Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Nghiên cứu đặc điểm phân bố của loài hoa tiên asarum glabrum merr phục vụ công tác bảo tồn loài tại vườn quốc gia ba vì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (915.09 KB, 62 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng Đại học Lâm Nghiệp
Việt Nam em luôn nhận đƣợc sự quan tâm, chỉ dẫn ân cần của thầy giáo, cô
giáo, sự ủng hộ và giúp đỡ nhiệt tình của các bạn học cùng với sự động viên
khích lệ của gia đình và ngƣời thân đã giúp em vƣợt qua những trở ngại và khó
khăn để hồn thành chƣơng trình đào tạo đại học chính quy chun nghành :
Quản lí tài ngun rừng và mơi trƣờng. Nhân dịp này em xin đƣợc bày tỏ sự
chân thành cảm ơn tới ThS.Phạm Thanh Hà và TS Đỗ Văn Trƣờng – Trƣờng đại
học Lâm Nghiệp Việt Nam thầy đã hƣớng dẫn nghiên cứu và tạo mọi điều kiện
tốt nhất cho em trong q trình thực hiện đề tài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn ! Ban giám hiệu nhà trƣờng, các thầy, các cô đã
tham gia giảng dạy em trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại Trƣờng Đại
Học Lâm Nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn! Ban quản lý và cán bộ cơng nhân viên VQG Ba
Vì, huyện Ba Vì –TP Hà Nội đã giúp đỡ em trong việc điều tra nghiên cứu thực
tế. Hoàn thành tốt đề tài này sẽ là niềm cổ vũ lớn, nguồn động lực lớn và là bƣớc
khởi đầu cho những sinh viên sắp ra trƣờng nhƣ chúng em. Mặc dù đã có những
cố gắng trong q trình nghiên cứu thực hiện khóa luận nhƣng do điều kiện hạn
chế về thời gian, kinh nghiệm cịn ít, hơn nữa đây là đề tài ít đƣợc quan tâm do
vậy tài liệu tham khảo rất hạn chế và nhiều những khó khăn khách quan nhƣ địa
hình, thời tiết,… Vì vậy đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em mong
muốn nhận đƣợc những ý kiến đóng góp q báu của các thầy giáo, cơ giáo, các
nhà khoa học và bạn bè cùng trƣờng để đề tài khóa luận của em đƣợc hồn thiện
hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội,ngày 15 tháng 04 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Đàm Vũ Trƣờng Giang


TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP


I. Tên khóa luận: Nghiên cứu đặc điểm phân bố của loài Hoa tiên( Asarum
glabrum Merr.) Phục vụ cơng tác bảo tồn lồi tại Vƣờn Quốc gia Ba Vì.
II. Sinh viên thực hiện: Đàm Vũ Trƣờng Giang
1. Giáo Viên hƣớng dẫn: ThS. Phạm Thanh Hà
TS. Đỗ Văn Trƣờng
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Góp phần vào quản lý nguồn tài nguyên thực vật tại
Vƣờn Quốc gia Ba Vì.
- Mục tiêu cụ thể: Xác định đƣợc khu vực phân bố và điều kiện sống của
lồi Hoa tiên tại VQG Ba Vì.
3. Nội dung nghiên cứu
1. Nghiên cứu một số đặc điểm phân bố của lồi Hoa tiên tại Vƣờn Quốc gia Ba Vì
- Các trạng thái rừng nơi có lồi Hoa tiên phân bố
- Đặc điểm phân bố của loài Hoa tiên theo độ cao, vị trí , hƣớng phơi.
- Xác định đƣợc cấu trúc tổ thành cây gỗ và cây tái sinh, cây bụi thảm tƣơi
trong các trạng thái rừng có xuất hiện .
- Xác định độ tàn che, độ che phủ ở khu vực có lồi Hoa tiên xuất hiện.
- Xác định tầng thảm khơ, thảm tƣơi và đặc tính của đất.
2. Thực trạng cơng tác bảo tồn lồi Hoa tiên tại Vƣờn Quốc gia Ba Vì
- Thực trạng cơng tác bảo tồn lồi Hoa tiên trong khu vực nghiên cứu: Các
chính sách và cơ chế quản lí, bảo vệ .
3. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển Hoa tiên tại khu vực nghiên cứu.
4. Kết quả thu đƣợc
Kết quả nghiên cứu đã xác định đƣợc vị trị của loài Hoa tiên tại khu vực
nghiên cứu. Nằm trên một số đỉnh núi cao, dốc của Vƣờn Quốc gia Ba Vì là
đỉnh Vua, đỉnh Tản Viên và đỉnh Ngọc Hoa và phân bố cao nhất ở độ cao
1258m của đỉnh Vua. Ở độ cao 535m cũng bắt gặp loài Hoa tiên do con ngƣời


đem trồng thử nghiệm, tuy nhiên khả năng sinh trƣởng kém do không phù hợp

với đặc điểm sống của chúng.
Điều kiện sống của chúng chủ yếu nơi rừng có trữ lƣợng –trạng thái rừng là
IIIa2, đất có độ ẩm cao, đất thịt nhẹ, tầng thảm mục dày. Cây mọc tập chung
thành các đám nhỏ trên đỉnh của các ngọn núi
Mốt số giải pháp chính giúp bảo tồn và quản lý tốt nguồn tài nguyên này là:
sự tuyên truyền tốt nâng cao ý thức của khách du lịch và ngƣời dân địa phƣơng;
đồng thời xây dụng các dự án, các nghiên cứu về bảo tồn loài Hoa tiên nơi đây
một cách có hệ thống.


