướng dẫn tự đánh giá cơ sở giáo dục phổ thông; Quyết định số 83/2008/QĐ-BGDĐT ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc Ban hành Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông, thông tư số 12/2009/TT-BGDĐT ngày 12/5/2009 về việc ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở và các văn bản liên quan khác. Qua đó cán bộ giáo viên, phụ huynh và học sinh nhà trường đã có nhận thức đúng đắn về mục đích của việc tự đánh giá. Trên cơ sở thông suốt về mặt nhận thức, nhà trường triển khai việc tự đánh giá chất lượng trong toàn trường. - Thành lập hội đồng TĐG gồm 14 thành viên với đầy đủ các thành phần: cấp uỷ chi bộ, lãnh đạo nhà trường, cốt cán tổ chuyên môn, phụ trách các tổ chức đoàn thể trong trường. Hội đồng tự đánh giá chất lượng giáo dục phân công cụ thể nhiệm vụ cho từng thành viên theo chức năng, năng lực mỗi người để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. -Xác định mục đích và phạm vi tự đánh giá: nhà trường thực hiện đánh giá ở tất cả các mặt được quy định tại 47 tiêu chí được quy định tại thông tư số 12/2009/TT-BGDĐT ngày 12/5/2009 ban hành quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường THCS. - Xây dựng kế hoạch TĐG: Căn cứ vào các văn bản hướng dẫn về công tác kiểm định chất lượng giáo dục và dựa trên tình hình thực tế của nhà trường, lãnh đạo nhà trường thực hiện xây dựng kế hoạch tự đánh giá chi tiết, cụ thể, có tính thực thi. - Thu thập thông tin, minh chứng: Hội đồng tự đánh giá của nhà trường được chia thành 7 nhóm, phân công mỗi nhóm phụ trách 1 tiêu chuẩn, có trách nhiệm thu thập các thông tin, minh chứng cho các tiêu chí theo kế hoạch đã xây dựng. Xử lý thông tin, minh chứng thu được: Hội đồng tự đánh giá tổng hợp tất cả các minh chứng mà các nhóm đã thu thập được, xác định mỗi minh chứng dùng làm căn cứ, minh hoạ cho các nhận định ở những tiêu chí nào, tiến.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> hành mã hoá cho các minh chứng và sắp xếp vào các hộp một cách phù hợp đảm bảo dễ tìm, dễ thấy và dễ lấy. - Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí: Dựa trên những thông tin, minh chứng đã thu thập được, các nhóm đối chiếu với các yêu cầu của các tiêu chí trong tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường THCS do Bộ GD&ĐT ban hành kèm theo thông tư số 12 /2009/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 5 năm 2009 để xác định tiêu chí đạt hay không đạt và hoàn thành các phiếu đánh giá tiêu chí. Sau khi các nhóm đã hoàn thành việc đánh giá các tiêu chí, hội đồng tự đánh giá tiến hành phiên họp để quyết định những tiêu chí nào đạt, những tiêu chí nào không đạt. - Viết báo cáo TĐG: Căn cứ các phiếu đánh giá tiêu chí do các nhóm đã thực hiện, căn cứ vào kết quả đạt hay chưa đạt của mỗi tiêu chí mà hội đồng tự đánh giá đã quyết định, thư ký hội đồng tự đánh giá tiến hành viết báo cáo tự đánh giá theo hướng dẫn tại văn bản số Số: 7880/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 8/9/2009 về việc hướng dẫn tự đánh giá cơ sở giáo dục phổ thông. Về thời gian TĐG: Họp Hội đồng TĐG để xác định các vấn đề phát sinh từ các thông tin và minh chứng thu được; Xác định nhu cầu thu thập thông tin bổ sung; Điều chỉnh đề cương báo cáo TĐG và xây dựng đề cương chi tiết (Tháng 8/2011); - Hoàn thiện báo cáo TĐG (08/10/2011); - Họp Hội đồng TĐG để thông qua bản báo cáo TĐG đã sửa chữa (15/10/2011); Công bố báo cáo TĐG trong nội bộ nhà trường và thu thập các ý kiến đóng góp; - Xử lý các ý kiến đóng góp và hoàn thiện bản báo cáo TĐG - Công bố bản báo cáo TĐG đã hoàn thiện trong nhà trường (22/10/2011); - Nộp báo cáo tự đánh giá cho Phòng GD&ĐT (26/10/2011). Xây dựng kế hoạch cam kết phấn đấu đạt các tiêu chí trong từng tiêu chuẩn và đăng kí kiểm định chất lượng giáo dục vào tháng 11/2011. 4. Phương pháp và công cụ đánh giá:.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> Để báo cáo tự đánh giá đảm bảo tính chính xác, trung thực, khách quan, Hội đồng tự đánh giá đã tiến hành đánh giá bằng nhiều phương pháp khác nhau, trong đó chủ yếu là bằng phương pháp khảo sát thực tế tất cả các mặt hoạt động của nhà trường liên quan đến nội dung Bộ tiêu chí; thu thập thông tin, minh chứng, so sánh, đối chiếu và phân tích các dữ liệu có liên quan. Sử dụng Thông tư số 12/2009/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường THCS làm công cụ đánh gía. 5. Kết quả của quá trình tự đánh giá, những vấn đề nổi bật trong báo cáo tự đánh giá: Hội đồng tự đánh giá đã tiến hành đánh giá đầy đủ 47 tiêu chí trong tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường THCS do Bộ GD&ĐT ban hành kèm theo thông tư số 12 /2009/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 5 năm 2009. Những vấn đề nổi bật trong báo cáo tự đánh giá là: Báo cáo được trình bày lần lượt từng tiêu chí của từng tiêu chuẩn. Mỗi tiêu chí đều được mô tả rõ ràng, cụ thể hiện trạng của nhà trường cần đạt được trong mỗi tiêu chí. Sau khi mô tả hiện trạng, báo cáo TĐG còn đề cập tới những điểm mạnh, điểm yếu của nhà trường và đặc biệt một nội dung rất quan trọng, rất cần thiết trong mỗi tiêu chí đó là kế hoạch cải tiến, phát huy những điểm mạnh, đề ra các biện pháp khắc phục điểm yếu, tuy ngắn gọn nhưng rõ ràng và có tính khả thi. Để thể hiện tính trung thực trong báo cáo, nhà trường đã thể hiện 157 mã minh chứng, những mã minh chứng này là cơ sở quan trọng trong việc đăng ký kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục trong những năm học tới. Tóm lại, qua kết quả tự đánh giá trường THCS PHAN ĐÌNH PHÙNG nhận thấy: Nhà trường có những mặt mạnh và một số mặt yếu nhất định; so với bộ tiêu chí, trường tự đánh giá : ĐẠT CẤP ĐỘ 1. II. TỰ ĐÁNH GIÁ 1. Tiêu chuẩn 1: Chiến lược phát triển trường trung học cơ sở Mở đầu: Xây dựng chiến lược phát triển của nhà trường là xác định rõ hướng đi của trường trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục, theo luật giáo.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> dục. Trường THCS Phan Đình Phùng đã nghiêm túc thực hiện sự chỉ đạo của Sở GD&ĐT Ninh Thuận xây dựng chiến lược phát triển giai đoạn 2010 – 2015 và định hướng đến năm 2020. 1.1. Tiêu chí 1: Chiến lược phát triển của nhà trường được xác định rõ ràng, phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở được quy định tại Luật Giáo dục và được công bố công khai. a) Được xác định rõ ràng bằng văn bản và được cơ quan chủ quản phê duyệt; b) Phù hợp mục tiêu giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở được quy định tại Luật Giáo dục; c) Được công bố công khai dưới hình thức niêm yết tại trụ sở nhà trường, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương và trên Website của sở giáo dục và đào tạo hoặc Website của trường (nếu có). 1.1.1. Mô tả hiện trạng: Nhà trường có chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2010 – 2015, được bàn bạc dân chủ trong hội đồng sư phạm nhà trường, thống nhất với chính quyền địa phương; xác định rõ ràng bằng văn bản và đã được cơ quan chủ quản phê duyệt. [H1.1.01.01], Chiến lược phát triển giáo dục phù hợp mục tiêu giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở được quy định tại Luật Giáo dục, phù hợp với chiến lược phát triển của tỉnh, huyện Chiến lược phát triển của nhà trường được công khai với toàn thể CBGV và được thông qua trong hội đồng giáo dục địa phương. [H1.1.01.02], 1.1.2. Điểm mạnh: Chiến lược phát triển của nhà trường được xây dựng khoa học dựa trên thực lực nguồn nhân lực và nguồn tài chính, cơ sở vật chất của nhà trường đồng thời đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. 1.1.3. Điểm yếu:.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> Kế hoạch chiến lược của trường dù được phòng giáo dục đào tạo phê duyệt nhưng các nội dung huy động nguồn lực ngoài ngân sách còn chậm. 1.1.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Hàng năm, BGH tiếp tục bổ sung nội dung chiến lược phát triển của nhà trường, thảo luận trước hội đồng sư phạm. Hàng tháng, Ban giám hiệu kết hợp với Ban thanh kiểm tra và các bộ phận chuyên trách của nhà trường rà soát đánh giá, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của cá nhân và các bộ phận. BGH kết hợp với ban đại diện CMHS tổ chức giao lưu gặp mặt các mạnh thường quân và học sinh cũ thành đạt của trường nhằm mục đích huy động nguồn lực xây dựng nhà trường. Hiệu trưởng trách nhiệm công tác này. Thiết lập website của trường vào năm 2012. 1.1.5. Tự đánh giá: Tự đánh giá tiêu chí: Đạt 1.2. Tiêu chí 2: Chiến lược phát triển phù hợp với các nguồn lực nhà trường, định hướng phát triển kinh tế – xã hội của địa phương và định kỳ được rà soát, bổ sung và điều chỉnh. a) Phù hợp với các nguồn lực về nhân lực, tài chính và cơ sở vật chất của nhà trường; b) Phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; c) Định kỳ 02 năm rà soát, bổ sung và điều chỉnh. 1.2.1. Mô tả hiện trạng Chiến lược phù hợp với nguồn lực về nhân lực [H1.1.02.01], tài chính [H1.1.02.02], và cơ sở vật chất [H1.1.02.03] Hiện tại chiến lược phát triển phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương [H1.1.02.04]; Do kế hoạch chiến lược phát triển mới được ban lãnh đạo phòng giáo dục đào tạo Ninh Phước phê duyệt, nên chưa có định kỳ rà soát. 1.2.2. Điểm mạnh:.
<span class='text_page_counter'>(17)</span> Chiến lược phát triển phù hợp với nguồn lực của nhà trường và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 1.2.3. Điểm yếu: Nguồn lực về cơ sở vật chất tuy đã được nhà nước đầu tư xây dựng nhiều, nhưng so với yêu cầu thì chưa đồng bộ; còn thiếu phòng học bộ môn Tin, Công nghệ và phòng Âm nhạc. Nguồn lực về tài chính huy động từ sức dân chăm lo cho sự nghiệp giáo dục chưa thực sự bền vững. 1.2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Hàng năm, rà soát, bổ sung và điều chỉnh kế hoạch chiến lược; lập kế hoạch dự toán và quyết toán thu chi tài chính đúng quy định, tiết kiệm ngân sách cuối năm để mua sắm trang thiết bị còn thiếu. Thường trực ban thi đua và thành viên hội đồng trường giám sát việc thực hiện. Kiến nghị với UBND xã ủng hộ nhà trường trong việc huy động sức dân, làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục để thực hiện tốt công tác giáo dục tại địa phương trong năm 2012. Kiến nghị với Phòng giáo dục – Đào tạo quan tâm đầu tư xây thêm các phòng bộ môn còn thiếu ở trên để nhà trường đạt trường chuẩn quốc gia trong năm 2013. 1.2.5. Tự đánh giá: Tự đánh giá tiêu chí: Không đạt KẾT LUẬN TIÊU CHUẨN 1: Chiến lược phát triển của nhà trường được xác định rõ ràng bằng văn bản, thể hiện được thực trạng giáo dục của nhà trường, các chỉ tiêu phấn đấu và các giải pháp thực hiện mang tính khả thi. Chiến lược phát triển phù hợp với mục tiêu giáo dục được quy định trong Luật Giáo dục, phù hợp với tình hình địa phương và các nguồn nhân lực của nhà trường. Tuy nhiên, do chiến lược phát triển mới xây dựng, nên chiến lược của nhà trường chưa được rà soát, bổ sung, điều chỉnh hàng năm. - Về tiêu chí : + Tổng số các tiêu chí đạt : 1/2 = 50 %;.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> + Các tiêu chí không đạt : 1/2 = 50 % 2. Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và quản lý nhà trường Mở đầu: Trường có đủ cơ cấu tổ chức theo quy định của Điều lệ trường THCS. Các tổ chức được thành lập đúng quy định, dưới sự quản lí chỉ đạo dân chủ, công bằng và sáng tạo của Hiệu trưởng. Các tổ chức đi vào hoạt động có nề nếp. Các cán bộ đều là những giáo viên đủ chuẩn, có kinh nghiệm trong việc thực thi nhiệm vụ. Hoạt động các tổ chức, các cán bộ là nền tảng thúc đẩy và góp phần quan trọng trong quá trình hoàn thành nhiệm vụ của nhà trường. Sau đây là phần mô tả cho từng tiêu chí: 2.1. Tiêu chí 1: Nhà trường có cơ cấu tổ chức phù hợp với quy định tại Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (sau đây gọi là Điều lệ trường trung học) và các quy định khác do Bộ GD&ĐT ban hành. a) Có Hội đồng trường đối với trường công lập, Hội đồng quản trị đối với trường tư thục (sau đây gọi chung là Hội đồng trường), Hội đồng thi đua và khen thưởng, Hội đồng kỷ luật, Hội đồng tư vấn khác, các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các bộ phận khác (nếu có); b) Có các tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội; c) Có đủ các khối lớp từ lớp 6 đến lớp 9 và mỗi lớp học không quá 45 học sinh (không quá 35 học sinh đối với trường chuyên biệt); mỗi lớp có lớp trưởng, 1 hoặc 2 lớp phó do tập thể lớp bầu ra vào đầu mỗi năm học; mỗi lớp được chia thành nhiều tổ học sinh; mỗi tổ có tổ trưởng, tổ phó do học sinh trong tổ bầu ra. 2.1.1. Mô tả hiện trạng: Dưới sự chỉ đạo của Phòng GD&ĐT Huyện, đầu năm học 2009 – 2010, Nhà trường đã làm các thủ tục đúng theo điều lệ trong việc thành lập Hội đồng trường và lập tờ trình về việc thành lập Hội đồng trường trình Phòng GD&ĐT.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> Huyện. Đến nay, nhà trường đã nhận được Quyết định thành lập Hội đồng trường của UBND Huyện [H2.2.01.01]. Vào đầu các năm học, nhà trường đã thành lập Hội đồng thi đua khen thưởng [H2.2.01.02], Hội đồng kỉ luật theo từng vụ việc [H2.2.01.03]; Năm học 2010 – 2011, nhà trường có 07 tổ chuyên môn và 01 tổ văn phòng [H2.2.01.04]. Nhà trường có chi bộ Đảng thuộc Đảng bộ xã Phước Hải, có chi ủy, có các Quyết định công nhận cấp ủy của Đảng bộ xã Phước Hải [H2.2.01.05]; nhà trường có Quyết định công nhận Ban chấp hành Công đoàn của Công đoàn ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Ninh Phước [H2.2.01.06]; có tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh thuộc Xã Đoàn Phước Hải [H2.2.01.07]; có tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh [H2.2.01.08]; có các tổ chức xã hội khác như Hội Chữ thập đỏ; Hội Khuyến học [H2.2.01.09]; Năm học 2010-2011, nhà trường có 28 lớp, đủ 4 khối lớp: khối 6 ( 8 lớp với 264 HS), khối 7 (7 lớp với 254 HS), khối 8 ( 6 lớp với 228 HS), khối 9 ( 7 lớp với 237 HS). Mỗi lớp có không quá 45 học sinh; Đảm bảo mỗi lớp có 1 lớp trưởng và 2 lớp phó do tập thể lớp bầu vào đầu mỗi năm học. Mỗi lớp chia thành 4 tổ có 1 tổ trưởng, 1 tổ phó do học sinh trong tổ bầu. Lớp chủ nhiệm có thể hiện đầy đủ biên bản sinh hoạt lớp tiến trình bầu ban cán bộ lớp dưới sự chủ trì của GVCN. [H2.2.01.10]; 2.1.2. Điểm mạnh: Có các hội đồng, các tổ chức theo quy định và có quyết định thành lập, bổ nhiệm các tổ chức theo đúng thẩm quyền quy định. Cơ cấu tổ chức của nhà trường phù hợp với quy định tại Điều lệ trường trung học và các quy định khác do Bộ GD&ĐT ban hành. Biên chế các khối lớp theo đúng quy định của Điều lệ trường. 2.1.3. Điểm yếu: Việc lưu trữ các quyết định của các tổ chức đoàn thể, các hội đồng tư vấn chưa thực sự đầy đủ như quyết định thành lập hội đồng chấm thi giáo viên dạy giỏi, hội đồng nghiệm thu các đề tài khoa học..) ; 2.1.4.Kế hoạch cải tiến chất lượng:.
<span class='text_page_counter'>(20)</span> Hiệu trưởng chỉ đạo và phân công cho nhân viên văn thư lưu trữ đầy đủ các quyết định thành lập của các tổ chức chính trị, xã hội đoàn thể hàng năm. Từng đợt thi đua, tổ chức thanh kiểm tra hồ sơ lưu trữ của Tổ văn phòng. Cuối năm, chỉ đạo đóng gói, niêm phong phân loại hồ sơ theo từng thời gian lưu trữ. Phân công cho một hiệu phó phụ trách chuyên môn giám sát việc thực hiện. 2.1.5. Tự đánh giá: Tự đánh giá tiêu chí: Đạt 2.2. Tiêu chí 2: Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của Hội đồng trường theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. a) Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng trường đối với trường công lập thực hiện theo quy định tại Điều lệ trường trung học; đối với trường tư thục thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động trường tư thục; b) Hội đồng trường đối với trường công lập hoạt động theo quy định tại Điều lệ trường trung học; đối với trường tư thục theo Quy chế tổ chức và hoạt động của trường tư thục; c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá để cải tiến các hoạt động của Hội đồng trường. 2.2.1. Mô tả hiện trạng: Nhà trường đã thực hiện các thủ tục thành lập Hội đồng trường theo 5 bước quy định tại Điều lệ trường trung học. Nhân sự của Hội đồng trường gồm có 11 thành viên. Đã có Quyết định thành lập và bầu các chức danh, phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong Hội đồng trường. [H2.2.01.01] Hội đồng nhà trường đã hoạt động theo đúng quy định tại điều lệ nhà trưòng, thể hiện đầy đủ trong nội dung nghị quyết của Hội đồng trường về các mục tiêu dự án, kế hoạch và phương hướng phát triển; huy động nguồn lực, tổ chức nhân sự; tài chính tài sản nhà trường [H2.2.02.01];.
<span class='text_page_counter'>(21)</span> Hội đồng trường chưa có tổ chức rà soát, đánh giá để cải tiến các hoạt động của Hội đồng trường theo học kỳ và theo năm học. 2.2.2. Điểm mạnh: Nhà trường đã thực hiện nghiêm túc, khách quan thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức như cơ cấu về thành phần, số lượng thành viên trong hội đồng trường bao gồm Chi bộ Đảng; Công đoàn; Hội cha mẹ học sinh và tập thể giáo viên theo quy định tại các khoản 2 và 3 - Điều 20 của Điều lệ trường trung học. 2.2.3. Điểm yếu: Hội đồng trường chưa có tiến hành tổ chức rà soát, đánh giá để cải tiến các hoạt động theo học kỳ và theo năm học. 2.2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Mỗi học kỳ, Hội đồng trường sẽ tiến hành rà soát, đánh giá để cải tiến các hoạt động của Hội đồng trường; điều chỉnh kịp thời các kế hoạch cho phù hợp với hoạt động của đơn vị. Phân công cho thư ký hội đồng giám sát thực hiện 2.2.5. Tự đánh giá: Tự đánh giá tiêu chí: Không đạt 2.3. Tiêu chí 3: Hội đồng thi đua và khen thưởng, Hội đồng kỷ luật đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh trong nhà trường có thành phần, nhiệm vụ, hoạt động theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy định hiện hành khác. a) Hội đồng thi đua và khen thưởng có nhiệm vụ xét thi đua khen thưởng, có thành phần và hoạt động theo các quy định hiện hành; b) Hội đồng kỷ luật học sinh, Hội đồng kỷ luật cán bộ, giáo viên, nhân viên được thành lập có thành phần, hoạt động theo quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định hiện hành; c) Hằng năm, rà soát, đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật. 2.3.1. Mô tả hiện trạng:.
