Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Nghiên cứu đề xuất biện pháp quản lý côn trùng thiên địch tại khu vực xã y tý huyện bát xát tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (911.01 KB, 54 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Sau một thời gian thực tập tốt nghiệp, với sự cố gắng của bản thân và
đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cơ giáo trong khoa Quản lý tài nguyên
rừng và Môi trƣờng nhất là bộ môn Bảo vệ thực vật rừng, đến nay tôi đã thu
đƣợc một số kết quả nhất định và đƣợc trình bày trong bản báo cáo này.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô, cán bộ
công nhân viên trong nhà trƣờng.
Do thời gian nghiên cứu cịn ngắn, trình độ bản thân cịn hạn chế, chƣa có
nhiều kinh nghiệm, đơng thời đây cũng là bƣớc đầu làm quen với công tác
nghiên cứu khoa học nên bản báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót.
Tơi rất mong nhận đƣợc sự giúp đỡ, ý kiến đóng góp q báu của các thầy cơ
giáo và các bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Đại Học Lâm Nghiệp20/04/207
Sinh viên

Bùi Thị Nhung

1


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................... 1
Chƣơng I. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU ................................. 2
1.1.Tình hình sử dụng cơn trùng trên thế giới ...................................................... 2
1.2 .Tình hình sử dụng cơn trùng thiên địch ở Việt Nam ..................................... 6


Chƣơng II. ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................. 9
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Huyện Bát, Tỉnh Lào Cai.................... 10
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 10
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.......................................................................... 13
2.2. Khái quát chung điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Y Tý ............... 14
2.2.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 15
2.2.2. Địa hình ..................................................................................................... 15
2.2.3. Khí hậu thời tiết ........................................................................................ 15
2.2.4. Thủy văn ................................................................................................... 15
2.2.5. Tài nguyên................................................................................................. 15
2.2.6. Kinh tế ....................................................................................................... 16
2.2.7. Dân cƣ ....................................................................................................... 16
Phần IV. MỤC TIÊU - NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 16
3.1.Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 16
3.1.1.Mục tiêu tổng quát ..................................................................................... 16
3.1.2.Mục tiêu cụ thể........................................................................................... 16
3.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 16
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 17

2


3.3.1. Phƣơng pháp kế thừa số liệu ..................................................................... 17
3.3.2.Phƣơng pháp điều tra thực địa ................................................................... 17
3.3.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu. ....................................................................... 20
3.3.4. Phƣơng pháp giám định mẫu. ................................................................... 21
Phần V. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .............................................. 23
4.1. Thành phần côn trùng thiên địch ................................................................. 23
4.2.Mật độ các lồi cơn trùng thiên địch trong khu vực nghiên cứu .................. 25
4.3. Ảnh hƣởng của hƣớng phơi tới mật độ các lồi cơn trùng thiên địch. ........ 27

4.4. Xác định một số lồi cơn trùng thiên địch tại khu vực điều tra ................... 29
4.4.1. Xác định một số loài côn trùng thiên địch tại khu vực điều tra ................ 29
4.4.2.Mối quan hệ dinh dƣỡng của các lồi cơn trùng thiên địch trong hệ
sinh thái ............................................................................................................. 38
4.5. Đề xuất biện pháp quản lý côn trùng thiên địch tại khu vực nghiên cứu. ... 38
4.5.1. Các biện pháp cụ thể cho khu vực nghiên cứu ......................................... 39
4.5.2. Biện pháp kỹ thuật .................................................................................... 39
4.5.3. Biện pháp xã hội ....................................................................................... 41
Phần VI. KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ................................................. 42
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 42
5.2. Tồn tại .......................................................................................................... 42
5.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO

3


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Danh mục các lồi cơn trùng thiên địch đã phát hiện ........................ 23
Bảng 4.2. Thống kê các lồi của bộ cơn trùng thiên địch................................... 24
Bảng 4.3. Mật độ trung bình của một số lồi cơn trùng thiên địch .................... 26
Bảng 4.4. Sự biến động về mật độ của các lồi cơn trùng thiên địch theo hƣớng
phơi của các ô tiêu chuẩn. ................................................................................... 27

4


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ % số họ, lồi cơn trùng thiên địch của các bộ ............... 25
Hình 4.2. Biểu đồ biểu diễn mật độ trung bình của các lồi cơn trùng thiên địch

của khu vực nghiên cứu ...................................................................................... 27
Hình 4.3. Biểu đồ biểu diễn biến động của các lồi cơn trùng thiên địch theo
hƣớng phơi .......................................................................................................... 28
Hình 4.4. Bọ ngựa Trung Quốc (Tenodera sinensis Sausure) ............................ 30
Hình 4.5. Chuồn chuồn vàng (Pantala flavescens) ............................................ 32
Hình 4.6. Bọ xít ăn sâu róm thơng (Sycanus croceovittatus Dohn) ................... 33
Hình 4.7. Kiến vống (Oecophylla smaragdina (Fabricius) ................................ 35
Hình 4.8. Hành trùng 4 đốm vàng (Microcosmodes flavospilosus) ................... 37

5


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG

TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận: "Nghiên cứu đề xuất biện pháp quản lý côn trùng thiên địch
tại khu vực xã Y Tý - Huyện Bát Xát - Tỉnh Lào Cai.
2. Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Nhung
3. Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Lê Bảo Thanh
4. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu tổng quát
Góp phần quản lý có hiệu quả cơn trùng thiên địch tại khu vực nghiên cứu.
Mục tiêu cụ thể
- Lập đƣợc danh lục các lồi cơn trùng thiên địch tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất đƣợc một số biện pháp quản lý chúng hợp lý.
5. Nội dung nghiên cứu
Để đáp ứng đƣợc mục tiêu trên, đề tài đã tiến hành nghiên cứu các nội
dung sau:
- Điều tra thành phần mật độ các lồi cơn trùng thiên địch tại khu vực Y Tý

và xác định các lồi cơn trùng thiên địch chủ yếu của khu vực.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học của các lồi cơn trùng thiên địch chủ yếu
của khu vực.
- Đề xuất biện pháp quản lý côn trùng thiên địch hợp lý cho khu vực.
6. Những kết quả đạt đƣợc:
- Lập đƣợc danh lục các lồi cơn trùng thiên địch cho khu vực điều tra.
Trong đó có các lồi rất có ý nghĩa trong cơng tác phịng trừ sâu hại nhƣ các
lồi bọ ngựa, bọ xít ăn sâu, bọ rùa, kiến, hành trùng.

