1.Mở đầu
1.1.Lí do chọn đề tài:
Ơng Tony Blair, thủ tướng Anh khi được đề nghị nói ba từ quan trọng
nhất hiện nay thì ơng đã trả lời: "Education, Education and Education"
(Giáo dục, giáo dục và giáo dục). Qua đó có th ể th ấy đ ược vai trị vơ cùng
quan trọng của giáo dục, đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay, v ới xu th ế
tồn cầu hố, khi cuộc cách mạng khoa học công nghệ làm chuy ển bi ến
nền kinh tế, làm xuất hiện bộ phận kinh tế tri th ức. Hiểu rõ vai trị đó c ủa
giáo dục, Đảng ta cũng nêu rõ “Muốn tiến hành cơng nghi ệp hố, hiện đ ại
hố thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục-đào tạo, phát huy ngu ồn l ực
con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền v ững” (Ngh ị
quyết Trung ương Đảng khố VIII). Tuy nhiên, đi đơi v ới sự phát tri ển giáo
dục, chúng ta còn thực hiện sự cơng bằng trong giáo dục. Có th ể nói v ấn đ ề
công bằng giáo dục được coi là trọng tâm và là nhi ệm v ụ chính tr ị c ủa
ngành giáo dục. Chính vì lẽ đó, Đảng và nhà n ước ta luôn quan tâm đ ến
những người thiệt thòi trong xã hội, nhất là đối v ới trẻ em trong đó có tr ẻ
em bị khuyết tật về thể chất, tinh thần. Quốc hội nước Cộng hoà xã h ội
chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành pháp lệnh về người tàn tật (1998) và ký
Lệnh công bố ngày 8 tháng 8 năm 1998. Chính phủ đã ban hành Ngh ị đ ịnh
số 55/1999/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 1999, quy đ ịnh chi tiết và h ướng
dẫn thi hành Pháp lệnh về người tàn tật.
Trên thế giới, vấn đề giáo dục trẻ khuyết tật cũng được nhiều nước
quan tâm và coi trọng, thể hiện quyền bình đẳng của con người. Tuyên
ngôn về giáo dục đặc biệt Salamanca (Tây Ban Nha, 1994) đã nêu rõ: "Tất
cả trẻ em có nhu cầu giáo dục đặc biệt phải được đến trường học và các
trường học phải trang bị kiến thức cho các em thông qua phương pháp s ư
phạm, lấy trẻ em làm trung tâm". [1]. Tuy nhiên, để làm được điều đó, giáo
dục trẻ khuyết tật là cơng việc hết sức khó khăn , vất vả và vấn đề đặt ra ở
đây là làm thế nào để nhiều trẻ khuyết tật được đi học và được hưởng
nền giáo dục có chất lượng?
Cho trẻ khuyết tật đến học tại các trường bình thường, để thực hiện
giáo dục hịa nhập đang là một xu hướng mới trên thế giới và đang được
triển khai ở một số nước có hệ thống giáo dục đặc biệt phát triển. H ơn
thập kỷ qua, mô hình giáo dục hồ nhập ở Việt Nam đã đ ược th ực hi ện.
Theo số liệu báo cáo của các địa phương: trong năm qua, đã có h ơn 100
nghìn trẻ khuyết tật được học hồ nhập với trẻ bình th ường. T ại m ột s ố
địa phương đã huy động trên 90% trẻ khuyết tật ở độ tuổi l ớp 1 h ọc hồ
nhập theo chương trình và sách giáo khoa mới. Bên cạnh nh ững thành cơng
nhất định của giáo dục hồ nhập, chúng ta cịn phải đối mặt v ới nhiều khó
2
khăn: đó là số lượng trẻ khuyết tật được đi h ọc còn ở m ức h ạn ch ế, ch ất
lượng giáo dục hồ nhập cịn chưa cao, chưa đáp ứng được mong muốn
của trẻ và gia đình trẻ,... Có nhiều ngun nhân dẫn đến tình trạng này, cịn
thiếu giải pháp, các điều kiện về cơ sở vật chất trang thiết bị để th ực hiện
giáo dục đặc biệt cho trẻ khuyết tật chưa được đầu tư nhiều, giáo viên
đứng lớp chưa được ưu tiên nhiều so với lớp khơng có trẻ, khuy ết tật . Đặc
biệt là giáo dục hồ nhập trẻ chậm phát triển trí tuệ là một chuyên ngành
hẹp lại càng ít được chú ý, quan tâm.
Vì những lý do trên, bản thân tơi đã lựa chọn đề tài: “Một số giải
pháp nâng cao chất lượng cho trẻ khuyết tật chậm phát triển trí tu ệ
học hòa nhập tại lớp B2 (4-5 tuổi) khu Trung tâm trường MN Ái
Thượng, huyện Bá Thước”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Xác định một số giải pháp giáo dục hoà nhập trẻ chậm phát triển trí
tuệ ở trường MN Ái Thượng huyện Bá Thước nhằm nâng cao hiệu quả của
giáo dục toàn diện ở các trường mầm non có thực hiện giáo dục hồ nh ập
trẻ chậm phát triển trí tuệ ở huyện và ở tỉnh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
“Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho trẻ khuyết tật chậm phát
triển trí tuệ học hịa nhập tại lớp B2 (4-5 tuổi) khu Trung tâm trường MN
Ái Thượng, huyện Bá Thước”
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Nhóm phương pháp thống kê tốn học .
Nhóm phương pháp tìm tịi, sáng tạo
2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận.
Cơng ước của LHQ về quyền trẻ em có nêu “Trẻ em có nghĩa là bất kỳ
người nào dưới 18 tuổi, trừ trường hợp pháp luật có thể được áp dụng v ới
trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm hơn”. ( Ngh ị quy ết số 44-25 ngày
20/11/1989 của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc)
Trong công việc thống kê, khảo sát và điều tra về người tàn tật, đ ịnh
nghĩa về người tàn tật nói chung thường được áp dụng chung cho c ả tr ẻ
em tàn tật. [2]
Như đã được sử dụng trong phần này, thuật ngữ trẻ khuyết tật nghĩa
là trẻ được chẩn đoán là bị chậm phát triển trí tuệ (CPTTT), khuyết tật
thính giác bao gồm điếc, có vấn đề về ngơn ngữ hoặc lời nói, khuy ết t ật th ị
2
3
giác bao gồm mù, rối loạn cảm xúc nghiêm trọng (sau này chuyển thành
rối loạn cảm xúc), khuyết tật thể chất, tự kỷ, chấn thương não, những vấn
đề về sức khoẻ khác, khó khăn về học đặc biệt, điếc-mù, đa tật và nh ững
người vì một lý do theo đó cần một sự giáo dục đặc biệt và nh ững d ịch v ụ
liên quan.
Ở Việt Nam Pháp lệnh về người tàn tật (Điều 1): người tàn tật
không phân biệt nguồn gốc gây ra tàn tật là người khiếm khuy ết m ột hay
nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng biểu hiện dưới những dạng tật khác
nhau làm suy giảm khả năng hoạt động, khiến cho lao động, sinh hoạt, h ọc
tập gặp nhiều khó khăn[3].
Trẻ bị khuyết tật là những trẻ từ 0-18 tuổi, không kể những nguyên
nhân của khuyết tật, thiếu một hoặc hơn các bộ phận hoặc ch ức năng c ơ
thể khiến giảm khả năng hành động và gây khó khăn trong cơng việc, cuộc
sống và học tập.
Định nghĩa này đã được sử dụng trong Khảo sát khuyết tật trẻ em
Việt Nam 1998 [4].
