Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Nghiên cứu kinh nghiệm sử dụng cây thuốc dạng sắc uống của người dân tại thôn yên sơn xã ba vì huyện ba vì thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (736.74 KB, 63 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình khóa học 2011 – 2015, tôi tiến hành thực
hiện đề tài tốt ngiệp nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng nghiên cứu sau quá
trình học tập. Đƣợc sự đồng ý của trƣờng Đại học lâm nghiệp, khoa Quản lý
tài nguyên rừng và môi trƣờng và sự giúp đỡ của các thầy cô giáo bộ môn
Thực vật rừng, đặc biệt là giáo viên hƣớng dẫn thầy giáo ThS.Phạm Thanh
Hà tôi tiến hành thực hiện đề tài tốt nghiệp có tên:
“Nghiên cứu kinh nghiệm sử dụng cây thuốc dạng sắc uống của
người dân tại thơn n Sơn, xã Ba Vì, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”
Trong quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp, tôi nhận đƣợc sự giúp đỡ
và tạo điều kiện của nhà trƣờng, chính quyền địa phƣơng và nhân dân thơn
n Sơn, gia đình và bạn bè. Nhân dịp hồn thành luận văn tốt nghiệp tơi xin
bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới:
Giáo viên hƣớng dẫn thầy giáo ThS.Phạm Thanh Hà.
Chính quyền và nhân dân thơn n Sơn, đặc biệt là bà Lý Thị Bình,
ơng Triệu Văn Vƣợng đã hết lịng giúp đỡ, tạo điều kiện để tơi thực hiện công
tác thu thập số liệu thực tế. Tôi rất biết ơn gia đình, bạn bè đã động viên tinh
thần trong q trình thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Tơi sẽ khơng thể hồn thành tốt đề tài tốt nghiệp nếu nhƣ khơng có sự
cộng tác vơ cùng q báu và những sự giúp đỡ nhiệt tình kể trên, tơi xin tỏ
lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thị Mai Hƣơng


TÓM TẮT CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

1. Tên chuyên đề tốt nghiệp:
“Nghiên cứu kinh nghiệm sử dụng cây thuốc dạng sắc uống của
người dân tại thơn n Sơn, xã Ba Vì, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”.


2. Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Mai Hƣơng – 56BQLTNTN (CT CHUẨN).
3. Giáo viên hƣớng dẫn: ThS.PHẠM THANH HÀ.
4. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu thành phần loài cây thuốc đƣợc ngƣời dân thôn Yên Sơn
sử dụng dạng sắc uống và đánh giá tình hình khai thác, chế biến, bảo quản
thuốc đó.
- Nghiên cứu kinh nghiệm chữa bệnh bằng cây thuốc dạng sắc uống và
đánh giá đƣợc kinh nghiệm gây trồng cây thuốc dạng sắc uống của địa
phƣơng.
- Từ đó đƣa ra giải pháp sử dụng và phát triển bền vững các loài thuốc này.
5. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu thành phần lồi cây thuốc đƣợc ngƣời dân tại thơn n
Sơn sử dụng dạng nƣớc sắc;
- Đánh giá tình hình khai thác, chế biến và bảo quản các loài cây thuốc
sắc uốngcủa ngƣời dân tại địa phƣơng;
- Nghiên cứu kinh nghiệm chữa bệnh của ngƣời dân thôn Yên Sơn bằng
một số bài thuốc sắc;
- Đánh giá kinh nghiệm gây trồng một số lồi cây dùng sắc uống của
ngƣời dân thơn n Sơn;
- Đề xuất giải pháp phát triển bền vững tài nguyên cây thuốc dạng sắc
uống tại địa phƣơng.
6. Những kết quả đạt đƣợc
- Cây thuốc dạng sắc uống tại thôn Yên Sơn, Ba Vì thuộc 7 dạng sống
chính là: cỏ, gỗ, dây leo, cây bụi, bụi leo, phụ sinh, kí sinh.


- Qua điều tra thực địa cho thấy hiện nay tại thơn n Sơn có 116 cây
thuốc đƣợc sử dụng dạng sắc uống, thuộc 52 họ thực vật, có 8 họ tập trung
nhiểu cây nhất, chiếm 39,85% tổng số loài điều tra. HọThầu Dầu và Cỏ Roi
Ngựa có nhiều cây thuốc dạng sắc uống nhất là 10 loài, mỗi họ chiếm 7,52% số

lồi. Họ Cúc có 7 lồi chiếm 5,26% số lồi cây thuốc dạng sắc uống, họ Tiết Dê
có 6 loài chiếm 4,51%, tiếp theo là Rau Giền, Trúc Đào, Cà Phê, Gừng mỗi họ
có 5 lồi, mỗi lồi chiếm 3,76%. 8 họ này tập trung nhiều cây thuốc nhất với 53
loài chiếm 39,85% tổng số loài cây thuốc dạng sắc uống. Họ khác có 80 cây
thuốc chiếm tỷ lệ 60,15% tổng số loài, các họ cây thuốc rất ít.
- Trong 116 cây thuốc dạng sắc uống thì có tới 109 cây khơ sắc, chỉ có
7 cây dạng tƣơi sắc có cơng dụng chữa 13 nhóm bệnh thơng dụng.
- Ngƣời dân địa phƣơng khai thác cây thuốc dạng sắc uống chủ yếu dựa
vào tự nhiên, khai thác theo nhu cầu và không theo kỹ thuật nào. Kỹ thuật sơ
chế cũng rất thơ sơ và mang tính chất thủ cơng, cho nên phần lớn những loài
cây thuốc chƣa phát huy hết tác dụng vốn có của nó.
- Có 36 lồi cây chủ yếu đƣợc ngƣời dân địa phƣơng gây trồng theo 4
phƣơng pháp là: gây trồng bằng hạt, giâm hom, gây trồng bằng cây con tái
sinh, gây trồng bằng củ thân rễ.
- Có 4 tác động ảnh hƣởng đến cây trồng cây thuốc dạng sắc uống là:
thiếu giống, thiếu đất trồng thuốc, thiếu quy hoạch đất trồng thuốc, thiếu vốn.