6


- Tính tốn đƣợc mật độ các nhóm lồi cơn trùng thiên địch chính của khu
vực và phân tích đƣợc ảnh hƣởng của các yếu tố ngoại cảnh đến mật độ các
nhóm lồi cơn trùng thiên địch.
- Xác định đƣợc 8 loài thiên địch của khu vực bao gồm: Chuồn chuồn vàng
(Pantala flavescens), chuồn chuồn đuôi trắng, bọ ngựa Trung Quốc (Tenodera
sinensis Sausure), bọ xít cánh đỏ (Cydnocoris russatus Stal), bọ xít ăn sâu róm
thơng (Sycanus croceovittatus Dohn), bọ rùa đỏ ( Rodolia pumila Weiser), hành
trùng đốm vàng (Microcosmodes flavospilosus), kiến vàng (Oecophylla
smaragdina). Tôi cũng đã mô tả đƣợc một số đặc điểm sinh học sinh thái, sinh
thái của 8 lồi thiên địch chính trong khu vực điều tra.
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp quản lý côn trùng thiên địch cho khu vực.
Bao gồm 2 nhóm giải pháp: Giải pháp kĩ thuật và giải pháp xã hội.
Xuân Mai, Ngày 20 tháng 4 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Bùi Thị Nhung

7



ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, rừng có vai trị rất quan trọng
và quyết định đời sống của con ngƣời. Từ lâu, rừng đã đƣợc coi là " Lá phổi
xanh " của nhân loại.Theo FAO, đến năm 1995, tỷ lệ che phủ của rừng trên
toàn thế giới chỉ còn 35%. Sự thu hẹp về diện tích và suy giảm về chất lƣợng
của rừng đã và đang là hiểm họa đe dọa trực tiếp đến cuộc sống của con ngƣời.
Mất rừng tự nhiên đã đe dọa trực tiếp đến tính đa dạng sinh học của rừng Việt
Nam, mất rừng đồng nghĩa với việc thu hẹp nơi cƣ trú của động vật, nguồn thức
ăn bị cạn kiệt buộc chúng phải di cƣ đi nơi khác hoặc co cụm lại, nhiều loại
thực vật quý trƣớc kia phát triển tƣơng đối phổ biến nay trở lên hiếm, thậm chí
có những loài bị tuyệt chủng. Theo báo cáo của WWF tại Việt Nam năm 2000
thì tốc độ suy giảm đa dạng sinh học của nƣớc ta nhanh hơn nhiều so với một số
nƣớc khác trong khu vực.
Một trong những nguyên nhân làm suy giảm đa dạng sinh học là sự gia
tăng của các lồi sâu bệnh hại.
Có rất nhiều biện pháp phòng trừ sâu hại để lựa chọn cho phù hợp với
tình hình diễn biến của sâu hại cũng nhƣ điều kiện cụ thể của từng địa
phƣơng.Trong đó biện pháp đƣợc sử dụng phổ biến là biện pháp hóa học do
biệp pháp này mang lại hiệu quả nhanh chóng, giá thành không cao và việc áp
dụng cũng tƣơng đối đơn giản. Nhƣng việc áp dụng biện pháp hóa học trong
phịng trừ sâu hại có rất nhiều nhƣợc điểm nhƣ ảnh hƣởng xấu đến mơi trƣờng,
đến các động vật có ích, gây hại cho sức khỏe con ngƣời và dễ xảy ra hiện
tƣợng nhờn thuốc ở sâu hại, hơn nữa nếu sử sụng khơng đúng thuốc thì sâu hại
sẽ phát triển rất nhanh. Trong khi đó nguời dân lại ít chú ý đến biện pháp sinh
học, biện pháp tổng hợp phòng trừ sâu hại. De Geer đã nói: "Chúng ta khơng
khi nào có thể phịng chống sâu hại thành cơng mà thiếu sự giúp đỡ của các loài
thiên địch". Đặc biệt là sử dụng côn trùng thiên địch trong việc kiểm sốt sâu hại.
Cơn trùng thiên địch thuộc nhóm cơn trùng có ích.Chúng ln tồn tại

song song với các lồi sâu hại vì thế chúng rất dễ bị hầm lẫn là sâu hại dẫn đến
1


chúng khơng những khơng đƣợc bảo vệ mà cịn bị tiêu diệt nhƣ những lồi sâu
hại bình thƣờng khác, khơng phải ai cũng có thể thấy hết cơng trạng của các lồi
cơn trùng này vì vậy ngƣời ta dễ dàng bỏ qua những mối lợi do chúng mang lại
cho con ngƣời. Trong khi đó chúng có ý nghĩa rất lớn trong cơng tác phịng trừ
sâu hại. Chúng nhƣ những tình nguyện viên chăm chỉ tiêu diệt sâu hại bảo vệ
thực vật. Nếu so sánh việc sử dụng các lồi cơn trùng thiên địch với việc áp
dụng các biện pháp phòng trừ sâu hại khác chúng ta sẽ thấy đƣợc ích lợi nhiều
mặt chúng mang lại cho chúng ta mà các biện pháp phịng trừ khác khơng thể
mang lại đƣợc.
Cơn trùng thiên địch bao gồm cơn trùng kí sinh và cơn trùng ăn thịt. Với
số lƣợng lớn và khu vực phân bố rộng rãi cơn trùng thiên địch có ý nghĩa rất lớn
trong cơng tác phịng chống sâu hại, ổn định hệ sinh thái.
Phƣơng pháp sử dụng côn trùng thiên địch trong phịng trừ sâu hại có ƣu
điểm là có tính chọn lọc cao, không ảnh hƣởng nhiều đến cân bằng sinh học,
không làm ô nhiễm môi trƣờng, không gây độc hại cho con ngƣời và các sinh
vật khác. Chính vì những ƣu điểm này mà hiện nay phƣơng pháp sử dụng cơn
trùng thiên địch để phịng trừ sâu hại đƣợc áp dụng rộng rãi trong sản xuất. Vì
vậy cơng tác nghiên cứu về côn trùng thiên địch là cần thiết và đƣợc đẩy mạnh.
Để góp phần vào việc thay đổi cách nhìn nhận đối với nhóm các lồi cơn
trùng thiên địch và việc sử dụng có hiệu quả trong cơng tác phịng trừ sâu hại tơi
đã chọn khu vực xã Y Tý - Huyện Bát Xát - Tỉnh Lào Cai. Tại khu vực này cịn
ít cơng trình nghiên cứu về cơn trùng thiên địch. Vì vậy chúng ta cần tìm hiểu
về các lồi cơn trùng thiên địch, phân biệt đƣợc các lồi cơn trùng có ích với các
lồi cơn trùng thiên địch, từ đó đề xuất đƣợc các biện pháp quản lý chúng, góp
phần phát triển bền vững, nâng cao hiệu quả ngành lâm nghiệp.
Chƣơng I

TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
1.1.Tình hình sử dụng cơn trùng trên thế giới
2


