1.Mở đầu
1.1.Lí do chọn đề tài:
Ơng Tony Blair, thủ tướng Anh khi được đề nghị nói ba từ quan trọng
nhất hiện nay thì ơng đã trả lời: "Education, Education and Education" (Giáo
dục, giáo dục và giáo dục). Qua đó có thể thấy được vai trị vơ cùng quan
trọng của giáo dục, đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay, với xu thế tồn cầu
hố, khi cuộc cách mạng khoa học công nghệ làm chuyển biến nền kinh tế,
làm xuất hiện bộ phận kinh tế tri thức. Hiểu rõ vai trò đó của giáo dục, Đảng
ta cũng nêu rõ “Muốn tiến hành cơng nghiệp hố, hiện đại hố thắng lợi phải
phát triển mạnh giáo dục-đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ
bản của sự phát triển nhanh và bền vững” (Nghị quyết Trung ương Đảng
khoá VIII). Tuy nhiên, đi đôi với sự phát triển giáo dục, chúng ta cịn thực hiện
sự cơng bằng trong giáo dục. Có thể nói vấn đề cơng bằng giáo dục được coi
là trọng tâm và là nhiệm vụ chính trị của ngành giáo dục. Chính vì lẽ đó, Đảng
và nhà nước ta ln quan tâm đến những người thiệt thòi trong xã hội, nhất
là đối với trẻ em trong đó có trẻ em bị khuyết tật về thể chất, tinh thần. Quốc
hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành pháp lệnh về
người tàn tật (1998) và ký Lệnh cơng bố ngày 8 tháng 8 năm 1998. Chính phủ
đã ban hành Nghị định số 55/1999/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 1999, quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh về người tàn tật.
Trên thế giới, vấn đề giáo dục trẻ khuyết tật cũng được nhiều nước
quan tâm và coi trọng, thể hiện quyền bình đẳng của con người. Tuyên ngôn
về giáo dục đặc biệt Salamanca (Tây Ban Nha, 1994) đã nêu rõ: "Tất cả trẻ
em có nhu cầu giáo dục đặc biệt phải được đến trường học và các trường học
phải trang bị kiến thức cho các em thông qua phương pháp sư phạm, lấy trẻ
em làm trung tâm". [1]. Tuy nhiên, để làm được điều đó, giáo dục trẻ khuyết
tật là cơng việc hết sức khó khăn, vất vả và vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào
để nhiều trẻ khuyết tật được đi học và được hưởng nền giáo dục có chất
lượng?
Cho trẻ khuyết tật đến học tại các trường bình thường, để thực hiện
giáo dục hòa nhập đang là một xu hướng mới trên thế giới và đang được
triển khai ở một số nước có hệ thống giáo dục đặc biệt phát triển. Hơn thập
kỷ qua, mơ hình giáo dục hồ nhập ở Việt Nam đã được thực hiện. Theo số
liệu báo cáo của các địa phương: trong năm qua, đã có hơn 100 nghìn trẻ
khuyết tật được học hồ nhập với trẻ bình thường. Tại một số địa phương đã
huy động trên 90% trẻ khuyết tật ở độ tuổi lớp 1 học hồ nhập theo chương
trình và sách giáo khoa mới. Bên cạnh những thành cơng nhất định của giáo
dục hồ nhập, chúng ta cịn phải đối mặt với nhiều khó khăn: đó là số lượng
skkn
2
trẻ khuyết tật được đi học còn ở mức hạn chế, chất lượng giáo dục hồ nhập
cịn chưa cao, chưa đáp ứng được mong muốn của trẻ và gia đình trẻ,... Có
nhiều ngun nhân dẫn đến tình trạng này, cịn thiếu giải pháp, các điều kiện
về cơ sở vật chất trang thiết bị để thực hiện giáo dục đặc biệt cho trẻ khuyết
tật chưa được đầu tư nhiều, giáo viên đứng lớp chưa được ưu tiên nhiều so
với lớp không có trẻ, khuyết tật. Đặc biệt là giáo dục hồ nhập trẻ chậm phát
triển trí tuệ là một chuyên ngành hẹp lại càng ít được chú ý, quan tâm.
Vì những lý do trên, bản thân tôi đã lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp
nâng cao chất lượng cho trẻ khuyết tật chậm phát triển trí tuệ học hịa
nhập tại lớp B2 (4-5 tuổi) khu Trung tâm trường MN Ái Thượng, huyện
Bá Thước”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Xác định một số giải pháp giáo dục hoà nhập trẻ chậm phát triển trí tuệ
ở trường MN Ái Thượng huyện Bá Thước nhằm nâng cao hiệu quả của giáo
dục toàn diện ở các trường mầm non có thực hiện giáo dục hồ nhập trẻ
chậm phát triển trí tuệ ở huyện và ở tỉnh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
“Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho trẻ khuyết tật chậm phát
triển trí tuệ học hòa nhập tại lớp B2 (4-5 tuổi) khu Trung tâm trường MN Ái
Thượng, huyện Bá Thước”
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Nhóm phương pháp thống kê tốn học .
Nhóm phương pháp tìm tịi, sáng tạo
2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận.
Cơng ước của LHQ về quyền trẻ em có nêu “Trẻ em có nghĩa là bất kỳ
người nào dưới 18 tuổi, trừ trường hợp pháp luật có thể được áp dụng với
trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm hơn”. ( Nghị quyết số 44-25 ngày
20/11/1989 của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc)
Trong công việc thống kê, khảo sát và điều tra về người tàn tật, định
nghĩa về người tàn tật nói chung thường được áp dụng chung cho cả trẻ em
tàn tật. [2]
Như đã được sử dụng trong phần này, thuật ngữ trẻ khuyết tật nghĩa là
trẻ được chẩn đoán là bị chậm phát triển trí tuệ (CPTTT), khuyết tật thính
giác bao gồm điếc, có vấn đề về ngơn ngữ hoặc lời nói, khuyết tật thị giác bao
gồm mù, rối loạn cảm xúc nghiêm trọng (sau này chuyển thành rối loạn cảm
skkn
3
xúc), khuyết tật thể chất, tự kỷ, chấn thương não, những vấn đề về sức khoẻ
khác, khó khăn về học đặc biệt, điếc-mù, đa tật và những người vì một lý do
theo đó cần một sự giáo dục đặc biệt và những dịch vụ liên quan.
Ở Việt Nam Pháp lệnh về người tàn tật (Điều 1): người tàn tật không
phân biệt nguồn gốc gây ra tàn tật là người khiếm khuyết một hay nhiều bộ
phận cơ thể hoặc chức năng biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau làm
suy giảm khả năng hoạt động, khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp
nhiều khó khăn[3].
Trẻ bị khuyết tật là những trẻ từ 0-18 tuổi, không kể những nguyên
nhân của khuyết tật, thiếu một hoặc hơn các bộ phận hoặc chức năng cơ thể
khiến giảm khả năng hành động và gây khó khăn trong cơng việc, cuộc sống
và học tập.
Định nghĩa này đã được sử dụng trong Khảo sát khuyết tật trẻ em Việt
Nam 1998 [4].
Tàn tật (ở mức độ cơ quan): Mất hoặc dị thường về cấu trúc cơ thể
hoặc chức năng về tâm lý và thể chất, giống như mất tay, chân hoặc mất thị
giác. Điều này có thể gây ra do bệnh tật, tai nạn, bẩm sinh, hoặc các chất độc
từ môi trường. Tàn tật đề cập đến sự tổn hại, yếu hoặc rối loạn khả năng chức
năng tâm lý/sinh lý.