MỤ



ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 3
1.1. Các cơng trình nghiên cứu trên thế giới về lồi Hoa tiên .............................. 3
1.2. Các cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam về lồi Hoa tiên ............................... 5
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 11
2.1 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 11
2.1.1 Mục tiêu chung ........................................................................................... 11
2.1.2 Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 11
2.2 Đối tƣợng và phạm vi nghiêm cứu ............................................................... 11
2.2.1 Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................. 11
2.2.2 Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 11
2.3 Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 11
2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 12
2.4.1 Công tác chuẩn bị ....................................................................................... 12
2.4.2.Phƣơng pháp điều tra nghiên cứu cụ thể .................................................... 13

Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN-KINH TẾ -XÃ HỘI TẠI VƢỜN QUỐC
GIA BA VÌ .......................................................................................................... 22
3.1 Vị trí địa lí ..................................................................................................... 22
3.2 Địa hình, địa mạo .......................................................................................... 22
3.3 Khí hậu, thủy văn .......................................................................................... 23
3.4 Hệ sinh vật ..................................................................................................... 24
3.5 Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 25
Chƣơng 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .......................................... 28
4.1 Nghiên cứu đặc điểm phân bố của loài cây Hoa tiên tại Vƣờn Quốc gia Ba
Vì ......................................................................................................................... 28
4.1.1 Vị trí và trạng thái rừng có phân bố của lồi Hoa tiên tại Vƣờn Quốc gia
Ba Vì.................................................................................................................... 28


4.1.2. Đặc điểm phân bố của Hoa tiên theo điều kiện địa hình .......................... 30
4.1.3. Phân bố của Hoa tiên theo đặc điểm lâm phần ......................................... 34
4.2 Thực trạng công tác bảo tồn loài Hoa tiên tại Vƣờn Quốc gia Ba Vì ........... 39
4.2.1 Tình hình quản lí tài ngun rừng tại Vƣờn Quốc gia Ba Vì .................... 39
4.2.2 Tình hình sử dụng, gây trồng của lồi Hoa tiên tại Vƣờn Quốc gia Ba Vì 40
4.2.3 Các yếu tố ảnh hƣởng tới cơng tác bảo tồn lồi Hoa tiên tại Vƣờn Quốc gia
Ba Vì.................................................................................................................... 41
4.3. Đề xuất một số giải pháp góp phần bảo tồn và phát triển lồi Hoa tiên tại
Vƣờn Quốc gia Ba Vì .......................................................................................... 43
KẾT LUẬN –TỒN TẠI –KIẾN NGHỊ .............................................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤC LỤC ẢNH


CÁC TỪ VIẾT TẮT
VQG


: Vƣờn Quốc gia

Nxb

: Nhà xuất bản

OTC

: Ô tiêu chuẩn

TB

: Trung bình


N

MỤ

ẢN

Biểu 2.1: Biểu điều tra theo tuyến loài Hoa tiên ................................................. 14
Biểu 2.2: Điều tra tầng cây cao trong ô tiêu chuẩn ............................................. 16
Biểu 2.3: Tổng hợp độ tàn che, độ che phủ, và thành phần cơ giới đất tại các
trạng thái rừng có Hoa tiên phân bố. ................................................................... 18
Biểu 2.4: Tổng hợp công thức tổ thành cây gỗ, cây tái sinh theo trạng thái rừng
có Hoa tiên phân bố............................................................................................. 19
Biểu 2.5: Điều tra đặc điểm tầng cây tái sinh, cây bụi, thảm tƣơi, thực vật ngoại
tầng ...................................................................................................................... 20

Biểu 2.6: Tổng hợp đặc điểm tầng cây bụi, thảm tƣơi, thảm khơ tại các trạng thái
rừng có Hoa tiên phân bố .................................................................................... 20
Bảng 4.1: Vị trí và trạng thái rừng có lồi Hoa tiên phân bố tại VQG Ba Vì .... 28
Bảng 4.2: Đặc điểm phân bố của Hoa tiên theo điều kiện địa hình .................... 31
Bảng 4.3: Tổng hợp độ tàn che, che phủ, thảm khô và thành phần cơ giới đất tại
các trạng thái rừng có Hoa tiên phân bố ............................................................. 34
Bảng 4.4:Tổng hợp công thức tổ thành cây gỗ, cây tái sinh theo trạng thái rừng
có Hoa tiên phân bố ............................................................................................. 36
Bảng 4.5: Các giá trị sinh trƣởng trung bình của tầng cây cao ........................... 37
Bảng 4.6: Tổng hợp đặc điểm tầng cây bụi, thảm tƣơi tại các trạng thái rừng có
Hoa tiên phân bố ................................................................................................. 39
Bảng 4.7 Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong cơng tác bảo
tồn lồi Hoa tiên tại khu vực nghiên cứu ............................................................ 42


N

MỤ

N

Hình 2.1: Sơ đồ tuyến điều tra lồi Hoa tiên tại Vƣờn Quốc gia Ba Vì ............. 13
Hình 2.2: Sơ đồ bố trí các ơ dạng bản trong ơ tiêu chuẩn ................................... 19
Hình 3.1: Bản đồ Vƣờn Quốc gia Ba vì ............................................................. 27
Hình 4.1: Bản đồ phân bố của lồi Hoa tiên trong khu vực nghiên cứu............. 29
Hình 4.2 Trạng thái rừng IIIa1

........................................................................ 30

Hình 4.3:Trạng thái rừng IIIa2 ............................................................................ 38



ĐẶT VẤN ĐỀ
Tài nguyên rừng Việt Nam rất phong phú và đa dạng là nơi sinh tồn của
hàng trăm, hàng nghìn lồi động, thực vật nhƣng một thực trạng đáng buồn là
trong những năm gần đây dƣới áp lực của sự phát triển kinh tế và bùng nổ dân
số, chặt phá rừng lấy đất xây dựng nhà ở và các nhà máy đã tác động lên nguồn
tài nguyên rừng. Những cây gỗ, cây thuốc có giá trị bị thƣơng mại hóa do vậy
chúng đang bị khai thác cạn kiệt. Những cây ít giá trị hoặc chƣa đƣợc nghiên
cứu cũng đang bị tàn phá nhƣờng chỗ cho việc sản xuất nông nghiệp, cơng
nghiệp, làm cho rừng khơng những bị suy thối về số lƣợng mà cả chất lƣợng,
bên cạnh đó việc nghiên cứu gây trồng còn hạn chế chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu
sử dụng của thị trƣờng cũng là nguy cơ rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển
của những loài cây quý hiếm trong tự nhiên.
Hiểu đƣợc vai trò của tài nguyên rừng và hiên trạng suy giảm nhanh chóng
của chúng chính phủ ta đã có nhiều biện pháp nhằm bảo tồn và phát triển nguồn
tài nguyên này nhƣ: ban hành Sách Đỏ Việt Nam, luật Đa Dạng Sinh Học, Nghị
Định 32/2006 NĐ-CP…. Bên cạnh các văn bản pháp luật chúng ta áp dụng
hàng loạt các biện pháp khác nhƣ: Khoanh nuôi bảo vệ, sử dụng tài nguyên hợp
lý, gây trông rừng… Coi bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng là nhiệm vụ
thƣờng xuyên và lâu dài nhằm phục vụ cho mục tiêu bảo vệ các lồi q hiếm.
Đặc biệt là các lồi có giá trị cao về kinh tế và đa dạng sinh học.
Tại Vƣờn Quốc gia Ba Vì là một trong những VQG (Vƣờn Quốc gia) có
giá trị cao về đa dạng sinh học của Việt Nam, thực vật phong phú, đa dạng.
Theo danh lục thực vật VQG Ba Vì có 1201 lồi thực vật bậc cao có mạch thuộc
649 chi và 160 họ.Với một số lồi đặc trƣng nhƣ: Mỡ Ba Vì (Maglolia
baviensis), Sặt Ba Vì (Fargesia baviensis), Thu hải đƣờng Ba Vì (Begonia
baviensis)… Nhiều loài cây quý hiếm đƣợc xếp vào sách đỏ Việt Nam nhƣ: Hoa
tiên (Asarum glabrum Merr.), Chu sa liên (Aristolochia tuberosa), Bách xanh
(Calocedrus macrolepis)…


