Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

TRI THỨC BẢN ĐỊA TRONG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG GÓP PHẦN BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TẠI CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC THIẾU SỐ VÙNG ĐỆM VƯỜN QUỐC GIA PÙ MÁT, TỈNH NGHỆ AN (Copy > Word > OK)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

NGUYỄN VĂN BẮC

TRI THỨC BẢN ĐỊA TRONG QUẢN LÝ TÀI
NGUYÊN RỪNG GÓP PHẦN BẢO TỒN ĐA DẠNG
SINH HỌC TẠI CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC THIẾU SỐ
VÙNG ĐỆM VƯỜN QUỐC GIA PÙ MÁT, TỈNH
NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Hà Nội – Năm 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

NGUYỄN VĂN BẮC

TRI THỨC BẢN ĐỊA TRONG QUẢN LÝ TÀI
NGUYÊN RỪNG GÓP PHẦN BẢO TỒN ĐA DẠNG
SINH HỌC TẠI CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC THIẾU SỐ
VÙNG ĐỆM VƯỜN QUỐC GIA PÙ MÁT, TỈNH
NGHỆ AN
Chuyên ngành: Môi trường trong phát triển bền vững
(Chương trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. LÊ TRỌNG CÚC

Hà Nội – Năm 2014


Lời cảm ơn
Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
GS.TS. Lê Trọng Cúc đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn.
Ngoài ra tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới:
- Ban quản lý Vườn quốc gia Pù Mát.
- Ban dân tộc Tỉnh uỷ Nghệ An.
- Thư viện Nghệ An.
- Huyện uỷ, UBND huyện Con Cuông.
- Các phòng ban của UBND huyện Con Cuông: Phòng dân tộc, Phòng văn
hoá, Phòng giáo dục, Phòng thống kê, Phòng nông nghiệp, Phòng kinh tế - kế
hoạch, Phòng tài nguyên-môi trường, Uỷ ban dân số gia đình và trẻ em, Phòng y tế.
- Đảng uỷ, UBND xã Châu Khê, lãnh đạo bản Bu và bản Nà xã Châu Khê.
- Sự cộng tác của đồng bào người Đan Lai Lai sống tại bản Bu và bản Nà là
nơi tôi trực tiếp khảo sát, nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã động
viên, khích lệ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, luận văn chắc chắn còn có
rất nhiều hạn chế. Tác giả rất mong tiếp tục nhận được sự góp ý của thầy cô, gia
đình, người thân và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 11/2014.
Tác giả:
Nguyễn Văn Bắc

i



Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi những
tài liệu sử dụng trong luận văn là trung thực, khách quan, được trích dẫn rõ ràng.
Nếu không đúng sự thật, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 11/2014
Tác giả:

Nguyễn Văn Bắc

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn……………………………………………………………………….….i
Lời cam đoan…………………………………………………………………….….ii
Mục lục……………………………………………………………………………..iii
Danh mục các chữ viết tắt…………………………………………………….…….iv
Danh mục các bảng……………………………………………………………….....v
Danh mục các hình vẽ…………………………………………………………….…v

MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 4
3. Những đóng góp của đề tài .................................................................................. 5
4. Kết cấu của luận văn ............................................................................................ 5
CHƯƠNG 1. TỐNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 6
1.1. Một số khái niệm ........................................................................................... 6

1.1.1. Tri thức bản địa ....................................................................................... 6
1.1.2. Cộng đồng địa phương ............................................................................ 7
1.1.3. Đa dạng sinh học và bảo tồn đa dạng sinh học ......................................... 7
1.2. Tống quan vấn đề nghiên cứu ........................................................................ 8
1.2.1. Trên thế giới ............................................................................................ 8
1.2.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 9

iii


1.2.3. Tình hình nghiên cứu mối quan hệ giữa tri thức bản địa của các cộng
đồng dân tộc lên TNR và ĐDSH tại vùng đệm VQG Pù Mát .......................... 11
CHƯƠNG 2. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 13
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................ 13
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 13
2.2.1. Phương pháp luận.................................................................................. 13
2.2.2. Phương pháp và công cụ thu thập thông tin, số liệu ............................... 13
2.2.3. Xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu ...................................................... 16
3.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu .......................... 17
3.1.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................. 17
3.1.2. Điều kiện kinh tế -xã hội khu vực nghiên cứu........................................ 19
3.2. Tri thức bản địa của người Đan Lai trong quản lý tài nguyên rừng .............. 26
3.2.1. Các dạng tri thức bản địa ở địa bàn nghiên cứu ..................................... 26
3.2.2. Phong tục, tín ngưỡng liên quan đến quản lý bảo vệ tài nguyên rừng .... 32
3.2.3. Tri thức bản địa của người Đan Lai trong khai thác và sử dụng lâm sản 33
3.2.4. Tri thức bản địa của người Đan Lai trong canh tác nương rẫy ............... 48
3.2.5. Tri thức bản địa của người Đan Lai trong chăn nuôi .............................. 58
3.3. Vấn đề về giới trong khai thác và sử dụng TNR .......................................... 60
3.4. Thời gian khai thác một số lâm sản của cộng đồng người Đan Lai .............. 62