Ngay từ khi mới xuất hiện, loài ngƣời đã chịu ảnh hƣởng lớn về sự phá
hoại về nhiều mặt của côn trùng, đặc biệt là trong gây trồng và chăn ni. Do đó
lồi ngƣời bắt đầu nghiên cứu về cơn trùng.
Ba ngàn năm trƣớc công nguyên, ở trung quốc đã bắt đầu nuôi tằm. Gần
400 năm trƣớc công nguyên, Aristote (ngƣời Hy Lạp) đã viết về 60 lồi cơn
trùng trong tác phẩm của mình. Vào thế kỉ 18 đã có nhiều học giả và cơng trình
nghiên cứu về cơn trùng học. Năm 1735, Carl Linne (1707-1778) xuất bản cuốn
sách nổi tiếng "Systema naturae" đề cập đến ba lĩnh vự quan trọng của tự nhiên
là khoáng vật, thực vật và động vật. Ông là ngƣời đầu tiên phân loại động vật
trong đó có cơn trùng một cách hiện đại. Lần xuất bản thứ 10 của sách "Hệ
thống tự nhiên" ông đã đƣa vào cách gọi tên khoa học các loài sinh vật. Vào
năm 1973, Sprengel (1750-1816) xuất bản tác phẩm nổi tiếng mô tả mối quan
hệ giữa cấu tạo hoa và q trình thụ phấn của cơn trùng. Trong cuốn sách này
lần đầu tiên vai trị của cơn trùng trong việc thụ phấn cho hoa đã đƣợc giải
thích. Trong các cơng trình của mình, Lamarck (1744-1829) đã có những đóng
góp đáng kể cho khoa học côn trùng, đặc biệt trên lĩnh vực phân loại. Cuối thế
kỉ 18, Pallas (viện sĩ ngƣời Nga) đã nghiên cứu và viết về thành phần loài côn
trùng. Vào thế kỉ 19, cùng với sự phát triển của các ngành khoa học khác, côn
trùng học đã trở thành một mơn khoa học. Có rất nhiều ngƣời chun sâu về côn
trùng học và hàng loạt các "Hội côn trùng" đƣợc thành lập ở các nƣớc nhƣ ở
Pháp (1832), Anh (1833), Nga (1859)...Các hội cơn trùng giữ vai trị chủ đạo
phát triển côn trùng học ở mỗi nƣớc.
Từ thế kỉ 20 các lĩnh vực côn trùng học thực nghiệm ra đời, trong đó có
cơn trùng nơng nghiệp, cơn trùng lâm nghiệp. Ngồi ra ở Trung Quốc mơn "cơn
trùng lâm nghiệp" đã đƣợc chính thức giảng dạy trong trƣờng đại học Lâm

nghiệp từ năm 1952 từ đó việc nghiên cứu về côn trùng đƣợc đẩy mạnh. Những
tài liệu nghiên cứu về côn trùng trên thế giới ngày càng phong phú, các cơng
trình nghiên cứu khơng chỉ giới hạn về hệ sinh thái mà còn tập chung nhiều vào
các vấn đề sinh học và bảo tồn.
3


Từ xa xƣa ngƣời Trung Quốc đã biết sử dụng kiến vống (Oecophylla
smaragdina (Fabricius)) thả vào các vƣờn cam để phòng trừ sâu hại trở nên rất
phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới. Kiến vàng từ lâu đã đƣợc xếp vào hàng thiên
địch lợi hại của đồng ruộng. Ở Châu Phi, kiến vàng khơng cho loại bọ xít hại
dừa trên các vƣờn dừa phát triển. Từ năm 1837-1852 Ratzeburg ở Đức đã cơng
bố hàng loạt các cơng trình nghiên cứu về sâu hại rừng và các lồi kí sinh của
chúng. Trong tác phẩm "Ichneumonidesforest" Insekten đã công nhận ý nghĩa to
lớn của cơn trùng kí sinh và những năm sau này đã đƣợc sử dụng để diệt ngài
độc hại lá kim ở Masxaouxet.
Dù việc sử dụng côn trùng thiên địch trong cơng tác phịng trừ sâu hại đã
thu đƣợc một số thành công ở nhiều nƣớc trên thế giới nhƣng do hiệu quả của
nó là rất chậm nên ngƣời ta vẫn chƣa coi nó là một biện pháp sinh học có giá trị
trong việc khống chế dịch sâu hại. Quan điểm này làm thay đổi khi Koebele,
nhà côn trùng học ngƣời Đức làm việc ở California đã phát hiện thấy bọ rùa
Châu Úc Rodolia cardinalis Mulsant, một loài bọ rùa đỏ có vân đen ăn thịt dệp
sáp hại cam chanh Icerya purchsi. Ông đã thu lƣợm loại bọ rùa này gửi về
California 129 cá thể bọ rùa từ tháng 11/1888 đến tháng giêng năm 1889.
Năm 1940, ở Pháp ông Bourgiro đã sử dụng loài cánh cứng ăn thịt
(Calosoma sycophanta L) để tiêu diệt sâu non ngài độc hại lá cây Dƣơng. Năm
1943 trong các bài báo công bố ông đã khẳng định kết quả thu đƣợc là nhờ sử
dụng loài cánh cứng kể trên. Cũng trong khoảng thời gian này trƣớc hiệu quả
của việc sử dungjcoon trùng thiên địch, một số nƣớc đã bắt đầu nhập nội thiên
địch. Tuy nhiên việc nhập nội thiên địch không cho kết quả cao nhƣ mong

muốn do sự khác biệt về điều kiện sinh thái ở mỗi nƣớc vì thế ngƣời ta đã
chuyển sang việc nhân ni các lồi cơn trùng thiên địch bản xứ. Các lồi cơn
trùng thiên địch nhƣ ong mắt đỏ, ong kí sinh Encarsia formosa, bọ mắt vàng...
đƣợc nhân nuôi rộng rãi ở một số nƣớc dể thả vào các ỏ dịch.
Năm 1966 các nhà máy ở Liên Xô cũ đã sản xuất 20 tỉ ong mắt đỏ và thả
trên diện tích 600 nghìn ha cây trồng. Đến năm 1971 diện tích thả ong mắt đỏ
4


đã lên đến trên 4 triệu ha cây trồng, cuối thập kỉ 80 tăng lên trên dƣới 16 triệu
ha/ năm. Ở Đức để phịng trừ ngài độc hại thơng ngƣời ta đã thả ong mắt đỏ trên
một diện tích rộng. Tuy nhiên sô lƣợng côn trùng thiên địch đƣợc nhân nuôi so
với số lƣợng côn trùng thiên địch tự nhiên chỉ chiếm tỉ lệ rất nhỏ. Do để nhân
nuôi đƣợc một số lƣợng lớn côn trùng thiên địch là rất khó khăn, phức tạp. Bởi
vậy ngƣời ta bắt đầu quan tâm đến việc duy trì, bảo vệ và phát triển các quần
thể côn trùng thiên địch tự nhiên. Đây là việc làm tăng số lƣợng các lồi thiên
địch thơng qua việc trông cây thức ăn, cải thiện các điều kiện sống phù hợp với
chúng và hạn chế mức thấp nhất việc sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực
vật trong công tác trồng trọt. Các nhà côn trùng học của Châu Âu ngay từ thập
kỉ 50 của thế kỉ XX đã nêu lên cách vẫn sử dụng thuốc hóa học nhƣng vẫn hạn
chế đƣợc sự tác động xấu đến các lồi thiên địch đó là khi dùng thuốc hóa học,
thì phun thuốc theo băng, khơng phun tồn bộ diện tích. Chọn thuốc hóa học có
thời gian tác động ngắn sẽ ít ảnh hƣởng đến hoạt động của các thiên địch
Telenga (1950). Một số tác giả khác thì khuyến cáo dùng thuốc hóa học trừ sâu
vào thời điểm ít hoặc không ảnh hƣởng xấu tới thiên địch, sử dụng thuốc có tính
chọn lọc. Các nhà cơn trùng học Liên Xơ cũ đã rất thành công trong lĩnh vực
này, họ đxa xác định đƣợc ngƣỡng hữu hiệu của tập đoàn thiên địch đối với các
sâu hại chính. Ngƣỡng hữu hiệu của thiên địch là cơ sở quan trọng của việc sử
dụng hợp lí thuốc trừ sâu.
Do xác định đƣợc ngƣỡng hữu hiệu của thiên địch mà hàng năm ở cộng