<span class='text_page_counter'>(22)</span> Hội đồng thi đua khen thưởng của nhà trường được thành lập theo từng năm học, đúng thành phần [H2.2.01.02.]; Có nhiệm vụ xét thi đua khen thưởng đối với giáo viên và học sinh từng học kỳ và cuối mỗi năm học theo đúng tiêu chuẩn thi đua [H2.2.03.01]; [H2.2.03.02]; hoạt động theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng ; thực hiện đúng theo các văn bản quy định về công tác thi đua của ngành và theo quy trình đã đề ra đảm bảo khách quan và dân chủ không có khiếu nại. Hội đồng kỷ luật giáo viên và học sinh được thành lập theo từng vụ việc và đúng thành phần. Hiệu trưởng là chủ tịch hội đồng kỷ luật xử lý vụ việc theo đúng Điều lệ trường phổ thông và các quy định hiện hành [H2.2.03.03]; Sau mỗi năm học, hội đồng thi đua Khen thưởng và Kỷ luật đều tổ chức rà soát, đánh giá hoạt động của công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật trong nhà trường [H2.2.03.04]; 2.3.2. Điểm mạnh: Cơ cấu tổ chức của Hội đồng thi đua và Hội đồng kỷ luật đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh trong nhà trường đúng thành phần, nhiệm vụ, hoạt động theo quy định của Bộ GD&ĐT và các quy định hiện hành khác. Thực hiện công tác thi đua và kỷ luật một cách rõ ràng, minh bạch đúng trình tự theo quy định nên không có trường hợp khiếu nại, khiếu kiện nào xảy ra trong đội ngũ CBGV-NV và học sinh trong toàn trường. 2.3.3. Điểm yếu: Trong thời gian qua, việc xây dựng các nội dung thi đua vẫn còn thiếu một số điểm để thúc đẩy, phản ánh kết quả giáo dục của giáo viên như gắn chất lượng dạy học bộ môn với tiêu chí thi đua của giáo viên bộ môn; gắn việc duy trì sĩ số với tiêu chí thi đua của giáo viên chủ nhiệm... 2.3.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Điều chỉnh các tiêu chí thi đua cho phù hợp với tình hình thực tiễn của từng đợt thi đua, của từng năm học. Tổ chức cho CBGV-NV học tập và thảo.
<span class='text_page_counter'>(23)</span> luận về các tiêu chí thi đua ngay từ đầu năm học cùng lúc với thời gian triển khai, học tập nhiệm vụ năm học. Tổ chức cho CBGV-NV trong nhà trường thực hiện cam kết chất lượng và cam kết hoàn thành nhiệm vụ trong năm trên tinh thần thi đua tích cực; Cuối mỗi năm học đều đánh giá tổng kết xếp loại cụ thể cho từng CBGV-NV trong trường và đề nghị cấp trên khen thưởng theo đúng công văn hướng dẫn của ngành và của cấp trên; đúng theo thang điểm đánh giá thi đua của đơn vị. Phân công cho chủ tịch công đoàn giám sát thực hiện. 2.3.5. Tự đánh giá: Tự đánh giá tiêu chí: Đạt 2.4. Tiêu chí 4: Hội đồng tư vấn khác do Hiệu trưởng quyết định thành lập, thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Hiệu trưởng. a) Có quy định rõ ràng về thành phần, nhiệm vụ, thời gian hoạt động của Hội đồng tư vấn; b) Có các ý kiến tư vấn cho Hiệu trưởng thực hiện tốt nhiệm vụ thuộc trách nhiệm và quyền hạn của mình; c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá các hoạt động của Hội đồng tư vấn. 2.4.1. Mô tả hiện trạng Hiệu trưởng đã thành lập các Hội đồng tư vấn, có quy định rõ ràng về thành phần, nhiệm vụ, thời gian hoạt động của Hội đồng tư vấn [H2.2.04.01]. Các Hội đồng tư vấn đều có các ý kiến tư vấn, tham mưu cho Hiệu trưởng thực hiện tốt nhiệm vụ thuộc trách nhiệm và quyền hạn của mình thông qua việc xây dựng kế hoạch hoạt động của Hội đồng tư vấn cụ thể khoa học [H2.2.04.02] Sau mỗi học kỳ hoặc kết thúc các hoạt động giáo dục đều có đánh giá, rà soát lại các hoạt động của Hội đồng tư vấn để rút kinh nghiệm trong thời gian tiếp theo. [H2.2.04.03]; 2.4.2. Điểm mạnh:.
<span class='text_page_counter'>(24)</span> Trên cơ sở của các tổ khối chuyên môn, trưởng ban ngành đoàn thể hoạt động tích cực, là chỗ dựa vững chắc cho việc thành lập hội đồng tư vấn nhà trường. 2.4.3. Điểm yếu: Các biên bản tham gia các ý kiến tham mưu cho Hiệu trưởng thực hiện tốt nhiệm vụ thuộc trách nhiệm và quyền hạn của mình và biên bản rà soát, đánh giá các hoạt động của Hội đồng tư vấn lưu trữ chưa đầy đủ. Một số thành viên trong hội đồng tư vấn còn thụ động trong công tác tham mưu. 2.4.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Hiệu trưởng cần phát huy vai trò hội đồng tư vấn để tham mưu giúp Hiệu trưởng hoàn thành tốt nhiệm vụ. Trước hết, chọn thành viên của Hội đồng phù hợp với nội dung của từng hoạt động để có thể phát huy hết khả năng tham mưu. Mỗi học kì trong năm học đều có biên bản rà soát, đánh giá hoạt động tư vấn. Phân công cho thư ký hội đồng giám sát thực hiện. 2.4.5. Tự đánh giá: Tự đánh giá tiêu chí: Đạt 2.5.Tiêu chí 5: Tổ chuyên môn của nhà trường hoàn thành các nhiệm vụ theo quy định. a) Có kế hoạch công tác và hoàn thành các nhiệm vụ theo quy định tại Điều lệ trường trung học; b) Sinh hoạt ít nhất hai tuần một lần về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt động giáo dục khác; c) Hằng tháng, rà soát, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công. 2.5.1. Mô tả hiện trạng: Các tổ chuyên môn đều có kế hoạch công tác trong từng năm học, thực hiện đúng nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ của trường trung học. Đó là: Hướng dẫn xây dựng kế hoạch tổ và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch giáo dục; thực hiện phân phối chương trình môn học của Bộ.
<span class='text_page_counter'>(25)</span> GD&ĐT; tổ chức bồi dưõng chuyên môn- nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại, đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với thành viên trong tổ. [H2.2.05.01]; Các tổ chuyên môn sinh hoạt định kỳ đúng theo yêu cầu hai lần trên tháng về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt động giáo dục khác. Các lần sinh hoạt đều thực hiện một cách nghiêm túc có chất lượng. [H2.2.05.02]; Hàng tháng và mỗi học kỳ rà soát, đánh giá lại các công việc đã làm để từ đó cải tiến các biện pháp thực hiện nhiệm vụ được giao của từng tổ chuyên môn [H2.2.05.03] 2.5.2. Điểm mạnh: Các tổ chuyên môn đều có kế hoạch công tác năm, tháng phù hợp với nhiệm vụ được quy định trong điều lệ trường trung học, thực hiện tốt kế hoạch đề ra và hoạt động đúng quy trình sinh hoạt Tổ. Đội ngũ có năng lực, có phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao, có ý chí phấn đấu phục vụ cho ngành giáo dục. 2.5.3. Điểm yếu: Các tổ chuyên môn chưa chủ động thực hiện nhiệm vụ theo quy định; một số công việc còn thụ động, đợi chỉ đạo trực tiếp mới triển khai thực hiện. Tất cả tổ trưởng còn ngại đụng chạm, nên chưa mạnh dạn phê bình những sai sót của giáo viên. 2.5.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tiếp tục đổi mới công tác quản lý tổ chuyên môn theo hướng chủ động, tích cực, có ý thức đổi mới các hoạt động; chỉ đạo mỗi thành viên trong tổ chuyên môn đều phải xây dựng một sáng kiến đổi mới trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Tổ chức cam kết chất lượng đầu năm vào tháng 9, nghiệm thu chất lượng cuối năm vào tháng 5, lấy kết quả cam kết làm cơ sở đánh giá thi đua giáo viên cuối năm. (Phó hiệu trưởng chuyên môn phụ trách). Hiệu trưởng quán triệt tư tưởng “Phê và tự phê” đến các tổ trưởng hàng tháng nhằm giúp cho việc quản lý chỉ đạo trong sáng, công minh, làm tốt công tác.
<span class='text_page_counter'>(26)</span> tư vấn thúc đẩy các thành viên trong tổ hoạt động tích cực hơn. (Hiệu trưởng trách nhiệm công tác này). 2.5.5. Tự đánh giá: Tự đánh giá tiêu chí: Đạt 2.6. Tiêu chí 6: Tổ văn phòng của nhà trường hoàn thành các nhiệm vụ được phân công. a) Có kế hoạch công tác rõ ràng; b) Hoàn thành các nhiệm vụ được phân công; c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công. 2.6.1. Mô tả hiện trạng: Tổ Văn phòng đều có kế hoạch năm tháng rõ ràng phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ do lãnh đạo nhà trường phân công và quy định khoản điều 17 của Điều lệ trường phổ thông [H2.2.06.01]; Trên cơ sở nhiệm vụ nhà trường giao, tổ Văn phòng đều hoàn thành các nhiệm vụ được phân công. Hàng tháng, tổ văn phòng đều có có sinh hoạt [H2.2.06.02]; Trong mỗi học kỳ có rà soát, đánh giá sơ tổng kết việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công và đề xuất các biện pháp cải tiến để thực hiện tốt hơn nhiệm vụ, kế hoạch công tác cho thời gian tới. Tuy nhiên, Tổ chưa có điều chỉnh kế hoạch một cách hợp lí. [H2.2.06.03]; 2.6.2. Điểm mạnh: Tổ văn phòng đều có kế hoạch công tác năm tháng cụ thể, phù hợp với nhiệm vụ giao. Tổ văn phòng hoạt động tương đối có chất lượng, hiệu quả, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được phân công. 2.6.3. Điểm yếu:.
<span class='text_page_counter'>(27)</span> Chưa chủ động trong việc tham mưu cho Hiệu trưởng thực hiện một số nhiệm vụ trong nhà trường; hồ sơ, sổ sách chưa tách thành từng loại cụ thể. 2.6.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tăng cường kiểm tra kế hoạch của mỗi thành viên. Sau mỗi kì sơ kết, Tổ cần điều chỉnh kế hoạch sao cho phù hợp với kế hoạch chung của trường, chú ý đổi mới lề lối làm việc. Mỗi thành viên đều phải xây dựng một sáng kiến đổi mới trong công tác. (Phó hiệu trưởng hoạt động GDNGLL phụ trách). 2.6.5. Tự đánh giá: Tự đánh giá tiêu chí: Đạt 2.7. Tiêu chí 7: Hiệu trưởng có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch dạy, học tập các môn học và các hoạt động giáo dục khác theo quy định tại Chương trình giáo dục trung học cấp trung học cơ sở do Bộ GD& ĐT ban hành. a) Phổ biến công khai, đầy đủ kế hoạch giảng dạy, học tập các môn học và các hoạt động giáo dục khác; b) Có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch giảng dạy và học tập, dự giờ, thi giáo viên dạy giỏi các cấp, sinh hoạt chuyên đề, nội dung giáo dục địa phương và hoạt động giáo dục nghề phổ thông - hướng nghiệp; c) Hằng tháng, rà soát, đánh giá để cải tiến quản lý hoạt động giáo dục trên lớp, hoạt động giáo dục nghề phổ thông - hướng nghiệp và các hoạt động giáo dục khác. 2.7.1. Mô tả hiện trạng: Có Kế hoạch giảng dạy và học tập các môn học và các hoạt động giáo dục khác của trường [H2.2.07.01]. Hàng tháng đều phổ biến công khai, đầy đủ kế hoạch giảng dạy và học tập các môn học và các văn bản quy định về hoạt động giáo dục [H2.2.07.02].
<span class='text_page_counter'>(28)</span> Hiệu trưởng có các biện pháp thường xuyên theo dõi chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch giảng dạy và học tập, dự giờ, thi giáo viên dạy giỏi các cấp, sinh hoạt chuyên đề, nội dung giáo dục địa phương và hoạt động giáo dục nghề phổ thông - hướng nghiệp [H2.2.07.03]. Hàng tháng rà soát, đánh giá để cải tiến các biện pháp quản lý hoạt động dạy học, giáo dục trên lớp và hoạt động giáo dục nghề phổ thông-hướng nghiệp [H2.2.07.02]. 2.7.2. Điểm mạnh: Hiệu trưởng phổ biến đầy đủ kế hoạch dạy học, phân phối chương trình các môn học và các hoạt động giáo dục khác trong năm học. Việc kiểm tra đánh giá nhiệm vụ giáo dục trong nhà trường được thực hiện thường xuyên liên tục trong từng tuần, tháng, giai đoạn, kỳ trong năm học nên đã trở thành nề nếp tốt. Hàng tháng có đánh giá rút kinh nghiệm trong quản lý về hoạt động dạy học và các hoạt động giáo dục khác. 2.7.3. Điểm yếu: Có tổ chức rà soát, đánh giá để cải tiến quản lý hoạt động dạy học, giáo dục trên lớp, hoạt động giáo dục nghề phổ thông - hướng nghiệp và các hoạt động giáo dục khác, nhưng việc lưu trữ các biên bản chưa đầy đủ. 2.7.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tiếp tục phát huy những mặt mạnh đã nêu. Tích cực quán triệt, triển khai đầy đủ, kịp thời kế hoạch giảng dạy, học tập các môn học và các hoạt động giáo dục khác trong ngày họp hội đồng định kỳ hàng tháng; Tăng cường công tác thanh, kiểm tra nội bộ theo đúng kế hoạch. Lưu trữ hồ sơ đầy đủ, cẩn thận; tổ chức rút kinh nghiệm kịp thời nhằm tư vấn, thúc đẩy thành viên thực hiện nhiệm vụ dạy học giáo dục đạt hiệu quả . Lưu trữ tốt hơn các biên bản sau khi kiểm tra, đánh giá. (Phân công cho các thành viên trong ban thanh kiểm tra nội bộ phụ trách). 2.7.5. Tự đánh giá: Tự đánh giá tiêu chí: Đạt.
<span class='text_page_counter'>(29)</span> 2.8. Tiêu chí 8: Hiệu trưởng có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy thêm, học thêm và quản lý học sinh nội trú (nếu có). a) Có kế hoạch quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm và quản lý học sinh nội trú (nếu có); b) Có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra việc dạy thêm, học thêm và quản lý học sinh nội trú (nếu có); c) Hằng tháng, rà soát, đánh giá việc quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm và quản lý học sinh nội trú (nếu có). 2.8.1. Mô tả hiện trạng: Trong những năm qua, trường THCS Phan Đình Phùng có triển khai các văn bản về dạy thêm, học thêm nhưng không có GV nào tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trưòng. Nhà trường chỉ tổ chức dạy thêm trong trưòng dưới hai hình thức: Phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi dự thi các cấp (không thu tiền) theo nội dung cuộc vận động “Hai không”. Do chất lượng HS lớp đầu cấp quá yếu kém, nên nhà trường đã thực hiện mô hình phụ đạo đại trà cho HS khối 6&7 ngay trong Thời khóa biểu chính khóa đã được toàn thể giáo viên nhất trí tán thành. [H2.2.08.01]; [H2.2.08.02]. Nhà trường có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra việc dạy thêm, học thêm [H2.2.08.03]. Hằng tháng có rà soát, đánh giá việc quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm qua các buổi họp Hội đồng sư phạm [H2.2.07.02] 2.8.2. Điểm mạnh: Tất cả giáo viên đều thực hiện nghiêm túc chủ trương của ngành, của trường về dạy thêm học thêm . 2.8.3. Điểm yếu: Công tác phụ đạo học sinh yếu kém chưa đạt hiệu quả cao. 2.8.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Thường xuyên quán triệt quyết định 265/2007 ngày 17/10/2007 của UBND Tỉnh Ninh Thuận quy định về dạy thêm, học thêm. Hướng dẫn số.
<span class='text_page_counter'>(30)</span> 06/HD-SGD ngày 05/01/2010 – Hướng dẫn thủ tục dạy thêm học thêm đến toàn thể CBGVNV và cha mẹ học sinh của trường. Ngay từ trung tuần tháng 9 đầu năm, nhà trường tiếp tục phối hợp với Ban đại diện CMHS, phối hợp với dự án giảm nghèo Ninh Phước (AAV) tổ chức nhiều hình thức sinh hoạt Câu lạc bộ “Đôi bạn cùng tiến”, “ngày Hội đọc”; tổng kết chuyên đề “Phụ đạo HS yếu kém” để xây dựng kế hoạch phụ đạo đạt hiệu quả hơn. (Phó hiệu trưởng chuyên môn; phó hiệu trưởng phụ trách hoạt động GDNGLL và tổng phụ trách đội phụ trách). 2.8.5. Tự đánh giá: Tự đánh giá tiêu chí: Đạt 2.9. Tiêu chí 9: Nhà trường đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo. a) Đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh theo quy định; b) Công khai kết quả đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh; c) Hằng năm, rà soát và đánh giá để cải tiến hoạt động xếp loại hạnh kiểm của học sinh. 2.9.1. Mô tả hiện trạng: Nhà trường đã thực hiện quy trình đánh giá xếp loại hạnh kiểm của học sinh trong từng học kỳ và cả năm học theo quyết định số 40/2006/QĐBGD&ĐT ngày 5/10/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. Việc đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh bắt đầu thực hiện từ lớp, giáo viên chủ nhiệm, sau đó được đưa ra lấy ý kiến thống nhất của tập thể giáo viên bộ môn, Liên đội và Ban giám hiệu nhà trường; kết quả đánh giá được tổng kết đầy đủ trong sổ chủ nhiệm lớp [H2.2.09.01], trong sổ điểm [H2.2.01.10] và trong học bạ [H2.2.09.02] Nhà trường đã công khai kết quả đánh giá, xếp loại học sinh của học sinh tới từng học sinh, từng cha mẹ học sinh trong các buổi sinh hoạt lớp và các buổi họp cha mẹ học sinh; gửi phiếu phối hợp đến gia đình đúng định kì [H2.2.09.03]..
<span class='text_page_counter'>(31)</span> Cuối mỗi học kỳ, nhà trường đều tiến hành rà soát việc đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh trong nhà trường để cải tiến hoạt động xếp loại hạnh kiểm của học sinh khoa học hơn. [H2.2.09.04] 2.9.2. Điểm mạnh: Nhà trường đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh theo đúng quy định của Bộ GD&ĐT. Cán bộ giáo viên của trường thực hiện việc đánh giá xếp loại công bằng, khách quan, công khai khai kết quả đến với học sinh và CMHS. Không có trường hợp nào thắc mắc vì thiếu công bằng. 2.9.3. Điểm yếu: Còn có một bộ phận nhỏ học sinh thực hiện nề nếp trường học chưa thật tốt, ý chí vươn lên trong học tập chưa cao, ý thức tham gia xây dựng trường lớp như đóng góp các khoản tiền quy định còn chậm. Một số giáo viên chủ nhiệm chưa có kinh nghiệm, chưa phát huy hết vai trò của cán bộ lớp trong việc giáo dục đạo đức học sinh. 2.9.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Đổi mới công tác chủ nhiệm bằng cách tăng cường công tác phối hợp với CMHS lớp một cách tích cực, GVCN liên kết chặt chẽ với cha mẹ có những con em cá biệt tìm các giải pháp tốt nhất giáo dục các em; tổ chức sân chơi cho các em lành mạnh và thân thiện. Đặc biệt là chương trình "Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp". Tổ chức ký cam kết thực hiện các nội dung: phòng chống ma tuý và tệ nạn xã hội, an toàn giao thông,....ngay từ đầu mỗi năm học. Công khai kết quả đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh trước lớp và cha mẹ học sinh từng học kì và cuối năm học. Làm tốt công tác rà soát, đánh giá xếp loại học sinh hàng học kỳ và cả năm, biểu dương người tốt việc tốt; đồng thời sơ, tổng kết rút kinh nghiệm theo học kì, cuối năm học. (Các bộ phận phụ trách gồm GVCN, Tổng phụ trách Đội có trách nhiệm theo dõi, giám sát việc thực hiện và báo cáo cho Hiệu trưởng tổng hợp). 2.9.5. Tự đánh giá:.