Khuyết tật (mức độ cá nhân): Khả năng bị giảm hoặc mất khả năng
thực hiện do hậu quả của tàn tật. Khuyết tật đề cập đến việc giảm hoặc thiếu
một số khả năng ngăn cản các hoạt động trong điều kiện bình thường.
Tật nguyền (ở cấp độ xã hội): Trải qua khó khăn bởi một người do hậu
quả của khuyết tật khiến cho người đó khơng thể tham gia vào cuộc sống
cộng đồng một cách bình đẳng và hồn thành vai trị bình thường (phụ thuộc
vào tuổi, giới tính, những yếu tố xã hội và văn hố).
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Thuận lợi:
- Trong các năm học gần đây Phòng Giáo dục và Đào tạo giáo dục đã tổ
chức tập huấn chuyên đề hướng dẫn giáo viên dạy trẻ khuyết tật hòa nhập,
xây dựng kế hoạch, thảo luận ở tổ chuyên môn về cách soạn để thống nhất nội
dung, chương trình, phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng trẻ vùng
khó khăn.
- Qua quan sát một số lớp dạy thử nghiệm trên lớp và qua sinh hoạt tổ,
nhóm , trao đổi cụ thể từng bước soạn và lên lớp áp dụng cho một số trẻ
khuyết tật trong năm học 2020 – 2021, đã giúp tơi có thêm kinh nghiệm trong
cơng tác giáo dục hịa nhập trẻ khuyết tật
skkn
4
- Năm học 2021-2022 bản thân được nhà trường phân công chủ nhiệm
lớp mẫu giáo nhỡ B2 khu trung tâm với tổng số cháu là 30 cháu, trong đó có
1 cháu khuyết tật chậm phát triển trí tuệ đó là cháu: Lê Đức An.
- Nhà trường luôn quan tâm đến giáo viên có trẻ khuyết tật, thường
xuyên tiếp xúc, trao đổi với phụ huynh trẻ khuyết tật để phối hợp tốt hơn
trong cơng tác chăm sóc trẻ ở trường cũng như ở nhà.
- Ban giám hiệu nhà trường là người đóng vai trị lãnh đạo tích cực
mang tính hỗ trợ cao trong giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật , nhà trường có
đầy đủ hồ sơ theo dõi trẻ khuyết tật,quan tâm đầu tư mua sắm trang thiết bị
phục vụ cho cơng tác giảng dạy học tập như: Hình ảnh trực quan, tivi...dành
để dạy các tiết học cho cả lớp và các giờ phụ đạo thêm cho trẻ khuyết tật, qua
đó giáo viên có thể ơn tập và củng cố các kiến thức trong ngày mà trẻ chưa
nắm được.
- Một số phụ huynh trong lớp cũng phần nào hiểu và thơng cảm cho
tình trạng sức khỏe cũng như sức học tập của trẻ CPTTT.
2.2.2. Khó khăn:
- Nhà trường khơng có phòng phục hồi chức năng, phòng học cá nhân
dành riêng cho trẻ CPTTT, đồ dùng đồ chơi chưa phong phú các thể loại.
- Giáo viên còn lúng túng trong việc lập kế hoạch cá nhân cho trẻ CPTTT
và điều nhất thiết là GV phải có tính tỉ mỉ, kiên trì, thật sự yêu thương trẻ
CPTTT.
- Kiến thức, kinh nghiệm chuyên sâu về dạy trẻ khuyết tật hòa nhập
còn hạn chế..
- Chưa sử dụng công nghệ thông tin trong dạy trẻ CPTTT thường
xuyên.
- Việc tuyên truyền vận động tới phụ huynh có trẻ CPTTT và phụ huynh
trẻ bình thường cũng rất khó khăn vì cha mẹ trẻ CPTTT vẫn có tâm lý ngại,
ngượng, sợ mọi người biết được tật của con mình và bản thân phụ huynh
chưa chấp nhận thực tế là con mình bị khuyết tật, phụ huynh né tránh khơng
muốn nhắc đến việc tế nhị này. Có nhiều cha mẹ vẫn cho rằng, trẻ CPTTT là
trẻ bỏ đi, không thể học được, cho đến lớp làm gì. Cịn cha mẹ trẻ bình thường
khơng muốn con mình học chung với các trẻ CPTTT vì họ sợ ảnh hưởng tới
chất lượng của lớp và cịn có tâm lý là con mình có thể bị lây bệnh hoặc ảnh
hưởng đến tâm lý của con họ.
- Bản thân trẻ chưa biết hòa nhập cùng các bạn tất cả các khả năng của
trẻ còn quá thấp so với những bạn bình thường, ý thức của trẻ phát triển
chậm.
skkn
5
Phụ huynh có quan điểm con bị khuyết tật thì khả năng học tập khó.
Chủ yếu cho con đi học nhờ cơ trơng để gia đình đi làm kinh tế.
Phụ huynh chưa có kiến thức về dạy trẻ khuyết tật.
Trước khi áp dụng các giải pháp mới tôi đã tiến hành khảo sát trẻ và
thông qua các bài tập để từ đó tơi đánh giá đúng với trẻ CPTTT.
Kết quả khảo sát trước khi áp dụng các giải pháp: (tháng 10 năm
2021)
Mức độ đạt được của
S
trẻ KT
TT
Nội dung khảo sát
Tốt
Khá
TB
Yếu
1
Khả năng nhận thức
0
0
0
x
2
Khả năng giao tiếp
0
0
0
x
3
Khả năng tự phục vụ
0
0
0
x
4
Khả năng hòa nhập cùng các
0
0
0
x
bạn
2.3. Các giải pháp tổ chức thực hiện.
2.3.1.Giải pháp 1. Điều chỉnh kế hoạch dạy trẻ khuyết tật.
Điều chỉnh mục tiêu:Việc điều chỉnh mục tiêu dài hạn và ngắn hạn sẽ
giúp cho trẻ CPTTT có thể tham gia tích cực vào các hoạt động chung của
lớp.Tuy nhiên việc điều chỉnh này cần phải dựa vào các cơ sở sau:
Khả năng của trẻ: xem xét khi thực hiện nhiệm vụ này trẻ có những khả
năng gì và mức độ đạt được đến đâu vì khi dạy trẻ phải dựa vào điểm mạnh
của trẻ để xác định mức độ nhận thức (cấp độ nhận thức của Bloom).
Nhu cầu cần đáp ứng: căn cứ vào những điểm yếu của trẻ mà xác định
nhu cầu cần đáp ứng. Có thể đáp ứng những nhu cầu của trẻ thơng qua q
trình dạy học và giáo dục.
Mục tiêu cấp học: dựa vào mục tiêu cấp học để xác định mức độ kiến
thức dạy cho trẻ cho phù hợp với khả năng.
Điều kiện thực hiện: phải xem điều kiện môi trường giáo dục, kinh tế và
nhận thức có những gì thuận lợi và khó khăn để cung cấp hay trợ giúp những
thiết bị, phương tiện cần thiết.