3.5. Tri thức bản địa đang ngày bị mai một ........................................................... 63
3.5.1. Nguyên nhân ......................................................................................... 63
3.5.2. Một số tri thức bản địa bị mai một ......................................................... 64

iv


3.6. Những cơ hội và thách thức của việc áp dụng tri thức bản địa của cộng đồng
người Đan Lai trong quản lý TNR ở địa phương ................................................ 66
3.7. Đề xuất một số giải pháp ............................................................................. 68
3.7.1. Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị tri thức bản địa trong
quản lý TNR ................................................................................................... 68
3.7.2. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật góp phần bảo tồn ĐDSH, phát triển và sử
dụng hợp lý LSNG đồng thời nâng cao đời sống cộng đồng dựa vào kết KTBĐ
và kiến thức KHKT......................................................................................... 71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 76
PHỤ LỤC.............................................................................................................. 79
Phụ lục 1. Danh sách cán bộ UBND xã Châu Khê tham gia thảo luận nhóm ......... 79
Phụ lục 2. Danh sách người dân tham gia thảo luận nhóm tại bản Bu .................... 79
Phụ lục 3. Danh sách người dân tham gia thảo luận nhóm tại bản Nà .................... 80
Phụ lục 4. Danh sách các cá nhân tham gia phóng vấn........................................... 80
Phụ lục 5. Tập quán khai thác và sử dụng một số loài LSNG của người Đan Lai ... 82
Phụ lục 6. Phân loại nhóm thực vật dùng làm lương thực, thực phẩm, gia vị và thức
ăn chăn nuôi .......................................................................................................... 83
Phụ lục 7. Tập quán khai thác và sử dụng một số loại làm lương thực thực phẩm, gia
vị và thức ăn chăn nuôi .......................................................................................... 84
Phụ lục 8 . Một số loại cây dùng làm cây cảnh và cây bóng mát ............................ 85
Phụ lục 9. Thành phần lao động tham gia thu hái một số loại LSNG chú yếu ........ 85
Phụ lục 10. Thời gian khai thác tập trung của một số LSNG chú trọng của cộng

đồng người Đan Lai vùng đệm VQG Pù Mát ......................................................... 86
Phụ lục 11. Đề xuất kỹ thuật khai thác một số LSNG bền vững ............................ 88

v


Phụ lục 12. Khả năng gây trồng một số loại cây chú yếu tại khu vực nghiên cứu ... 91
Phụ lục 13. Phân tích thuận lợi, khó khăn và kiến nghị trong việc phát huy kinh
nghiệm khai thác và sử dụng TNR của cộng đồng người Đan Lai tại xã Châu Khê 91
Phụ lục 14. Những công cụ làm rẫy của người Đan Lai ......................................... 92
Phụ lục 15. Những hình vẽ về công cụ săn bắt của người Đan Lai ......................... 93
Phụ lục 16. Những vật dụng đan lát do Đan Lai làm ra .......................................... 96
Phụ lục 17. Bếp là nơi sấy khô lương thực của người Đan Lai ............................... 98
Phụ lục 18. Một số vật dụng trong gia đình của người Đan Lai.............................. 98
Phụ lục 19. Một số hình ảnh hoạt động liên quan việc khai thác và sử dụng TNR của
cộng đồng người Đan Lai ...................................................................................... 99

vi


Danh mục các chữ viết tắt
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
DTTS

Dân tộc thiếu số

ĐDSH

Đa dạng sinh học


HST

Hệ sinh thái

IUCN

Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên Quốc tế

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KTBĐ

Kiến thức bản địa

KTXH

Kinh tế xã hội

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

TNTN


Tài nguyên thiên nhiên

TNR

Tài nguyên rừng

TTBĐ

Tri thức bản địa

UBND

Ủy ban nhân dân

VGQ

Vườn quốc gia

vii


Danh mục các bảng
Bảng 3.1. Một số thông tin cơ bản của bản Bu và bản Nà, xã Châu Khê năm
2013………………………………………………………………………………...20
Bảng 3.2. Diện tích gieo trồng các nông sản chính của xã Châu Khê năm 2013…21
Bảng 3.3. Thu nhập từ một số loại lâm sản ……………………………...............22
Bảng 3.4. Thống kê thành phần thực vật LSNG dùng làm vật liệu xây dựng và làm
vật dụng sinh hoạt………………………………………………………………....35
Bảng 3.5. Hiểu biết về đặc điểm của một số LSNG của người Đan Lai………….39
Bảng 3.6. Phân loại nhóm thực vật dùng làm lương thực, thực phẩm, gia vị và thức

ăn chăn nuôi…………………………………………………………………….....40
Bảng 3.7. Hiểu biết về một số LSNG thường dùng làm dược liệu và thuốc chữa
bệnh mà người dân Đan Lai khai thác và sử dụng…………………………………42
Bảng 3.8. Tập quán khai thác và sử dụng cây thuốc của người dân Đan Lai…….45
Bảng 3.9. Một số loại cây dùng làm cây cảnh và cây bóng mát…………………..47
Bảng 3.10. Xếp loại ưu tiên các loài LSNG theo giới……………………………..61
Bảng 3.11. Lịch mùa vụ khai thác một số LSNG chú trọng của cộng đồng người
Đan Lai vùng đệm VQG Pù Mát…………………………………………………..62

viii


Danh mục các hình vẽ
Hình 3.1. Bản đồ VQG Pù Mát (vùng lõi và vùng đệm) và 2 bản nghiên cứu…….17
Hình 3.2. Địa hình xã Châu Khê, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An ………….…..18
Hình 3.3. Thu nhập trung bình mỗi hộ từ các nguồn thu năm 2013…………........23
Hình 3.4. Chu kỳ canh tác nương rẫy truyền thống của người Đan Lai………….36
Hình 3.5. Hình thức chăn nuôi ở bản Bu và bản Nà năm 2014……………………43

