LỜI NĨI ĐẦU
Thực hiện khóa luận tốt nghiệp là nội dung cần thiết và quan trọng đối với
mỗi sinh viên khi hồn thành khóa học, đó là khoảng thời gian sinh viên đƣợc
tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận dụng những kiến thức lý thuyết đã
đƣợc học vào thực tế.
Để hồn thành tốt khóa luận tốt ngồi sự phấn đấu nỗ lực của bản thân, tôi
đã nhận đƣợc những sự giúp đỡ tận tình của tập thể cá nhân trong và ngồi
trƣờng. Nhân dịp này, tơi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban
giám hiệu trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý
Tài nguyên rừng và Môi trƣờng, Bộ môn Thực vật rừng đã quan tâm, giúp đỡ và
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi đƣợc thực hiện và hồn thành khóa luận. Tơi xin
cảm ơn thầy cơ, những ngƣời đã dạy dỗ, truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt
những năm tháng học tập tại trƣờng. Đặc biệt hơn xin cảm ơn thầy TS. Vƣơng
Duy Hƣng - giảng viên trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, ngƣời đã trực
tiếp tận tình hƣớng dẫn tơi trong suốt thời gian thực tập và hồn thành khóa luận
tốt nghiệp.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến Trung tâm Thông tin – Thƣ viện trƣờng Đại
học Lâm Nghiệp Việt Nam và các anh chị đã cung cấp cho tôi nhiều tài liệu cần
thiết quý báu có liên quan đến khóa luận. Đồng thời tôi cũng xin gửi lời tới
ngƣời dân tại xã Lục Dạ, Ban quản lý rừng trạm Lục Dạ, Ban quản lý Vƣờn
quốc gia Pù Mát lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất khi đã giúp đỡ tôi hồn
thành tốt khóa luận: “Nghiên cứu hiện trạng tài ngun cây thuốc tại xã Lục
Dạ - vùng đệm Vƣờn quốc gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An”.
Mặc dù đã rất cố gắng nhƣng thời gian làm khóa luận tốt nghiệp có hạn,
kiến thức và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót, tơi rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy giáo, cơ giáo, nhà khoa
học và tất cả bạn bè đồng nghiệp để khố luận này đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, ngày 05 tháng 05 năm 2017
Sinh viên
Phạm Thị Mẫn
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA: QLTNR & MT
TÓM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên đề tài khóa luận: “Nghiên cứu hiện trạng tài nguyên cây thuốc tại xã
Lục Dạ - vùng đệm Vƣờn quốc gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An”
2. Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Vƣơng Duy Hƣng
3. Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Mẫn
Lớp: 58D_QLTNTN (c)
Mã sinh viên: 136100771
4. Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá đƣợc hiện trạng tài nguyên cây thuốc, từ đó đề xuất các giải
pháp bảo tồn, sử dụng bền vững tài nguyên cây thuốc.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Toàn bộ các loài thực vật làm thuốc ở xã Lục
Dạ, thuộc vùng đệm Vƣờn quốc gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An.
Phạm vi không gian: Đƣợc thực hiện tại xã Lục Dạ thuộc vùng đệm
Vƣờn quốc gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An.
Phạm vi thời gian: Thời gian từ 13 tháng 02 năm 2017 đến ngày 13
tháng 5 năm 2017
6. Nội dung nghiên cứu:
Xác định thành phần lồi cây thuốc
Tình hình sử dụng tài nguyên cây thuốc tại địa phƣơng
Đề xuất các giải pháp sử dụng bền vững tài nguyên cây thuốc
7. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phƣơng pháp kế thừa tài liệu
- Phƣơng pháp phỏng vấn
- Phƣơng pháp ngoại nghiệp
- Phƣơng pháp nội nghiệp
8. Những kết quả đạt đƣợc
8.1.
Thành phần loài cây thuốc tại khu vực nghiên cứu
- Tại khu vực nghiên cứu tôi đã phát hiện và giám định đƣợc 135 loài thực
vật thuộc 118 chi, 62 họ, của 2 ngành thực vật bậc cao có mạch là: ngành Dƣơng
xỉ (Polypodiophyta), ngành Ngọc lan (Magnoliophyta).
- Ngành mộc lan (Magnoliophyta) chiếm tỷ lệ lớn nhất trong 2 ngành thực
vật làm thuốc tại khu vực nghiên cứu, với 59 họ chiếm 95,17% tổng số họ; 115
chi chiếm 97,46% tổng số chi; và 132 loài chiếm 97,78% tổng số loài đã điều
tra. Ngành Dƣơng xỉ (Polypodiophyta) chiếm tỷ lệ nhỏ. Trong 118 chi thì có 4
chi có nhiều lồi cây thuốc nhất. Với 4 dạng sống chính (Thân thảo, Cây bụi,
Dây leo, Cây gỗ) và 4 sinh cảnh chính đó là: Sống ở rừng; Sống ở đồi; Sống ở
nƣơng; Sống ở gần nƣớc.
8.2.
Tình hình sử dụng cây thuốc tại khu vực nghiên cứu
- Đồng bào dân tộc ở xã Lục Dạ sử dụng các bộ phận khác nhau vào mục
đích chữa bệnh khác nhau với tỷ lệ nhất định với 11 bộ phận sử dụng tại đó:
Dùng lá, có tới 79 loài chiếm 35,11% so với tổng số bộ phận sử dụng. Lá đƣợc
dùng dƣới dạng tƣơi. Bộ phận thân có 36 lồi, chiếm 16%; dùng rễ với 35 lồi
chiếm 15,56%. Cả cây với 25 loài chiếm 11,11%; Bộ phận quả với 20 loài
chiếm 8,89% so với tổng số bộ phận sử dụng; Dùng vỏ có 9 lồi chiếm 4% và
dùng bộ phận củ có 8 lồi chiếm 3,56%. Cịn lại là các bộ phận nhƣ: hạt, cành,
nhựa, hoa chiếm tỷ lệ ít.
- Phỏng vấn 39 hộ gia đình đại diện tại xã Lục Dạ thì có 18 ngƣời biết sử
dụng thuốc trong phạm vi gia đình, với 11 hình thức khai thác và phân thành 20
nhóm thuốc chữa bệnh; 10 bài thuốc truyền thống điển hình của dân tộc. Tùy
theo bộ phận cần dùng của cây thuốc mà ngƣời dân có những hình thức và kỹ
thuật khai thác chế biến và gây trồng cây thuốc tại khu vực nghiên cứu khác
nhau.
8.3.