Điều chỉnh nội dung:Tất cả các nội dung chương trình của bậc học
giáo dục mầm non đều có thể áp dụng vào việc dạy trẻ CPTTT, tuy nhiên cần
có sự điều chỉnh nhất định để phù hợp với mục tiêu của từng bài dạy. Cụ thể
các nội dung cần thiết trong dạy trẻ CPTTT như sau:
- Dạy các kỹ năng học tập: Đối với trẻ CPTTT, ta cần chú ý các lĩnh vực
sau:
skkn
6
* Nhận thức: phân biệt và lĩnh hội được những gì trẻ nhìn thấy và nghe
thấy, đối tượng hình-nền, khái niệm về các sự vật, hiện tượng gần gũi,…
* Định hướng về không gian, chú ý, ngôn ngữ, các kỹ năng vận động
tinh, thô.
- Dạy các kỹ năng xã hội: Do trẻ CPTTT rất dễ gặp phải các rắc rối trong
quan hệ xã hội, giáo viên cần dạy trẻ: Đợi đến lượt mình, Cùng chơi/cùng làm
việc với các trẻ khác, Giao tiếp có hiệu quả.
- Dạy các kỹ năng sống: Kỹ năng tự phục vụ: Tự đi vệ sinh, tự xúc ăn, tự
uống..
* Kỹ năng sử dụng các tiện ích cơng cộng.
Ví dụ: Khi trẻ muốn đi vệ sinh trẻ đã biết gọi cô, để cô đưa vào ngồi bồn
cầu. Hay khi cô kê bàn ghế để chuẩn bị ăn cơm, mặc dù cơ kê chưa xong, tranh
thủ những tình huống này tôi hỏi trẻ “cô giáo đã kê bàn ghế xong chưa bạn
An nhỉ, trẻ “Chưa”, An trả lời lại nào Chưa cô ạ, bạn An giỏi lắm (cô khen ngợi
để động vien trẻ); chưa xong thì bạn An đã được ngồi chưa Chưa cơ ạ, vậy
phải làm gì, cô gợi ý cho trẻ trả lời và thực hiện cho phù hợp
Phương pháp dạy trẻ CPTTT trong lớp mẫu giáo hồ nhập
+ Phương pháp/cơng cụ thu hút sự chú ý: minh hoạ, vật trưng bày,
tranh ảnh, bản đồ, đồ thị, nêu những câu hỏi mở, gợi sự suy nghĩ, nói nhấn
mạnh, gọi tên trẻ, viết lên bảng, v.v. Giáo viên phải di chuyển trong phòng học,
thay đổi tốc độ, cao độ và âm lượng của giọng, sử dụng cả ngôn ngữ, cử chỉ
điệu bộ và những động tác sinh động khác để thu hút và duy trì sự chú ý. Giáo
viên cần phải thay đổi/sử dụng nhiều hình thức khác nhau để trẻ khơng bị
“chán”.
+ Xếp vị trí ngồi: đối với những trẻ có vấn đề về khả năng tập trung, cần
xếp các trẻ đó ngồi ở vị trí mà các yếu tố gây sao lãng mang tính trực quan là
ít nhất.
+ Đặt các câu hỏi mở: đây là phương pháp tốt để hỗ trợ trẻ tri giác và
ôn lại kiến thức vì các câu hỏi này sẽ giúp trẻ xác định được liệu trẻ tri giác đã
đúng/đủ chưa.
+ Nhắc lại và mã hố thơng tin: Hai phương pháp này rất tốt trong việc
hỗ trợ trẻ CPTTT khắc phục những khó khăn về trí nhớ. Có hai hình thức nhắc
lại: nhắc lại để duy trì và nhắc lại có sự lựa chọn. Việc hỗ trợ sự mã hố thơng
tin là thơng qua con đường học tập có ý nghĩa. Có ý nghĩa ở đây nhằm mơ tả
số lượng các liên kết hay liên tưởng giữa một ý tưởng/thông tin này với các ý
tưởng/thông tin khác trong bộ nhớ dài hạn. Thơng tin càng được xử lý sâu
thì càng trở nên có ý nghĩa. Do vậy nên dạy trẻ những kỹ năng cần thiết, xác
skkn
7
thực và có ý nghĩa đối với chính bản thân trẻ. Nên thường xuyên liên hệ
những kiến thức mới với những trải nghiệm của trẻ. Dạy trẻ cùng một kỹ
năng ở các bối cảnh khác nhau.
2.3.2. Giải pháp 2: Xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân
Một trong những giải pháp giáo dục đặc thù cho trẻ khuyết tật là xây
dựng KHGDCN, là giải pháp cần thiết cho mỗi trẻ, nhằm đáp ứng nhu cầu và
khả năng riêng của từng trẻ. KHGDCN cũng đồng thời là công cụ để đánh giá
chất lượng quản lý GDHN và xác định sự hỗ trợ cần thiết cho GDHN.
KẾ HOẠCH GIÁO DỤC CÁ NHÂN
CHO TRẺ KHUYẾT TẬT NĂM HỌC 2021 - 2022
Thông tin về trẻ:
Họ và tên trẻ : Lê Đức An Giới tính: Nam
Ngày sinh: 05 tháng 03 năm 2017 ;Tuổi: 4 tuổi
Dạng khuyết tật chính: Khác ; Mức độ khuyết tật: Đặc biệt nặng
Họ và tên mẹ: Nguyễn Thị Quy - Nghề nghiệp: Làm ruộng
Số điện thoại: 0918719656
Địa chỉ gia đình: Thơn Thung Tâm - huyện Bá Thước- Thanh Hóa.
Khi cần báo tin cho mẹ: Nguyễn Thị quy
Số điện thoại: 0918719656
Địa chỉ gia đình: Thơn Thung Tâm - huyện Bá Thước- Thanh Hóa.
A. NHĨM, LỚP
- Năm học : 2021-2022 Lớp mẫu giáo nhỡ B2 ( 4-5 tuổi)
- Giáo phụ trách: Giáo viên 1: Phạm Ngọc Hà
Giáo viên 2: Trần Thị Hạnh
B. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHÍNH CỦA TRẺ:
1. Điểm mạnh:
- Trẻ có sức khỏe tốt.
- Thích khen, thích khuyến khích nhưng chưa có khả năng làm việc tập
thể.
2. Khó khăn:
- Tiếp thu kiến thức còn chậm do khả năng nghe và đang tập nói
- Khả năng ghi nhớ hạn chế.
- Phải dùng máy hỗ trợ khi nghe, vốn từ trẻ sử dụng khi nói cịn hạn chế
- Sợ nơi đơng người, khơng hịa nhập với bạn bè.
- Khơng có khả năng tập trung chú ý trong giờ học
- Trẻ chưa giao tiếp được với mọi người
- Chưa biết tự phục vụ một số việc đơn giản để phục vụ bản thân như:
Tự xúc cơm ăn, lấy nước uống, cởi gấp quần áo, lấy chăn gối...
skkn
8
3. Nhu cầu của trẻ:
- Trẻ cần được chăm sóc giúp đỡ của người lớn trong các hoạt động và
phục hồi chức năng.
- Trẻ được luyện kỹ năng nghe hàng ngày khi cơ giáo nói và trao đổi
với trẻ một cách nhẹ nhàng, cơ nói chậm.
- Trẻ thường xun được cô nhắc lại các bài học cho trẻ mọi lúc mọi nơi
để trẻ ghi nhớ sâu hơn về các bài học.
- Được luyện nói bằng cách hàng ngày cơ thường xun giao tiếp và
khuyến khích trẻ tập nói theo cơ câu có 2 từ trở lên.