ix


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tri thức bản địa (indigenous knowledge) đã gắn liền với đời sống và sinh
hoạt của người dân đặc biệt là người dân của các dân tộc ít người. Người dân các
dân tộc ở miền núi có hệ thống kiến thức bản địa (KTBĐ) rất phong phú. Hệ thống
kiến thức này thực sự là nguồn lực quý giá cho sự phát triển của cộng đồng cũng
như sự phát triển của cả xã hội. Nó có một vai trò quan trọng không chỉ về mặt văn
hoá, tinh thần mà còn trong sản xuất và đời sống của người dân. Không những thế,

hệ thống KTBĐ còn góp phần trong việc duy trì và bảo tồn giá trị đa dạng sinh học
(ĐDSH) cho từng địa phương.
Theo Hoàng Xuân Tý và Lê Trọng Cúc (1998), KTBĐ là hệ thống các kiến
thức của các dân tộc bản địa hoặc của một cộng đồng tại một khu vực nào đó, nó
tồn tại và phát triển trong những điều kiện nhất định với sự đóng góp của mọi thành
viên trong cộng đồng ở một vùng địa lý xác định. Ở Việt Nam, các TTBĐ thường
rất phát triển ở những vùng rừng núi nơi có các khu hệ sinh thái vô cùng phong phú,
đa dạng. Các tri thức của người dân về cách sử dụng và bảo tồn các giá trị đa dạng
sinh học (ĐDSH) không đơn thuần có ý nghĩa về khoa học mà còn là tài sản văn
hóa quý giá của quốc gia và thế giới. Song theo thời gian, cùng với sự tiến bộ của
khoa học kỹ thuật (KHKT), sự phát triển nhanh chóng của kinh tế xã hội (KTXH),
như xây dựng thủy điện, khai thác tài nguyên bằng các công cụ công nghệ cao,
chuyển đổi mục đích sử dụng đất không được kiểm soát. Do vậy, hiện nay trên thế
giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang phải đối mặt với những vấn đề về suy
thoái tài nguyên mà trong đó mất rừng và suy giảm ĐDSH là vấn đề được quan tâm
hàng đầu.
Mặt khác các cộng đồng dân sống ở gần hoặc trong rừng vẫn đang phụ thuộc
chủ yếu vào tài nguyên thiên nhiên (TNTN), đặc biệt là phụ thuộc vào các sản phẩm
ngoài gỗ (như mây, tre, măng, nấm, cây thuốc, các loài động vật…) để phục vụ
những nhu cầu cơ bản hàng ngày của họ. Sinh kế của các cộng đồng này càng gặp
1


nhiều khó khăn hơn khi nguồn tài nguyên đang bị cạn kiệt dần bởi những hoạt động
khai thác và sử dụng tài nguyên không bền vững.
Trong những năm gần đây, các phương thức khai thác và quản lý TNTN của
người dân địa phương ngày càng được cái tiến và hiện đại hơn. Thực tế đã cho thấy
các phương thức khai thác càng được cải tiến, hiện đại bao nhiêu thì mức độ tàn phá
tài nguyên của chúng càng nghiêm trọng bấy nhiêu. Trước đấy việc khai thác tài
nguyên rừng (TNR) là dựa vào các phương thức thủ công của các cộng đồng bản

địa nên việc tàn phải không phải là mỗi lo ngại lớn. Ngày này các công nghệ phát
triển, kỹ thuật khai thác hiện đại, một loạt máy móc thiết bị hiện đại như hiện này
có thể khai thác một lượng tài nguyên gấp hàng ngàn lần so với phương thức thủ
công ngày xưa trong một thời gian ngắn. Vì vậy muốn bảo tồn các TNR và ĐDSH
thì cần phải có các phương thức khai thác hợp lý và bền vững. Ngày nay vai trò
TTBĐ của các cộng đồng dân tộc thiểu số (DTTS) trong việc bảo tồn các giá trị
ĐDSH đã bị đánh giá chưa đầy đủ và gây nên các kết quả tồi tệ trong công tác bảo
tồn TNR và ĐDSH. Nên việc đánh giá và duy trì các phương thức này là cần thiết
góp phần quản lý và bảo tồn tài nguyên ĐDSH trong bổi cảnh hiện nay.
Vườn Quốc gia (VQG) Pù Mát hiện đang lưu giữ một diện tích rừng rất lớn
với tính ĐDSH cao. Diện tích vùng lõi là 94.804,4ha và vùng đệm khoảng
86.000ha, trong đó 94% diện tích đang còn rừng che phủ và khoảng 22% là rừng
nguyên sinh. Pù Mát được xem là rừng đặc dụng có diện tích lớn nhất miền Bắc
nước ta. Diện tích rừng vùng lõi do VQG quản lý; phần diện tích vùng đệm do công
ty lâm nghiệp, chính quyền một số xã và người dân quản lý. Hiện nay, trong vùng
đệm đang có hơn 93.500 người có các dân tộc Thái, Khơ Mú, H’mông, Đan Lai,
Poọng, Ơ đu và Kinh sinh sống trong 111 thôn bản và tốc độ gia tăng dân số khoảng
2,6% mỗi năm. Đa số dân cư hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, trong khi đó
diện tích đất canh tác ngày càng hạn chế do sự nghèo kiệt nhanh chóng của các
vùng đất dốc, do biến đổi khí hậu, do hạn hán và thiếu nước canh tác. Trung bình,
người dân sống trong vùng đệm chỉ có thể tự túc được khoảng 2/3 lượng lương
2