1


Hoa tiên là một loài thực vật quý, đƣợc ghi tên trong sách đỏ Việt Nam.
Đây là lồi có giá trị nguồn gen và giá tri kinh tế cũng rất cao. Theo kinh
nghiệm của bà con nơi đây, Hoa tiên có nhiều cơng dụng trong y học làm thuốc
chữa bệnh, rễ và thân rễ dùng làm thuốc ho, chữa viêm họng, hoa làm thuốc bổ.
Tuy nhiên số lƣợng loài ngoài tự nhiên có xu hƣớng giảm nhanh do bị khai thác
quá mức, và ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu, công tác bảo tồn chƣa đƣợc quan
tâm đúng mức. Do chúng ta chƣa biết rõ về khu vực phân bố và điều kiện sống
của chúng ngồi tự nhiên nên khó khăn cho công tác bảo vệ và bảo tồn, phát
triển lồi Hoa tiên.
Để có những hiểu biết sâu hơn về lồi Hoa tiên nhằm phục vụ cho cơng tác
bảo vệ và bảo tồn tôi đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm phân bố của
loài Hoa tiên(Asarum glabrum Merr.) phục vụ cơng tác bảo tồn lồi tại Vườn
Quốc gia Ba Vì”

2


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Các cơng trình nghiên cứu trên thế giới về loài Hoa tiên
Trên thế giới, hiện cịn khoảng 90 lồi thuộc chi Asarum L. tập chung chủ
yếu ở khu vực Đông Nam Á một vài loài ở khu vực Bắc Mĩ, một vài loài đặc
hữu ở khu vực Châu Âu 39 loài ở Trung Quốc trong đó có 34 lồi đặc hữu. Việt
Nam có 7 loài thuộc chi Asarum L. . Tại Trung Quốc thì chúng đƣợc phân bố ở
Quảng Đơng, Giang Tây, Hồ Nam, Hồ Bắc.
Chi Hoa tiên hay còn gọi là chi tế Tân (Asarum L.) là loài cây thân thảo

trong họ Mộc hƣơng (Aristolochiaceae juss). Đặc điểm nhận dạng: Cây thảo
sống nhiều năm, cao 20-30 cm. Thân rễ trịn có đốt; mang nhiều rễ phụ dài; có
thể phân nhánh. Lá mọc so le, gồm 2-3 cái; cuống dài, nhẵn, khi non màu tía sau
chuyển thành màu lục nhạt. Phiến lá mỏng, hình tim nhọn đầu, 13-18 x 8-12 cm;
gốc lá tạo thành 2 thuỳ, gần nhọn, cách xa nhau; mặt trên lá nhẵn, mặt dƣới có
lơng thƣa ở gân; mép ngun. Hoa thƣờng chỉ có 1 cái, mọc ở kẽ lá; cuống hoa
ngắn màu tím nâu, thƣờng mọc rủ xuống, nhƣng hoa lại hƣớng cong lên. Lá bắc
3, hình tam giác nhọn, tồn tại cùng với quả. Bao hoa màu nâu xám hình phễu hơi
cong; đầu chia thành 3 thuỳ tam giác hay hình mác; họng màu tím nâu có vân
trắng. Nhị 12, chỉ nhị ngắn, màu đỏ tím; trung đới tròn đầu, vƣợt lên trên bao
phấn. Quả phát triển trong bao hoa tồn tại, màu nâu xám nhạt. Hạt nhỏ, màu
đen. Ƣa thích các khu vực ẩm ƣớt, nhiều bóng râm và đất nhiều mùn. Chi này
phân bố rộng rãi ở châu Mỹ, châu Á, châu Âu.
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 5-6, quả tháng 6-8. Hạt phát tán gần,
nên thấy cây con xung quanh gốc cây mẹ. Thân rễ đơi khi cũng đẻ nhánh con, có
thể lấy để trồng. Cây đặc biệt ƣa ẩm, ƣa bóng; thƣờng mọc trên đất nhiều mùn dọc
theo hành lang khe suối, dƣới tán rừng kín thƣờng xanh ẩm, ở độ cao 1000-1600 m.
Lồi Hoa tiên hƣờng có giá trị y học rất cao, đƣợc dùng làm thuốc chữa
bệnh ho, tê thấp, khó tiêu, đau bụng, bệnh đƣờng ruột. Lá tƣơi vị hoặc giã nát,
đắp bó chữa trẹo chân, sai khớp. Khơng dùng cho phụ nữ có thai uống.
3


Vùng Đông Nam Á đƣợc coi là trung tâm đa dạng và phong phú nhất của
chi Hoa tiên (Asarum L.)
Wu-Zheng-yi et al(2003) đã cơng bố trong thực vật chí Trung Quốc có 39
lồi và 4 thứ thuộc chi Asarum L: Yong Wang et al.(2004) đã bổ sung thêm một
loài mới cho chi Asarum ở Trung Quốc là Asarum campiniflorum Wang Yong
& Wang Q.F., sp..nov…, nâng tổng số loài lên 40 lồi.
Huang S.F et al.(1995, 2010) cơng bố chi Asarum L trên tạp chí Taiwania có 6