Đề xuất đƣợc các giải pháp sử dụng bền vững tài nguyên cây thuốc
- Căn cứ vào bộ phận sử dụng và hình thức khai thác đƣa ra các giải pháp
bảo tồn
- Giải pháp về công tác quản lý
- Giải pháp nâng cao chất lƣợng bảo tồn và chất lƣợng cây thuốc
- Giải pháp về chính sách, xã hội
Nghệ An, ngày 05 tháng 5 năm 2017
Sinh viên
Phạm Thị Mẫn
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................ 3
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu cây thuốc trên thế giới: ...................................... 3
1.2. Sơ lƣợc tình hình nghiên cứu cây thuốc tại Việt Nam: .................................. 7
1.3. Sơ lƣợc tình hình nghiên cứu tại huyện Con Cng, tỉnh Nghệ An: ........... 11
CHƢƠNG II. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 12
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 12
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 12
2.3. Nội dung nghiên cứu: ................................................................................... 12
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 12
2.4.1. Kế thừa tài liệu .......................................................................................... 12
2.4.2. Chuẩn bị và điều tra sơ thám..................................................................... 12
2.4.3. Điều tra xác định thành phần cây thuốc tại xã Lục Dạ ............................. 13
2.4.4. Tình hình sử dụng cây thuốc tại xã Lục Dạ .............................................. 16
2.4.5. Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc ............ 18
CHƢƠNG III. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 19
3.1. Điều kiện tự nhiên: ....................................................................................... 19
3.1.1. Vị trí địa lý: ............................................................................................... 19
3.1.2. Đặc điểm địa hình địa mạo........................................................................ 19
3.1.3. Khí hậu, thời tiết........................................................................................ 19
3.1.4. Thủy văn .................................................................................................... 20
3.2. Các nguồn tài nguyên ................................................................................... 20
3.2.1. Tài nguyên đất ........................................................................................... 20
3.2.2 Tài nguyên rừng ......................................................................................... 21
3.2.3. Tài nguyên nƣớc ........................................................................................ 21
3.3 Điều kiện dân sinh – kinh tế - xã hội ............................................................ 21
3.3.1. Nguồn nhân lực ......................................................................................... 21
3.2.2. Cơ sở hạ tầng, giao thơng, thủy lợi ........................................................... 21
3.3.3. Văn hóa – xã hội, y tế, giáo dục ................................................................ 22
3.3.4. Quốc phòng an ninh .................................................................................. 23
3.3.5. Thực trạng về kinh tế ................................................................................ 24
3.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế, xã hội của xã Lục
Dạ ........................................................................................................................ 25
CHƢƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 27
4.1. Thành phần loài cây thuốc tại khu vực nghiên cứu ..................................... 27
4.1.1. Đánh giá đa dạng về bậc ngành................................................................ 47
4.1.2. Đánh giá sự đa dạng về taxon trong ngành Mộc lan................................. 48
4.1.3. Đánh giá sự đa dạng về số lƣợng loài và các chi trong các họ ................. 49
4.1.4. Đánh giá sự đa dạng về bậc chi ................................................................. 51
4.1.5. Phân bố của cây thuốc theo môi trƣờng sống ........................................... 52
4.2. Tình hình sử dụng cây thuốc tại khu vực nghiên cứu .................................. 53
4.2.1. Tình hình sử dụng cây thuốc của ngƣời dân tại địa phƣơng ..................... 53
4.2.2. Sự đa dạng về các bộ phận sử dụng .......................................................... 55
4.2.3. Sự đa dạng về số bộ phận của từng loài đƣợc sử dụng ............................. 57
4.2.4. Tình hình khai thác cây thuốc tại khu vực nghiên cứu ............................. 58
4.2.5. Tình hình chế biến cây thuốc tại khu vực nghiên cứu .............................. 59
4.2.6. Cơng dụng chữa bệnh của các lồi tại khu vực nghiên cứu ...................... 60
4.2.7. Tình hình gây trồng cây thuốc tại khu vực nghiên cứu ............................ 63
4.2.8. Hiện trạng khai thác và thị trƣờng tiêu thụ của cây thuốc ........................ 63
4.3. Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc.... 64
4.3.1. Thực trạng công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng tại khu vực ............. 64
4.3.2. Các giải pháp đề xuất góp phần và bảo vệ tài nguyên cây thuốc ............. 65
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ........................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Giải thích ký hiệu
TT
Thứ tự
BPSD
Bộ phận sử dụng
M.T sống
Môi trƣờng sống
HĐND
Hội đồng nhân dân
UBND
Ủy ban nhân dân
THCS
Trung học cơ sở
OTC
Ơ tiêu chuẩn
TCN
Trƣớc cơng ngun
SCN
Sau công nguyên
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Danh lục các loài cây thuốc tại xã Lục Dạ ......................................... 27
Bảng 4.2: Đa dạng các taxon thực vật làm thuốc tại khu vực nghiên cứu.......... 47
Bảng 4.3: So sánh hệ cây thuốc tại xã Lục Dạ với hệ cây thuốc dân tộc Thái
huyện Con Cng ................................................................................................ 48
Bảng 4.4: Số lƣợng họ, chi, lồi của hai lớp trong ngành Mộc Lan ................... 49
Bảng 4.5: Phân bố loài cây thuốc trong các họ ................................................... 50
Bảng 4.6: Các họ có số lồi nhiều nhất ............................................................... 51
Bảng 4.7. Thống kê các chi có nhiều lồi cây thuốc nhất................................... 51
Bảng 4.8: Dạng sống của cây thuốc tại xã Lục Dạ ............................................. 52
Bảng 4.9: Sự phân bố của cây thuốc theo sinh cảnh ........................................... 53
Bảng 4.10: Một số loài cây thuốc đƣợc ngƣời dân thƣờng xuyên sử dụng ........ 54
Bảng 4.11: Đối tƣợng sử dụng cây thuốc của ngƣời dân địa phƣơng ................ 55
Bảng 4.12: Sự đa dạng trong các bộ phận đƣợc sử dụng làm thuốc ................... 55
Bảng 4.13: Tỷ lệ các loài với các bộ phận sử dụng ............................................ 57
Bảng 4.14: Các hình thức khai thác cây thuốc tại xã Lục Dạ ............................. 58
Bảng 4.15: Phƣơng pháp chế biến cây thuốc ...................................................... 59
Bảng 4.16: Sự đa dạng về các nhóm bệnh đƣợc chữa trị bằng cây thuốc .......... 60
ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ bao đời nay, con ngƣời đã biết sử dụng các loài thực vật cho rất nhiều
những mục đích khác nhau phục vụ cho chính cuộc sống nhƣ làm nhà, làm
lƣơng thực thực phẩm…và không thể không kể đến giá trị làm thuốc. Cây thuốc
là nguồn tài nguyên thực vật đƣợc loài ngƣời sử dụng từ rất sớm. Hơn 60000
năm trƣớc đây, ngƣời Neanderthal cổ tại Iraq đã sử dụng các loài cây cổ nhƣ Cỏ
thi, Cúc bạc để chữa bệnh. Từ thời cổ La Mã dùng dịch cây Lơ hội để rửa vết
thƣơng, chữa liền sẹo,…Có thể thấy đƣợc cây thuốc đã gắn liền với cuộc sống
loài ngƣời từ thuở sơ khai cho vấn đề sức khỏe.
