LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự phân công của khoa Quản Lý Tài Nguyên Rừng & Môi Trƣờng
trƣờng Đại Học Lâm Nghiệp Việt Nam, đƣợc sự đồng ý của thầy giáo hƣớng dẫn
PGS.TS.Trần Ngọc Hải tôi đã thực hiện đề tài : “ Nghiên cứu thành phần loài cây
thuốc dưới tán rừng Bương mốc tại Vườn Quốc Gia Ba Vì – Hà Nội”.
Để hồn thành tốt khóa luận này. Tơi xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo
khoa Quản Lý Tài Nguyên Rừng & Mơi Trƣờng đã tận tình hƣớng dẫn, giảng
dậy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện tại trƣờng Đại Học
Lâm Nghiệp Việt Nam.
Xin trân thành cảm ơn thầy giáo hƣớng dẫn PGS.TS.Trần Ngọc Hải đã tận
tình chu đáo hƣớng dẫn tơi thực hiện khóa luận này.
Cảm ơn UBND và nhân dân các xã vùng đệm Vƣờn quốc gia Ba Vì cùng
các cộng sự đã giúp đỡ tơi làm khóa luận này
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất.
Song do buổi đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận với
thực tế cũng nhƣ hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót nhất định mà bản thân chƣa thấy đƣợc. Tơi rất mong đƣợc sự
đóng góp của q thầy, cơ giáo và các bạn để khóa luận đƣợc hồn chỉnh hơn.
Tơi xin trân thành cảm ơn!
TP Hà Nội, ngày tháng năm
Sinh viên
Đỗ Thị Hái
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BIỂU, HÌNH......................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................... 2
I.Tồng quan về nghiên cứu cây thuốc ................................................................... 2
1.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở một số nơi trên thế giới. ....... 2
1.2.Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở Việt Nam. .............................. 3
1.3.Tình hình nghiên cứu cây thuốc ở khu vực Vƣờn Quốc gia Ba Vì. ............... 6
2. Tình hình nghiên cứu, gây trồng Bƣơng mốc ở VQG Ba Vì. ........................... 7
Chƣơng 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 8
2.1. Mục tiêu nghiên cứu. ...................................................................................... 8
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu..................................................................................... 8
2.3. Giới hạn nghiên cứu. ...................................................................................... 8
2.4. Nội dung nghiên cứu. ..................................................................................... 8
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu. ............................................................................... 8
CHƢƠNG 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI ........................... 13
3.1. Giới thiệu về Vƣờn Quốc Gia Ba Vì ............................................................ 13
3.2. Điều kiện tự nhiên của VQG Ba Vì ............................................................. 13
3.3. Tài nguyên rừng .......................................................................................... 16
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .............................. 18
4.1. Đặc điểm rừng Bƣơng mốc tại VQG Ba Vì. ................................................ 18
4.1.1. Sinh trƣởng lâm phần Bƣơng mốc. ........................................................... 18
4.1.2. Thực trạng bảo tồn và phát triển Bƣơng mốc tại Ba Vì ............................ 19
ii
4.2 . Thành phần loài cây làm thuốc dƣới tán rừng Bƣơng mốc tạiVQGBV. ... 24
4.2.1. Thành phần loài cây thuốc dƣới tán rừng Bƣơng mốc. ............................ 25
4.2.2. Đa dạng về chi, loài thực vật ..................................................................... 25
4.2.3. Dạng sống của cây thuốc tại khu vực nghiên cứu..................................... 26
4.3. Tình hình phân bố của cây thuốc dƣới tán rừng Bƣơng mốc tại VQG Ba Vì.
............................................................................................................................. 27
4.4. Tình hình sử dụng và khai thác cây thuốc dƣới tán rừng Bƣơng mốc......... 29
4.4.1. Bộ phận sử dụng ........................................................................................ 29
4.4.2. Cách chế biến thuốc. ................................................................................. 31
4.4.3. Kinh nghiệm chế biến cây thuốc. .............................................................. 32
4.5 Đề xuất một số giải pháp phát triển cây thuốc dƣới tán rừng Bƣơng mốc tại
VQG Ba Vì .......................................................................................................... 42
4.5.1. Những cây thuốc quý và nguy cấp cần đƣợc bảo vệ dƣới tán rừng Bƣơng
mốc tại VQG Ba Vì. ............................................................................................ 42
4.5.2. Một số giải pháp phát triển cây thuốc dƣới tán rừng Bƣơng mốc. ........... 43
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN , TỒN TẠI, VÀ KIẾN NGHỊ .................................. 46
5.1 Kết luận ......................................................................................................... 46
5.2
Tồn tại ........................................................................................................ 47
5.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VQG
Vƣờn Quốc gia
OTC
Ô tiêu chuẩn
D1.3
Đƣờg kính ngang ngực
UBND
Ủy ban nhân dân
Hvn
Chiều cao vút ngọn
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1.1: Tổng hợp sinh trƣởng của Bƣơng mốc tại 3 địa điểm nghiên cứu . 18
Bảng 01. Đa dạng về các taxon thực vật làm thuốc ............................................ 25
Bảng 02. Bảy họ có số lồi lớn nhất .................................................................. 26
Bảng 03: Dạng sống của thực vật làm thuốc dƣới tán rừng Bƣơng mốc ............ 27
tại VQG Ba Vì. .................................................................................................... 27
Bảng 04. Phân bố của các loài cây thuốc theo sinh cảnh . .................................. 28
Bảng 05. Đa dạng về bộ phận sử dụng cây thuốc ............................................... 29
Bảng 06: Tỷ lệ các loài với các bộ phận sử dụng. .............................................. 30
Bảng 07. Đa dạng về cách chế biến. ................................................................... 31
Bảng 08. Tình hình sử dụng thuốc nam của ngƣời dân tại VQG Ba Vì. ............ 32
Bảng 09. Tỷ lệ sử dụng cây thuốc của ngƣời dân địa phƣơng ............................ 33
Bảng 10. Sự đa dạng về bệnh chữa trị của ngƣời dân địa phƣơng. .................... 34
Bảng 11. Những loài thực vật làm thuốc dƣới tán rừng Bƣơng mốc tại VQG Ba
Vì có tên trong Sách đỏ Việt Nam. ..................................................................... 43
v
DANH MỤC CÁC BIỂU, HÌNH
Biểu 1: Điều tra tình hình sử dụng thuốc nam của ngƣời dân .............................. 9
Biểu 02. Điều tra theo tuyến bằng cách lập ÔTC ............................................... 10
Biểu 03. Điều tra theo tuyến bằng cách lập ÔTC ............................................... 11
Hình 4.1: Sinh trƣởng lâm phần Bƣơng mốc tại khu vực nghiên cứu ................ 19
vi
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tài nguyên rừng là tài nguyên vô giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho con
ngƣời, đặc biệt là nguồn tài nguyên cây thuốc. Từ thuở xa xƣa cho đến ngày nay
con ngƣời Việt Nam đã không ngừng tòi, nghiên cứu sử dụng nguồn tài nguyên
cây thuốc chữa bệnh. Các cây thuốc phân bố rộng và đa dạng. Số loài cây thuốc
đƣợc ghi nhận vào năm 2015 là có 3.948 chiếm khoảng 36% trong hệ thực vật
Việt Nam.