lồi gồm ( A. caudigerum, A.epigynum, A.hypogynum, A.macranthum,
A.crassusepalum và A.tiapingshanianum); Chang-tse Lu et al. (2010) đã bổ sung
thêm 5 loài mới ở đoài loài là A.chatienshanianum, A.tawus hanianum,
A.villisepalum, A.yaeyamense và A.satsumense, nâng tổng số lên 11 loài thuộc
chi Asarum L.
Hwang Shu-mei và Wang siu Tak-Ping (1990) đã phát hiện loài mới thuộc
chi Asarum và đặt tên là A.hongkongense S.M.Hwang et T.P.Wong siu. Cho
đến nay, A.hongkongense là loài duy nhất của chi Asarum mới gặp phân bố tại
Hồng Kong.
Ohwi J (1965) đã thống kê có 4 loài Asarum caulesens Maxim, A.sieboldii
Mequel, A.dimidiatum F .Maekawa và A.heterotropoides F.schmidl. Cho đến
năm 1991, satake và Momyama (1982) và Sugawara T (1991) đã thống kê đƣợc
40 loài thuộc chi Asarum tại Nhật Bản. Trong những nghiên cứu tiếp theo
,Sugawara T (1996) đã bổ sung thêm 2 loài mới A. mitoanum T sugaw., sp.nov.
và A.majale T.Sugaw. Cho hệ thực vật của quốc gia này.
Oh Byohung-Un và nnk (1997) đã công bố một loài mới là A.misandrum B.Oh
et J.kim, nâng tổng số loài thuộc chi Asarum lên 7 loài và 3 thứ
Ở Malaysia,hiện có 6 lồi A. arifolium Michuax; A.caudatum Lindl ;
A.europaeum; A.virginicum L; A.canadense L; A.sieboldii Miq. Var. seoulensis
NaKai.
Ở Bắc Mĩ có 6 lồi thuộc chi Asarum, trong đó có 2 lồi khá phổ biến và có
phân bố rộng: một lồi ở phía đơng (Asarum canadense) và một lồi ở phía tây
4


(Asarum caudatum); hai lồi đặc hữu ở califonia (A.ltơimonii và A.hartwegii);
một loài khác đặc hữu ở Oregon (một tiểu Bang ở phía tây bắc Thái Bình Dƣơng
của Hoa Kì ) là Asarum wagneri và một loài khác nữa (A.marmoratum) đƣợc
trồng ở phía tây Oregon và phía bắc califonia ; có 2 thứ là Asarum canadense
var canadense và Asarum canadense var reflexum ở các Tiểu bang Carolinas,

Virginia và Georgia thuộc vùng tây bắc Thái Bình Dƣơng của Hoa Kì.
Các cơng trình đề cập đến chi Hoa tiên (Asarum L.) nói chung và lồi Hoa
tiên nói riêng (Asarum glabrum Merr.) chủ yếu là các cơng trình nghiên cứu
phân loại nhƣ Merril (1942) hay các cơng trình nghiên cứu về hóa sinh nhƣ
:Tsukasa iwashina, Junichi kirachima (2000)....Các cơng trình nghiên cứu đều
cho thấy chi Hoa tiên (Asarum L.) thƣờng có tinh dầu với thành phần chính là
metyl eugeno,myrsen.borcol, safrol,1.8-cineol.... Các lồi trong chi Hoa tiên còn
chứa các hợp chất khác nhƣ Aristolochia acid, các secqterpen, sterol... Một số
hợp chất glycosyl flagonoid...Trong đó có nhiều hoạt chất có tác dụng kháng
khuẩn, kháng histamin và có khả năng chứa ung thƣ.
Cho đến nay, các dẫn liệu về đặc điểm hình thái, sinh học và phân bố của
loài Hoa tiên (Asarum glabrum Merr.) chỉ đƣợc đề cập đến qua các cơng trình
phân loại ở Trung Quốc. Những nghiên cứu về hoạt tính sinh học của lồi này
trên thế giới hầu nhƣ chƣa có.
1.2 Các cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam về loài Hoa tiên
Theo tài liệu Phạm Hoàng Hộ(1999), Nguyễn Tiên Bân(2003), Võ Văn
Chi(2003) chi Hoa tiên (Asarum L.) ở Việt Nam có 7 lồi, đó là các lồi Biến
hóa núi cao (Asarum blansae Franch), Biến hóa blume (Asarum blume Duch),
Thổ tế tân (Asarum caudigerum Hance), Hoa tiên (Asarum glabrum Merr.) Tế
hoa petelot (Asarum petelotii O.C Schmidt), Tế hoa mạng (Asarum reticulatum
Merr.),Tế tân núi (Asarum wulingese Liang). Trong đó có 3 lồi là Biến hóa núi
cao(Asarum blansae Franch) phân hạng trong sách đỏ Việt Nam EN A1c,d và
là yếu tố đặc hữu bắc bộ, đây đƣợc coi là lồi nguy cấp và có nguy cơ tuyệt
chủng ngoài tự nhiên trong tƣơng lai gần, quần thể suy giảm khoảng 50%, do
5


suy giảm nơi cƣ trú và khai thác quá mức. Loài Thổ tế tân (Asarum caudigerum
Hance) đƣợc phân hạng VU A1a,c,d và loài Hoa tiên (Asarum glabrum Merr.)
(đây là loài sẽ nguy cấp đứng trƣớc nguy cơ sẽ bị tuyệt chủng ngoài tự nhiên