Những năm trƣớc khi nền khoa học chƣa phát triển con ngƣời dựa hoàn
toàn vào vị thuốc từ tự nhiên. Việc sử dụng cây trị bệnh đã trở thành xu thế cả
trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Trải qua các thế hệ, con ngƣời
biết tổng hợp, đúc rút ra những phƣơng thức, những bài thuốc, phƣơng pháp
khai thác, chế biến, bảo quản, sử dụng sao cho thật hợp lý. Tuy nhiên, do phong
tục tập quán của mỗi vùng, mỗi dân tộc khác nhau nên việc chữa bệnh bằng thảo
dƣợc đƣợc lƣu truyền ở quy mô nhỏ. Nếu chúng ta khơng có giải pháp gìn giữ
những bài thuốc thì những kiến thức, kinh nghiệm đó sẽ dần mai một. Việc sƣu
tầm cây thuốc, các loài thuốc quý để xác định đƣợc hiện trạng tài nguyên cây
thuốc là rất cần thiết.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội, nền kinh tế thị trƣờng, nhu
cầu nâng cao đời sống, khai thác cây thuốc đã trở thành hoạt động kinh tế ở một
số khu vực. Nhiều loài cây thuốc đã bị khai thác rất nhiều trong những năm qua,
khai thác với số lƣợng lớn, một số loài bị khai thác triệt để đã trở nên quý hiếm
hoặc có nguy cơ tuyệt chủng ngoài tự nhiên nhƣ Valeriana jatamansi, Berberis
wallichiana, Coptis spp, Ardisia sylvestris,…Bên cạnh đó khơng gian, mơi
trƣờng sống cũng bị ảnh hƣởng bởi đơ thi hóa, ơ nhiễm, mất rừng.
Khu vực xã Lục Dạ thuộc vùng đệm vƣờn quốc gia Pù Mát tỉnh Nghệ An
đƣợc đánh giá là nơi có nhiều điều kiện thuận lợi cho sự sinh trƣởng và phát
triển của các loài thực vật; nguồn tài nguyên cây thuốc phong phú và đa dạng.
1
Và ở đây chủ yếu là ngƣời dân tộc Thái, họ sống lâu năm cùng với những kinh
nghiệm sử dụng cây thuốc trong chữa bệnh vẫn đƣợc lƣu truyền và phát triển
cho đến nay.
Nhận thấy việc nghiên cứu, điều tra về tình hình cây thuốc tại Lục Dạ là
việc làm cần thiết, góp phần đánh giá rõ hiện trạng, tiềm năng của địa phƣơng
nhằm nâng cao công tác bảo tồn, phát triển và sử dụng bền vững tài nguyên cây
thuốc. Do vậy, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu hiện trạng tài
nguyên cây thuốc tại xã Lục Dạ - vùng đệm Vƣờn quốc gia Pù Mát, tỉnh
Nghệ An”.
2
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.
Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu cây thuốc trên thế giới:
Từ khi con ngƣời ra đời, loài ngƣời đã biết sống dựa vào rừng để sống.
Không chỉ lấy ra từ rừng lƣơng thực, thực phẩm mà còn biết sử dụng cây rừng
làm rau, nấu nƣớc uống và lấy cây thuốc chữa bệnh. Cây thuốc là một trong
những thực vật có vai trị đặc biệt quan trọng đối với đời sống; vì vậy con ngƣời
ở trên thế giới đã khai thác và sử dụng những cây có ích từ rất sớm. Trải qua
nhiều thế kỷ, cộng đồng ngƣời trên khắp thế giới đã phát triển những phƣơng
thuốc cổ truyền của họ, phát huy những tác dụng của các loài cây thuốc. Các
kinh nghiệm sử dụng cây thuốc ở mỗi quốc gia khác nhau tùy vào sự phát triển
của mỗi nƣớc. Và từ đó, mỗi châu lục, mỗi vùng, mỗi khu vực đều hình thành
nên nền Y học cổ truyền đặc trƣng.
Nghiên cứu lịch sử dùng các cây thuốc của các dân tộc và vùng lãnh thổ
đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và đƣa ra nhiều bằng chứng các thực.
Trong cuốn Lịch sử niên đại cây cỏ ấn hành năm 1878, Charles Pickering đã chỉ
rõ: ngay từ năm 4271 trƣớc Công nguyên ngƣời dân khu vực Trung Cận Đơng
đã sử dụng nhiều lồi cây (sung, vả, cau, dừa…) để làm lƣơng thực và chữa
bệnh [21]. Dựa trên các bằng chứng khảo cổ, Borisova B. (1960) chỉ ra rằng,
vào khoảng 5000 trƣớc CN cây thuốc đã đƣợc sử dụng rộng rãi và vì vậy là mục
tiêu chiếm đoạt (cùng với phụ nữ, các cây lƣơng thực, cây có hoa đẹp) trong các
cuộc chiến tranh giữa các bộ tộc. Nhƣ vậy, tầm quan trọng của các loài cây làm
thuốc đƣợc loài ngƣời nhận thức rất sớm; việc thu thập, nhập nội các giống cây
thuốc quý đƣợc thực hiện ngay từ thời Cổ đại và đƣợc thực hiện bởi các chiến
binh [4]. Ban đầu những hiểu biết về cây thuốc rất đơn giản, họ truyền miệng
cho con cháu, ghi chép và dần dần đƣợc truyền đạt và phát triển mãi về sau.
Cho đến nay nhiều tài liệu quý ghi chép kinh nghiệm sử dụng của ngƣời
xƣa vẫn còn lƣu truyền tại Trung Quốc, quốc gia có truyền thống lâu đời trong
việc sử dụng cây cỏ để chữa trị bệnh. Trong tập Thần nông bản thảo chỉ rõ
khoảng 5000 năm trƣớc đây ngƣời Trung Hoa Cổ đại đã sử dụng 365 vị thuốc
3
và cây thuốc đề phòng và chữa bệnh. Vào đời nhà Hán (năm 168 trƣớc CN)
trong cuốn sách Thủ hậu cấp phương, tác giả đã thống kê 52 đơn thuốc trị bệnh
từ các loài cây cỏ. Tới giữa thế kỷ XVI, Lý Thời Trân thống kê 1200 vị thuốc
trong tập Bản thảo cương mục [11].
Dƣợc thảo của Châu Âu rất đa dạng và phần lớn dựa trên nền tảng của y
học truyền thống cổ điển. Ngƣời đầu tiên phải kể đến là Galen (131-200 SCN),
một thầy thuốc của Hoàng đế La Mã Marcus Aurelius, có ảnh hƣởng sâu sắc đến
sự phát triển của các vị thuốc bào chế từ thảo mộc. Ông đã viết hàng trăm cuốn
sách và áp dụng trong ngành Y châu Âu hơn 1500 năm.
Các nhà thực vật ngƣời Pháp đƣợc coi là những ngƣời đầu tiên của Châu
Âu nghiên cứu về thực vật Đông Nam Á, với họ sau những cánh rừng nhiệt đới
còn tiềm ẩn rất nhiều giá trị. Vào những năm đầu thế kỷ XX, trong chƣơng trình
nghiên cứu về thực vật Đơng Dƣơng Perry cơng bố 100 lồi cây và dƣợc liệu tại
Đơng Nam Á đã đƣợc kiểm chứng và năm 1985 tổng hợp thành cuốn sách
Medicinal Plants of East and Southeast Asia [24, 25].
Theo những tài liệu ghi chép của ngƣời Ai Cập cổ đại cách đây khoảng
3600 năm trƣớc với 800 cây thuốc và trên 700 bài thuốc. Cách đây 2000 năm,
ngƣời Ấn Độ cổ đại để lại tài liệu về công dụng của cây cỏ làm thuốc của ngƣời
Hindu [4].
