Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG VÀ ĐỀ XUẤT PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI NHẰM PHỤC VỤ CÔNG TÁC BẢO TỒN TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN VĂN HÓA ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG VÀ ĐỀ XUẤT PHÁT TRIỂN DU
LỊCH SINH THÁI NHẰM PHỤC VỤ CÔNG TÁC BẢO TỒN
TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN - VĂN HÓA ĐỒNG NAI

Họ và tên sinh viên: NGUYỄN THÀNH VÂN TRANG
Ngành: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ DU LỊCH SINH THÁI
Niên Khóa: 2010 -2014

Tháng 12 năm 2013


ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG VÀ ĐỀ XUẤT PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH
THÁI NHẰM PHỤC VỤ CÔNG TÁC BẢO TỒN TẠI KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN - VĂN HÓA ĐỒNG NAI

Tác giả

NGUYỄN THÀNH VÂN TRANG

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
Cấp bằng kỹ sư ngành
Quản lý môi trường

Giáo viên hướng dẫn
ThS. NGUYỄN ANH TUẤN



Tháng 12 năm 2013

i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn đến ThS. Nguyễn Anh Tuấn, người Thầy đã tận
tâm hướng dẫn, định hướng, theo sát, động viên, hỗ trợ và đóng góp cho tôi những ý
kiến quý báu trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô thuộc khoa Môi trường và Tài nguyên
trường Đại học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh đã truyền đạt những kiến thức quý báu và
những kinh nghiệm thực tiễn cho tôi trong suốt những năm học vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn anh Nguyễn Văn Hà, cùng các cô chú làm việc tại
Khu Bảo tồn Thiên nhiên – Văn hóa Đồng Nai, ban lãnh đạo cùng tập thể các anh chị
trong trung tâm Sinh thái – Văn hóa – Lịch sử chiến khu Đ, các anh chị làm việc ở
phòng bảo tồn, đã cung cấp cho tôi những số liệu nền tảng cho đề tài, cũng như tạo
điều kiện thuận lợi và đã tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn tôi trong thời gian qua.
Và hơn hết, con xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến mẹ và các anh
chị đã nuôi dưỡng con và luôn là nguồn động viên tinh thần quan trọng nhất mỗi khi
con gặp khó khăn trong học tập cũng như trong cuộc sống.

Sinh viên
Nguyễn Thành Vân Trang

ii


TÓM TẮT KHOÁ LUẬN
Đề tài “Đánh giá tiềm năng và đề xuất phát triển du lịch sinh thái nhằm phục vụ

công tác bảo tồn tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai” được thực hiện từ
tháng 9/2013 đến tháng 12/2013 với các nội dung sau:
-

Khảo sát hiện trạng tài nguyên, cơ sở hạ tầng, hoạt động khai thác, kinh doanh

và quản lý DLST tại khu bảo tồn Thiên nhiên – Văn hóa Đồng Nai.
-

Thu thập thông tin về các nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên, tài nguyên du lịch

nhân văn, các cảnh quan thiên nhiên và những tiềm năng DLST khác tại Khu bảo tồn
Thiên nhiên – Văn hóa Đồng Nai.
-

Áp dụng phương pháp phân tích các bên liên quan SA, phân tích và đề xuất kế

hoạch phối hợp hành động giữa các bên liên quan.
-

Áp dụng ma trận SWOT phân tích các điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức để

phát triển DLST tại Khu bảo tồn Thiên nhiên – Văn hóa Đồng Nai và đề xuất các
chiến lược phát triển du lịch sinh thái nhằm phục vụ công tác bảo tồn.
-

Đề xuất một số giải pháp cụ thể để quản lý và phát triển các hoạt động du lịch

sinh thái nhằm phục vụ cho công tác bảo tồn tài nguyên của Khu bảo tồn Thiên nhiên
– Văn hóa Đồng Nai.

Kết quả đạt được:
-

Đánh giá được những tiềm năng hiện có để phát triển du lịch sinh thái ở Khu

bảo tồn Thiên nhiên – Văn hóa Đồng Nai.
-

Nắm được hiện trạng hoạt động và quản lý du lịch sinh thái tại Khu bảo tồn

Thiên nhiên – Văn hóa Đồng Nai.
-

Đề xuất các giải pháp quản lý và phát triển các hoạt động du lịch sinh thái tại

Khu bảo tồn theo định hướng phát triển bền vững song song với việc bảo tồn tài
nguyên.
-

Thiết kế một số tour du lịch liên kết với các điểm du lịch trên địa bàn huyện,

cũng như liên kết với các điểm du lịch khác trong khu vực có thể áp dụng trong thời
gian tới.

iii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
TÓM TẮT KHOÁ LUẬN ......................................................................................... iii

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG .................................................................................... viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH ........................................................................................ ix
Chương 1 .................................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu của đề tài ............................................................................................... 2
1.3 Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................. 3
Chương 2 .................................................................................................................... 4
TỔNG QUAN............................................................................................................. 4
2.1 Các khái niệm về DLST và những yêu cầu của DLST ........................................ 4
2.1.1 Khái niệm DLST ................................................................................................ 4
2.1.2 Những yêu cầu của DLST ................................................................................. 4
2.2 Du lịch sinh thái và các KBTTN.......................................................................... 5
2.2.1 Quan điểm phát triển DLST ở các KBTTN ....................................................... 5
2.2.2 Vai trò của DLST tại các KBTTN ..................................................................... 5
2.2.3 Lợi ích của DLST .............................................................................................. 6
2.2.4 Tác động tiêu cực của DLST đối với môi trường .............................................. 6
2.2.5 Các yếu tố cần thiết để thực hiện hiệu quả DLST ở các KBTTN ..................... 7
2.3 Tổng quan về Khu bảo tồn Thiên nhiên – Văn hóa Đồng Nai ............................ 7
2.3.1 Lịch sử hình thành KBTTN-VH Đồng Nai ....................................................... 7
2.3.2 Các cơ sở pháp lý phát triển du lịch ở Khu Bảo tồn .......................................... 9
2.3.3 Điều kiện tự nhiên .............................................................................................. 9
2.3.4 Đặc điểm kinh tế xã hội ................................................................................... 11
2.3.5 Các nguồn tài nguyên ...................................................................................... 12
Chương 3 .................................................................................................................. 15
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 15
iv



