TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MƠI TRƢỜNG
-----------------------------
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
MƠ HÌNH HĨA VÙNG PHÂN BỐ TIỀM NĂNG CỦA LOÀI
CHÀ VÁ CHÂN NÂU (PYGATHRIX NEMAEUS LINNAEUS, 1771)
PHỤC VỤ CÔNG TÁC BẢO TỒN
NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
MÃ SỐ: 310
Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Đắc Mạnh
Th.S Tạ Tuyết Nga
Sinh viên thực hiện:
Đỗ Thị Kim Dung
Lớp:
59C_QLTNTN (C)
Mã sinh viên
: 1453090028
Khoá học
: 2014 - 2018
Hà Nội, 2018
LỜI CẢM ƠN
Báo cáo này là kết quả nghiên cứu về mơ hình hóa vùng phân bố tiềm
năng của lồi Chà vá chân nâu (Pygathrix nemaeus) phục vụ công tác bảo tồn.
Nhân dịp hồn thành luận văn, tơi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu Trƣờng
Đại học Lâm nghiệp, các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý tài nguyên rừng và
Môi trƣờng đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy Nguyễn Đắc Mạnh &
cô Tạ Tuyết Nga, thầy và cô đã trực tiếp, tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo, và giúp đỡ
tơi về chuyên môn và kinh nghiệm nghiên cứu và thu thập tài liệu trong suốt quá
trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn thầy Trần Văn Dũng đã góp ý cho luận văn
đƣợc hồn chỉnh hơn. Đồng thời, tôi xin cảm ơn các Thầy, cô trong Bộ môn
Động vật rừng, khoa QLTNR&MT đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi thực hiện
đề tài.
Mặc dù tôi đã nỗ lực làm việc, nhƣng do thời gian thực hiện đề tài còn
nhiều hạn chế, khối lƣợng nghiên cứu lớn, nên đề tài khơng tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Tơi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến xây dựng của
các nhà khoa học, bạn bè, đồng nghiệp để bản luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thị Kim Dung
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ......................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................ 3
1.1. Phân loại học thú Linh trƣởng ở Việt Nam. ................................................... 3
1.2. Một số đặc điểm của giống Pygathrix ........................................................... 5
1.2.1. Hệ thống phân loại và phát sinh giống Pygathrix. ...................................... 5
1.3. Một số đặc điểm hình thái và sinh thái của Chà vá chân nâu (Pygathrix
nemaeus)................................................................................................................ 6
1.4 Mơ hình hóa vùng phân bố.............................................................................. 8
CHƢƠNG 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 9
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 9
2.1.1. Mục tiêu chung ............................................................................................ 9
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 9
2.2. Đối tƣợng, phạm vi, nội dung nghiên cứu ..................................................... 9
2.2.1.Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................... 9
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 9
2.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 9
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu. ............................................................................... 9
2.4.1 Thu thập, kế thừa tài liệu.............................................................................. 9
2.4.2 Thu thập dữ liệu phân bố............................................................................ 10
2.4.3 Các biến môi trƣờng. .................................................................................. 10
2.4.4 Sử dụng mơ hình MAXENT. ..................................................................... 13
2.4.5 Các bƣớc xử lý số liệu bằng phần mềm MaxEnt ....................................... 13
CHƢƠNG 3 ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ...................................... 16
ii
3.1 Điều kiện tự nhiên của Việt Nam. ................................................................. 16
3.1.1. Khu vực Bắc Trung Bộ ............................................................................. 19
3.2. Điều kiện tự nhiên của CHDCND Lào. ....................................................... 20
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 22
4.1 Dữ liệu ghi nhận sự có mặt của loài Chà vá chân nâu. ................................. 22
4.2 Đánh giá tính chính xác của mơ hình hóa vùng phân bố của loài Chà vá chân
nâu ....................................................................................................................... 24
4.3. Bản đồ vùng phân bố thích hợp của lồi Chà vá chân nâu. ......................... 24
4.3.1. Vị trí vùng phân bố thích hợp lồi Chà vá chân nâu (Pygathrix nemaeus). .....24
4.3.2. Diện tích vùng phân bố thích hợp của lồi Chà vá chân nâu. ................... 26
4.4 Mức độ ảnh hƣởng của các biến mơi trƣờng đến vùng phân bố thích hợp của
lồi Chà vá chân nâu ........................................................................................... 27
4.5 Đề xuất các khu vực ƣu tiên bảo tồn loài Chà vá chân nâu. ......................... 29
4.5.1. Vùng phân bố thích hợp của lồi Chà vá chân nâu (Pygathrix nemaeus)
trong các khu rừng đặc dụng. .............................................................................. 29
4.5.2. Đề xuất các khu rừng ƣu tiên bảo tồn loài Chà vá chân nâu. ................... 32
CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ....................................... 33
5.1 Kết luận ......................................................................................................... 33
5.2. Tồn tại........................................................................................................... 33
5.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
AUC
CITES
Viết đầy đủ
Vùng diện tích dƣới đƣờng cong
the
Curve
Cơng
ƣớc về thƣơng mại quốc tế các lồi động, thực
CR
vật hoang dã nguy cấp quý hiếm
Cực kì nguy cấp (Critically Endangered)
Cs
Cộng sự
EN
Nguy cấp (Endangered)
ENMs
Mơ hình ổ sinh thái
CHDCND
Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân
KBTTN
MaxEnt
Khu
tồn thiên
nhiêncấp.