Hiện nay ƣớc tính trên thế giới có từ 30000 đến 40000 loài cây đƣợc dùng
làm dƣợc liệu theo phƣơng pháp truyền thống và hiện đại (TRAFFIC Bulletin 3,
2006). Điều tra, đánh giá nguồn tài nguyên cây thuốc đƣợc coi là nhiệm vụ trọng
tâm của tất cả các quốc gia. Hầu hết các quốc gia đã biên soạn các chuyên khảo
về cây thuốc trên quy mơ tồn quốc hoặc vùng lãnh thổ. Nhiều cơng trình
nghiên cứu cây thuốc của các nƣớc đƣợc sử dụng rộng rãi và có giá trị khoa học
thực tiễn lớn (Trung quốc dƣợc dụng thực vật, Medicinal Plants of Brunei
Darusalam, American medicinal plants…).
Theo một hƣớng khác, nghiên cứu cây thuốc trên thế giới đƣợc tập trung
theo các mục đích ứng dụng cụ thể. Nhiều cơng trình theo hƣớng này đã đƣợc
4
công bố những năm gần đây: các cây chữa bệnh ung thƣ, các cây chữa bệnh tiểu
đƣờng... [4, 12]
Nhận thức rõ giá trị chữa bệnh của các cây thuốc chính là các hợp chất tự
nhiên có hoạt tính sinh học chứa trong nguyên liệu, vì vậy nghiên cứu cây thuốc
theo các nhóm hợp chất đƣợc tiến hành và đã thu đƣợc nhiều kết quả tốt. Tuy
nhiên hƣớng nghiên cứu này địi hỏi kinh phí lớn phải trang thiết bị hiện đại và
đội ngũ chun gia có trình độ cao. Do đó đây là các nghiên cứu đƣợc triển khai ở
các nƣớc phát triển và một số nƣớc đang phát triển. Các cây thuốc chứa các nhóm
hoạt chất ancadiot, flavonoit, cumarin hiện đang đƣợc quan tâm nhiều [13, 14]
Nghiên cứu tác dụng chữa bệnh của từng loại cây thuốc và bản chất hóa
học của dƣợc liệu đƣợc quan tâm trên quy mô rộng lớn. Nhiều nghiên cứu đã
khẳng định hầu hết các cây cỏ đều có tính kháng sinh là một trong những yếu tố
miễn dịch tự nhiên. Tác dụng kháng khuẩn là do các hợp chất tự nhiên hay gặp:
Sulfua, saponin (Allium odorum); becberin (Coptis chinensis Franch); tanin
(Zizyphus jujuba Miller). Mỗi lồi cây mới từng cơng năng tác dụng phải ở mỗi
địa phƣơng lại đƣợc sử dụng riêng theo một bản sắc dân tộc [13, 14, 24, 25].
Chúng ta vẫn coi Hoa hồng (Rosa spp.) là loài hoa biểu tƣợng cho sắc đẹp
và tình yêu; quê hƣơng của chúng tại đất nƣớc Bulgary lại coi đây là một loại
cây thuốc. Ngƣời Bulgary dùng cả hoa, lá, rễ để làm thuốc tan ứ huyết ở và
bệnh phù thũng. Ngày nay phải nhiều nghiên cứu cho thấy trong cánh hoa hồng
có chứa một lƣợng tanin, glycoosid, tinh dầu. Lƣợng tinh dầu này ngồi việc
dùng làm hƣơng liệu cịn có khả năng chữa nhiều bệnh [4].
Ngƣời Ấn Độ dùng lá cây Ba chẽ (Desmdium triangulare (Retz.) Merr.)
sao vàng sắp đặt để chữa kiết lỵ, tiêu chảy. Bồ cu vẽ muốn là loài mọc hoang
dại khá phổ biến ở Việt Nam; ít ai biết rằng nó có nhiều cơng dụng trong chữa
bệnh. Ngƣời Philippine dùng vỏ cây này sắc uống cầm máu rất hiệu quả, tán bột
rắc lên mụn nhọt lở loét... Ngƣời dân Malaysia lấy cây húng chanh (Coleus
amboinicus Lour.) sắc lấy nƣớc cho sản phụ uống; chống trị các chứng ho gà,
đau cổ họng, sổ mũi ở trẻ em. Chữa bệnh bằng cây cỏ đang dần trở thành xu
5
hƣớng của thế giới trong khoảng 30 năm gần đây viện ung thƣ Hoa Kỳ(NCI) đã
điều tra nghiên cứu sàng lọc hơn 40.000 mẫu cây thuốc, phát hiện hàng trăm
loài cây thuốc có khả năng trị ung thƣ. 25% đơn thuốc ở Mỹ có sử dụng những
chế phẩm có dƣợc tính mạng đƣợc điều chế từ một lồi hồng hoa (Catharanthus
roseus) đặc biệt của Madagasca, dùng rất tốt cho việc chữa bệnh máu trắng và
các bệnh ung thƣ khác. Các nhà khoa học cho biết sử dụng chế phẩm này để
điều trị bệnh máu trắng cho trẻ em đã làm tăng tỷ lệ sống của trẻ từ 10 đến
90%. [12]
Việc phát hiện ra hóa chất chữa ung thƣ hiệu nghiệm trong cây thủy tùng
vùng Thái Bình Dƣơng, phải một lồi cây bản địa của các rừng cổ Bắc Mỹ đã
mang lại lợi nhuận kinh tế khá cao trong vòng 20 năm qua ngành công nghiệp
chế biến thủy tùng thành thuốc chữa ung thƣ đã mang lại một lợi nhuận là 500
triệu USD/ năm, những thuốc này đang đƣợc sử dụng rộng rãi ở châu Âu và
châu Á. Hãng dƣợc phẩm danh tiếng Biotech của Bỉ mỗi năm điều tra nghiên
cứu sàng lọc 1.500 đến 2.000 loài cây thuốc từ các quốc gia trên thế giới.[8]
Nhiều loài Hoàng Liên (Coptis spp) cũng đƣợc sắp xếp vào danh mục
thực vật nguy cấp ở nhiều nƣớc Đơng Á. Lồi Ba gạc Rauvolfia serpentina (L.)
Benth. Ex Kurz đang đứng trƣớc nguy cơ tuyệt chủng do khai thác lâu đời ở Ấn
Độ, Băng la đét, Srilanka, Thái Lan. [23 ]
Hậu quả tất yếu từ hoạt động của con ngƣời đó là đe dọa gây gấp về khả
năng sinh sống của các loài. Nhiều loài thực vật trên thế giới đã vĩnh viễn mất
đi. Theo công ƣớc đa dạng sinh học (1992) trong vòng hơn 100 năm trở lại đây
gần 100 loài đã bị tuyệt chủng. Những lồi có cơng dụng đặc biệt đem lại lợi
nhuận kinh tế có nguy cơ bị tuyệt chủng rất cao: Tylophora indica (Burm.f.)
Merr. Chữa hen; Zanonia indica L. tẩy sổ (the Lslam As,1991) đang bị đe doạ
tại Bănglađét.
Con ngƣời đang dần huỷ hoại nguồn tài nguyên quý giá mà họ khơng biết
rằng nó có ý nghĩa rất lớn cho cuộc sống của họ và cả thế hệ con cháu. Điều tra
đánh giá tiềm năng và nghiên cứu bảo tồn, sử dụng bền vững tài nguyên cây
thuốc là vấn đề cấp bách đặt ra cho tồn thế giới. Vì vậy, trên tinh thần Hội nghị
6
quốc tế về cây thuốc họp tại Thái Lan, năm 1993 Tổ chức Y tế thế giới, quỹ bảo
vệ thiên nhiên và tổ chức Khoa học giáo dục Liên hợp quốc đã đƣa ra kế hoạch
hành động để bảo tồn và sử dụng cây thuốc trên quy mơ tồn cầu [25].