3.1 Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 15
3.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 15
3.1.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu ..................................................................... 15
3.1.2 Phương pháp bản đồ ........................................................................................ 16
3.1.3 Phương pháp khảo sát thực địa ........................................................................ 16
3.1.4 Phương pháp nghiên cứu các bên liên quan .................................................... 16
3.1.5 Phương pháp ma trận SWOT ........................................................................... 17
3.1.6 Phương pháp phỏng vấn chuyên gia ................................................................ 18
Chương 4 .................................................................................................................. 19
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................................. 19
4.1 Tiềm năng phát triển DLST tại KBTTN-VH Đồng Nai .................................... 19
4.1.1 Tài nguyên du lịch tự nhiên ............................................................................. 19
4.1.2 Tài nguyên du lịch nhân văn ............................................................................ 24
4.1.3 Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch ......................................................................... 29
4.1.4 Cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ du lịch........................................................ 30
4.1.5 Đánh giá chung ................................................................................................ 32
4.2 Hiện trạng phát triển du lịch sinh thái tại KBTTN-VH Đồng Nai .................... 32
4.2.1 Tổ chức quản lý du lịch tại KBTTN-VH Đồng Nai ........................................ 32
4.2.2 Phân vùng du lịch tại Khu bảo tồn................................................................... 34
4.2.3 Các khu chức năng du lịch tại Khu bảo tồn ..................................................... 35
4.2.4 Khách du lịch ................................................................................................... 37
4.2.5 Các điểm thu hút du lịch tại KBT .................................................................... 38
4.2.6 Các loại hình du lịch và bộ sản phẩm du lịch tại KBT .................................... 40
4.2.7 Một số tuyến du lịch ........................................................................................ 42
4.2.8 Tour du lịch ...................................................................................................... 42
4.2.9 Đánh giá chung ................................................................................................ 43
4.3 Phân tích và đề xuất kế hoạch phối hợp hành động giữa các bên liên quan trong
phát triển DLST ........................................................................................................ 44
4.3.1 Các bên liên quan trong mục tiêu phát triển DLST tại KBTN-VH Đồng Nai 44

4.3.2 Vai trò và lợi ích của các bên liên quan ........................................................... 45
4.3.3 Đánh giá ảnh hưởng của các bên liên quan ..................................................... 48
4.3.4 Kế hoạch phối hợp hành động giữa các bên liên quan .................................... 51
4.4 Phân tích SWOT và Đề xuất các giải pháp khả thi nhằm phát triển du lịch theo
hướng bền vững gắn với các hoạt động bảo tồn ....................................................... 53
v


4.4.1 Các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức ............................................. 53
4.4.2 Phân tích chiến lược......................................................................................... 56
4.5 Một số giải pháp cụ thể ...................................................................................... 59
4.5.1 Giải pháp về cơ chế, chính sách ...................................................................... 59
4.5.2 Giải pháp về quy hoạch ................................................................................... 60
4.5.3 Giải pháp phát triển DLST .............................................................................. 61
4.5.4 Giải pháp về bảo tồn ........................................................................................ 63
4.5.5 Giải pháp phát triển kinh tế cộng đồng ............................................................ 65
4.5.6 Giải pháp về nhân lực và phát huy nguồn nhân lực địa phương ..................... 66
4.5.7 Giải pháp về vốn đầu tư, hỗ trợ ....................................................................... 67
4.5.8 Giải pháp về tuyên truyền, quảng bá ............................................................... 67
4.6 Thiết kế các tour – tuyến du lịch sinh thái liên kết với Khu BTTN-VH Đồng
Nai ............................................................................................................................ 69
4.6.1 Các điểm du lịch có khả năng liên kết trong khu vực ..................................... 69
4.6.2 Các điểm du lịch có khả năng liên kết ngoài tỉnh ............................................ 71
4.6.3 Thiết kế một số tour du lịch liên kết với KBT ................................................. 71
Chương 5 .................................................................................................................. 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 75
5.1 Kết luận .............................................................................................................. 75
5.2 Kiến nghị ............................................................................................................ 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 78
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 79


vi


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KBT

Khu bảo tồn

VQG

Vườn quốc gia

KBTTN-VH

Khu Bảo tồn Thiên nhiên – Văn hóa

CKĐ

Chiến khu Đ

TTST-VH-LS CKĐ

Trung tâm Sinh thái – Văn hóa – Lịch sử Chiến khu Đ

DL

Du lịch

DLST


Du lịch sinh thái

TNTN

Tài nguyên thiên nhiên

KDL

Khách du lịch

HST

Hệ sinh thái

ĐDSH

Đa dạng sinh học

GVHD

Giáo viên hướng dẫn

IUCN

Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới
(International Union for Conservation of Nature)

UBND


Ủy ban nhân dân

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 4.1 : Bảng phân khu chức năng du lịch tại KBTTN-VH Đồng Nai................ 35
Bảng 4.2 : Bảng tổng hợp số lượng khách tham quan trong 06 tháng đầu năm từ
2010 – 2013 .............................................................................................................. 37
Bảng 4.3 : Một số điểm thu hút du lịch tại KBTTN-VH Đồng Nai ......................... 39
Bảng 4.4 : Một số bộ sản phẩm du lịch hiện nay của KBTTN-VH Đồng Nai......... 41
Bảng 4.5 : Vai trò và lợi ích của các bên liên quan tham gia vào dự án DLST tại
KBTTN-VH Đồng Nai ............................................................................................. 45
Bảng 4.6 : Đánh giá ảnh hưởng của các bên liên quan ............................................ 48
Bảng 4.7 : Kế hoạch phối hợp hành động giữa các bên liên quan ........................... 51