thực, phần còn lại được mua hoặc cung cấp từ đồng bằng. Tình trạng thiếu lương
thực trầm trọng hơn ở các bản không hoặc ít ruộng, như bản Bu và bản Nà ở xã
Châu Khê, bản Thịn ở xã Lục Giạ, huyện Con Cuông; bản Liên Hương, Tân
Hương, Tùng Hương ở xã Tam Quang, huyện Tương Dương,... Để duy trì cuộc
sống, người dân sống trong vùng đệm VQG Pù Mát đã phải dựa vào rừng, khai thác
tài nguyên từ rừng không chỉ để có đủ cái ăn mà còn để bán lấy tiền chi tiêu cho rất

nhiều khoản chi phí khác. Khi gỗ và động vật hoang dã ngày càng trở nên khó khai
thác hơn, họ tập trung nhiều vào việc khai thác các loại lâm sản ngoài gỗ (LSNG).
Cộng đồng người Đan Lai tại xã Châu Khê thuộc vùng đệm VQG Pù Mát
đặc biệt tại hai bản Bu và bản Nà có cuộc sống gắn bó với núi rừng từ lâu đời, có
đời sống KTXH còn quá nghèo nàn lạc hậu, mặt bằng dân trí còn quá thấp (gần 100
% người Đan Lai, trên 90% hộ nghèo và cận nghèo), đang gặp nhiều khó khăn vì
nguồn TNR cung cấp cho cuộc sống của họ, trong đó có LSNG ngày càng bị thu
hẹp về diện tích và hạn chế về số lượng mà một vài trong số các nguyên nhân đó là
sức ép dân số và nhu cầu của thị trường. Mặt khác, những kinh nghiệm bản địa
trong khai thác và sử dụng TNR ở khu vực này đặc biệt là vùng đệm vẫn chưa được
nhận diện, nhìn nhận và sử dụng một cách đúng mức. Vấn đề bức bách được đặt ra
là làm thế nào để cộng đồng người Đan Lai cải thiện được đời sống của mình đồng
thời bảo tồn và quản lý bền vững TNR, bảo tồn ĐDSH là một câu hỏi không dễ gì
giải đáp đang đặt ra cho các nhà làm công tác phát triển và bảo tồn.
Trước những yêu cầu cấp thiết đó thì tôi thực hiện đề tài: “Tri thức bản địa
trong quản lý tài nguyên rừng góp phần bảo tồn đa dạng sinh học tại cộng đồng
dân tộc thiểu số vùng đệm vườn quốc gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An”.

3


2. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu TTBĐ của cộng đồng DTTS vùng đệm VQG Pù Mát liên quan
tới việc quản lý TNR, từ đó đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị
TTBĐ góp phần phát triển bền vững TNR nói chung và bảo tồn ĐDSH nói riêng,
cũng như đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao đời sống của người
dân.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể

- Nghiên cứu những tri thức, kinh nghiệm liên quan đến công tác quản lý
TNR của cộng đồng dân tộc thiếu số tại vùng đệm VQG Pù Mát;
- Tìm hiểu những vấn đề về giới và thời gian khai thác, sử dụng TNR và
ĐDSH;
- Tìm hiểu các cơ hội, thách thức của việc áp dụng các TTBĐ trong quản lý
và phát triển bền vững LSNG tại địa phương;
- Đề xuất các giải pháp phù hợp để bảo tồn và phát triển TTBĐ trong công
tác quản lý TNR và bảo tồn ĐDSH tại địa phương cũng như đề ra những biện pháp
góp phần nâng cao đời sống phù hợp với TTBĐ của người dân địa phương.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Tri thức bản địa (Indigenous knowledge) của cộng đồng người Đan Lai tại
xã Châu Khê- huyện Con Cuông- tỉnh Nghệ An liên quan đến vấn đề quản lý TNR
nói riêng và bảo tồn ĐDSH nói chung.
- Cộng đồng người Đan Lai sống tập trung và lâu đời tại bản Bu và bản Nà,
xã Châu Khê, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An. Tại hai bản này rất ít có dân tộc
khác sinh sống và nằm sát ngay vùng lõi VQG Pù Mát là cộng đồng có hoạt động
kinh tế bao đời nay chú yếu khai thác các nguồn lợi từ rừng. Vì vậy, phạm vi nghiên
cứu của đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu tại hai bản trên.
4


3. Những đóng góp của đề tài
- Đề tài hoàn thành là một tài liệu bổ ích cho các nghiên cứu về bảo tồn
ĐDSH, phát triển kinh tế bền vững của cộng đồng người Đan Lai gắn với việc sử
dụng hợp lý TNR.
- Đề tài sẽ là tài liệu tham khảo có giá trị cho những ai quan tâm tới TTBĐ
người Đan Lai. Đề tài là nguồn tư liệu khảo sát từ thực tiễn và đề xuất một số ý kiến
làm cơ sở bảo lưu các giá trị văn hóa tộc người Đan Lai, phục vụ sự nghiệp bảo tồn
tộc người này.
4. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung chính của luận văn được
cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2. Địa điểm, thời gian, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu

5


1.1.