<span class='text_page_counter'>(32)</span> Tự đánh giá tiêu chí: Đạt 2.10. Tiêu chí 10: Nhà trường đánh giá, xếp loại học lực của học sinh theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo . a) Đánh giá, xếp loại học lực của học sinh theo quy định; b) Công khai kết quả đánh giá, xếp loại học lực của học sinh; c) Mỗi học kỳ, rà soát và đánh giá hoạt động xếp loại học lực của học sinh. 2.10.1. Mô tả hiện trạng: Cùng với việc đánh giá, xếp loại hạnh kiểm thì đánh giá, xếp loại học lực của học sinh cũng được nhà trường hết sức chú trọng. Ngay từ đầu năm học, nhà trường đã tổ chức cho giáo viên học tập quy chế đánh giá xếp loại học lực của học sinh theo Quyết định số 40/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 5/10/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. Việc đánh giá, xếp loại học lực học sinh cũng được GVBM, GVCN thực hiện theo đúng quy trình quy định; kết quả đánh giá được tổng kết đầy đủ trong sổ chủ nhiệm lớp [H2.2.09.01], trong sổ điểm [H2.2.01.10] và trong học bạ [H2.2.09.02] Sau mỗi học kỳ, cuối năm học nhà trường đều công khai kết quả đánh giá, xếp loại học lực của học sinh đến toàn thể học sinh và CMHS trong các buổi sinh hoạt lớp và các buổi họp CMHS. Gửi phiếu phối hợp đến gia đình đúng định kì [H2.2.09.03]. Sau mỗi kỳ, cuối năm học đều có rà soát và đánh giá hoạt động xếp loại học lực của học sinh nhằm điều chỉnh những sai sót. Những thiếu sót đã được xử lý, điều chỉnh kịp thời, đúng qui chế. Cuối năm, tổng kết đánh giá việc xếp loại học lực của học sinh [H2.2.09.04] 2.10.2. Điểm mạnh: Nhà trường đánh giá, xếp loại học lực của học sinh theo đúng quy định của Bộ GD&ĐT. Cán bộ giáo viên của trường thực hiện nghiêm túc, công bằng, khách quan việc công khai kết quả học tập của học sinh được tổ chức thường xuyên. Không có trường hợp nào thắc mắc vì thiếu công bằng. Nhà trường đã sử dụng phần mềm quản lý, xếp loại học lực HS..
<span class='text_page_counter'>(33)</span> 2.10.3. Điểm yếu: Cá biệt vẫn còn tình trạng GVBM, GVCN sơ suất trong việc cộng điểm, vào sổ điểm lớn, đánh giá xếp loại chưa chính xác. 2.10.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tiếp tục tiến hành tập huấn cho GVBM, GVCN vào tháng 12 và tháng 5 hàng năm về cách đánh giá, xếp loại học sinh theo đúng quy trình, quy chế để tránh việc vào sổ có sai sót. Trong quá trình rà soát, đánh giá hoạt động xếp loại học lực của học sinh cần có biên bản và được lưu trữ cẩn thận. Tiếp tục tăng cường ứng dụng CNTT vào công tác quản lý và công khai kết quả học tập của học sinh. Nghiên cứu phần mềm quản lý để giúp CBGV xếp loại học lực học sinh nhanh gọn và chính xác. (Các bộ phận phụ trách gồm GVBM, GVCN, Tổ trưởng và hiệu phó chuyên môn có trách nhiệm theo dõi, giám sát việc thực hiện và báo cáo cho Hiệu phó chuyên môn tổng hợp ). 2.10.5. Tự đánh giá: Tự đánh giá tiêu chí: Đạt 2.11. Tiêu chí 11: Nhà trường có kế hoạch và triển khai có hiệu quả công tác bồi dưỡng, chuẩn hóa, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, giáo viên. a) Có kế hoạch từng năm và dài hạn việc bồi dưỡng, chuẩn hoá, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, giáo viên; b) Phấn đấu đến năm 2012 để 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo và có ít nhất 50% giáo viên của nhà trường, 50% tổ trưởng tổ chuyên môn có trình độ từ đại học trở lên; c) Hằng năm, rà soát, đánh giá để cải tiến công tác bồi dưỡng, chuẩn hoá, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, giáo viên. 2.11.1. Mô tả hiện trạng:.
<span class='text_page_counter'>(34)</span> Nhà trường đã xây dựng kế hoạch dài hạn và từng năm về việc bồi dưỡng, chuẩn hoá, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, giáo viên giai đoạn 2010- 2015 nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu đổi mới của giáo dục [H1.1.01.01]; Hiện nay 100% CBGV đã đạt chuẩn đào tạo và 63% trên chuẩn; có 57,1% tổ trưởng chuyên môn có trình độ Đại học (Vượt so với quy định của tiêu chí). [H2.2.11.01]; Hằng năm, nhà trường rà soát, đánh giá để cải tiến công tác bồi dưỡng, chuẩn hóa, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, giáo viên [H2.2.03.04] 2.11.2. Điểm mạnh: Nhà trường luôn có kế hoạch và tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. 100% giáo viên đều có ý thức phấn đấu, không ngừng học tập để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Hiện nay 100% CBGV đạt chuẩn trình độ đào tạo, số trên chuẩn đạt trên 63% (Vượt so với quy định của tiêu chí). 2.11.3. Điểm yếu: Kỹ năng tin học đội ngũ giáo viên chưa đồng đều, nhất là việc sử dụng CNTT trong dạy học. 2.11.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Hàng năm, tiến hành rà soát, lập kế hoạch cho việc bồi dưỡng, chuẩn hóa, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, giáo viên. Phấn đấu đến năm 2015 có 80% cán bộ giáo viên đạt trình độ trên chuẩn, trong đó mỗi năm có 01 CBQL theo học lớp quản lý giáo dục; có từ 01 đến 02 đồng chí Đảng viên là cán bộ dự nguồn trong chi bộ theo học lớp trung cấp lí luận chính trị. Mỗi tổ chuyên môn mở 02 chuyên đề có chất lượng trong năm. (Chi bộ và BGH trường xây dựng kế hoạch và xét chọn đối tượng theo học) 2.11.5. Tự đánh giá: Tự đánh giá tiêu chí: Đạt.
<span class='text_page_counter'>(35)</span> 2.12.Tiêu chí 12: Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường theo quy định của Bộ Giáo dục và các quy định khác. a) Có kế hoạch cụ thể về đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường; b) An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường được đảm bảo; c) Mỗi học kỳ, tổ chức rà soát, đánh giá để cải tiến các hoạt động đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong nhà trường. 2.12.1. Mô tả hiện trạng: Có quyết định thành lập tổ đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường [H2.2.12.01]. Có Kế hoạch cụ thể về đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường (các phương án dự kiến giải quyết khi có sự cố) Sổ nhật ký trực của tổ bảo vệ. [H2.2.12.02]. Hàng tháng nhà trưòng có phổ biến, quán triệt các văn bản quy định về ANTT của các cấp, các ngành, địa phương đến CBGV-NV, HS. Tuy nhiên, an ninh trật tự trong nhà trường chưa được đảm bảo, mặc dù chưa xảy ra sự vụ nghiêm trọng nào, nhưng vẫn còn những vụ gây gổ, đánh lộn nhỏ và đã tổ chức ngăn chặn, giáo dục kịp thời [H2.2.12.03]; Mỗi học kì, nhà trường đều tổ chức rà soát, đánh giá rõ ràng và đã có báo cáo lên cấp trên; Có biên bản tổ chức rà soát, đánh giá, bổ sung các hoạt động đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong nhà trường [H2.2.04.03] 2.12.2. Điểm mạnh: Tổ an ninh trật tự làm việc có kế hoạch và có nhiều cố gắng. Tổ đã phối hợp được với các lực lượng công an địa phương ngăn chặn kịp thời các tình huống xấu xảy ra. Mỗi học kì tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm về bảo đảm an ninh trật tự trong nhà trường và báo cáo kịp thời với cấp trên. 2.12.3. Điểm yếu:.
<span class='text_page_counter'>(36)</span> Hiện tượng mất đoàn kết trong nội bộ học sinh vẫn âm ỉ kéo dài. Hiện tượng thân thiện trong các em chưa thực sự vững bền. 2.12.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tiếp tục phát huy những điểm mạnh củng cố tổ an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội trong nhà trường; Tiếp tục giữ mối quan hệ chặt chẽ với nhân dân địa phương, tạo sự quan tâm ủng hộ để đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Thưòng xuyên triển khai các nội dung liên quan đến bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội đến từng CBGV-NV, HS thông qua sinh hoạt chào cờ, họp chung và ký cam kết thực hiện. Thành lập Tổ giám thị ngay từ đầu năm để cùng theo dõi giám sát việc thực hiện kế hoạch. 2.12.5. Tự đánh giá: Tự đánh giá tiêu : Không đạt 2.13. Tiêu chí 13: Nhà trường thực hiện quản lý hành chính theo các quy định hiện hành a) Hệ thống hồ sơ, sổ sách theo quy định của Điều lệ trường trung học; b) Chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất về các hoạt động giáo dục với các cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định; c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá để cải tiến công tác quản lý hành chính. 2.13.1. Mô tả hiện trạng: Nhà trường có đầy đủ hệ thống hồ sơ sổ sách theo quy định tại điều 27 của Điều lệ trường trung học, bao gồm: Sổ đăng bộ; sổ gọi tên và ghi điểm; sổ đầu bài; học bạ HS; sổ quản lý cấp phát văn bằng chứng chỉ; sổ theo dõi phổ cập [H2.2.13.01]; Thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất về các hoạt động giáo dục với các cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định [H2.2.13.02]; [H2.2.13.03];.
<span class='text_page_counter'>(37)</span> Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá để cải tiến công tác quản lý hành chính. Có các biện pháp điều chỉnh, bổ sung kịp thời sau khi rà soát và được thể hiện đầy đủ trong nghị quyết hội đồng. [H2.2.04.03]. 2.13.2. Điểm mạnh: Bộ hồ sơ quản lý hồ sơ quản lý hành chính của nhà trường được thiết lập đầy đủ đúng quy định, ghi chép đầy đủ, chính xác. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với cơ quan chức năng có thẩm quyền đầy đủ, kịp thời. Ban giám hiệu nhà trường thường xuyên kiểm tra, ký duyệt đầy đủ, từng tháng, từng học kỳ. 2.13.3. Điểm yếu: Các biện pháp điều chỉnh, bổ sung sau khi rà soát chưa kịp thời. Hệ thống hồ sơ sổ sách trong những năm trước chưa lưu trữ khoa học, dễ thất lạc. 2.13.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tiếp tục triển khai thực hiện đủ các loại sổ sách theo quy định Điều lệ trường trung học, thường xuyên kiểm tra đánh giá các loại hồ sơ sổ sách và điều chỉnh các sai sót kịp thời. Cuối năm tất cả các loại hồ sơ của các bộ phận phải nộp về cho trường, phân công giao nhiệm vụ cho Tổ Văn phòng quản lý lưu trữ để tránh thất lạc. Mỗi học kỳ, các báo cáo về hoạt động giáo dục phải đựoc tổng hợp, thống kê, rà soát, đánh giá, phân loại để quản lý, lưu trữ khoa học hơn. 2.13.5. Tự đánh giá: Tự đánh giá tiêu chí: Không đạt 2.14. Tiêu chí 14: Công tác thông tin của nhà trường phục vụ tốt các hoạt động giáo dục. a) Trao đổi thông tin được kịp thời và chính xác trong nội bộ nhà trường, giữa nhà trường - học sinh, nhà trường - cha mẹ học sinh, nhà trường - địa phương, nhà trường - các cơ quan quản lý nhà nước;.
<span class='text_page_counter'>(38)</span> b) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh được tạo điều kiện khai thác thông tin để phục vụ các hoạt động giáo dục; c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá để cải tiến công tác thông tin của nhà trường. 2.14.1. Mô tả hiện trạng: Các văn bản quy định được phổ biến kịp thời, chính xác trong nội bộ nhà trường, giữa nhà trường - Học sinh, nhà trường - Cha mẹ học sinh, nhà trường Địa phương thông qua các cuộc họp Hội đồng nhà trưòng, chào cờ đầu tuần, các kỳ họp định kỳ với cha mẹ học sinh và chính quyền địa phưong, bảng niêm yết các văn bản và thông báo cho GV, HS, cha mẹ HS [H2.2.14.01], [H2.2.14.02], [H2.2.07.02]. Có hồ sơ lưu công văn đi/đến [H2.2.13.03]. Thư viện có sổ theo dõi cho mượn - trả sách của CBGV-NV, HS; trường có 4 máy vi tính được nối mạng Internet [H2.2.14.03] tạo điều kiện khai thác thông tin phục vụ các hoạt động giáo dục; Có biên bản rà soát, đánh giá, điều chỉnh, bổ sung để cải tiến công tác thông tin của nhà trường trong mỗi học kì [H2.2.04.03]. 2.14.2. Điểm mạnh: Các văn bản quy định được phổ biến kịp thời, chính xác đến đội ngũ CBGV-NV, HS, cha mẹ HS và chính quyền địa phương; đồng thời thông tin, báo cáo đầy đủ, kịp thời cho lãnh đạo ngành và địa phương. Nhà trường có thư viện đầy đủ sách giáo khoa, sách tham khảo, sách giáo viên, cũng như nối mạng internet để cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh khai thác thông tin phục vụ cho hoạt động dạy học, giáo dục và định kỳ có rà soát, đánh giá về công tác này.. 2.14.3. Điểm yếu: Chỉ có cán bộ, giáo viên, nhân viên khai thác thông tin trên mạng để phục vụ dạy học, học sinh chưa đủ máy để khai thác các kênh thông tin trong việc phục vụ công tác học tập. 2.14.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:.
<span class='text_page_counter'>(39)</span> Duy trì chế độ phổ biến, niêm yết các thông tin, thông báo và thường xuyên bổ sung nguồn sách thư viện hàng năm để giáo viên và học sinh tham khảo. Đẩy mạnh công tác tham mưu với các cấp quản lý cấp trên trang bị phòng máy vi tính cho nhà trường để phục vụ cho học sinh sử dụng Internet và học tin học. Thành lập ban công nghệ thông tin giúp cho học sinh khai thác kênh thông tin hiện đại này. (Giao cho Tổ Toán Tin phụ trách) 2.14.5. Tự đánh giá: Tự đánh giá tiêu chí: Đạt 2.15. Tiêu chí 15: Nhà trường thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh theo các quy định hiện hành. a) Quy trình khen thưởng, kỷ luật đảm bảo tính khách quan, công bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy định khác của pháp luật; b) Khen thưởng và kỷ luật đối với học sinh thực hiện theo quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định hiện hành; c) Khen thưởng, kỷ luật có tác dụng tích cực trong việc nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. 2.15.1. Mô tả hiện trạng: Hàng năm, nhà trường triệu tập Hội đồng thi đua - khen thưỏng, Hội đồng kỷ luật (nếu có) để bình xét khen thưỏng, kỷ luật (nếu có) đảm bảo tính khách quan, công bằng, dân chủ, theo đúng quy định của Bộ GD&ĐT và các quy định khác của pháp luật đối với CBGV-NV, HS [H2.2.03.03]; Công tác khen thưởng và kỷ luật đối với học sinh (nếu có) thực hiện theo quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định hiện hành; Hàng năm, nhà trường đều thực hiện nghiêm túc việc bình xét khen thưởng, kỷ luật (nếu có) đảm bảo tính khách quan, công bằng [H2.02.03.02], [H2.02.15.01];.
<span class='text_page_counter'>(40)</span> Các hình thức khen thưởng, kỷ luật CBGV-NV, HS có tác dụng tích cực trong việc nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. [H2.02.03.04] 2.15.2. Điểm mạnh: Hàng năm, nhà trưòng thực hiện công tác khen thưỏng, kỷ luật CBGVNV, HS đảm bảo tính khách quan, công bằng, dân chủ dựa trên kết quả thực hiện nhiệm vụ, không có trường hợp khiếu nại, khiếu kiện nào xảy ra trong đội ngũ CBGV-NV và học sinh trong toàn trường. 2.15.3. Điểm yếu: Biểu điểm thi đua khen thưởng hàng năm còn có những bất cập; chưa có đủ kinh phí khen thưởng để động viên kịp thời để tạo động lực cho giáo viên và học sinh. GVCN còn ngại HS cá biệt, chịu nhiều áp lực của CMHS nên có tư tưởng đùn đẩy lên BGH xem xét hình thức kỷ luật, mà không thực hiện đúng quy trình kỷ luật HS. 2.15.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Nhà trường và Hội đồng thi đua khen thưỏng xây dựng kế hoạch thi đua khen thưỏng cụ thể theo từng đợt thi đua hay theo từng chủ đề một cách khoa học hơn; đồng thời huy động nhiều nguồn lực để có kinh phí khen thưỏng động viên, khích lệ kịp thời đối với CBGV-NV và HS có thành tích. Ngay từ đầu năm, hiệu trưởng tiếp tục triển khai Thông tư số 08/TT ngày 21/3/1988 của Bộ trưởng Bộ GDĐT hướng dẫn về việc khen thưởng và thi hành kỷ luật học sinh của các trường phổ thông đến GVCN; hướng dẫn quy trình tiến hành kỷ luật HS 2.15.5. Tự đánh giá: Tự đánh giá tiêu chí: Đạt KẾT LUẬN TIÊU CHUẨN 2: Công tác tổ chức và quản lý của nhà trường cơ bản có cơ cấu tổ chức đúng theo Điều lệ trường THCS. Các tổ chức từ hội đồng trường, hội đồng tư vấn đến các đoàn thể Công đoàn, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên, các tổ chuyên môn đều hoạt động rất đồng bộ theo sự lãnh đạo của Chi bộ, lãnh đạo nhà.
<span class='text_page_counter'>(41)</span> trường. Các bộ phận trong quá trình hoạt động đều có sự liên kết, hỗ trợ lẫn nhau một cách tích cực. Điều đó đã làm nên sức mạnh to lớn, tạo đà cho nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ năm học. Ngoài việc tìm các biện pháp tích cực trong công tác chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc các thành viên công tác, BGH còn tạo điều kiện cho giáo viên theo học các lớp bồi dưỡng để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, cung cấp thông tin cần thiết, trang bị lí luận vững chắc cho CBGV-NV, có những chế độ khen thưởng kịp thời để động viên cá nhân, tổ khối chuyên môn và các đoàn thể tích cực công tác. Những hạn chế trong công tác quản lý và tổ chức trường là tình hình an ninh trật tự ngoài nhà trường của một số em học sinh cá biệt kết cấu với nhóm thanh, thiếu niên hư hỏng thất học quấy rầy học sinh, làm ảnh hưởng đến việc học của con em. Chế độ sinh hoạt định kì của hội đồng trường 2 lần/ năm còn ít, không đủ thời gian cho các thành viên điều chỉnh, bổ sung kế hoạch hoạt động trong năm kịp thời. - Về tiêu chí : + Tổng số các tiêu chí đạt : 12/15 = 80 %; + Các tiêu chí không đạt: 3/15 = 20 % 3. Tiêu chuẩn 3: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh Mở đầu: Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên nhà trường có đủ tiêu chuẩn và năng lực để triển khai tốt các hoạt động giáo dục. Các đồng chí cán bộ quản lý không những có phẩm chất đạo đức trong sáng, lành mạnh, có trình độ đại học sư phạm mà còn có năng lực tận tụy, nhiệt huyết với công việc, còn có nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy. Số lượng GVNV của trường đầy đủ, đảm bảo yêu cầu quy định và đều được đào tạo chuyên môn phù hợp với công tác được giao và có ý thức tự bồi dưỡng nâng cao trình độ nên nhiều đồng chí đạt GVdạy giỏi cấp Huyện, cấp Tỉnh. Từ 2007 đến nay, tập thể CBGV-NV trong trường nêu cao tinh thần tương thân tương ái, đoàn kết giúp đỡ, hỗ trợ, chia sẻ lẫn nhau những khó khăn trong công tác, cũng như trong cuộc sống. Điều đó thúc đẩy hoạt động giáo dục.