hòa Liên Bang Nga đã hủy bỏ dùng thuốc hóa học trên diện tích 5 triệu ha, cho
phép tiết kiệm gần 10 ngàn tấn thuốc trừ sâu. Cả Liên Xô cũ năm 1989 đã hủy
bỏ kế hoạch phun thuốc hóa học trên diên tích khoảng 12 triệu ha do bảo vệ
đƣợc quần thể thiên địch tự nhiên.
Nhƣ vậy tầm quan trọng đặc biệt và có ý nghĩa lớn lao của cơn trùng đối
với con ngƣời là những lồi cơn trùng thiên địch, ký sinh. Chúng có một vai trị
quan trọng trong việc duy trì đƣợc thế cân bằng sinh học có lợi cho con ngƣời,
Chúng cịn là một trợ thủ vơ giá cho con ngƣời trong việc kiểm duyệt sinh học

5


đối với nhũng đoàn sâu hại và tiêu diệt cho chúng ta một số lƣợng lớn các loài
sâu hại, mà nếu sử dụng thuốc hóa học thì con ngƣời phải chi phí hàng tỷ đơ la
và chắc chắn trên hành tinh chúng ta, môi trƣờng đã phỉa chịu đựng một khối
lƣợng chất độc hóa học quá lớn, đủ để hủy diệt hàng triệu nhân mạng. Nói nhƣ
vậy khơng có nghĩa là chúng ta không cần thuốc trừ sâu, mà là sử dụng chúng
nhƣ thế nào để vừa tiêu diệt đƣợc sâu hại, vừa bảo vệ đƣợc môi trƣờng sống và
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các loài sinh vật có ích sinh sản và phát triển.
1.2 .Tình hình sử dụng côn trùng thiên địch ở Việt Nam
Trƣớc năm 1954 nói chung là các cơng trình nghiên cứu về cơn trùng
cịn rất ít. Nổi bật là một số cơng trình nghiên cứu sau: Năm 1897 đoàn nghiên
cứu ngƣời Pháp "Mission parie" đã điều tra cơn trùng Đơng Dƣơng trong đó có
Việt Nam, đến năm 1904 cơng bố kết quả đã đƣợc phát hiện 1020 lồi cơn trùng
trong đó có 541 loài bộ cánh cứng, 168 loài bộ cánh vẩy, 139 loài chuồn chuồn,
59 loài muỗi, 55 loài cánh màng, 9 loài bộ 2 cánh và 49 loài thuộc bộ khác. Từ
năm 1904 đến năm 1942 có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về cơn trùng ra đời
nhƣ cơng trình nghiên cứu của Bou tan (1904), Bee nier (1906), Braemer
(1910), Nguyễn Cơng Tiễu (1922-1935). Về cây lâm nghiệp chỉ có cơng trình
nghiên cứu của Bou rer (1902).

Từ đầu thế kỉ 20 đến năm 1945 có nhiều kết quả nghiên cứu đƣợc cơng
bố có liên quan đến cơn trùng học ở Việt Nam của các tác giả Dupasquier (côn
trùng hại chè), Fleutiaux (mối,xén tóc và cơn trùng hại mía).
Từ năm 1945 sau cách mạng tháng 8 thành công xuất phát từ nhu cầu xã
hội đặc biệt trong lĩnh vực lâm nghiệp thì công tác điều tra nghiên cứu mới
đƣợc chú ý, từ đó một số cơng trình nghiên cứu đƣợc tiếp tục bổ sung. Từ năm
1961 tới năm 1965 và từ năm 1967 đến năm 1968 Bộ nông nghiệp đã tổ chức
điều tra và xác định đƣợc 2962 lồi cơn trùng thuộc 223 họ, 20 bộ khác nhau.
Năm 1953 thành lập "Phòng côn trùng" thuộc viện trồng trọt. Năm 1961 thành
lập cục bảo vệ thực vật. Năm 1966 thành lập hội côn trùng Việt Nam. Nhƣ vậy
các nghiên cứu về côn trùng ở Việt Nam ngày càng nhiều. Tuy nhiên các nghiên

6


cứu chủ yếu dừng lại ở việc xác định thành phần loài, cần tập trung nghiên cứu
nhiều vào vấn đề sinh học và bảo tồn.
Ngƣời dân Việt Nam đã biết sử dụng côn trùng thiên địch để bảo vệ cây
trồng từ thế kỷ I-IV. Tuy nhiên những nghiên cứu về côn trùng thiên địch ở Việt
Nam mới chỉ bắt đầu từ thế kỷ XX. Những nghiên cứu này gồm nhiều hƣớng:
điều tra thành phần thiên địch, đánh giá vai trò của thiên địch trong hạn chế số
lƣợng sâu hại, nghiên cứu đặc tính sinh học, ảnh hƣởng của điều kiện ngoại
cảnh tới thiên địch, nghiên cứu phục vụ nhân thả thiên địch.
Năm 1971, Hồng Đức Nhuận có cơng trình nghiên cứu đầu tiên về cơn
trùng có ích và ơng đã xuất bản 2 cuốn sách nghiên cứu bọ rùa Việt Nam. Bên
cạnh đó việc nghiên cứu về các lồi thiên địch và sử dụng chế phẩm sinh học
trong phòng trừ sâu róm thơng cũng đƣợc nhiều tác giả quan tâm nhƣ: Phạm
Ngọc Anh (1979) với nghiên cứu sử dụng ong mắt đỏ, Trần Cơng Loanh với
cơng trình nghiên cứu "Điều tra phát hiện các lồi cơn trùng ký sinh và ăn thịt
sâu róm thơng ở một số tỉnh trồng thơng tập trung ở miền Bắc Việt Nam", trong

đó ơng đã phát hiện đƣợc 28 lồi cơn trùng kí sinh và 8 lồi cơn trùng ăn thịt
sâu róm thơng. Tiếp đó là nghiên cứu về ong kí sinh họ Scelinidae của Lê Xn
Huệ (1989). Ơng đã phát hiện đƣợc 221 lồi thuộc họ ong kí sinh Scelionidae,
có nhiều lồi mới cho khoa học. Qua các cơng trình nghiên cứu của các tác giả
đã khẳng định có 2 họ cơn trùng gồm nhiều lồi là họ bọ rùa Coccinellidae và
họ ong kí sinh Scelionidae. Họ bọ rùa ở nƣớc ta đã phát hiện đƣợc 246 lồi
trong đó có khoảng gần 200 lồi là bọ rùa sống theo kiểu bắt mồi ăn thịt.
Báo nhân dân số 1719 ngày 23/1/1981 đã đăng bài: "Phòng trừ sâu róm
thơng bằng biện pháp sinh học" của Trần Cơng Loanh. Trong bài báo cũng đã
nêu tóm tắt kết quả nghiên cứu về cơn trùng kí sinh và ăn thịt sâu róm thơng
đồng thời sơ bộ đƣa ra một số phƣơng hƣớng sử dụng chúng. Thời gian từ
1982-1984 bộ môn bảo vệ thực vật trƣờng Đại Học Lâm Nghiệp đã sản xuất
thành cơng chế phẩm Booverin để phịng trừ sâu thông.