- Tập cho trẻ những hành vi trong giao tiếp: Khi cô hay bạn đưa cho cái
gì trẻ tự biết khoanh tay khi nhận bằng 2 tay
- Các giờ hoạt động khuyến khích trẻ cùng ngồi tham gia với bạn.
- Cho trẻ cùng tham gia vào các hoạt động với các bạn đặc biệt khuyến
khích trẻ tham gia vào các hoạt động chơi nhập vai trong các trị chơi đóng
vai để trẻ có điều kiện được giao tiếp với bạn trong lớp.
- Thường xuyên cho trẻ được gặp gỡ các cô giáo trong trường để trẻ
được giao tiếp tăng vốn từ cho trẻ.
C. KẾ HOẠCH GIÁO DỤC CÁ NHÂN:
Mục tiêu năm học:
1.Vận động thô:
- Cử động/chuyển động các bộ phân cơ thể
- Khơng Có kỹ năng và giữ thăng bằng trong một số vân động
- Bật xa 35 – 40 cm
- Phối hợp tay mắt trong vận động; thể hiện nhanh, mạnh, khéo trong
thực hiện bài tập tổng hợp : Đi trên ghế thể dục,đi trên vạch kẻ thẳng trên
sàn, Bò thấp chui qua cổng,Trèo lên - x́ng 5 gióng thang, Bị dích dắc qua 5
điểm, chạy 15m trong khoảng thời gian 10 giây, ném trúng đích bằng 1 tay.
2.Vận động tinh:
- Với lấy đồ vật, nắm lấy đồ vật và thả đồ vật khỏi tay
- Thao tác các đồ vật: Đang tập đi lên trẻ chưa biết biết soi gương,chưa
chỉnh quần áo hoặc phủi bụi đất bị dính bẩn;Chưa biết đi giày dép và gấp
quần áo theo đúng quy trình; Trẻ chưa biết lấy và cất đồ dùng cá nhân (quần
áo, dày dép, mũ,..), sách vở theo đúng ký hiệu của mình và vào đúng nơi quy
định.
- Khơng Có khả năng tham gia hoạt động trong khoảng 25 phút
3. Kỹ năng thích ứng:
skkn
9
- Ăn uống: Cháu chưa biết ăn nhiều loại thức ăn, ăn chín, uống nước
đun sơi để khỏe mạnh; khơng uống nhiều nước ngọt, nước có ga, ăn nhiều đị
ngọt dễ béo phì khơng có lợi cho sức khỏe
- Vệ sinh: Cháu chưa biết vệ sinh răng miệng; đi vệ sinh đúng nơi quy
định; chưa biết che miệng khi ho, hắt hơi, ngáp;chưa biết rửa tay và chải
răng đúng cách, khơng vẩy nước ra ngồi, khơng làm ướt áo, quần; bỏ rác
đúng nơi quy định; không nhổ bậy ra lớp...
- Mặc và cởi quần áo: Chưa biết tự mặc được quần áo đúng cách. Cài và
mở được hết các cúc;
4. Giao tiếp xã hội:
- Tập cho trẻ phát âm nhiều và thường xun, kích thích trẻ nói khi cơ
cho cái gì? Dạy trẻ chào cơ khi đến, khi về…
- Trẻ khơng biết nói lên chưa biết diễn đạt nhu cầu của cá nhân bằng
những từ đơn giản; Xin cô; con; vâng ạ…
- Trẻ chưa biết ra ký hiệu để diễn đạt nhu cầu cá nhân như: Lắc đầu, gật
đầu, dơ tay xin, cúi đầu chào,…
- Có phản ứng khi có tín hiệu hoặc nghe cơ gọi.
- Trẻ chưa biết nói lên không biết kể tên hoặc đọc thơ về một số địa
danh hoặc lễ hội hoặc thắng cảnh của quê hương, đất nước bằng lời nói rõ
ràng.
- Trẻ chưa biết nói lên khơng đọc thơ được cùng cơ.
- Trẻ chưa biết nói lên chưa thể kể được các sự kiện xảy ra theo trình tự
thời gian.
- Trẻ chưa biết nói lên trẻ chưa thể kể lại được nội dung chuyện đã
nghe theo trình tự nhất định
5. Khả năng nhận thức:
- Tập trung chú ý đến hướng dẫn của cô trong các hoạt động có chủ
đích: Ngồi trọn vẹn thời gian hoạt động; cùng sử dụng các đồ dùng như bạn
của mình.
- Biết phối hợp các giác quan để quan sát, xem xét và thảo luận về sự
vật hiện tượng
- Trẻ chưa biết nói nên chưa biết chữ số, số lượng và số thứ tự trong
phạm vi 5
- Chưa nhận biết phía trên- phía dưới--phía trước-phía sau
- Chưa biết được những việc làm tốt, khơng tốt, hiểu được cơ giáo nói gì
và u cầu gì?
- Chưa có ý thức tập làm một số việc cô yêu cầu.
6. Kỹ năng xã hội:
skkn
10
-Tương tác giữa người và sự vật ở những tình huống khác nhau: Không
thích chăm sóc cây cối, con vật quen thuộc.
- Phản hồi với những sinh hoạt xã hội hàng ngày: Chưa mạnh dạn, tự
tin trong sinh hoạt hàng ngày.
- Giao tiếp với bạn và người lớn: Trẻ chưa biết nói nên chưa có kỹ năng
lễ phép với cơ giáo, người lớn và chưa tích cực hợp tác với bạn bè trong các
hoạt động chung của nhóm, lớp
- Chơi với bạn và người lớn: Cháu đang tập đi, tập nói lên trong q
trình chơi với bạn đang cần sự giúp đỡ của cô giáo. Trẻ thể hiện sự thân thiện,
vui vẻ đoàn kết với bạn bè.
- Tương tác với môi trường: Cháu chưa biết ý thức được việc biết giữ
gìn, bảo vệ mơi trường: cất gọn gàng đồ chơi sau khi chơi xong, không vứt
rác, bẻ cây; biết giữ gìn và sử dụng tiết kiệm các sản phẩm lao động; có hành
vi bảo vệ môi trường trong sinh hoạt hàng ngày Có ý thức tiết kiệm nước
sạch, bảo vệ nguồn nước sạch và môi trường sống.
- Hiểu bản thân và người khác: Cháu thuộc dạng khuyết tật nặng nên
đang tập nói và tập đi. Chính vì vậy cháu chưa có được sự giao tiếp với bạn
bè, nhận biết và chia sẻ với người thân và bạn bè khi vui, buồn, ốm đau.
Mục tiêu học kì:
Nội dung
Học kì I
Học kì II
a. Kiến thức:
- Làm quen với nề nếp thói
- Tiếp tục rèn luyện kỹ
quen quy định của lớp
năng nề nếp thói quen
theo quy định của lớp
b. Các kỹ năng:
- Kỹ năng xã hội:
- Rèn giao tiếp trước đám
- Sử dụng các tiện ích
đơng. Cảm ơn, xin lỗi đúng
cơng cộng
lúc.
- Kỹ năng giao tiếp: - Sử dụng các yêu cầu đề
- Biết sử dụng yêu cầu
nghị.
đề nghị.
- Kỹ năng vận động: - Tham gia các trò chơi vận
động, học thể dục, biết xếp
hàng ra vào lớp.
- Kỹ năng tự phục
- Tự phục vụ bản thân;
vụ:
Tự rót nước uống, tự đi vệ
sinh đúng nơi quy định…
skkn
- Thực hiện tốt một số
quy định nơi công cộng
: Đi vệ sinh đúng nơi
quy định, không vứt rác
bừa bãi….