Sơn Tây, ngày 10 tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện
ĐỖ THỊ MAI HƢƠNG


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3
1.1.Tài nguyên cây thuốc dạng sắc uống trên Thế giới .................................... 3

1.2.Tài nguyên cây thuốc dạng sắc uống Việt Nam ......................................... 6
Chƣơng 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................................... 9
2.1. Mục tiêu..................................................................................................... 9
2.2. Đối tƣợng ................................................................................................... 9
2.3 Phạm vi nghiên cứu:.................................................................................... 9
2.4 Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 9
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 10
2.5.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu thứ cấp .................................................. 10
2.5.2. Phƣơng pháp điều tra sơ thám............................................................... 10
2.5.3. Phƣơng pháp điều tra tỉ mỉ .................................................................... 10
2.5.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 15
Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI

KHU VỰC

NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 16
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 16
3.1.1. Vị trí địa lý – địa hình ........................................................................... 16
3.1.2. Thổ nhƣỡng ........................................................................................... 16
3.1.3. Khí hậu – thủy văn ................................................................................ 17
3.1.4. Thảm thực vật........................................................................................ 17
3.1.5. Hệ động vật ........................................................................................... 18


3.1.6. Hệ côn trùng .......................................................................................... 18
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 19
3.2.1. Về phân bố dân cƣ................................................................................. 19
3.2.2. Về thành phần dân tộc ........................................................................... 19
3.2.3. Về phân cấp hộ theo khu vực ................................................................ 19

3.2.4. Về phân bố lao động ............................................................................. 19
3.2.5. Về phân bố diện tích đất........................................................................ 20
3.2.5. Về kết quả các hoạt động sản xuất nông nghiệp ................................... 20
3.2.6. Về kết quả phát triển và bảo vệ rừng .................................................... 20
3.2.7. Về thu ngân sách và thu nhập bình quân/ ngƣời ................................... 20
3.2.8. Về số lƣợng giáo viên, học sinh, cán bộ y tế, giƣờng bệnh .................. 20
3.2.9. Trang phục truyền thống và các lễ hội .................................................. 21
3.3. Đánh giá chung tiềm năng của xã ............................................................ 21
3.3.1. hó khăn ............................................................................................... 21
3.3.2. Thuận lợi ............................................................................................... 21
Chƣơng 4 ẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 22
4.1. Thành phần lồi cây thuốc dạng sắc uống đƣợc ngƣời dân thơn Yên Sơn
sử dụng ............................................................................................................ 22
4.2. Tình hình khai thác, chế biến, bảo quản cây thuốc dạng sắc uống tại địa
phƣơng ............................................................................................................. 27
4.2.1. Tình hình khai thác................................................................................ 27
4.2.2. Tình hình chế biến và bảo quản cây thuốc dạng sắc uống .................... 31
4.3. Nghiên cứu kinh nghiệm chữa bệnh bằng thuốc dạng sắc uống của ngƣời
dân thôn Yên Sơn ............................................................................................ 33
4.3.1. Lƣợc sử nghề thuốc thơn n Sơn và xã Ba Vì ................................... 33
4.3.2. Kinh nghiệm sử dụng cây thuốc dạng sắc uống của ngƣời dân thôn Yên
Sơn................................................................................................................... 34
4.4. Đánh giá kinh nghiệm gây trồng các loài cây thuốc dạng sắc uống ở địa
phƣơng ............................................................................................................. 38


4.4.1 Các loài cây thuốc dạng sắc uống chủ yếu đƣợc ngƣời dân gây trồng .. 38
4.4.2. Kinh nghiệm gây trồng cây thuốc dạng sắc uống ................................. 40
4.4.3. Các tác động ảnh hƣởng đến hiên trạng gây trồng cây thuốc dạng sắc
nƣớc của ngƣời dân địa phƣơng ...................................................................... 45

4.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tài nguyên cây thuốc dạng sắc uống ............. 47
4.5.1. Các yếu tố thuận lợi cho phát triển tài nguyên cây thuốc sắc uống ở địa
phƣơng ............................................................................................................. 47
4.5.2. Các yếu tố khó khăn ảnh hƣởng đến tài nguyên cây thuốc dạng sắc
uống tại địa phƣơng ........................................................................................ 47
4.6. Đánh giá thực trạng – Đề ra giải pháp phát triển bền vững cây thuốc dạng
sắc uống tại địa phƣơng .................................................................................. 49
4.6.1. Đánh giá thực trạng cây thuốc dạng sắc uống tại địa phƣơng .............. 49
4.6.2. Đề ra giải pháp phát triển bền vững ...................................................... 50
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ........................................................ 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Danh sách các hộ gia đình đƣợc phỏng vấn ................................... 11
Bảng 4.1. Số lƣợng họ, chi, loài cây thuốc dạng sắc uống của ngƣời dân thôn
Yên Sơn ........................................................................................................... 22
Bảng 4.2. Tỷ lệ % 8 họ cây thuốc dạng sắc uống có số lồi lớn nhất của ngƣời
dân thôn Yên Sơn ............................................................................................ 23
Bảng 4.3. Tổng hợp các dạng sống của cây thuốc dạng sắc uống đƣợc sử
dụng tại thôn Yên Sơn ..................................................................................... 24
Bảng 4.4. Tổng hợp bộ phận đƣợc dùng để sắc uống ..................................... 25
Bảng 4.5. Nhóm cơng dụng 116 lồi cây thuốc nấu dạng sắc uống của ngƣời
dân thôn Yên Sơn ............................................................................................ 26
Bảng 4.6. Giá một số cây thuốc thƣơng lái mua tại địa phƣơng tháng 3/2015
......................................................................................................................... 29
Bảng 4.7. Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm cây thuốc dạng sắc uống ................ 30
Bảng 4.8. Tổng hợp các loài cây thuốc dạng sắc nƣớc đƣợc gây trồng trong
vƣờn nhà .......................................................................................................... 39
Bảng 4.9. Bốn phƣơng pháp gây trồng chủ yếu của ngƣời dân địa phƣơng.. 41

Bảng 4.10. Kinh nghiệm gây trồng một số cây thuốc dạng sắc bằng hạt ...... 41
Bảng 4.11. Kinh nghiệm gây trồng một số cây thuốc nấu nƣớc bằng củ, thân,
rễ ...................................................................................................................... 42
Bảng 4.12. Kinh nghiệm trồng một số cây thuốc dạng sắc uống bắng cây tái
sinh .................................................................................................................. 43
Bảng 4.13. Kinh nghiệm gây trồng một số cây thuốc nấu nƣớc bắng giâm hom
.................................................................................................................................. 44

DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu đồ 4.1: Thể hiện thành phần dạng sống của các loài cây thuốc dạng sắc
uống ................................................................................................................. 24


ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây thuốc là tài nguyên thực vật có giá trị thiết thực cho ngƣời dân địa
phƣơng nhất là ngƣời dân sống phụ thuộc vào rừng. Từ xƣa, con ngƣời đã biết
sử dụng cây cỏ trong phòng và chữa trị các bệnh. Cùng với sự phát triển của
xã hội loài ngƣời, cây thuốc ngày càng trở nên quan trọng với đời sống của
con ngƣời. Việc sử dụng cây thuốc vừa có tính hiệu quả cao, vừa khơng gây
tác dụng phụ nhƣ các loại thuốc tây hiện nay. Tại các quốc gia đang phát triển
một tỷ lệ lớn dân số đã và đang sử dụng cây cỏ để làm thuốc chữa bệnh.
Nguồn tài nguyên cây thuốc ở Việt Nam vô cùng phong phú và đa
dạng. Tính đến năm 2004, Viện Dƣợc liệu đã phát hiện và thống kê đƣợc
3.948 loài cây làm thuốc. Tuy nhiên vẫn còn nhiều cây thuốc riêng của các
cộng đồng dân tộc thiểu số chƣa đƣợc ghi chép trong các sách cây thuốc, chƣa
thể thống kê và tƣ liệu hóa hết đƣợc. Tài nguyên cây thuốc bao gồm hai bộ
phận cấu thành là nguồn tài nguyên di truyền và tài nguyên tri thức sử dụng
cây cỏ làm thuốc. Ở nƣớc ta cả 2 phần này đều rất phong phú và đa dạng.
Cây thuốc dân tộc và tri thức sử dụng cây cỏ làm thuốc của cộng đồng
các dân tộc vừa co giá trị thực tiễn cao và có ý nghĩa khoa học. Đó thực sự là

tài sản quý trong kho tàng văn hóa y học dân gian của Việt Nam. Từ kho tàng
này mà ngày nay các nhà khoa học có thể tìm đƣợc những lồi thuốc mới
chữa một số bệnh hiểm nghèo. Tài nguyên quý giá này đang bị cạn kiệt do
hoạt động khai thác, sử dụng bừa bãi khơng hợp lý, nhiều lồi cây thuốc đang
đứng trên bờ vực tuyệt chủng, các tri thức sử dụng đang bị thất truyền.
Thôn Yên Sơn thuộc xã Ba Vì là vùng đệm của vƣờn quốc gia Ba Vì
chủ yếu là đồng bào ngƣời Dao sinh sống với kinh nghiệm làm thuốc đƣợc
tích lũy nhiều năm.

iến thức về cây thuốc và cách sử dụng đƣợc lƣu truyền

qua nhiều thế hệ, thuốc đƣợc bán đi rất nhiều nơi trong và ngoài tỉnh. Hiện tại
nghề thuốc đang đem lại thu nhập chính cho nhiều hộ gia đình trong thơn.

1


Nhu cầu sử dụng thuốc nam của con ngƣời ngày càng tăng cao đồng
nghĩa với việc cần nhiều nguyên liệu để làm thuốc. Trong thực tế ngƣời dân
địa phƣơng chủ yếu sử dụng cây thuốc trong tự nhiên. Thời gian trƣớc lấy tại
vƣờn quốc gia Ba Vì nhƣng dƣới sự quản lý càng ngày càng chặt của vƣờn và
số lƣợng thuốc nam ngày càng giảm thì đã khơng đủ cung cấp cho hoạt động
làm thuốc của ngƣời dân. Hiện nay phạm vi lấy thuốc đã mở rộng sang các
tỉnh lân cận nhƣ Phú Thọ, Hịa Bình… có thể thấy với mức độ sử dụng nhƣ
vậy dẫn đến nguồn tài nguyên cây thuốc bị suy giảm nghiêm trọng, nhiều loài
đang đứng trƣớc nguy cơ tuyệt chủng. Điều này cũng làm cho nghề thuốc gặp
nhiều khó khăn vì thiếu ngun liệu. Trong các loài cây thuốc của địa
phƣơng, các cây thuốc dạng sắc uống chiếm một tỷ lệ rất lớn và đóng vai trò
quan trọng trong các bài thuốc của ngƣời dân địa phƣơng. Việc ghi nhận lại
những kinh nghiệm quý báu trong sử dụng cây thuốc dạng sắc uống và giải

pháp bảo tồn và phát triển cây thuốc, bài thuốc có giá trị là việc làm hết sức
cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên tôi tiến hành thực hiện đề tài tốt nghiệp
“Nghiên cứu kinh nghiệm sử dụng cây thuốc dạng sắc uốngcủa người dân
tại thôn Yên Sơn, xã Ba Vì, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”

2


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Lâm sản ngoài gỗ là nguồn tài nguyên rất gần gũi với ngƣời dân sống
trong rừng và gần rừng. Ngày nay lâm sản ngoài gỗ cũng là đối tƣợng để đáp
ứng nhu cầu của ngƣời tiêu dùng nói chung. Trong đó nhóm cây thuốc đã thể
hiện rõ nét nhất điều này, từ xa xƣa con ngƣời đã biết sử dụng các loài rau, lá
nấu nƣớc uống để chữa bệnh. Qua nhiều thế kỷ con ngƣời đã phát triển đƣợc
y học cổ truyền từ những cây thuốc và làm cho những lồi cây đó trở nên có ý
nghĩa. Có thể thấy y học cổ truyền đƣợc phát triển khắp các châu lục và mỗi
một châu lục đều có những đặc trƣng về y học cổ truyền riêng.
1.1. Tài nguyên cây thuốc dạng sắc uống trên Thế giới
Trong quá tính tồn tại và phát triển của xã hội lồi ngƣời, con ngƣời
ln phải đấu tranh với bệnh tật. Việc tìm kiếm thuốc chữa bệnh đã xuất hiện
ngay từ buổi đầu của nền văn minh nhân loại.
Theo Aristote (384 – 322 trƣớc công nguyên) đã thống kê trên 4.000
năm trƣớc, các dân tộc vùng Trung cận đông đã biết đến cả ngàn cây thuốc
sau này ngƣời Ai Cập đã biết cách chế biến và sử dụng chúng (dẫn từ Võ Văn
Chỉ và Trần Hợp, 1999).
Charles Pickering (1879) đã nghiên cứu và đúc rút lại cho biết ngƣời Ai
Cập cổ đại đã biết sử dụng những cây có tinh dầu để trị bệnh hoặc làm nƣớc
thơm.