CHƯƠNG 1. TỐNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Một số khái niệm

1.1.1. Tri thức bản địa
Mặc dù đã được nghiên cứu từ lâu, nhưng cho tới nay khái niệm TTBĐ hay tri
thức truyền thống vẫn chưa được thống nhất. Nói cách khác, tri thức bản địa - tri
thức truyền thống được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào các lĩnh
vực chuyên môn và theo các mục đích sử dụng thuật ngữ khác nhau.
Trong “Cẩm nang về TTBĐ” (tài liệu dịch), được NXB Nông nghiệp ấn hành
năm 2000, “TTBĐ (còn có thể gọi bằng những tên khác như "kiến thức địa
phương", "kiến thức kỹ thuật bản địa" hay "kiến thức truyền thống") là kiến thức mà
người dân ở một cộng đồng đã tạo nên và đang phát triển dần theo thời gian”.
Khái niệm “Tri thức bản địa” trong tập tài liệu xuất bản tháng 12 năm 2002
của tổ chức quốc tế COMPAS (Tổ chức quốc tế chuyên nghiên cứu và hoạt động
khuyến khích hỗ trợ, phát huy hệ thống Tri thức bản địa của tất cả các cộng đồng
dân tộc) công bố: “TTBĐ hoặc là kiến thức địa phương, được tái tạo, được sử dụng,
được phát triển từ người dân ở mỗi vùng. Nó không bị giới hạn đối với cư dân bản
địa và có thể bao gồm kiến thức nguyên gốc từ mọi miền đã được hòa đồng bởi
người địa phương thông qua xử lý địa phương trong học tập, thực nghiệm và thích

nghi. Nó hình thành những cơ sở xác định, tổng hợp, nhận biết, khám phá và bảo
tồn nguồn tài nguyên địa phương. Nó cũng là gốc rễ của mọi trạng thái thực hành,
nâng cao sự hiều biết và luôn luôn hoàn thiện hơn”.
Ở Việt Nam, vấn đề này cũng được nhiều nhà khoa học thuộc cả hai lĩnh vực
- khoa học tự nhiên và khoa học xã hội - như Lê Trọng Cúc, Hoàng Xuân Tý, Phạm
Quang Hoan, Ngô Đức Thịnh… quan tâm. Tuỳ theo cách hiểu của mình, họ cũng
đưa ra nhiều khái niệm với những nội hàm khác nhau. Lê Trọng Cúc đồng nhất tri
thức địa phương với văn hoá truyền thống. Theo ông, “tri thức địa phương được tích
luỹ qua kinh nghiệm to lớn nhờ tiếp xúc chặt chẽ với thiên nhiên, dưới áp lực chọn

6


lọc, trong quá trình tiến hoá của sinh quyển và dần dần trở thành văn hoá truyền
thống” (Lê Trọng Cúc và cộng sự, 1998) [4, tr. 18].
Trong khuôn khổ của luận văn, khái niệm TTBĐ được sử dụng theo Hoàng
Xuân Tý và Lê Trọng Cúc, 1998, “Tri thức bản địa (TTBĐ) (Indigenouse
knowledge) là hệ thống kiến thức của các dân tộc bản địa, hoặc của một cộng đồng
tại một khu vực cụ thể nào đó, tồn tại và phát triển trong những hoàn cảnh nhất định
với sự đóng góp của mọi thành viên trong cộng đồng” [4, tr. 22].
1.1.2. Cộng đồng địa phương
Khái niệm về cộng đồng được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu, tùy theo
mục đích nghiên cứu khác nhau có những khái niệm về cộng đồng tương ứng.
Qua nghiên cứu các tài liệu, có thể nói cộng đồng là dân cư thôn, làng, bản,
cộng đồng các dòng họ, các dân tộc, các nhóm người có những đặc điểm và lợi ích
chung gắn bó với nhau trong cùng một không gian.
Cộng đồng trong khái niệm QLR cộng đồng, được giới hạn là tập hợp của
các cá nhân trong một thôn bản gần rừng gắn bó chặt chẽ với nhau qua hoạt động
sản xuất, sinh hoạt và đời sống văn hoá xã hội (Nguồn FAO, 2000).
1.1.3. Đa dạng sinh học và bảo tồn đa dạng sinh học

Theo Luật Đa dạng sinh học năm 2008 thì Đa dạng sinh học là sự phong phú
về gen, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên.
Đa dạng gen còn được gọi là đa dạng di truyền, là tập hợp những biến đổi
của các gen và các kiểu gen (genotype) trong nội bộ của một loài [9, tr. 122].
Đa dạng loài là sự phong phú về số lượng các loài được tìm thấy trong các
hệ sinh thái tại một vùng lãnh thổ xác định, thông qua việc điều tra, kiểm kê [9, tr.
137].
Đa dạng hệ sinh thái là thuật ngữ dược sử dụng để mô tả cả về số lượng các
môi trường sống hoặc các quần xã sinh vật khác nhau (ví dụ, rừng lá kim, sa mạc,
7


rừng mưa nhiệt đới, đất ngập nước, v.v) lẫn sự đa dạng về các cộng đồng sinh học
và các quá trình sinh thái diễn ra trong một HST nhất dịnh. Thực tế, chưa có nghiên
cứu nào chỉ ra mối quan hệ chặt chẽ giữa đa dạng loài với sự ổn định của cả một hệ
sinh thái (Jonhson et al, 1996), tuy nhiên, người ta tin rằng chính sự phổ biến của
một số loài chủ chốt (hoặc là các sinh vật độc lập hoặc là nhóm các sinh vật) sẽ
quyết định sự vững mạnh của một hệ sinh thái cụ thể (Folke at al, 1996).
Bảo tồn đa dạng sinh học là việc bảo vệ sự phong phú của các HST tự nhiên
quan trọng, đặc thù hoặc đại diện; bảo vệ môi trường sống tự nhiên thường xuyên
hoặc theo mùa của loài hoang dã, cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự
nhiên; nuôi, trồng, chăm sóc loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu
tiên bảo vệ; lưu giữ và bảo quản lâu dài các mẫu vật di truyền.
1.2. Tống quan vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Trên thế giới
Trước đây, TTBĐ được coi là những kiến thức nông cạn, hời hợt, không
mang tính khoa học... Ngày nay, TTBĐ được nhìn nhận đúng với vai trò của nó.
Xác định về thời gian và không gian thì TTBĐ là hệ thống tri thức tồn tại
và phát triển trong những hoàn cảnh nhất định ở vùng địa lý xác định với sự đóng
góp của các thành viên trong cộng đồng (G.Louise, 1993), Herb (1991) cũng đã đưa