trong một tƣơng lai gần, do suy giảm quần thể khoảng 20% vì suy giảm nơi cƣ
trú và khai thác quá mức và là yếu tố đặc hữu Đông Dƣơng đƣợc đƣa và sách đỏ
việt Nam năm (1996, 2007) và nghị định 32/2006 NĐ-CP của chính phủ. Những
nghiên cứu về các loài trong chi Hoa tiên hầu nhƣ chƣa có. Từ thực tế hiện trạng
số lƣợng và trữ lƣợng các cá thể của loài Hoa tiên ngoài tự nhiên và nguy cơ đe
dọa tuyệt chủng của chúng, chúng tôi cho rằng việc nghiên cứu các cơ sở khoa
học để bảo tồn phục hồi và sử dụng bền vững tính đa dạng các lồi của chi Hoa
tiên ở Việt Nam là vấn đề thời sự mang tính cấp thiết và có ý nghĩa khoa học và
giá trị thực tiễn cao.
Trong một đợt nghiên cứu về đa dạng sinh học ở khu bảo tồn thiên nhiên
Na Hang, Tuyên Quang vào năm(1996), Nguyễn Nghĩa Thìn đã phát hiện ra lồi
A.blansae tại khu vực bản Bung, xã Thanh Tƣơng.
Trần Đình Nghĩa (1997) cũng đã phát hiện loài này phân bố ở khu vực Tắt kẻ,
thuộc khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang, Tuyên Quang .
Theo nghiên cứu của GS.TS Đỗ Tất Lợi trong cuối sách “những cây thuốc
và vị thuốc Việt Nam“ năm 2004 cũng đã mơ tả lồi và cơng dụng: dùng hoa, rễ
, lá tƣơi hoặc phơi khô. Thành phần hóa học trong hoa có rất nhiều sắc tố
anthoxyanozit.
Trong cuối sách cây cỏ Việt Nam của Phạm Hoàng Hộ, có miêu tả một số
đặc điểm hình thái và vùng phân bố của lồi nhƣ: thân khơng lơng, nằm rồi lại
đứng to 5-6mm. Lá 2-3 to , phiến hình tam giác dài 25-30cm, cuống lá dài hơn
phiến, hoa đều , tím và phân bố ở Hồng Liên Sơn, Vĩnh Phú, Hà Sơn Bình ...
Theo sách đỏ Việt Nam, phần thực vật năm 2007(Trang 97) lồi Hoa tiên
có tên khoa học là (Asarum glabrum Merr.1942) Synonym: Asarum maximum
auct Htôisl.1890, Tên khác : Dầu tiên , Đại hoa tế tân , Trầu tiên. Thuộc họ Mộc
hƣơng (Aristolochiaceae). Đặc điểm nhận dạng: Là cây thân thảo sống nhiều
6


năm, cao 20-30cm, mang nhiều rễ phụ dài, có thể phân nhánh. Lá mọc so le,

gồm 2 -3 cái cuống lá dài nhẵn, khi non màu tía sau chuyển thành màu lục nhạt.
Phiến là mỏng hình tim nhọn đầu,13-18* 8-12 cm; gốc lá tạo thành 2 thùy gần
nhọn, cách xa nhau, mặt trên nhẵn mặt dƣới có lơng thƣa ở gân mép nguyên.
Hoa thƣờng 1 bông , mọc ở kẽ lá, cuống hoa ngắn màu tím nâu, thƣờng mọc rủ
xuống, nhƣng hoa lại hƣớng lên trên. Lá bắc 3 hình tam giác nhọn.Tồn tại cùng
với quả. Bao hoa màu nâu xám hình phễu hơi cong; đầu chia thành 3 thùy hình
tam giác hay hình mác họng màu tím nâu có vân trắng. Nhị 12 chỉ nhị ngắn,
màu đỏ tím: trung đới tròn đầu, vƣợt lên trên bao phấn. Quả phát triển trên bao
hoa tồn tại, màu nâu xám nhạt. Hạt nhỏ, màu đen.
Sinh học và sinh thái học: mùa ra hoa vào tháng 5-6, hạt phát tán gần nên
thấy cây con xung quanh gốc cây mẹ. Thân rễ đôi khi cũng đẻ nhánh con, có thể
lấy để trồng. Cây đặc biệt ƣa ẩm, ƣa bóng, thƣờng mọc trên đất nhiều mùn dọc
theo hành lang khe suối, dƣới tán rừng thƣờng xanh ẩm. Độ cao 1000-1600m.
Là lồi có nguồn gen tƣơng đối hiếm ở Việt Nam. Rễ và thân dùng làm thuốc
ho, chữa viêm họng, dùng làm thuốc bổ. Phân hạng VU A1c,d đƣợc đánh giá là
nguy cấp cần đƣợc bảo tồn.
Ở Việt Nam thì các cơng trình nghiên cứu về thành phân hóa học của các
lồi trong chi Asarum L. rất hạn chế. Trần Minh Hợi (2004) bằng phƣơng pháp
sắc kí khí khối phổ (GC/MS) đã xác định đƣợc 8 hợp chất trong tinh dầu từ thân
và lá của loài Asarum caudigerum phân bố ở hƣơng sơn Hà Tĩnh là: safrol
(chiếm 96.2%) nonan (1.72%), 1.6-octadien-3-ol,3,7-dimethyl (0.22%),
axetaldehyt (0.09%), β- caryophyllen (0,58%).benzen,1-(1,1-dimethylethoxy)-2methyl (0,18%),eltôiixin (0,64%) và 4,6-guaiadien (0,25%).
Trần Huy Thái năm 2010 bằng phƣơng pháp sắc kí khi khối phổ
(GC/MS),đã xác định đƣợc 31 hợp chất có trong tinh dầu từ thân và lá của loài
Hoa tiên (Asarum glabrum Merr.) phân bố ở Hà Giang, trong đó thành phần hóa
học chính của tinh dầu là safrol (chiếm 42.24%) apiole (27.11%) và myristicin
(6.13%).
7



Những nghiên cứu về loài Hoa tiên ở trong nƣớc cịn rất ít cũng chỉ có một
số mơ tả về hình thái, sinh thái và một số dẫn liệu ban đầu về thành phần hóa
học của tinh dầu lồi Hoa tiên (Asarum glabrum Merr.) tại Hà Giang. Vì vậy
việc nghiên cứu một số sinh thái và phân bố của loài Hoa tiên là rất cần thiết có
ý nghĩa trong khoa học và thực tiễn rất lớn.
* Nghiên cứu về các lồi cây thuốc nói chung và lồi Hoa tiên nói riêng
tại VQG Ba Vì.
Theo thực vật chí Đơng Dƣơng của Lecomte 1886-1891 và kết quả đều tra
sau năm 1954 thì hệ thực vật Ba Vì có khoảng 812 lồi thuộc 472 chi và 98 họ.
Năm 1991-1993 Nguyễn Đức Kháng và các cộng sự nghiên cứu hệ thực vật
VQG Ba Vì từ độ cao trên 800m trở lên đã điều tra phát hiện và giám định đƣợc
tên cho 483 loài thuộc 323 chi,136 họ thực vật bậc cao có mạch trong đó :
nghành Thơng đất: 2 họ, 2 chi, 4 lồi; ngành hạt kín: 114 họ, 293 chi, 377 lồi
.Cùng năm đó, Nguyễn Văn Trƣờng, Nguyễn Đức Kháng Đã tổng hợp và lập
danh lục Ba Vì có 715 lồi thuộc 151 họ. Năm 1995 cơng trình của Hồng Hoa
Quế luận văn thạc sĩ khoa học Lâm Nghiệp“ Phân tích tính đa dạng cây gỗ từ
độ cao 800m trở lên" đã xác định đƣợc 223 loài thuộc 126 chi, 50 họ của 2
nghành thực vật .
Bên cạnh những nghiên cứu về hệ thực vật cịn có một số cơng trình nghiên
cứu về cây thuốc đã đƣợc tiến hành. Năm 1971, Vũ Văn Chuyên trong các đợt
nghiên cứu thực địa đã lập danh lục 150 loài cây thuốc ở khu vực VQG Ba Vì.
Theo kết quả điều tra năm 1990 về tình hình cây thuốc từ độ cao 400m trở lên
của Học Viện Qn Y đã phát hiện 169 lồi cây thuốc có khả năng chữa 28
nhóm bệnh khác nhau. Năm 1992 trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội phối hợp với
hiệp hôi AREA (Australia) và Trung tâm nghiên cứu tài nguyên môi trƣờng Đại
Học Tổng Hợp (CRES) kết quả điều tra cho thấy VQG Ba Vì có 250 lồi cây
đƣợc dùng làm thuốc chữa 33 loại bệnh và trƣớng bệnh khác năm 1993 Lê Trần
Chấn và cộng sự đã công bố số lƣợng cây thuốc của hệ thực vật Ba Vì là 280
lồi. Năm 1998 và 1999, Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự đã thực hiện đề tài
8