Tàn tật (ở mức độ cơ quan): Mất hoặc dị thường về cấu trúc cơ th ể
hoặc chức năng về tâm lý và thể chất, giống như mất tay, chân hoặc mất
thị giác. Điều này có thể gây ra do bệnh tật, tai nạn, bẩm sinh, hoặc các
chất độc từ môi trường. Tàn tật đề cập đến sự tổn hại, yếu hoặc rối loạn
khả năng chức năng tâm lý/sinh lý.
Khuyết tật (mức độ cá nhân): Khả năng bị giảm hoặc mất khả năng
thực hiện do hậu quả của tàn tật. Khuyết tật đề cập đến việc gi ảm ho ặc
thiếu một số khả năng ngăn cản các hoạt động trong điều kiện bình
thường.
Tật nguyền (ở cấp độ xã hội): Trải qua khó khăn bởi m ột người do
hậu quả của khuyết tật khiến cho người đó khơng th ể tham gia vào cu ộc
sống cộng đồng một cách bình đẳng và hồn thành vai trị bình th ường
(phụ thuộc vào tuổi, giới tính, những yếu tố xã hội và văn hố).
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm.
2.2.1. Thuận lợi:
- Trong các năm học gần đây Phòng Giáo dục và Đào t ạo giáo d ục đã
tổ chức tập huấn chuyên đề hướng dẫn giáo viên dạy trẻ khuy ết tật hòa
nhập, xây dựng kế hoạch, thảo luận ở tổ chuyên môn về cách soạn đ ể
thống nhất nội dung, chương trình, phương pháp giảng d ạy phù h ợp v ới
đối tượng trẻ vùng khó khăn.
3
4
- Qua quan sát một số lớp dạy thử nghiệm trên lớp và qua sinh hoạt
tổ, nhóm , trao đổi cụ thể từng bước soạn và lên lớp áp d ụng cho m ột s ố
trẻ khuyết tật trong năm học 2020 – 202 1, đã giúp tơi có thêm kinh
nghiệm trong cơng tác giáo dục hịa nhập trẻ khuyết tật
- Năm học 2021-2022 bản thân được nhà tr ường phân công ch ủ
nhiệm lớp mẫu giáo nhỡ B2 khu trung tâm với tổng số cháu là 30 cháu,
trong đó có 1 cháu khuyết tật chậm phát triển trí tu ệ đó là cháu: Lê Đ ức
An.
- Nhà trường ln quan tâm đến giáo viên có trẻ khuy ết tật, th ường
xuyên tiếp xúc, trao đổi với phụ huynh trẻ khuyết tật để phối hợp tốt h ơn
trong công tác chăm sóc trẻ ở trường cũng như ở nhà.
- Ban giám hiệu nhà trường là người đóng vai trị lãnh đ ạo tích c ực
mang tính hỗ trợ cao trong giáo dục hòa nhập trẻ khuy ết tật , nhà tr ường
có đầy đủ hồ sơ theo dõi trẻ khuyết tật,quan tâm đầu t ư mua s ắm trang
thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy học tập nh ư: Hình ảnh tr ực quan,
tivi...dành để dạy các tiết học cho cả lớp và các giờ phụ đ ạo thêm cho tr ẻ
khuyết tật, qua đó giáo viên có thể ôn tập và c ủng cố các kiến th ức trong
ngày mà trẻ chưa nắm được.
- Một số phụ huynh trong lớp cũng phần nào hiểu và thông cảm cho
tình trạng sức khỏe cũng như sức học tập của trẻ CPTTT.
2.2.2. Khó khăn:
- Nhà trường khơng có phịng phục hồi chức năng, phòng h ọc cá nhân
dành riêng cho trẻ CPTTT, đồ dùng đồ chơi chưa phong phú các th ể lo ại.
- Giáo viên còn lúng túng trong việc lập kế hoạch cá nhân cho tr ẻ
CPTTT và điều nhất thiết là GV phải có tính tỉ m ỉ, kiên trì, th ật s ự yêu
thương trẻ CPTTT.
- Kiến thức, kinh nghiệm chuyên sâu về dạy trẻ khuy ết tật hịa
nhập cịn hạn chế..
- Chưa sử dụng cơng nghệ thông tin trong dạy trẻ CPTTT thường
xuyên.
- Việc tuyên truyền vận động tới phụ huynh có trẻ CPTTT và phụ
huynh trẻ bình thường cũng rất khó khăn vì cha mẹ trẻ CPTTT vẫn có tâm
lý ngại, ngượng, sợ mọi người biết được tật của con mình và bản thân phụ
huynh chưa chấp nhận thực tế là con mình bị khuyết tật, phụ huynh né
tránh không muốn nhắc đến việc tế nhị này . Có nhiều cha mẹ vẫn cho
rằng, trẻ CPTTT là trẻ bỏ đi, không thể học được, cho đến l ớp làm gì. Cịn
4
5
cha mẹ trẻ bình thường khơng muốn con mình học chung v ới các trẻ
CPTTT vì họ sợ ảnh hưởng tới chất lượng của lớp và cịn có tâm lý là con
mình có thể bị lây bệnh hoặc ảnh hưởng đến tâm lý của con họ.
- Bản thân trẻ chưa biết hòa nhập cùng các bạn tất cả các khả năng
của trẻ cịn q thấp so với những bạn bình thường, ý th ức của trẻ phát
triển chậm.
Phụ huynh có quan điểm con bị khuyết tật thì kh ả năng học tập khó.
Chủ yếu cho con đi học nhờ cơ trơng để gia đình đi làm kinh tế.
Phụ huynh chưa có kiến thức về dạy trẻ khuyết tật.
Trước khi áp dụng các giải pháp mới tôi đã tiến hành khảo sát trẻ và
thơng qua các bài tập để từ đó tôi đánh giá đúng với trẻ CPTTT.
Kết quả khảo sát trước khi áp dụng các giải pháp: (tháng 10 năm
2021)
S
Mức độ đạt được của
TT
Nội dung khảo sát
trẻ KT
Tốt
Khá
TB
Yếu
1
Khả năng nhận thức
0
0
0
x
2
Khả năng giao tiếp
0
0
0
x
3
Khả năng tự phục vụ
0
0
0
x
4
Khả năng hòa nhập cùng các
0
0
0
x
bạn
2.3. Các giải pháp tổ chức thực hiện.
2.3.1.Giải pháp 1. Điều chỉnh kế hoạch dạy trẻ khuyết tật.
Điều chỉnh mục tiêu:Việc điều chỉnh mục tiêu dài hạn và ngắn hạn
sẽ giúp cho trẻ CPTTT có thể tham gia tích cực vào các hoạt động chung
của lớp.Tuy nhiên việc điều chỉnh này cần phải dựa vào các cơ sở sau:
Khả năng của trẻ: xem xét khi thực hiện nhiệm vụ này trẻ có nh ững
khả năng gì và mức độ đạt được đến đâu vì khi dạy trẻ phải dựa vào đi ểm
mạnh của trẻ để xác định mức độ nhận thức (cấp độ nhận thức của
Bloom).
Nhu cầu cần đáp ứng: căn cứ vào những điểm yếu của trẻ mà xác
định nhu cầu cần đáp ứng. Có thể đáp ứng những nhu cầu c ủa trẻ thơng
qua q trình dạy học và giáo dục.
Mục tiêu cấp học: dựa vào mục tiêu cấp học để xác định m ức độ
kiến thức dạy cho trẻ cho phù hợp với khả năng.
Điều kiện thực hiện: phải xem điều kiện môi trường giáo dục, kinh
tế và nhận thức có những gì thuận lợi và khó khăn để cung cấp hay tr ợ
giúp những thiết bị, phương tiện cần thiết.
5
6
Điều chỉnh nội dung:Tất cả các nội dung chương trình của bậc học
giáo dục mầm non đều có thể áp dụng vào việc dạy trẻ CPTTT, tuy nhiên
cần có sự điều chỉnh nhất định để phù hợp với mục tiêu c ủa t ừng bài d ạy.