thức bảo
vật hoang
dã nguy
Maximum Entropy
NDVI
Chỉ số thực vật
NĐ – CP
Nghị định – Chính phủ
SĐVN
Sách Đỏ Việt Nam
VQG
Vƣờn quốc gia
NBCA
Khu bảo tồn đa dạng quốc gia
KDTTN
Khu dự trữ thiên nhiên
KBTL&SC
Khu bảo tồn loài và sinh cảnh
KBVCQ
Khu bảo vệ cảnh quan
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Phân loại khu hệ thú Linh trƣởng Việt Nam theo Groves (2004) ........ 3
Bảng 2.1 : Bảng thu thập dữ liệu tọa độ các điểm ghi nhận sự xuất hiện các loài ....... 10
Bảng 2.2: Các biến dữ liệu môi trƣờng ............................................................... 12
Bảng 2.3: Các thang phân chia mức độ thích hợp của vùng phân bố ................. 15
Bảng 3.1: Thông tin về các khu rừng đặc dụng chính ở vùng Bắc Trung Bộ .... 20
Bảng 4.1 Bảng mức độ tham gia của các biến khí hậu ....................................... 27
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Lồi Chà vá chân nâu (Pygathrix nemaeus) ........................................ 6
Hình 2.1: Tọa độ các điểm có mặt của loài chuẩn bị cho phần mềm MaxEnt ... 14
Hình 2.2: Giao diện phần mềm MaxEnt ............................................................. 14
Hình 3.1: Hệ thống các khu RĐD ở Việt Nam ................................................... 18
Hình 3.2: Các NBCA tại Lào .............................................................................. 21
Hình 4.1: Bản đồ các điểm ghi nhận loài Chà vá chân nâu ................................ 23
Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện tính chính xác của mơ hình ...................................... 24
Hình 4.3. Bản đồ mơ phỏng vùng phân bố thích hợp của lồi Chà vá chân nâu
theo mơ hình MaxEnt .......................................................................................... 25
Hình 4.4. Biểu đồ diện tích khu vực phân bố thích hợp của lồi Chà vá chân nâu...26
Hình 4.5 Biểu đồ phân bố thích hợp của lồi Chà vá chân nâu .......................... 27
Hình 4.6. Biểu đồ sự ảnh hƣởng của các biến môi trƣờng đến vùng phân bố tiềm
năng của loài Chà vá chân nâu ............................................................................ 28
Hình 4.7: Bản đồ vùng phân bố thích hợp lồi Chà vá chân nâu các khu rừng đặc
dụng. .................................................................................................................... 30
Hình 4.8: Biểu đồ diện tích thích hợp của lồi Chà vá chân nâu và diện tích thích
hợp trong các khu rừng đặc dụng ........................................................................ 31
vi
ĐẶT VẤN ĐỀ
Khu vực Đông Nam Á là một trong các khu vực có số lƣợng các lồi thú
cao nhất trên giới, nhƣng phần lớn các loài thú đang đứng bên bờ vực của sự
tuyệt chủng (Sodhi và cs, 2009). Chính vì vậy, khu vực này cần phải có các
chiến lƣợc, kế hoạch bảo tồn một cách thích hợp để giải quyết đƣợc vấn đề trên.
Hiểu biết về vùng phân bố là cơ sở nền tảng cho việc quản lý và bảo tồn các lồi
(Nazeri và cs., 2012). Trong đó, mơ hình hóa vùng phân bố bằng mơ hình ổ sinh
thái là một cơng cụ có thể sử dụng để dự đoán vùng phân bố của chúng (Nazeri
và cs., 2012). Xác định đƣợc vùng phân bố của một loài là một trong các chìa
khóa để thực hiện bảo tồn thành cơng cho các lồi động vật hoang dã. Hiện nay,
các mơ hình ổ sinh thái đƣợc ứng dụng trong dự đốn vùng phân bố cho nhiều
lồi động vật hoang dã, từ các loài động vật, thực vật trên cạn, đến các lồi sinh
vật sống ở mơi trƣờng nƣớc (Elith và Leathwick., 2009). Mơ hình ổ sinh thái
thƣờng đƣợc sử dụng bởi các mục đích sau: (1) đánh giá/ƣớc tính các khu vực
có điều kiện thích hợp với lồi; (2) đánh giá sự thay đổi vùng phân bố của loài
trong khoảng thời gian nhất định dựa trên các kịch bản về sự thay đổi điều kiện
môi trƣờng; (3) đánh giá các ổ sinh thái hay các yêu cầu sinh thái của các loài
(Warren và Seifert, 2011).
Chà vá chân nâu (Pygathrix nemaeus) là một trong ba loài thuộc giống
Chà vá đƣợc ghi nhận ở khu vực Đông Dƣơng (Nadler và cs., 2003). Hiện nay,
quần thể Chà vá chân nâu chủ yếu phân bố ở Lào và Việt Nam (Vũ Ngọc Thành
và cs., 2008). Gần đây một số đàn khác đƣợc ghi nhận tại Campuchia (Rawson
và Roos., 2008). Tuy nhiên, quần thể loài Chà vá chân nâu đang bị suy giảm
nghiêm trọng (Nadler và cs. 2003; Vũ Ngọc Thanh và cs.,2008; Coudrat và cs.,
2012) bởi các nguyên nhân chủ yếu là do săn bắn cũng nhƣ là mất sinh cảnh
sống. Trong sách đỏ Việt Nam (2007) và sách đỏ IUCN (2017), Chà vá chân
nâu đƣợc xếp ở mức Nguy cấp (EN). Đặc biệt, chúng cũng là một trong các loài
đƣợc pháp luật bảo vệ thông qua các nghị định 32/2016 và nghị định 160/2013
của chính phủ Việt Nam. Tuy nhiên, hiểu biết của chúng ta về loài Chà vá chân
1
nâu là còn rất hạn chế, đặc biệt là về vùng phân bố của chúng. Do vậy, một
nghiên cứu về phân bố tiềm năng của loài Chà vá chân nâu là rất quan trọng và
cần thiết. Từ đó, chúng ta có thể thiết kế các chƣơng trình nghiên cứu điều tra
thực địa để tìm kiếm nhằm phát hiện các tiểu quần thể mới của loài Chà vá chân
nâu. Đồng thời, đây sẽ là cơ sở để thực hiện các nỗ lực trong việc nghiên cứu và
bảo tồn loài linh trƣởng q hiếm này.
Đề tài “Mơ hình hóa vùng phân bố tiềm năng của loài Chà vá chân nâu
(Pygathrix nemaeus Linnaeus, 1771) phục vụ công tác bảo tồn” đƣợc thực
hiện với mong muốn đƣợc góp phần nghiên cứu và bảo tồn loài Chà vá chân
nâu. Số liệu thu thập đƣợc và kết quả nghiên cứu sẽ bổ sung thêm thông tin về
đặc điểm sinh thái và tập tính của lồi, là cơ sở khoa học quan trọng cho việc
đƣa ra các giải pháp quản lý, bảo tồn và phát triển loài Linh trƣởng quý hiếm
này ở Việt Nam.