Tuy nhiên hiện nay, sự đa dạng sinh học nói chung, đa dạng cây thuốc nói
riêng đang bị tổn thƣơng và suy thoái nghiêm trọng, nguyên nhân sâu xa là do
sự tăng dân số và sự đói nghèo. Một nguyên nhân khơng kém phần quan trọng
đó là do nhận thức chƣa đúng đắn về nguồn tài ngun cây thuốc. Chính vì vậy
dẫn đến quá trình khai thác quá mức, sử dụng lãng phí và làm giảm một cách
nhanh chóng nguồn tài nguyên cây thuốc.
Cùng với tốc độ phát triển kinh tế xã hội một cách nhanh chóng chúng ta
phải đối mặt với nhiều thử thách khi môi trƣờng càng bị ô nhiễm, thiên tai xảy
ra liên tiếp, xuất hiện nhiều bệnh tật mới mà thuốc tây dần dần không thể chữa
đƣợc. Vì vậy nguồn tài nguyên cây thuốc hiện nay rất đƣợc quan tâm.
Cũng nhƣ nhiều địa phƣơng khác trong cả nƣớc, VQG Ba Vì – Tp Hà Nội
khơng nằm ngồi tình trạng trên. Vƣờn quốc gia Ba Vì là một trong những vƣờn
thuộc Bộ Nông Nghiệp và PTNT quản lý. Vƣờn có vị trí địa lý nằm ở phía Tây
thủ đô Hà Nội, cách trung tâm thành phố 45Km theo đƣờng chim bay. Nguồn tài
nguyên cây thuốc ở Vƣờn rất đa dạng và phong phú. Ở đây có rất nhiều loài cây
thuốc quý đã đƣợc ghi trong sách đỏ Việt Nam đƣợc pháp luật bảo vệ. Cho đến
nay đã có một số cơng trình nghiên cứu cây thuốc ở VQGBV nhƣng trên thực tế
chƣa có một hệ thống và đánh giá đầy đủ về sự đa dạng thành phần loài cây
thuốc ở đây. Cụ thể là dƣới tán rừng Bƣơng mốc ở VQGBV( một loại rừng đƣợc
phân bố ở ven VQGBV)có diện tích khá lớn, lớn hơn 600ha . Ngồi tự nhiên đã
có một số lồi cây thuốc mọc dƣới tán, xung quanh rừng Bƣơng mốc, tại khu
vực VQG Ba vì có thành phần dân tộc ngƣời Dao học có truyền thống làm nghề
thuốc nam nên do vậy nhu cầu về nguồn cây thuốc của họ rất cao.
Từ nhận thức và u cầu thực tiễn đó, tơi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “
Nghiên cứu thành phần loài cây thuốc dưới tán rừng Bương mốc tại Vườn
Quốc Gia Ba Vì – Hà Nội”
1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
I. Tồng quan về nghiên cứu cây thuốc
1.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở một số nơi trên thế giới.
Việc sử dụng các lồi cây thuốc là q trình đúc rút kinh nghiệm qua
nhiều thế hệ từ thời xa xƣa. Trong sự phát triển của loài ngƣời, mỗi dân tộc mỗi
quốc gia đều có nền Y học cổ truyền riêng, việc tìm nguồn thức ăn, nƣớc uống
với cây thuốc chỉ là một. Các kinh nghiệm dân gian đƣợc nghiên cứu ở các mức
độ khác nhau tùy thuộc vào sự phát triển của quốc gia đó.
Lịch sử nền Y học Trung Quốc đầu thế kỉ thứ II, ngƣời ta đã biết dùng
thuốc là các lồi cây có thể chữa bệnh nhƣ: Sử dụng nƣớc chè để rửa vết thƣơng
và tắm ghẻ. Trong cuốn sách “ Cây thuốc Trung Quốc” Xuất bản năm 1985 đã
liệt kê một loạt các cây có thể chữa bệnh nhƣ; Rễ Gấc ( Momordica
cochinchinensis ) chữa nhọt độc, viêm tuyến hạch, hạt gấc trị sƣng tấy đau khớp,
sốt rét, vết thƣơng tụ máu: Cải soong ( Nasturtiun officinale) giải nhiệt, chữa lở
mồm, chảy máu chân răng, bƣớu cổ…Từ những kinh nghiệm dân gian, các nhà
khoa học đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về các lồi cây, về các sản phẩm
chiết từ cây cỏ có thể chữa bệnh và đúc rút nhanh thành những cuốn sách có giá
trị. Từ thời Hán ( 168 năm TCN) tại Trung Quốc trong cuốn sách “ Thủ hậu bị
cấp phƣơng” tác giả đã kê 52 đơn thuốc chữa bệnh từ các loài cây cỏ. Vào giữa
thế kỷ XVI Lý Thời Trân đã thống kê đƣợc 12000 vị thuốc trong tập “ Bản thảo
cƣơng mục” đƣợc NXB. Y học trích dẫn 1963.
Theo Fujiki( Nhật Bản) cùng các nhà khoa học ở Viện hàn lâm Hồng Gia
Anh thì Chè xanh ( Thea sinensis L,) còn ngăn chặn sự phát triển các loại ung
thƣ gan, dạ dày. Thần Nông là ngƣời đã sƣu tầm và ghi chép nên 365 vị thuốc
đông y trong cuốn sách “ Mục lục thuốc thảo mộc”
Ở Cu Ba, ngƣời ta đã dùng bột papain lấy từ mủ cây Đu đủ ( Carica
papaya) để kích thích tổ chức hạt ở các vết thƣơng phát triển.
Ở Pê Ru, ngƣời ta đã sử dụng hạt của cây Sen cạn (Tropaeolum majus) để
điều trị bệnh phổi, bệnh đƣờng tiết niệu
2
Y học dân tộc Bun Ga Ri đã coi hoa hồng là một vị thuốc chữa nhiều bệnh,
ngƣời ta dùng cả hoa, lá, rễ để làm thuốc tan ứ và bệnh phù thũng.
Nhân dân Ấn Độ dùng lá cây Ba ché (Desmodium triangulare) sao vàng sắc
đặc để chữa kết lỵ và tiêu chảy.
Trong khu vực Đông Nam Á nhờ chƣơng trình điều tra cơ bản nguồn tài
nguyên thiên nhiên ở khu vực này. Perry đã nghiên cứu hơn 1000 tài liệu khoa
học về thực vật và dƣợc liệu đã đƣợc công bố và đƣợc các nhà khoa học kiểm
chứng ( trong đó có 146 lồi có tính kháng khuẩn) và tổng hợp cuốn sách về cây
thuốc về cây thuốc vùng Đông và Đong Nam Á “ Medicinal Plants of East and
Sonteast Asia” 1985.
Gần đây theo thống kê của Y học thế giới (WHO ) thì đến năm 1985 đã có
gần 20.000 loài thực vật( trong tổng số 250.000 loài đã biết) đƣợc sử dụng làm
thuốc hoặc cung cấp các hạt chất để chế biến thuốc.