Cụ thể các nội dung cần thiết trong dạy trẻ CPTTT như sau:
- Dạy các kỹ năng học tập: Đối với trẻ CPTTT, ta cần chú ý các lĩnh
vực sau:
* Nhận thức: phân biệt và lĩnh hội được những gì trẻ nhìn thấy và
nghe thấy, đối tượng hình-nền, khái niệm về các sự v ật, hiện t ượng g ần
gũi,…
* Định hướng về không gian, chú ý, ngôn ngữ, các kỹ năng v ận đ ộng
tinh, thô.
- Dạy các kỹ năng xã hội: Do trẻ CPTTT rất dễ gặp phải các rắc rối
trong quan hệ xã hội, giáo viên cần dạy trẻ: Đợi đ ến l ượt mình, Cùng
chơi/cùng làm việc với các trẻ khác, Giao tiếp có hiệu quả.
- Dạy các kỹ năng sống: Kỹ năng tự phục vụ: Tự đi vệ sinh, tự xúc ăn,
tự uống..
* Kỹ năng sử dụng các tiện ích công cộng.
Ví dụ: Khi trẻ muốn đi vệ sinh trẻ đã biết gọi cô, để cô đưa vào ngồi
bồn cầu. Hay khi cô kê bàn ghế để chuẩn bị ăn cơm, mặc dù cô kê ch ưa
xong, tranh thủ những tình huống này tơi hỏi trẻ “cơ giáo đã kê bàn gh ế
xong chưa bạn An nhỉ, trẻ “Chưa”, An trả lời lại nào Chưa cô ạ, bạn An gi ỏi
lắm (cô khen ngợi để động vien trẻ); chưa xong thì bạn An đã đ ược ng ồi
chưa Chưa cơ ạ, vậy phải làm gì, cơ gợi ý cho trẻ tr ả l ời và th ực hi ện cho
phù hợp
Phương pháp dạy trẻ CPTTT trong lớp mẫu giáo hồ nhập
+ Phương pháp/cơng cụ thu hút sự chú ý: minh ho ạ, v ật tr ưng bày,
tranh ảnh, bản đồ, đồ thị, nêu những câu hỏi mở, gợi sự suy nghĩ, nói nhấn
mạnh, gọi tên trẻ, viết lên bảng, v.v. Giáo viên phải di chuy ển trong phòng
học, thay đổi tốc độ, cao độ và âm lượng của giọng, s ử dụng c ả ngôn ng ữ,
cử chỉ điệu bộ và những động tác sinh động khác để thu hút và duy trì s ự
chú ý. Giáo viên cần phải thay đổi/sử dụng nhiều hình th ức khác nhau đ ể
trẻ khơng bị “chán”.
+ Xếp vị trí ngồi: đối với những trẻ có vấn đề về khả năng tập trung,
cần xếp các trẻ đó ngồi ở vị trí mà các yếu tố gây sao lãng mang tính tr ực
quan là ít nhất.
6
7
+ Đặt các câu hỏi mở: đây là phương pháp tốt để h ỗ tr ợ trẻ tri giác và
ôn lại kiến thức vì các câu hỏi này sẽ giúp trẻ xác định được liệu trẻ tri giác
đã đúng/đủ chưa.
+ Nhắc lại và mã hố thơng tin: Hai ph ương pháp này r ất t ốt trong
việc hỗ trợ trẻ CPTTT khắc phục những khó khăn về trí nh ớ. Có hai hình
thức nhắc lại: nhắc lại để duy trì và nhắc lại có sự lựa chọn. Vi ệc h ỗ tr ợ s ự
mã hố thơng tin là thơng qua con đường h ọc tập có ý nghĩa. Có ý nghĩa ở
đây nhằm mô tả số lượng các liên kết hay liên t ưởng gi ữa m ột ý
tưởng/thông tin này với các ý tưởng/thông tin khác trong b ộ nh ớ dài h ạn.
Thông tin càng được xử lý sâu thì càng trở nên có ý nghĩa. Do v ậy nên d ạy
trẻ những kỹ năng cần thiết, xác thực và có ý nghĩa đối với chính bản thân
trẻ. Nên thường xuyên liên hệ những kiến thức mới với những trải nghiệm
của trẻ. Dạy trẻ cùng một kỹ năng ở các bối cảnh khác nhau.
2.3.2. Giải pháp 2: Xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân
Một trong những giải pháp giáo dục đặc thù cho trẻ khuy ết tật là
xây dựng KHGDCN, là giải pháp cần thiết cho m ỗi trẻ, nh ằm đáp ứng nhu
cầu và khả năng riêng của từng trẻ. KHGDCN cũng đồng th ời là công c ụ đ ể
đánh giá chất lượng quản lý GDHN và xác định s ự h ỗ trợ c ần thi ết cho
GDHN.
KẾ HOẠCH GIÁO DỤC CÁ NHÂN
CHO TRẺ KHUYẾT TẬT NĂM HỌC 2021 - 2022
Thông tin về trẻ:
Họ và tên trẻ : Lê Đức An Giới tính: Nam
Ngày sinh: 05 tháng 03 năm 2017 ;Tuổi: 4 tuổi
Dạng khuyết tật chính: Khác ; Mức độ khuyết tật: Đặc biệt n ặng
Họ và tên mẹ: Nguyễn Thị Quy - Nghề nghiệp: Làm ruộng
Số điện thoại: 0918719656
Địa chỉ gia đình: Thơn Thung Tâm - huyện Bá Thước- Thanh Hóa.
Khi cần báo tin cho mẹ: Nguyễn Thị quy
Số điện thoại: 0918719656
Địa chỉ gia đình: Thơn Thung Tâm - huyện Bá Th ước- Thanh Hóa.
A. NHĨM, LỚP
- Năm học : 2021-2022 Lớp mẫu giáo nhỡ B2 ( 4-5 tuổi)
- Giáo phụ trách: Giáo viên 1: Phạm Ngọc Hà
Giáo viên 2: Tr ần Th ị H ạnh
B. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHÍNH CỦA TRẺ:
1. Điểm mạnh:
7
8
- Trẻ có sức khỏe tốt.
- Thích khen, thích khuyến khích nhưng chưa có khả năng làm vi ệc
tập thể.
2. Khó khăn:
- Tiếp thu kiến thức cịn chậm do khả năng nghe và đang tập nói
- Khả năng ghi nhớ hạn chế.
- Phải dùng máy hỗ trợ khi nghe, vốn từ trẻ sử dụng khi nói cịn h ạn
chế
- Sợ nơi đơng người, khơng hịa nhập với bạn bè.
- Khơng có khả năng tập trung chú ý trong giờ học
- Trẻ chưa giao tiếp được với mọi người
- Chưa biết tự phục vụ một số việc đơn giản để ph ục vụ bản thân
như: Tự xúc cơm ăn, lấy nước uống, cởi gấp quần áo, lấy chăn gối...
3. Nhu cầu của trẻ:
- Trẻ cần được chăm sóc giúp đỡ của người lớn trong các hoạt đ ộng
và phục hồi chức năng.
- Trẻ được luyện kỹ năng nghe hàng ngày khi cơ giáo nói và trao đ ổi
với trẻ một cách nhẹ nhàng, cơ nói chậm.
- Trẻ thường xun được cơ nhắc lại các bài học cho trẻ mọi lúc m ọi
nơi để trẻ ghi nhớ sâu hơn về các bài học.
- Được luyện nói bằng cách hàng ngày cơ thường xun giao tiếp và
khuyến khích trẻ tập nói theo cơ câu có 2 từ tr ở lên.
- Tập cho trẻ những hành vi trong giao tiếp: Khi cô hay bạn đ ưa cho
cái gì trẻ tự biết khoanh tay khi nhận bằng 2 tay
- Các giờ hoạt động khuyến khích trẻ cùng ngồi tham gia v ới bạn.