2
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Phân loại học thú Linh trƣởng ở Việt Nam.
Theo hệ thống phân loại của (Brandon-Jone và vs.,2004), khu hệ thú linh
trƣởng Việt Nam có 24 lồi và phân lồi thuộc 3 họ là: họ Cu li (Loridae), họ
Khỉ (Cercopithecidae), họ Vƣợn (Hylobatidae) (Brandon-Jone và cs.,2004) .
Groves (2004) chỉ ra rằng Việt Nam có 24 loài và phân loài Linh trƣởng
thuộc 3 họ. Trong đó có 6 lồi và phân lồi là đặc hữu của Việt Nam gồm: Voọc
mũi hếch (Rhinopithecus avunculus), Voọc mông trắng (Trachypithecus delacouri), Voọc Cát Bà (Trachypithecus poliocephalus), Chà vá chân xám (Pygathrix cinerea), phân lồi Khỉ đi dài Cơn Đảo (Macaca fascicularis condorensis), Vƣợn Đen Cao Vít (Nomascus nasutus). Hệ thống phân loại Thú Linh
trƣởng của theo Groves đƣợc trình bày cụ thể trong bảng 1.1 (Nadler và cs.,
2003).
Bảng 1.1: Phân loại khu hệ thú Linh trƣởng Việt Nam theo Groves (2004)
Tên lồi
STT
Tên khoa học
Tên phổ thơng
I
Loridae
Họ Cu li
1
Nycticebus bengalensis
Cu li lớn
2
Nycticebus pygmaeus
Cu li nhỏ
II
Cercopithecidae
Họ Khỉ
IIa
Cercopithecinae
Phân họ Khỉ
3
Macaca arctoides
Khỉ cộc
4
Macaca assamensis
Khỉ mốc
5
Macaca leonine
Khỉ đuôi lợn
6
Macaca mulatta
Khỉ vàng
7
Macaca fascicularis
Khỉ đuôi dài
IIb
Colobinae
Phân họ Voọc
3
IIb1
Trachypithecus
Chi Voọc
8
Trachypithecus crepusculus
Voọc xám
9
Trachypithecus obscures
Voọc bạc
10
Trachypithecus germaini
Voọc géc manh
11
Trachypithecus francoisi
Voọc đen má trắng
12
Trachypithecus poliocephalus
Voọc đầu vàng
13
Trachypithecus hatinhensis
Voọc Hà tĩnh
14
Trachypithecus ebenus
Voọc đen tuyền
15
Trachypithecus delacouri
Voọc mông trắng
IIb2
Rhinopithecus
Chi Voọc mũi hếch
16
Rhinopithecus avunculus
Voọc mũi hếch
IIb3
Pygathrix
Chi Chà vá
17
Pygathrix nemaeus
Chà vá chân nâu
18
Pygathrix nigripes
Chà vá chân đen
19
Pygathrix cinereal
Chà vá chân xám
III
Hylobatidae
Họ Vƣợn
20
Nomascus concolor
Vƣợn đen tuyền
21
Nomascus nasutus
Vƣợn đen Hải Nam
22
Nomascus leucogenys
Vƣợn đen má trắng
23
Nomascus siki
Vƣợn siki
24
Nomascus gabriellae
Vƣợn má hung
Theo hệ thống phân loại học phân tử các lồi linh trƣởng Đơng Dƣơng
của Roos và cs., (2007) thì Khu hệ thú linh trƣởng ở Việt Nam có 25 lồi và
phân lồi thuộc 3 họ.
Tuy có sự khác nhau về số lƣợng lồi và phân lồi nhƣng nhìn chung các
tác giả đều thống nhất rằng khu hệ thú Linh Trƣởng ở Việt Nam có 3 họ chính là
họ Cu li (Loridae), họ Khỉ (Cercopithecidae), họ Vƣợn (Hylobatidae).
4
1.2. Một số đặc điểm của giống Pygathrix
1.2.1. Hệ thống phân loại và phát sinh giống Pygathrix.
Trong bộ Linh trƣởng Loài Voọc Chà vá chân nâu (Pygathrix nemaeus)
là một trong ba phân loại của Giống Chà vá (Pygathrix). Đây là loài thú thuộc
nguồn gen quý hiếm và đang trên con đƣờng tuyệt chủng do các hoạt động phát
triển của con ngƣời ở Việt Nam. Lồi này thuộc danh mục nhóm IIB ở mức
nguy cấp (EN) trong sách đỏ Việt Nam và tổ chức bảo tồn thiên nhiên. CITES
Giống Chà vá hay Giống Voọc vá là tên gọi trong tiếng việt để chỉ các
loài trong Giống Pygathrix. Giống này theo CITES kể từ ngày 10 tháng 7 năm
2006 chỉ chứa ba loài. Các tên gọi dùng chung cho ba loài này là Voọc Vá, Voọc
Chà vá, Voọc Linh, Khỉ chú lính (cách gọi của ngƣời Tày), dộc (cách gọi của
ngƣời Mƣờng), Elơva (cách gọi của ngƣời Ê Đê). Các loài khỉ trong phân họ
Colobinae này có bề ngồi khá sặc sỡ. Chà vá chân nâu có hai chân với màu nâu
đỏ sáng đặc trƣng (từ đầu gối tới mắt cá chân) cùng các vệt đỏ quanh mắt.
Ngƣợc lại, Chà vá chân xám trơng ít sức sống hơn, với các chân có màu xám
lốm đốm và mặt màu vàng da cam. Cả hai đều có thân màu xám lốm đốm, lơng
trên tay và bàn chân màu đen và má màu trắng, mặc dù các lông trên má của
Chà vá chân nâu dài hơn của Chà vá chân xám. Chà vá chân đen có màu lơng
trên tồn bộ chân màu đen. Hai chân và đuôi dài cho phép chúng trở thành
những động vật rất nhanh nhẹn trên các cành và ngọn cây, là nơi sinh sống của
chúng. Mặc dù chúng còn đƣợc gọi là "Voọc chà vá", nhƣng trên thực tế chúng
có quan hệ họ hàng gần gũi với các loài khỉ mũi dài và Voọc mũi hếch, hơn là
với các loài Voọc thực sự.