<span class='text_page_counter'>(42)</span> của nhà trường ngày càng vững mạnh. Phần lớn các em ngoan hiền, chăm học và đảm bảo quy định về độ tuổi học sinh đúng theo điều lệ trường trung học. Sau đây là phần mô tả cho từng tiêu chí: 3.1. Tiêu chí 1: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng đạt các yêu cầu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. a) Đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định khác; b) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định khác; c) Hằng năm, được cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp loại từ khá trở lên về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực quản lý giáo dục. 3.1.1. Mô tả hiện trạng: Trưòng có 1 Hiệu trưởng, 2 phó hiệu trưởng đạt các yêu cầu theo quy định của điều lệ trường trung học. Có Quyết định bổ nhiệm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng của UBND huyện [H3.3.01.01]. Tất cả đều có trình độ chuyên môn đạt chuẩn và trên chuẩn, có thời gian dạy học trên 10 năm, đạt mức cao về chuẩn nghề nghiệp giáo viên. [H3.3.01.02]. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo điều lệ trường trung học. Có văn bản phân công cụ thể trong Ban giám hiệu phụ trách, chỉ đạo thực hiện các hoạt động giáo dục và quản lý nhà trường. Có đầy đủ các kế hoạch về tổ chức, chỉ đạo thực hiện các hoạt động giáo dục và quản lý đơn vị theo nhiệm vụ và quyền hạn quy định (thể hiện thông qua các loại hồ sơ quản lý nhà trưòng đã lập). [H3.3.01.03]. Hằng năm, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng được cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp loại từ khá trở lên về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực quản lý giáo dục. [H3.3.01.04], [H3.3.01.05]. 3.1.2. Điểm mạnh:.
<span class='text_page_counter'>(43)</span> Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, chuyên môn nghiệp vụ, lí luận chính trị và quản lý giáo dục theo quy định hiện hành; Trong các năm qua đội ngũ cán bộ quản lý của trường đã thực hiện đầy đủ các hoạt động giáo dục và quản lý đơn vị theo nhiệm vụ và quyền hạn theo điều 19, 20 điều lệ trường trung học cơ sở. Được tập thể nhà trường tín nhiệm về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ, năng lực chuyên môn; có ý thức hoạt động xã hội được nhân dân kính trọng. Có ý thức đổi mới, có đủ năng lực quản lý trong công việc. 3.1.3. Điểm yếu: Các Phó hiệu trưởng chưa chủ động công việc phụ trách để tham mưu tư vấn cho Hiệu trưởng. Còn 01 đ/c phó hiệu trưởng chưa học lớp quản lý giáo dục. 3.1.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tiếp tục phát huy vai trò gương mẫu, có tinh thần trách nhiệm hơn nữa trong công tác quản lý nhà trường. Chỉ đạo cho các phó hiệu trưởng chủ động lập kế hoạch phần việc mình phụ trách; cuối kỳ, cuối năm có báo cáo tổng kết hoạt động. Tiếp tục cử Phó Hiệu trưởng theo học các lớp quản lý nhằm đáp ứng được yêu cầu. 3.1.5. Tự đánh giá: Tự đánh giá tiêu chí: Đạt 3.2. Tiêu chí 2: Giáo viên của nhà trường đạt các yêu cầu theo quy định do Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy định khác.. a) Đủ số lượng, cơ cấu cho tất cả các môn học; đạt trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định và được phân công giảng dạy theo đúng chuyên môn được đào tạo; hằng năm, 100% giáo viên trong nhà trường đạt kết quả từ trung bình trở lên khi tham gia bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị..
<span class='text_page_counter'>(44)</span> b) Thực hiện các nhiệm vụ, được hưởng các quyền theo quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định khác; không vi phạm các quy định tại Điều lệ trường trung học và thực hiện theo Quy định về đạo đức nhà giáo; c) Mỗi học kỳ, mỗi giáo viên tự rà soát, đánh giá để cải tiến các nhiệm vụ được giao. 3.2.1. Mô tả hiện trạng: Hiện nay nhà trường đã có đủ số lượng ( 53 GV:28 lớp = 1,9), cơ cấu phù hợp cho tất cả các môn học ( thông tin về nhân sự trang 4, phần I ), đạt trình độ chuẩn qua đào tạo từ cao đẳng trở lên và được phân công giảng dạy theo đúng chuyên môn đào tạo [H3.3.02.01], [H3.3.02.02]. Hằng năm 100% giáo viên trong nhà trường đạt kết quả từ trung bình trở lên khi tham gia bổi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và lí luận chính trị [H3.3.02.03]. Trong 2 năm gần đây tất cả các giáo viên đều thực hiện và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Không có giáo viên nào vi phạm quy định hiện hành. Tất cả các giáo viên của trường được hưởng đầy đủ các quyền theo quy định. [H3.3.01.04] . Mỗi học kì mỗi giáo viên tự rà soát, đánh giá để cải tiến các nhiệm vụ được giao, thông qua bản tự nhận xét định kì. [H3.3.02.04] 3.2.2. Điểm mạnh: Đảm bảo được về số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường. Đủ về cơ cấu và trình độ chuẩn được đào tạo. GV đều có ý thức nâng cao tay nghề, theo học các lớp trên chuẩn. 3.2.3. Điểm yếu: Hiện nay, vẫn còn giáo viên, nhân viên chưa thành thạo tin học cơ bản. 3.2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Động viên GV, nhân viên chưa thành thạo tin học cần tự học và tham gia các lớp tin học để nâng cao trình độ tin học. Ban CNTT trường học hướng dẫn GV kiến thức Tin học trước buổi họp hội đồng 15 phút. 3.2.5. Tự đánh giá: Tự đánh giá tiêu chí: Đạt.
<span class='text_page_counter'>(45)</span> 3.3. Tiêu chí 3: Các giáo viên của nhà trường phụ trách công tác Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu theo quy định và hoàn thành các nhiệm vụ được giao. a) Giáo viên phụ trách công tác Đoàn, Đội đáp ứng yêu cầu theo quy định của Điều lệ trường trung học; b) Có kế hoạch hoạt động rõ ràng và hoàn thành các nhiệm vụ được giao; c) Mỗi học kỳ, tự rà soát, đánh giá để cải tiến các nhiệm vụ được giao. 3.3.1. Mô tả hiện trạng: Giáo viên phụ trách công tác Đoàn, Đội đều có Quyết định bổ nhiệm và đều được đào tạo, bồi dưõng về công tác Đoàn- Đội, đáp ứng yêu cầu theo quy định của điều lệ trường trung học. [H3.3.03.01]. [H3.3.03.02] Công tác Đoàn – Đội của trường trong hai năm gần đây đã có kế hoạch hoạt động rõ ràng và hoàn thành các nhiệm vụ được giao [H3.3.03.03 [H3.3.03.04]. Mỗi học kỳ hoạt động Đội có biên bản tự rà soát, đánh giá để cải tiến các nhiệm vụ được giao [H3.3.03.05]. Hoạt động Đoàn chưa có biên bản rà soát, cải tiến hoạt động của tổ chức mình. 3.3.2. Điểm mạnh: Giáo viên phụ trách công tác Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, tổng phụ trách đội TNTP Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu theo quy định và hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Phong trào Đoàn, Đội có bề dày truyền thống, nhiều năm liền Liên đội là Liên đội vững mạnh cấp tỉnh, cơ sở vật chất của đội tương đối đảm bảo cho các hoạt động. 3.3.3. Điểm yếu: Mặc dù đã có nhiều hoạt động, nhưng ý thức tự giác rèn luyện của một số đội viên còn chưa tốt, công tác sinh hoạt tự quản hiệu quả chưa cao..
<span class='text_page_counter'>(46)</span> 3.3.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tiếp tục xây dựng đội ngũ giáo viên phụ trách công tác Đoàn Đội, quán triệt tinh thần trách nhiệm của GVCN lớp; củng cố mối quan hệ phối hợp giữa tổng phụ trách với GVCN, giữa GVCN với GVBM, giữa GVCN với CMHS. Sau mỗi học kỳ tự rà soát, đánh giá để cải tiến các nội dung cho phù hợp với tình hình và yêu cầu của các nhiệm vụ được giao. 3.3.5. Tự đánh giá: Tự đánh giá tiêu chí: Không đạt 3.4. Tiêu chí 4: Nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm của tổ văn phòng (nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm tổ Quản lý nội trú đối với trường phổ thông nội trú cấp huyện) đạt các yêu cầu theo quy định và được đảm bảo các quyền theo chế độ chính sách hiện hành. a) Đạt các yêu cầu theo quy định; b) Được đảm bảo các quyền theo chế độ chính sách hiện hành; c) Mỗi học kỳ, mỗi nhân viên tự rà soát, đánh giá để cải tiến các nhiệm vụ được giao. 3.4.1. Mô tả hiện trạng: Nhân viên tổ Văn phòng đủ về số lượng, gồm có: kế toán, thủ quỹ- văn thư, y tế, thư viện, thiết bị, bảo vệ; có trình độ đào tạo đạt các yêu cầu theo quy định [H3.3.04.01] . Nhân viên tổ văn phòng được đảm bảo các quyền theo chế độ chính sách hiện hành [H3.3.04.02]. Mỗi học kì các nhân viên tự rà soát, đánh giá để cải tiến các biện pháp thực hiện các nhiệm vụ được giao [H3.3.04.03] 3.4.2. Điểm mạnh: Đủ số lượng theo yêu cầu quy mô hạng trường. Các nhân viên của tổ văn phòng, được đào tạo và có bằng cao đẳng, đại học và có trình độ nghiệp vụ tốt nên có điều kiện hoàn thành khá tốt công việc được giao. 3.4.3 Điểm yếu:.
<span class='text_page_counter'>(47)</span> Nhân viên phụ trách thiết bị của trường được biên chế từ gốc đào tạo chuyên môn tiếng Anh, chưa có nghiệp vụ chuyên môn vững vàng về bộ môn Lý - Hoá – Sinh. Khả năng chủ động xây dựng kế hoạch, tính sáng tạo trong công việc của các thành viên còn hạn chế. 3.4.4 Kế hoạch cải tiến chất lượng: BGH giới thiệu cho nhân viên phụ trách thiết bị tham gia các lớp học tập huấn công tác thiết bị thực hành lí, hoá, sinh để có trình độ nghiệp vụ đáp ứng các yêu cầu của nhà trường. BGH tăng cường bồi dưõng nhận thức và hướng dẫn cho các thành viên tổ văn phòng biết xây dựng kế hoạch, chủ động nâng cao chất lượng công tác nhằm đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao. 3.4.5. Tự đánh giá: Tự đánh giá tiêu chí: Không đạt 3.5. Tiêu chí 5: Học sinh của nhà trường đáp ứng yêu cầu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy định hiện hành. a) Đảm bảo quy định về tuổi học sinh theo quy định của Điều lệ trường trung học; b) Nhiệm vụ, hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục thực hiện theo quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định hiện hành; c) Thực hiện quy định về các hành vi không được làm theo các quy định tại Điều lệ trường trung học và các quy định hiện hành khác. 3.5.1. Mô tả hiện trạng: Số học sinh của trường đều đảm bảo quy định về tuổi học sinh theo quy định của trường trung học [H3.3.05.01]. Nhiệm vụ, hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục của học sinh được thực hiện đúng theo quy định của điều lệ trường trung học và các quy định hiện hành. [H2.2.15.01].
<span class='text_page_counter'>(48)</span> Nhà trường đã có các biện pháp giáo dục, ngăn chặn các hành vi không được làm như: xúc phạm nhân phẩm, gian lận trong thi cử, gây rối trật tự trưòng lớp, trốn học, tham gia các tệ nạn xã hội,…nên tình hình học sinh vi phạm thấp [H3.3.05.02]. 3.5.2. Điểm mạnh: Học sinh đi học đúng độ tuổi quy định. Trang phục của học sinh được thực hiện theo quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định hiện hành. 3.5.3. Điểm yếu: Còn có học sinh thực hiện chưa đúng về hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục . Số lượng học sinh bỏ học, trốn học, vi phạm về nề nếp, học tập còn nhiều (trên 2%). 3.5.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tiếp tục duy trì hoạt động của Ban giáo dục đạo đức học sinh trong nhà trường. Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục. Kết hợp với các tổ chức trong và ngoài nhà trường, đặc biệt là Ban đại diện cha mẹ học sinh để giúp học sinh thực hiện tốt nội quy, quy định của nhà trường. 3.5.5. Tự đánh giá: Tự đánh giá tiêu chí: Không đạt 3.6. Tiêu chí 6: Nội bộ nhà trường đoàn kết, không có cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên bị xử lý kỷ luật trong 04 năm liên tiếp tính từ năm được đánh giá trở về trước. a) Xây dựng được khối đoàn kết trong cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh; b) Không có cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên bị xử lý kỷ luật về chuyên môn, nghiệp vụ;.
<span class='text_page_counter'>(49)</span> c) Không có cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên vi phạm Quy định về đạo đức nhà giáo và pháp luật. 3.6.1. Mô tả hiện trạng: Nội bộ nhà trường là một khối đoàn kết trong cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh. Trong bốn năm gần đây, không có vụ việc khiếu nại, tố cáo cũng như thắc mắc giữa các cán bộ, giáo viên, nhân viên. [H.2.2.02.01]; Từ năm học 2007 - 2008 đến nay, không có cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên bị xử lý kỷ luật về chuyên môn, nghiệp vụ [H3.3.06.01] ; [H3.3.06.02]; Từ năm học 2007 - 2008 đến nay, không có cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên vi phạm quy định về đạo đức nhà giáo và pháp luật [H3.3.06.03]. 3.6.2. Điểm mạnh: Đội ngũ CBGV-NV đoàn kết, có tinh thần trách nhiệm trước nhiệm vụ được giao. Không có tố cáo và khiếu nại của cán bộ, giáo viên, nhân viên. Nhà trường và các tổ chức chính trị rất coi trọng công tác sinh hoạt tư tưởng, đấu tranh phê và tự phê, khi có những biểu hiện sai lệch được uốn nắn và nhắc nhở kịp thời. Vì thế CBGV-NV trong nhà trường không vi phạm đạo đức nhà giáo và vi phạm pháp luật. 3.6.3. Điểm yếu: Tinh thần đấu tranh phê và tự phê chưa cao; khả năng tham mưu tư vấn cho BGH còn ít. 3.6.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tiếp tục xây dựng đơn vị đoàn kết, tiên tiến. Thường xuyên sinh hoạt tư tưởng giúp giáo viên có nhận thức tốt hơn về tinh thần đấu tranh công khai, dân chủ đúng pháp luật. 3.6.5. Tự đánh giá: Tự đánh giá tiêu chí: Đạt.
<span class='text_page_counter'>(50)</span> KẾT LUẬN TIÊU CHUẨN 3: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đủ về số lưọng, có trình độ chuẩn về đào tạo. Ban giám hiệu đảm bảo về trình độ chuyên môn, quản lý và chính trị. Đó là nền tảng cho công tác quản lý của nhà trường ngày càng hiệu quả và khoa học. Đội ngũ giáo viên của nhà trường có nhiều đồng chí có trình độ chuyên môn vững vàng, kinh nghiệm giảng dạy tốt. Nhiều thầy, cô là GV dạy giỏi cấp huyện, tỉnh. Công tác học tập, bồi dưỡng, dự giờ, hội giảng ngày càng được nâng cao và đẩy mạnh. Nhà trường quan tâm và thực hiện tốt các chế độ chính sách cho đội ngũ và động viên CBGV-NV lúc khó khăn nên phấn khởi, yên tâm công tác và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Mối đoàn kết nội bộ nhà trường được xây dựng và ngày càng củng cố bền chặt hơn. Học sinh bảo đảm độ tuổi quy định theo điều lệ trường trung học. Công tác phối hợp giáo dục giữa nhà trường gia đình và xã hội ngày càng có kết quả. Tuy nhiên, chất lượng nhân viên thiết bị chưa được đào tạo cơ bản (Họ được biên chế từ gốc đào tạo chuyên môn tiếng Anh, chưa có nghiệp vụ chuyên môn vững vàng về bộ môn Lý - Hoá – Sinh); khả năng chủ động xây dựng kế hoạch, tính sáng tạo trong công việc của các thành viên còn hạn chế. Về phía học sinh: ý thức tự giác rèn luyện của một số đội viên còn chưa tốt, công tác sinh hoạt tự quản chưa đạt hiệu quả cao. Số lượng học sinh bỏ học, trốn học, vi phạm về nề nếp, học tập còn nhiều (trên 2%). - Về tiêu chí : + Tổng số các tiêu chí đạt : 3/6 = 50 %; + Các tiêu chí không đạt : 3/6 = 50 % 4. Tiêu chuẩn 4: Thực hiện chương trình giáo dục và các hoạt động giáo dục Mở đầu: Việc đảm bảo chương trình dạy học và tổ chức các hoạt động giáo dục là nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường. Do vậy, tất cả các hoạt động dạy học và giáo dục của nhà trường đều tuân thủ theo chương trình và quy định thời gian năm học của Bộ và Sở GD&ĐT. Các nhiệm vụ năm học được thông qua tại Hội nghị CBGV-NV hàng năm. Nhà trường đề ra hàng loạt các.
<span class='text_page_counter'>(51)</span> biện pháp tích cực để đẩy mạnh công tác dạy học, công tác duy trì phổ cập giáo dục, các hoạt động giáo dục như: Hoạt động GDNGLL, hoạt động giáo dục truyền thống nhà trường, giáo dục thể chất, giáo dục kỹ năng sống. Nhờ đó, chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường ngày càng được nâng lên. Sau đây là phần mô tả cho từng tiêu chí: 4.1. Tiêu chí 1: Nhà trường thực hiện kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan có thẩm quyền. a) Thực hiện kế hoạch thời gian năm học theo quy định; b) Thực hiện kế hoạch giảng dạy và học tập từng môn học theo quy định; c) Hằng tháng, rà soát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập. 4.1.1. Mô tả hiện trạng: Nhà trường đã thực hiện kế hoạch thời gian năm học theo đúng quy định của Uỷ ban nhân dân Tỉnh Ninh Thuận được Phòng GD-ĐT cụ thể hoá thống nhất cho các trường trong Huyện. [ H4.4.01.01]. Nhà trường đã thực hiện kế hoạch giảng dạy và học tập từng môn học theo quy định; có lịch báo giảng, sổ đầu bài hàng năm [ H4.4.01.02]; Có biên bản hàng tháng đánh giá việc thực hiện kế hoạch thời gian, giảng dạy và học tập hàng năm [ H4.4.01.03]. 4.1.2. Điểm mạnh: Nhà trường thực hiện đúng kế hoạch thời gian, kế hoạch giảng dạy các năm học. Thực hiện đúng các nội dung trong phân phối chương trình các môn học. Hàng tháng, học kỳ, năm học có tổ chức rà soát việc thực hiện kế hoạch đề ra. Các bộ phận chuyên môn có kế hoạch cụ thể chỉ đạo việc giảng dạy từng môn học theo hướng dẫn của Bộ, Sở, Phòng giáo dục. Nề nếp thực hiện quy chế chuyên môn đã đi vào chiều sâu và khá ổn định. 4.1.3. Điểm yếu:.