ra những lập luận nhằm ủng hộ QLR cộng đồng rằng “QLR bởi cộng đồng tạo ra
những cơ hội để tìm kiếm các giải pháp mà ở hệ thống tập trung quyền lực không
có được. Cộng đồng là nơi mà các hoạt động được thực tế diễn ra, và kế hoạch được
xác lập hàng ngày. Quá trình lập kế hoạch và hành động được lồng ghép một cách
có trách nhiệm bởi vì chúng được thực hiện ở tại một nơi và bởi cùng một cộng
đồng” [16, tr. 2].
Các công trình nghiên cứu của nước ngoài như của Smita Mishra (2004)
nghiên cứu về KTBĐ của phụ nữ trong quản lý TNR ở Ấn Độ, của Moreno-Black
và nnk (2004) và của Zweifel (2004) nghiên cứu về vai trò của phụ nữ trong bảo tồn
ĐDSH. Các tác giả đã đưa ra kết luận rằng người phụ nữ bản địa chính là các
8


chuyên gia về ĐDSH và có vai trò rất quan trọng trong việc bảo tồn nguồn tài
nguyên ĐDSH [16, tr. 2].
Công trình của R.J Fisher (1991) nghiên cứu về các hệ thống QLR bản địa
ở Nê Pan đã chỉ ra rằng các hệ thống này là rất đa dạng và mang tính đặc thù về dân
tộc và phân bố địa lý [16, tr. 3].
Nghiên cứu điển hình của Casson (2004) về hệ thống nông lâm kết hợp của
cộng đồng người bản địa Krui ở Inđônêxia cũng cho thấy KTBĐ của người dân
trong việc sử dụng và quản lý khôn khéo nguồn TNR đã được chính người dân phát
huy để nâng cao đời sống của mình [16, tr. 3].
Sử dụng bền vững LSNG đang được coi là một trong những giải pháp giúp
xoá đói giảm nghèo cho các nước vùng nhiệt đới. Các nghiên cứu của nước ngoài
như đã đăng trong tạp chí Nuffic IK WorldWide (2002) về vai trò của ong mật bản
địa trong việc cải thiện đời sống của người dân địa phương vùng Himalaya hay
công trình nghiên cứu của Erdelen và nnk (2004) về vai trò quan trọng của dược
liệu truyền thống của Inđônêxia – một sản phẩm mang giá trị hai mặt: ĐDSH và đa
dạng văn hóa, cũng là những gợi mở cho hướng phát triển LSNG như là một sinh kế
quan trọng đối với những người dân có cuộc sống phụ thuộc vào rừng [16, tr. 3].

1.2.2. Ở Việt Nam
Thực tế, không phải chờ cho đến khi diễn ra quá trình “Tái nhận thức bản
thân” thì ở Việt Nam mới có những nghiên cứu về TTBĐ. Sự bảo tồn, duy trì và
phát triển của một loạt các truyền thống phương Đông (y học, kỹ thuật dẫn thuỷ
nhập điền, canh tác trên đất dốc, các nghề thủ công…) chứng tỏ rằng chưa bao giờ
các TTBĐ bị coi nhẹ trên mảnh đất hình chữ “S” này. Nghiên cứu của các nhà thực
vật học, dược học, nông học, dân tộc học, văn hoá học… đã góp phần chỉ ra những
giá trị quan trọng của hệ thống các TTBĐ của người dân các DTTS. Chính các nhà
khoa học trong các lĩnh vực này cũng đã chỉ ra mối quan hệ biện chứng giữa hệ
thống TTBĐ với việc duy trì cuộc sống của các DTTS trong bối cảnh hoà quyện với
tự nhiên, với nền kinh tế khép kín, tự cung tự cấp, với bản lĩnh - bản sắc văn hoá tộc
9


người, cho dù đã có rất nhiều biến cố xảy ra trong suốt gần 2 thế kỷ ảnh hưởng của
văn hoá phương Tây [18, tr. 34].
Việc nghiên cứu vận dụng các TTBĐ trong khai thác và sử dụng tài nguyên
được nhiều cơ quan quản lý và các ngành hữu quan quan tâm. Các nhà khoa học tự
nhiên thường tìm hiểu các kinh nghiệm quản lý, sử dụng và bảo vệ các nguồn
TNTN; các nhà nông học thường tìm hiểu về các tri thức liên quan đến giống cây
trồng, vật nuôi, mùa vụ, kinh nghiệm canh tác…; các nhà khoa học thuộc ngành y dược thường quan tâm đến các tri thức liên quan đến cây thuốc, các bài thuốc dân
gian và các y thuật cổ truyền… Một nghiên cứu về cây thuốc và TTBĐ về cách sử
dụng cây thuốc ở Việt Nam cho biết: “Việt Nam được đánh giá là nước đứng thứ 16
trên thế giới về sự phong phú và đa dạng sinh vật. Trong đó, hệ thực vật cũng rất
phong phú và đa dạng. Hiện nay, đã biết 10.386 loài thực vật bậc cao có mạch, dự
đoán có thể tới 12.000 loài. Trong số này, nguồn tài nguyên cây làm thuốc chiếm
khoảng 30%. Theo tài liệu của Pháp, trước nǎm 1952 toàn Đông Dương chỉ biết có
1.350 loài cây thuốc, nằm trong 160 họ thực vật. Sách "Những cây thuốc và vị
thuốc Việt Nam" của Đỗ Tất Lợi (1999) giới thiệu 800 cây con và vị thuốc. Sách
"Cây thuốc Việt Nam" của Lương y Lê Trần Đức (1997) có ghi 830 cây thuốc.