Giống Chà vá (Pygathrix) có 3 lồi đặc trƣng:
Chà vá chân xám: Pygathrix cinerea
Chà vá chân đỏ (hay chân nâu): Pygathrix nemaeus
Chà vá chân đen: Pygathrix nigripes
Các loài trong Giống Pygathrix chủ yếu là ăn lá. Lá là bộ phận thức ăn
chiếm khoảng 60% đến 80% trong thành phần thức ăn của chúng. Còn lại là các
loại thức ăn khác nhƣ măng, hoa, quả và vỏ cây.
5
1.3. Một số đặc điểm hình thái và sinh thái của Chà vá chân nâu (Pygathrix
nemaeus).
Hình 1.1: Lồi Chà vá chân nâu (Pygathrix nemaeus)
(Nguồn: Danang sense travel.com)
- Đặc điểm hình thái của lồi Chà vá chân nâu:
+ Có màu sắc rực rỡ nhất trong các lồi Linh trƣởng
+ Chúng cịn đƣợc biết đến với tên "Voọc ngũ sắc" cũng bởi vẻ ngoài độc
đáo này.
+ Từ đầu gối đến mắt cá chân của Voọc Chà chân nâu (Chà vá chân đỏ)
giống nhƣ “đôi tất dài màu nâu đỏ”, cẳng tay trƣớc của chúng nhƣ đƣợc phủ một
lớp găng tay trắng vậy. Nhƣng bàn tay và đơi chân thì lại có màu đen. Vọoc Chà
vá chân nâu có vành râu quai nón màu trắng và thƣờng của con đực sẽ rậm rạp
hơn. Mí mắt của chúng màu xanh dƣơng nhẹ. Đi trắng và có cụm lơng trắng ở
phía cuối. Con đực ở mọi lứa tuổi đều có mảng trắng ở hai bên mông và bộ phận
sinh dục màu đỏ và trắng.
- Đặc điểm sinh thái:
+ Chà vá chân nâu sinh hoạt vào ban ngày, ăn và ngủ trên cây trong rừng.
Thức ăn của chúng chủ yếu bao gồm lá cây nhiều chất xơ. Thuộc phân
loài Colobinae hay loài khỉ ăn lá. Chà vá chân nâu thích ăn những lá non, nhỏ và
6
mềm nhƣng cũng thích hoa quả nhƣ quả sung, nụ, cuống lá, hoa và hạt. Loài khỉ
này ăn tới 50 loại thực vật khác nhau nhƣng khơng ăn thịt lồi động vật nào.
- Tập tính: thích sống bầy đàn. Chúng sống trong nhóm từ 4 đến 15 con
nhƣng đã từng ghi lại đƣợc nhóm lên tới 50 con. Một nhóm thƣờng có một hoặc
vài con đực và trung bình sẽ có hai con cái nếu có một con đực. Cả con cái và
con đực đều biết vị trí của mình trong đàn và con đực thƣờng có vị trí cao hơn
con cái. Cả con đực và con cái cuối cùng rồi sẽ rời khỏi đàn nơi chúng đƣợc sinh
ra.
- Phân bố của loài Voọc Chà vá chân nâu (Pygathrix nemaeus): Quần thể
Voọc Chà vá chân nâu phân bố ở sinh cảnh rừng lá rộng thƣờng xanh mƣa mùa
nhiệt đới (52,17%) và sinh cảnh rừng phục hồi (28,26%). Các loài Voọc Chà vá
chân nâu phân bố ở khắp các khu vực rừng mƣa nhiệt đới Đông Nam Á. (Bùi
Văn Tuấn và các cộng sự, 2008, “ nghiên cứu đặc điểm sinh thái loài Chà vá
chân nâu (Pygathrix nemaeus) trong điều kiện tự nhiên tại KBTTN Sơn Trà TP
Đà Nẵng”, Trường ĐHSP Đà Nẵng).
Vào các mùa mƣa (tháng 9,10,11,12): quần thể Voọc Chà vá chân nâu tại
khu BTTN sơn Trà phân bố chủ yếu ở sinh cảnh rừng lá rộng thƣờng xanh mƣa
nhiệt đới. (Bùi Văn Tuấn và các cộng sự, 2008, “ nghiên cứu đặc điểm sinh thái
loài Chà vá chân nâu (Pygathrix nemaeus) trong điều kiện tự nhiên tại KBTTN
Sơn Trà TP Đà Nẵng”, Trường ĐHSP Đà Nẵng).
Chà vá chân nâu (Pygathrix nemaeus) nay sinh sống ở khu vực
bắc Trƣờng Sơn của Việt Nam (địa bàn gồm từ Nghệ An xuống Kontum) và
nƣớc Lào. Trƣớc năm 1967, Loài Voọc Chà Vá đƣợc tìm thấy ở nhiều mơi
trƣờng sống từ mơi trƣờng thấp đến địa hình đồi núi lên đếm 2000 mét,
trong rừng nhiệt đới nguyên sinh trên núi cao, rừng thứ sinh, rừng hỗn giao.
Loài Chà vá chân nâu (Pygathrix nemaeus) chúng phân bố trong nƣớc:
Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam,
Đà Nẵng, Kontum, Gia Lai, Đắk Lắk. Chúng phân bố thế giới Lào và Campuchia (Tác giả Lê Khắc Quyết: Sinh vật rừng Việt Nam.com).
7
- Một số nghiên cứu về loài Chà vá chân nâu (Pygathrix nemaeus): 1996
Fooden nghiên cứu đã ghi nhận một số cá thể loài Chà vá chân nâu (Pygathrix
nemaeus) ở Đà Nẵng; coudrat và cs, 2102 nghiên cứu về loài Chà vá chân nâu
đã ghi nhận một số cá thể lồi Chà vá chân nâu tại Lào.