Trên thế giới có rất nhiều loài cây thuốc quý hiếm nhƣng do con ngƣời
khai thác quá bừa bãi cho nên rất dễ trở thành tuyệt trủng. Do các hoạt động nhất
định của con ngƣời mà nhiều loài động thực vật trên thế giới đã vĩnh viễn bị mất
đi, hoặc đe dọa gay gắt đến khả năng sống xót của chúng ( Theo cơng ƣớc đa
dạng sinh học_ 1992). Tại Hội nghị Quốc tế về bảo tồn quỹ gen cây thuốc họp
từ ngày 21 tháng 3 năm 1983 tại Chieng Mai- Thái Lan, hàng loạt các cơng trình
nghiên cứu về tính đa dạng và việc bảo tồn cây thuốc đƣợc đặt ra khẩn thiết.
Để phục vụ cho mục đích sức khỏe con ngƣời, cho sự hƣng thịnh của nhà
nƣớc và sự phát triển không ngừng của xã hội, để chống lại các bệnh nan y, thì
sự cần thiết là phải kết hợp giữa Đông-Tây y, giữa y học hiện đại và y học cổ
truyền các dân tộc. Cho nên việc khai thác kết hợp với bảo tồn các loài cây
thuốc là hết sức quan trọng. Các nƣớc trên thế giới đang hƣớng về thực hiện
chƣơng trình Quốc gia kết hợp sử dụng, bảo tồn và phát triển cây thuốc.
1.2.Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở Việt Nam.
Từ bao đời nay nền Y học cổ truyền của Việt Nam đã có nhiều bài thuốc,
cây thuốc đƣợc áp dụng chữa bệnh trong dân gian có hiệu quả. Qua quá trình
3
phát triển của dân tộc, kinh nghiệm dân gian quý báu đó đã đúc kết thành những
cuốn sách có giá trị và lƣu truyền rộng rãi trong nhân dân ta.
Từ thời Hùng Vƣơng dựng nƣớc (2900 năm TCN), tổ tiên ta đã biết dùng
cây cỏ làm gia vị kích thích sự ngon miệng và chữa bệnh.
Đời nhà Lý(1010-1224) Nguyễn Chí Thành đã biết dùng nhiều cây cỏ để
chữa bệnh cho nhân dân và nhà Vua, nên đƣợc tân phong là “ Quốc sƣ” triều Lý.
Đời nhà Trần(1225-1399) Chu Tiên biên soạn cuốn sách “ Bản thảo cƣơng
mục toàn yến” là cuốn sách thuốc đầu tiên xuất bản năm 1429. Có hai danh y
nổi tiếng thời đó là Phạm Cơng Bân và ngƣời thầy thuốc nổi tiếng Tuệ Tĩnh.
Ông đã biến soạn bộ “ Nam dƣợc Thần hiệu” gồm 11 quyển với 3932 phƣơng
thuốc đơn giản trị 184 chứng bệnh của khoa lâm sàng. Tuệ Tĩnh đƣợc coi là bậc
Danh y kì tài trong lịch sử Y học của nƣớc ta, là “ Vị thánh thuốc nam”.
Đến thời Lê Dụ Tông xuất hiện Hải Thƣợng Lãn Ông-tên thực là Lê Hữu
Trác(1721-1792). Ông là ngƣời am hiểu Y học, sinh lý học, đọc nhiều sách
thuốc. Trong 10 năm khổ cơng tìm tịi và nghiên cứu Ông viết bộ “ Lãn Ông tâm
lĩnh” hay “ Y tôn tâm lĩnh” gồm 66 quyển đề cập đến nhiều vấn đề y dƣợc.
Ngoài sự kế thừa “ Nam dƣợc Thần hiệu” của Tuệ Tĩnh Ơng cịn bổ sung thêm
329 vị thuốc mới. Trong quyển “ Lĩnh nam bản thảo” ông đã tổng hợp đƣợc
2854 bài thuốc chữa bệnh bằng kinh nghiệm dân gian.
Trong thời kỳ 1884-1945, thực dân Pháp thực hiện chính sách ngu dân.
Loại Y học dân tộc nƣớc ta ra khỏi chính sách bảo hộ, việc nghiên cứu cây thuốc
gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên một số nhà thực vật học, dƣợc học ngƣời pháp
nghiên cứu chung với mục đích là khai thác tài nguyên. Trong cuộc khánh chiến
chống thực dân Pháp, với phƣơng châm của Đảng đề ra tự lực cánh sinh, tự cung
tự cấp, ngành y tế đã đƣa đƣợc thuốc nam vào phát huy vai trị to lớn của nó,
xây dựng lên “Toa căn bản”, nêu các phƣơng pháp chữa bệnh bằng 10 vị thuốc
thông thƣờng.
Từ ngày thống nhất đất nƣớc, Đảng và nhà nƣớc đã có nhiều nỗ lực, quan
tâm đến công tác điều tra nghiên cứu cây thuốc ở Việt Nam, phục vụ cho vấn đề
sức khỏe toàn dân. Nhà nƣớc đã tổ chức lại mạng lƣới từ Trung ƣơng đến địa
4
phƣơng, thành lập Viện y học dân tộc để đào tạo các y, bác sĩ, các bệnh viện Y
học dân tộc, hội đong y…Sƣ tầm các nguồn tài liệu thuốc nam, tổ chức điều tra
phân loại, tìm hiểu dƣợc tính, thành phần hóa học, lập bản đồ dƣợc liệu trong cả
nƣớc và sản xuất các loại thuốc từ nguồn cây cỏ trong thiên nhiên. Vấn đề này
đã đƣợc Đỗ Tất Lợi dày công nghiên cứu trong nhiều năm và đã xuất bản đƣợc
nhiều tài liệu trong việc sử dụng của đòng bào dân tộc về vấn đề cây, con dùng
làm thuốc. Đáng chú ý nhất là năm 1957 đã biên soạn bộ “Dƣợc liệu học và các
vị thuốc Việt Nam” gồm 3 tập. Năm 1961 tái bản in thành 2 tập. Trong đó đã
mơ tả và nêu cơng dụng của hơn 100 cây thuốc nam.
Năm 1978, Đảng và Chính phủ đã có nhiều chủ trƣơng phát triển Y học
dân tộc với phƣơng châm: “ Thừa kế phát huy, phát triển Y học dân tộc cổ
truyền và kết hợp Đông y với Y học hiện đại đề xây dựng nều Y học Việt Nam”
. Viện Dƣợc liệu ( Bộ y tế) cùng với hệ thống trạm nghiên cứu dƣợc liệu, điều
tra ở 2795 xã, phƣờng, thuộc 351 huyện, thị xã của 47 tỉnh, thành phố cả nƣớc,
đã có những đóng góp đáng kể trong công tác điều tra sƣu tầm nguồn tài nguyên
cây thuốc và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc trong Y học cổ truyền dân gian.
Kết quả đƣợc đúc kết trong “ Danh lục cây thuốc miền Bắc Việt Nam”, “ Danh
lục cây thuốc Việt Nam”, tập “ Atlas cây thuốc” đã thống kê và công bố một
danh sách về cây thuốc từ năm 1961-1972 ở miền Bắc là 1.114 lồi, từ 19771985 ở miền Nam có 1.119 lồi. Tổng trong cả nƣớc đến năm 1985 là 1.863 loài
và dƣới loài, phân bố trong 1.033 chi, 236 họ, 101 bộ, 17 lớp, 11 nghành đƣợc
xếp theo hệ thống của nhà thực vật học. Đến năm 1991, trong một báo cáo tham
gia Hội thảo quốc gia về cây thuốc lần thứ II tổ chức ở Tp Hồ Chí Minh, đã giới
thiệu danh sách lồi cây thuốc Việt Nam có 2.280 lồi cây thuốc bặc cao có
mạch, thuộc 254 họ trong 8 ngành. Có thể nói cơng bố này đã giới thiệu một số
lƣợng cây thuốc lớn nhất. Trong tổng số trên 2.000 lồi và dƣới lồi cây thuốc,
có tới 90% là cây mọc tự nhiên. Chúng chủ yếu tập chung ở các quần thể rừng
với trữ lƣợng lớn, còn khoảng 10% là cây trịng. Ngồi ra cũng có nhiều cơng
trình nghiên cứu về cây thuốc Việt Nam thuộc các địa phƣơng hoặc thuộc các
phạm vi nhỏ cũng đã đƣợc công bố.