Theo Ahmad, U. & M.N. Nabi (1967) đã nghiên cứu và tổng kết rằng:
nền y học cổ truyền của Trung Quốc và Ấn Độ đều đƣợc ghi nhận trong lịch
sử sử dụng cây cỏ làm thuốc cách đây 3.000 – 5.000 năm (Trần Văn Ơn,
2003).
Qua các nghiên cứu về lịch sử sử dụng cây thuốc của các dân tộc trên
thế giới cho thấy, mỗi dân tộc trên thế giới đều có tri thức sử dụng cây thuốc
để chữa bênh từ lâu đời và đặc sắc tùy thuộc vào từng nền văn hóa.
3


Tới nay có khoảng 80% dân số thế giới dựa vào dƣợc phẩm mang tính
truyền thống lấy từ các lồi thực vật để sử dụng sơ cứu ban đầu khi nhiễm
bệnh (Fansworth, 1988)
Theo tổ chức Y tế thế giới ( WHO) đến năm 1985 trên toàn thế giới đã
biết tới trên 20.000 loài thực vật bậc thấp cũng nhƣ bậc cao trong tổng số hơn
250.000 loài thực vật đã biết, đƣợc sử dụng trực tiếp để làm thuốc hay có xuất
xứ cung cấp nguyên liệu làm thuốc. Theo Napralert năm 1990 con số này
đƣợc ƣớc tính từ 30.000 – 70.000 lồi cây thuốc. Trong đó, ở Trung Quốc đã
có tới trên 10.000 loài thực vật đƣợc coi là cây thuốc. Ấn Độ hơn 6.000 lồi,
vùng nhiệt đới Đơng – Nam Á khoảng 6.500 loài…(N.R. Farnworth, 1985;
S.K.Alok, 1991; P.G. Xiao, 2006) (Nguyễn Tập 2007).
Theo Lewington (1993) đã thống kê trên thế giới có tới hơn 35.000 lồi
thực vật đang đƣợc sử dụng trong các nền văn hóa khác nhau vào mục đích
chữa bệnh. Nhiều lồi trong số chúng là đối tƣợng khơng thể kiểm sốt đƣợc
trong các hoạt động bn bán ở quy mô địa phƣơng hoặc quốc tế (Phạm Minh
Toại và Phạm Văn Điển, 2005).
Châu Úc đƣợc mệnh danh là cái nôi của nền văn minh cổ xƣa nhất trên
thế giới. Ngƣời ta cho rằng các thổ dân châu Úc đã định cƣ ở đây từ hơn
60.000 năm về trƣớc và hình thành nên các kiến thức thực tiễn về các loài
thuốc bản xứ. Nhiều loài cây nhƣ bạch đàn xanh (Eucalyptus globulus)duy

nhất chỉ có ở châu Úc, vốn đƣợc sử dụng rất hữu hiệu trong việc chữa bệnh.
Tuy nhiên phần lớn kiến thức về cây thuốc của thổ dân đã bị mất đi khi ngƣời
châu Âu đến định cƣ. Ngày nay, đa phần cây thuốc ở châu Úc bắt nguồn từ
phƣơng tây, Ấn Độ, Trung Quốc và các vùng ven Thái Bình Dƣơng.
Ở châu Phi sự đa dạng về sử dụng cây thuốc lớn hơn bất kỳ châu lục
nào khác. Việc sử dụng liệu pháp điều trị bằng cây thuốc ở châu Phi đã có từ
xa xƣa. Những bản viết tay đã có từ thời Ai Cập cổ đại ( 1950 trƣớc cơng
ngun) đã liệt kê hàng chục lồi cây thuốc và cơng dụng của chúng. Trong
bản giấy cói của dân tộc Ebers ( khoảng 1500 năm trƣớc công nguyên) ghi lại
4


hơn 870 toa thuốc, cơng thức, 700 lồi cây thuốc và các chứng bệnh từ phổi
cho đến các vết thƣơng do các sấu cắn. Việc buôn bán cây thuốc giữa các
vùng Trung Đông, Ấn Độ và đông bắc Phi đã có ít nhất từ 3.000 năm.
Chữa bệnh bằng cây cỏ đang dần trở thành xu hƣớng của thế giới.
Trong khoảng 30 năm gần đây, viện ung thƣ Hoa

ỳ đã điều tra nghiên cứu

sàng lọc hơn 40.000 mẫu cây thuốc, phát hiện hàng trăm cây thuốc có khả
năng chữa bệnh ung thƣ, 25% đơn thuốc ở Mỹ sử dụng chế phẩm có dƣợc
tính mạnh đƣợc điều chế từ một lồi hoa hồng. Đặc biệt ở Madagasca ngƣời
ta dùng cây này để chữa bệnh máu trắng cho trẻ em và rất hiệu quả, đã tăng tỷ
lệ sống lên từ 10 – 90%. Nhận thức rõ giá trị chữa bệnh của các cây thuốc
chính là hợp chất tự nhiên có hoạt tính sinh học chứa trong nguyên liệu, vì
vậy nghiên cứu cây thuốc theo các nhóm hợp chất đƣợc tiến hành và đã thu
đƣợc kết quả tốt. Tuy nhiên hƣớng nghiên cứu này địi hỏi kinh phí lớn, trang
thiết bị hiện đại và đội ngũ chun gia có trình độ cao. Do vậy, đây là các
nghiên cứu đƣợc triển khai tại các nƣớc phát triển và một số nƣớc đang phát

triển.
Ngày nay, đã là báo động về hậu quả mất đi nhanh chóng tính đa dạng
của nguồn tài ngun sinh học, trong đó có cây thuốc của mỗi quốc gia. Tƣ
liệu từ tổ chức Bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên quốc tê
(IUCN) cho biết, trong tổng số 43.000 loài thực vật mà tổ chức này có thơng
tin thì có tới 30.000 loài bị coi là đang bị đe dọa tuyệt chủng ở các mức độ
khác nhau. Trong tập tài liệu “ Các loài thực vật bị đe dọa ở Ấn Độ”xuất bản
1980 đã đề cập tới 200 lồi, trong đó phần lớn số loài là cây thuốc. Hay trong
bộ “ Trung Quốc thực vật hồng bì thư” (sách đỏ về thực vật của Trung
Quốc) năm 1996 cũng giới thiệu tới gần 200 loài đƣợc sử dụng làm thuốc, cần
bảo vệ ( Nguyễn Văn Tập, 2007).
Hoạt động bảo tồn tài nguyên cây thuốc
- Bảo tồn nguyên vị ( In situ convervation) : chỉ có một số nƣớc tham
gia. Một trong những nƣớc này là Sri Lanka, với 50 khu bảo tồn cây thuốc.
5


Tại Ấn Độ có 30 trung tâm bảo tồn nguyên vị. Tại Trung Quốc các khu bảo
tồn tài nguyên cây thuốc cũng đƣợc thành lập.
- Bảo tồn chuyển vị ( Ex situ convervation) : năm 1989 tổ chức bảo tồn
các vƣờn thực vật quốc tế ( BGCI ) đã phối hợp với IUN và WWF xây dựng
“Chiến lƣợc bảo tồn ở các vƣờn thực vật”. Trên thế giới có khoảng 1.500
vƣờn thực vật đã đƣợc xây dựng, trong đó 152 vƣờn của 33 quốc gia chuyên
trồng cây thuốc hay kết hợp với các cây kinh tế khác. Vƣờn thực vật ở Tokyo
có khoảng 1.600 lồi, vƣờn thực vật dân tộc ở Mexico, vƣờn thực vật ở
Bugari, Séc, Ba Lan.
- Trồng cây thuốc: đã có một số nƣớc gây trồng cây thuốc với quy mô
lớn phục vụ công tác y tế và bảo tồn với quy mô lớn: Trung Quốc, Ấn Độ
(Trần Văn Ơn, 2003).
Vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học nói chung, bảo tồn cây thuốc nói riêng