- Cho trẻ cùng tham gia vào các hoạt động với các bạn đ ặc biệt
khuyến khích trẻ tham gia vào các hoạt động ch ơi nhập vai trong các trị
chơi đóng vai để trẻ có điều kiện được giao tiếp với bạn trong lớp.
- Thường xuyên cho trẻ được gặp gỡ các cô giáo trong trường đ ể trẻ
được giao tiếp tăng vốn từ cho trẻ.
C. KẾ HOẠCH GIÁO DỤC CÁ NHÂN:
Mục tiêu năm học:
1.Vận động thô:
- Cử động/chuyển động các bộ phân cơ thể
- Khơng Có kỹ năng và giữ thăng bằng trong một số vân động
- Bật xa 35 – 40 cm
8
9
- Phối hợp tay mắt trong vận động; thể hiện nhanh, mạnh, khéo
trong thực hiện bài tập tổng hợp : Đi trên ghế thể dục,đi trên v ạch k ẻ
thẳng trên sàn, Bò thấp chui qua cổng,Trèo lên - xuống 5 gióng thang, Bị
dích dắc qua 5 điểm, chạy 15m trong khoảng thời gian 10 giây, ném trúng
đích bằng 1 tay.
2.Vận động tinh:
- Với lấy đồ vật, nắm lấy đồ vật và thả đồ vật khỏi tay
- Thao tác các đồ vật: Đang tập đi lên trẻ chưa biết biết soi
gương,chưa chỉnh quần áo hoặc phủi bụi đất bị dính bẩn;Chưa biết đi giày
dép và gấp quần áo theo đúng quy trình; Trẻ chưa biết lấy và cất đồ dùng
cá nhân (quần áo, dày dép, mũ,..), sách vở theo đúng ký hi ệu c ủa mình và
vào đúng nơi quy định.
- Khơng Có khả năng tham gia hoạt động trong khoảng 25 phút
3. Kỹ năng thích ứng:
- Ăn uống: Cháu chưa biết ăn nhiều loại thức ăn, ăn chín, u ống n ước
đun sôi để khỏe mạnh; không uống nhiều nước ngọt, n ước có ga, ăn nhi ều
đị ngọt dễ béo phì khơng có lợi cho sức khỏe
- Vệ sinh: Cháu chưa biết vệ sinh răng miệng; đi vệ sinh đúng n ơi
quy định; chưa biết che miệng khi ho, hắt hơi, ngáp;chưa biết rửa tay và
chải răng đúng cách, khơng vẩy nước ra ngồi, khơng làm ướt áo, qu ần; b ỏ
rác đúng nơi quy định; không nhổ bậy ra lớp...
- Mặc và cởi quần áo: Chưa biết tự mặc được quần áo đúng cách. Cài
và mở được hết các cúc;
4. Giao tiếp xã hội:
- Tập cho trẻ phát âm nhiều và thường xun, kích thích trẻ nói khi
cơ cho cái gì? Dạy trẻ chào cơ khi đến, khi về…
- Trẻ khơng biết nói lên chưa biết diễn đạt nhu c ầu của cá nhân
bằng những từ đơn giản; Xin cô; con; vâng ạ…
- Trẻ chưa biết ra ký hiệu để diễn đạt nhu cầu cá nhân như: Lắc đầu,
gật đầu, dơ tay xin, cúi đầu chào,…
- Có phản ứng khi có tín hiệu hoặc nghe cơ gọi.
- Trẻ chưa biết nói lên khơng biết kể tên hoặc đọc thơ về một số địa
danh hoặc lễ hội hoặc thắng cảnh của quê hương, đất n ước bằng l ời nói
rõ ràng.
- Trẻ chưa biết nói lên khơng đọc thơ được cùng cơ.
- Trẻ chưa biết nói lên chưa thể kể được các sự kiện xảy ra theo
trình tự thời gian.
9
10
- Trẻ chưa biết nói lên trẻ chưa thể kể l ại được nội dung chuyện đã
nghe theo trình tự nhất định
5. Khả năng nhận thức:
- Tập trung chú ý đến hướng dẫn của cơ trong các hoạt động có ch ủ
đích: Ngồi trọn vẹn thời gian hoạt động; cùng sử dụng các đồ dùng nh ư
bạn của mình.
- Biết phối hợp các giác quan để quan sát, xem xét và th ảo lu ận v ề s ự
vật hiện tượng
- Trẻ chưa biết nói nên chưa biết chữ số, số lượng và số thứ tự trong
phạm vi 5
- Chưa nhận biết phía trên- phía dưới--phía trước-phía sau
- Chưa biết được những việc làm tốt, không tốt, hiểu được cô giáo
nói gì và u cầu gì?
- Chưa có ý thức tập làm một số việc cô yêu cầu.
6. Kỹ năng xã hội:
-Tương tác giữa người và sự vật ở những tình huống khác nhau:
Khơng thích chăm sóc cây cối, con vật quen thuộc.
- Phản hồi với những sinh hoạt xã hội hàng ngày: Chưa mạnh dạn, tự
tin trong sinh hoạt hàng ngày.
- Giao tiếp với bạn và người lớn: Trẻ chưa biết nói nên chưa có kỹ
năng lễ phép với cơ giáo, người lớn và chưa tích cực hợp tác với bạn bè
trong các hoạt động chung của nhóm, lớp
- Chơi với bạn và người lớn: Cháu đang tập đi, tập nói lên trong q
trình chơi với bạn đang cần sự giúp đỡ của cô giáo. Trẻ thể hiện sự thân
thiện, vui vẻ đoàn kết với bạn bè.
- Tương tác với môi trường: Cháu chưa biết ý thức được việc biết
giữ gìn, bảo vệ mơi trường: cất gọn gàng đồ chơi sau khi ch ơi xong, không
vứt rác, bẻ cây; biết giữ gìn và sử dụng tiết kiệm các sản ph ẩm lao đ ộng;
có hành vi bảo vệ mơi tr ường trong sinh hoạt hàng ngày Có ý th ức ti ết
kiệm nước sạch, bảo vệ nguồn nước sạch và môi trường sống.
- Hiểu bản thân và người khác: Cháu thuộc dạng khuyết tật nặng
nên đang tập nói và tập đi. Chính vì vậy cháu ch ưa có đ ược s ự giao ti ếp v ới
bạn bè, nhận biết và chia sẻ với người thân và bạn bè khi vui, bu ồn, ốm
đau.
Mục tiêu học kì:
Nội dung
a. Kiến thức:
Học kì I
- Làm quen với nề nếp thói
Học kì II
- Tiếp tục rèn luyện kỹ
10
11
quen quy định của lớp
b. Các kỹ năng:
- Kỹ năng xã hội:
- Rèn giao tiếp trước đám
đông. Cảm ơn, xin lỗi đúng
lúc.
- Kỹ năng giao tiếp: - Sử dụng các yêu cầu đề
nghị.
- Kỹ năng vận
động:
năng nề nếp thói quen
theo quy định của lớp
- Sử dụng các tiện ích
cơng cộng
- Biết sử dụng yêu cầu
đề nghị.
- Tham gia các trò chơi vận
động, học thể dục, biết
xếp hàng ra vào lớp.
- Tự phục vụ bản thân;
Tự rót nước uống, tự đi vệ
sinh đúng nơi quy định…
- Thực hiện tốt một số
quy định nơi công
cộng : Đi vệ sinh đúng
nơi quy định, không
- Kỹ năng tự phục
vứt rác bừa bãi….
vụ:
- Biết giữ gìn sách vở,
đồ dùng học tập. Tự
rửa mặt, rửa tay…
- Biết lao động đơn giản.
- Tự chăm sóc, tưới
- Kỹ năng lao động:
hoa, cây cảnh.