- Biết giữ gìn sách vở,
đồ dùng học tập. Tự
11
rửa mặt, rửa tay…
- Kỹ năng lao động: - Biết lao động đơn giản.
- Tự chăm sóc, tưới
hoa, cây cảnh.
- Hành vi ứng xử:
- Hỏi và trả lời những câu
- Hỏi và trả lời những
hỏi quen thuộc. Biết xin
câu hỏi quen thuộc.Biết
lỗi,xin phép ,cảm ơn. Không xin lỗi,xin phép ,cảm
trêu bạn.
ơn, không trêu bạn.
c. Phục hồi chức
- Rèn kĩ năng phát âm rõ
- Rèn kĩ năng nói rõ từ,
năng:
tiếng.
câu.
2.3.3.Giải pháp 3. Giao tiếp sư phạm với trẻ CPTTT trong lớp mẫu
giáo hồ nhập.
Sự phát triển ngơn ngữ là một phần trong sự phát triển chung của trẻ
CPTTT. Một điều rõ ràng là những rối loạn trong các lĩnh vực phát triển và
các kỹ năng khác nhau sẽ đưa đến các khó khăn và sự đình trệ trong phát
triển ngơn ngữ ở trẻ.
Vì trẻ CPTTT khơng thể giao tiếp ở trình độ như chúng ta nên chúng ta
phải tự điều chỉnh bản thân theo trình độ giao tiếp của họ. Một trong những
phương pháp giao tiếp sư phạm quan trọng với trẻ CPTTT là việc sử dụng
giao tiếp tổng thể.
Giao tiếp tổng thể là phương pháp giao tiếp trong đó người ta sử dụng
tất cả các cách thức và hình thức có thể được để bày tỏ bản thân. Giao tiếp
tổng thể diễn ra dưới nhiều hình thức và ở nhiều cấp độ giao tiếp khác nhau.
Một mục tiêu quan trọng của giao tiếp tổng thể là khi có thể được, hãy
tạo cơ hội gợi ý giao tiếp cho trẻ CPTTT. Có thể thực hiện điều này bằng các
cơng cụ giao tiếp bổ trợ hoặc thay thế. Hình ảnh hóa thơng tin (visualization)
sẽ giúp trẻ CPTTT dễ hiểu hơn và dễ thể hiện mình hơn. Các cơng cụ khác
nhau có thể được sử dụng để hỗ trợ giao tiếp sẽ có liên hệ/liên tưởng với các
đồ vật, con người, hoạt động hay tình huống, .v.v... Do bản chất này, chúng có
thể được gọi là các trung gian liên tưởng hay các tham chiếu như đồ vật mơ
hình, ảnh, các hình vẽ, v.v.
2.3.4.Giải pháp 4. Tổ chức hoạt động chung cho lớp mẫu giáo hồ
nhập có trẻ CPTTT.
+ Tổ chức cho trẻ CPTTT học trong nhóm và học thơng qua quan
sát.Học theo nhóm nhỏ sẽ kích thích khả năng học hỏi thơng qua quan sát của
trẻ. Giáo viên, khi làm việc với các nhóm nhỏ, cần chú ý tuân theo một số
nguyên tắc sau:
+ Chọn một nhóm có khoảng từ 3-5 trẻ
+ Các trẻ trong một nhóm khơng nhất thiết phải có trình độ giống nhau
skkn
12
+ Một số phương pháp có thể được áp dụng để hỗ trợ việc giảng dạy
trong nhóm nhỏ: phản ứng cá nhân, phản ứng tập thể, các bộ công cụ học tập
cho từng trẻ, luân chuyển dụng cụ học tập.
+ Một số lưu ý khi tổ chức hoạt động chơi.
Chuẩn bị
Mơi trường tổ chức trị chơi: Giáo viên cần lựa chọn chỗ chơi an toàn,
đảm bảo điều kiện vệ sinh và giáo viên cần tạo bầu khơng khí tươi vui, thoải
mái, an toàn, tự tin cho trẻ trong khi chơi.
Đồ chơi: Giáo viên nên tận dụng những vật liệu dễ kiếm, dễ làm, có sẵn
trong tự nhiên. Đồ chơi đơn giản, có màu sắc, hình dáng hấp dẫn giúp trẻ dễ
sử dụng.
Hướng dẫn chơi
Giới thiệu trò chơi
Thoả thuận vai chơi: giáo viên ban đầu không nên cho trẻ CPTTT đảm
nhận vị trí “trưởng trị” hoặc là người điều khiển trị chơi mà dần dần khi trẻ
đã quen mới giao vai này cho trẻ. Giáo viên cần chú ý hướng dẫn từng phần
cho trẻ CPTTT và luôn chú ý giúp trẻ thực hiện đúng luật chơi.
Kết thúc trò chơi: Đối với trẻ CPTTT, giáo viên cần lưu ý tới mức độ đạt
được của trẻ qua buổi chơi để đặt ra mục đích cho lần chơi sau.
2.3.5.Giải pháp 5: Tích cực cho trẻ tham gia các hoạt động sinh
hoạt cộng đồng như văn hóa văn nghệ thể dục – thể thao….
Để tổ chức cho trẻ khuyết tật tham gia vào các hoạt động vui chơi học
tập giúp trẻ phát triển khả năng tư duy sáng tạo là một yêu cầu hết sức quan
trọng. Để thực hiện được vấn đề này đòi hỏi người giáo viên phải có kiến
thức sâu sắc về cơ sở khoa học và phương pháp chăm sóc- giáo dục trẻ, phải
có kỹ năng, kỹ sảo nghề nghiệp. Cơ giáo phải linh hoạt, nhạy bén, sáng tạo,
chu đáo và tỷ mỷ để phát hiện những khả năng tiềm ẩn và đáp ứng kịp thời
những nhu cầu đòi hỏi của trẻ. Tạo cho trẻ sự tự tin, mạnh dạn hòa nhập
tham gia với các bạn.
Ví dụ: Đầu năm học cháu An rất sợ hãi khi tham gia các ngày hội của
nhà trường như: Bé vui đón tết trung thu, Bé vui đón tết, Ngày nhà giáo Việt
Nam 20/11. Hội thi Bé Với dân ca, tập thể dục sáng hàng ngày tại
trường....cháu rất sợ âm thanh to và nơi đông người. Tôi luôn gần gũi động
viên và cùng trẻ tham gia các hoạt động đó cùng với các bạn trong lớp, ban
đầu vì trẻ quá nhút nhát và cảm thấy sợ và khóc nên tơi ln phải ngồi cạnh
cháu và động viên cháu mọi lúc mọi nơi. Dần dần khi cháu đã cảm thấy có
skkn
13
niềm tin vào cô giáo và niềm vui khi hoạt động cùng bạn bè thì chính bản
thân cháu đã hịa nhập cùng với tập thể rất tự nhiên và dễ dàng.
Trong mọi hoạt động, cô giáo là người dẫn dắt, gợi mở, giúp trẻ phát
hiện những tri thức khoa học, trẻ là người chủ động tiếp nhận các tri thức từ
đó từng bước tạo cho trẻ thói quen thích tìm tịi khám phá. Đặc biệt trong
q trình chăm sóc- giáo dục cơ giáo phải thường xun gần gũi, trị chuyện,
động viên tạo tình cảm thân thiết để trẻ cảm thấy an tâm khi có cơ bên cạnh.