5
Tóm lại kinh nghiệm dùng các lồi cây cỏ để chữa bệnh của đồng bào ta là
phong phú và đa dạng. Đây là kết quả của một quá trình lâu dài từ thế kỉ này qua
thế kỉ khác của dân tộc. Việc ứng dụng những kinh nghiệm dân gian và nghiên
cứu Dân tộc thực vật học ở Việt Nam là rất cần thiết đẻ góp phần phát triển nền
kinh tế của đồng bào dân tộc. Để phát huy những truyền thống tốt đẹp đó, cũng
nhƣ góp phần bảo vệ đa dạng sinh học, nguồn gen chúng ta cần phải nghiên cứu
và phát triển nguồn gen này .
1.3. Tình hình nghiên cứu cây thuốc ở khu vực Vƣờn Quốc gia Ba Vì.
Năm 1971, Vũ Văn Chuyên trong các đợt nghiên cứu thực địa đã lập danh
mục 150 loài cây thuốc khu vực VQG Ba Vì.
Năm 1993, Lê Trần Chấn và cộng tác đã công bố số lƣợng cây thuốc của
hệ thực vật Ba Vì là 280 lồi.
Năm 1990 Học viện Qn y đã điều tra về tình hình cây thuốc từ độ cao
400m trở lên đã phát hiện ra 169 loài cây thuốc có khả năng chữa 28 nhóm bệnh
khác nhau..
Năm 1992, trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội phối hợp với hiệp hội AREA và
trung tâm Nghiên cứu tài nguyên môi trƣờng Đại học Tổng hợp(CRES) kết quả
điều tra cho thấy VQG Ba Vì có 250 lồi cây đƣợc dùng làm thuốc chữa 33 loại
bệnh và chứng bệnh khác nhau.
Năm 1998 và 1999, Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự thực hiện đề tài “ Điều
tra thành phần cây thuốc và bài thuốc của đồng bào Dao ở huyện Ba Vì tỉnh Hà
Tây” đã xác định 274 loài thuộc 214 chi 83 họ đƣợc ngƣời Dao ở huyện Ba Vì
sử dụng chữa 15 nhóm bệnh về xƣơng, tiêu hóa, thận, ngồi da, phụ nữ, trẻ em,
hô hấp, gan , thần kinh, bổ , tai mũi họng, đâu đầu, phù, cảm sốt, u lành, chó và
rắn cắn. Tác giả đã phân loại các loài cây thuốc thành 4 dạng sống là , cây cỏ (
35,77%), gỗ(30,65%), cây leo (16,79%), cây bụi (16,79%). Phân tích các bộ
phận sử dụng nhƣ sau: lá (46,8%), thân(45,5%), rễ(25,2%), vỏ( 8%), tồn
cây(7,3%), hoa(1.1%). Mơi trƣờng sống của chúng đƣợc phân ra là 4 nhóm: từ
rừng(46,4%), từ vƣờn ƣơm(44,5%), từ đồi(20,8%), và các loài mọc khắp nơi
(1,8%).
6
Năm 2003, Trần Văn Ơn trong luận án tiến sỹ dƣợc học “ Góp phần
nghiên cứu bảo tồn cây thuốc ở Vƣờn Quốc Gia Ba Vì” đã điều tra đƣợc 503
loài cây đƣợc ngƣời Dao sử dụng làm thuốc thuộc 321 chi, 118 họ của 5 ngành
thực vật và 8 dạng sống khác nhau.
Nghiên cứu về thành phần cây thuốc dƣới tán rừng Bƣơng mốc tại VQG
Ba Vì đến hiện nay là chƣa có.
2. Tình hình nghiên cứu, gây trồng Bƣơng mốc ở VQG Ba Vì.
Bƣơng mốc (Dendrocalamus velutinus) là loài cây đa tác dụng sinh trƣờng
nhanh, sớm cho thu hoạch, cây có kích thƣớc lớn, là thân trịn, dài, cứng, ít gai,
chế biến, làm vật liệu xây dựng, vật liệu sản xuất giấy, làm thực phẩm có giá trị
cao, loài cây này đƣợc trồng ở vùng đệm VQG Ba Vì đã góp phần tạo thu nhập
ổn định và làm giảm sức ép của ngƣời dân tới VQG. Hơn thế nữa kỹ thuật chăm
sóc Bƣơng mốc lại khơng địi hỏi thâm canh với cƣờng độ cao nhƣ tre Bát độ.
Nếu đƣợc chăm sóc tốt, một bụi Bƣơng mốc một năm có thể thu 50-100kg măng
tƣơi, giá măng tƣơi mấy năm gần đây 5.000-8.000đ/kg, nên là nguồn sống quan
trọng của một bộ phận đồng bào Dao ở hai thôn Yên Sơn, Hợp Nhất và một số
địa phƣơng khác xung quanh vùng núi Ba Vì. Hiện nay việc mở rộng diện tích
trồng lồi cây này rất khó khăn, vì nhân giống bằng thân gốc khó tạo đƣợc nhiều
giống. Các phƣơng pháp nhân giống khác nhƣ nhân giống chiết cành hoặc giâm
hom cành chƣa đƣợc ngƣời dân áp dụng. Hơn nữa ngƣời dân địa phƣơng cho
rằng, chỉ trồng bằng giống nhân từ thân gốc mới cho năng suất cao. Tuy nhiên,
nhân giống và trồng bằng giống từ hom cành đã đem lại hiệu quả kinh tế cao cho
một số loài cây cùng chi nhƣ: Luồng (D. barbatus), Mai xanh (D. latiflorus) vv.
Vì vậy, nhân giống Bƣơng mốc bằng chiết cành và giâm hom cành, đáp ứng nhu
cầu số lƣợng giống lớn, lại ít ảnh hƣởng đến bụi cây mẹ là cần thiết.
Trong những năm gần đây có nhiều cơng trình nghiên khoa học nghiên cứu
về họ tre nói trung và Bƣơng mốc nói riêng đã thu đƣợc những kết quả nhất
định. Đã góp phần lớn trong quá trình nghiên cứu cũng nhƣ thực tiễn gây trồng
và phát triển loài cây Bƣơng mốc. Nhƣng chƣa có nghiên cứu nào về thành phần
các lồi cây thuốc ở dƣới tán rừng Bƣơng mốc.
7
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, GIỚI HẠN, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.
Đánh giá đƣợc thành phần lồi, dạng sống, cơng dụng của cây thuốc ở
rừng Bƣơng mốc tại VQGBV về các mặt: Thành phần loài, phân bố, sinh trƣởng
phát triển và tình hình sử dụng khai thác. Làm cơ sở cho việc phát triển mô hình
cây thuốc dƣới tán rừng Bƣơng mốc
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu.