- Hỏi và trả lời những câu
- Hỏi và trả lời những
- Hành vi ứng xử:
hỏi quen thuộc. Biết xin
câu hỏi quen
lỗi,xin phép ,cảm ơn.
thuộc.Biết xin lỗi,xin
Không trêu bạn.
phép ,cảm ơn, không
- Rèn kĩ năng phát âm rõ
trêu bạn.
c. Phục hồi chức
tiếng.
- Rèn kĩ năng nói rõ từ,
năng:
câu.
2.3.3.Giải pháp 3. Giao tiếp sư phạm với trẻ CPTTT trong l ớp
mẫu giáo hồ nhập.
Sự phát triển ngơn ngữ là một phần trong s ự phát tri ển chung c ủa
trẻ CPTTT. Một điều rõ ràng là những rối loạn trong các lĩnh vực phát triển
và các kỹ năng khác nhau sẽ đưa đến các khó khăn và s ự đình trệ trong phát
triển ngơn ngữ ở trẻ.
Vì trẻ CPTTT khơng thể giao tiếp ở trình độ như chúng ta nên chúng
ta phải tự điều chỉnh bản thân theo trình độ giao tiếp c ủa h ọ. M ột trong
những phương pháp giao tiếp sư phạm quan trọng v ới trẻ CPTTT là vi ệc
sử dụng giao tiếp tổng thể.
11
12
Giao tiếp tổng thể là phương pháp giao tiếp trong đó ng ười ta s ử
dụng tất cả các cách thức và hình thức có thể được để bày tỏ bản thân.
Giao tiếp tổng thể diễn ra dưới nhiều hình thức và ở nhiều cấp độ giao
tiếp khác nhau.
Một mục tiêu quan trọng của giao tiếp tổng thể là khi có th ể đ ược,
hãy tạo cơ hội gợi ý giao tiếp cho trẻ CPTTT. Có thể thực hiện điều này
bằng các công cụ giao tiếp bổ trợ hoặc thay thế. Hình ảnh hóa thơng tin
(visualization) sẽ giúp trẻ CPTTT dễ hiểu hơn và dễ thể hiện mình h ơn.
Các cơng cụ khác nhau có thể được sử dụng để hỗ trợ giao tiếp sẽ có liên
hệ/liên tưởng với các đồ vật, con người, hoạt động hay tình hu ống, .v.v...
Do bản chất này, chúng có thể được gọi là các trung gian liên t ưởng hay các
tham chiếu như đồ vật mơ hình, ảnh, các hình vẽ, v.v.
2.3.4.Giải pháp 4. Tổ chức hoạt động chung cho lớp mẫu giáo
hoà nhập có trẻ CPTTT.
+ Tổ chức cho trẻ CPTTT học trong nhóm và học thơng qua quan
sát.Học theo nhóm nhỏ sẽ kích thích khả năng học hỏi thơng qua quan sát
của trẻ. Giáo viên, khi làm việc với các nhóm nhỏ, cần chú ý tuân theo m ột
số nguyên tắc sau:
+ Chọn một nhóm có khoảng từ 3-5 trẻ
+ Các trẻ trong một nhóm khơng nhất thiết phải có trình độ giống
nhau
+ Một số phương pháp có thể được áp dụng để hỗ trợ việc giảng
dạy trong nhóm nhỏ: phản ứng cá nhân, phản ứng tập th ể, các bộ công c ụ
học tập cho từng trẻ, luân chuyển dụng cụ học tập.
+ Một số lưu ý khi tổ chức hoạt động chơi.
Chuẩn bị
Mơi trường tổ chức trị chơi: Giáo viên cần lựa chọn chỗ chơi an toàn,
đảm bảo điều kiện vệ sinh và giáo viên cần tạo bầu không khí t ươi vui,
thoải mái, an tồn, tự tin cho trẻ trong khi chơi.
Đồ chơi: Giáo viên nên tận dụng những vật liệu dễ kiếm, dễ làm, có
sẵn trong tự nhiên. Đồ chơi đơn giản, có màu sắc, hình dáng hấp d ẫn giúp
trẻ dễ sử dụng.
Hướng dẫn chơi
Giới thiệu trị chơi
Thoả thuận vai chơi: giáo viên ban đầu khơng nên cho trẻ CPTTT
đảm nhận vị trí “trưởng trị” hoặc là người điều khiển trò ch ơi mà dần d ần
12
13
khi trẻ đã quen mới giao vai này cho trẻ. Giáo viên cần chú ý h ướng d ẫn
từng phần cho trẻ CPTTT và luôn chú ý giúp trẻ thực hiện đúng luật ch ơi.
Kết thúc trò chơi: Đối với trẻ CPTTT, giáo viên cần lưu ý t ới m ức đ ộ
đạt được của trẻ qua buổi chơi để đặt ra mục đích cho lần ch ơi sau.
2.3.5.Giải pháp 5: Tích cực cho trẻ tham gia các hoạt động sinh
hoạt cộng đồng như văn hóa văn nghệ thể dục – thể thao….
Để tổ chức cho trẻ khuyết tật tham gia vào các hoạt đ ộng vui ch ơi
học tập giúp trẻ phát triển khả năng tư duy sáng tạo là một yêu c ầu h ết
sức quan trọng. Để thực hiện được vấn đề này đòi hỏi người giáo viên
phải có kiến thức sâu sắc về cơ sở khoa học và ph ương pháp chăm sócgiáo dục trẻ, phải có kỹ năng, kỹ sảo nghề nghiệp. Cơ giáo phải linh ho ạt,
nhạy bén, sáng tạo, chu đáo và tỷ mỷ để phát hiện nh ững kh ả năng ti ềm
ẩn và đáp ứng kịp thời những nhu cầu đòi hỏi của trẻ. Tạo cho tr ẻ s ự t ự
tin, mạnh dạn hịa nhập tham gia với các bạn.
Ví dụ: Đầu năm học cháu An rất sợ hãi khi tham gia các ngày hội c ủa
nhà trường như: Bé vui đón tết trung thu, Bé vui đón t ết, Ngày nhà giáo
Việt Nam 20/11. Hội thi Bé Với dân ca, tập thể dục sáng hàng ngày tại
trường....cháu rất sợ âm thanh to và nơi đông người. Tôi luôn gần gũi động
viên và cùng trẻ tham gia các hoạt động đó cùng với các bạn trong l ớp, ban
đầu vì trẻ quá nhút nhát và cảm thấy sợ và khóc nên tôi luôn ph ải ng ồi
cạnh cháu và động viên cháu mọi lúc mọi nơi. Dần d ần khi cháu đã c ảm
thấy có niềm tin vào cơ giáo và niềm vui khi hoạt động cùng bạn bè thì
chính bản thân cháu đã hòa nhập cùng với tập th ể rất t ự nhiên và d ễ
dàng.
Trong mọi hoạt động, cô giáo là người dẫn dắt, gợi mở, giúp trẻ phát
hiện những tri thức khoa học, trẻ là người chủ động tiếp nhận các tri thức
từ đó từng bước tạo cho trẻ thói quen thích tìm tịi khám phá. Đặc biệt
trong q trình chăm sóc- giáo dục cơ giáo phải thường xun gần gũi, trị
chuyện, động viên tạo tình cảm thân thiết để trẻ cảm th ấy an tâm khi có
cơ bên cạnh. Cơ giáo cần tạo điều kiện về th ời gian để trẻ hoạt động d ạo
chơi, hít thở khơng khí trong lành. Đây cũng là cơ hội đ ể trẻ luy ện tập
phát triển ngôn ngữ, phục hồi dần các khiếm khuyết của trẻ khuy ết tật.