1.4 Mơ hình hóa vùng phân bố
Mơ hình ổ sinh thái (ENMs) là phƣơng pháp sử dụng các dữ liệu ghi nhận
vị trí xuất hiện của loài tại thời điểm hiện tại kết hợp với dữ liệu mơi trƣờng, từ
đó tạo ra các mơ hình tƣơng ứng với các điều kiện mơi trƣờng đáp ứng đƣợc u
cầu sinh thái của lồi và dự đốn khu vực thích hợp với lồi. ENMs thƣờng
đƣợc sử dụng bởi các mục đích sau: (1) đánh giá ƣớc tính các khu vực có điều
kiện thích hợp với lồi; (2) đánh giá sự thay đổi vùng phân bố của loài trong
khoảng thời gian nhất định dựa trên các kịch bản về sự thay đổi điều kiện môi
trƣờng; (3) đánh giá các ổ sinh thái hay các yêu cầu sinh thái của các lồi (Warren và Seifert, 2011). ENMs có thể sử dụng nhiều biến khí hậu khác nhau. Các
dữ liệu thƣờng đƣợc sử dụng trong mơ hình sinh thái đó là các chỉ số mơi trƣờng
(ví dụ nhƣ nhiệt độ, lƣợng mƣa, độ cao...) và các dữ liệu về vị trí phân bố của
lồi. Mức độ chính xác của kết quả mô phỏng phụ thuộc vào một số yếu tố, nhƣ
độ phức tạp và sự chính xác của các mơ hình, các lớp dữ liệu mơi trƣờng, các dữ
liệu phân bố của loài và ảnh hƣởng của các yếu tố khác nhƣ rào cản cho quá
trình di chuyển, lịch sử địa chất (Christopher và cs, 2007). Vùng nghiên cứu
đƣợc chia thành nhiều ô lƣới (hoặc pixel). ENMs sử dụng các biến là dữ liệu về
phân bố loài hiện tại, các giá trị của biến môi trƣờng tại từng ô lƣới và thuật tốn
xử lý để xác định các ơ lƣới phù hợp hay khơng phù hợp với lồi (Christopher
và cs., 2007; Hirzel và cs., 2002).
8
CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Bổ sung dữ liệu phân bố góp phần bảo tồn các lồi động vật hoang dã làm
cơ sở cho công tác bảo tồn tại Việt Nam.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Mơ hình hóa đƣợc vùng phân bố tiềm năng của loài Chà vá chân nâu (Pygathrix nemaeus) từ đó đề xuất đƣợc một số giải pháp làm cơ sở khoa học bảo
tồn loài.
2.2. Đối tƣợng, phạm vi, nội dung nghiên cứu
2.2.1.Đối tượng nghiên cứu
Loài Chà vá chân nâu (Pygathrix nemaeus).
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về vùng phân bố tiềm năng của loài Chà vá
chân nâu (Pygathrix nemaeus).
Thời gian nghiên cứu: tháng 15/01/2018 đến 04/05/2018.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Luận văn tập trung vào các nội dung nghiên cứu chính sau:
- Thu thập dữ liệu ghi nhận sự có mặt của lồi Chà vá chân nâu.
- Mơ hình hóa vùng phân bố tiềm năng của loài Chà vá chân nâu.
- Mức độ ảnh hƣởng của các biến mơi trƣờng đến mơ hình vùng phân bố
tiềm năng của loài Chà vá chân nâu (Pygathrix nemaeus).
- Đề xuất các khu vực ƣu tiên bảo tồn loài Chà vá chân nâu (Pygathrix
nemaeus) tại Việt Nam.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
2.4.1 Thu thập, kế thừa tài liệu.
Đối tƣợng nghiên cứu chủ yếu của đề tài là vùng phân bố của loài Chà vá
chân nâu (Pygathrix nemaeus). Phạm vi nghiên cứu dài. Chính vì vậy, tƣ liệu
9
nghiên cứu chủ yếu đƣợc tổng hợp, thu thập thông qua việc kế thừa tài liệu. Các
tài liệu cần thu thập chính là:
Các nghiên cứu trƣớc đây về các đối tƣợng nghiên cứu nhƣ các báo cáo
khoa học, báo cáo tổng kết đề tài, bài báo khoa học, đặc biệt đề tài tập trung thu
thập các tài liệu là các báo cáo điều tra đa dạng sinh học, điều tra quần thể các
loài Vọoc…
Các dữ liệu bản đồ của khu vực nghiên cứu nhƣ ranh giới quốc gia, ranh
giới tỉnh, ranh giới huyện, ranh giới các khu rừng đặc dụng.
2.4.2 Thu thập dữ liệu phân bố
Các thông tin về địa điểm ghi nhận đƣợc sự có mặt của lồi Chà vá chân
nâu (Pygathrix nemaeus). Sẽ đƣợc tổng hợp thông qua các cuộc điều tra thực địa
và phỏng vấn của chính tác giả đề tài. Một số khu vực có sự phân bố của loài
Chà vá chân nâu đã đƣợc tiên hành thu thập điều tra và phỏng vấn nhƣ Khu
BTTN Kẻ Gỗ, VQG Vũ Quang, VQG Phong Nha- Kẻ Bàng.
Đối với các tài liệu tham khảo của các tác giả khác, tọa độ các vị trí ghi
nhận đƣợc các đàn Vọoc Chà vá chân nâu (Pygathrix nemaeus) đƣợc tập hợp
theo bảng 2.1:
Bảng 2.1 : Bảng thu thập dữ liệu tọa độ các điểm ghi nhận
sự xuất hiện các loài
Stt Loài
Tọa độ
Nguồn
(X/Y)
tài liệu
Tác giả
Năm công bố
Ghi chú
2.4.3 Các biến môi trường.
Việc lựa chọn các biến môi trƣờng đƣợc sử dụng cho mơ hình cần dựa
trên mối quan hệ giữa các biến mơi trƣờng và đặc điểm sinh thái của lồi (Kurmar and Stohlgren, 2009; Peterson và cs.,2007). Để tiến hành chạy mơ hình dự
đốn vùng phân bố tiềm năng của lồi Chà vá chân nâu, chúng tôi đã tiến hành
thu thập và xử lý 25 biến môi trƣờng khác nhau. Trong đó, nhóm biến sinh khí
hậu có 19 biến, dữ liệu về địa hình có ba biến, bao gồm: độ cao, độ dốc và
10
hƣớng dốc. Nhóm yếu tố liên quan đến thảm thực vật bao gồm lớp phủ thực vật,
lớp dữ liệu chỉ số thực vật NDVI và lớp tỉ lệ phần trăm che phủ của lớp thực vật.