Các loài cây thuốc ở khu vực trồng Bƣơng mốc ở vùng đệm VQG Ba Vì.
2.3. Giới hạn nghiên cứu.
Do giới hạn về thời gian nên đề tài chỉ tập trung ở khu vực rừng Bƣơng
mốc ở vùng ven VQG Ba Vì – Hà Nội.
2.4. Nội dung nghiên cứu.
Đặc điểm, sinh trƣởng rừng trồng Bƣơng mốc ở khu vực VQGBV
Thành phần các loài cây thuốc ở khu vực trồng Bƣơng mốc
Đặc điểm phân bố tái sinh của một số lồi cây thuốc dƣới tán rừng
Bƣơng mốc
Tình hình khai thác sử dụng một số lồi cây thuốc dƣới tán rừng Bƣơng mốc
Đề xuất giải pháp , phát triển mơ hình trồng cây thuốc dƣới tán rừng
Bƣơng mốc
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
-Phƣơng pháp kế thừa:
Kế thừa các nguồn tài liệu, các kết quả đã có của các cơng trình khoa học
trƣớc đây nhƣ luận án, luận văn, tạp chí… có liên quan đến nguồn tài ngun
cây thuốc ở khu vực nghiên cứu trên nguyên tắc có chọn lọc và phê phán.
- Phƣơng pháp chuyên gia:
8
Trên cơ sở kinh nghiệm của các chuyên gia xác định tên khoa học và phân
bố lồi cây( có hay khơng trong khu vực), cũng có thể xác định dạng cây và môi
trƣờng sống của chúng.
- Phƣơng pháp điều tra phỏng vấn ngƣời dân:
Đối tƣợng phỏng vấn đƣợc lựa chọn là ngƣời có hiểu biết về cây thuốc
và các hộ dân có nghề truyền thống làm thuốc nằm trong khu vực nghiên cứu.
chủ yếu là dân tộc Dao và Kinh
Điều tra phỏng vấn về những kinh nghiệm sử dụng cây làm thuốc( có
thể đƣợc lƣu truyền hoặc đang thực tế sử dụng) nhƣ thành phần loài cây, dạng
sống, bộ phận sử dụng, cách sử dụng, bệnh chữa trị.
Kết quả phỏng vấn ghi vào biểu sau
Biểu 1: Điều tra tình hình sử dụng thuốc nam của ngƣời dân
Họ tên chủ hộ:…………….Nghề nghiệp………………..Tuổi……….
Địa chỉ:………………………………………………………………..
Trong nhà có mấy ngƣời biết khai thác:….và sử dụng:…..thuốc nam
Kinh nghiệm đƣợc truyền từ ai:....có truyền cho con cháu:………..
Sử dụng thuốc nam để bán hay chữa bệnh:…………………………….
Có trồng cây thuốc nam:………Những loại đƣợc trồng:…………….
Tên
phổ
thơng
Tên địa Dạng
phƣơng sống
Nơi
mọc
Bộ
phận
sử
dụng
Cách
sơ
chế
bảo
quản
Cơng
dụng
Tình
hình
khai
thác
Mức
độ
phổ
biến
Ghi
chú
- Phƣơng pháp điều tra thực địa:
Để đạt đƣợc những mục đích, nội dung nghiên cứu đề ra thì phƣơng pháp
nghiên cứu điều tra tực tiếp các chỉ tiêu diện tích, mật độ, độ che phủ, tàn che,
thành phần lồi cây bụi, tảm tƣơi của rừng Bƣơng. Và các chỉ tiêu về số lƣợng,
dạng sống, nơi phân bố của các lồi cây thuốc dƣới tán rừng Bƣơng mốc. Tơi đã
lập các ô tiêu chẩn theo tuyến điều tra. Cách tiến hành nhƣ sau:
9
*Công tác chẩn bị:
Trƣớc khi tiến hành điều tra chi tiết, tôi đã chuẩn bị các phƣơng tiện, dụng
cụ liên quan đến công tác điều tra bao gồm:
- Dụng cụ điều tra: Thƣớc dây, địa bàn, máy ảnh, kẹp tiêu bản..
- Bản đồ, các bảng biểu để ghi chép thông tin điều tra.
- Thu thập các tài liệu có liên quan về cây thuốc trong khu vực nghiên cứu đã
có, các tài liệu về địa hình, địa chất, khí hậu, thủy văn, dân sinh kinh tế xã hội…
- Các tài liệu tham khảo về thực vật, luận chứng kĩ thuật.
Điều tra tuyến:
Đi khảo sát quanh khu vực điều tra sau đó xác định các tuyến và điểm
điều tra. Trên cơ sở các thơng tin đã có từ địa phƣơng tiến hành xây dựng các
tuyến và điểm điều tra.
- Tuyến điều tra: trong mỗi sinh cảnh điển hình của khu vực nghiên cứu
trong quá trình điều tra, các mẫu thu thập đƣợc ghi chép và tính tốn tần xuất ở
các tuyến khác nhau.
- Điểm điều tra: trong mỗi sinh cảnh điển hình, xác lập các điểm (OTC) để
tập trung điều tra chi tiết thành phần loài cây thuốc. So sánh thành phần loài cây
thuốc ở các điểm điều tra trong các sinh canh khác nhau có thể thấy rõ đặc trƣng
phân bố cây thuốc liên quan tới đặc điểm môi trƣờng.
Lập OTC
- Lập ơ tiêu chuẩn diện tích 500m2 (25x20) đại diện cho các tuyến đai cao
của rừng Bƣơng mốc:
Đo các chỉ số độ tàn che, độ che phủ, thảm mục, độ dốc, thành phần
cây bụi thảm tƣơi, loại đất, địa hình, xác định vị trí của ơ tiêu chuẩn. Nhằm nêu
nên đặc điểm của rừng Bƣơng mốc. Kết qur ghi vào biểu.
Biểu 02. Điều tra theo tuyến bằng cách lập ÔTC
Tuyến điều tra……………..Ngày điều tra…………..Ngƣời điều tra……..
ÔTC
TP cây bụi Loại đất
tảm tƣơi
Độ dốc
10
Độ tàn che Độ
phủ
che
Xác định thành phần, đặc điểm phân bố, tái sinh các loài cây thuốc dƣới
tán rừng Bƣơng mốc. Kết quả điều tra ghi bảng biểu.
Biểu 03. Điều tra theo tuyến bằng cách lập ÔTC
Tuyến điều tra……..Ngày điều tra……..Ngƣời điều tra………….
Stt
ƠTC
Tên
phổ
thơng
Tên địa Số
phƣơng
lần
xuất
hiện
Dạng
sống
Bộ
phận
sử
dụng
Giá trị Sinh
sử
trƣởng
dụng
-Phƣơng pháp thu mẫu và xử lý mẫu vật:
Trên cơ sở thông tin phỏng vấn và các tài liệu thu thập tiến hành điều tra
thực địa để thu hái mẫu
Thu hái mẫu một cách đầy đủ và đại diện. Mẫu vật đƣợc thu hái và ghi
chép nhãn mẫu (ethykep) theo quy định truyền thống trong nghiên cứu thực vật
học. Mỗi mẫu vật đƣợc ghi chép kèm theo phiếu điều tra.