đang đƣợc nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế quan tâm.
1.2. Tài nguyên cây thuốc dạng sắc uống Việt Nam
Y học cổ truyền Việt Nam ra đời rất sớm và gắn liền với sự phát triển
của lịch sử và truyền thống văn hóa dân tộc ( y học cổ truyền bao gồm y
họccổ truyền chính thống và y học cổ truyền bản địa). Trải qua hằng ngàn
năm lịch sử y học cổ truyền Việt Nam đã đúc kết đƣợc nhiều kinh nghiệm
phịng chữa bệnh có hiệu quả và trở thành nền y học chính thống của dân tộc.
Trong suốt những năm 1884 – 1945, Y học hiện đại xâm nhập vào Việt Nam
qua ngƣời Pháp. Y học hiện đại đƣợc sự bảo trợ, ủng hộ của chính quyền thực
dân, phong kiến nên y học cổ truyền bị khoa học coi thƣờng, khinh rẻ. Sau
cách mạng tháng Tám, Đảng và nhà nƣớc đã rất quan tâm đến việc kế thừa,
phát huy, phát triển y học cổ truyền với phƣơng châm xây dựng một nền y
học hiện đại, dân tộc và đại chúng. Hiện nay nhà nƣớc ta đã có nhiều nỗ lực
đầu tƣ cho công tác điều tra nghiên cứu về cây thuốc và kế thừa, phục vụ cho
yêu cầu chăm sóc sức khỏe cho tồn dân ngày một tốt hơn.
Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm, diện tích
hẹp nhƣng kéo dài, có nhiều đỉnh núi cao trên 2000m. Do đó, đã tạo nên
6


những khí hậu khác nhau theo vĩ tuyến và độ cao, là nơi hội tụ và phát triển
một quần thể thực vật hết sức phong phú. Cây thuốc là một thực vật đƣợc
hình thành trong mơi trƣờng đó nên cây thuốc của Việt Nam rất phong phú và
đa dạng về số lƣợng và chủng loại. Theo đó các cây nấu nƣớc thay nƣớc uống
hằng ngày có tác dụng phịng và chữa bệnh cũng khá đa dạng và phong phú.
Công tác điều tra nghiên cứu của Viện dƣợc liệu – bộ y tế ở tất cả các
địa phƣơng trên toàn quốc kết quả điểu tra từ năm 1961 đến 2004 đã ghi nhận
đƣợc ở nƣớc ta có 3.948 lồi cây thuốc, thuộc 307 họ của 9 ngành thực vật
(kể cả nấm). Cụ thể, nhóm tảo (Algae) có 52 lồi, thuộc 19 họ. Nhóm nấm
(Fungi) có 22 lồi thuộc 12 họ. Ngành rêu ( Bryophyta) có 4 lồi thuộc 2 họ.

Ngành lá thơng (Psilotophyta) có 1 lồi thuộc 1 họ. Ngành thơng đất
(Lycopodiophyta) có 25 lồi thuộc 2 họ. Ngành cỏ bút tháp ( Equisetophyta )
có 3 lồi thuộc 1 họ. Ngành dƣơng xỉ (Polypodiophyta) có 128 lồi thuộc 26
họ. Ngành thơng hay cịn gọi ngành hạt trần ( Pinophyta) có 38 lồi thuộc 11
họ. Ngành ngọc lan hay cịn gọi là ngành hạt kín ( Magnoliophyta) có 3.675
lồi thuộc 231 họ (Nguyễn Tập, 2007).
Hiện nay, đã thống kê đƣợc gần 300 loài cây thuốc mọc tự nhiên ở
rừng, thƣờng xuyên đƣợc khai thác với số lƣợng lớn từ 10.000 – 20.000 tấn
mỗi năm, cung cấp thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu. Các loài cây thuốc
đang đƣợc khai thác với số lƣợng lớn nhƣ : Vàng đắng ( Coscinium
fenestratum), Thiên niên kiện (Homalomena spp.), Hoàng đằng ( Fibraurea
recisa)… phần lớn các cây thuốc đƣợc đƣa vào sử dụng trực tiếp trong y học
cổ truyền. Một số loài đã đƣợc đƣa vào chiết xuất hoạt chất dùng làm thuốc
nhƣ Thanh cao ( Artemisia annua) chiết artemisinin làm thuốc chữa sốt rét;
dừa cạn (Catharanthus roseus) chiết alcoloid làm thuốc hạ huyết áp và giãn
mạch máu não; bình vơi ( Stephania) chiết xuất tetrahydro palmatin làm thuốc
an thần giảm đau… hàng chục loài cây thuốc quý nhƣ: ba kích (Morinda
offcinalis), thạch xƣơng bồ (Acous gramineus), hoàng đằng (Fibraurea

7


recisa)…đã đƣợc xuất khẩu mang lại giá trị tới hơn 10 triệu đô la Mỹ mỗi
năm ( Nguyễn Tập, 2007).
Ngày nay thế giới đang phải đối mặt với nhiều căn bệnh nan y nhƣ
AIDS, ung thƣ, bệnh di truyền…chƣa có thuốc đặc trị. Xu hƣớng chung của
loài ngƣời trên thế giới là sang lọc từ các cây cỏ tìm kiếm các hợp chất có
hoạt tính sinh học cao làm thuốc. Việt Nam với nguồn thực vật làm thuốc
phong phú và đa dạng, còn nhiều cây thuốc dân tộc chƣa phát hiện ra là
nguồn nguyên liệu tiềm ẩn quý giá để tìm gia các loại thuốc đặc trị các bệnh

nan y.
Với 3.948 loài cây thuốc đã biết hiện nay, cây thuốc trong tự nhiên có
vị trí đặc biệt quan trọng trong việc cung cấp thuốc sử dụng trực tiếp trong
nền y học cổ truyền, nguyên liệu ban đầu để sản xuất thuốc hiện đại và xuất
khẩu

8


CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG,
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu
Nghiên cứu thành phần loài cây thuốc đƣợc ngƣời dân thôn Yên Sơn sử
dụng dạng sắc uống và đánh giá tình hình khai thác, chế biến, bảo quản thuốc
đó. Nghiên cứu kinh nghiệm chữa bệnh bằng cây thuốc dạng sắc uống và
đánh giá đƣợc kinh nghiệm gây trồng cây thuốc dạng sắc uống của địa
phƣơng. Từ đó đƣa ra giải pháp sử dụng và phát triển bền vững các loài thuốc
này.
2.2. Đối tƣợng
Các loài cây thuốc dạng sắc uống tại thơn n Sơn, xã Ba Vì, huyện Ba
Vì, thành phố Hà Nội.
2.3 Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài đƣợc thực hiện tại thơn n Sơn, xã Ba Vì, huyện Ba Vì, TP.Hà
Nội. Trong đó có 3 xóm trọng tâm là xóm Sẩm, xóm Giữa, xóm Trung Yên.
2.4 Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu thành phần loài cây thuốc đƣợc ngƣời dân tại thôn Yên
Sơn sử dụng dạng nƣớc sắc;
- Đánh giá tình hình khai thác, chế biến và bảo quản các loài cây thuốc

sắc uốngcủa ngƣời dân tại địa phƣơng;
- Nghiên cứu kinh nghiệm chữa bệnh của ngƣời dân thôn Yên Sơn
bằng một số bài thuốc sắc;
- Đánh giá kinh nghiệm gây trồng một số loài cây dùng sắc uống của
ngƣời dân thôn Yên Sơn;
- Đề xuất giải pháp phát triển bền vững tài nguyên cây thuốc dạng sắc
uống tại địa phƣơng.