1.2.
Sơ lƣợc tình hình nghiên cứu cây thuốc tại Việt Nam:
Việt Nam có tổng diện tích là 330.541 km2, trải dài suốt bờ biển Đông. Ba
phần tƣ lãnh thổ là núi đồi. Đồng bằng châu thổ miền Bắc và miền Nam sông
Mêkong nối nhau bởi miền Trung ven biển, nhiều núi, hẹp. Do nằm ở mỏm chóp
Đơng Nam lục địa Âu – Á nên lãnh thổ Việt Nam chịu nhiều tác động của hai hệ
thống hồn lƣu: gió mùa Tây Nam và Đông Bắc. Các yếu tố trên tạo nên kiểu
khí hậu nhiệt đới điển hình nóng ẩm mƣa nhiều [9].
Về mặt địa hình, Việt Nam là nơi giao lƣu của các yếu tố dãy Hymalaya
chạy theo hƣớng Tây Bắc – Đông Nam các dãy núi từ Nam Trung Hoa chạy
theo hƣớng Bắc Nam.
Với những nét đặc trƣng phong phú về khí hậu và địa hình, Việt Nam khá
giàu về thành phần lồi thực vật và hệ thực vật có tính đặc hữu cao. Theo ƣớc
tính của các nhà thực vật học, hệ thực vật Việt Nam có khoảng trên 12000 loài
thực vật bậc cao[5]. Với hệ thực vật phong phú về thành phần lồi, Việt Nam là
quốc gia có tiềm năng lớn về loài cây thuốc trong khu vực Đông Nam Á.
Lịch sử nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở Việt Nam trải qua nhiều giai
đoạn có thể chia ra các giai đoạn chính nhƣ sau:
Các tài liệu thu thập đƣợc cho thấy ngay từ thời Hùng Vƣơng dựng nƣớc
từ (năm 2900 TCN) các cƣ dân Lạc Việt đã có kinh nghiệm sử dụng nhiều loại
cây để chữa bệnh. Theo tích cổ lƣu lại tổ tiên ta đã biết dùng gia vị kích thích
ngon miệng, dùng gừng, riềng làm gia vị, ấm cơ thể; uống nƣớc vối, nƣớc chè
vằng giúp sản phụ “thông máu, ăn ngon cơm”. Theo Long Uý ghi lại đầu thế kỷ
II trƣớc CN, có hàng trăm vị thuốc đã đƣợc phát hiện sử dụng ở nƣớc ta nhƣ quả
giun (Sử quân tử), sắn dây (Cát căn)....
Tới thời nhà Trần (1225 - 1399) cây thuốc đã đƣợc sử dụng rộng rãi và có
nhiều kinh nghiệm chữa bệnh quý báu. Tƣớng Phạm Ngũ Lão trồng, thu thập
một vƣờn thuốc lớn trên núi chữa bệnh cho quân sỹ (Sơn Dƣợc) theo lệnh của
7
Hƣng Đạo Đại Vƣơng Trần Quốc Tuấn. Di tích hiện vẫn còn tại xã Hƣng Đạo,
Chế Linh, Hải Dƣơng. Vào giai đoạn này cuốn sách thuốc đầu tiên của nƣớc ta
ra đời năm 1429 do Tru Tiên biên soạn có nhan đề bản thảo cương mục tồn
yếu. Cùng thời đó cũng xuất hiện danh y nổi tiếng là Phạm Công Bân. (XIII)
Vào thế kỷ XVI, danh y Nguyễn Bá Tĩnh (Tuệ Tĩnh) là ngƣời có cơng
phát triển nền y học Y dƣợc Việt Nam tới đỉnh cao. Cuốn sách đầu tiên của ông
đƣợc nhiều ngƣời biết tới: Nam dược thần hiệu với 11 quyển, nói tới cơng dụng
của 496 vị thuốc nam (241 vị thuốc có trong đó có nguồn gốc thực vật). Tác
phẩm tiếp theo cũng gây đƣợc tiếng vang đó là: Hồng nghĩa giác tư y thư với 2
bài Hán Nơm, trong đó tóm tắt cơng dụng của 130 loài cây thuốc cùng cách trị
37 chứng sốt khác nhau (thƣơng hàn Tam Thập hấp trùng pháp). Tuệ Tĩnh đƣợc
coi là bậc Danh Y kỳ tài trong lịch sử Y học nƣớc ta là vị thánh thuốc nam nổi
tiếng với tuyên ngôn: “nam dƣợc trị Nam nhân” Tuệ Tĩnh đƣợc tôn vinh là bậc
đại Thiện, đại nho, đại Y, đại dƣợc. Tiếc rằng ông bị nhà Minh mời sang Trung
Quốc và giữ lại không cho về nƣớc [7]. Các bộ sách quý do ông viết đã bị quân
Minh thu hết đến nay chỉ còn lại: nam dƣợc thần hiệu, Tuệ Tĩnh y thƣ thập tam
vƣơng gia phủ và Thƣơng hàn thập thất trùng.
Tới triều Hậu Lê (Đời Lê Dụ Tông - 1721 – 1792), xuất hiện đại danh y
Hải Thƣợng Lãn Ông (tên thật là Lê Hữu Trác). Trong 10 năm nghiên cứu ông
viết bộ Lãn ông thƣ tâm lĩnh hay Y tông tâm lĩnh gồm 28 tập 66 quyển (khắc in
Năm 1772). Trong bộ sách ngoài việc thừa kế nam dƣợc thần hiệu của danh y
Tuệ Tĩnh lại ông còn bổ sung 329 vị thuốc mới. Hải Thƣợng Lãn Ông đã thu
thập và giới thiệu 2000 phƣơng thuốc gia truyền trong các tập: Bách gia trân
tràng, Hành giả trận nhu. Ngồi ra ơng đã sáng chế nhiều phƣơng thuốc mới và
giới thiệu trong các cuốn sách hiệu phỏng Tân Phƣơng, Y chẩn chuẩn thằng. Lê
Hữu Trác ngoài việc chữa bệnh còn mở trƣờng dạy nghề y truyền bá tƣ tƣởng
của mình ơng đƣợc mệnh danh là ngƣời sáng lập ra nghề thuốc Việt Nam [6].
Vào triều đại Nguyễn Huệ - Tây Sơn (1789 -1802), Lƣơng y Nguyễn
Hoành (Thanh Hóa) biên soạn cuốn nam dƣợc trong đó giới thiệu 500 cây cỏ địa
phƣơng với công dụng đơn giản theo kinh nghiệm dân gian.
8
Thời Pháp thuộc (1884 -1945) một số nhà thực vật học ngƣời Pháp vào
nƣớc ta nghiên cứu cây thuốc với mục đích khai thác tài nguyên. Sau nhiều năm
điều tra 2 nhà thực vật Crevost và Petelot đã công bố bộ sách Catalogue des
products de L’ indochine (1928 -1935). Đến năm 1952 đã bổ sung dữ liệu toàn
chỉnh hoàn chỉnh bộ sách nêu trên gồm 4 tập. Trong đó thống kê 1482 vị thuốc
thảo mộc trên tồn cõi Đơng Dƣơng. Cũng trong thời gian này nhiều nhà khoa
học Việt Nam đã nghiên cứu cây thuốc để phục vụ kháng chiến. Tuy nhiên các
cơng trình nghiên cứu khơng nhiều hầu hết các kết quả đƣợc cơng bố sau khi
hịa bình đƣợc lập lại ở miền Bắc 1954 [1, 2, 10].