Xử lý mẫu và bảo quản tại phịng thí nghiệm
Gồm 3 bƣớc chính sau:
- Đinh hình và ép tiêu bản: Các tiêu bản sau khi đƣa ra khỏi dung dịch cịn
đƣợc định hình các bộ phận trên mặt phẳng cho việc giám định tên khoa học
thuận lợi. Các mẫu sau khi định hình đƣợc ép trong các “cặp tiêu bản” để khong
bị thay đổi vị trí các bộ phận.
- Sấy kho tiêu bản: Các “cặp tiêu bản” có mẫu đƣợc xếp đứng trong tủ
sấy. Tiêu bản đƣợc sấy khô ở nhiệt độ 105oC tới khô hồn tồn.
- Khâu tiêu bản: sau khi sấy khơ, các tiêu bản đƣợc khau trên giấy cứng.
Ngoài nhãn mẫu buộc sẵn trên tiêu bản, trên mỗi giấy khâu tiêu bản đƣợc dán
thêm nhãn theo quy định của cơ quan lƣu trữ mẫu. Số hiệu trên giấy khâu tiêu
bản và số hiệu treo trên tiêu bản phải ghi trùng nhau.
- Phƣơng pháp xác định tên khoa hoc và danh lục:
Tên khoa học đƣợc xác định và xây dựng theo phƣơng pháp của Nguyễn
Nghĩa Thìn năm 1997. Giám định tên khoa học cho tất cả các loài cây thuốc
điều tra đƣợc trên thực địa, qua phỏng vấn ngƣời dân, qua tra cứu.
11
Sắp xếp các loài cây thuốc theo hệ thống Brummitt ( 1992) để xây dựng
danh lục.
Bảng danh mục các loài thực vật làm thuốc đƣợc sắp xếp theo từng họ
trong các ngành, dựa theo phƣơng pháp của Brummit (1992). Thứ tự các loài
trong từng chi, các chi trong từng họ, các họ trong từng nghành đƣợc sắp xếp
theo thứ tự A,B,C.
Mỗi loài cây đƣợc thể hiện ở các chỉ tiêu trong các cột:
Cột (1): Stt- Số thứ tự
Cột(3): Tên phổ thông
Cột (2): Tên khoa học
Cột(4): Tên địa phƣơng
Cột (5): Dạng sống của cây Cột (6): Sinh cảnh
Cột(7): Bộ phận sử dụng
Cột(8): Cách sử dụng
Cột(9): Bệnh chữa trị.
Bảng danh lục đƣợc ghi ở Phụ lục 01.
12
CHƢƠNG 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI
3.1. Giới thiệu về Vƣờn Quốc Gia Ba Vì
Vƣờn quốc gia Ba Vì đƣợc thành lập trên cơ sở hợp nhất 8 đơn vị quản lý
rừng và đất rừng thuộc khu vực núi Ba Vì đó là: Lâm trƣờng quốc doanh Ba Vì,
Xí nghiệp Canh ki na, Khu vực K9, Trung tâm giáo dục hƣớng nghiệp lâm
nghiệp Ba Vì, Núi Mơ-Hooc Cua và phần đất thuộc xã Ba Vì, Xí nghiệp trồng
rừng thanh niên Yên Bài, Trạm nghiên cứu lâm sinh và rừng cấm Ba Vì cùng
các xã vùng đệm Vân Hịa, n Bài, Tản Lĩnh, Ba Vì, Minh Quang, Khánh
Thƣợng.
Ngày 16 tháng 01 năm 1991, Chủ tịch Hội đồng bộ trƣởng ( Nay là Chính
phủ) ban hành Quyết định số 17/CT phê duyệt luận chứng kinh tế thành lập khu
rừng cấm quốc gia Ba Vì.
Đến ngày 18 tháng 12 năm 1991 Chủ tịch Hội đồng bộ trƣởng ( Nay là
Chính phủ) ban hành Quyết định số 407/CT về việc đổi tên rừng cấm quốc gia
Ba Vì thành Vƣờn quốc gia Ba Vì.
Tháng 5 năm 2003 Vƣờn quốc gia Ba Vì đƣợc Chính phủ quyết định mở
rộng quy hoạch sang tỉnh Hồ Bình. Hiện nay, tổng diện tích của vƣờn 10.814,6
ha thuộc địa giới hành chính của 16 xã thuộc 3 huyện của TP Hà Nội và 2 huyện
của tỉnh Hịa Bình cách trung tâm Thủ đơ 60 km về phía Tây.
3.2. Điều kiện tự nhiên của VQG Ba Vì
- Vị trí địa lý
VQG Ba Vì nằm cách thủ đơ Hà Nội 45Km theo đƣờng chim bay và cách
60km theo đƣờng quốc lộ 32, tỉnh lộ 87. VQG Ba Vì nằm trong tọa độ địa lý:
Từ 200 55′ đến 210 07′ vĩ độ bắc Từ 105016′ đến 105025′ kinh độ đơng. Bao
gồm 3 phân khu: Đó là phân khu bảo vệ nghiêm ngặt trên cốt 400 và phân khu
phục hồi sinh thái dƣới cốt 400, phân khu dịch vụ hành chính. Vùng đệm: Vùng
đệm Vƣờn quốc gia Ba Vì có diện tích trên 35.000 ha thuộc địa phận 16 xã miền
núi thuộc huyện Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai của TP Hà Nội và Lƣơng Sơn và
Kỳ Sơn của tỉnh Hịa Bình.
13
Phạm vi của đề tài nghiên cứu ở phần diện tích của rừng Bƣơng mốc.
Cụ thể là dƣới tán rừng Bƣơng mốc ở VQGBV( một loại rừng đƣợc phân bố ở
ven VQGBV)có diện tích khá lớn, lớn hơn 600ha.
- Địa hình
Ba Vì là một vùng núi trung bình và thấp. Những đỉnh núi cao nhất là
đỉnh Vua
( 1.270 m), đỉnh Tản Viên (1.227m), và đỉnh Ngọc Hoa(1.131m),
đỉnh Viên Nam (1.028m). Ngồi ra cịn có các đỉnh nhƣ đỉnh Hang Hùm(776m),
đỉnh Gia Dê (714m).
Khối núi Ba Vì gồm 2 dải dơng chính:
- Dải dơng theo hƣớng Đơng- Tây dài 9 km
- Dải dông theo hƣớng Tây Bắc- Đông Nam: từ Yên Sơn qua đỉnh Tản
Viên đến núi Quýt dài 11 km và chạy tiếp sang núi Viên Nam về dốc Kêm.
Nhìn chung Ba Vì là một vùng núi khá dốc, sƣờn phía Tây đổ xuồn sơng
Đà, dốc hơn so với sƣờn Tây Bắc Và Đong Nam, độ dốc trung bình của khu vực
là 25o, càng lên cao độ dốc càng tăng, từ độ cao 400m trở lên, độ dốc trung bình
là 35o và có vách đá lộ. Việc đi lại trong Vƣờn không thuận lợi
- Địa chất, thổ nhƣỡng
Khu vực VQG Ba Vì đƣợc hình thành từ những vận đọng tạo sơn Indoxini
cách đây 150 triệu năm
Thành phần đá mẹ phân bố trong khu vực Ba Vì rất phong phú và đa dạng gồm
các loại đá chính sau: đá vơi, đá trầm tích-phun trào, đá trầm tích , đá bở rời.