13
14
Ảnh:Trẻ KT tham gia vào buổi tập thể dục sáng tại tr ường
Ví dụ: Cháu An, cháu đi đứng chạy nhảy được nh ưng kỹ năng v ẫn
động của cháu cịn yếu. Đặc biệt khi tham gia các mơn th ể ch ất cháu l ại
không dám tập. Khi nhà trường tổ chức hội thi giao l ưu về th ể dục th ể
thao cháu sợ hãi và trốn ở trong lớp, cháu la hét và s ợ ra ngoài sân. Ngay
lúc đó tơi đã nói chuyện với cháu và cùng 1 số cháu khác trong l ớp r ủ An ra
chơi cùng các bạn. Đầu tiên cháu lúp sau lưng cô giáo nhưng dần dần cháu
như bị cuốn hút vào hoạt động vui chơi của các bạn. Cháu đã v ỗ tay c ổ vũ
và tôi đã hỏi cháu có muốn lên tham gia cùng các bạn khơng? M ặc dù kỹ
năng vận động của cháu còn yếu nhưng cháu đã th ực sự cố g ắng và hòa
nhập được với các bạn.
Ngoài các hội thi, các hoạt động tập thể của nhà tr ường, tôi cũng
thường xuyên tổ chức các hoạt động giao lưu tập thể giữa các tổ trong
lớp, trong đó cháu An cũng như các bạn sẽ cùng tham gia ch ơi và giao l ưu
với các bạn. Nhiều cháu khác trong lớp cũng cảm th ấy đồng cảm v ới cháu
An, các bạn thường cổ vũ giúp đỡ bạn khi bạn không th ực hiện đ ược.
Thông qua các hoạt động giao lưu tập thể trẻ cảm thấy mạnh d ạn tự
tin hơn. Trong khi chơi trẻ có nhu cầu chơi cùng bạn bè rất tốt cho tr ẻ
khuyết tật hòa nhập. Trẻ được sống và học tập trong môi tr ường t ập th ể
là cơ hội tốt nhất giúp trẻ hoàn thiện các khiếm khuyết của trẻ.
14
15
Ảnh: Trẻ KT đang tham gia hoạt động cùng các bạn trong lớp.
2.3.6. Biện pháp 6: Ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ
Hiện nay việc ứng dụng CNTT trong trường mầm non là một
phương tiện giáo dục vô cùng tiện lợi và hữu ích. Tơi th ường xun truy
cập mạng Internet tìm hiểu thơng tin giáo dục hịa nh ập tr ẻ khuy ết t ật,
tìm tịi những hình ảnh tư liệu giáo dục, thiết kế nh ững trò ch ơi trong bài
giảng powerpoit để trẻ tiếp cận CNTT và đặc biệt là trẻ khuy ết tật r ất
hứng thú tham gia.
Việc ứng dụng các trị chơi chữ cái, tốn, trò chơi câu đ ố trong ph ần
mềm vui học mầm non giúp trẻ tư duy nhanh nhẹn, thông minh hơn. Trẻ
rất hứng thú tham gia và đặc biệt là khả năng nhận biết, chú ý, ghi nh ớ
của trẻ khuyết tật tiến bộ rõ rệt.
Ví dụ: Tơi thiết kế những trò chơi: Ai tinh mắt th ế, trò ch ơi ai đốn
giỏi hoặc trị chơi Ai đúng- Ai sai....nhằm m ục đích m ở r ộng cho tr ẻ hi ểu
biết về thế giới xung quanh, nhận biết đoán tên những đồ dùng trong gia
đình, những con vật, các loại rau , củ , quả và các trò ch ơi ch ữ cái....Trong
các bài giảng tơi thiết kế hình ảnh nghộ nghĩnh, bài tập m ới lạ, v ừa s ức
với trẻ nên trẻ tỏ ra rất hứng thú.
15
16
Ảnh: Trẻ KT tham gia giờ học
Tôi đã xây dựng một số bài giảng điện tử Elearning trong đó có các bài t ập
nhằm cung cấp và củng cố kiến thức cho trẻ: Như bài giảng: “ Tìm hi ểu về
các loại động vật ni trong gia đình”. Tơi xây dựng bài tập có hình ảnh
đẹp mắt gần gũi với trẻ với các câu hỏi tương ứng. trong bài nh ạc có âm
thanh hiệu ứng rõ ràng. Trẻ vừa chơi vừa học rất dễ nhớ . Hay bài giảng “
Tìm hiểu về các loại Phương tiện giao thông đường bộ” . Tơi lấy hình ảnh
trên mạng điện tử về các loại xe. Sau đó tơi xây dựng hệ thống câu hỏi
ngắn như. Xe máy là phương tiện giao thông đường bộ đúng hay sai? Tr ẻ
lên bấm và trả lời vào các đáp án. Khi đúng máy tính sẽ cho xem 1 đo ạn
video về xe máy giao thông trên đường. Nếu sai có hình m ặt mếu và có
tiếng bé sai rồi.
Để giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong trường mầm non đạt kết
quả tốt, cô giáo cần phải biết vận dụng đổi m ới hình th ức t ổ ch ức, ứng
dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động học tập, vui ch ơi v ới ph ương
châm “ Học mà chơi, Chơi mà học”. Dưới góc độ giáo dục hịa nhập tr ẻ
khuyết tật khơng phải chỉ chú ý đến trẻ khuyết tật mà ph ải quan tâm
chung đến tất cả trẻ trong lớp. Muốn phương pháp này th ực hi ện t ốt đòi
hỏi giáo viên phải nhạy bén, sáng tạo, quan sát, theo dõi và x ử lý tình
huống kịp thời. Cơ giáo là người tổ chức, hướng dẫn, đưa ra nh ững yêu
cầu gợi mở để trẻ trả lời và giao lưu với nhau, lơi cuốn trẻ tham gia vào
việc tìm tịi, khám phá một cách tích cực, trẻ được chơi thoải mái khơng gị
ép, trẻ tự bộc lộ cảm nghĩ của mình trong lúc chơi và phản ánh lại nh ững
kiến thức mà cháu đã tiếp thu được ở mọi lúc mọi n ơi và trong các ho ạt
động.
2.3.7. Giải pháp 7: Phối hợp giữa cơ giáo, gia đình và nhà tr ường.
16
17
Để tìm ra những kỹ năng cần thiết cho mỗi đứa trẻ, giáo viên và cha
mẹ cần tiếp cận theo mơ hình sinh thái. Thách thức trong việc dạy trẻ
những kỹ năng khác là trẻ CPTTT có thể khơng vận d ụng đ ược nh ững kỹ
năng đã học tại trường vào bối cảnh tại nhà hoặc tại c ộng đồng. C ộng tác
với cha mẹ là cần thiết để xác định những kỹ năng sẽ được s ử dụng tại nhà
và phương pháp dạy trẻ.
Một trong những cách hướng dẫn cha mẹ trẻ là giáo viên đưa ra dịch
vụ can thiệp sớm tại nhà. Chương trình can thiệp sớm tại nhà có r ất nhiều
lợi thế. Tại nhà, cả trẻ và cha mẹ chúng đều ở môi trường tự nhiên.
Cách thứ nhất: Giáo viên xây dựng kế hoạch thăm gia đình cháu đều
đặn (hàng tuần hoặc hàng tháng) để tiến hành các hình th ức h ướng d ẫn
giáo dục sớm cho trẻ và cha mẹ chúng. Cha mẹ trẻ được h ướng dẫn cách
phải dạy dỗ và tương tác với con mình nhờ sử dụng nh ững đồ ch ơi, vật
liệu sẵn có trong nhà. Bằng cách này, giáo viên có th ể giảm bớt th ời gian và
sức lực cho những giờ dạy một cách gị bó tại lớp học. Nh ững bu ổi thăm
này mang lại cho giáo viên một lượng thơng tin lớn để có th ể hiểu học sinh
tốt hơn. Khi đến thăm nhà học sinh, giáo viên cần chuẩn b ị s ẵn thông tin
cụ thể để thông báo hoặc thu thập, hẹn trước và kiểm tra lại trước khi
đến. Nếu muốn gặp riêng cha mẹ trẻ thì phải tìm hiểu xem có th ể để trẻ ở
chỗ khác trong cuộc gặp hay không, cố gắng đến đúng hẹn, không ở ch ơi
quá lâu, cố gắng cân bằng giữa nói và nghe, chia tay ph ụ huynh v ới m ột tin
tức tích cực.