Cơ giáo cần tạo điều kiện về thời gian để trẻ hoạt động dạo chơi, hít thở
khơng khí trong lành. Đây cũng là cơ hội để trẻ luyện tập phát triển ngôn
ngữ, phục hồi dần các khiếm khuyết của trẻ khuyết tật.
Ảnh:Trẻ KT tham gia vào buổi tập thể dục sáng tại trường
Ví dụ: Cháu An, cháu đi đứng chạy nhảy được nhưng kỹ năng vẫn động
của cháu còn yếu. Đặc biệt khi tham gia các môn thể chất cháu lại không
dám tập. Khi nhà trường tổ chức hội thi giao lưu về thể dục thể thao cháu sợ
hãi và trốn ở trong lớp, cháu la hét và sợ ra ngoài sân. Ngay lúc đó tơi đã nói
chuyện với cháu và cùng 1 số cháu khác trong lớp rủ An ra chơi cùng các
bạn. Đầu tiên cháu lúp sau lưng cô giáo nhưng dần dần cháu như bị cuốn hút
vào hoạt động vui chơi của các bạn. Cháu đã vỗ tay cổ vũ và tơi đã hỏi cháu
có muốn lên tham gia cùng các bạn khơng? Mặc dù kỹ năng vận động của
cháu cịn yếu nhưng cháu đã thực sự cố gắng và hòa nhập được với các bạn.
Ngoài các hội thi, các hoạt động tập thể của nhà trường, tôi cũng
thường xuyên tổ chức các hoạt động giao lưu tập thể giữa các tổ trong lớp,
trong đó cháu An cũng như các bạn sẽ cùng tham gia chơi và giao lưu với các
bạn. Nhiều cháu khác trong lớp cũng cảm thấy đồng cảm với cháu An, các
bạn thường cổ vũ giúp đỡ bạn khi bạn không thực hiện được.
Thông qua các hoạt động giao lưu tập thể trẻ cảm thấy mạnh dạn tự
tin hơn. Trong khi chơi trẻ có nhu cầu chơi cùng bạn bè rất tốt cho trẻ khuyết
skkn
14
tật hòa nhập. Trẻ được sống và học tập trong môi trường tập thể là cơ hội
tốt nhất giúp trẻ hoàn thiện các khiếm khuyết của trẻ.
Ảnh: Trẻ KT đang tham gia hoạt động cùng các bạn trong lớp.
2.3.6. Biện pháp 6: Ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ
Hiện nay việc ứng dụng CNTT trong trường mầm non là một phương
tiện giáo dục vơ cùng tiện lợi và hữu ích. Tơi thường xun truy cập mạng
Internet tìm hiểu thơng tin giáo dục hịa nhập trẻ khuyết tật, tìm tịi những
hình ảnh tư liệu giáo dục, thiết kế những trò chơi trong bài giảng powerpoit
để trẻ tiếp cận CNTT và đặc biệt là trẻ khuyết tật rất hứng thú tham gia.
Việc ứng dụng các trị chơi chữ cái, tốn, trị chơi câu đố trong phần
mềm vui học mầm non giúp trẻ tư duy nhanh nhẹn, thông minh hơn. Trẻ rất
hứng thú tham gia và đặc biệt là khả năng nhận biết, chú ý, ghi nhớ của trẻ
khuyết tật tiến bộ rõ rệt.
Ví dụ: Tơi thiết kế những trị chơi: Ai tinh mắt thế, trị chơi ai đốn giỏi
hoặc trị chơi Ai đúng- Ai sai....nhằm mục đích mở rộng cho trẻ hiểu biết về
thế giới xung quanh, nhận biết đoán tên những đồ dùng trong gia đình,
những con vật, các loại rau , củ , quả và các trò chơi chữ cái....Trong các bài
giảng tơi thiết kế hình ảnh nghộ nghĩnh, bài tập mới lạ, vừa sức với trẻ nên
trẻ tỏ ra rất hứng thú.
skkn
15
Ảnh: Trẻ KT tham gia giờ học
Tôi đã xây dựng một số bài giảng điện tử Elearning trong đó có các bài tập
nhằm cung cấp và củng cố kiến thức cho trẻ: Như bài giảng: “ Tìm hiểu về
các loại động vật ni trong gia đình”. Tơi xây dựng bài tập có hình ảnh đẹp
mắt gần gũi với trẻ với các câu hỏi tương ứng. trong bài nhạc có âm thanh
hiệu ứng rõ ràng. Trẻ vừa chơi vừa học rất dễ nhớ . Hay bài giảng “ Tìm hiểu
về các loại Phương tiện giao thông đường bộ” . Tôi lấy hình ảnh trên mạng
điện tử về các loại xe. Sau đó tơi xây dựng hệ thống câu hỏi ngắn như. Xe máy
là phương tiện giao thông đường bộ đúng hay sai? Trẻ lên bấm và trả lời vào
các đáp án. Khi đúng máy tính sẽ cho xem 1 đoạn video về xe máy giao thơng
trên đường. Nếu sai có hình mặt mếu và có tiếng bé sai rồi.
Để giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong trường mầm non đạt kết quả
tốt, cô giáo cần phải biết vận dụng đổi mới hình thức tổ chức, ứng dụng cơng
nghệ thơng tin vào các hoạt động học tập, vui chơi với phương châm “ Học
mà chơi, Chơi mà học”. Dưới góc độ giáo dục hịa nhập trẻ khuyết tật khơng
phải chỉ chú ý đến trẻ khuyết tật mà phải quan tâm chung đến tất cả trẻ
trong lớp. Muốn phương pháp này thực hiện tốt đòi hỏi giáo viên phải nhạy
bén, sáng tạo, quan sát, theo dõi và xử lý tình huống kịp thời. Cô giáo là
người tổ chức, hướng dẫn, đưa ra những yêu cầu gợi mở để trẻ trả lời và
giao lưu với nhau, lôi cuốn trẻ tham gia vào việc tìm tịi, khám phá một cách
tích cực, trẻ được chơi thoải mái khơng gị ép, trẻ tự bộc lộ cảm nghĩ của
mình trong lúc chơi và phản ánh lại những kiến thức mà cháu đã tiếp thu
được ở mọi lúc mọi nơi và trong các hoạt động.
2.3.7. Giải pháp 7: Phối hợp giữa cơ giáo, gia đình và nhà trường.
Để tìm ra những kỹ năng cần thiết cho mỗi đứa trẻ, giáo viên và cha mẹ
cần tiếp cận theo mô hình sinh thái. Thách thức trong việc dạy trẻ những kỹ
năng khác là trẻ CPTTT có thể khơng vận dụng được những kỹ năng đã học
tại trường vào bối cảnh tại nhà hoặc tại cộng đồng. Cộng tác với cha mẹ là
skkn
16
cần thiết để xác định những kỹ năng sẽ được sử dụng tại nhà và phương pháp
dạy trẻ.
Một trong những cách hướng dẫn cha mẹ trẻ là giáo viên đưa ra dịch
vụ can thiệp sớm tại nhà. Chương trình can thiệp sớm tại nhà có rất nhiều lợi
thế. Tại nhà, cả trẻ và cha mẹ chúng đều ở môi trường tự nhiên.