9


2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp
- Thu thập, kế thừa các số liệu thứ cấp về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội của thơn n Sơn. Thu thập số liệu khí tƣợng thủy văn huyện Ba Vì tại
VQG Ba Vì.
- Thu thập, kế thừa các tài liệu nghiên cứu về cây thuốc sắc nƣớc uống
của ngƣời dân thôn Yên Sơn và các tài liệu khác có liên quan.
- Chuẩn bị dụng cụ, bảng biểu, lập kế hoạch điều tra.
2.5.2. Phương pháp điều tra sơ thám
Mục đích của cơng tác sơ thám nhằm:
- Có những kiến thức cơ bản về địa hình, tình hình sinh trƣởng, phát
triển của lồi cây thuốc dạng sắc uống ở địa phƣơng.
- Định ra các hƣớng điều tra, ƣớc tính khối lƣợng cơng việc ngoại
nghiệp để xây dựng kế hoạch điều tra, xác định số hộ phỏng vấn.
- Tiếp cân với ngƣời dân để tìm hiểu vai trò của cây thuốc dạng sắc
uống trong việc chữa bệnh, đồng thời tiếp cận các thầy lang để tìm hiểu về
các bài thuốc thơng dụng và đi lấy mẫu ngồi thực địa.
2.5.3. Phương pháp điều tra tỉ mỉ
- Thu thập số liệu: tiến hành điều tra phân bố mỗi loài trong khu vực, đo

đếm số lƣợng của mỗi loài trong khu vực, số lƣợng cây, số lƣợng khai thác
trên một đơn vị thời gian, bộ phận khai thác…
- Điều tra kỹ thuật gây trồng: tiến hành phỏng vấn ngƣời dân trên địa
bàn.
 Cơng cụ phỏng vấn hộ gia đình: nhằm xác định tình hình sử dụng
cây thuốc dạng sắc uống tại mỗi gia đình. Cụ thể là xác định đƣợc thuận lợi,
khó khăn trong việc khai thác, sử dụng cây thuốc dạng sắc uốngtại địa
phƣơng. Từ đó tìm hiểu những kiến thức bản địa của ngƣời dân trong việc
khai thác cây thuốc dạng sắc uốngở đây. Tiến hành phỏng vấn trực tiếp các hộ

10


gia đình có tham gia vào việc khai thác cây thuốc dạng sắc uống thông qua
các câu hỏi định hƣớng.
Số lƣợng tiến hành phỏng vấn là 30 hộ gia đình
Bảng 2.1: Danh sách các hộ gia đình đƣợc phỏng vấn
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30

Họ tên
Triệu Hữu Tuấn
Triệu Hữu Kiểm
Triệu Tiến Hƣơng
Triệu Sinh Hợp
Triệu Văn Vƣợng
Lý Sinh Quản
Triệu Phú Đức
Dƣơng im Liên
Triệu Phú Vƣợng
Triệu Tiến Phiểu

Lý Hữu Khoa
Triệu Thị Mai
Lý Sinh Nguyên
Lăng Văn Hà
Triệu Phú Thanh
Triệu Văn Hòa
Triệu Sinh Nguyên
Đỗ Thị Sửu
Triệu Sinh Đức
Lý Văn Phủ
Triệu Văn Hào
Dƣơng im Ngiêm
Dƣơng Thị Hoa
Lý Văn Quẩn
Dƣơng im Viên
Lý Văn Tiến
Triệu Hữu Bảy
Lý Văn Võ
Dƣơng im Nhân
Triệu Hữu Lịch

Nghề nghiệp
Làm ruộng
Làm ruộng
Làm ruộng
Làm ruộng
Làm ruộng
Làm ruộng
Làm ruộng
Làm ruộng

Làm ruộng
Làm ruộng
Làm ruộng
Làm ruộng
Làm ruộng
Làm ruộng
Làm ruộng
Làm ruộng
Làm ruộng
Làm ruộng
Làm ruộng
Làm ruộng
Làm ruộng
Làm ruộng
Làm ruộng
Làm ruộng
Làm ruộng
Làm ruộng
Làm ruộng
Làm ruộng
Làm ruộng
Làm ruộng

11

Địa chỉ
Xóm Sẩm
Xóm Sẩm
Xóm Sẩm
Xóm Sẩm

Xóm Sẩm
Xóm Sẩm
Xóm Sẩm
Xóm Sẩm
Xóm Sẩm
Xóm Sẩm
Xóm Giữa
Xóm Giữa
Xóm Giữa
Xóm Giữa
Xóm Giữa
Xóm Giữa
Xóm Giữa
Xóm Giữa
Xóm Giữa
Xóm Giữa
Xóm Trung Yên
Xóm Trung Yên
Xóm Trung Yên
Xóm Trung Yên
Xóm Trung Yên
Xóm Trung Yên
Xóm Trung Yên
Xóm Trung Yên
Xóm Trung Yên
Xóm Trung Yên


Phiếu phỏng vấn điều tra cây thuốc dạng sắc uống.
(1) Thông tin chung

Họ tên ngƣời đƣợc phỏng vấn:………………………………….
Họ tên ngƣời phỏng vấn………………………………………...
Thời gian:………………………………………………………..
Địa điểm:………………………………………………………..
Trình độ học vấn:………………………………………………..
(2) Nội dung phỏng vấn
 Thành phần loài cây thuốc dạng sắc uống đƣợc sử dụng tại địa
phƣơng
1.Gia đình ơng (bà) có hoạt động nghề thuốc khơng?
2.Những lồi cây nào đƣợc sử dụng để làm thuốc sắc nƣớc uống?
3.Những cây đó chữa bệnh gì?
4.Bộ phận nào của cây thuốc dạng sắc uống đƣợc sử dụng làm thuốc?
5.Những cây thuốc dạng sắc uống đó thuộc dạng sống nào?
Thông tin điều tra đƣợc ghi theo mẫu biểu sau:
Danh sách những loài cây thuốc dạng sắc uống đƣợc ngƣời dân thôn Yên
Sơn sử dụng

TT

Tên địa

Tên phổ

Bộ phận

Chữa

phƣơng

thông


dùng

bệnh

Dạng sống

Căn cứa vào quá trình điều tra và vào sự phân chia dạng sống trong
“Tên cây rừng Việt Nam 2000”, chia các loài thực vật làm thuốc dạng sắc
uống điều tra đƣợc thành các dạng sống

12


Bảng các dạng sống của cây thuốc dạng sắc uống.
TT

Số lƣợng lồi

Dạng sống

Tỷ lệ %

1
2

 Tình hình khai thác
6.Ơng (bà) thƣờng khai thác những cây thuốc dạng sắc uống đó vào
thời gian nào trong năm? Thời tiết có ảnh hƣởng đến q trình thu hái cây
thuốc hay khơng?