<span class='text_page_counter'>(52)</span> Do hướng dẫn thực hiện phân phối chương trình của Bộ GD&ĐT thường xuyên thay đổi, nên nhà trường cũng phải bị ảnh hưởng đến kế hoạch và thời gian học. Mặt khác do giáo viên có biến động ( ốm bệnh dài ngày, nghỉ hộ sản) nên trong 1 năm có tới 5 đến 6 lần xếp lại thời khoá biểu. Chưa lưu đầy đủ lịch báo giảng các năm. 4.1.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Hàng tháng, Ban giám hiệu, tổ trưỏng chuyên môn tăng cưòng công tác dự giờ, thăm lớp theo quy định để kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thời gian năm học và kế hoạch giảng dạy, học tập các bộ môn theo quy định. Tổ trưỏng chuyên môn có kế hoạch chỉ đạo cụ thể việc giảng dạy từng môn học theo hưóng dẫn của Bộ, Sở, Phòng. Tổ văn phòng lưu trữ đầy đủ lịch báo giảng của GVBM hàng năm. 4.1.5. Tự đánh giá: Tự đánh giá tiêu chí: Đạt 4.2. Tiêu chí 2: Mỗi năm học, nhà trường thực hiện hiệu quả các hoạt động dự giờ, hội giảng, thao giảng và thi giáo viên dạy giỏi các cấp. a) Lãnh đạo nhà trường (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng) đảm bảo dự ít nhất 01 tiết dạy/ giáo viên; tổ trưởng, tổ phó đảm bảo dự giờ giáo viên trong tổ chuyên môn ít nhất 04 tiết dạy / giáo viên; mỗi giáo viên thực hiện ít nhất 02 bài giảng có ứng dụng công nghệ thông tin, 04 tiết dạy của hội giảng hoặc thao giảng do nhà trường tổ chức và 18 tiết dự giờ đồng nghiệp trong hoặc ngoài nhà trường; b) Hằng năm, khi các cơ quan cấp trên tổ chức, nhà trường có giáo viên tham gia thi giáo viên giỏi cấp huyện, quận, thị xã hoặc thành phố trực thuộc tỉnh trở lên (sau đây gọi chung là cấp huyện); trong 04 năm liên tiếp tính từ năm được đánh giá trở về trước, có ít nhất 30% giáo viên trong tổng số giáo viên của nhà trường đạt tiêu chuẩn giáo viên dạy giỏi từ cấp huyện trở lên và không có giáo viên xếp loại yếu theo Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên;.
<span class='text_page_counter'>(53)</span> c) Định kỳ, rà soát, đánh giá các hoạt động dự giờ, hội giảng, thao giảng, thi giáo viên dạy giỏi các cấp. 4.2.1. Mô tả hiện trạng: Mỗi năm học, Hiệu trưỏng- phó hiệu trưỏng dự bình quân chưa đủ 1 tiết / năm học/GV, tổ trưỏng, tổ phó chuyên môn dự bình quân 3 tiết/ năm học/GV, mỗi GVBM bình quân dự 18 tiết /năm học [ H4.4.02.01]; Về việc thực hiện bài giảng có ứng dụng CNTT được nhà trường quan tâm. Số tiết ứng dụng CNTT khoảng 15% trên tổng số giáo viên của trường và thưòng xuyên tổ chức thao giảng bình quân 2 tiết/ năm học/GV. [ H4.4.02.02]. Nhà trường thường xuyên tham gia hội thi Giáo viên dạy giỏi hàng năm. Trong 4 năm gần đây, số giáo viên của nhà trường đạt tiêu chuẩn giáo viên dạy giỏi từ cấp Huyện trở lên 18/53 giáo viên, chiếm tỷ lệ 34% và không có giáo viên xếp loại yếu về chuẩn nghề nghiệp [ H4.4.02.03]; [ H4.4.02.04]. Hằng năm, nhà trường đã tiến hành rà soát, đánh giá việc thực hiện các hoạt động dự giờ, hội giảng, thao giảng, thi giáo viên dạy giỏi các cấp. [H4.4.02.05]. 4.2.2. Điểm mạnh: Nhà trường, các tổ chuyên môn có kế hoạch rõ ràng cụ thể và chỉ đạo sát sao kế hoạch hội giảng, hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp. Có kế hoạch đánh giá tổng kết việc dự giờ, thao giảng, thi giáo viên dạy giỏi hàng năm; kết quả dự giờ, thao giảng đều đạt từ trung bình trở lên; Nhà trường có 34% giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi các cấp và không có giáo viên xếp loại yếu về chuẩn nghề nghiệp 4.2.3. Điểm yếu: BGH chưa dự đủ giờ tiêu chuẩn; GV chưa ứng dụng 2 tiết/1 giáo viên về ứng dụng Công nghệ thông tin. Số tiết thao giảng chưa đủ theo chỉ tiêu đề ra. Giáo viên mới chỉ tập trung vào dự giờ đồng nghiệp trong các đợt hội giảng các cấp, chứ không phân bố đều trong suốt năm học..
<span class='text_page_counter'>(54)</span> Các trang thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin chưa có trong các phòng học nên việc ứng dụng còn nhiều khó khăn. 4.2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: BGH xây dựng tiêu chuẩn thi đua quy định bắt buộc đối với các thành viên hội đồng từ BGH cho đến giáo viên. Tổ trưỏng tổng hợp và lên lịch dự giờ (theo bộ môn tổ quản lý) và niêm yết tại văn phòng Hội đồng để thực hiện. Tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch hội giảng ngay từ đầu năm, phân bổ đều trong các tháng, tránh tình trạng tập trung vào một thời điểm. Sau từng tháng kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giảng dạy, đảm bảo chỉ tiêu 02 tiết/GV/năm. 4.2.5. Tự đánh giá: Tự đánh giá tiêu chí: Không đạt 4.3. Tiêu chí 3: Sử dụng thiết bị trong dạy học và viết, đánh giá, vận dụng sáng kiến, kinh nghệm về các hoạt động giáo dục của giáo viên thực hiện kế hoạch của nhà trường. a) Giáo viên thực hiện đầy đủ và có hiệu quả thiết bị hiện có của nhà trường trong hoạt động dạy học; b) Viết, đánh giá, vận dụng sáng kiến, kinh nghiệm về các hoạt động giáo dục của giáo viên hoặc tập thể giáo viên được thực hiện theo kế hoạch của nhà trường; c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá để cải tiến việc sử dụng thiết bị dạy học và viết, đánh giá, vận dụng sáng kiến, kinh nghiệm về các hoạt động giáo dục của giáo viên hoặc tập thể giáo viên. 4.3.1. Mô tả hiện trạng: Giáo viên thưòng xuyên đăng ký, sử dụng có hiệu quả các thiết bị hiện có của nhà trường khi lên lớp dạy và thực hành các bộ môn [H4.4.03.01]; [H4.4.03.02]. [H4.4.03.03]..
<span class='text_page_counter'>(55)</span> Việc tổ chức đăng kí, đánh giá, vận dụng sáng kiến kinh nghiệm về các hoạt động giáo dục của giáo viên được nhà trường triển khai thực hiện hàng năm [H4.4.03.04]; [H4.4.03.05]; [H4.4.03.06]; Mỗi học kì đều rà soát đánh giá việc cải tiến sử dụng đồ dùng thiết bị và SKKN [H2.2.02.01]. 4.3.2. Điểm mạnh: Trong năm học vừa qua, giáo viên đã tích cực sử dụng thiết bị dạy học phục vụ cho các giờ dạy và đạt kết quả cao. Tiêu biểu như các môn Sinh học, Vật lý, Hoá học, lịch sử, Địa lí ..... Phong trào viết SKKN được mọi giáo viên hưởng ứng tích cực. Việc đánh giá SKKN cơ bản là chính xác và khoa học, có tác dụng thúc đẩy phong trào. 4.3.3. Điểm yếu: Tất cả các phân môn đều được cung cấp đồ dùng thiết bị, nhưng chất lượng các thiết bị Lý, Hóa, Sinh đến nay không đảm bảo. Bên cạnh đó còn có những hạn chế về nhân viên phụ trách thiết bị dạy học như: Chưa được đào tạo cơ bản về quản lý đồ dùng thiết bị. 4.3.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: BGH cử nhân viên Thiết bị tham gia các lớp đào tạo cơ bản về chuyên ngành quản lý sử dụng thiết bị do Sở giáo dục Đào tạo tổ chức; Tổ trưởng tăng cường việc bồi dưỡng tư tưởng ý thức cho đội ngũ giáo viên, tổ chức các buổi hội thảo theo nhóm chuyên môn để hưóng dẫn việc sử dụng các thiết bị. Tăng cường hệ thống sổ sách để quản lý theo dõi việc sử dụng ĐDDH của GVBM.. Mỗi học kì BGH trường đều rà soát đánh giá việc cải tiến sử dụng đồ dùng thiết bị và SKKN 4.3.5. Tự đánh giá: Tự đánh giá tiêu chí: Không đạt 4.4. Tiêu chí 4: Mỗi năm học, nhà trường thực hiện đầy đủ các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo kế hoạch của nhà trường, theo quy.
<span class='text_page_counter'>(56)</span> định của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo và Bộ Giáo dục và Đào tạo. a) Có kế hoạch triển khai các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; b) Các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp thực hiện theo kế hoạch đã đề ra; c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá để cải tiến các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. 4.4.1. Mô tả hiện trạng: Để thực hiện tốt hoạt động GDNGLL, nhà trường có kế hoạch triển khai các hoạt động phù hợp với tình hình thực tế của trường [ H4.4.04.01]. Kế hoạch hoạt động GDNGLL được thực hiện đầy đủ, đúng kế hoạch hàng tháng [H4.4.04.02]. Sau mỗi học kì bộ phận phụ trách tiến hành rà soát, đánh giá cải tiến hoạt động này sao cho có hiệu quả tốt nhất [H2.2.02.01] 4.4.2. Điểm mạnh: Hàng năm, nhà trường luôn chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động GDNGLL, triển khai nhanh đến GV-HS toàn trường. Nội dung hoạt động ngoài giờ lên lớp của từng tháng thiết thực, phù hợp với thời điểm. Học sinh dễ dàng thực hiện và hứng thú tham gia hoạt động. 4.4.3. Điểm yếu: Khâu chuẩn bị của giáo viên chưa thực sự chu đáo cả về nội dung và hình thức, dễ gây ra sự nhàm chán cho các em. Việc thực hiện hoạt động GD NGLL chất lưọng các lớp chưa đồng đều nên hiệu quả chưa cao. 4.4.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Các thầy cô giáo có ý thức đổi mới hình thức, nội dung soạn bài và tổ chức hoạt động GDNGLL theo từng lớp với từng chủ đề của tháng theo đúng kế hoạch của nhà trường..
<span class='text_page_counter'>(57)</span> Cuối buổi hoạt động, giáo viên đánh giá kết quả qua các phiếu học tập để biết được các em đã nhận thức được vấn đề và có biện pháp hoạt động cho các buổi sau hiệu quả hơn. Cán bộ phụ trách thường xuyên kiểm tra cả về hồ sơ soạn giảng và thực tế hoạt động trên lớp. 4.4.5. Tự đánh giá: Tự đánh giá tiêu chí: Không đạt 4.5. Tiêu chí 5: Giáo viên chủ nhiệm lớp trong nhà trường hoàn thành các nhiệm vụ được giao. a) Có kế hoạch chủ nhiệm, sổ chủ nhiệm; thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được phân công, theo quy định tại Điều lệ trường trung học và các quy định khác; b) Mỗi năm học, giáo viên chủ nhiệm được lãnh đạo nhà trường đánh giá hoàn thành các nhiệm vụ được giao; c) Hằng tháng, giáo viên chủ nhiệm tự rà soát, đánh giá hoạt động chủ nhiệm lớp; có báo cáo định kỳ và đột xuất về công tác chủ nhiệm lớp với Hiệu trưởng nhà trường. 4.5.1. Mô tả hiện trạng: Nhà trường phân công các giáo viên làm chủ nhiệm ngay từ đầu năm học phù hợp với khả năng sở trường của từng giáo viên. 100% giáo viên chủ nhiệm đều có sổ chủ nhiệm, có kế hoạch về công tác chủ nhiệm của mình và thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được phân công theo quy định tại Điều lệ trường trung học và các quy định khác về công tác chủ nhiệm. [H2.2.09.01] Vào cuối năm học, các giáo viên chủ nhiệm được lãnh đạo nhà trường đánh giá hoàn thành các nhiệm vụ được giao. [H2.2.02.01] Vào cuối hàng tháng, các giáo viên chủ nhiệm tiến hành tự rà soát, đánh giá các hoạt động của lớp và có báo cáo với Hiệu trưởng nhà trường. [H4.4.05.01], 4.5.2. Điểm mạnh:.
<span class='text_page_counter'>(58)</span> Giáo viên chủ nhiệm lớp trong nhà trường đều có kế hoạch chủ nhiệm và thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của GVCN. Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm của nhà trường đa số là những người có tinh thần trách nhiệm cao và luôn mong muốn hoàn thành nhiệm vụ. 4.5.3. Điểm yếu: Giáo viên chủ nhiệm mới ra trường còn chưa kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp, việc nắm bắt xử lý các thông tin, sự việc đôi khi chưa kịp thời. Do ý thức của một số phụ huynh và học sinh chưa cao nên sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường chưa được chặt chẽ. Vẫn còn nhiều gia đình bao che con cái sai phạm nên hiệu quả giáo dục cá biệt đạt chưa cao. 4.5.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: BGH tăng cường công tác kiểm tra đánh giá, động viên khuyến khích hoạt động công tác giáo viên chủ nhiệm hàng tuần, hàng tháng, giai đoạn, cả năm; Tạo điều kiện để giáo viên chủ nhiệm thâm nhập thực tế địa phương, bám sát tình hình của học sinh để có những biện pháp phù hợp, đạt hiệu quả cao (đó là những hoạt động xã hội hoá giáo dục, tăng cường mối quan hệ gia đình, nhà trường…) 4.5.5. Tự đánh giá: Tự đánh giá tiêu chí: Đạt 4.6. Tiêu chí 6: Hoạt động giúp đỡ học sinh học lực yếu, kém đạt hiệu quả theo kế hoạch của nhà trường, theo quy định của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo và Bộ Giáo dục và Đào tạo. a) Đầu năm học, rà soát, phân loại học sinh học lực yếu, kém và có các biện pháp giúp đỡ học sinh vươn lên trong học tập; b) Đáp ứng được nhu cầu học tập văn hoá với các hình thức khác nhau của học sinh học lực yếu, kém;.
<span class='text_page_counter'>(59)</span> c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá để cải tiến hoạt động giúp đỡ học sinh học lực yếu, kém. 4.6.1. Mô tả hiện trạng: Đầu năm có rà soát phân loại học sinh yếu kém (bằng các khảo sát chất lượng đầu năm) lập kế hoạch cụ thể của nhà trường và chuyên môn từ đó có biện pháp giúp đỡ và giao chỉ tiêu cho giáo viên thực hiện. [H4.4.06.01]; Có kế hoạch phụ đạo học sinh yếu kém [H2.2.08.01]. Có biên bản rà soát, đánh giá, cải tiến các biện pháp giúp đỡ học sinh yếu kém theo từng học kì và cả năm. [H2.2.02.01] 4.6.2. Điểm mạnh: Nhà trường đã có kế hoạch tổ chức phụ đạo học sinh yếu kém, ngay sau khi tiến hành khảo sát chất lượng đầu năm. Đặc biệt các giáo viên Văn, Toán, Tiếng Anh được phân công phụ đạo học sinh yếu kém đã nhiệt tình khắc phục khó khăn, tìm hiểu những điểm yếu, điểm mạnh của học sinh, có phương pháp rèn luyện, động viên học sinh yếu kém phấn đấu vươn lên trong học tập. Hàng kì, các bộ phận phụ trách chuyên môn tiến hành rà soát, đánh giá để cải tiến phương pháp giảng dạy giúp đỡ HS yếu kém trong năm học. 4.6.3. Điểm yếu: Số học sinh yếu kém hỏng nặng kiến thức thường tự ti, mặc cảm với bạn bè nên các em không tích cực học tập. Học tập chưa trở thành phong trào rộng khắp và sôi nổi của địa phương nên còn nhiều em có điều kiện lại ham chơi, gia đình bất lực. Đến trường học chỉ bằng gượng ép nên chất lượng học tập chuyển biến chậm. 4.6.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Hiệu trưởng chỉ đạo cho hiệu phó phụ trách chuyên môn, giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm mở hội nghị chuyên đề bàn biện pháp giúp đỡ học sinh yếu kém. Tổ chức kí cam kết chất lượng ngay từ đầu năm, nghiệm thu từng học kì và cuối năm. Kết hợp với Ban đại diện CMHS, với từng gia đình các em nhằm tìm biện pháp tốt nhất để giáo dục để các em học tập và rèn luyện tốt hơn..
<span class='text_page_counter'>(60)</span> 4.6.5. Tự đánh giá: Tự đánh giá tiêu chí: Đạt. 4.7. Tiêu chí 7: Hoạt động giữ gìn, phát huy truyền thống nhà trường, địa phương theo kế hoạch của nhà trường, theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định khác của cấp có thẩm quyền. a) Giữ gìn và phát huy truyền thống nhà trường theo kế hoạch của nhà trường và theo quy định của Điều lệ trường trung học; b) Giữ gìn, phát huy truyền thống địa phương theo kế hoạch của nhà trường và các quy định khác của cấp có thẩm quyền; c) Hằng năm, rà soát, đánh giá để cải tiến hoạt động giữ gìn, phát huy truyền thống nhà trường và địa phương. 4.7.1. Mô tả hiện trạng: Nhà trường luôn giữ gìn và phát huy truyền thống của nhà trường (Truyền thống hiếu học, truyền thống tôn sư trọng đạo, truyền thống uống nước nhớ nguồn, truyền thống tham gia các phong trào xã hội tại địa phương…). Nhà trường có ngày truyền thống Người chí sĩ yêu nước được nhà trường mang tên Phan Đình Phùng – Ngày 28/12 hàng năm [H4.4.07.01], Hàng năm, nhà trường vinh danh các em có thành tích lớn trong các phong trào học tập, tham gia phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao các cấp (có giấy, bằng khen được lưu giữ tại văn phòng trường).[H4.4.07.02], [H4.4.07.03] Hàng năm có tổ chức rút kinh nghiệm song chưa có biên bản riêng mà chỉ rút kinh nghiệm trong các buổi họp hội đồng. [H2.2.02.01] 4.7.2. Điểm mạnh: Các phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, giáo dục truyền thống nhà trưòng và địa phưong được nhà trường tổ chức duy trì hàng năm vào các ngày lễ lớn. 4.7.3. Điểm yếu:.
<span class='text_page_counter'>(61)</span> Phong trào học tập của địa phương chưa cao, chưa thực sự tác động đến các thế hệ trẻ noi gương học tập. Các hình ảnh truyền thống đã thất lạc, chưa lưu trữ cẩn thận. 4.7.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tiếp tục tăng cường công tác giáo dục về truyền thống của nhà trường và địa phương. Khuyến khích sự ủng hộ của các tập thể học sinh cũ trong việc sưu tầm, bổ sung các hình ảnh hoạt động của nhà trường. Tổ chức gặp mặt học sinh cũ của trường, nâng cao hiệu quả tổ chức các hoạt động, rà soát, rút kinh nghiệm về công tác tổ chức giữ gìn, phát huy truyền thống của nhà trường và địa phưong. 4.7.5. Tự đánh giá: Tự đánh giá tiêu chí: Đạt 4.8. Tiêu chí 8: Nhà trường thực hiện đầy đủ các hoạt động giáo dục thể chất và y tế trường học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy định khác của cấp có thẩm quyền. a) Thực hiện đầy đủ các hình thức hoạt động giáo dục thể chất và các nội dung hoạt động y tế trường học; b) Đảm bảo đầy đủ các điều kiện phục vụ công tác giáo dục thể chất và y tế trường học; c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá để cải tiến hoạt động giáo dục thể chất và y tế trường học. 4.8.1. Mô tả hiện trạng: Nhà trường đã thực hiện các hình thức hoạt động giáo dục thể chất và y tế trưòng học đúng theo quy định. [H4.4.08.01]. Hằng năm, tổ chức Hội khỏe Phù đổng, Đại hội điền kinh trong toàn trường, tham gia các cuộc thi thể dục thể thao cấp huyện theo kế hoạch của Phòng GD-ĐT Ninh Phước đạt kết quả cao [H4.4.08.02] ; vận động học sinh tham gia BHYT, thưòng xuyên giáo.