:“Điều tra thành phần cây thuốc và bài thuốc của đồng bào Dao ở huyện Ba Vì
,Tỉnh Hà Tây " đã xác định đƣợc 274 loài, thuộc 214 chi, 83 họ đƣợc ngƣời Dao
ở huyện Ba Vì sử dung để chữa 15 nhóm bệnh. Năm 2003, Trần Văn Ơn trong
luận văn Tiến Sỹ dƣợc học “ Góp phần nghiên cứu bảo tồn cây thuốc ở VQG Ba
Vì ” đã điều tra đƣợc 503 loài cây đƣợc ngƣời dao ở VQG Ba Vì sử dụng làm
thuốc thuộc 321 chi, 118 họ của 5 nghành thực vật và 8 dạng sống khác nhau.
Năm 2006 Vũ Văn Sơn luận văn thạc sỹ Lâm Nghiệp nghiên cứu “ Đánh giá
tính đa dạng sinh học nguồn tài nguyên cây thuốc VQG Ba Vì làm cơ sở cho
công tác bảo tồn và sử dụng bền vững ” đã điều tra giám định đƣợc 668 loài
thực vật thuộc 441 chi, 158 họ trong 5 nghành thực vật bậc cao có mạch.
Tài Nguyên cây thuốc ở VQG rất phong phú và có nhiều nguồn gen quý,
hiếm. Có rất nhiều loài đƣợc ghi trong sách đỏ Việt Nam, đƣợc pháp luật bảo vệ
nhƣ: Hoa tiên (Asarum glabrum Merr.), Bát giác liên ( Podophyllum tonkinense
Gagnep), Bảy lá một hoa (Paris chinensis Franch )... Mặc dù VQG đã có nhiều
biện pháp quản lý và bảo vệ rừng nói chung, song các áp lực đối với nguồn tài
nguyên cây thuốc vấn rất mạnh mẽ. Việc khai thác cây thuốc là một nghề truyền
thống của ngƣời Dao, ngƣời Mƣờng, ngƣời Kinh ở các địa phƣơng làm thuốc và
bán để mƣu sinh. Hiện tƣợng chặt phá, đốt rừng làm nƣơng rẫy gây cháy rừng
đã làm cho tính đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở đây bị suy giảm, một số
loài quý, hiếm đang bị khai thác cạn kiệt và đứng trƣớc nguy cơ bị tuyệt chủng.
Tại VQG Ba Vì chƣa có nhiều cơng trình nghiên cứu chun sâu về lồi
Hoa tiên chủ yếu là các nghiên cứu chung một số loại cây thuốc quý tại đây bao
gồm cả cây Hoa tiên. Mới đây có cơng trình nghiên cứu của Th.S Vũ Văn Sơn
nghiên cứu về đặc tính sinh học, sinh thái học và gây trồng tại VQG Ba Vì.
>> Hoa tiên là lồi cây có giá trị cao về cả mặt y học và sinh học. Nhƣng hiện
nay Hoa tiên vấn chƣa đƣợc nghiên cứu ở nhiều nơi, còn thiếu rất nhiều kiến
thức về loài cây này. Đây là yếu cầu cấp thiết thực tiễn của đề tài “Nghiên cứu
đặc điểm phân bố của lồi Hoa tiên( Asarum glabrum Merr.) phục vụ cơng

tác bảo tồn lồi tại Vườn Quốc gia Ba Vì ” nhằm góp phần cung cấp thêm
9


thơng tin về lồi cây Hoa tiên, đặc điểm phân bố các yếu tố ảnh hƣởng đến sự
sinh trƣởng và phát triển của chúng. Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm phân bố
mơi trƣờng sống, để tìm ra những biện pháp bảo tồn và phát triển một cách tốt
nhất loài Hoa tiên tại khu vực và các địa phƣơng khác có điều kiện tƣơng tự.

10


hƣơng 2
MỤ TIÊU, ĐỐI TƢỢN , NỘI UN
N

VÀ P ƢƠN

P ÁP

IÊN ỨU

2.1 Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1 Mục tiêu chung
Góp phần vào công tác quản lý nguồn tài nguyên thực vật tại Vƣờn Quốc
gia Ba Vì.
2.1.2 Mục tiêu cụ thể
Xác định đƣợc đặc điểm phân bố của loài Hoa tiên tại Vƣờn Quốc gia Ba
Vì.
2.2 Đối tƣợng và phạm vi nghiêm cứu

2.2.1 Đối tượng nghiên cứu
Là loài cây Hoa tiên (Asarum glabrum Merr. ) có trong tự nhiên trong hệ
thực vật Vƣờn Quốc gia Ba Vì, trên cơ sở các tƣ liệu, các ảnh chụp và các mẫu
tƣơi sống đƣợc thu thập qua các chuyến khảo sát thực địa.
2.2.2 Phạm vi nghiên cứu
Thuộc Vƣờn Quốc gia Ba Vì, từ cốt 400m lên đến cốt 1000m
2.3 Nội dung nghiên cứu
1. Nghiên cứu đặc điểm phân bố của loài Hoa tiên tại VQG Ba Vì
- Vị trí và trạng thái rừng có phân bố của lồi Hoa tiên tại Vƣờn Quốc gia
Ba Vì.
- Các trạng thái rừng nơi có lồi Hoa tiên phân bố
- Đặc điểm phân bố của loài Hoa tiên theo điều kiện địa hình .
- Xác định đƣợc cấu trúc tổ thành cây gỗ và cây tái sinh theo trạng thái
rừng có Hoa tiên phân bố.
- Xác định độ tàn che, độ che phủ, thành phần cơ giới đất, thảm khơ tại các
trạng thái rừng có Hoa tiên phân bố.