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1 : Bản đồ vị trí của KBTTN-VH Đồng Nai ................................................ 11
Hình 4.1 : Công viên đá nằm trong khuôn viên KBTTN-VH Đồng Nai ................. 22
Hình 4.2 : Thác ràng (Nguồn: Khu bảo tồn Thiên nhiên – Văn hóa Đồng Nai) ...... 23
Hình 4.3 : Hồ Trị An và nhà máy thủy điện Trị An ................................................. 23
Hình 4.4 : Hồ Bà Hào và Ao sen hồ Bà Hào (Nguồn: Khu bảo tồn Thiên nhiên –
Văn hóa Đồng Nai) ................................................................................................... 24
Hình 4.5 : Đền tưởng niệm và bia tưởng niệm ở Trung ương Cục Miền Nam ....... 25
Hình 4.6 : Căn cứ Khu Ủy miền Đông Nam Bộ (1962-1967) ................................. 26
Hình 4.7 : Nhà dài làng đồng bào Chơro .................................................................. 27
Hình 4.8 : Cổng vào nhà khách Mã Đà .................................................................... 31

Sơ đồ 4.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý du lịch của KBT ..................................... 34
Biểu đồ 4.1 : Biểu đồ thành phần khách du lịch KBTTN-VH Đồng Nai ............... 39
Sơ đồ 4.2 : Thành phần các bên liên quan trong dự án phát triển DLST tại
KBTTN-VH Đồng Nai ............................................................................................. 45
Sơ đồ 4.3 : Đánh giá ảnh hưởng và tầm quan trọng của từng bên có liên quan cũng
như tác động tiềm tàng đến dự án............................................................................. 50

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1

Đặt vấn đề
ĐDSH là yếu tố quan trọng, nhằm duy trì sự bền vững của môi trường sống tự

nhiên, trong đó có khía cạnh phục vụ cho sự sống của con người. Do vậy, bảo tồn
ĐDSH đã trở thành vấn để được toàn xã hội quan tâm, đặc biệt là tại các VQG và
KBTTN.
DLST được coi là một trong những cách thức vừa hỗ trợ bảo tồn, đồng thời phát
triển kinh tế xã hội một cách hiệu quả. Trong những năm gần đây, DLST đã có những
biến đổi mạnh mẽ, dần trở thành xu thế trên toàn cầu.
Khu Bảo tồn Thiên nhiên – Văn hóa Đồng Nai (KBTTN-VH Đồng Nai) được
thành lập đầu năm 2004, là đơn vị sự nghiệp khoa học trực thuộc UBND tỉnh Đồng
Nai, nằm trong hệ thống rừng đặc dụng và di sản văn hóa của Việt Nam.
Khu Bảo tồn được thành lập với mục tiêu khôi phục lại sự đa dạng sinh học của
hệ sinh thái rừng cây tự nhiên bản địa thuộc lưu vực sông Đồng Nai và vùng miền
Đông Nam bộ; tạo ra phạm vi bảo tồn thiên nhiên rộng lớn nối liền với Vườn Quốc gia
Cát Tiên, bảo tồn nơi cư trú và di trú cho các loài động vật hoang dã, phục vụ công tác

bảo tồn thiên nhiên gắn với việc bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa lịch sử của các di
tích, nhằm giáo dục truyền thống cách mạng và phát triển du lịch sinh thái, mở ra
nhiều cơ hội hợp tác, đầu tư với các tổ chức quốc tế về bảo tồn thiên nhiên, bảo tồn đa
dạng sinh học, tạo điều kiện thuận lợi để đăng ký KBT thành khu Dự trữ sinh quyển
thế giới.
Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Đồng Nai thời kỳ đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020 đã xác định KBT có vị trí quan trọng đối với sự phát triển
du lịch không chỉ của địa phương tỉnh Đồng Nai mà còn với du lịch vùng Đông Nam
Bộ và Trung tâm du lịch TP. Hồ Chí Minh và phụ cận. Sự phát triển DLST ở đây,
ngoài ý nghĩa về kinh tế còn góp phần rất quan trọng vào nỗ lực bảo tồn đa dạng sinh
1


học, môi trường tự nhiên của KBT; khai thác các giá trị lịch sử - văn hóa ở khu vực
này để phát triển loại hình du lịch lịch sử về với cội nguồn, tạo việc làm và nâng cao
mức sống cộng đồng thông qua việc thu hút người dân bản địa vào hoạt động dịch vụ
DLST, giảm tác động của người dân bản địa vào việc sống phụ thuộc rừng và khai
thác rừng.
Tuy nhiên trong thời gian qua, việc khai thác các tiềm năng DLST, lịch sử - văn
hóa ở KBT để phục vụ nhu cầu tham quan, nghiên cứu, DLST… còn nhiều hạn chế.
Hoạt động phát triển du lịch tại KBT chưa có một định hướng tổng thể, các sản phảm
du lịch còn nghèo nàn, kém hấp dẫn chưa thu hút được khách du lịch. Hiệu quả của
hoạt động du lịch đối với nỗ lực bảo tồn và nâng cao đời sống cộng đồng còn chưa
cao. vì vậy việc đánh giá lại hiện trạng cũng như xác định tiềm năng và đề xuất giải
pháp phát triển du lịch bền vững tại KBT là điều hết sức cần thiết. Đó là lý do thực
hiện đề tài: “Đánh giá tiềm năng và đề xuất phát triển du lịch sinh thái nhằm phục
vụ công tác bảo tồn tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai”.
Mục tiêu của đề tài

1.2


Mục tiêu chính của luận văn là tìm giải pháp phát huy hết tiềm năng và tận dụng
các cơ hội để phát triển DLST song song với việc bảo tồn tài nguyên tại KBTTN-VH
Đồng Nai. Trong đó, có các mục tiêu cụ thể như sau:
- Khảo sát hiện trạng khai thác và phát triển du lịch ở một số điểm du lịch trong
KBT.
- Khảo sát hiện trạng tài nguyên, những tiềm năng DLST và công tác quản lý
DLST tại KBT.
- Thu thập các số liệu về công tác quản lý DLST và công tác bảo tồn của
KBThiện nay và các dự án tương lai.
- Đề xuất những giải pháp nhằm quản lý du lịch sinh thái theo định hướng phát
triển bền vững song song với việc bảo tồn tài nguyên.
- Thiết kế những tour – tuyến du lịch liên kết với KBT.
1.3