7


Các giáo trình "Cơn trùng lâm nghiệp" xuất bản năm 1989 và "Côn trùng
rừng" của Trần Công Loanh và Nguyễn Thế Nhã trong đó các tác giả đã đề cập
nhiều lồi sâu hại và sâu có ích. Để giải quyết vấn đề đó thì phƣơng pháp
nghiên cứu, phục vụ nhân thả thiên địch đã tiến hành mạnh mẽ và đạt đƣợc
những thành công nhất định.
Nguyễn Thế Nhã và Trần Công Loanh (2002) trong cuốn: "Sử dụng côn
trùng và vi sinh vật có ích" đã trình bày đặc tính sinh vật học, các biện pháp sử
dụng côn trùng ký sinh (Ong ký sinh, Ruồi ký sinh) và côn trùng thiên địch (các
loài bọ ngựa, hổ trùng, kiến...) để tiêu diệt các nhóm sâu hại nguy hiểm cho
nghề rừng.
Nhìn chung những nghiên cứu về côn trùng thiên địch ở nƣớc ta chủ yếu
tập trung vào nhóm cây nơng nghiệp nhiều nhất là nghiên cứu thiên địch của các
loài sâu hại trên cây lúa. Ngoài ra thành phần thiên địch trên một số cây nơng

nghiệp khác nhƣ đậu tƣơng, bơng, bí đao cũng đƣợc quan tâm nghiên cứu.
Ở nƣớc ta việc nhân nuôi các lồi cơn trùng thiên địch phục vụ cơng tác
phịng trừ sâu hại cây nông nghiệp cũng đang đƣợc quan tâm nhiều trong thời
gian gần đây. Các nhà khoa học bộ môn côn trùng, trƣờng ĐH Nông Nghiệp Hà
Nội đã thành công trong việc nhân nuôi và sử dụng một số thiên địch trong việc
phòng trừ dịch hại bảo vệ cây trồng, hạn chế sử dụng thuốc hóa học theo hƣớng
đấu tranh sinh học. Hai lồi cơn trùng thiên địch đƣợc nhân ni là bọ xít ăn sâu
và ong mắt đỏ. Theo tác giả Nguyễn Thị Kim Oanh trƣởng nhóm nghiên cứu thì
ni bọ xít, ong mắt đỏ rồi thả trên đơng ruộng để chúng ăn các lồi cơn trùng
gây hại, bảo vệ màu màng, hạn chế việc lạm dụng thuốc trừ sâu hóa học nhƣ
ngày nay.
Theo tính tốn của các nhà khoa học, chi phí cho việc sử dụng thiên địch
hiện nay không rẻ hơn so với phun thuốc hóa học (khoảng 130 nghìn/sào/vụ),
nhƣng hiệu quả bƣớc đầu là nhƣ nhau. Nếu duy trì phƣơng pháp này chúng ta
có thể tạo ra nguồn thiên địch lâu dài trong tự nhiên, từ dó giảm chi phí nhân
ni dẫn đến sẽ giảm đƣợc giá thành.

8


Ni thiên địch tuy có tác dụng lâu dài và an toàn nhƣng đây vẫn là
phƣơng pháp quá mới mẻ với ngƣời nơng dân bởi thói quen phun thuốc trừ sâu
đã bám rễ trong suy nghĩ của bà con, khó có thể loại trừ ngay đƣợc. Nhiều nhà
khoa học cũng cho rằng, muốn triển khai phƣơng pháp này, phải thực hiện đồng
bộ trên quy mô lớn, không thể ruộng này dùng thiên địch, ruộng kia lại phun
thuốc trừ sâu. GS.Vũ Quang Côn, chủ tịch hội côn trùng học Việt Nam cho
rằng, xu hƣớng trồng cây trong nhà kính, nhà lƣới hiện nay rất phù hợp với việc
thả thiên địch để tiêu diệt các loài sinh vật gây hại. Vấn đề là nhà nƣớc có cơ
chế hỗ trợ cho ngƣời nơng dân và nhà khoa học nhƣ thế nào để họ áp dụng
phƣơng pháp mới an toàn và hiệu quả, phục vụ cho việc sản xuất nơng nghiệp

sạch. Ơng cũng nhấn mạnh đây không phải là phƣơng pháp thay thế mà nên sử
dụng phối hợp với các biện pháp nhƣ phun các loại thuốc trừ sâu có nguồn gốc
từ thảo mộc, độc dƣợc khơng cao hoặc trồng xen những cây có tác dụng xua
đuổi côn trùng. Tại dự án trồng rau sạch ở HTX Đình Bảng (Từ Sơn- Bắc Ninh)
bà con nông dân áp dụng theo phƣơng pháp này đã tạo ra những nơng sản thực
sự an tồn, đạt chất lƣợng cao, đáp ứng đƣợc yêu cầu xuất khẩu.
Nhƣ vậy việc sử dụng côn trùng thiên địch trong nông nghiệp đang đƣợc
triển khai mạnh mẽ và mang lại nhiều triển vọng cho việc sản xuất những sản
phẩm sạch. Còn đối với ngành lâm nghiệp thì vẫn chƣa có những ứng dụng cơn
trùng thiên địch hiệu quả vì thế địi hỏi các nhà khoa học có nhiều nghiên cứu
ứng dụng chúng nhiều hơn trong thời gian tới.
Chƣơng II
ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Nhƣ chúng ta đã biết, Đặc điểm hình thái của các lồi sinh vật nói
chung và các lồi cơn trùng nói riêng là sự biểu hiện thích nghi của chúng với
điều kiện của hoàn cảnh sống, là kết quả của một q trình tiến hóa lâu dài, sự
phát sinh phát triển của chúng phụ thuộc rất lớn vào điều kiện mơi trƣờng. Vì

9


vậy khi nghiên cứu về các lồi cơn trùng chúng ta cần phải tìm hiểu về điều kiện
cơ bản của khu vực nghiên cứu.
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Huyện Bát, Tỉnh Lào Cai
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Bát Xát nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Lào Cai, phía Tây Bắc và Đơng
Bắc giáp tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), phía Tây giáp huyện Phong Thổ (Lai
Châu), phía Nam là huyện Sa Pa và thành phố Lào Cai, phía Đơng Nam là thành
phố Lào Cai. Bát Xát là huyện vùng cao biên giới nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh

Lào Cai, có địa bàn rất quan trọng về phát triển kinh tế, xã hội và quốc phịnganh ninh của tỉnh, diện tích tự nhiên 1061,89 km2, trên 70% là đồi núi, gồm 14
dân tộc chung sống, dân tộc thiểu số chiếm 82%, huyện có 22 xã, 1 thị trấn, có
10 xã, 31 thơn bản biên giới tiếp giáp với 2 huyện Hà Khẩu, Kim Bình, tỉnh Vân
Nam - Trung Quốc, có 2 cửa khẩu phụ, 4 tuyến đƣờng bộ quan trọng (quốc lộ
4D, tỉnh lộ 156, 158, 155) phục vụ sản xuất, khai thác công nghệp nối liền các
huyện trong tỉnh chạy qua, đƣờng liên xã, liên thơn cơ bản đƣợc hình thành
thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, xã hội, quốc phịng - an ninh.
2.1.1.2. Địa hình
Tồn bộ nèn địa hình Bát Xát đƣợc kiến tạo bơi nhiều dải núi cao, nổi bật
là hai dải núi chính tạo nên các hợp thủy: Ngịi Phát, suối Lũng Pơ, suối Quang
Kim. Đại hình cao dần, điểm cao nhất có độ cao 2945m, điểm thấp nhất có độ
cao 88m.
Kiến tạo địa hình Bát Xát hình thành hai khu vực. Tuy nhiên, cả hai khu
vực (vùng thấp gồm 6 xã và 1 thị trấn, vùng cao gồm 16 xã) đều có chung một
đặc điểm: Vùng núi cao có độ chia cắt lớn, thung lũng hẹp khe sâu, độ dốc lớn.
Vùng thấp (ven sông Hồng, bồn địa nhỏ) là nơi tập trung các dải đồi thấp, thoải
địa hình tƣơng đối bằng phẳng.
Ảnh hƣởng của địa hình nói chung và các yếu tố kinh tế xã hội hình
thnahf trên bản địa huyện hai tiểu vùng địa lý kinh tế xã hội.
10


- Vùng cao: Diện tích 80.763ha chiếm 77% diện tích đất toàn huyện, gồm
các xã Y Tý, Ngải Thầu, A lù, A Mú Sung, Bản Xèo, Nậm Chạc, Trịnh Tƣờng,
Dền Sáng, Dền Thàng, Mƣờng Hum, Trung Lèng Hồ, Nậm Pung, Pa Cheo,
Phìn Ngan, Tịng Sành, Sàng Ma Sáo. Dãy núi chính có độ cao từ 400m đến
3096m, độ dóc trung bình từ 20-25 phần lớn lãnh thổ vùng có độ dốc trên 25.
Địa hình chia cắt mạnh độ dốc lớn gây ảnh hƣởng xấu tới sản xuất nông nghiệp
và đầu tƣ cơ sở hạ tầng. Song lại có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp xây
dựng và củng cố an ninh quốc phòng giữ vững chủ quyền độc lập quốc gia.

- Vùng thấp: Diện tích 24.258ha chiếm 23% diện tích toàn huyện, gồm
các xã: Bản Vƣợc, Bản Qua, Quang Kim, Cốc San, Mƣờng Vi, Cốc Mỳ, thị trấn
Bát Xát. Độ cao trung bình từ 400m đến 500m, địa hình vùng này đƣợc kiến tạo
bởi accs dải đồi thấp dạng lƣợn sóng và phần thoải tƣơng đối bằng chạy dọc
sơng Hồng. Phần lớn đất đai vùng thấp nằm trên vỉa quặng A Pa Tít nên đất đai
màu mỡ thuận lơi cho việc phát triển nơng lâm nghiệp.
2.1.1.3. Khí hậu, thủy văn:
- Khí hậu: Bát Xát nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm mƣa
nhiều. Do ảnh hƣởng của địa hình nên đƣợc chia thành hai khu vực khí hậu
khác nhau:
+ Vùng cao: Do ảnh hƣởng của địa hình núi cao, độ chia cắt lớn lên khí
hậu vùng núi cao mang tính chất khí hậu cận nhiệt đới và ơn đới ẩm. Mùa nóng
từ tháng 5 đến tháng 10, mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ
trung bình cả năm cao nhất 16,6

C. thấp nhất 14,3

C.

+ Vùng thấp: Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 10, mùa lạnh từ tháng 11
đến tháng 4 năm sau.
- Thủy văn: hệ thống sông, suối trên địa bàn huyện khá dày và phân bố
tƣơng đối đều.
+ Sông Hồng là nguồn cung cấp nƣớc cho sản xuất và sinh hoạt của nhân
dân dọc ven sơng. Nƣớc sơng Hồng có hàm lƣợng phù sa lớn từ 6000 -

11


8000g/m3 do đó các vùng đất ven sơng đƣợc phù sa bồi đắp có độ phì nhiêu

màu mỡ thuận lợi cho việc sản xuất nơng nghiệp.
+ Các suối chính: Trên địa bàn huyện hệ thống suối, khe khá dày mật độ
trung bình từ 1-1,5km suối/km2. Các suối chính bao gồm: Ngịi Phát, suối Lũng
Pơ, suối Quang Kim, ngịi Đum. Các suối này đều có lƣu lƣợng lớn, dịng chảy
xiết thuận lợi cho việc xây dựng các cơng trình thủy điện vừa và nhỏ. Tuy
nhiên, cần quan tâm đến phòng chống lũ và các giải pháp kỹ thuật khi thi công
các cơng trình xây dựng.
2.1.1.4.Tài ngun thiên nhiên:
- Tài ngun đất: Bát Xát có tổng diện tích tự nhiên là 10.6189,7 ha,
chiếm 16,6% diện tích cả tỉnh trong đó: Đất Nơng nghiệp chiếm 8568.4ha, đất
lâm nghiệp chiếm 46.412,2 ha, đất chuyên dùng là 5.048,52 ha, đất khu dân cƣ
là 316.6 ha và đất chƣa sử dụng là 45856 ha.
- Tài nguyên nƣớc: Bát Xát có mạng lƣới sơng, suối, khe lạch tƣơng đối
dày đặc phân bố khắp huyện. Đây là nguồn nƣớc có ý nghĩa quan trọng trong
đời sống con ngƣời và phát triển kinh tế - xã hội của Huyện. Hàng năm trên địa
bàn huyện còn tiếp nhận khoảng 2 tỷ m3 nƣớc mƣa, lƣu lƣợng dịng chảy tồn
phần 1500 mm. Lƣợng trữ ẩm là 1000 mm. Ngoài ra trên tồn huyện cịn có
nhiều hồ, đập chứa nƣớc.
- Tài ngun rừng: Bát Xát là huyện có tài nguyên rừng tƣơng đối phong
phú và đa dạng so với các huyện khác của tỉnh Lào Cai. Huyện có diện tích
rừng là 46.412,2 ha chiếm 33.7% tổng diện tích rừng của tồn tỉnh. Rừng ở Bát
Xát chủ yếu là rừng thứ sinh, rừng nguyên sinh chỉ còn tồn tsij rải rác ở Y Tý,
Trung Lèng Hồ. Hệ sinh thái ở Bát Xát còn tƣơng đối tốt, nhiều động thực vật
quý hiếm còn tồn tại đặc biệt là ở vùng cao Trung Lèng Hồ và Nậm Pung.
- Tài nguyên khoáng sản: Bát Xát nằm trong vùng sinh khoáng của Việt
Nam, thuộc vành đai sinh khống Thái Bình Dƣơng. Qua điều tra, tìm kiếm và
thăm dồ địa chất đã phát hiện đƣợc nhiều mỏ và các điểm mỏ trên địa bàn
Huyện có một số tài nguyên khoáng sản quý, trữ lƣợng lớn: Mỏ đồng Sin
Quyền với trữ lƣợng là 53,5 triệu tấn, hàm lƣợng đồng trong quặng trung bình
12