Thời kỳ sau kháng chiến chống Pháp sau năm 1954 ngay sau khi hịa bình
đƣợc lập lại ở miền Bắc nhận rõ đƣợc vai trò quan trọng của tài nguyên cây
thuốc đối với phát triển kinh tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân, Thủ tƣớng
Chính phủ đã ban hành chỉ thị số 210TTg/Vg, 1996 xác định tầm quan trọng của
tài nguyên cây thuốc và định hƣớng các vấn đề nghiên cứu khai thác sử dụng
[10]. Từ thời gian này nghiên cứu cây thuốc ở Việt Nam đƣợc triển khai ở nhiều
cơ quan và có nhiều cơng trình nghiên cứu có ý nghĩa khoa học thực tiễn.
Trong thời gian 1962 đến 1965 giáo sƣ Đỗ Tất Lợi đã tổng hợp các cơng
trình khoa học đã công bố và các kết quả nghiên cứu của cá nhân để biên soạn
bộ sách các cây thuốc và vị thuốc Việt Nam gồm 6 tập. Năm 1999 tác giả bổ
sung và hồn thiện cơng trình nêu trên, trong đó giới thiệu hơn 800 lồi động vật
và thực vật làm thuốc (khơng kể các vị thuốc có nguồn gốc khoáng vật) [10].
Cùng thời gian này nhiều nhà khoa học đi sâu nghiên cứu về thành phần
loài và công dụng của các cây làm thuốc ở nƣớc ta. Các cơng trình nghiên cứu
lần lƣợt đƣợc cơng bố phục vụ cho việc sử dụng và phát triển cây thuốc vũ văn
chun cho cơng bố tập tóm tắt đặc điểm các hộ cây thuốc vào năm 1966. Vũ
Văn Kính xuất bản sổ tay Y dược học với 500 bài thuốc gia truyền (1979).
Nhiều đề tài điều tra nghiên cứu cây thuốc đƣợc các cán bộ khoa học của
Viện Dƣợc Liệu (Bộ Y Tế) triển khai. Trong các đợt điều tra sƣu tầm đƣợc thực
hiện từ năm 1961 đến năm 1985, đã thống kê trên tồn quốc có 1863 lồi và
9
dƣới loài thực vật dùng làm thuốc. Theo Viện Dƣợc liệu phần lớn cây thuốc
đƣợc sử dụng theo kinh nghiệm của dân gian, chỉ khoảng 5% các loài đƣợc ghi
nhận là theo tài liệu nƣớc ngồi. Trong đó 700 loại phân bố chủ yếu ở các vùng
rừng núi 400 loại phân bố ở vùng đồi núi và trung du [1]. Theo số liệu điều tra
của Viện dƣợc liệu 2001 Việt Nam có 3.800 lồi cây thuốc. Dự đốn số lồi cây
thuốc của Việt Nam nếu đƣợc nghiên cứu đầy đủ sẽ có thể lên tới 6.000 lồi.
Nhƣ vậy tiềm năng của cây thuốc của ta còn rất dồi dào các kết quả nghiên cứu
lần lƣợt đƣợc công bố trong các bộ sách sổ tay cây thuốc Việt Nam 1980 [2], Tài
nguyên cây thuốc Việt Nam 1993 [1], cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt
Nam 2004 [13, 14].
Ngoài ra điều tra tài nguyên cây thuốc còn đƣợc nhiều nhà khoa học tham
gia và có nhiều cơng trình cơng bố có giá trị. Trong số này đáng lƣu ý là các ấn
phẩm Medical plants in Vietnam, Laos and Cambodia của Nguyễn Văn Dƣơng,
1900 lồi cây có ích của Trần Đình Lý và Cộng Sự, các cây có hoạt tính sinh
học của Lã Đình Mỡi và cộng sự.
Trong số các cơng trình về cây thuốc đƣợc xuất bản trong thời gian gần
đây cuốn từ điển cây thuốc Việt Nam của Võ Văn Chi (1998) là tài liệu đƣợc
đánh giá cao trong giới nghiên cứu cây thuốc trong và ngoài nƣớc. Trong tác
phẩm này, tác giả giới thiệu 3200 gọi cây thuốc của Việt Nam có thể coi đây là
tài liệu thống kê đầy đủ nhất về các taxon cây thuốc của nƣớc ta đƣợc công bố.
Cùng với điều tra tiềm năng cây thuốc của Việt Nam phải các nghiên cứu
về thành phần hóa học, dƣợc lý và khả năng sử dụng các loài cây thuốc đặc biệt
đƣợc quan tâm trong những năm gần đây. Với hƣớng nghiên cứu này, nhiều loài
cây thuốc đƣợc sử dụng làm Nguồn nguyên liệu để chiết tách các hoạt chất quý
sử dụng trong y dƣợc học: Chiết tách artemisiline để điều trị bệnh sốt rét từ cây
thanh hao hoa vàng (Artersimia annua), chiết tách 1- tetrahydropalmatine làm
thuốc an thần từ củ của các lồi bình vơi (Stephania spp.) chiết tách rutin từ hoa
hòe (Sophora japonica), chiết tách curcumie từ củ nghệ vàng (Curcuma longa)
để chữa bệnh viêm loét dạ dày hay 22,25. Hiện nay triển vọng sử dụng thuốc
10
Việt Nam để điều trị các loại thuốc mới điều trị các bệnh hiểm nghèo
(HIV/AIDS, ung thƣ, tiểu đƣờng,...) đang đƣợc tập trung nghiên cứu tại Viện
Khoa học Công nghệ Việt Nam và tại một số cơ quan y tế (viện dƣợc liệu, Đại
học Y Hà Nội, Đại học Dƣợc Hà Nội). Từ hạt của cây Chay (Artocarpus
toinensis) các nhà khoa học đã điều chế thành công chất auronol glycozit làm
thuốc ức chế miễn dịch để chữa các bệnh liên quan tới hệ miễn dịch (bệnh
nhƣợc cơ, luput ban đỏ, đào thải các tạng ghép...) Từ lá của cây Bùm bụp
(Mallotus apelta) đã chiết xuất thành công chất Maloapelta và sản xuất dạng
thuốc tiêm để kìm hãm phát triển một số dạng ung thƣ,...Có thể nhận thấy
Nghiên cứu thực nghiệm các cây thuốc Việt Nam trong những năm gần đây đã
đạt đƣợc nhiều thành tựu rực rỡ và đã tiếp cận đƣợc với xu thế và trình độ của
thế giới.
1.3.
Sơ lƣợc tình hình nghiên cứu tại huyện Con Cng, tỉnh Nghệ An:
Các dân tộc thiểu số nói chung, trong đó có huyện Con Cng tỉnh Nghệ
An, do đời sống cịn gắn liền với việc khai thác sử dụng thực vật nên có nhiều
kinh nghiệm và trí thức q giá trong chế biến, sử dụng thực vật; đặc biệt là kinh
nghiệm sử dụng thuốc.