Đối tượng nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hóa lịch sử của KBT Thiên nhiên –

Văn Hóa Đồng Nai.
- ĐDSH và cảnh quan của KBTTN-VH Đồng Nai.
2


- Các điểm du lịch trong phạm vi KBT, các sản phẩm du lịch hiện có của KBT.
- Cộng đồng dân cư sống trong khu vực KBT, người dân tộc Chơ Ro và nét văn
hóa đặc trưng
- Các hoạt động quản lý và bảo tồn tại KBTTN-VH Đồng Nai.
1.4

Phạm vi nghiên cứu

- Không gian: Khu bảo tồn thiên nhiên văn hóa Đồng Nai.
- Thời gian: từ 09/2012 đến 12/2012.

3


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1

Các khái niệm về DLST và những yêu cầu của DLST

2.1.1 Khái niệm DLST
DLST là một khái niệm rộng và được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Có quan
điểm cho rằng DLST là loại hình du lịch có lợi cho các hệ sinh thái, ít gây tác động
tiêu cực đến sự tồn tại và phát triển của các hệ sinh thái. Cũng có quan điểm cho rằng
DLST là du lịch thiên nhiên, mọi hoạt động du lịch có liên quan tới thiên nhiên như
leo núi, tắm biển,…
Cho đến nay, khái niệm về DLST vẫn còn được hiểu theo nhiều cách khác nhau
nhưng một số khái niệm sau đây được sử dụng rộng rãi nhất:
- Theo Honey (1999): “DLST là du lịch tới những khu vực nhạy cảm và nguyên
sinh thường được bảo vê với mục đích nhằm gây ra ít tác hại và với quy mô nhỏ nhất.
Nó giúp giáo dục du khách, tạo quỹ để bảo vệ môi trường, nó trực tiếp đem lại nguồn
lợi kinh tế và sự tự quản lý cho người dân địa phương và nó khuyến khích tôn trọng
các giá trị văn hóa và quyền con người”.
- Theo Hiệp hội du lịch quốc tế (WTO): “DLST là việc đi lại có trách nhiệm tới
các khu vực thiên nhiên mà bảo tồn được môi trường và cải thiện được sinh kế cho
người dân địa phương”.
- Tại Việt Nam, Tổng cục du lịch, ESCAP, WWF, IUCN đã đưa ra định nghĩa về
DLST ở Việt Nam như sau: “DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa

bản địa, gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền
vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương”.
2.1.2 Những yêu cầu của DLST
Yêu cầu có tính nguyên tắc của DLST là tôn trọng sự tồn tại của các hệ sinh thái
tự nhiên và cộng đồng địa phương. Để đáp ứng yêu cầu này thì DLST phải đáp ứng
những điều kiện sau:
4


Ít gây ảnh hưởng tới tài nguyên thiên nhiên của khu BTTN
Thu hút sự tham gia của các cộng đồng, cá nhân, khách DLST, các nhà điều
hành du lịch và các cơ quan của chính phủ và tổ chức phi chính phủ.
Tạo thu nhập lâu dài và bình đẳng cho cộng đồng địa phương và cho các bên
tham gia khác, bao gồm cả những nhà điều hành du lịch tư nhân
Tạo nguồn tài chính cho công tác bảo tồn của khu BTTN
Tôn trọng văn hoá và truyền thống địa phương
Giáo dục để nâng cao hiểu biết, khả năng thưởng thức của khách du lịch về các
khu BTTN và tăng cường sự tham gia của họ trong công tác bảo tồn.
2.2

Du lịch sinh thái và các KBTTN

2.2.1 Quan điểm phát triển DLST ở các KBTTN
DLST thường được tổ chức ở những khu vực hoang sơ, đẹp và ít thay đổi. Hiện
nay, một điều dễ nhận thấy là những khu vực thỏa mãn điều kiện này là các KBTTN.
KBTTN là nơi chứa đựng nhiều yếu tố hấp dẫn cho du khách trên thế giới. Những yếu
tố này có thể là một hoặc nhiều loài động thực vật quý hiếm và đặc hữu, cuộc sống
hoang dã phong phú, đa dạng sinh học cao, địa hình đồng nhất hoặc hùng vĩ, các khu
di tích lịch sử hoặc văn hóa đương đại, mang tính đặc thù trong điều kiện tự nhiên.
Điều này tạo điều kiện để phát triển du lịch nếu như những yếu tố này được duy trì. Do

đó mối quan hệ giữa du lịch và các KBTTN được bảo vệ là điều tất yếu.
Một yêu cầu đặt ra là phải tổ chức du lịch thiên nhiên nhằm đảm bảo tính bền
vững thực sự và bám sát định nghĩa về DLST vì thử thách lớn nhất mà chúng ta đang
phải đối mặt là không để các bên liên quan khác nhau phá hoại tài nguyên du lịch tiềm
năng hay nói cách khác là tránh làm suy thoái KBTTN do chưa có hướng tiếp cận du
lịch đúng đắn. Điều này đòi hỏi phải có một kế hoạch chiến lược nhằm phát triển,
những hạn chế về quản lý và những đầu tư theo kế hoạch. Một khía cạnh quan trọng
cần xem xét trong quá trình hoạch định kế hoạch chiến lược là làm cho người dân địa
phương thấy được mối quan hệ trực tiếp giữa bảo vệ các nguồn tài nguyên và lợi ích
họ nhận được từ hoạt động DLST.
2.2.2 Vai trò của DLST tại các KBTTN
DLST có tác động tích cực tới bảo tồn thiên nhiên và đem lại nguồn thu nhập cho
khu BTTN và cộng đồng địa phương.
5