1.03%. Đây là mở đa kim, ngồi đồng cịn thu đƣợc vàng trữ lƣợng 34,7 tấn, đất
hiếm là 333.134 tấn, lƣu huỳnh là 843.100 tấn, bạc là 25 tấn. Quặng sắt có 16
điểm mở kéo dài từ xã Bản Vƣợc đến A Mú Sung dọc bờ sông Hồng. Các điểm
mỏ có quy mơ nhỏ nhƣng chất lƣợng tốt. A Pa Tít: Bát Xát có 2 trong 3 phân
vùng mỏ apatit, phân vùng Bát Xát - Lũng Pô gồm các khu mỏ ở Nậm Chạc,
Trịnh Tƣờng và Bản Vƣợc. Và khu vực Bát Xát - Ngòi Bo gồm các ku vực mỏ
Mắc Nhạc Sơn, Làng Mòn, Ngòi Đun - Đồng Hồ. Trên địa bàn huyện cịn có
một số mở đá vơi, sét xi măng, sét gạch ngói trữ lƣợng lớn chất lƣợng tốt phục
vụ công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng. Ngồi ra trên địa bàn huyện cịn một
số mỏ khoáng nhƣ Caolin, Grafit, đất hiếm.
- Tài nguyên du lịch và nhân văn: Bát Xát là huyện khá phong phú và bản
sắc văn hóa, truyền thống lịch sử, di sản văn hóa. Huyện có 14 dân tộc anh em
sinh sống, mỗi dân tộc đều có phong tục tập quán sinh sống riêng nhƣ ngƣời
H'Mơng, ngƣời Hài Nhì có truyền thống làm ruộng bậc thang, ngƣời Dáy trồng
bông dệt vải, ngƣời Dao làm giấy. Mỗi dân tộc cũng đều có bản sắc riêng trong
lễ hội truyền thống trong đời sống văn hóa nhƣ: Lễ hội Gầu tào của ngƣời
H'Mơng, lễ tết nhảy, suối tình của ngƣời Dao, hội xuống đồng của ngƣời Dáy.
Bát Xát có nhiều di sản văn hóa, lịch sử, khảo cổ học, đó là các di chỉ khảo cổ ở
Bản Vƣợc, Bản Qua, Cốc San, Bản Vền. Các di chỉ này từ thời kì đồ đá cũ, đồ
đá mới, đến thời kì đồ đồng của văn hóa Đơng Sơn. Ngồi ra Bát Xát cịn có
nhiều danh lam thắng cảnh đẹp nhƣ quần thể hang động Mƣờng Vi, suối tình
Dền Sáng, phong cảnh Mƣờng Hum...và một số đặc sản nhƣ rƣợu San Lùng loại rƣợu ngon có hạng từ thời Pháp thuộc đã mệnh danh là rƣợu ngon nhất
Đông Dƣơng, các suối Pia Ngò và đặc biệt Bát Xát có điểm nƣớc nóng thuộc xã
Cốc San. Nƣớc có nhiệt độ 12

C, kiểu nƣớc Bicacbonat Canxi-Magê.

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

2.1.2.1. Điều kiện kinh tế
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế duy trì ở mức độ cao 14.5%/năm. Cơ cấu kinh
tế chuyển dịch theo hƣớng cơng nghiệp hóa, tỷ trọng cơ cấu kinh tế nông - lâm
13


nghiệp chiếm 40,64%, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp 44,19%, thƣơng
nghiệp -dịch vụ 15,17%. Thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt 24.52 triệu
đồng/ngƣời/năm tăng 6.82 triệu đồng so với năm 2011. Giá trị trên một đơn vị
diện tích canh tác đạt 45.34 triệu đồng/ha, tăng 7.4 triệu đồng so với năm 2011,
đạt 101% mục tiêu. Nông nghiệp của huyện phát triển theo hƣớng sản xuất hàng
hóa, gắn với cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn, tăng cƣờng
đầu tƣ thâm canh, ứng dụng các tiến bộ khao học kỹ thuật mới để nâng cao năng
suất, chất lƣợng sản phẩm; thực hiện chính sách nhiều thành phần, thúc đẩy
kinh tế hộ, kinh tế hợp tác phát triển theo hƣớng trang trại và doanh nghiệp với
quy mô hợp lý.
2.1.2.2. Xã hội - dân cư
- Huyện có diện tích 1.050 km2 và dân số là 57.000 ngƣời (2004). Huyện
là thị trấn Bát Xát, nằm cách thành phố Lào Cai 12km về hƣớng Tây Bắc, sông
Hồng chảy theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam làm ranh giới với tỉnh Vân Nam (
Trung Quốc).
- Huyện Bát Xát có 14 dân tộc anh em, mỗi dân tộc có phong tục, tập
quán văn hóa sinh sống riêng.Tiêu biểu là Lễ hội khu già già của ngƣời Hà Nhì
Y Tý, Lễ hội xuống đồng của ngƣời Dáy, ngƣời Tày, Lễ hội Gầu Tào của ngƣời
Mông.
- Bát xát phấn đấu thực hiện công tác dân số kế hoạch hóa gia đình, xây
dựng quy hoạch kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực, từng bƣớc đào tạo nguồn
nhân lực theo quy hoạch, phù hợp với từng giai đoạn, tăng tỷ lệ lao động qua
đào tạo nghề lên cao, tạo việc làm cho 1.112 lao động, đạt 100,18% kế hoạch,
khuyến khích các ngành nghề sử dụng nhiều lao động, tăng cƣờng cơng tác xuất

khẩu lao động, giảm hộ đói nghèo từ 44,06% xuống còn 35,05%, giảm nghèo
đƣợc 1.116 họ, đạt tỷ lệ 9,01% vƣợt 3,01% kế hoạch tỉnh giao. Phát triển giáo
dục cân đối giữa các vùng, các cấp học, cân đối giữa giáo dục và đào tạo, tiếp
tực thực hiện cơng tác xã hội hóa giáo dục và đào tạo nghề.
2.2. Khái quát chung điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Y Tý
14