11


- Xác định đặc điểm tầng cây bụi, thảm tƣơi tại các trạng thái rừng có Hoa
tiên phân bố.
2. Thực trạng cơng tác bảo tồn lồi Hoa tiên tại VQG Ba Vì.
- Thực trạng cơng tác bảo tồn lồi Hoa tiên trong khu vực nghiên cứu: Các
chính sách và cơ chế quản lí, bảo vệ.
3. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển Hoa tiên tại khu vực nghiên
cứu
2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thu đƣợc những kết quả chính xác và phù hợp với mục đích và yêu cầu
nội dung của khóa luận trong thời gian quy định, tôi đã chọn phƣơng pháp điều

tra theo tuyến (mở các tuyến điều tra qua các sinh cảnh đặc trƣng của khu vực
nghiên cứu) nhằm điều tra về đặc điểm phân bố của loài Hoa tiên. Đồng thời
điều tra phỏng vẫn ngƣời dân và các nhân viên quản lí VQG xung quanh địa
điểm nghiên cứu để tìm hiểu về tên địa phƣơng các giá trị sử dụng của các loài
này tại Vƣờn Quốc gia Ba Vì.
2.4.1 Cơng tác chuẩn bị
* Thu thập tài liệu
Thu thập các tài liệu có liên quan đến điều tra nghiên cứu về thực vật và kế
thừa có chọn lọc các tài liệu có liên quan đến loài cây Hoa tiên.
* Chuẩn bị dụng cụ và biểu để điều tra
- Dụng cụ gồm có: máy định vị tồn cầu GPS Garmin, các biểu để ghi chép
thơng tin điều tra.
- thƣớc dây, địa bàn, nhãn, dây buộc, máy ảnh, bút ghi, máy ảnh, ống nhòm,
kẹp tiêu bản, cồn công nghiệp, giấy báo...
* chuẩn bị bảng biểu để ghi chép
Nghiên cứu sƣu tầm các tài liệu có liên quan đến điều tra thực vật để lập
các bảng biểu điều tra những thông tin cần thiết.

12


2.4.2.Phương pháp điều tra nghiên cứu cụ thể
2.4.2.1 Phương pháp nghiên cứu đặc điểm phân bố của loài Hoa tiên tại Vườn
Quốc gia Ba Vì
* Điều tra theo tuyến
- Cách thiết lập tuyến điều tra: các tuyến điều tra phải đi qua các trạng thái
rừng khác nhau, số lƣợng tuyến phải đảm bảo đại diện cho toàn khu vực nghiên
cứu.
Căn cứ vào bản đồ hiện trạng trạng thái rừng tại VQG Ba Vì đã có từ trƣớc và
kết quả phỏng vấn ngƣời dân địa phƣơng về khu vực phân bố của loài Hoa tiên

để thiết kế các tuyến điều tra trên thực địa. Các tuyến điều tra đảm bảo đi qua
các trạng thái rừng điển hình của khu vực, đặc biệt là rừng tốt, có nhiều mùn và
độ ẩm cao là nơi có lồi Hoa tiên thƣờng phân bố. Cứ khoảng một 100m thì rẽ
sang phải hoặc sang trái tuyến khoảng 10m để điều tra.

Hình 2.1: Sơ đồ tuyến điều tra lồi Hoa tiên tại Vƣờn Quốc gia Ba Vì
Vị trí tuyến cụ thể nhƣ sau:

13


- Tuyến 1: bắt đầu từ trạm Kiểm Lâm cốt 1100 lên trên đền thờ Bác Hồ. Tuyến
này đi qua một trạng thái rừng là IIIa2, đi qua sƣờn và đỉnh. Chiều dài tuyến
khoảng 1,5km.
- Tuyến 2: bắt đầu từ trạm Kiểm Lâm cốt 1100m lên đỉnh Tản Viên, tuyến này
đi qua 1 trạng thái rừng là IIIa2 chiều dài tuyến khoảng 1km.
- Tuyến 3: bắt đầu từ trạm Kiểm Lâm cốt 1100m đi vách đá đứng, tuyến này dài
khoảng 2km, đi qua 2 trạng thái rừng là IIIa1 và IIIa2.
- Tuyến 4 bắt đầu từ cốt 400m lên trạm Kiểm Lâm cốt 1100m, tuyến này đi qua
2 trạng thái rừng là IIIa1, IIIa2. Chiều dài tuyến khoảng 5km.
Số liệu điều tra tuyến ghi theo biểu dƣới đây:
iểu 2.1: iểu điều tra theo tuyến loài Hoa tiên
Số tuyến điểu tra : ..........

Ngày điều tra:.............

Ngƣời điểu tra : ..............

Địa danh: .....................


Điểm bắt đầu: ................

Điểm kết thúc: .............

STT Số
hiệu Kí hiệu tọa độ Độ cao Trạng
thái Ghi chú
mẫu
bắt gặp
(m)
rừng nơi bắt
gặp
1
2
3
....
+ Chụp ảnh,thu mẫu :
Chụp ảnh có gắn etikét cho mẫu, ghi etikét theo thứ tự năm, tháng, ngày và
số thứ tự mẫu, ghi bằng bút chì.
Thu mẫu và bảo quản ẩm bằng cách cho mẫu quấn vào giấy báo, sau đó đổ cồn
700 thấm đều tờ báo rồi sau đó cho vào túi nilon rồi buộc chặt ko cho cồn bay
hơi, sau khi về đến địa điểm thuận lợi tiến hành ép mẫu làm tiêu bản.
* Phƣơng pháp phỏng vấn

14


Mục đích phỏng vấn để nắm đƣợc các thơng tin về đặc điểm phân bố của
loài Hoa tiên trong khu vực nghiên cứu. Đối tƣợng phỏng vấn là cán bộ làm
công tác bảo tồn và ngƣời dân địa phƣơng.