Đề xuất tại Đại hội các Vườn quốc gia thế giới lần thứ V của IUCN: “Du lịch
trong và ngoài khu BTTN phải được thiết kế thành một phương pháp bảo tồn: hỗ trợ,
tăng cường nhận thức về các giá trị quan trọng của khu BTTN như giá trị sinh thái,
văn hoá, tinh thần, thẩm mỹ, giải trí và kinh tế; đồng thời tạo thu nhập phục vụ bảo tồn
và bảo vệ đa dạng sinh học, hệ sinh thái và di sản văn hoá. Du lịch cần đóng góp nâng
cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng bản địa và họ là những người tạo động lực hỗ
trợ bảo vệ phong tục và giá trị truyền thống, bảo vệ và tôn trọng những khu vực linh
thiêng cũng như kiến thức truyền thống”.
Quản lý du lịch thiên nhiên trong các KBTTN cần phải được lồng ghép vào quản
lý lãnh thổ, quản lý thực vật hoang dã, khôi phục những loài bị đe dọa hay hoạt động
giáo dục môi trường. Lý do thứ nhất rõ ràng là du lịch thiên nhiên là một yếu tố có tác
động tích cực tới bảo tồn thiên nhiên nên cần hướng các hoạt động du lịch này nhằm
mục đích bảo vệ tài nguyên. Thứ hai, du lịch có thể là cơ chế đem lại nguồn thu nhập
cho KBTTN và cộng đồng địa phương. Như hội nghị Durban đề xuất, cả hai mục đích

này nên cùng chịu sự quản lý của một cơ chế và theo cùng một hướng nhằm biến du
lịch thành một công cụ bảo tồn và hỗ trợ các KBTTN hữu hiệu.
2.2.3 Lợi ích của DLST
DLST là một công cụ bảo tồn và đem lại những lợi ích như sau cho các KBTTN:
.DLST đòi hỏi các hoạt động bảo tồn phải có hiệu quả để thu hút du khách tới
tham quan.
DLST đem lại nguồn tài chính phục vụ bảo tồn và cộng đồng địa phương.
DLST thúc đẩy hoạt động giáo dục môi trường làm cho du khách nhận thức
được giá trị của thiên nhiên và tôn trọng khu vực họ tới tham quan và những khu vực
khác
2.2.4 Tác động tiêu cực của DLST đối với môi trường
Các hoạt động du lịch được tiến hành không bền vững sẽ có thể gây ra các tác
động tiêu cực tới môi trường như sau:
Tác động lên cảnh quan trên đất liền, trên biển: phá vỡ cảnh quan thiên nhiên,
rác thải; xói mòn; khắc tên lên cây và viết lên vách đá…
Tác động tới nguồn nước: ô nhiễm nước ngầm, nước biển và sông hồ.
6


Tác động tới thảm thực vật: ảnh hưởng xấu tới cây cối bên đường đi do bị dẫm
đạp; nhổ cây; cây cối bị phá do các hoạt động cắm trại, đốt lửa, Tác động tới đời sống
hoang dã: tác động lên các khu vực sinh sản và kiếm mồi của động vật hoang dã, du
nhập những loài lạ…
Tác động lên môi trường văn hóa: Mất mát các di tích lịch sử, văn hoá độc đáo,
có giá trị trong các KBTTN, thay đổi truyền thống văn hoá, phong tục tập quán của địa
phương, thay đổi lối sống, tăng cường tệ nạn xã hội.
2.2.5 Các yếu tố cần thiết để thực hiện hiệu quả DLST ở các KBTTN
Các KBTTN muốn thu hút được du khách và hoạt động có hiệu quả phải đáp
ứng được những yếu tố sau:
- Đánh giá đầy đủ và phát huy những thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên, địa

điểm tham quan hấp dẫn.
- Tạo ra được các dịch vụ du lịch hấp dẫn, đặc sắc để thu hút du khách.
- Phát triển cơ sở hạ tầng du lịch đồng bộ, đáp ứng các nhu cầu cho phát triển các
dịch vụ du lịch.
2.3

Tổng quan về Khu bảo tồn Thiên nhiên – Văn hóa Đồng Nai

2.3.1 Lịch sử hình thành KBTTN-VH Đồng Nai
KBTTN-VHĐN nằm ở phía Bắc sông Đồng Nai, thuộc huyện Vĩnh Cửu. Khu
vực này là nơi tập trung phần lớn rừng tự nhiên của tỉnh Đồng Nai, với độ che phủ của
rừng trên 86 %.
Đặc trưng nổi bật về rừng tự nhiên trong khu vực, đó là hệ sinh thái rừng cây họ
Dầu (Dipterocarpaceae) trên vùng địa hình đồi, bán bình nguyên. Ngoài ra, đây còn là
nơi cư trú của nhiều loài động vật rừng, trong đó có nhiều loài được xếp là quý hiếm,
có nguy cơ tuyệt chủng và được ghi vào Sách Đỏ Việt Nam như gấu chó, báo gấm, bò
tót... Khu hệ động vật ở đây có quan hệ mật thiết với khu hệ động vật rừng của VQG
Cát Tiên.
Bên cạnh giá trị về đa dạng sinh học, vùng này trong chiến tranh còn là nơi chịu
nhiều thảm họa của chiến tranh hoá học do quân đội Mỹ rải xuống nhằm hủy diệt con
người và thiên nhiên. Nơi đây là vùng căn cứ cách mạng nổi tiếng, với nhiều di tích
lịch sử trong các thời kỳ kháng chiến chống ngoại xâm của miền Đông Nam Bộ, với
địa danh nổi tiếng là Chiến khu Đ, căn cứ Khu Ủy miền Đông Nam Bộ, căn cứ Trung
7