Các biến sinh khí hậu đƣợc tải dữ liệu từ Woldclim (www.worldclim.com) trong
đó có 11 biến về nhiệt độ và 8 biến liên quan đến lƣợng mƣa (Hijmans và cs.,
2005). Các lớp bản đồ địa hình đƣợc xử lý từ lớp bản đồ địa hình SRTM (The
Shuttle Radar Topography Mission) có độ phân giải là 90 x 90m
(). Lớp dữ liệu về độ dốc và hƣớng dốc đƣợc tính tốn từ
lớp bản đồ độ cao trên phần mềm ArcGis 10.5 (ESRI). Bản đồ thảm thực vật
dựa trên dữ liệu từ ảnh Sntinel 2A và Landsat 8 ( />Lớp bản đồ thảm thực vật có 16 trạng thái khác nhau đƣợc gán cho các giá trị từ
1 đến 16 tƣơng ứng và có độ phân giải là 500 x 500m bao gồm. Chỉ số thực vật
NDVI cho khu vực châu Á đƣợc tải từ
Độ phân giải của lớp bản đồ NDVI là 250
x 250m. Toàn bộ các lớp bản đồ NDVI các tháng trong năm 2013 đƣợc tải về và
đƣợc sử dụng để tính tốn lớp bản đồ NDVI trung bình trong năm bằng phần
mềm ArcGis 10.5 (ESRI). Độ che phủ thực vật (Percent of tree coverage) thể
hiện tỉ lệ che phủ của tầng tán cây đƣợc tính tốn từ dữ liệu của ảnh MODIS, dữ
liệu này có thể tải miễn phí từ trang web.
Lớp bản đồ độ che phủ của cây có độ phân giải là
500 x 500m với các dữ liệu là từ 1 cho đến 100% thể hiện tỉ lệ che phủ của tán
cây, ngồi ra cịn có các giá trị.
Nhằm loại bỏ các biến tƣơng quan với nhau cao, giá trị của 2000 điểm
đƣợc lấy ngẫu nhiên nằm trong khu vực xuất hiện nhiều dữ liệu về sự có mặt của
lồi đƣợc đƣợc xuất ra excel để tính tốn hệ số tƣơng quan. Hệ số tƣơng quan
Pearson đƣợc sử dụng để tính mức độ tƣơng quan giữa các cặp biến với nhau.
Với các cặp biến có hệ số tƣơng quan |r| > 0,85 thì sẽ chỉ giữ lại một biến để
thực hiện các tính tốn tiếp theo. Từ đó, chúng tơi đã lựa chọn ra đƣợc 16 biến
trong tổng số 25 biến để sử dụng vào chạy mơ hình cuối cùng. Các biến đƣợc sử
dụng đƣợc thể hiện trong bảng 1. Các biến nhiệt độ có đơn vị tính là độ C *10
(degree*10) và lƣợng mƣa có đơn vị tính là mm.
11
Bảng 2.2: Các biến dữ liệu môi trƣờng
Biến
Nguồn
BIO1 = Nhiệt độ trung bình hằng năm*
BIO2 = Biên độ nhiệt trung bình hằng năm*
BIO3 = Mức đẳng nhiệt (BIO2/BIO7) (*100) *
BIO4 = Biến động nhiệt độ theo mùa (sai tiêu chuẩn x100) *
BIO5 = Nhiệt độ cao nhất của tháng ấm nhất
BIO6 = Nhiệt độ thấp nhất của tháng lạnh nhất
BIO7 = Sự chênh lệch nhiệt độ hàng năm*
BIO8 = Nhiệt độ trung bình quý ẩm ƣớt nhất
BIO9 = Nhiệt độ trung bình q khơ hạn nhất
BIO10 = Nhiệt độ trung bình q nóng nhất
BIO11 = Nhiệt độ trung bình q lạnh nhất
Worldclim
BIO12 = Lƣợng mƣa hàng năm*
BIO13 = Lƣợng mƣa của tháng ẩm ƣớt nhất
BIO14 = Lƣợng mƣa tháng khô nhất*
BIO15 = Biến động về lƣợng mƣa theo mùa (hệ số biến
động) *
BIO16 = Lƣợng mƣa quý ẩm ƣớt nhất
BIO17 = Lƣợng mƣa quý khô hạn nhất
BIO18 = Lƣợng mƣa quý nóng nhất*
BIO19 = Lƣợng mƣa quý lạnh nhất*
LcType = Loại hình thảm thực vật*
landcover.usgs.gov
Percent_Tree = Tỷ lệ che phủ của thảm thực vật*
iscgm.org
NDVI = Chỉ số thực vật NDVI*
earthexplorer.usgs.gov
Elevation = Độ cao so với mặt nƣớc biển (m) *
srtm.csi.cgiar.org
Aspect = Hƣớng dốc *
Tình tốn từ SRTM
Slope = Độ dốc (%) *
Tính tốn từ SRTM
* các biến bơi đậm được sử dụng trong các tính tốn cuối cùng của mơ hình
12
2.4.4 Sử dụng mơ hình MAXENT.
MaxEnt là phần mềm sử dụng các phƣơng pháp dự đốn để mơ phỏng
vùng phân bố tiềm năng của các lồi từ các thơng tin hiện có (Phillips và cs.,
2006). Mơ hình MaxEnt đƣợc sử dụng rộng rãi bởi hai lý do: 1) MaxEnt vƣợt
trội hơn các phƣơng pháp khác vì dự đốn chính xác hơn; 2) Phần mềm dễ dàng
sử dụng và phù hợp với dung lƣợng mẫu nhỏ (Merow và cs.,2013; Peterson và
cs., 2007). Bên cạnh đó, MaxEnt là phần mềm miễn phí và có thể đƣợc tải từ
trang web:
(Phillips và cs., 2017).