Cách thứ hai: Giáo viên có thể hướng dẫn cha mẹ trong GDHN cho trẻ
là cùng làm việc trong lớp học. Khuyến khích cha m ẹ cùng làm vi ệc v ới
giáo viên trong môi trường lớp học của trẻ có thể làm mẫu m ột cách tự
nhiên cho cha mẹ cách hướng dẫn và cách quản lý các hành vi c ủa trẻ.
Một số cha mẹ trẻ có thể chuyển giao những gì mà họ thấy trong lớp
học để áp dụng vào việc dạy dỗ trẻ trong môi trường tại gia đình. M ặt
khác cha mẹ có tài đặc biệt như âm nhạc, hoạ, thêu ren có th ể c ảm th ấy
hứng thú được đóng góp vào việc dạy dỗ cho trẻ tại lớp.
Cách thứ ba: Giáo viên có thể hướng dẫn cha mẹ là khuyến khích cha
mẹ tham gia những buổi họp phụ huynh.
17
18
Ảnh: Họp phụ huynh tại lớp
Ngoài ra, trong các hoạt động ngoại khố, giáo viên cũng nên khuy ến
khích cha mẹ trẻ tham gia để cha mẹ trẻ có thể biết được thêm cách
hướng dẫn và cách quản lý các hành vi của trẻ.
2.3.8. Giải pháp 8: Một số hướng dẫn và giúp đỡ một cách có
hiệu quả nhất cho cha mẹ và gia đình của trẻ nhỏ CPTTT.
+ Cần tìm hiểu và nắm vững cấu trúc gia đình, ảnh h ưởng s ự ra đ ời
của đứa trẻ đối với gia đình.
+ Phản ứng tình cảm của các thành viên trong gia đình đ ối v ới s ự ra
đời của đứa trẻ khuyết tật.
+ Cách thức mà chuyên gia, giáo viên thực hiện CTS có th ể s ử d ụng
để phối hợp với gia đình của trẻ.
Cơng tác hướng dẫn phụ huynh trong CTS cho trẻ CPTTT ở l ứa tu ổi
nhỏ là quá trình cha mẹ và giáo viên CTS cùng cộng tác v ới nhau trong m ọi
giai đoạn của quá trình CTS (thắc mắc/vấn đề, chẩn đoán/đánh giá, lập kế
hoạch giáo dục cá nhân, can thiệp, đánh giá lại) để tạo nên môi trường
giáo dục thích hợp nhất tại trường và tại gia đình cho sự phát tri ển c ủa
trẻ.
Nội dung và cách thức hướng dẫn phụ huynh CTS cho trẻ nhỏ CPTTT:
Hai mục tiêu cơ bản của việc hướng dẫn phụ huynh:
+ Giúp cha mẹ trở thành “cha mẹ có khả năng tốt trong việc chăm sóc
trẻ”
+ Cùng với cha mẹ thường xuyên kiểm soát những tiến bộ và thay
đổi của đứa trẻ.
Cách thức:
+ Xác định sự ưu tiên: trên cơ sở nhu cầu của đứa trẻ và gia đình, xác
định xem vấn đề gì nên được ưu tiên hàng đầu.
18
19
+ Thường xuyên liên lạc với cha mẹ thông qua sổ ghi chép, đi ện
thoại, thăm gia đình.
+ Tránh giải thích q dài dịng. Tốt nhất là làm m ẫu cho cha m ẹ
thấy cần phải làm gì và làm như thế nào.
+ Giúp đỡ cha mẹ cách lý giải những hành vi của con mình. Th ường
thì cha mẹ có trẻ CPTTT thường khơng hiểu và lý giải đúng hành vi của con
mình. Họ thường cho rằng con họ là “đứa trẻ hư” cho nên cách mà h ọ giáo
dục con là “trừng phạt”.
+ Hãy hỗ trợ phụ huynh trong phối hợp với giáo viên. Bất c ứ lúc nào
có thể hãy mời cha mẹ tới quan sát trẻ tại tr ường, tham gia vào các ho ạt
động công ích, tự nguyện, các buổi thảo luận với những cha mẹ khác… Hãy
trả lời mọi thắc mắc của họ bằng những câu ngắn gọn và v ới t ừ ng ữ d ễ
hiểu.
Nội dung hướng dẫn phụ huynh:
Hoạt động hướng dẫn phụ huynh cần phải được bắt đầu và duy trì ở
mọi giai đoạn của quá trình can thiệp sớm: thắc mắc/có vấn đề, ch ẩn
đốn/đánh giá, lập kế hoạch can thiệp (dựa trên kế hoạch giáo dục cá
nhân), đánh giá lại. Kết thúc giai đoạn chẩn đoán đánh giá-buổi h ọp t ư v ấn
phụ huynh đầu tiên.
Ở cuối giai đoạn chẩn đoán và đánh giá, tất cả các thông tin đã thu
thập cần được thu gọn lại. Nhà chun mơn cần phải phân tích thơng tin.
Sau khi phân tích, có thể xác định liệu trẻ có thuộc nhóm CPTTT hay không,
nguyên nhân gây nên CPTTT và chúng ta cần chia sẻ thông tin này v ới trẻ
và gia đình của trẻ. Kết quả của tồn bộ nghiên cứu đ ược vi ết trong báo
cáo nghiên cứu và được chia sẻ với phụ huynh và gia đình trong bu ổi h ọp
tư vấn.
Trong buổi họp này, cha mẹ có quyền quyết định những thành viên
nào trong gia đình cần phải có mặt. Trong buổi họp t ư vấn, nhà chun
mơn trao đổi với phụ huynh về tình trạng của trẻ. Lúc này, tâm tr ạng c ủa
phụ huynh trẻ rất dễ xúc động. Nên giành cho phụ huynh cơ h ội để bộc lộ
cảm xúc, hãy giải thích cho gia đình trẻ là mặc dù chúng ta khơng thay đ ổi
được sự thật là trẻ bị khuyết tật nhưng với tình thương u và sự kích
thích trẻ thường xun của phụ huynh và gia đình thì trẻ sẽ ti ến bộ. Đ ừng
bao giờ so sánh trẻ với những trường hợp khó và nặng h ơn khi mu ốn
khuyến khích phụ huynh. Cần thận trọng v ới chính bản thân nhà chun
mơn vì đơi khi muốn khuyến khích phụ huynh, chúng ta l ại nói nh ững đi ều
khơng đúng sự thật.
19
20
Hướng dẫn phụ huynh tham gia xây dựng kế hoạch can thi ệp cá
nhân cho trẻ và gia đình mình – Buổi họp tư vấn th ứ hai.
Các bậc cha mẹ nên tham gia vào việc xây dựng kế hoạch giáo dục cá
nhân cho con mình vì cha mẹ thường biết rõ trẻ hơn là giáo viên nên thông
tin mà họ cung cấp có ý nghĩa rất lớn. Một số bước giúp cha m ẹ trẻ có th ể
tham gia vào việc xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân:
+ Thông báo trước về cuộc họp và đặt lịch sao cho thuận l ợi v ới c ả
hai phía: Giáo viên nên làm cho cha mẹ yên tâm khi tham gia vào cu ộc h ọp.
Cha mẹ có thể mời các thành viên gia đình hoặc những người khác tham d ự
cuộc họp. Trước khi có cuộc họp bàn về kế hoạch can thiệp cá nhân, có th ể
mời cha mẹ điền vào một phiếu điều tra ý kiến dành cho cha m ẹ. Phi ếu
điều tra ý kiến có thể dùng để mô tả mức độ chức năng hiện tại c ủa đ ứa
trẻ nhằm đạt được các mục tiêu dài hạn.