Cách thứ nhất: Giáo viên xây dựng kế hoạch thăm gia đình cháu đều
đặn (hàng tuần hoặc hàng tháng) để tiến hành các hình thức hướng dẫn giáo
dục sớm cho trẻ và cha mẹ chúng. Cha mẹ trẻ được hướng dẫn cách phải dạy
dỗ và tương tác với con mình nhờ sử dụng những đồ chơi, vật liệu sẵn có
trong nhà. Bằng cách này, giáo viên có thể giảm bớt thời gian và sức lực cho
những giờ dạy một cách gị bó tại lớp học. Những buổi thăm này mang lại cho
giáo viên một lượng thông tin lớn để có thể hiểu học sinh tốt hơn. Khi đến
thăm nhà học sinh, giáo viên cần chuẩn bị sẵn thông tin cụ thể để thông báo
hoặc thu thập, hẹn trước và kiểm tra lại trước khi đến. Nếu muốn gặp riêng
cha mẹ trẻ thì phải tìm hiểu xem có thể để trẻ ở chỗ khác trong cuộc gặp hay
không, cố gắng đến đúng hẹn, không ở chơi quá lâu, cố gắng cân bằng giữa
nói và nghe, chia tay phụ huynh với một tin tức tích cực.
Cách thứ hai: Giáo viên có thể hướng dẫn cha mẹ trong GDHN cho trẻ là
cùng làm việc trong lớp học. Khuyến khích cha mẹ cùng làm việc với giáo viên
trong môi trường lớp học của trẻ có thể làm mẫu một cách tự nhiên cho cha
mẹ cách hướng dẫn và cách quản lý các hành vi của trẻ.
Một số cha mẹ trẻ có thể chuyển giao những gì mà họ thấy trong lớp
học để áp dụng vào việc dạy dỗ trẻ trong môi trường tại gia đình. Mặt khác
cha mẹ có tài đặc biệt như âm nhạc, hoạ, thêu ren có thể cảm thấy hứng thú
được đóng góp vào việc dạy dỗ cho trẻ tại lớp.
Cách thứ ba: Giáo viên có thể hướng dẫn cha mẹ là khuyến khích cha
mẹ tham gia những buổi họp phụ huynh.
Ảnh: Họp phụ huynh tại lớp
skkn
17
Ngồi ra, trong các hoạt động ngoại khố, giáo viên cũng nên khuyến
khích cha mẹ trẻ tham gia để cha mẹ trẻ có thể biết được thêm cách hướng
dẫn và cách quản lý các hành vi của trẻ.
2.3.8. Giải pháp 8: Một số hướng dẫn và giúp đỡ một cách có hiệu
quả nhất cho cha mẹ và gia đình của trẻ nhỏ CPTTT.
+ Cần tìm hiểu và nắm vững cấu trúc gia đình, ảnh hưởng sự ra đời của
đứa trẻ đối với gia đình.
+ Phản ứng tình cảm của các thành viên trong gia đình đối với sự ra đời
của đứa trẻ khuyết tật.
+ Cách thức mà chuyên gia, giáo viên thực hiện CTS có thể sử dụng để
phối hợp với gia đình của trẻ.
Cơng tác hướng dẫn phụ huynh trong CTS cho trẻ CPTTT ở lứa tuổi nhỏ
là quá trình cha mẹ và giáo viên CTS cùng cộng tác với nhau trong mọi giai
đoạn của quá trình CTS (thắc mắc/vấn đề, chẩn đoán/đánh giá, lập kế hoạch
giáo dục cá nhân, can thiệp, đánh giá lại) để tạo nên môi trường giáo dục
thích hợp nhất tại trường và tại gia đình cho sự phát triển của trẻ.
Nội dung và cách thức hướng dẫn phụ huynh CTS cho trẻ nhỏ CPTTT:
Hai mục tiêu cơ bản của việc hướng dẫn phụ huynh:
+ Giúp cha mẹ trở thành “cha mẹ có khả năng tốt trong việc chăm sóc
trẻ”
+ Cùng với cha mẹ thường xuyên kiểm soát những tiến bộ và thay đổi
của đứa trẻ.
Cách thức:
+ Xác định sự ưu tiên: trên cơ sở nhu cầu của đứa trẻ và gia đình, xác
định xem vấn đề gì nên được ưu tiên hàng đầu.
+ Thường xuyên liên lạc với cha mẹ thông qua sổ ghi chép, điện thoại,
thăm gia đình.
+ Tránh giải thích q dài dòng. Tốt nhất là làm mẫu cho cha mẹ thấy
cần phải làm gì và làm như thế nào.
+ Giúp đỡ cha mẹ cách lý giải những hành vi của con mình. Thường thì
cha mẹ có trẻ CPTTT thường khơng hiểu và lý giải đúng hành vi của con mình.
Họ thường cho rằng con họ là “đứa trẻ hư” cho nên cách mà họ giáo dục con
là “trừng phạt”.
+ Hãy hỗ trợ phụ huynh trong phối hợp với giáo viên. Bất cứ lúc nào có
thể hãy mời cha mẹ tới quan sát trẻ tại trường, tham gia vào các hoạt động
công ích, tự nguyện, các buổi thảo luận với những cha mẹ khác… Hãy trả lời
mọi thắc mắc của họ bằng những câu ngắn gọn và với từ ngữ dễ hiểu.
Nội dung hướng dẫn phụ huynh:
skkn
18
Hoạt động hướng dẫn phụ huynh cần phải được bắt đầu và duy trì ở
mọi giai đoạn của quá trình can thiệp sớm: thắc mắc/có vấn đề, chẩn
đốn/đánh giá, lập kế hoạch can thiệp (dựa trên kế hoạch giáo dục cá nhân),
đánh giá lại. Kết thúc giai đoạn chẩn đoán đánh giá-buổi họp tư vấn phụ
huynh đầu tiên.
Ở cuối giai đoạn chẩn đốn và đánh giá, tất cả các thơng tin đã thu
thập cần được thu gọn lại. Nhà chuyên mơn cần phải phân tích thơng tin. Sau
khi phân tích, có thể xác định liệu trẻ có thuộc nhóm CPTTT hay không,
nguyên nhân gây nên CPTTT và chúng ta cần chia sẻ thơng tin này với trẻ và
gia đình của trẻ. Kết quả của toàn bộ nghiên cứu được viết trong báo cáo
nghiên cứu và được chia sẻ với phụ huynh và gia đình trong buổi họp tư vấn.
Trong buổi họp này, cha mẹ có quyền quyết định những thành viên nào
trong gia đình cần phải có mặt. Trong buổi họp tư vấn, nhà chuyên môn trao
đổi với phụ huynh về tình trạng của trẻ. Lúc này, tâm trạng của phụ huynh trẻ
rất dễ xúc động. Nên giành cho phụ huynh cơ hội để bộc lộ cảm xúc, hãy giải
thích cho gia đình trẻ là mặc dù chúng ta khơng thay đổi được sự thật là trẻ
bị khuyết tật nhưng với tình thương u và sự kích thích trẻ thường xuyên
của phụ huynh và gia đình thì trẻ sẽ tiến bộ. Đừng bao giờ so sánh trẻ với
những trường hợp khó và nặng hơn khi muốn khuyến khích phụ huynh. Cần
thận trọng với chính bản thân nhà chun mơn vì đơi khi muốn khuyến khích
phụ huynh, chúng ta lại nói những điều không đúng sự thật.
Hướng dẫn phụ huynh tham gia xây dựng kế hoạch can thiệp cá nhân
cho trẻ và gia đình mình – Buổi họp tư vấn thứ hai.