Về thổ nhƣỡng, nền đất chính của dãy núi Ba Vì là phiến thạch sét và sa
thạch với các loại đất chính là Đất Feralit mầu vàng: Đất Feralit màu vàng nâu
phát triển trên đá phiến thạch sét, sa thạch: Đất Feralit mầu vàng đỏ phát triển
trên đá phiến thạch sét, sa thạch, phiến thạch mica và các loại đá trầm tích: Đất
phù sa cổ.
- Đặc điểm khí hậu
Đặc điểm khí hậu thủy văn của vùng núi Ba Vì đƣợc quyết định bới các
yếu tố vĩ độ, cơ chế gió mùa và địa hình.
14
Khu vực Ba Vì nằm ở vĩ tuyến 21o Bắc, chịu ảnh hƣởng của cơ chế gió
mùa, chịu tác động phối hợp của vĩ độ và gió mùa tạo nên loại khí hậu nhiệt đới
ẩm với một mùa đơng lạnh và khơ, từ độ cao 400m trở lên khơng có mùa khơ.
Địa hình nhơ cao đón gió từ nhiều phía nên lƣợng mƣa khá phong phú và phân
bố không đều trên khu vực. Đây cũng là điều kiện cho thực vật nói chung và
thực vật cây thuốc nói riêng phát triển cụ thể là tầng cây thuốc dƣới tán rừng
Bƣơng mốc.
- Chế độ nhiệt:
Nhiệt độ trung bình năm là 23,30oC, tháng lạnh nhất là tháng 1 ( 16,5oC),
tháng nóng nhất là tháng 7(28,7oC).
Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 11, nhiệt độ trung bình mùa nóng là 26 oC,
ngày nóng nhất có thể lên tới 38,2oC.
Mùa lạnh từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ trung bình mùa lạnh là
17,9oC, nhiệt độ thấp nhất có thể xuống thấp nhất là 6,5oC.
- Chế độ ẩm
Ba Vì có hai mùa rõ rệt đó là mùa nóng ẩm, mùa lạnh khơ. Tại độ cao
400m trở lên ở đây hầu nhƣ không có mùa khơ.
- Chế độ mƣa:
Lƣợng mƣa hàng năm tƣơng đối lớn, phân bố không đều giữa các khu vực.
Vùng núi cao và sƣờn phía đơng mƣa rất nhiều 2.587,6mm/năm. Vùng xung
quanh chân núi có lƣợng mƣa vừa phải 1.731,4mm/năm. Sƣờn đông mƣa nhiều
sƣờn tây. Số ngày mƣa tại chân núi Ba Vì tƣơng đối nhiều từ 130-150
ngày/năm. Tại coste 400m số ngày mƣa khá lớn từ 169-201 ngày/năm.
Lƣợng mƣa phân phối theo mùa trong năm, diễn ra không đều. Hàng năm
đều diễn ra sự luân phiên của một mùa mƣa lớn và một thời kỳ ít mƣa.
- Khả năng bốc hơi:
Khả năng bốc thốt hơi ở Ba Vì vào khoảng từ 861,9 mm/năm đến 759,5
mm/năm. Khả năng bốc thoát hơi ít biến động trong khơng gian. Khả năng bốc
thốt hơi tăng lên vào mùa nóng 80mm/tháng và giảm xuống vào mùa lạnh
57mm/tháng.
15
- Chế độ thủy văn
Vùng núi Ba Vì có Sơng Đà chảy dọc theo phía sờn tây. Mực nƣớc sơng
năm cao nhất nhỏ hơn 20m và thấp nhất là 7,7m (1971) so với mực nƣớc biển.
Ngồi sơng Đà khu vực núi Ba Vì khơng có sơng suối lớn, hầu nhết các suối đều
nhỏ và dốc. Mùa mƣa lƣợng nƣớc lớn chảy xiết làm xô đất đá lấp nhiều thửa
ruộng ven chân núi, phá vỡ nhiều phai đập các trạm thủy điện nhỏ. Mùa khơ rất
ít lịng suối thƣờng khơ cạn.
3.3. Tài nguyên rừng
- Hiện trạng các loại đất đai và tài nguyên rừng
Tổng diện tích đất lâm nghiệp Vƣờn quản lí là 10.742,4 ha, trong đó:
- Diện tich đất có rừng là: 7.865,6 ha, chiếm 73,22% tổng diện tích của Vƣờn.
- Diện tích rừng tự nhiên là 4.835,2 ha chiếm 61,47% diện tích có rừng.
- Diện tích rừng trồng các loại là 3.030,4 ha chiếm 38,53% diện tích có rừng.
- Diện tích đất khơng rừng là 2.876,8 ha chiếm 26,78% diện tích của Vƣờn.
Phạm vi đề tài chỉ nghiên cứu trên phần diện tích của rừng Bƣơng mốc (
thuộc rừng trồng) phân bố ven bờ VQG khoảng hơn 600ha.
- Thảm thực vật rừng
Thảm thực vật ở khu vực VQG Ba Vì gồm 3 kiểu chính:
- Rừng kín lá rộng thƣờng xanh mƣa ẩm á nhiệt đới núi thấp
- Kiểu rừng kín thƣờng xanh hỗn hợp cây lá rộng, cây lá kim á nhiệt đới
núi thấp
- Rừng kín lá rộng thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới núi thấp. Kiểu này gồm
có: Rừng tre nứa, rừng phục hồi, rừng trồng.
Núi Ba Vì có các đai khí hậu nhiệt đới, cận nhiệt đới ở độ cao từ 1001.296m nên có hệ thực vật rừng khá phong phú, vừa có các lồi thực vật nhiệt
đới vừa có các lồi thực vật á nhiệt đới.
- Hệ thực vật rừng
Theo tài liệu từ “Thực vật chí Đông Dƣơng” của nhà thực vật Lecomte
ngƣời Pháp(1886-1891) và sau năm 1954. Theo danh mục của nhiều nhà thực
vật trong và ngoài nƣớc đã thu thập mẫu, nghiên cứu hệ thực vật khu vực Ba Vì
16
cùng với kết quả bƣớc đầu điều tra hệ thực vật khu mở rộng của trƣờng Đại học
Lâm nghiệp, thì ở đây có khoảng 1201 lồi thực vật bậc cao có mạch thuộc 649
chi và 160 họ. nhƣ vậy, qua kết quả nghiên cứu mới nhất đã khẳng định sự
phong phú đa dạng loài thực vật của vƣờn. So với kết quả điều tra năm 1998, số họ
thực vật phát hiện mới tăng 61 họ, số chi tăng 177 chi và số loài tăng 389 loài.
Nét riêng của vùng cao Ba Vì là tuy cùng nằm trong vùng có hệ thực vật
bản địa của Việt Nam – Nam Trung Hoa nhƣ một số nơi khác nhƣng ảnh hƣởng
của độ cao, số loài thuộc các họ phân bố chủ yếu ở á nhiệt đới và ôn đới nhiều
hơn . Đáng chú ý là ở đây đã có tới 5 chi 5 loài thuộc họ Đỗ quyên (Ercaceae), 6
loài thuộc họ Chè (Theacae), 3 chi 19 loài thuộc họ Dẻ (Fagaceae) nhiều hơn số
chi cùng họ ở Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng (Nơi có diện tích lớn gấp 10 lần.