Các cán bộ kiểm lâm và ngƣời dân bản địa là những ngƣời gắn bó lâu dài và
thƣờng xuyên với rừng, kinh nghiệm đi rừng đã giúp họ có những thơng tin quan
trọng về đặc điểm phân bố của loài trong VQG Ba Vì
Vì vậy phỏng vấn ngƣời dân và cán bộ kiểm lâm là cách có thể thu thập
đƣợc các thơng tin quan trọng về đặc điểm phân bố và tình trạng của loài tại khu
bảo tồn.
Phỏng vấn dựa vào bảng câu hỏi 2.1 và 2.2 ở phần phụ biểu 04.
* Điều tra trong ô tiêu chuẩn
- Ở mỗi trạng thái rừng hoặc vị trí địa hình khác nhau nơi có lồi Hoa tiên
xuất hiện lập 6 ơ tiêu chuẩn, diện tích của ơ tiêu chuẩn là 100m2 (10m*10m),
điều kiện hồn cảnh rừng đồng nhất, ô tiêu chuẩn không đƣợc vắt qua các đƣờng
mịn, ơ tiêu chuẩn phải đƣợc cải bằng, sử dựng phƣơng pháp tam giác vuông
hoặc dùng la bàn để lập ơ tiêu chuẩn. Sau đó tiến hành điều tra.
+ Điều tra phân bố của loài Hoa tiên
+Thu thập mẫu tiêu bản lồi thực vật (theo Nguyễn Nghĩa Thìn).
+ Xử lí và bảo quản mẫu bằng phƣơng pháp bảo quản ẩm.
+ Tra cứu và giám định tên loài: tra cứu sách, kho mẫu lƣu tại trƣờng, cập
nhật tên latin theo trang: www.theplantlist.org
Với các ô tiêu chuẩn đã thiết lập tiến hành thu thập thông tin trong các ô tiêu
chuẩn từ đó xác định phân bố của lồi Hoa tiên tại khu vực điều tra.
- Phân bố theo trạng thái rừng và độ cao vị trí bắt gặp.
+ Xây dựng bản đồ phân bố loài Hoa tiên (sử dụng GPS xác định tọa độ và độ
cao của các loài nơi bắt gặp. Kết hợp với bản đồ số của Vƣờn Quốc gia để xây
dựng nên bản đồ phân bố của các loài.

15


Biểu 2.2: Điều tra tầng cây cao trong ô tiêu chuẩn
Tuyến số .......

Trạng thái rừng

ÔTC số ........
........... Độ tàn che ... ....

Độ dốc ..........

Tọa độ.....
Độ che phủ ........

Sƣờn phơi .... ..

STT Tên loài Số cây
1
2
3
...
TB

D1.3

Độ cao......

Hvn

Hdc

Cách thu thập số liệu:
- Trạng thái rừng đƣợc xác định dựa vào bản đồ hiện trạng rừng qua vị trí lập ơ,
kết hợp với đánh giá thực địa để bổ sung thông tin hiện trạng nếu có sự thay đổi

lớn trên thực tế.
- Độ dốc: Xác định bằng ứng dụng Angle Mete pro chạy trên hệ điều hành
Android

trên

điện

thoại

tại

điểm



lồi

Hoa

tiên

phân

bố.

- Xác định tọa độ và độ cao: Trên tuyến điều tra tại mỗi điểm có lồi Hoa tiên
phân bố bằng thiết bị định vị toàn cầu GPS.
- Xác định độ tàn che bằng ứng dụng GLAMA: cài phần mềm từ CH play của
điện thoại. Rồi chụp ảnh trực tiếp tán rừng theo phƣơng thẳng đứng. Chọn phân

tích từ From camera (nếu chụp trực tiếp trong rừng) hoặc từ From file nếu từ
ảnh đã chụp tán. Sau đó cứ bấm next...Chỉ có điều cần chụp tán lần đầu, khi đó
phần mềm sẽ tự động nhận thơng tin về độ mở thấu kính máy ảnh tại mục
Htơiisph. diam. (sau mấy lần bấm next). Ghi lại thông số này rồi chụp 1 ảnh
khác, tiếp tục bấm next làm lại rồi nhập thủ công thông số này, các lần sau đó
khơng phải nhập lại nữa, máy sẽ tự động.
Độ cao cầm máy chụp tán tại 1,3m. Do diện tích ảnh chụp cầu dạng mắt cá tối
thiểu là 10x10m tán, nên với OTC 100m2 (10x10m) thì chỉ cần đứng chụp 1
điểm giữa tâm ô.
16


- Xác định độ che phủ bằng ứng dụng Canopeo: sử dụng phần mềm chụp ảnh
tồn bộ ơ dạng bản sau đó lấy giá trị trung bình.
- Cách đo Hvn: sử dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng đo một cây mẫu bằng sào khắc
vạch rồi sau đó ƣớc lƣợng chiều cao cho các cây khác.
- Cách đo Hdc: Bằng 2 cách sau:
+ Cây mọc ở nơi hiểm trở không thể tiến tới gốc cây thì dùng phƣơng pháp ƣớc
lƣợng bằng mắt ( phƣơng pháp mục trắc ).
+ Cây mọc ở nơi khơng hiểm trở thuận tiện cho việc đo thì ta đến tận gốc dùng
sào khắc vạch để đo.
- Cách đo D1.3: dùng thƣớc dây để đo chu vi sau đó tính đƣờng kính theo cơng
thức D = chu vi / 3,14.
- Hƣớng phơi xác định theo hƣơng Đông –Tây
-Thành phần cơ giới đất bằng phƣơng pháp xoe con giun (do lồi cây Hoa tiên
có bộ rễ nơng ở tầng đất mặt) nên xác định thành phần cơ giới đất nhanh, bằng
phƣơng pháp xoe con giun:
Phƣơng pháp xoa con giun: Xoe con giun có độ rộng khoảng 3 mm
Khơng thành hình -> kết luận là đất cát
Xoe thành hình giun -> kết luận là cát pha

Xoe thành hình giun nhƣng các đoạn bị nứt -> đất thịt nhẹ
Xoe thành hình giun nhƣng cuộn vào bị nứt ->đất thịt trung bình
Cuộn vào dễ dàng nhƣng trên thân có vệt nứt chân chim->thịt nặng
Cuộn thành vịng và khơng có biểu hiện gì -> đất sét
Kết quả điều tra đƣợc ghi vào bảng tổng hợp 2.4

17


×