<span class='text_page_counter'>(62)</span> dục học sinh về vệ sinh học đưòng, phòng chống dịch bệnh, bảo đảm an toàn thực phẩm,.. Nhà trường đã mua sắm dụng cụ luyện tập đảm bảo đủ các điều kiện phục vụ công tác giáo dục thể chất trường học [H4.4.08.03], nhà trưòng có nhân viên y tế và thành lập tủ thuốc sơ cấp cúư ban đầu cho CBGV-NV, HS [H4.4.08.04]. Mỗi học kỳ, nhà trường rà soát, đánh giá để cải tiến hoạt động giáo dục thể chất và y tế. [H2.2.02.01] 4.8.2. Điểm mạnh: Có các hình thức hoạt động thể chất được thể hiện trong các tiết dạy, các phong trào của trường. Các kỳ thi Hội khỏe Phù Đổng cấp huyện luôn có huy chương vàng, có năm đạt giải 3 toàn đoàn. Nhà trưòng luôn quan tâm đến các nội dung hoạt động giáo dục y tế trưòng học, như: vận động HS tham gia BHYT, phòng chống dịch bệnh HIV/AIDS, giáo dục vệ sinh học đưòng,.. 4.8.3. Điểm yếu: Về y tế trường học chưa tổ chức khám chữa bệnh với quy mô lớn. Chưa có sổ theo dõi sức khỏe học sinh. Chưa có biên bản riêng cho việc rà soát đánh giá ở hoạt động này. Nhân viên Y tế mới biên chế trong vài tháng gần đây nên hoạt động Y tế chưa mạnh. 4.8.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tổ chức phối hợp với trạm y tế xã, huyện, khám chữa bệnh, phát thuốc ngay cho các em trong đầu mỗi năm học. Thiết lập lại sổ theo dõi sức khỏe học sinh, xây dựng kế hoạch hoạt động của bộ phận Y tế, trang bị các vật dụng cần thiết và tu sửa phòng Y tế đảm bảo đủ điều kiện cho hoạt động Y tế đạt hiệu quả. 4.8.5. Tự đánh giá: Tự đánh giá tiêu chí: Không đạt.
<span class='text_page_counter'>(63)</span> 4.9. Tiêu chí 9: Nhà trường thực hiện đầy đủ nội dung giáo dục địa phương theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. a) Thực hiện đầy đủ nội dung giáo dục địa phương, góp phần thực hiện mục tiêu môn học và gắn lý luận với thực tiễn; b) Thực hiện kiểm tra, đánh giá các nội dung giáo dục địa phương theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; c) Mỗi năm học, rà soát, đánh giá, cập nhật tài liệu, điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương. 4.9.1. Mô tả hiện trạng: Nhà trường đã thực hiện đầy đủ nội dung giáo dục địa phương theo văn bản 5977/BGDĐT-GDTrH ngày 07/7/2008 của Bộ giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện mục tiêu môn học gắn lý luận với thực tiễn, tạo ra hứng thú, động lực học tập cho học sinh thông qua các môn học như: lịch sử, địa lý, giáo dục công dân, hoạt động ngoài giờ lên lớp và các buổi sinh hoạt lớp. [H2.2.07.01] [H4.4.09.01]; Nhà trường đã thực hiện kiểm tra, đánh giá các nội dung giáo dục địa phương theo quy định của Bộ GD&ĐT theo từng năm học [H4.4.09.02]. Mỗi năm học, nhà trường đều tiến hành rà soát, đánh giá, cập nhật tài liệu, điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương. [H2.2.03.04] 4.9.2. Điểm mạnh: Nhà trường thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục địa phương và đã kiểm tra giáo án, đánh giá việc thực hiện đó bằng việc tổ chức tốt chuyền đề giáo dục địa phương của bộ môn ngữ văn, địa lí, lịch sử, giáo dục công dân. 4.9.3. Điểm yếu: Chưa rà soát, cập nhật các tài liệu về lịch sử địa phương. Tài liệu về địa phương chưa phổ biến rộng rãi, giáo viên phải tìm kiếm và học sinh cũng ít có cơ hội để tiếp cận. 4.9.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:.
<span class='text_page_counter'>(64)</span> Tiếp tục phân công cụ thể cho các giáo viên bộ môn giảng dạy ở các môn Văn, Sử, Địa, Giáo dục công dân nghiên cứu và thu thập các tài liệu liên quan đến chương trình giáo dục địa phương ở tất cả các kênh thông tin nhằm nâng cao đáp ứng yêu cầu về dạy và học ngay từ đầu năm học. Lưu trữ các văn bản một cách đầy đủ. 4.9.5. Tự đánh giá: Tự đánh giá tiêu chí: Không đạt 4.10. Tiêu chí 10: Hoạt động dạy thêm, học thêm của nhà trường theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và cấp có thẩm quyền. a) Các văn bản quy định việc dạy thêm, học thêm được phổ biến công khai đến cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh và học sinh; b) Hoạt động dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh thực hiện theo quy định; c) Định kỳ, báo cáo tình hình hoạt động dạy thêm, học thêm của nhà trường theo yêu cầu của cơ quan quản lý giáo dục. 4.10.1. Mô tả hiện trạng: Nhà trường đã thực hiện triệt để quy định dạy thêm, học thêm và quán triệt các quy định liên quan đến mỗi giáo viên để thực hiện nghiêm túc đúng theo Quyết định số 03/QĐ – BGD của Bộ GD&ĐT; số 265/2007/UBND tỉnh Ninh Thuận ngày 17/10/2007 quy định về dạy thêm học thêm; văn bản số 06/HD-SGD – ĐT Ninh Thuận ngày 05/01/2010 về thủ tục dạy thêm. [H2.2.02.01]; [H4.4.10.01]; Nhà trường luôn chú trọng dạy phụ đạo học sinh yếu kém, ngoài ra không có trường hợp dạy thêm, học thêm không đúng quy định. [H2.2.08.01] Công tác thông tin báo cáo luôn kịp thời và đúng quy trình [H4.4.10.02]; 4.10.2. Điểm mạnh: Nhà trường đã phổ biến các văn bản quy định của các cấp có thẩm quyền về việc dạy thêm học thêm đến mỗi cán bộ, giáo viên và học sinh một cách kịp thời; nhà trường chỉ thực hiện dạy phụ đạo học sinh yếu kém theo kế hoạch đã.
<span class='text_page_counter'>(65)</span> được thống nhất trong tập thể sư phạm nhà trường và báo cáo đầy đủ với cấp trên theo yêu cầu của ngành. 4.10.3. Điểm yếu: Mặc dù đã có biện pháp dạy thêm trong nhà trưòng (phụ đạo HS yếu) nhưng nhiều học sinh yếu kém không thiết tha tham gia học tập. 4.10.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: GVCN lớp (có HS đựoc phụ đạo) có trách nhiệm đôn đốc theo dõi hàng tuần và phối hợp với gia đình HS động viên các em tham gia học phụ đạo đầy đủ theo kế hoạch của nhà trưòng. GVBM đựoc phân công dạy phụ đạo phải chấp hành theo lịch công tác, thời khoá biểu, nội dung phụ đạo và điểm danh tình hình tham gia học tập của HS hàng buổi, thông báo kịp thời HS vắng học cho GVCN lớp. Sau mỗi tháng dạy thêm- học thêm trong nhà trường, giáo viên giảng dạy tiến hành kiểm tra trình độ học sinh và phân loại, phân tích chất lượng để tiếp tục xây dựng chương trình, nội dung phụ đạo cho tháng tiếp theo, đảm bảo củng cố hoặc nâng cao kiến thức phù hợp với đối tượng HS. 4.10.5. Tự đánh giá: Tự đánh giá tiêu chí: Đạt 4.11. Tiêu chí 11: Hằng năm, nhà trường thực hiện tốt chủ đề năm học và các cuộc vận động, phong trào thi đua do các cấp, các ngành phát động. a) Có kế hoạch thực hiện chủ đề năm học và các cuộc vận động, phong trào thi đua; b) Thực hiện tốt các nhiệm vụ của chủ đề năm học và các cuộc vận động, phong trào thi đua; c) Định kỳ, rà soát, đánh giá để cải tiến việc thực hiện các nhiệm vụ của chủ đề năm học và các cuộc vận động, phong trào thi đua. 1.11.1. Mô tả hiện trạng:.
<span class='text_page_counter'>(66)</span> Các cuộc vận động lớn, các phong trào thi đua luôn được nhà trường lên kế hoạch thực hiện một cách cụ thể, đầy đủ và có tính khả thi cao. Quá trình thực hiện được chia thành nhiều giai đoạn cụ thể, phân công công việc cụ thể cho từng tổ chuyên môn để thực hiện có hiệu quả. [H4.4.11.01]. Cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh toàn trường thực hiện tốt các cuộc vận động, chủ đề năm học, các phong trào thi đua như cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; cuộc vận động “Hai không với bốn nội dung”; cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”; phong trào xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”; [H4.4.11.02]; Sau mỗi đợt thi đua đều có tổng kết, đánh giá và rút kinh nghiệm [H2.2.02.01], [H.2.2.03.04] 4.11.2. Điểm mạnh: Lãnh đạo nhà trường có nhận thức đúng đắn về mục đích, ý nghĩa của các cuộc vận động, các phong trào thi đua và đã xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện tới từng CBGV-NV trong nhà trường, từ đó các kế hoạch, các cuộc vận động, các phong trào thi đua được thực hiện khá tốt. Có kế hoạch thực hiện chủ đề năm học và các cuộc vận động phong trào thi đua lồng ghép trong phương hướng, nhiệm vụ năm học. 4.11.3. Điểm yếu: Việc thực hiện các cuộc vận động, các phong trào thi đua đạt kết quả cao, nhưng vẫn còn một số ít giáo viên chưa thực sự tích cực tham gia. 4.11.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Trên cơ sở yêu cầu của chủ đề năm học, các cuộc vận động, các phong trào thi đua của cấp trên phát động mà nhà trường đề ra kế hoạch, tiêu chuẩn thi đua cụ thể, nội dung thi đua phù hợp; giao nhiệm vụ cụ thể đến mỗi cá nhân, tổ chức nhằm thực hiện có hiệu quả hơn. Chú trọng công tác tuyên truyền nâng cao ý thức của cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh..
<span class='text_page_counter'>(67)</span> Tổ chức cho GVNV tự đăng ký một việc làm cụ thể trong năm để hưởng ứng các cuộc vận động và phong trào; kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm thường xuyên, định kì để kịp thời điều chỉnh, bổ sung nội dung thi đua phù hợp. 4.11.5. Tự đánh giá: Tự đánh giá tiêu chí: Đạt 4.12. Tiêu chí 12: Học sinh được giáo dục về kỹ năng sống thông qua học tập trong các chương trình chính khóa và rèn luyện trong các hoạt động xã hội theo kế hoạch của nhà trường, theo quy định của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo và Bộ Giáo dục và Đào tạo. a) Chương trình giáo dục về kỹ năng sống được lồng ghép trong các môn học trên lớp và các hoạt động của nhà trường; b) Xây dựng và thực hiện quy định về ứng xử văn hóa trong nhà trường; c) Mỗi học kỳ, rà soát, đánh giá hoạt động giáo dục về kỹ năng sống của học sinh. 4.12.1. Mô tả hiện trạng. Nhà trường thực hiện chương trình giáo dục về kỹ năng sống được lồng ghép trong các môn học trên lớp và các hoạt động của nhà trường., chẳng hạn như: xây dựng cho học sinh thói quen sống hợp tác, tôn trọng và bảo vệ môi trường thông qua học tập và lao động tại trường, phong cách sống lành mạnh, an toàn thông qua các HĐGDNGLL, xây dựng tính đoàn kết và trách nhiệm thông qua phong trào “Đôi bạn cùng tiến”, tổ chức tập huấn công tác sơ cứu, [H4.4.12.01]. Đầu mỗi năm học, nhà trường đều xây dựng và triển khai thực hiện quy định về ứng xử văn hóa trong nhà trường thông qua buổi họp hội đồng và tiết học nội quy năm học. [H4.4.12.02]. Mỗi học kì, nhà trường đều rà soát, đánh giá hoạt động về kỹ năng sống của học sinh. [H2.2.02.01], [H2.2.03.04]; 4.12.2. Điểm mạnh:.
<span class='text_page_counter'>(68)</span> Mọi CBGV đã nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của việc rèn kỹ năng sống cho học sinh và từng bước thực hiện có hiệu quả chương trình chính khoá và qua các hoạt động xã hội. Tạo ra được môi trường giáo dục lành mạnh dẫn đến chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường được nâng lên, các chuẩn mực của học sinh, của đội viên dần được bổ sung và hoàn thiện. Học sinh có kỹ năng rèn luyện bảo vệ sức khỏe. 4.12.3. Điểm yếu: Việc rèn kỹ năng sống cho học sinh còn đang dừng ở mức độ nhất định, chưa tạo được ý thức và thói quen việc làm thường xuyên của CBGV. Một bộ phận học sinh ý thức chưa cao về an toàn giao thông, về phong cách ứng xử giao tiếp. Chưa rà soát, đánh giá hoạt động giáo dục về kỹ năng sống của học sinh một cách toàn diện. 4.12.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: - Nhà trường xây dựng lịch học các chương trình giảng dạy kỹ năng sống; chỉ đạo cho CBGV-NV kết hợp với Ban đại diện CMHS và các tổ chức xã hội, đoàn thể trong và ngoài nhà trường tích cực, thường xuyên giáo dục học sinh tốt hơn về kỹ năng sống và ứng xử có văn hóa. 4.12.5. Tự đánh giá: Tự đánh giá tiêu chí: Đạt KẾT LUẬN TIÊU CHUẨN 4: Trong những năm học qua, nhà trường đã thực hiện tốt chương trình dạy học và các hoạt động giáo dục. Với các hoạt động nội, ngoại khóa, hoạt động vui chơi, thể dục thể thao… mà nhà trường đã thực hiện, thực sự đã thu hút học sinh tham gia một cách tích cực, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Tuy nhiên, nội dung và các hình thức giáo dục địa phương còn hạn chế. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua học tập trong chương trình chính khóa và hoạt động xã hội ngoài nhà trường chưa đạt hiệu quả cao. Vẫn có nhiều em còn hạn chế trong giao tiếp, ứng xử, trong các hoạt động chung của nhà trường và hoạt động xã hội tại địa phương. Các hoạt.
<span class='text_page_counter'>(69)</span> động rà soát, đánh giá chưa toàn diện, cải tiến các biện pháp chưa kịp thời, hiệu quả chưa cao. Mặt khác, các trang thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin chưa có trong các phòng học nên việc ứng dụng công nghệ thông tin còn nhiều khó khăn. Tài liệu về địa phương chưa được phổ biến rộng rãi, giáo viên phải dày công tìm kiếm và học sinh cũng ít có cơ hội để tiếp cận. - Về tiêu chí : + Tổng số các tiêu chí đạt : 7/12 = 58,3 % + Các tiêu chí không đạt : 5/12 = 41,7 %; 5. Tiêu chuẩn 5: Tài chính và cơ sở vật chất. Mở đầu: Về thực hiện quản lý tài chính, quản lý về cơ sở vật chất của trường như khuôn viên, sân chơi, bãi tập, khu vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch và các phòng học, phòng chức năng, nhà trưòng đảm bảo yêu cầu theo quy định để duy trì và đẩy mạnh các hoạt động giáo dục toàn diện. Sau đây là phần chi tiết cho từng tiêu chí: 5.1. Tiêu chí 1: Nhà trường thực hiện quản lý tài chính theo quy định và huy động hiệu quả các nguồn kinh phí hợp pháp để hỗ trợ giáo dục. a) Có đủ hệ thống các văn bản quy định về quản lý tài chính và lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định; b) Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính theo đúng chế độ kế toán, tài chính của Nhà nước; có quy chế chi tiêu nội bộ rõ ràng; mỗi học kỳ công khai tài chính để cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên biết và tham gia giám sát, kiểm tra; định kỳ thực hiện công tác tự kiểm tra tài chính; c) Có kế hoạch và huy động hiệu quả các nguồn kinh phí hợp pháp để hỗ trợ hoạt động giáo dục. 5.1.1. Mô tả hiện trạng: Nhà trường có đầy đủ hệ thống văn bản quy định về quản lý tài chính và lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định. Nhà trường đã phổ biến các văn bản về.
<span class='text_page_counter'>(70)</span> quản lý tài chính do các cấp có thẩm quyền ban hành kịp thời cho cán bộ giáo viên liên quan: Bản danh mục thống kê các văn bản [H5.5.01.01], sổ quản lý tài chính và hồ sơ lưu trữ .[H5.5.01.02], Bắt đầu từ đầu năm học, năm tài chính nhà trường đã nhanh chóng lập dự toán thu chi [H5.5.01.03], có quy chế chi tiêu nội bộ rõ ràng [H5.5.01.04], Biên bản định kì tự kiểm tra tài chính [H5.5.01.05], Công khai báo cáo tài chính theo quy định [H5.5.01.06]. Nhà trường luôn có kế hoạch và huy động hiệu quả các nguồn kinh phí hợp pháp từ nguồn đóng góp của cha mẹ học sinh để hỗ trợ hoạt động giáo dục và công khai báo cáo nguồn tài chính huy động [H5.5.01.07] 5.1.2. Điểm mạnh: Nhà trường luôn đảm bảo chế độ chi tiêu đúng quy định theo quy chế chi tiêu nội bộ và quy định của Nhà nước. Nhà trường luôn coi trọng việc báo cáo, quyết toán, công khai tài chính, để cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên được biết tình hình thực hiện chi tiêu tài chính tại đơn vị của mình. 5.1.3. Điểm yếu: Nguồn ngân sách cấp chưa sát với thực tế yêu cầu và công việc của trường đảm nhận nên việc chi tiêu rất khó khăn. Việc huy động trong CMHS không được đảm bảo (Do nhận thức và đời sống kinh tế khó khăn của CMHS trong vùng bãi ngang ven biển, vùng cuối kênh, chuyên sống về nông nghiệp) 5.1.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng Hiệu trưởng chỉ đạo cho kế toán duy trì và tiếp tục thực hiện nghiêm túc các văn bản về quy định quản lý tài chính lưu trữ hồ sơ, sổ sách, chứng từ theo quy định hiện hành của ngành và của luật Ngân sách nhà nước… Kế toán nghiên cứu các chế độ chính sách lâu nay chưa được thực hiện, lập kế hoạch dự toán đầu năm phải sát với thực tế, phù hợp với hoạt động của nhà trường đề xuất cấp trên phê duyệt; Thực hiện đúng lịch duyệt quyết toán tài chính thu chi theo tháng, quý, năm và báo cáo công khai tài chính.
<span class='text_page_counter'>(71)</span> Công khai việc sử dụng kinh phí trong và ngoài ngân sách định kỳ một năm ít nhất 2 lần trước hội đồng sư phạm và cha mẹ học sinh. 5.1.5. Tự đánh giá: Tự đánh giá tiêu chí: Đạt 5.2. Tiêu chí 2: Nhà trường có khuôn viên riêng biệt, tường bao, cổng trường, biển trường và xây dựng được môi trường xanh, sạch, đẹp theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. a) Có khuôn viên riêng biệt, tường bao, cổng trường, biển trường; b) Tổng diện tích mặt bằng của nhà trường tính theo đầu học sinh đạt ít nhất 6 m2/ học sinh trở lên (đối với nội thành, nội thị) và 10 m2/ học sinh trở lên (đối với các vùng còn lại); c) Xây dựng được môi trường xanh, sạch, đẹp trong nhà trường. 5.2.1. Mô tả hiện trạng: Nhà trường có khuôn viên riêng biệt, có đầy đủ tường bao, cổng trường, biển trường theo đúng quy định của Bộ GD&ĐT: Quyết định giao mặt bằng [H5.5.02.01], có các khuôn viên riêng biệt, có đầy đủ tường rào, cổng trường, biển tên trường [H5.5.02.02] Tổng diện tích mặt bằng của nhà trường đảm bảo theo quy định tính theo đầu học sinh đạt ít nhất 16,2m 2/học sinh (16.288m2/983HS), diện tích mặt bằng của trường được các cấp có thẩm quyền cấp theo đúng quy định. [H5.5.02.03], Nhà trường ngay từ đầu đã có kế hoạch xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp; có đầy đủ cây bóng mát cho học sinh tạo được cảnh quan môi trường thoáng mát.[H5.5.02.04], [H2.2.03.04] 5.2.2. Điểm mạnh: Trường có khuôn viên riêng biệt, tường bao quanh, cổng trường, biển trường với diện tích trên đầu học sinh bảo đảm theo điều lệ trường trung học cơ sở..