Cuốn "Từ điển cây thuốc Việt Nam" của Võ Vǎn Chi (1997) đã thống kê khoảng
3.200 loài cây thuốc, nhưng trong đó lại có cả những cây nhập nội như bạch chỉ
(Angelica dahurica), đương quy (Angelica sinensis), độc hoạt (Angelica
pubescens)... và theo số liệu mới nhất của Viện dược liệu (2000) thì ở Việt Nam có
3.830 loài cây làm thuốc (Trần Công Khanh, 2000) [18, tr. 35].
Nghiên cứu về các TTBĐ trong trồng trọt, Lê Trọng Cúc tán đồng quan điểm
của Đào Thế Tuấn (Hệ sinh thái nông nghiệp Việt Nam, 1984): “canh tác nương rẫy
vẫn là phương thức có hiệu quả nhất đối với các nước vùng nhiệt đới ẩm. Một đơn
vị năng lượng bỏ ra có thể thu được từ 5 đến 15 đơn vị năng lượng sản phẩm. Một
ngày công sản xuất nương rẫy thu được bằng 2 lần ngày công ở Đồng bằng sông
Cửu Long và 3 lần ở vùng Đồng bằng sông Hồng” [18, tr. 36].
10


Một trong những giá trị nổi bật của các DTTS là những TTBĐ của nhân dân
về quản lý và khai thác TNTN, ở đó con người và tự nhiên gắn bó hữu cơ, con
người là một bộ phận không thể tác rời tự nhiên. Luật tục với những TTBĐ về môi
trường và cách thức quản lý, khai thác các nguồn TNTN vẫn giữ nguyên giá trị tích
cực của nó (Ngô Đức Thịnh,1999) [14, tr. 14].
Nghiên cứu TTBĐ trong sử dụng TNTN và bảo vệ môi trường ở nông thôn
Việt Nam năm 2003, Võ Chí Trung đã chỉ ra rằng không nhất thiết chỉ có một
phương thức dựa vào tiến bộ kỹ thuật và kiến thức khoa học hiện đại, mà kế thừa,
ứng dụng, phát huy được nhiều vốn TTBĐ của các dân tộc. Phát triển những loài
LSNG phần lớn kế thừa vốn quí TTBĐ của các cộng đồng tộc người, thực hiên xóa
đói giảm nghèo và bảo vệ rừng, bảo tồn thiên nhiên rất có hiệu quả (Võ Chí Trung,
2003) [3, tr. 20].
1.2.3. Tình hình nghiên cứu mối quan hệ giữa tri thức bản địa của các cộng
đồng dân tộc lên TNR và ĐDSH tại vùng đệm VQG Pù Mát
Tình hình nghiên cứu về TTBĐ lên TNR và ĐDSH tại vùng đệm VQG Pù
Mát trước đây chưa thật sự rõ nét đâu đó trong các tài liệu cũng được đề cập sơ qua

nhưng không làm nổi bật giá trị các TTBĐ đó. Nghiên cứu về TTBĐ của con người
và vùng đất khu vực này nói riêng và tỉnh Nghệ An nói chung hầu như đến nay vẫn
có tính chất riêng lẻ, không mang tính hệ thống, phương pháp tiếp cận sử dụng chủ
yếu là mô tả không đi vào bản chất cốt lõi thực sự của TTBĐ. Trong đó đáng kể
nhất là nghiên cứu của Lê Trọng Cúc, A. Terry Rambo (2000) đã báo cáo trong dự
án “Giám sát xu hướng phát triển miền núi phía Bắc Việt Nam”, nghiên cứu đã tiến
hành tại cộng đồng người Đan Lai ở Khe Nóng, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An,
cho thấy được luật tục và vai trò của cộng đồng trong quản lý, khai thác rừng, mối
quan hệ giữa sinh thái và hiện trạng phát triển của cộng đồng người này, tác giả đã
chỉ ra rằng hiện trạng thảm thực vật tự nhiên ở Khe Nóng là tốt nhất trong 5 điểm
nghiên cứu của dự án do cư dân Đan Lai ở Khe Nóng có hệ thống canh tác kém
phát triển, dựa chủ yếu vào canh tác nương rẫy truyền thống mang tính tự cung tự
11


cấp tại chỗ và mức độ bảo tồn thiên nhiên có mối quan hệ ngược lại với hiện trạng
phát triển [8, tr. 56].
Nghiên cứu về tái định cư và sự thay đổi phương thức mưu sinh của người
Đan Lai ở Tân Sơn và Cửa Rào, xã Môn Sơn, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An, tác
giả Bùi Minh Thuận (2012) đã bước đầu đưa ra được một số phương thức canh tác
nương rẫy và chăn nuôi của cộng đồng người Đan Lai trong đó hoạt canh tác nương
rẫy và khai thác LSNG là chú yếu của cộng đồng người Đan Lai, gạo, sắn và ngô
chỉ cung cấp đủ 6-8 tháng trong năm, các tháng còn lại người dân vào rừng khai
thác củ mài, môn thục và các loại LSNG khác [19, tr. 63].
Trong báo cáo Đánh giá vai trò của LSNG trong đời sống cộng đồng ở khu
vực Khe Bu, vùng đệm VQG Pù Mát, Đào Minh Châu và Trần Minh Hợi (2012) đã
chỉ ra rằng ba bản vùng Khe Bu thuộc vùng đệm của VQG Pù Mát là những bản
nằm gần vũng lõi, là người dân tộc Thái và Đan Lai có cuộc sống phụ thuộc nhiều
vào rừng, từ 41%-61% tổng thu nhập của hộ là từ khai thác LSNG. Trong số 60 hộ
được phỏng vấn thì 100% số hộ đều khai thác LSNG và trung bình mỗi hộ hàng