Các bậc cha mẹ nên tham gia vào việc xây dựng kế hoạch giáo dục cá
nhân cho con mình vì cha mẹ thường biết rõ trẻ hơn là giáo viên nên thơng tin
mà họ cung cấp có ý nghĩa rất lớn. Một số bước giúp cha mẹ trẻ có thể tham
gia vào việc xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân:
+ Thông báo trước về cuộc họp và đặt lịch sao cho thuận lợi với cả hai
phía: Giáo viên nên làm cho cha mẹ yên tâm khi tham gia vào cuộc họp. Cha
mẹ có thể mời các thành viên gia đình hoặc những người khác tham dự cuộc
họp. Trước khi có cuộc họp bàn về kế hoạch can thiệp cá nhân, có thể mời cha
mẹ điền vào một phiếu điều tra ý kiến dành cho cha mẹ. Phiếu điều tra ý kiến
có thể dùng để mơ tả mức độ chức năng hiện tại của đứa trẻ nhằm đạt được
các mục tiêu dài hạn.
+ Tiến hành tổ chức một cuộc họp bàn về kế hoạch can thiệp cá nhân:
Chuẩn bị trước: Thông báo với cha mẹ bằng miệng hoặc bằng văn bản
về mục đích của cuộc họp và hỏi xem họ có thể tham dự hay khơng, sắp xếp
thời gian và địa điểm hợp lý, thu thập các báo cáo của tất cả những người
skkn
19
tham gia vào việc đánh giá, giáo dục đứa trẻ: giáo viên cũ, bác sỹ, cha mẹ, nhà
trị liệu ngôn ngữ, … tạo nên một biên bản sơ bộ trong đó có mơ tả về mức độ
chức năng hiện tại của đứa trẻ và một số gợi ý về các mục tiêu dài hạn.
Bắt đầu cuộc họp: có những cuộc hội thoại mở đầu thoải mái, tự
nhiên, chia sẻ viễn cảnh tương lai bằng cách khuyến khích cha mẹ bày tỏ
những kỳ vọng của họ.
Xem xét bản đánh giá chính thức và mức độ chức năng hiện tại: mời
cha mẹ và các thành viên khác bày tỏ sự nhất trí hoặc khơng nhất trí với các
kết quả đánh giá và nêu lý do, thảo luận về ý nghĩa đối với việc ưu tiên các
mục tiêu giáo dục và điểm mạnh, nhu cầu của đứa trẻ, xem xét mức độ chức
năng hiện tại ở mỗi lĩnh vực phát triển của trẻ, thoả thuận về các mục tiêu
giáo dục và các dịch vụ CTS khác cần thiết cho trẻ.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến.
Qua việc áp dụng “Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho trẻ
khuyết tật chậm phát triển trí tuệ học hòa nhập tại lớp B2 (4-5 tuổi) khu
Trung tâm trường MN Ái Thượng, huyện Bá Thước” với kết quả khảo sát
trên trẻ khuyết tật CPTTT trước và sau khi áp dụng các biện pháp trên tôi thu
được kết quả như sau:
* Đối với trẻ.
Kết quả khảo sát sau khi áp dụng các giải pháp: (tháng 04 năm
2022)
Mức độ đạt được của Mức độ đạt được của
trẻ KT đầu năm
trẻ KT cuối năm
TT
Nội dung khảo sát
Tốt Khá TB Yếu Tốt Khá TB Yếu
1 Khả năng nhận thức
x
x
2 Khả năng giao tiếp
x
x
3 Khả năng tự phục vụ
x
x
4 Khả năng hòa nhập
x
x
cùng các bạn
- Theo kết quả của bảng khảo sát tất cả các nội dung khảo sát đầu năm
đều đạt mức yếu nhưng sau khi áp dụng các biện pháp giúp trẻ khuyết tật
CPTTT học hịa nhập thì đến cuối năm kết quả đã đạt được khá tốt, đặc biệt là
khả năng giao tiếp và khả năng hòa nhập cùng các bạn.
- Trẻ có tinh thần cộng đồng tập thể, có sự học tập lẫn nhau, biết yêu
thương đồng cảm và giúp đỡ nhau tạo thành nhóm bạn bè
- Trẻ khuyết tật được giáo viên chăm sóc tận tình trong học tập và sinh
hoạt, được trẻ trong lớp cảm thông giúp đỡ.
skkn
20
- Trẻ được sống và học tập cùng nhau, mọi trẻ đều được học tập để đạt
được mục tiêu giáo dục chung. Trẻ khuyết tật được tôn trọng, được chú ý
những điểm mạnh, được tham gia các hoạt động của lớp và được động viên,
khuyến khích kịp thời.
* Đối với cơ giáo
- Giáo viên trực tiếp chăm sóc giáo dục trẻ khuyết tật được học tập
nâng cao hiểu biết và biết cách tổ chức chăm sóc giáo dục trẻ khuyết tật trong
lớp hòa nhập. Giáo viên biết tổ chức giờ học riêng cho trẻ
khuyết tật, biết
lập hồ sơ theo dõi, biết đánh giá và xây dựng kế họach mục tiêu giáo dục
riêng cho từng trẻ khuyết tật.
- Giáo viên có cơ hội tiếp cận và sử dụng những công nghệ mới trong
chăm sóc và giáo dục trẻ khuyết tật mầm non.
* Đối với phụ huynh
- Phụ huynh quan tâm tích cực hơn, có trách nhiệm phối hợp cùng với
giáo viên và nhà trường trong chăm sóc giáo dục trẻ khuyết tật
- Phụ huynh hiểu được tầm quan trong của việc chăm sóc và giáo dục
trẻ khuyết tật.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận:
Sự hình thành và phát triển mơ hình GDHN (trong đó có GDHN trẻ
CPTTT) có thể được khẳng định là sự vận động thuận chiều với sự phát triển
của khoa học, kỹ thuật, phù hợp với quy luật của tiến bộ xã hội. GDHN trẻ
khuyết tật ngày càng được nhận thức là xu thế tất yếu.Muốn quản lý tốt
GDHN trẻ CPTTT ở trường Mầm non, người giáo viên cần tuân theo quy trình
chặt chẽ các giải pháp thực hiện KHGDCN, sử dụng các phối hợp các lực
lượng giáo dục.
Một trong những ưu tiên cần được giải quyết là việc thúc đẩy công tác
can thiệp sớm để công tác này có thể hỗ trợ cho trẻ em khuyết tật nói chung
và trẻ CPTTT nói riêng giúp trẻ phát triển đầy đủ khả năng của chúng. Để có
thể xây dựng một chiến lược cho các chuyên gia về hoạt động can thiệp sớm,
ngành Giáo dục và Y tế cần kết hợp chun mơn của mình. Mạng lưới phục hồi
chức năng dựa vào cộng đồng là cần thiết cho việc phát hiện sớm. Việc này
cần được thúc đẩy bằng cách tập huấn cho các cán bộ y tế làng xã. Bên cạnh
đó, các cán bộ về khám đa khoa, trung tâm y tế và những nơi tiếp nhận trẻ em
cần được tập huấn để phát hiện sớm khuyết tật và đáp ứng các dịch vụ điều
trị hoặc phục hồi chức năng một cách đầy đủ.
3.2. Kiến nghị
- Kiến nghị với giáo viên dạy hoà nhập trẻ CPTTT
skkn