Nhiều cơng trình điều tra thành phần lồi và kinh nghiệm sử dụng cây
thuốc của các dân tộc thiểu số ở nƣớc ta đã đƣợc tiến hành trong những năm
qua. Nguyễn Văn Thìn và cộng sự nghiên cứu khá chi tiết thành phần loài cây
thuốc của dân tộc Thái tại huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An [16] gồm 551 lồi
thuộc 364 chi, 120 họ. Trong đó xã Lục Dạ là một trong 7 xã có số lồi cây
thuốc rất đa dạng với hơn 300 loài.
Nhiều bài thuốc dân tộc có hiệu quả điều trị cao đã đƣợc thu thập và đƣa
vào nghiên cứu thực nghiệm. Đồng thời, phát hiện nhiều lồi cây thuốc mới; đặc
biệt là cơng dụng mới của nhiều loài. Nhƣ vậy, nghiên cứu cây thuốc truyền
thống của dân tộc nơi đây đã góp phần sử dụng hiệu quả hơn nguồn tài nguyên
cây thuốc nƣớc ta.
11
CHƢƠNG II
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá đƣợc hiện trạng tài nguyên cây thuốc, từ đó đề xuất các giải
pháp bảo tồn, sử dụng bền vững tài nguyên cây thuốc.
2.2.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Toàn bộ các loài thực vật làm thuốc ở xã Lục Dạ,
thuộc vùng đệm Vƣờn quốc gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An.
Phạm vi không gian: Đƣợc thực hiện tại xã Lục Dạ thuộc vùng đệm
Vƣờn quốc gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An.
Phạm vi thời gian: Thời gian từ 13 tháng 02 năm 2017 đến ngày 13 tháng
5 năm 2017
2.3.Nội dung nghiên cứu:
Xác định thành phần lồi cây thuốc
Tình hình sử dụng tài ngun cây thuốc tại địa phƣơng
Đề xuất các giải pháp sử dụng bền vững tài nguyên cây thuốc
2.4.Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Kế thừa tài liệu
Kế thừa những tƣ liệu về điều kiện tự nhiên: địa hình địa mạo, khí hậu,
thủy văn, đất đai, tài nguyên rừng; điều kiện kinh tế; điều kiện xã hội: dân số,
lao động, thành phần dân tộc.
Kế thừa báo cáo về thực trạng tài nguyên rừng và công tác quản lý bảo vệ
rừng của Trạm quản lý bảo vệ rừng Lục Dạ năm 2016.
Kế thừa các công trình nghiên cứu về cây thuốc của đồng bào dân tộc
huyện Con Cuông, Nghệ An.
2.4.2. Chuẩn bị và điều tra sơ thám
- Chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ (quyết định làm khóa luận tốt nghiệp, giấy
giới thiệu của trƣờng, thẻ sinh viên).
12
- Liên hệ trực tiếp với cán bộ của Ban quản lý vƣờn quốc gia Pù Mát báo
cáo xin phép để đến đƣợc với Trạm quản lý bảo vệ rừng xã đi thực địa và xin số
liệu về khu vực nghiên cứu.
- Chuẩn bị phƣơng tiện, câu hỏi phỏng vấn (mẫu biểu 2.1), biểu ghi chép
điều tra tuyến (mẫu biểu 2.2), máy GPS, máy chụp ảnh, dao, thƣớc 30cm, đồ đựng
mẫu vật, phiếu ghi số hiệu mẫu, bản đồ hiện trạng rừng tại khu vực nghiên cứu.
- Khảo sát, làm quen với ngƣời dân trong khu vực nghiên cứu để tìm hiểu
về khả năng và tình hình sử dụng cây thuốc của ngƣời dân tại xã.
- Tiến hành phỏng vấn ngƣời dân và cán bộ kiểm lâm, cán bộ xã để tìm
hiểu khu vực có nhiều cây thuốc và nhờ ngƣời dân (thầy lang, bà mế) đƣợc
phỏng vấn dẫn đi nhận mặt cây, thu mẫu và chụp ảnh.
2.4.3. Điều tra xác định thành phần cây thuốc tại xã Lục Dạ
2.4.3.1. Ngoại nghiệp
Phỏng vấn ngƣời dân, các hộ gia đình đại diện tại xã Lục Dạ (dự kiến 35
hộ bằng các câu hỏi kết hợp với nhận mặt cây thuốc). Ghi đầy đủ thông tin theo
mẫu biểu 2.1, ghi đầy đủ tất cả cây thuốc mà ngƣời dân đƣợc phỏng vấn liệt kê,
đặc điểm các loài, dạng sống, bộ phận sử dụng làm thuốc và nhờ ngƣời dân dẫn
đi thực địa nơi sinh sống của các loài, tiến hành nhận mặt cây và xác định tên
loài, những loài chƣa xác định đƣợc tên lồi thì ghi tên địa phƣơng (tiếng dân
tộc), tiến hành thu mẫu và chụp ảnh về giám định lại tên loài.
Tiến hành điều tra thực địa theo các tuyến đã đƣợc lập, bắt gặp loài cây
thuốc nào đều thu mẫu, chụp ảnh chi tiết (kể cả những loài nghi ngờ là có tác
dụng làm thuốc cũng thu mẫu và chụp ảnh về giám định và tìm hiểu cơng dụng
của lồi đó), chụp sinh cảnh của khu vực nghiên cứu.
Tiến hành chụp ảnh và ghi lại những bất lợi tác động, ảnh hƣởng xấu đến
tài nguyên cây thuốc. Tất cả các kết quả điều tra đƣợc ghi theo mẫu biểu 2.2.
Nghiên cứu đã xác định đƣợc 5 tuyến điều tra đại diện cho khu vực
nghiên cứu nhƣ sau:
13
Tuyến điều tra số 01: từ bản Yên Hòa, đồng ruộng, nƣơng rấy, rừng trồng
(Keo), trảng cây bụi, đồng ruộng, ven suối, nƣơng rẫy, đất có cây gỗ tái sinh,
trảng cây bụi, nƣơng rẫy, ven suối, động ruộng, quay về bản Yên Hòa.
Tuyến điều tra số 02: từ bản Yên Hòa, đồng ruộng, ven suối, trảng cây
bụi, đồng ruộng, sang bản Tân Hợp, đồng ruộng, nhà dân, rừng trồng, đòng
ruộng, quay về bản Yên Hòa.
Tuyến điều tra số 03: tuyến khe Lài: từ bản Yên Hòa, đồng ruộng, khe
Lài, ven suối, nƣơng rẫy, trảng cây bụi, quả đồi, rừng thứ sinh, nƣơng rẫy, ven
suối, rẫy trồng sắn, đồng ruộng, quay về bản Yên Hòa.
Tuyến điều tra số 04: tuyến khe Sú: từ bản Yên Hòa, trảng cây bụi, rặng
tre nứa, khe Sú, ven suối, nƣơng rẫy, quả đồi,đất có cây gỗ tái sinh, rừng thứ
sinh, nƣơng rẫy, trảng cây bụi, ven suối, quay về trạm kiểm lâm Lục Dạ.
Tuyến điều tra số 05: điều tra tại bản Yên Hòa, khu vực dân cƣ sinh sống,
điều tra các loài xung quanh nhà và vƣờn, đồng ruộng.