ương cục Miền Nam và khu địa đạo Suối Linh, đã được nhà nước cấp bằng chứng
nhận là di tích lịch sử cấp quốc gia.
Ngoài ra rừng trong khu vực còn có chức năng rất quan trọng là phòng hộ trực
tiếp cho hồ Trị An, góp phần tái tạo sự cân bằng sinh thái cho vùng trọng điểm phát

triển kinh tế phía Nam, đồng thời là nơi có tiềm năng rất lớn để phát triển du lịch sinh
thái.
Từ những đặc trưng cơ bản trên, cuối năm 2003, UBND tỉnh Đồng Nai đã có
Quyết định số 4679/2003/QĐ.UBT ngày 02/12/2003 thành lập Khu dự trữ thiên nhiên
Vĩnh Cửu trên cơ sở sáp nhập lâm phần của các lâm trường Hiếu Liêm, Mã Đà và một
phần của lâm trường Vĩnh An. Sau đó, UBND tỉnh Đồng Nai đã quyết định sáp nhập
Khu dự trữ thiên nhiên Vĩnh Cửu với Trung tâm quản lý di tích chiến khu Đ và đổi tên
thành Khu bảo tồn thiên nhiên và di tích Vĩnh Cửu theo Quyết định số
09/2006/QĐ.UBND ngày 20/02/2006.
Đến ngày 27/8/2010, chính thức đổi tên thành Khu Bảo tồn Thiên nhiên – Văn
hoá Đồng Nai (Khu BTTN-VHĐN) theo Quyết định số 2208/QĐ-UBND của UBND
tỉnh Đồng Nai. Tổng diện tích tự nhiên của Khu Bảo tồn là 101.303 ha, gồm: 68.788,4
ha đất lâm nghiệp và hơn 32.000 ha mặt nước hồ Trị An.
KBT được thành lập với mục tiêu khôi phục lại sự đa dạng sinh học của hệ sinh
thái rừng cây tự nhiên bản địa thuộc lưu vực sông Đồng Nai; tạo ra phạm vi bảo tồn
thiên nhiên rộng và liền mạch, bảo tồn nơi cư trú và di trú cho các loài động vật hoang
dã, mở rộng vùng địa lý sinh thái đặc thù của miền Đông Nam bộ, phục vụ công tác
bảo tồn thiên nhiên gắn với việc bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa lịch sử của các di
tích, nhằm giáo dục truyền thống cách mạng và phát triển du lịch sinh thái, mở ra
nhiều cơ hội hợp tác, đầu tư với các tổ chức quốc tế về bảo tồn thiên nhiên, bảo tồn đa
dạng sinh học, dự kiến đăng ký KBT thành khu Dự trữ sinh quyển thế giới.
Đây là một trong những KBT thiên nhiên có diện tích tự nhiên lớn nhất Việt
Nam. Có hệ sinh thái rừng đặc trưng của vùng miền Đông Nam bộ, tồn tại nhiều loài
động vật hoang dã, trong đó có nhiều loài quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng nằm trong
sách Đỏ Việt Nam và Danh lục Đỏ IUCN thế giới. Bên cạnh giá trị về đa dạng sinh
học, trước đây còn là vùng căn cứ cách mạng với địa danh nổi tiếng Chiến khu Đ.

8



2.3.2

Các cơ sở pháp lý phát triển du lịch ở Khu Bảo tồn
1. Luật Di sản văn hóa: được Quốc hội Khóa 10 nước Cộng hòa Xã hội Chủ

nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2001 thông qua;
2. Luật Du lịch: được Quốc hội Khóa 11 nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005 thông qua;
3. Luật Bảo vệ và Phát triển rừng: được Quốc hội Khóa XI nước Cộng hòa Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2004 thông qua;
4. Luật Đầu tư: được Quốc hội Khóa X nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 thông qua;
5. Nghị định 142/NĐ- CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ “Về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước”;
6. Nghị định 117/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 “Về tổ chức quản lý
hệ thống rừng đặc dụng”;
7. Quyết định số 104/QĐ-BNN ngày 27/12/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn ban hành “Quy chế quản lý các hoạt động du lịch sinh thái tại các
vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên”.
8. Quy hoạch phát triển Du lịch của tỉnh Đồng Nai đến năm 2020
2.3.3 Điều kiện tự nhiên
2.3.3.1 Vị trí địa lý
™ Tọa độ địa lý:
- 11008’41’’ - 11030’43’’ vĩ độ Bắc
- 06055’14’’ – 107012’17’’ kinh độ Đông
Độ cao: trung bình từ 100 - 200 m so với mặt nước biển.
™ Phạm vi ranh giới:
- Phía Bắc giáp sông Mã Đà, tỉnh Bình Phước
- Phía Nam giáp sông Đồng Nai
- Phía Tây giáp sông Bé, tỉnh Bình Dương

- Phía Đông giáp hồ Trị An
KBT nằm trên địa bàn các xã Phú Lý, Mã Đà, Hiếu Liêm, thị trấn Vĩnh An thuộc
huyện Vĩnh Cửu và xã Thanh Sơn - huyện Tân Phú; Phú Cường, Phú Ngọc, La Ngà và
Ngọc Định - huyện Định Quán; xã Thanh Bình thuộc huyện Trảng Bom, xã Gia Tân 9


huyện Thống Nhất - tỉnh Đồng Nai. KBT nằm về phía Bắc tỉnh Đồng Nai; phía Tây
giáp tỉnh Bình Dương; phía Bắc giáp tỉnh Bình Phước. Cách thành phố Hồ Chí Minh
70 km và cách thành phố Biên Hòa khoảng 40 km (nằm cạnh nhà máy Thủy điện Trị
An). KBT nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, cận xích đạo, nên nhiệt độ và
bức xạ mặt trời cao đều quanh năm, rất ít gió bão.
Tổng diện tích tự nhiên là 68.788,4 ha, được phân thành 4 phân khu chức năng
và vùng đệm:
- Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt: 28.871,6 ha
- Phân khu phục hồi sinh thái: 29.902,0 ha
- Phân khu bảo tồn di tích: 1.750,1 ha
- Phân khu dịch vụ hành chánh: 409,3 ha
- Vùng đệm: 7.855,3 ha
2.3.3.2 Địa hình – Khí hậu – Thủy Văn
™ Địa hình:
- Nằm trong vùng chuyển tiếp từ cao nguyên Nam Trung phần xuống vùng địa
hình bán bình nguyên Đông Nam Bộ. Có khuynh hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam.
- Độ cao lớn nhất: 368m, thấp nhất: 20m, bình quân 100m so với mặt nước biển.
- Độ dốc lớn nhất: 350. Độc dốc bình quân 150.
- Địa hình bị chia cắt nhẹ bởi hệ thống khe suối nhỏ đổ vào hồ Trị An, sông Mã
Đà và sông Bé.
™ Khí hậu:
KBT nằm trong vùng khí hậu Đông Nam Bộ, mỗi năm có 2 mùa: mùa mưa
thường từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô thường từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
™ Thủy văn:

- Phía Bắc và phía Tây Bắc có sông Mã Đà, tạo ranh giới tự nhiên giữa KBT với
tỉnh Bình Phước.
- Phía Tây có sông Bé, tạo ranh giới tự nhiên giữa KBT với tỉnh Bình Dương.
- Phía Đông và Nam có hồ Trị An với diện tích 285 km2.
- Trên địa bàn còn có hồ Bà Hào (hơn 400 ha) và hồ Vườn Ươm (hơn 20 ha),
luôn ổn định mực nước, thuận lợi cho sự phát triển động, thực vật rừng và công tác
phòng cháy chữa cháy của đơn vị.
10


- Ngoài ra trong khu vực còn có hệ thống rất nhiều suối nhỏ đổ vào hồ Trị An và
sông Bé như suối Linh, suối Cây Sung, suối Sai, suối Bà Hào,… đa phần suối nhỏ, đều
cạn nước vào mùa khô.

Hình 2.1 Bản đồ vị trí của Khu BTTN-VH Đồng Nai

2.3.4 Đặc điểm kinh tế xã hội
a. Dân số. Theo số liệu điều tra dân sinh kinh tế năm 2008, trong khu vực có
5.415 hộ với khoảng 24.180 nhân khẩu đang sinh sống trên địa bàn 03 xã.
- Xã Mã Đà

: 1.727 hộ

-

7.621 khẩu

- 07 ấp dân cư

-


: 1.036 hộ

-

4.930 khẩu

- 04 ấp dân cư

-

- 09 ấp dân cư

-

b. Dân tộc. Có các thành phần dân tộc, gồm:
- Kinh

: 5.132 hộ, chiếm 94,77%.

- Hoa

: 20 hộ, chiếm 0,37%

- Chơro

:125 hộ, chiếm 2,31%

- Khơ Me


: 54 hộ, chiếm 1,0%
11


- Tày

: 22 hộ, chiếm 0,41 %

- Mường

: 31 hộ, chiếm 0,57%

- Dân tộc khác

: 31 hộ, chiếm 0,57%

Trong các dân tộc như trên, ngoài người bản địa là dân tộc Chơro ở xã Phú Lý,
hầu hết dân cư từ nhiều địa phương trong cả nước đến cư trú, sinh sống ở
dân khai phá vùng kinh tế mới, di dân tự
do, lao động dọn lòng hồ Trị An, cán bộ



ỉ hưu và nghỉ theo các chế độ ở lại lập nghiệp, Việt kiều
Campuchia hồi hương…
c. Tôn giáo:
Dân cư sống trong và xung quanh Khu Bảo tồn có 27.944 người theo các tôn
giáo như: Công giáo, Phật giáo, Tin Lành … chiếm 25,27% số nhân toàn khu vực,
trong đó Công giáo có 16,12 %, Phật giáo có 06 %, Tin Lành có 01,1 %, còn lại là của
các tôn giáo khác. Riêng 03 xã Hiếu Liêm, Mã Đà và Phú Lý có 9.983 nhân khẩu theo

các tôn giáo, chiếm 9,1 % dân số khu vực.
d. Lao động:
Tổng số lao động trong độ tuổi là 14.673 người, phần lớn là lao động trong lĩnh
vực nông lâm nghiệp chiếm trên 90%, còn lại là lao động trong lĩnh vực thương mại,
dịch vụ và lao động khác. Đa phần lao động có trình độ học vấn cấp tiểu học hoặc
trung học cơ sở, một số lao động có trình độ học vấn trung học phổ thông, không qua
đào tạo chuyên môn kỹ thuật, lao động chân tay là chính.
Nhìn chung, đời sống kinh tế của người dân nơi đây còn nhiều khó khăn, trình
độ dân trí thấp, điều kiệ

ạn chế. Nghề nghiệp chính là sản xuất

nông nghiệp với trình độ thâm canh thấp, kỹ thuật canh tác chưa cao, sản lượng thu
hoạch còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên. Vì vậy, vẫn còn một số người dân lén lút
vào rừng khai thác lâm sản và tình trạng lấn rừng làm rẫy vẫn còn diễn ra, gây khó
khăn cho công tác quản lý bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học của Khu Bảo tồn.
2.3.5 Các nguồn tài nguyên
2.3.5.1 Tài nguyên đa dạng sinh học
™ Sinh thái rừng

12


KBT hiện là nơi có diện tích rừng tự nhiên, diện tích phân bố cây tự nhiên lớn
nhất của miền Đông Nam Bộ và lưu vực sông Đồng Nai. Đây là KBT lớn nhất của
miền Đông Nam Bộ. Là nơi phân bố của 3 hệ sinh thái rừng: HST rừng lá rộng thường
xanh nhiệt đới, HST rừng nửa rụng lá, HST rừng tre nứa. Các HST rừng trên đã hình
thành nên nhiều sinh cảnh thực vật và là nơi cư trú của nhiều loài động vật hoang dã.
Ngoài ra, rừng của KBT còn có chức năng quan trọng là phòng hộ trực tiếp cho hồ Trị
An, góp phần tái tạo sự cân bằng sinh thái cho vùng trọng điểm phát triển kinh tế phía