+ Tiến hành tổ chức một cuộc họp bàn về kế hoạch can thiệp cá
nhân:
Chuẩn bị trước: Thông báo với cha mẹ bằng miệng hoặc bằng văn
bản về mục đích của cuộc họp và hỏi xem họ có th ể tham d ự hay không,
sắp xếp thời gian và địa điểm hợp lý, thu thập các báo cáo của tất c ả nh ững
người tham gia vào việc đánh giá, giáo dục đứa trẻ: giáo viên cũ, bác sỹ, cha
mẹ, nhà trị liệu ngôn ngữ, … tạo nên một biên bản sơ bộ trong đó có mơ t ả
về mức độ chức năng hiện tại của đứa trẻ và một số gợi ý về các mục tiêu
dài hạn.
Bắt đầu cuộc họp: có những cuộc hội thoại mở đầu thoải mái, tự
nhiên, chia sẻ viễn cảnh tương lai bằng cách khuyến khích cha mẹ bày t ỏ
những kỳ vọng của họ.
Xem xét bản đánh giá chính thức và mức độ chức năng hiện tại: m ời
cha mẹ và các thành viên khác bày tỏ sự nhất trí hoặc khơng nhất trí v ới
các kết quả đánh giá và nêu lý do, thảo luận về ý nghĩa đối v ới việc ưu tiên
các mục tiêu giáo dục và điểm mạnh, nhu cầu của đứa trẻ, xem xét m ức độ
chức năng hiện tại ở mỗi lĩnh vực phát triển của trẻ, thoả thuận về các
mục tiêu giáo dục và các dịch vụ CTS khác cần thiết cho trẻ.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến.
Qua việc áp dụng “Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho trẻ
khuyết tật chậm phát triển trí tuệ học hịa nhập tại lớp B2 (4-5 tu ổi)
khu Trung tâm trường MN Ái Thượng, huyện Bá Thước ” với kết quả
khảo sát trên trẻ khuyết tật CPTTT trước và sau khi áp dụng các biện pháp
trên tôi thu được kết quả như sau:
20
21
* Đối với trẻ.
Kết quả khảo sát sau khi áp dụng các giải pháp: (tháng 04 năm
2022)
Mức độ đạt được của
Mức độ đạt được
trẻ KT đầu năm
của trẻ KT cuối năm
Nội dung khảo sát
Yế
Tốt Khá TB Yếu Tốt Khá TB
u
1 Khả năng nhận thức
x
x
2 Khả năng giao tiếp
x
x
3 Khả năng tự phục vụ
x
x
4 Khả năng hòa nhập
x
x
cùng các bạn
- Theo kết quả của bảng khảo sát tất cả các nội dung kh ảo sát đ ầu
năm đều đạt mức yếu nhưng sau khi áp dụng các biện pháp giúp trẻ
khuyết tật CPTTT học hịa nhập thì đến cuối năm kết quả đã đạt được khá
tốt, đặc biệt là khả năng giao tiếp và khả năng hòa nh ập cùng các bạn.
- Trẻ có tinh thần cộng đồng tập thể, có s ự học tập l ẫn nhau, bi ết
yêu thương đồng cảm và giúp đỡ nhau tạo thành nhóm bạn bè
- Trẻ khuyết tật được giáo viên chăm sóc tận tình trong h ọc t ập và
sinh hoạt, được trẻ trong lớp cảm thông giúp đỡ.
- Trẻ được sống và học tập cùng nhau, mọi trẻ đều được học tập đ ể
đạt được mục tiêu giáo dục chung. Trẻ khuyết tật được tôn trọng, được
chú ý những điểm mạnh, được tham gia các hoạt động của l ớp và đ ược
động viên, khuyến khích kịp thời.
* Đối với cơ giáo
- Giáo viên trực tiếp chăm sóc giáo dục trẻ khuy ết tật được học tập
nâng cao hiểu biết và biết cách tổ chức chăm sóc giáo d ục trẻ khuy ết t ật
trong lớp hòa nhập. Giáo viên biết tổ chức giờ học riêng cho trẻ khuyết
tật, biết lập hồ sơ theo dõi, biết đánh giá và xây dựng kế h ọach m ục tiêu
giáo dục riêng cho từng trẻ khuyết tật.
- Giáo viên có cơ hội tiếp cận và sử dụng những cơng ngh ệ m ới trong
chăm sóc và giáo dục trẻ khuyết tật mầm non.
* Đối với phụ huynh
- Phụ huynh quan tâm tích cực hơn, có trách nhiệm ph ối h ợp cùng
với giáo viên và nhà trường trong chăm sóc giáo dục trẻ khuy ết tật
- Phụ huynh hiểu được tầm quan trong của việc chăm sóc và giáo
dục trẻ khuyết tật.
3. Kết luận, kiến nghị
21
22
3.1. Kết luận:
Sự hình thành và phát triển mơ hình GDHN (trong đó có GDHN trẻ
CPTTT) có thể được khẳng định là sự vận động thuận chi ều v ới s ự phát
triển của khoa học, kỹ thuật, phù hợp với quy luật c ủa ti ến b ộ xã h ội.
GDHN trẻ khuyết tật ngày càng được nhận thức là xu thế tất yếu.Muốn
quản lý tốt GDHN trẻ CPTTT ở trường Mầm non, người giáo viên cần tuân
theo quy trình chặt chẽ các giải pháp thực hiện KHGDCN, sử dụng các ph ối
hợp các lực lượng giáo dục.
Một trong những ưu tiên cần được giải quyết là việc thúc đẩy cơng
tác can thiệp sớm để cơng tác này có thể hỗ trợ cho trẻ em khuy ết tật nói
chung và trẻ CPTTT nói riêng giúp trẻ phát triển đầy đ ủ kh ả năng của
chúng. Để có thể xây dựng một chiến lược cho các chuyên gia về ho ạt đ ộng
can thiệp sớm, ngành Giáo dục và Y tế cần kết hợp chun mơn c ủa mình.
Mạng lưới phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng là cần thiết cho vi ệc
phát hiện sớm. Việc này cần được thúc đẩy bằng cách tập huấn cho các
cán bộ y tế làng xã. Bên cạnh đó, các cán bộ về khám đa khoa, trung tâm y
tế và những nơi tiếp nhận trẻ em cần được tập huấn để phát hiện sớm
khuyết tật và đáp ứng các dịch vụ điều trị hoặc phục hồi ch ức năng m ột
cách đầy đủ.
3.2. Kiến nghị
- Kiến nghị với giáo viên dạy hoà nhập trẻ CPTTT
GV dạy hồ nhập trẻ CPTTT cần kiên trì, sáng tạo trong dạy hồ
nhập trẻ CPTTT.
GV cần có lịng u thương trẻ, ln thực hiện đúng các quy trình v ề
xây dựng và thực hiện KHGDCN.
GV cần có mối quan hệ chặt chẽ với phụ huynh trẻ nhằm giúp tr ẻ
phát huy tối đa khả năng của mình.
- Kiến nghị với cha mẹ học sinh trẻ CPTTT
Cha mẹ trẻ cần có lịng tin vào con cái mình cho dù trẻ có khuy ết t ật
nào và mức độ khuyết tật như thế nào đi nữa. Liên kết chặt chẽ v ới các
chuyên gia, các lực lượng giáo dục để tham gia vào việc d ạy hoà nh ập cho
con cái mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
22
23
XÁC NHẬN CỦA
HIỆU TRƯỞNG
Bá Thước, ngày 25 tháng 5 năm 2022
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến giải
pháp của mình viết, khơng sao chép
nội dung của người khác.
NGƯỜI VIẾT
Lê Thị Hương
Phạm Ngọc Hà
23