7.Số lƣợng cây thuốc dạng sắc uống đó ngồi tự nhiên nhƣ thế nào?
8.Mỗi lần khai thác ơng (bà) có khai thác hết khơng?
A. Có
B. Khơng
9. Phƣơng thức khai thác:
A. Khai thác có chọn lọc, loại bỏ những cây phẩm chất kém, giữ lại
những cây phẩm chất tốt
B. Khai thác tồn bộ.
10. Ơng (bà) có kinh nghiệm gì đáng chú ý trong q trình khai thác
cây thuốc dạng sắc uống khơng?
11. Khó khăn thƣờng gặp phải khi tiến hành khai thác cây thuốc dạng
sắc uống?
 Tình hình bn bán
12. Những lồi thuốc dạng sắc uống nào thƣờng đƣợc sử dụng để buôn
bán? Những lồi nào thƣờng để sử dụng trong gia đình?
13. Hình thức bán: thông qua đầu mối hay tự bán lẻ? Giá cả của mỗi
lồi là bao nhiêu?
14. Bn bán các cây thuốc dạng sắc uống nhƣ vậy có ảnh hƣởng gì
đến tài ngun của địa phƣơng khơng?
13


- Tích cực: trƣớc đó lồi cây này khơng đƣợc quan tâm  việc sử dụng
đã thúc đẩy việc gây trồng, sử dụng theo hƣớng bền vững.
- Tiêu cực: thu gom với số lƣợng lớn bán sang Trung Quốc.
15. Buôn bán mạnh có kích thích gây trồng trong địa phƣơng khơng?
Cơ chế, chính sách của địa phƣơng với lồi cây thuốc: quỹ khuyến
nông khuyến lâm, cơ chế cây trồng địa phƣơng, dự án về cây dạng sắc uống
tại địa phƣơng
 Chế biến và bảo quản

16. Sau khi cây thuốc dạng sắc uống đƣợc thu hái về ông (bà) chế biến
nhƣ thế nào?
17. Cây thuốc dạng sắc uống đó dùng tƣơi hay khô?
18. Sau khi chế biến ông (bà) bảo quản cây thuốc dạng sắc uống đó nhƣ
thế nào?
 Kinh nghiệm chữa bệnh bằng thuốc dạng sắc uống
19. Đối với cây thuốc dạng sắc uống có thể chữa đƣợc những bệnh phổ
biến nào?
20. Thành phần bài thuốc gồm những vị nào? Khối lƣợng mỗi vị?
21. Cách sử dụng nhƣ thế nào để đạt hiệu quả chữa bệnh tốt nhất?
22. Những lƣu ý hay kiêng gì trong q trình dùng thuốc khơng?
 Kinh nghiệm gây trồng cây thuốc dạng sắc uống
23. Ông ( bà) lấy giống những cây thuốc dạng sắc uốngở đâu?
24. Thời điểm nào lấy giống gây trồng đạt hiệu quả cao nhất?
25. Tiêu chuẩn chọn giống để có đƣợc những giống cây tốt?
26. Cách thức gây trồng loài cây đó nhƣ thế nào?
27. Chế độ chăm sóc lồi gây trồng nhƣ thế nào?
Thông tin cơ bản về việc gây trồng cây thuốc dạng sắc uống: các
hoạt động gây trồng cũng mang tính chất mùa vụ nên đây sẽ là công cụ quan
trọng nhằm xác định kinh nghiệm của ngƣời dân trong việc lựa chọn thời vụ
gây trồng các loài cây thuốc dạng sắc uống. Cụ thể là thông qua thảo luận với
14


ngƣời dân chúng ta tìm ra những kiến thức, kinh nghiệm của ngƣời dân về các
yếu tố ảnh hƣởng đến các hoạt động gây trồng theo mùa vụ.
Tổng hợp các kinh nghiệm gây trồng cây thuốc dạng sắc uống
TT

Tên cây


Đất trồng

Mùa trồng

Cách trồng,

Chất

chăm sóc

lƣợng

2.5.4. Phương pháp xử lý số liệu
- Lập danh lục các cây thuốc dạng sắc uống đƣợc sử dụng tại địa
phƣơng.
- Tra cứu dạng sống, công dụng: sử dụng tài liệu chuyên khảo về thực
vật và cây thuốc.
Dựa vào bảng tổng hợp kết quả điều tra kết hợp quan sát ngồi thực địa
trong q trình điều tra để:
- Đánh giá mức độ đa dạng thành phần loài cây thuốc dạng sắc uống.
- Đánh giá tình hình khai thác, chế biến, bảo quản cây thuốc dạng sắc
uống.
- Sắp xếp các lồi cây thuốc theo cơng dụng, dạng sống và bộ phận sử
dụng.
- Tổng hợp thông tin về kinh nghiệm chữa bệnh và gây trồng các loài
cây thuốc dạng sắc uống.
 Đề xuất giải pháp phát triển bảo tồn và phát triển bền vững cho tài
nguyên cây thuốc dạng sắc uống nói riêng và tất cả cây thuốc nói chung: xuất
phát từ kết quả điều tra, phỏng vấn à phân tích để đề xuất giải pháp bảo tồn và

phát triển cây thuốc ở cồng đồng. Các giải pháp đƣợc tham vấn ý kiến chuyên
gia và ngƣời dân để thăng tính khả thi.
15