Nam, đồng thời là nơi có tiềm năng rất lớn để phát triển DLST.
Theo kết quả điều tra của Phân viện Điều tra quy hoạch rừng Nam bộ, Viện Sinh
thái - Tài nguyên Sinh vật và Viện Nghiên cứu - Nuôi trồng Thủy sản II (2008-2009),
tài nguyên động thực vật tại KBT rất đa dạng về chủng loài và nhiều về số lượng cá
thể, qua điều tra bước đầu ghi nhận:
¾ Thực vật: có 1.401 loài thực vật, thuộc 589 chi, 156 họ, 92 bộ, 10 lớp thuộc 06
ngành thực vật khác nhau ở KBT. Xác định được 06 loài thực vật mang địa danh Đồng
Nai, có 02 loài hiếm được phát hiện ở KBT là Vấp thuộc họ Bứa, Thông tre thuộc họ
Kim giao, cây dược liệu có 103 loài.
¾ Động vật: có 1.729 loài động vật, côn trùng hoang dã thuộc 238 họ, 52 bộ động
vật, côn trùng sống tại KBT. Trong đó, có nhiều loài được ghi vào sách Đỏ Việt Nam
như: Báo gấm, Gấu chó, Bò tót, Chà vá chân đen…
™ Sinh thái hồ
- Đặc trưng nổi bật về thủy sản tự nhiên tại KBT là hệ sinh thái cá nước ngọt, nơi
cư trú của nhiều loài cá, trong đó có nhiều loài quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng và
được ghi vào sách Đỏ Việt Nam như cá mơn (cá rồng), đặc biệt là các loài thích nghi
với vùng sông suối thượng nguồn, nước chảy mạnh khác xa với các loài cá nước ngọt
phân bố ở đồng bằng thuộc hạ lưu sông Cửu Long, sông Đồng Nai hay sông Sài Gòn.
- Hồ Trị An với diện tích khoảng 32.400 ha với 72 đảo lớn nhỏ, trong đó có 53
đảo nổi trên cao trình 62m. Với tính đa dạng sinh học cao, là nơi có tiềm năng để mời
gọi đầu tư phát triển du lịch, nhất là các môn thể thao như : Du thuyền cano, trượt
nước; nghỉ dưỡng trên các hòn đảo giữa hồ; tham quan các làng nuôi cá bè, câu cá giải
trí…

13


- Hồ Bà Hào với diện tích trên 400ha diện tích mặt nước nằm trong vùng lõi của
Khu Bảo tồn đây là một địa điểm có tiềm năng rất lớn, là Trung tâm để phát triển các
khu du lịch bổ trợ tại Khu Bảo tồn.

Với sự đa dạng về sinh học, những giá trị cùng những lợi ích vô cùng lớn như
trên, Khu Bảo tồn đã được xếp loại là rừng đặc dụng cấp Quốc gia, là nơi bảo tồn các
nguồn gen quý hiếm và có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với đời sống con người đặc
biệt là tiềm năng phát triển du lịch sinh thái gắn với du lịch về nguồn.
2.3.5.2 Tài nguyên du lịch nhân văn
™ Di tích lịch sử cách mạng
Tại địa bàn KBT có 03 di tích lịch sử được công nhận là di tích cấp quốc gia, đó
là: căn cứ Khu ủy miền Đông Nam bộ (1962-1967); căn cứ Trung ương Cục miền
Nam (1961-1962); địa đạo Suối Linh. Đây là những căn cứ cách mạng trong 2 thời kỳ
kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ của quân và dân miền Đông Nam bộ, trong đó
di tích căn cứ Khu ủy miền Đông và Trung ương Cục miền Nam đã được Nhà nước
đầu tư trùng tu, tôn tạo.
™ Văn hóa bản địa của đồng bào các dân tộc
Tại KBT có cộng đồng dân tộc thiểu số Chơro sinh sống gắn bó lâu đời tại xã
Phú Lý, là tộc người có nhiều đóng góp cho cách mạng trong hai cuộc kháng chiến và
có những sắc thái văn hóa đặc sắc riêng. Trong năm 2009 Nhà nước đã xây dựng và
đưa vào sử dụng nhà Dài truyền thống của dân tộc Chơro và nhà văn hóa cộng đồng.

14


Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1

Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của đề tài bao gồm:
- Đặc điểm tài nguyên DLST tại KBTTN-VH Đồng Nai, những tiềm năng phát

triển DLST của KBT như: Tài nguyên đa dạng sinh học, tài nguyên nhân văn, các cảnh

quan thiên nhiên.
- Hiện trạng phát triển du lịch trong khu vực, bao gồm: Cơ cấu tổ chức quản lý
du lịch của KBTTN-VH Đồng Nai, tình hình nhân sự, cơ sở hạ tầng, giao thông, cơ sở
vật chất phuc vụ cho hoạt động DLST: nhà nghỉ, khách sạn, nhà hàng, các dịch vụ
khác.
- Phân tích các bên liên quan trong dự án phát triển DLST bền vững; vai trò, lợi
ích của các bên và đề xuất kế hoạch phối hợp hành động giữa các bên liên quan.
- Phân tích SWOT và xác định những chiến lược phát triển DLST ở KBTTN-VH
Đồng Nai.
- Xác định những giải pháp phát triển DLST bền vững tại KBT cụ thể như: các
giải pháp kỹ thuật (quy hoạch, phát triển cơ sở vật chất phục vụ du lịch…), giải pháp
xã hội (giáo dục môi trường, phát triển kinh tế cộng đồng…), các giải pháp về cơ chế,
chính sách…
- Thiết kế các tour – tuyến du lịch liên kết KBT với các điểm du lịch khác trong
và ngoài tỉnh Đồng Nai.
3.2

Phương pháp nghiên cứu

3.1.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Việc thu thập, phân tích tài liệu từ nhiều nguồn bắt đầu ngay khi đề tài được triển
khai. Cụ thể:
- Thu thập, tổng hợp và kế thừa các thông tin lý thuyết về DLST, bảo tồn ĐDSH,
phát triển bền vững, các văn bản pháp quy liên quan đến phát triển DLST trong
KBTTN,… từ nhiều nguồn khác nhau (sách báo, internet, nguồn dữ liệu của KBT…).
15


×