Trong nghiên cứu này, chúng tơi sử dụng mơ hình MaxEnt để mơ hình
hóa vùng phân bố của lồi Chà vá chân nâu với các dữ liệu về sự có mặt. Mơ
hình đã đƣợc chạy với các chỉ số: Phần trăm mẫu ngẫu nhiên để kiểm tra là 20%
tƣơng ứng với 40 điểm ghi nhận.
Diện tích dƣới đƣờng cong (AUC) có giá trị từ 0-1 của biểu đồ q trình
chạy mơ hình đƣợc sử dụng để xác định mức độ phù hợp của mơ hình.
Phần mềm MaxEnt tạo ra lớp bản đồ chứa mức độ của các ô lƣới với lồi
Chà vá chân nâu có giá trị từ 0-1, giá trị của ơ lƣới càng lớn thì mức độ thích
hợp của ơ đó càng cao. Phần mềm ArcMap 10,5 sẽ đƣợc sử dụng để chuyển lớp
bản đồ đó sang dạng Raster (*.tif). Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng
ngƣỡng thích hợp với lồi Chà vá chân nâu đƣợc mơ hình đề xuất bao gồm hai
mức độ là thích hợp (≥ 0,1) và khơng thích hợp (< 0,1).
2.4.5 Các bước xử lý số liệu bằng phần mềm MaxEnt
Bƣớc 1: Tạo file.csv chứa tọa độ các điểm ghi nhận đƣợc sự xuất hiện của
các đàn Chà vá chân nâu (Pygathrix nemaeus) bằng excel. Trong bảng này chứa
các thơng tin về lồi, kinh độ, vĩ độ (tọa độ đƣợc sử dụng là hệ tọa độ địa lý)
13
Hình 2.1: Tọa độ các điểm có mặt của lồi chuẩn bị cho phần mềm MaxEnt
Bƣớc 2: Chạy chƣơng trình MaxEnt
Nhập các dữ liệu mẫu và các biến vào trong phần mềm để tiến hành
chạy. Nhập file.csv chứa tọa độ điểm vào mục Sample. Nhập các biến khí
hậu vào mục Environmental layers. Sau đó chọn file đầu cho cho mục
Output. Sau đó ấn Run.
Hình 2.2: Giao diện phần mềm MaxEnt
Bƣớc 3: Sau khi chạy xong chƣơng trình MaxEnt thì sản phẩm sẽ đƣợc
tạo ra trong thƣ mục Output. Trong đó sẽ có file ASCII chứa thơng tin về vùng
14
phân bố có mơ phỏng của lồi. Ta cần chuyển từ file ASCII sang dạng Raster để
tính tốn và xử lý trên Arcgis bằng công cụ
Toolboxes / system toolboxes / conversion tools.tbx / to raster / ascii to raster .
Các bƣớc chạy chƣơng trình MaxEnt cần đƣợc thực hiện lần lƣợt với từng
lồi với từng biến khí hậu của hiện tại và của tƣơng lai (2050 và 2070).
Xác định diện tích các khu vực có các mức thích hợp đối với từng lồi.
Phần mềm MaxEnt sẽ tự động tính tốn mức độ thích hợp của các pixel của khu
vực nghiên cứu. Sử dụng lệnh Reclassify trong Arcgis theo đƣờng dẫn
T
olb
oxe
s/yste
m
tolb
oxe
s/patila
nalysttools.tbx/recla
s/recla
sify
để thực hiện việc phân chia mức độ thích hợp của khu vực. Kích thƣớc
của các pixel đƣợc xử lý là 0,09 x 0,09 km. Số lƣợng các pixel đƣợc tạo ra của
các mức độ thích hợp các nhau sẽ đƣợc tính tốn ra diện tích.
Thang phân chia mức độ thích hợp của các khu vực sẽ đƣợc phân chia
thành 5 cấp độ khác nhau trong bảng 2.3.
Bảng 2.3: Các thang phân chia mức độ thích hợp của vùng phân bố
Hệ số đánh giá MaxEnt (Ma)
Thang phân chia
Khơng thích hợp
Ma < 0,1
Thích hợp thấp
0,1 ≤ Ma < 0,3
Thích hợp trung bình
0,3 ≤ Ma < 0,5
Thích hợp cao
0,5 ≤ Ma < 0,7
Rất thích hợp
0,7 ≤ Ma
15
CHƢƠNG 3
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1 Điều kiện tự nhiên của Việt Nam.
Vị trí địa lý: Việt Nam là một trong những quốc gia nằm ở phần Đông bán
đảo Đông Dƣơng, thuộc trung tâm của khu vực Đông Nam Á với tổng diện tích
phần đất liền là 330.541 km2.
Phía Bắc giáp Trung Quốc.
Phía Tây giáp Lào và Campuchia.
Phía Đơng và Đơng Nam là biển Đơng.
Địa hình: Việt Nam có địa hình khá đa dạng, trong đó ¾ diện tích là đồi
núi và cao nguyên. Khối núi cao nhất là dãy Hoàng Liên Sơn, phân chia Bắc Bộ
làm hai phần Tây Bắc và Đơng Bắc có điều kiện sinh thái khác biệt nhau. Khu
vực miền Trung có dãy Trƣờng Sơn kéo dài chạy đến Tây Nguyên. Vùng Bắc
Bộ có các dãy núi hình vịng cung chạy theo hƣớng Đơng Bắc – Tây Nam, độ
cao trung bình 1000m. Các khu vực đầu nguồn sơng Lơ, sơng Chảy và sơng
Gâm có những đỉnh núi cao trên 2000m. Vùng núi Tây Bắc là khu vực có địa
hình phức tạp nhất nƣớc, độ cao trung bình 2000m, cao nhất là đỉnh Phan Xi
Păng cao 3.143 m, thuộc dãy núi Hoàng Liên Sơn. Hƣớng núi chủ yếu là Tây
Bắc – Đông Nam, giống nhƣ mái nhà khổng lồ dốc xuống phía Đồng Bằng Sơng
Hồng. Vùng núi Bắc Bộ và Trung Bộ có nhiều dãy núi đá vôi với nhiều hang
động. Dãy Trƣờng Sơn kéo dài với các đỉnh núi có độ cao từ 800 – 1000 m. Khu
vực Tây Nguyên có nhiều cao nguyên đất đỏ bazan. Tiếp sau khu vực Tây
Nguyên là vùng đồi đất xám Đơng Nam Bộ. Gờ núi phía đơng của hệ cao
nguyên rất phức tạp về địa hình và dốc đứng về phía biển. Một phần tƣ diện tích
cịn lại là đồng bằng với hai đồng bằng châu thổ rộng lớn là Đồng Bằng Sông
Hồng và Đồng Bằng Sông Cửu Long, ở giữa là dải hẹp của các đồng bằng vùng
Duyên hải miền Trung.