CHƢƠNG 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý – địa hình
Thơn n Sơn thuộc xã Ba Vì
Có tọa độ:
2104’29’’N,
105021’7’’E
Cách trung tâm thủ đơ Hà Nội 50km về phía Tây, địa giới hành chính
giáp với 4 xã:
- Phía Đơng giáp xã Vân Hịa
- Phía Bắc giáp xã Tản Lĩnh
- Phái Tây giáp xã Minh Quang
- Phái Nam giáp xã Nam Thƣợng
Xã có diện tích tự nhiên là 2538,01 ha, có đƣờng Quốc lộ 8 chạy qua
thơng với Quốc lộ 32 và Quốc lộ 21A nên rất thuận lợi cho việc giao lƣu hàng
hóa với các vùng lân cận.
Xã Ba Vì có địa hình đồng nhất, độ dốc lớn, độ cao trung bình so với
mực nƣớc biển là 75m.Vùng núi gồm các dãy núi liên tiếp nổi lên giữa vùng
đồng bằng, có 4 đỉnh cao nhất là: đỉnh Vua cao 1296m, đỉnh Tản Viên cao
1227m, đỉnh Ngọc Hoa cao 1131m, đỉnh Viên Nam cao 1031m.
3.1.2. Thổ nhưỡng
Nền chính của Ba Vì là các loại đá phiến thạch sét và sa thạch, đá hỗn
hợp, đá Pocphirit, sa thạch xen những vỉa quắcrit, phù sa cổ ở một số khu vực

đồi núi thấp. Với các loại đất chính sau: Đất Feralit vàng đến vàng đỏ tầng đất
từ mỏng đến trung bình.

16


3.1.3. Khí hậu – thủy văn
Đặc điểm chung của khí hậu Ba Vì đƣợc quyết định bởi các yếu tố: vĩ
độ, cơ chế gió mùa, địa hình.
Khu vực Ba Vì nằm ở khoảng vĩ tuyến 21 độ Bắc chịu tác động của cơ
chế gió mùa. Tác động phối hợp của vĩ độ và gió mùa tạo nên loại khí hậu
nhiệt đới ẩm với 2 mùa rõ rệt: mùa mƣa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, mùa
khô bắt đầu từ tháng 11 đến năm sau.
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ bình quân trong khu vực là 23,4 độ C, ở độ cao
400m nhiệt độ trung bình năm là 20,6 độC ; Từ độ cao 1000m trở lên nhiệt độ
chỉ cịn 16 độ C. Lƣợng mƣa trung bình năm 2.587,2mm.
- Độ ẩm khơng khí 86,1%.
- Chế độ mƣa: lƣợng mƣa trung bình năm tƣơng đối lơn 1721,7 mm
phân bố khơng đều giữa các khu vực và các tháng trong năm:
Lƣợng mƣa cao nhất là 401,3 mm (tháng 8)
Lƣợng mƣa thấp nhất là 12,7 mm (tháng 1)
Số ngày mƣa trong năm là 205 ngày
- Chế độ gió: chịu ảnh hƣởng của 2 hƣớng gió chính:
Gió mùa đơng bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau
Gió đơng nam thổi từ tháng 4 đến tháng 8 có kèm theo mƣa lớn
Ngồi ra đầu mùa hạ có gió tây khơ nóng.
Nhƣ vậy ta có thể thấy vùng núi Ba Vì có khí hậu nhiệt đới mang tính
chất nhiệt đới ẩm có 1 mùa đông lạnh. Tuy nhiên do ảnh hƣởng của tiểu khí
hậu vùng núi Ba Vì nên chúng có sự pha trộn lẫn nhau tạo nên 1 khí hậu
mang tính chất phức tạp.

3.1.4. Thảm thực vật
Thành phần các loài cây: Theo tài liệu "Thực vật chí Đơng Dƣơng"
của nhà thực vật Lecomte ngƣời Pháp (1886-1891) và sau năm 1954 Ba Vì có
khoảng 1450 lồi thực vật bậc cao có mạch. Theo danh mục thực vật đã đƣợc
thu thập mẫu, hệ thực vật khu vực Ba Vì có khoảng 812 lồi thực vật bậc cao
17


thuộc 472 chi, 99 họ.Qua điều tra nghiên cứu ở đai cao (800m trở lên) của
Vƣờn quốc gia Ba Vì đã phát hiện và giám định đƣợc tên cho: 483 lồi thuộc
323 chi, 136 họ thực vật bậc cao có mạch trong đó: Ngành thơng đất: 2 họ, 2
chi 4lồi. Ngành Dƣơng xỉ: 15 họ,23 chi,31 loài . Ngành hạt trần: 5 họ, 5chi,
5 lồi. Ngành hạt kín: 114 họ, 293 chi, 377 lồi. Các lồi cây phân bố khơng
đều trong các họ. Một số họ chỉ có một chi có một lồi nhƣ: Họ tuế (Thiên
Tuế); Họ Bách (Lồi Bách Xanh); Họ phỉ (Phỉ Ba mũi); Họ mộc hƣơng (Hoa
tiên); Họ Sơn liễu(Sơn liễu); Họ Ngũ Mạc (Ngũ MạcCác họ có nhiều chi lồi
là: Họ Re 11 chi, 29 loài ; Họ Cà Phê 14 chi, 26 loài. Họ Dẻ 3 chi, 19 loài ;
Họ ba mảnh vỏ 13 chi, 17 loài; Họ dâu tằm 5 chi, 15 loài. Các chi có nhiều
lồi là: Ficus (10 lồi), Lithocarpus (8lồi), Castanopsis (71 lồi), Ardisia
(6lồi), Eleocarpus (5lồi).
3.1.5. Hệ động vật
Có 45 lồi thú, 139 lồi chim, 30 lồi bị sát, 24 loài lƣỡng cƣ. Các loài
quý hiếm nhƣ: Cầy vằn bắc (Chrotogale owstoni); Cầy gấm (Prionodon
pardicolor); Cu li lớn (Nycticebus coucorg); Gấu ngựa(Selenarctor
thibetanus); Beo lửa (Felis temminski); Chồn bạc má (Melogle personata);
Cầy mực (Artictis binturong); Sơn dƣơng (Capticonis sumatrensis); Gà lôi
trắng (Lophura nycthemara); Dù dì phƣơng đơng (Ketupa zeylonesis); Tắc kè
(Gekko gekko); Ơ rơ vẩy (Acanthosaira lepidogasta); Rồng đất (Thyigrathus
coein); Kỳ đà hoa (Varanus salrator); Rắn hổ mang (Maja maja); Rắn lục
núi (Trimeresurus monticola).

3.1.6. Hệ côn trùng
Đã phát hiện đƣợc 552 lồi cơn trùng thuộc 364 giống, 65 họ, 14 bộ.
Trong đó có 7 lồi đƣợc ghi trong sách đỏ Việt Nam đó là: Bọ ngựa xanh
thƣờng (Mantis religiosa Linnaeus); Cà cuống (Lethocerus indicus L. et S.);
Bƣớm khế (Attacus atlas Linnaeus); Ngài mặt trăng (Actias selene ningpoana
Felde); Bƣớm rồng đuôi trắng (Lamproptera curius Fabricius); Bƣớm

18


×