<span class='text_page_counter'>(72)</span> Trường có khuôn viên trường rất đẹp, cách bố trí các khu học tập, hiệu bộ, phòng học bộ môn rất hợp lí. Trường có đầy đủ giấy tờ liên quan về quyền sử dụng đất, có sân chơi rộng rãi thoáng mát cho học sinh, có kế hoạch xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp, đầy đủ theo yêu cầu. 5.2.3. Điểm yếu: Mặt sân khu vực phía sau trường chưa bằng phẳng, nước ứ đọng trong mùa mưa; cây trong các chậu kiểng chưa thực sự đẹp; dưới các cầu thang còn dơ. 5.2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Ban lao động lên kế hoạch lao động toàn trường tập trung cho việc ban phẳng, sàn lấp các vùng trũng; rèn luyện học sinh ý thức tự giác bảo vệ môi trường xanh, sạch đẹp. Xây dựng phong trào giữ gìn vệ sinh, trồng thêm cây xanh, giáo dục ý thức tự giác, thực hiện nếp sống văn minh cho từng học sinh, lớp, tập thể…. 5.2.5. Tự đánh giá: Tự đánh giá tiêu chí: Đạt 5.3. Tiêu chí 3: Nhà trường có khối phòng học thông thường, phòng học bộ môn trong đó có phòng máy vi tính kết nối Internet phục vụ dạy học, khối phòng phục vụ học tập, khối phòng hành chính đảm bảo quy cách theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. a) Có đủ phòng học để học nhiều nhất 2 ca trong 1 ngày; phòng học đảm bảo đủ ánh sáng, thoáng mát, đủ bàn ghế phù hợp với các đối tượng học sinh, có bàn ghế của giáo viên, bảng viết, có nội quy học sinh niêm yết trong mỗi phòng học; b) Có đủ và đảm bảo quy cách theo quy định về phòng học bộ môn, khối phòng phục vụ học tập; phòng làm việc, bàn, ghế, thiết bị làm việc của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, văn phòng, phòng họp toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên; phòng giáo viên, phòng truyền thống, phòng Đoàn Đội, phòng y tế học đường, phòng thường trực, nhà kho và các phòng khác;.
<span class='text_page_counter'>(73)</span> c) Việc quản lý, sử dụng các khối phòng nói trên được thực hiện có hiệu quả và theo các quy định hiện hành. 5.3.1. Mô tả hiện trạng: Nhà trường có đủ 15 phòng học cho 28 lớp, học 2 ca/ngày. Các phòng học đảm bảo đủ ánh sáng thoáng mát. Mỗi phòng học có 20 bộ bàn ghế 2 chỗ ngồi cho 40 học sinh trên lớp, một bộ bàn ghế của giáo viên, một bảng chống lóa và nội quy học sinh cùng các câu khẩu hiệu để giáo dục học sinh [H5.5.03.01]. Có ba phòng thực hành thí nghiệm Lý, Hoá, Sinh ; phòng làm việc, bàn, ghế, thiết bị làm việc của Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, văn phòng, phòng họp toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên; phòng giáo viên, phòng truyền thống, phòng Đoàn-Đội, phòng y tế học đường, kho chứa (chỉ thiếu phòng học bộ môn Tin, Công nghệ) [H5.5.03.02] Nhà trường đã quản lý, sử dụng các khối phòng nói trên có hiệu quả và theo các quy định hiện hành, định kỳ có tổ chức tự kiểm tra rà soát công tác quản lý và sử dụng CSVC, tài chính. [H5.5.03.03]. 5.3.2. Điểm mạnh: Nhà trường có đủ các phòng học và các phòng chức năng phục vụ dạy học và các phòng làm việc khác của nhà trường. 5.3.3. Điểm yếu: Nhà trường chưa xây dựng được các phòng học bộ môn (Phòng Tin, Công nghệ, Y tế, Đoàn – Đội) Việc bảo quản cơ sở vật chất của học sinh chưa tốt. 5.3.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: BGH lập kế hoạch xây dựng các phòng học bộ môn trình lên các cấp chính quyền để xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2011-2015. Tăng cường giáo dục ý thức trách nhiệm trong đội ngũ CBGV- NV và học sinh trong việc bảo quản, sử dụng CSVC. Xây dựng nội quy nghiêm ngặt trong việc làm hư hỏng tài sản chung. 5.3.5. Tự đánh giá:.
<span class='text_page_counter'>(74)</span> Tự đánh giá tiêu chí: Không đạt 5.4. Tiêu chí 4: Thư viện của nhà trường đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh. a) Có phòng đọc riêng cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và phòng đọc riêng cho học sinh với tổng diện tích tối thiểu của 2 phòng là 40 m2 ; b) Hằng năm, thư viện được bổ sung sách, báo, tạp chí, tài liệu tham khảo, các văn bản quy phạm pháp luật đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh; có kế hoạch từng bước xây dựng thư viện điện tử; c) Việc quản lý và tổ chức phục vụ của thư viện đáp ứng yêu cầu của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh. 5.4.1. Mô tả hiện trạng: Nhà trường có Thư viện đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh ( 48m2). Tuy nhiên, chưa có đủ phòng đọc riêng cho cán bộ, giáo viên và học sinh; có đủ hồ sơ quản lý thư viện theo quy định. [H5.5.04.01]; Thư viện nhà trường hằng năm được bổ sung sách, báo, tạp chí, tài liệu tham khảo. [H5.5.04.02] bằng nhiều hình thức như: Cấp trên bổ sung, mua, giáo viên, học sinh tặng . Đầu năm luôn có kế hoạch xây dựng thư viện đạt chuẩn [H5.5.04.03]; Thư viện của nhà trường có sổ theo dõi bạn đọc, mượn, trả sách, báo, tạp chí, tài liệu tham khảo, [H5.5.04.04]; có nội qui và lịch hoạt động phòng thư viện [H5.5.04.05], Việc quản lý và tổ chức thư viện đáp ứng đầy đủ yêu cầu của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh và hàng kỳ đều có kiểm tra nội bộ của trường [H5.5.04.06]; có đánh giá tổng kết hoạt động thư viện [H5.5.04.07]. 5.4.2. Điểm mạnh: Thư viện quản lý hồ sơ và các loại sách báo tương đối tốt. Sổ sách cập nhật ghi chép khá rõ ràng..
<span class='text_page_counter'>(75)</span> Thư viện của nhà trường đã xây dựng tương đối hoàn chỉnh, có đủ bản sách và nhiều thể loại; bàn ghế được bố trí tương đối đầy đủ phục vụ bạn đọc, thường xuyên mở cửa phục vụ giáo viên, học sinh mượn sách báo, tài liệu…; Trường phát động phong trào đọc sách (văn hóa đọc) và Thư viện làm thẻ bạn đọc giúp cho học sinh dễ dàng mượn sách về nhà đọc. 5.4.3. Điểm yếu: Chưa có phòng đọc sách riêng cho từng đối tượng Chưa có các hoạt động tuyên truyền giới thiệu trong GV-HS. 5.4.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tận dụng không gian trống và các khu vực im ắng cho các em có thể ngồi đọc, nghiên cứu tài liệu. Vận động mọi người trong xã hội, nhà trường quyên góp sách cho thư viện, ý thức bảo quản, lưu trữ sách, báo, tạp chí… Tổ chức các hoạt động tuyên truyền giới thiệu triển lãm sách, tư liệu tham khảo mới. BGH Có kế hoạch xây dựng thư viện đạt thư viện tiên tiến và có phòng đọc sách riêng cho GV-HS. Dự kiến thực hiện được vào năm 2015. 5.4.5. Tự đánh giá: Tự đánh giá tiêu chí: Không đạt 5.5. Tiêu chí 5: Nhà trường có đủ thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học và quản lý sử dụng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. a) Có đủ thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học theo quy định; b) Có các biện pháp quản lý sử dụng hiệu quả các thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học; c) Mỗi năm học, rà soát, đánh giá để cải tiến việc sử dụng thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học. 5.5.1. Mô tả hiện trạng: Nhà trường có hồ sơ quản lý thiết bị dạy học và thí nghiệm thực hành [H5.5.05.01]; đủ thiết bị dạy học để tổ chức dạy học các môn theo chương trình [H5.5.05.02];. Có phòng riêng biệt và đủ diện tích đặt, để đồ dùng thiết bị.
<span class='text_page_counter'>(76)</span> [H5.5.05.03]; hàng năm, nhà trường đã có kế hoạch tự làm thêm đồ dùng dạy học, mua sắm thiết bị phục vụ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học [H5.5.05.04]. Nhà trường đã có các biện pháp quản lý, sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy và học, có nội quy phòng thiết bị [H5.5.05.05], [H5.5.05.06], Cuối mỗi kỳ, mỗi năm nhà trường đã tiến hành kiểm kê [H5.5.05.07], rà soát công tác thiết bị nhằm để đánh giá để đưa ra các biện pháp cải tiến việc sử dụng thiết bị giáo dục và đồ dùng dạy học [H5.5.05.08]. 5.5.2. Điểm mạnh: Các thiết bị được quản lý chặt chẽ, sắp xếp khá khoa học. Hàng năm, có tổ chức kiểm kê đúng quy định và đánh giá việc quản lí, sử dụng. Giáo viên có ý thức tự giác mượn và sử dụng đồ dùng dạy học. Việc khai thác 03 phòng thực hành thí nghiệm Lí – Hóa – Sinh đạt hiệu quả cao. 5.5.3. Điểm yếu: Một số thiết bị của bộ đồ dùng cấp phát độ chính xác chưa cao, độ bền chưa cao, dễ hỏng, dễ vỡ, hay hoá chất để lâu bị biến màu, không chính xác. Ý thức bảo quản của học sinh và việc quản lý tiết dạy trong phòng thực hành thí nghiệm của giáo viên chưa tốt, nhất là vệ sinh lớp học và việc bảo quản đồ dùng thiết bị 5.5.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Làm tốt công tác mượn, trả các đồ dùng thí nghiệm theo tiết học qua sổ theo dõi của giáo viên phụ trách. Làm tốt công tác kiểm kê, các thiết bị của bộ đồ dùng để nắm bắt số lượng cần bổ sung, sửa chữa. Làm tốt công tác quản lý thiết bị đồ dùng để sử dụng trong nhiều năm như tranh ảnh, mô hình, mẫu vật. Hàng năm, phát động phong trào tự làm đồ dùng dạy học trong giáo viên. 5.5.5. Tự đánh giá: Tự đánh giá tiêu chí: Đạt.
<span class='text_page_counter'>(77)</span> 5.6. Tiêu chí 6: Nhà trường có đủ khu sân chơi, bãi tập, khu để xe, khu vệ sinh và hệ thống cấp thoát nước theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy định khác. a) Khu sân chơi, bãi tập có diện tích ít nhất 25% tổng diện tích mặt bằng của nhà trường; khu sân chơi có cây bóng mát, đảm bảo vệ sinh và thẩm mỹ; khu bãi tập có đủ thiết bị phục vụ học tập thể dục thể thao của học sinh theo quy định; b) Bố trí hợp lý khu để xe cho giáo viên, nhân viên, học sinh trong khuôn viên trường, đảm bảo an toàn, trật tự và vệ sinh; c) Khu vệ sinh được bố trí hợp lý theo từng khu làm việc, học tập cho giáo viên, nhân viên, học sinh; có đủ nước sạch, ánh sáng và không ô nhiễm môi trường; có hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước cho tất cả các khu vực và đảm bảo vệ sinh môi trường. 5.6.1. Mô tả hiện trạng: Nhà trường đã được cấp giấy chứng nhận sử dụng đất và có tổng diện tích sử dụng là: 16.288m2. Nhà trường có đủ Khu sân chơi + Khu bãi tập: Tổng diện tích hiện có: 16.288m2 – 1.280m2 = 15.008m2. Tỉ lệ giữa tổng diện tích hiện có và số học sinh hiện có: 15.008m2: 983= 15,3m2/HS. .Tỉ lệ diện tích sân chơi bãi tập với tổng diện tích của nhà trường là: (15.008m 2: 16.288m2)100% = 92%. Khu sân chơi, bãi tập có bóng cây và đủ thiết bị dạy thể dục cho HS [H5.5.06.01]; [H5.5.05.02] ; Bố trí hợp lý khu để xe cho học sinh trong khuôn viên đảm bảo an toàn, trật tự và có nội quy gửi lấy xe của nhà trưòng.[H5.5.06.03], [H5.5.06.04]. Nhà trường có đủ các nhà vệ sinh dành cho giáo viên, nhân viên và học sinh, hệ thống nhà vệ sinh được xây dựng kiên cố, hệ thống ánh sáng ở nhà vệ sinh được đảm bảo, không ô nhiễm môi trường, có khu nhà vệ sinh của CBGV-NV và học sinh riêng biệt [H5.5.06.05]. 5.6.2. Điểm mạnh:.
<span class='text_page_counter'>(78)</span> Có đủ diện tích để làm khu sân chơi, bãi tập cho học sinh và điều kiện địa hình thuận lợi. Sân chơi có cây bóng mát, bãi tập đảm bảo điều kiện dạy thể dục. Hệ thống nhà vệ sinh được xây dựng kiên cố, có hệ thống cấp thoát nước đảm bảo đúng quy định do tổ chức Đông Tây hội ngộ tài trợ. 5.6.3. Điểm yếu: Nền đất của khu bãi tập chưa bằng phẳng. Dụng cụ học tập tại chỗ bộ môn thể dục, thể thao hư hỏng nhiều. Ý thức bảo quản, giữ gìn vệ sinh của HS chưa tốt. 5.6.4. Kế hoach cải tiến chất lượng: Nâng cao ý thức giữ gìn vệ sinh chung cho mỗi cán bộ giáo viên và học sinh trong trường, ý thức giữ gìn bảo vệ của công. Cải tạo lại các hạng mục cần thiết của bãi tập như: Mặt bằng, trồng cỏ lắp đặt các cầu môn sân bóng đá. Xây dựng thêm các hạng mục cần thiết để phục vụ cho các bộ môn thể thao khác như: bóng rổ, bóng đá, bóng chuyền. 5.6.5. Tự đánh giá: Tự đánh giá tiêu chí: Đạt KẾT LUẬN TIÊU CHUẨN 5: Là một trường THCS ở vùng nông thôn nghèo, thuộc xã bãi ngang ven biển, còn hạn chế về khoản đóng góp của cha mẹ học sinh. Trường hoạt động chỉ dựa vào kinh phí trong ngân sách. Hàng năm đảm bảo thu, chi đúng mục đích, phát lương cho CBGV-NV đúng quy định. Được nhà nước đầu tư xây dựng CSVC tương đối hoàn chỉnh, đảm bảo phục vụ cho công tác dạy học, giáo dục; môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện; nhà trường xanh, sạch, đẹp. Tuy nhiên đơn vị còn gặp phải khó khăn khách quan là : kinh phí hàng năm dành cho các phong trào thi đua còn ít; không có phòng thư viện riêng để phục vụ cho việc đọc sách của giáo viên, học sinh; chưa có thư viện điện tử; ý thức giữ gìn vệ sinh chung, bảo quản tài sản công chưa cao. - Về tiêu chí :.
<span class='text_page_counter'>(79)</span> + Tổng số các tiêu chí đạt: 4/6 = 66,7 %; + Các tiêu chí không đạt: 2/6 = 33,3 % 6. Tiêu chuẩn 6: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Mở đầu: Việc phối hợp nhịp nhàng giữa nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh xây dựng từ nhiều năm nay đã và đang được phát huy hiệu quả trong các hoạt động của nhà trường, nhất là trong công tác GDNGLL và công tác vận động xã hội hóa hỗ trợ CSVC phục vụ dạy học. Ngoài ra, mối quan hệ giữa nhà trường với nhân dân và chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể- xã hội trong và ngoài nhà trưòng trên địa bàn ngày càng phát triển. Đó là những yếu tố quan trọng góp phần vào thành tích chung của trường trong những năm qua. Sau đây là phần mô tả chi tiết cho từng tiêu chí: 6.1. Tiêu chí 1. Ban đại diện cha mẹ học sinh có nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm, hoạt động theo quy định; nhà trường phối hợp hiệu quả với cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường để nâng cao chất lượng giáo dục. a) Ban đại diện cha mẹ học sinh có nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; b) Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi để cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường thực hiện Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh và nghị quyết đầu năm học; c) Định kỳ, nhà trường tổ chức các cuộc họp với cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường để tiếp thu ý kiến về công tác quản lý của nhà trường, các biện pháp giáo dục học sinh, giải quyết các kiến nghị của cha mẹ học sinh; nhà trường góp ý kiến cho hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh. 6.1.1. Mô tả hiện trạng: Ban đại diện CMHS của nhà trường có tổ chức theo quyết định số 11/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28/3/2008 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo ban.
<span class='text_page_counter'>(80)</span> hành điều lệ ban đại diện CMHS, được tổ chức đại hội thường niên, báo cáo hoạt động của nhiệm kỳ trước, đồng thời đề ra kế hoạch hoạt động và phân công trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể của Ban chấp hành đại diện. [H6.6.01.01] . Các kỳ đại hội đều cử ra Ban đại diện CMHS của lớp [H6.6.01.02]. Nhà trường luôn luôn tạo điều kiện thuận lợi để cha mẹ học sinh, ban đại diện CMHS lớp, trường tổ chức các cuộc họp đưa ra kế hoạch chương trình tổ chức hoạt động. Sau mỗi cuộc họp, kỳ đại hội luôn đưa ra nghị quyết về công tác quản lý, các biện pháp giáo dục học sinh và thống nhất các khoản thu, nộp quy định. [H6.6.01.03]; [H6.6.01.04] Định kỳ, nhà trường tổ chức các cuộc họp với CMHS lớp (3 lần/ năm học – Đầu năm, kết thúc học kì I, kết thúc năm học), ban đại diện CMHS trường (1 lần/tháng). Có biên bản cuộc họp [H6.6.01.03], [H6.6.01.04] và báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết đại hội kèm theo [H6.6.01.05]. Đồng thời nhà trường phối hợp kịp thời với Ban đại diện CMHS lớp, trường trong việc quản lý, giáo dục học sinh, giải quyết các kiến nghị từ CMHS cũng như góp ý kiến của nhà trường để Ban đại diện CMHS hoạt động tốt hơn. 6.1.2. Điểm mạnh: Hàng năm vào đầu năm học, nhà trường đều phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh trường tổ chức đại hội cha mẹ học sinh (báo cáo tình hình nhiệm vụ, kế hoạch năm học, chủ trương và giải pháp của nhà trường trong năm học mới, công khai các khoản thu chi, phương hướng hoạt động của cha mẹ học sinh, bầu lại Ban đại diện mới…) để cha mẹ học sinh biết, tham gia bàn bạc tìm các giải pháp cùng nhà trường thực hiện. Ban đại diện CMHS hoạt động đúng điều lệ Ban đại diện CMHS. Ban đại diện CMHS trường đã hoạt động tích cực, là sự hỗ trợ đắc lực cho nhà trường trong công tác nâng cao chất lượng giáo dục. 6.1.3. Điểm yếu: Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp chưa phát huy hết vai trò nhiệm vụ của mình, chưa có kế hoạch cụ thể để quản lý chặt chẽ học sinh của lớp,.
<span class='text_page_counter'>(81)</span> cũng như chưa cùng nhau phối hợp để rèn luyện đạo đức học sinh, giảm thiểu tỉ lệ học sinh bỏ học. Việc huy động nguồn lực nhất là tài lực trong CMHS chưa đạt hiệu quả cao. 6.1.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Hiệu trưởng tiếp tục quán triệt điều lệ Ban đại diện CMHS, xác định vai trò nhiệm vụ của Ban đại diện CMHS trường, lớp. Duy trì tốt chế độ hội họp 03 lần/năm giữa nhà trường và Ban đại diện CMHS. Đẩy mạnh sự phối hợp giữa nhà trường và Ban đại diện CMHS một cách tích cực hơn, có chiều sâu hơn. Nhất là việc giáo dục đạo đức, chuyên cần học tập, đảm bảo sĩ số, nâng cao chất lượng giáo dục. Ban giám hiệu tăng cường công tác tham mưu với CMHS để tạo thêm kinh phí cùng với ngân sách hỗ trợ hoạt động giáo dục 6.1.5. Tự đánh giá: Tự đánh giá tiêu chí: Đạt 6.2. Tiêu chí 2: Nhà trường phối hợp có hiệu quả với tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân khi thực hiện các hoạt động giáo dục. a) Có kế hoạch phối hợp giữa nhà trường với tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp, cá nhân khi thực hiện các hoạt động giáo dục; b) Có sự ủng hộ về tinh thần, vật chất của tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân đối với các hoạt động giáo dục; c) Hằng năm, tổ chức rút kinh nghiệm về sự phối hợp giữa nhà trường với tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp và cá nhân trong các hoạt động giáo dục. 6.2.1. Mô tả hiện trạng:.