Ngƣợc lại số chi có lồi thuộc các họ phân bố chủ yếu ở nhiệt đới nhƣ họ Dầu
(Dipterocapaceae) lại tồn tại tƣơng đối ít ở vùng cao Ba Vì.
- Điều kiện kinh tế
VQG Ba Vì nằm trên địa bàn 16 xã, thuộc 3 huyện của 2 tỉnh Hà Tây và
Hịa Bình. Tổng diện tích tự nhiên 16 xã khoảng 35.000 ha. Khu vực cấm của
VQG hầu nhƣ khơng có dân cƣ sống tập trung. Nhƣng ở 7 xã vừng đệm lại có
mật độ dân cƣ sống tập trung khá cao. 7 xã vùng đệm - thuộc quản lí của huyện
Ba Vì - là: Ba Trại, Ba Vì, Khánh Thƣợng, Minh Quang, Tản Lĩnh, Vân Hòa và
Yên Bài. 7 xã vùng đệm Ba Vì có trên 60 ngàn dân, rộng 19 ngàn ha gồm 3 dân
tộc : Mƣờng (65%), Kinh (33%) và Dao (2%). Ngƣời Mƣờng đã sinh sống ở khu
vực này từ lâu đời. Tuy những hộ có khả năng dùng cây thuốc chữa bệnh khơng
nhiều, chủ yếu dùng trong gia đình và chữa bệnh cho ngƣời quen. Những gia
đình sống bằng nghề làm thuốc khơng nhiều bằng ngƣời Dao.
Nhìn chung kinh tế trong vùng đệm chƣa phát triển, đời sống còn nhiều khó
khăn, nghề nơng là chính. Trình độ dân trí ở khu vực cịn thấp. Diện tích nơng
nghiệp bình qn 500m2/ngƣời. Tập qn canh tác cịn lạc hậu, tình trạng làm
nƣơng rẫy để sinh sống vẫn còn. Cƣợc sống ngƣời dân địa phƣơng có ảnh hƣởng
lớn đến cơng tác quản lý bảo vệ ở VQG Ba Vì nói chung và nguồn tài nguyên
cây thuốc nói riêng.
17
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm rừng Bƣơng mốc tại VQG Ba Vì.
4.1.1. Sinh trưởng lâm phần Bương mốc.
Kết quả nghiên cứu sinh trƣởng của lâm phần Bƣơng mốc tại 3 khu vực
nghiên cứu đƣợc tổng hợp ở bảng sau:
Bảng 4.1.1: Tổng hợp sinh trƣởng của Bƣơng mốc
tại 3 địa điểm nghiên cứu
Độ
dốc
(độ)
Độ cao
(m)
N
Bụi/
OTC
N cây/
OTC
D1.3 (cm)
H vn (m)
2007
30
25
20
20
15
15
685
436
264
236
104
90
1996
20
15
689
275
2009
10
8
90
80
23
36
19
25
17
23
23.8
10
11
10.5
13
14
13.5
129
138
97
143
87
121
118.5
324
378
351
41
35
38
5.9
5.8
7.0
8.1
8.2
8.7
7.3
9.6
11.4
10.5
3.7
3.6
3.7
7.66
8.07
13.30
9.19
9.15
11.40
9.79
10.16
11.72
10.68
3.71
4.14
3.93
Năm
OTC
trồng
TL1
TL2
TL3
TL4
TL5
TL6
TB
BV1
BV2
TB
VH1
VH2
TB
2D
2H
0.000 0.000
0.000 0.000
0.210 0.181
Từ kết quả nghiên cứu ở bảng 4.1.1 tôi thấy:
Tại cả 2 xã Tản Lĩnh và xã Ba Vì: Lâm phần Bƣơng mốc đƣợc trồng từ
năm 2007 và 1996, các chỉ tiêu sinh trƣởng về đƣờng kính và chiều caogiữa các
OTC trong từng khu vực đều có sự khác nhau rõ rệt. Xác xuất tính đƣợc của
D1.3, Hvn (Sig) lần lƣợt là 2D = 0.000; 2H = 0.000 tất cả đều lớn hơn 0.05, trong
đó ta thấy những OTC ở vị trí có độ dốc và độ cao càng thấp, thì có các chỉ tiêu
sinh trƣởng về D1.3, Hvn càng lớn hơn so với các OTC ở vị trí cao hơn. Dựa vào
kết quả phân tích đất đai ở bảng 4.9 ở trên ta có thể giải thích đƣợc đó là do ảnh
hƣởng của điều kiện đất đai giữa các vị trí OTC, ngồi ra ở vị trí càng thấp thì
độ ẩm đất càng lớn, do vậy Bƣơng mốc sinh trƣởng tốt hơn. Trái lại, tại xã Vân
Hịa ta thấy, địa hình ở đây khơng có sự khác biệt rõ rệt, địa hình tƣơng đối bằng
18
phẳng cả về độ dốc lẫn độ cao, rất thuận lợi cho Bƣơng mốc phát triển, nhƣng
các chỉ tiêu sinh trƣởng đều rất thấp. Sinh trƣởng của Bƣơng mốc giữa các OTC
đều khơng có sự khác biệt rõ rệt. Xác xuất (Sig) tính đƣợc của đƣờng kính và
chiều cao lần lƣợt là: 2D = 0.210; 2H = 0.181, tất cả đều lớn hơn 0.05. Kết
quả điều tra tại đây còn cho thấy,ngƣời dân có kỹ thuật và kinh nghiệm thác
măng chƣa hợp lý, hàng năm đều khai thác hết số măng sinh ra trong 1 vụ, do
vậy bụi Bƣơng ngày càng thối hóa và sinh trƣởng kém. Vì vậy, trong tƣơng lai
cần phải có những biện pháp kỹ thuật khai thác hợp lý hơn.
Nhƣ vậy, từ kết quả nghiên cứu trên ta thấy điều kiện ngoại cảnh có ảnh
hƣởng rõ dệt đến sinh trƣởng của Bƣơng mốc. Tại 2 xã Tản Lĩnh và Ba Vì, địa
hình giữa các OTC trong từng khu vực có sự khác biệt, nên Bƣơng mốc sinh
trƣởng có sự sai khác rõ dệt. Ngƣợc lại, tại xã Vân Hịa địa hình tƣơng đối
đồng nhất nhƣng sinh trƣởng của Bƣơng vẫn khơng có sự sai khác nhau giữa
các OTC.
Dƣới đây là một số hình ảnh sinh trƣởng của lâm phần Bƣơng mốc tại các
khu vực nghiên cứu:
Xã Vân Hịa
Xã Tản Lĩnh
Xã Ba Vì
Hình 4.1: Sinh trƣởng lâm phần Bƣơng mốc tại khu vực nghiên cứu
4.1.2. Thực trạng bảo tồn và phát triển Bương mốc tại Ba Vì
Kết quả khảo sát, phỏng vấn các hộ dân và cán bộ VQG Ba Vì cho thấy,
Bƣơng mốc đƣợc gây trồng từ độ cao 80 - 700 (m) so với mực nƣớc biển, nó
đƣợc ngƣời Dao mang về trồng tại đây hàng trăm năm nay. Hiện nay, ở 3 xã
19