M
u
ẫ
b
ể
i2
.1
:B
u
ể
iđ
ềtra
p
h
ỏ
n
g
vấ:kha
itá
c,hế
b
in
sử
d
ụ
n
g
câ
yth
u
ố
c
A. ĐỐI TƢỢNG PHỎNG VẤN
Họ và tên:……………………… Tuổi:……………………………
Giới tính:………………………. Dân tộc:………………………...
Trình độ văn hóa:……………… Địa chỉ:…………………………
Ngày điều tra:……………………………………………………
B. NỘI DUNG PHỎNG VẤN
1. Anh (chị) cho biết đã sử dụng loài cây nào để làm thuốc tại địa phƣơng:
…………………………………………………………………………….....
2. Nơi phân bố, sinh sống của các loài cây thuốc này:
…………………………………………………………………………….....
3. Theo anh (chị) lấy bộ phận nào làm thuốc, sử dụng nhƣ thế nào? Chữa bệnh
gì?
……………………………………………………………………………….
4. Đối tƣợng sử dụng cây thuốc là ai? Kết quả đem lại nhƣ thế nào?
14
…………………………………………………………………………….....
5. Tình hình khai thác và chế biến cây thuốc ra sao:
…………………………………………………………………………….....
6. Hiện nay tại địa phƣơng kinh nghiệm gây trồng và phát triển cây thuốc ra
sao?
…………………………………………………………………………….....
7. Địa phƣơng đã trao đổi, mua bán, sử dụng cây thuốc nhƣ thế nào?
…………………………………………………………………………….....
8. Cách thức lƣu truyền sử dụng cây thuốc:
…………………………………………………………………………….....
Tên loài địa phƣơng:………………………………………………………...
Số hiệu mẫu:……………………….. Số hiệu ảnh:……………………
Mẫu biểu 2.2: Biểu điều tra cây thuốc theo tuyến
Số hiệu tuyến…………Địa điểm………………… Ngày điều tra………
Ngƣời điều tra……………………………………. Số tờ……………….
Tọa độ đầu tuyến…………………..Tọa độ cuối tuyến…………………
Chiều dài tuyến…………………… Chiều rộng tuyến…………………
TT
Tên
Tên địa Dạng Hvn
phổ
phƣơng sống
(m)
Tần
Số
Số
Sinh Công BPSD
số bắt hiệu hiệu cảnh dụng
thông
gặp
mẫu
ảnh
2.4.3.2. Nội nghiệp
Phương pháp xác định tên loài:
Giám định toàn bộ mẫu và ảnh đã thu đƣợc khi điều tra thực địa và phỏng
vấn. Mẫu đƣợc xác định chủ yếu dựa vào đặc điểm hình thái so sánh theo khóa
định loại của Phạm Hoàng Hộ và tham khảo một số tài liệu: Cây cỏ Việt Nam
15
(Phạm Hồng Hộ 1999 - 2003) [17]; Thực vật chí Việt Nam (Flora of Vietnam),
Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, Từ điển cây thuốc Việt Nam,
Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Danh lục các loài thực vật Việt Nam
(tập 1, 2, 3); Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Nghĩa Hạnh và Ngơ Trực Nhã, 2001
Cây thuốc đồng bào dân tộc Thái, Con Cuông, Nghệ An [16], trang web: IPNI,
Theplantlist, CFH, Plantphoto…
Phương pháp xây dựng danh lục:
Dựa trên kết quả giám định các mẫu thu đƣợc của các đợt điều tra trên
tuyến và phỏng vấn ngƣời dân lập danh lục cây thuốc tạo khu vực nghiên cứu.
Trong bảng danh lục các loài thực vật sắp xếp theo từng chi, họ. Sự sắp xếp này
dựa theo cách sắp xếp của Brummitt (1992) [2], thứ tự các cột nhƣ sau:
Mẫu biểu 2.3. Danh lục cây thuốc xã Lục Dạ thuộc vùng đệm Vƣờn quốc
gia Pù Mát, Nghệ An
TT
Tên
Tên
Tên
Dạng
Môi
khoa
phổ
dân
sống
trƣờng
học
thông
tộc
BPSD
Công
dụng
sống
Phương pháp đánh giá:
Đánh giá mức độ đa dạng về thành phần loài, phân bố, dạng sống và bộ
phận sử dụng làm thuốc của các loài cây thuốc tại khu vực nghiên cứu dựa trên
Danh lục cây thuốc đã điều tra đƣợc và tài liệu.
2.4.4. Tình hình sử dụng cây thuốc tại xã Lục Dạ
2.4.4.1. Công tác chuẩn bị
Trƣớc khi tiến hành điều tra cần chuẩn bị phƣơng tiện, câu hỏi phỏng vấn
(mẫu biểu 2.1), máy chụp ảnh, dao, thƣớc 30cm, đồ đựng mẫu vật, bản đồ hiện
trạng rừng của khu vực nghiên cứu.
Sƣu tầm các tài liệu có các bài thuốc dân gian mang đi theo để tham khảo
và làm cơ sở đối chiếu.
16
2.4.4.2. Điều tra ngoại nghiệp
Tiến hành phỏng vấn ngƣời dân, các hộ gia đình đại diện thuộc xã Lục
Dạ, đặc biệt là các ông lang, bà mế tại thôn bản; những gia đình ơng bà đã sử
dụng cây cỏ làm thuốc và chữa trị bệnh. Bằng các câu hỏi kết hợp với nhận mặt
cây thuốc tại vƣờn và khu vực xung quanh nhà tiến hành thu mẫu và chụp ảnh
loài và sinh cảnh, thu thập các thông tin về thành phần loài và kinh nghiệm sử
dụng cây thuốc trong việc chữa trị các bệnh của đồng bào. Tìm hiểu hình thức
khai thác và chế biến sử dụng các loài cây thuốc đó, điều tra thị trƣờng tiêu thụ,
giá bán, mục tiêu, hiệu quả. Ghi đầy đủ các thông tin theo mẫu biểu 2.1.
2.4.4.3. Công tác nội nghiệp
- Đánh giá mức độ đa dạng về bộ phận sử dụng của cây thuốc: Dựa vào
kết quả phỏng vấn, nghiên cứu kinh nghiệm của ông lang, bà mế, bà con dân bản
tại địa bàn.
- Đánh giá sự đa dạng về số loài các bộ phận của từng loài đƣợc sử dụng
- Tiến hành thống kê thành các bảng và đánh giá hiện trạng khai thác, các
hình thức khai thác và chế biến cây thuốc tại khu vực nghiên cứu, tình hình gây
trồng, thống kê và đánh giá những loài cây thuốc đƣợc ngƣời dân sử dụng đa
mục đích. Đánh giá tình hình bn bán và sử dụng thuốc nam tại xã Lục Dạ, tính
tỷ lệ sử dụng cây thuốc của ngƣời dân tại xã.
- Đánh giá về đa dạng các nhóm bệnh chữa trị: Việc phân loại cây thuốc
và bài thuốc theo các nhóm bệnh dựa vào tài liệu của Võ Văn Chi 1997 [3], Đỗ
Tất Lợi [10].
- Đánh giá về các loài nguy cấp:
Dựa vào sách đỏ Việt Nam (phần Thực vật) (2007) [18].
Theo nghị đinh 32/2006 NĐ - CP [19], Danh lục đỏ cây thuốc Việt
Nam 2006 [20].
- Thống kê một số bài thuốc dân gian tại địa phƣơng và bảo vệ cây thuốc
quý hiếm.
17