<span class='text_page_counter'>(82)</span> Nhà trường có kế hoạch phối hợp liên ngành với xã Đoàn Phước Hải, Dự án giảm nghèo Ninh Phước trong phong trào xây dựng “Trường học thân thiện – học sinh tích cực”, Kế hoạch phối hợp với cha mẹ học sinh tổ chức giáo dục đạo đức HS, phòng chống bỏ học. Tổ chức ký cam kết thi đua hàng năm với Công đoàn trường thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của năm học; phối hợp với Đội TN.TPHCM giáo dục lý tưỏng, đạo đức, lối sống; phối hợp với Hội khuyến học giúp đỡ HS khó khăn, nhằm tranh thủ mọi sự giúp đỡ của các cơ quan, tổ chức chính trị, đoàn thể, xã hội để hỗ trợ cùng nhà trường trong hoạt động giáo dục [H6.6.02.01] Trong mỗi chương trình tổ chức hoạt động đều có sự ủng hộ của các cơ quan đoàn thể về vật chất lẫn tinh thần nhằm giúp đỡ các em học sinh có điều kiện khó khăn vươn lên trong học tập. Nhà trường lập sổ theo dõi, ghi nhận và tổng hợp kết quả sự ủng hộ về tinh thần và vật chất của các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, doanh nghiệp và các cá nhân đối với hoạt động giáo dục [H6.6.02.02] Hằng năm hoặc sau các hoạt động, nhà trường đều tổ chức rút kinh nghiệm với các tổ chức và đoàn thể trong và ngoài nhà trường [H2.2.02.01] 6.2.2. Điểm mạnh: Nhà trường có kế hoạch phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài xã hội để tổ chức hoạt động giáo dục thiết thực và bổ ích. Sự đóng góp về vật chất của các tổ chức hàng năm đã góp phần động viên sự cố gắng nỗ lực của học sinh, và giúp nhà trường tổ chức thành công các hoạt động giáo dục. 6.2.3. Điểm yếu: BGH chưa xây dựng kế hoạch phối hợp một cách cụ thể, còn chung chung; công việc tổ chức rút kinh nghiệm hằng năm giữa nhà trường và các tổ chức, đoàn thể trong và ngoài xã hội còn hạn chế, hiệu quả chưa cao. Sự ủng hộ của các tổ chức đoàn thể, cá nhân còn ít so với nhu cầu hoạt động giáo dục của trường. 6.2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:.
<span class='text_page_counter'>(83)</span> Đầu mỗi năm học nhà trường phải xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phối kết hợp giữa nhà trường với các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp cá nhân. Sau mỗi năm học nhà trường họp rút kinh nghiệm về sự phối hợp giữa nhà trường với các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, các tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp cá nhân để rút kinh nghiệm cho năm học tới. Tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức đoàn thể, cá nhân đối với nhà trường. 6.2.5. Tự đánh giá: Tự đánh giá tiêu chí: Không đạt KẾT LUẬN TIÊU CHUẨN 6: Nhà trường xây dựng được mối quan hệ tích cực, hiệu quả giữa các lực lượng giáo dục, giữa các tổ chức đoàn thể, nhân dân địa phương, đặc biệt là Ban đại diện cha mẹ học sinh, tạo điều kiện cho sự phát triển của nhà trường. Tuy nhiên, hiệu quả phối hợp các môi trường giáo dục chưa thực sự đạt hiệu quả cao: Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp chưa phát huy hết vai trò nhiệm vụ của mình, chưa có kế hoạch cụ thể để quản lý chặt chẽ học sinh của lớp, cũng như chưa cùng nhau phối hợp để rèn luyện đạo đức học sinh, giảm thiểu tỉ lệ học sinh bỏ học. Việc huy động nguồn lực nhất là tài lực trong CMHS chưa đạt hiệu quả cao. - Về tiêu chí : + Tổng số các tiêu chí đạt : 1/2 = 50 %; + Các tiêu chí không đạt: 1/2 = 50 % 7. Tiêu chuẩn 7: Kết quả rèn luyện và học tập của học sinh. Mở đầu: Mục tiêu cuối cùng của nhà trường là giáo dục toàn diện học sinh trở thành những người có ích cho xã hội; hiệu quả và chất lượng giáo dục là cơ sở để đánh giá kết quả dạy học – giáo dục của nhà trường. Do vậy, từ kết quả học tập của học sinh với chất lượng giáo dục chung; kết quả học sinh đoạt giải qua các kì thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh đến kết quả hạnh.
<span class='text_page_counter'>(84)</span> kiểm của học sinh toàn trường luôn được nhà trường chú ý quan tâm và kết quả khá khả quan. Bên cạnh đó, kết quả giáo dục thể chất, giáo dục hướng nghiệp cũng đạt được thành tích tốt. Đã góp phần quan trọng thúc đẩy thành tích chung của nhà trường. Sau đây là mô tả chi tiết: 7.1. Tiêu chí 1: Kết quả đánh giá xếp loại học lực của học sinh. Nhà trường đáp ứng được mục tiêu giáo dục của cấp trung học cơ sở. a) Học sinh khối lớp 6, 7 và 8 có học lực từ trung bình đạt ít nhất 80% trở lên, trong đó xếp loại khá, giỏi từ 30% trở lên, loại yếu và kém không quá 20%, học sinh phải ở lại lớp không quá 10% (được tính sau khi học sinh yếu về học lực đã thi lại) và tỉ lệ học sinh bỏ học hằng năm không quá 1%; b) Học sinh khối lớp 9 đạt ít nhất 80% có học lực đủ điều kiện xét tốt nghiệp trung học cơ sở; c) Có đội tuyển học sinh giỏi của nhà trường và có học sinh tham dự các kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện trở lên. 7.1.1. Mô tả hiện trạng: Học sinh khối 6,7 và 8 có học lực trung bình trở lên đạt 84,1% (Yêu cầu trên 80%) học sinh khá giỏi từ khối 6,7 và 8 có học lực khá, giỏi đạt 29,3% (Yêu cầu trên 30%) loại yếu kém 9.9% (Yêu cầu dưới 20%), học sinh ở lại lớp tỉ lệ 4 % (Yêu cầu dưới 10%) [H7.7.01.01]. Tỉ lệ bỏ học trung bình 4 năm qua trên 2%. Học sinh khối 9 đạt 100% có học lực đủ điều kiện xét tốt nghiệp THCS. [H7.7.01.02]. Có đội tuyển học sinh giỏi của nhà trường và có học sinh tham gia các kì thi học sinh giỏi cấp huyện trở lên và các môn năng khiếu với số lượng tham gia đông và đạt kết quả cao [H7.7.01.03];[H7.7.01.04]. 7.1.2. Điểm mạnh: Tinh thần đoàn kết quyết tâm nỗ lực phấn đấu vượt khó của tập thể CBGV-NV cho việc nâng cao chất lượng giáo dục và giữ vững sĩ số học sinh. 7.1.3. Điểm yếu:.
<span class='text_page_counter'>(85)</span> Tình trạng CMHS vẫn còn phó thác việc giáo dục con em cho trường. Tỉ lệ bỏ học còn cao hơn tỉ lệ cho phép (trên 2%). 7.1.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tăng cường phối hợp chặt chẽ với gia đình cha mẹ học sinh để giúp đỡ các em trong quá trình theo học tại trường. Nhà trường tạo điều kiện cho giáo viên về CSVC và các điều kiện phục vụ cho công tác dạy và học tốt hơn, tổ chức cho học sinh học thêm và phụ đạo học sinh yếu kém, có kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi ngay từ đầu năm. Kết hợp với Hội khuyến học, Ban đại diện CMHS để động viên khích lệ các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc về đội tuyển học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn trong học tập. Tổ chức cam kết và bàn giao chất lượng ngay từ lớp đầu cấp, gắn kết trách nhiệm của giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm với trách nhiệm nâng cao chất lượng. 7.1.5. Tự đánh giá: Tự đánh giá tiêu chí: Không đạt. 7.2. Tiêu chí 2: Kết quả đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh trong nhà trường đáp ứng được mục tiêu giáo dục của cấp trung học cơ sở. a) Học sinh khối lớp 6, 7 và 8 xếp loại hạnh kiểm loại khá và tốt đạt 80% trở lên, xếp loại yếu không quá 5%; b) Học sinh khối lớp 9 xếp loại hạnh kiểm loại khá và tốt đạt 85% trở lên, xếp loại yếu không quá 5%; c) Học sinh bị kỷ luật buộc thôi học có thời hạn theo quy định của Điều lệ trường trung học không quá 1 % trong tổng số học sinh toàn trường. 7.2.1. Mô tả hiện trạng Hàng năm, nhà trường đều có bảng tổng hợp xếp loại về hạnh kiểm của học sinh trong toàn trường từ khối 6 đến khối 9 nhằm đánh giá tổng kết kết quả hoạt động giáo dục trong một năm học của nhà trường. Sau khi thống kê,.
<span class='text_page_counter'>(86)</span> tổng kết kết quả đánh giá, xếp loại về hạnh kiểm của học sinh trong Nhà trường của học sinh khối 6,7 và 8 xếp loại hạnh kiểm khá và tốt đạt 90,9 % (Yêu cầu trên 80%), xếp loại yếu 0,4% (Yêu cầu dưới 5%). [H7.7.01.01]. Học sinh khối lớp 9 xếp loại hạnh kiểm loại khá và tốt đạt 94% và không có học sinh xếp loại yếu [H7.7.01.02]. Học sinh bị kỉ luật buộc thôi học có thời hạn theo quy định của Điều lệ trường trung học 0,3% trong tổng số học sinh toàn trường. [H7.7.02.01]; 7.2.2. Điểm mạnh: Kết quả xếp loại mặt Hạnh kiểm loại tốt và khá của học sinh trong toàn trường luôn ở mức cao và tương đối bền vững. 7.2.3. Điểm yếu: Học sinh chưa thực sự thân thiện. Cá biệt vẫn còn một số HS kém rèn luyện đạo đức, vi phạm nội quy trưòng lớp. 7.2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Đầu năm, thường kỳ CBGV trường thực hiện nghiêm túc chương trình hoạt động giáo dục thông qua sinh hoạt lớp, sinh hoạt trường, chào cờ đầu tuần, sơ kết lớp cuối tuần. Cam kết thực hiện nề nếp và các nội dung liên quan đến hạnh kiểm học sinh Làm tốt việc xếp loại hạnh kiểm học sinh từng tháng, từng học kỳ. Tăng cường giáo dục kĩ năng sống trong nhà trường. 7.2.5. Tự đánh giá: Tự đánh giá tiêu chí: đạt 7.3. Tiêu chí 3: Kết quả về hoạt động giáo dục nghề phổ thông và hoạt động giáo dục hướng nghiệp của học sinh trong nhà trường đáp ứng yêu cầu và điều kiện theo kế hoạch của nhà trường và quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. a) Các ngành nghề dạy cho học sinh phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;.
<span class='text_page_counter'>(87)</span> b) Tỷ lệ học sinh tham gia học nghề đạt từ 70% trở lên trong tổng số học sinh khối lớp 8 và 9; c) Kết quả xếp loại môn học nghề của học sinh đạt 80% trung bình trở lên trong tổng số học sinh khối lớp 8 và 9 tham gia học nghề. 7.3.1. Mô tả hiện trạng: Hàng năm, nhà trường đều tổ chức hướng nghiệp cho học sinh và phối hợp với trung tâm giáo dục hướng nghệp dạy nghề của huyện để dạy nghề cho các em. [H7.7.03.01 ]. Thông qua môn học hướng nghiệp, nhà trường đã thống kê, giới thiệu cho học sinh những ngành nghề hiện có của địa phương và đã hướng cho các em một số nghề nhất định. Trong đó tập trung dạy 3 nghề cơ bản là nghề điện dân dụng và nghề trồng trọt, may mặc [H7.7.03.02 ] Tỉ lệ học sinh tham gia học nghề đạt 55,1% trong tổng số khối lớp 8 và 9 (Yêu cầu đạt 70% trở lên) [H7.7.03.03] Kết quả xếp loại môn học nghề của học sinh đạt 80% trung bình trở lên trong tổng số học sinh khối lớp 8&9 tham gia học nghề [H7.7.03.04]; 7.3.2. Điểm mạnh: Hoạt động hướng nghiệp, dạy nghề cho HS trong những năm qua được chú trọng.. Nhà trường kịp thời hướng nghiệp cho các em những ngành nghề phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương như: nghề trồng trọt, may mặc. 7.3.3. Điểm yếu: Trong một số năm học tỉ lệ học sinh tham gia học nghề còn hạn chế, ý thức tự giác cho con theo học nghề của CMHS và học sinh chưa cao. Các nghề học mà nhà trường hướng nghiệp cho học sinh còn đơn điệu, chưa đa dạng. 7.3.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Quan tâm hơn nữa trong việc dạy nghề, hướng nghiệp cho học sinh. Mở rộng thêm nhiều ngành nghề mới phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội..
<span class='text_page_counter'>(88)</span> Tham mưu cho ngành chuyển học sinh theo học tại TTKT-HNDN tại Thành Phố Phanrang – Tháp Chàm để thuận đường đi học thay vì phải đi ngược đường lên TTKT-HNDN Huyện Ninh Phước 7.3.5. Tự đánh giá: Tự đánh giá tiêu chí: Không đạt 7.4. Tiêu chí 4: Kết quả về hoạt động xã hội, công tác đoàn thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của học sinh đáp ứng yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường, quy định của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo. a) Các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của học sinh thực hiện đáp ứng yêu cầu theo quy định; b) Có ít nhất 90% học sinh trong nhà trường tham gia các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; c) Các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của học sinh được cấp có thẩm quyền ghi nhận. 7.4.1. Mô tả hiện trạng: Hàng năm, nhà trường phối hợp với địa phương tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể, hoạt động GDNGLL nghiêm túc. Cụ thể: Công tác lao động vệ sinh môi trường, giao thông nông thôn, mitting cổ động [H7.7.04.01]. Kết quả có trên 90% học sinh của trường đã tham gia vào các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể, hoạt động GDNGLL [H7.7.04.01 ]. Các hoạt động xã hội, công tác đoàn thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đựoc lãnh đạo nhà trường, tổ chức Đội TNTP trong nhà trường có kế hoạch, phân công hướng dẫn các lớp tham gia thực hiện một cách cụ thể, hiệu quả, có tác dụng giáo dục địa phưong, UBND huyện khen [H.7.7.04.02]. 7.4.2. Điểm mạnh: Kết quả hoạt động xã hội, đoàn thể, giáo dục ngoài giờ lên lớp của nhà trường trong 4 năm qua được thực hiện một cách nghiêm túc, có hiệu quả,.
<span class='text_page_counter'>(89)</span> góp phần hoàn thành kế hoạch giáo dục trong việc giáo dục đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật, rèn kĩ năng sống, ý thức trách nhiệm xã hội của các em trong thời kì mới, phát huy truyền thống tốt đẹp của nhà trường. 7.4.3. Điểm yếu: Trong quá trình thực hiện hoạt động xã hội, đoàn thể, ý thức tự giác của một số học sinh chưa cao, thiếu chủ động và sáng tạo. 7.4.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Xây dựng kế hoạch có tính giáo dục, khả thi, gắn với việc triển khai tốt các phong trào của Đoàn, Đội và của ngành. Đặc biệt là việc phối hợp với địa phương tổ chức sinh hoạt hè cho các em. Sau mỗi hoạt động rà soát, kiểm tra đánh giá kịp thời rút kinh nghiệm tạo tiền đề cho hoạt động tiếp theo. Sau mỗi hoạt động cần có sự đánh giá lại kết quả thực hiện và lưu lại bằng văn bản. 7.4.5. Tự đánh giá: Tự đánh giá tiêu chí: Đạt KẾT LUẬN TIÊU CHUẨN 7: Tiêu chuẩn 7 là sự thể hiện cụ thể về chất lượng của hoạt động giáo dục của nhà trường theo các yêu cầu của chỉ số và tiêu chí đặt ra. Hàng năm, nhà trường đều tập trung phấn đấu để đạt các tiêu chí đó. Tuy nhiên, chất lượng của một số hoạt động ngoài giờ chưa đi vào chiều sâu; tỷ lệ học sinh lớp 8 và 9 tham gia học nghề còn thấp; còn nhiều học sinh vi phạm kỷ cương nề nếp, tỷ lệ học sinh bỏ học còn cao... Đây là tiêu chuẩn thể hiện hiệu quả giáo dục, cho nên nhà trường luôn tìm nhiều biện pháp tích cực để nâng chất lượng, hiệu quả giáo dục nhằm đáp ứng được yêu cầu cho việc xây dựng trường đạt Chuẩn quốc gia vào năm 2013. - Về tiêu chí : + Tổng số các tiêu chí đạt : 2/4 = 50 %; + Các tiêu chí không đạt : 2/4= 50 % III. KẾT LUẬN.
<span class='text_page_counter'>(90)</span> Trên đây là toàn bộ quá trình tự đánh giá một cách nghiêm túc trong suốt quá trình làm việc, đóng góp công sức, trí tuệ một cách tích cực của tập thể CBGV- NV nhà trường mà tiêu biểu là các thành viên trong Hội đồng tự đánh giá. Trong suốt quá trình tự đánh giá, theo 7 tiêu chuẩn mà Bộ GD&ĐT đã ban hành, tập thể CBGV-NV, học sinh và phụ huynh trường THCS Phan Đình Phùng hết sức tự hào bởi những thành quả mà nhà trường đã xây dựng và đạt được trong những năm qua. Tuy nhiên, bài học kinh nghiệm cần rút ra qua quá trình tự đánh giá là: CBGV-NV của trường cần nghiêm túc và quyết tâm khắc phục những non yếu đã bộc lộ qua quá trình tự đánh giá: Kỷ cương nề nếp học sinh chưa đảm bảo, học sinh bỏ học còn quá nhiều, chất lượng đại trà chưa vững chắc, tỷ lệ học sinh tham gia học nghề còn thấp; nhiều hoạt động có tổ chức nhưng chưa khoa học, thiếu kế hoạch, thiếu kiểm tra nên chất lượng còn thấp; công tác lưu trữ và bảo quản hồ sơ còn hạn chế... Hiện nay nhà trường đã có nhiều cố gắng chuẩn bị cho trường đạt chuẩn quốc gia vào năm 2013, nhưng yêu cầu về duy trì sĩ số và chỉ tiêu về chất lượng còn hạn chế, do vậy cần tích cực nâng cao chất lượng, tham mưu với các ban ngành đoàn thể khắc phục tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng, đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục trong những năm tới. Đối chiếu với các thành quả về hoạt động giáo dục mà Nhà trường đã đạt được trong những năm qua với Bộ tiêu chuẩn đánh giá trường THCS được Bộ GD&ĐT ban hành. Trong quá trình tự đánh giá nhà trường đã đạt được những kết quả cụ thể về các tiêu chí và chỉ số như sau: - Về chỉ số : + Tổng số các chỉ số đạt : 113/141 = 80,1 % + Các chỉ số không đạt : 28/141 = 19,9 % - Về tiêu chí : + Tổng số các tiêu chí đạt : 29/47 = 61,7% + Các tiêu chí không đạt : 18/47 = 38,3 %.
<span class='text_page_counter'>(91)</span> Căn cứ vào Điều 24 của quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định 83/2008/QĐ- BGDĐT ngày 31/12/2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT; - Trường THCS Phan Đình Phùng đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 1. Trên đây là toàn bộ báo cáo tự đánh giá chất lượng giáo dục của trường THCS Phan Đình Phùng về công tác kiểm định chất lượng giáo dục trường phổ thông. Nhà trường kính mong được cơ quan chủ quản, cấp ủy chính quyền địa phương, các thành viên trong Hội đồng đánh giá ngoài đóng góp ý kiến để công tác tự đánh giá của nhà trường ngày càng chất lượng và hoàn thiện hơn. Nơi nhận: -Phòng GD&ĐT Ninh Phước (để b/c) -Sở GD&ĐT Ninh Thuận (Phòng KĐCLG) - Lưu VT./.. TM. HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ CHỦ TỊCH. Hiệu Trưởng Quảng Đại Thính.
<span class='text_page_counter'>(92)</span>