Việt Nam nằm ở vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại dƣơng, liền kề với
vành đai sinh khống Thái Bình Dƣơng và vành đai sinh khoáng Địa Trung Hải,
16
trên đƣờng di lƣu và di cƣ của nhiều loài động, thực vật nên có tài ngun
khống sản và tài ngun sinh vật vơ cùng phong phú. Vị trí địa lý và và đặc
điểm địa hình của Việt Nam đã tạo nên sự phân hóa đa dạng của tự nhiên giữa
miền Bắc với miền Nam, giữa miền núi với đồng bằng, ven biển, hải đảo, hình
thành các vùng tự nhiên khác nhau.
Khí hậu: Việt Nam nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa. Bên
cạnh đó, do ảnh hƣởng của độ cao và địa hình nên khí hậu khơng đồng nhất
trong cả nƣớc. Nhiệt độ trung bình hàng năm tăng dần từ Bắc xuống Nam và
càng lên cao thì nhiệt độ càng giảm. Đặc điểm nổi bật của khí hậu Việt Nam là
nóng ẩm mƣa nhiều theo mùa. Vị trí địa lí, địa hình và chế độ gió mùa đã tạo
nên cho thời tiết ở từng vùng rất khác nhau. Miền Bắc có mùa hè nóng ẩm,
lƣợng mƣa lớn, mùa đơng ít mƣa và rất hanh do chịu ảnh hƣởng của gió mùa
Đơng Bắc, mùa xn có mƣa phùn. Miền Trung có mùa đơng ngắn và ít lạnh
hơn miền Bắc, mƣa tập trung vào những tháng cuối năm, mùa hè chịu ảnh
hƣởng của gió mùa Tây Nam rất nóng và khơ. Miền Nam nóng quanh năm, có
hai mùa là mùa mƣa và mùa khơ rõ rệt.
Lƣợng mƣa trung bình 1700 – 1800 mm/năm. Ở miền núi có nơi trên
3000mm. Có vài nơi lƣợng mƣa chỉ có 500mm. Độ ẩm khơng khí tƣơng đối lớn,
khoảng 80%. Số ngày mƣa nhiều, trung bình trên 100 ngày/năm, một vài nơi là
150 ngày/năm. Do ảnh hƣởng của chế độ gió mùa nên lƣợng mƣa phân bố
khơng đều, hình thành 2 mùa: mùa mƣa và mùa khô. Mùa mƣa kéo dài 6-7
tháng/năm, lƣợng mƣa mùa này chiếm 80 - 85% lƣợng mƣa cả năm.
Thủy văn: Hệ thống sơng ngịi Việt nam dày đặc, chỉ tính những con sơng
dài trên 10 km đã có trên 2500 con sơng. Trung bình cứ cách 20 km lại có một
con sơng đổ nƣớc ra biển. Hai hệ thống sông lớn là sông Hồng và sông Cửu
Long. Hầu hết các con sông đổ ra biển, một vài con sông ở phía Bắc đổ về phía
Trung Quốc (sơng Kỳ Cùng ở Lạng Sơn) và một số sông ở cao nguyên miền
Trung đổ ra phía Tây vào lƣu vực sơng Mê Công. Phần lớn các con sông đều
dốc mạnh, chảy xiết, nhiều ghềnh thác.
17
Vị trí địa lí đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên Việt Nam là
mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa, nằm hồn tồn trong vùng có sự phân cắt
mạnh, do tính khơng đối xứng của dãy Trƣờng Sơn, địa hình vùng này có độ dốc
lớn, nhiều đèo cao. Khí hậu vùng Bắc Trung Bộ cũng có nhiều nét đặc nhiệt đới
ở bán cầu Bắc nên có nền nhiệt độ cao, chan hòa ánh nắng. Bên cạnh đó, Việt
Nam lại nằm trong khu vực thƣờng xuyên chịu ảnh hƣởng của gió Mậu dịch
(Tín phong) và gió mùa châu Á, là khu vực gió mùa điển hình nhất trên thế giới,
nên khí hậu có hai mùa rõ rệt. Tác động của các khối khí di chuyển qua biển kết
hợp với vai trị của Biển Đơng - nguồn dự trữ dồi dào về nhiệt và ẩm, đã làm
cho thiên nhiên Việt Nam chịu ảnh hƣởng sâu sắc của biển. Vì thế, thảm thực
vật bốn mùa xanh tốt, rất giàu sức sống, khác hẳn với thiên nhiên một số nƣớc
có cùng vĩ độ ở Tây Nam Á và Bắc Phi.
Việt Nam có hơn 160 khu rừng đặc dụng bao phủ khắp cả nƣớc. Tuy
nhiên các khu rừng đặc dụng ở Việt Nam có diện tích khá nhỏ và riêng lẻ. Các
khu rừng đặc dụng ở Việt Nam đƣợc thể hiện trong hình 1.4.
Hình 3.1: Hệ thống các khu RĐD ở Việt Nam
Trong đề tài này, các vùng phân bố chính của đối tƣợng nghiên cứu chủ
yếu tập trung ở các vùng phía tây giáp Lào và Campuchia và Bắc Trung Bộ.
18