năm khai thác được lượng LSNG có giá trị khoảng 15 triệu đồng [4, tr. 6].
Hiện nay đã có một số nghiên cứu về TTBĐ liên quan đến quản lý TNR và
ĐDSH của các cộng đồng DTTS tại một số địa phương, tuy nhiên chưa có nghiên
cứu nào về TTBĐ liên quan đến quản lý TNR được thực hiện với cộng đồng người
Đan Lai ở vùng đệm VQG Pù Mát, tỉnh Nghệ An.

12


CHƯƠNG 2. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Vùng đệm VQG Pù Mát, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An
- Thời gian: Từ tháng 3/2014 - 11/2014
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp luận
Đề tài dựa vào phương pháp tiếp cận hệ sinh thái nhân văn để phân tích đánh
giá mối quan hệ biện chứng giữa các yếu tố tự nhiên với các điều kiện kinh tế - xã
hội nhằm giải quyết tốt mối quan hệ giữa quản lý TNR và bảo tồn ĐDSH, phục vụ
phát triển kinh tế của cộng đồng DTTS vùng đệm VQG Pù Mát tỉnh Nghệ An.
Những người dân bản địa sống ở gần rừng, qua quá trình phát triển lâu dài đã
tích lũy và phát triển các kinh nghiệm và kiến thức về quản lý nguồn cung cấp sự
sống cho họ, và nhờ đó họ có thể thích ứng với điều kiện môi trường luôn thay đổi.
Những kinh nghiệm và kiến thức này được hình thành, phát triển trong quá trình lao
động sản xuất và những hoạt động sử dụng TNTN. Đó là những kiến thức kỹ thuật
và phi kỹ thuật (phong tục, tập quán, tín ngưỡng, luật tục) được phát triển nhờ sự
đóng góp của tất cả các thành viên của một cộng đồng cụ thể ở một vùng xác định
và được truyền thụ từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền khẩu (Hoàng Xuân
Tý, 2000).
2.2.2. Phương pháp và công cụ thu thập thông tin, số liệu

a) Phương pháp kế thừa
Các tài liệu được thu thập theo phương pháp kế thừa có chọn lọc trong vòng
từ 3 – 5 năm (từ năm 2010 – 2014) trong việc thu thập các tài liệu về: điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội xã Châu Khê; các tài liệu, công trình nghiên cứu về người
Đan Lai VQG Pù Mát; các báo cáo, văn bản về chính sách và công tác quản lý bảo
vệ rừng ở VQG Pù Mát; các báo cáo về các chương trình nâng cao đời sống cho
cộng đồng người dân vùng đệm VQG Pù Mát; các báo cáo nghiên cứu về vùng đệm
13


VQG Pù Mát, tài liệu các hội thảo về phát triển vùng đệm các khu bảo tồn và VQG,
sự tham gia của cộng đồng địa phương trong công tác bảo tồn TNR, các văn bản
luật và chính sách liên quan đến vùng đệm VQG Pù Mát ....
b) Chọn điểm nghiên cứu
Lựa chọn điểm nghiên cứu dựa vào thông tin cơ bản về dân tộc, sinh kế, khai
thác sử dụng TNR của các nghiên cứu liên quan đã thực hiện (Đào Minh Châu và
cộng sự 2013, Bùi Minh Thuận 2012, Trần Chí Trung và cộng sự 2004, Lê Trọng
Cúc và Terry Rambo 2001 và một số nghiên cứu khác) và phóng vấn cán bộ VQG
Pù Mát, Chi cục kiểm lâm huyện Con Cuông, UBND huyện Con Cuông trên cơ sở
đó xã được chọn là xã Châu Khê, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An thuộc vùng đệm
VQG Pù Mát.
Dựa vào thông tin của các nghiên cứu trước và các kết quả trao đổi với lãnh
đạo xã, tôi đã lựa chọn các bản làm điểm nghiên cứu. Chỉ tiêu lựa chọn các bản này
là sự phụ thuộc của họ vào TNR, thành phần dân tộc, sinh kế. Các bản đã được lựa
chọn là: bản Bu và bản Nà (xã Châu Khê) và lựa chọn cộng đồng người Đan Lai là
cộng đồng có hoạt động kinh tế bao đời nay chú yếu khai thác các nguồn lợi từ rừng
[8, tr. 8].
c) Thu thập thông tin và số liệu hiện trường
Để thu thập các số liệu và mục tiêu của đề tài đã nêu trên, luận văn sử dụng
phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA) để thu thập các thông tin và

số liệu hiện trường:
-Thảo luận nhóm:
Tại mỗi bản, chọn 10- 15 người dân (Danh sách xem Phụ lục 2 và 3) là
những người những người làm nghề thuốc, thợ săn (trước đây), những người già có
nhiều kinh nghiệm sản xuất và trưởng họ được mời tham gia thảo luận nhóm. Một
số công cụ như: lược sử sử dụng TNR, phân tích lịch mùa vụ, phân tích thuận lợi,
14


×