2.2.1. Vị trí địa lý
Xã Y Tý (Bát Xát- Lào Cai) nằm ở độ cao trên 2.000m so với mực nƣớc
biển, lƣng tụa vào dãy núi Nhìu Cù San. Xã Y Tý nằm ở phía Tây của huyện
Bát Xát, cách huyện khoảng 68km về phía Tây Bắc. Phía Đơng giáp xã Trịnh
Tƣờng, huyện Bát Xát. Phía Nam giáp các xã Dền Sáng, Sàng Ma Sáo, huyện
Bát Xát, tỉnh Lào Cai và xã Sin Suối Hồ, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu. Phía
Tây giáp Trung Quốc (suối Lũng Pơ là ranh giới tự nhiên với chiều dài đƣờng
biên khoảng 17km). Phía Bắc giáp xã Ngải Thầu, huyện Bát Xát.
2.2.2. Địa hình
Xã Y Tý có địa hình phức tạp, bị chia cắt bởi các dãy núi cao. Địa hình
cao dần, điểm cao nhất có độ cao 2660m. Xã nằm trên vùng núi đá có độ cao
hơn 2000 m, mang tên Cao Nguyên Y Tý. Vùng núi cao có độ chia cắt lớn,
thung lũng hẹp khe sâu, độ dốc lớn.
2.2.3. Khí hậu thời tiết
Do ảnh hƣởng của địa hình núi cao, độ chia cắt lớn nên khí hậu vùng này
mang tính chất khí hậu cận nhiệt đới và ôn đới ẩm mƣa nhiều, khí hậu quanh
năm mát mẻ. Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 10, mùa lạnh từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình cả năm cao nhất 16,6

C, thấp nhất 14,3

C. Nơi đây gần nhƣ quanh năm mây mù bao phủ, hiếm khi thấy ánh nắng mặt

trời soi đủ cả ngày.
2.2.4. Thủy văn
Hệ thống sông, suối trên địa bàn khá dày và phân bố tƣơng đối đều, mật
độ trung bình từ 1-1,5km suối/km2.Có suối chính Lũng Pơ, suối này có lƣu
lƣợng lớn, dịng chảy xiết thuận lợi cho việc xây dựng các cơng trình thủy điện
vừa và nhỏ. Tuy nhiên cần quan tâm đến phòng chống lũ và các giải pháp kỹ
thuật thi cơng các cơng trình xây dựng.
2.2.5. Tài nguyên

15


Bát Xát có tổng diện tích tự nhiên 8654 ha, chiếm 8.14% diện tích cả
huyện.Y Tý là xã có tài nguyên rừng tƣơng đối phong phú và đa dạng so với các
xã khác của huyện.Còn tồn tại nhiều rừng nguyên sinh.
2.2.6. Kinh tế
Y Tý là một xã vùng cao biên giới của huyện Bát Xát thuộc xã 135 đặc
biệt khó khăn với diện tích đất tự nhiên 8654 ha và 11,94 km đƣờng biên giới.
Đồng bào dân tộc làm kinh tế giỏi của xã năm sau cao hơn năm trƣớc. Bình
quân lƣơng thực đầu ngƣời đạt 477,5kg/ngƣời/năm. Tỷ lệ hộ nghèo trong xã còn
77,5% (giảm 7% so với năm 2011). Kinh tế phát triển, bà con có điều kiện mua
những vật dụng cá nhân nhƣ ti vi, tủ lạnh, xe máy,chăm sóc con cái đƣợc tốt
hơn.
2.2.7. Dân cư
Cƣ dân gồm ngƣời các dân tộc Mơng, Dao, Giáy, Hà Nhì, Kinh đặc biệt
là cộng đồng ngƣời Hà Nhì đen, một trong những dân tộc ít ngƣời nhất Việt
Nam sinh sống ở đây. Tồn xã có tổng số 792 hộ gồm 4674 khẩu sinh sống trên
16 thôn bản tỷ lệ hộ nghèo còn cao chiếm 77,5%. Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi
đến trƣờng đạt 100%.


Chƣơng III
MỤC TIÊU - NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1.Mục tiêu tổng quát
Góp phần sử dụng có hiệu quả cơn trùng thiên địch tại khu vực nghiên cứu.
3.1.2.Mục tiêu cụ thể
- Lập đƣợc danh lục các lồi cơn trùng thiên địch tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất đƣợc một số biện pháp quản lý các lồi cơn trùng thiên địch.
3.2. Nội dung nghiên cứu

16


- Điều tra thành phần mật độ các lồi cơn trùng thiên địch tại khu vực xã
Y Tý.
- Nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học của các loài côn trùng thiên
địch của khu vực.
- Đề xuất biện pháp quản lý côn trùng thiên địch cho khu vực.
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp kế thừa số liệu
Là phƣơng pháp thu thập nhƣng thông tin cần thiết từ những tài liệu, văn
bản hiện có, những số liệu thống kê hàng năm có liên quan đến đối tƣợng
nghiên cứu nhƣ:
- Các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, tài nguyên rừng và các
nguồn tài nguyên khác.
- Các loại bản đồ của khu vực nghiên cứu.
- Một số đặc điểm hình thái, tập tính của các lồi bọ ngựa, bọ rùa, bọ xít
ăn sâu, kiến vàng, kiến cong đi...lấy từ giáo trình “Sử dụng cơn trùng có ích’
và cuốn “ Bảo vệ thực vật”.

3.3.2.Phương pháp điều tra thực địa
- Tìm hiểu các tài liệu về tình hình phát sinh, phát triển của sâu hại và các
tài liệu liên quan đến côn trùng thiên địch.
- Quan sát thực địa để nắm đƣợc vị trí của 15 ƠTC trên khu vực xã Y Tý,
quan sát địa hình, để chọn địa điểm điều tra định lƣợng về côn trùng thiên địch.
3.3.2.1.Phương pháp điều tra tra trên tuyến
- Để điều tra các lồi cơn trùng thiên địch, tiến hành điều tra trên 2 tuyến
điều tra, mỗi tuyến dài 300m bởi vì trong khu vực có một số vị trí rất khó khăn cho
việc lập ƠTC(độ dốc lớn, diện tích khơng đủ để lập ƠTC).Các tuyến điều tra có
thể cách đều hoặc khơng cách đều, có hƣớng bất kì nhƣng khơng trùng nhau.
- Tuyến điều tra phải giúp ta nhanh chóng có đƣợc kết quả đại diên cho
khu vực điều tra. Vì thế tuyến điều tra phải đi qua các loài cây bản địa của khu
vực, các dạng địa hình, các dạng thực bì và thời gian trồng khác nhau.

17


- Điểm điều tra đều nằm trên đất có rừng. Nếu điểm điều tra rơi đúng vào
đƣờng mòn, ranh giới lơ hay khoảng trống thì rẽ sang bên trái hoặc bên phải
cng góc với tuyến và cách tuyến điều tra 20m để xác định một điểm điều tra
khác. Tại điểm điều tra quan sát một diện tích rừng có bán kính 10m để ƣớc tính
về mật độ cơn trùng thiên địch.
- Chủ yếu là các lồi thơng và rừng tự nhiên.
3.3.2.2.Phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn
* Nguyên tắc lập ƠTC
Các ƠTC đƣợc lập phải có diện tích, số lƣợng cây đủ lớn, các đặc điểm
về đất đai, địa hình, thực bì...đại diện cho lâm phần điều tra. Diện tích của mỗi
ÔTC nằm trong khoảng 500-2500

đảm bảo số cây trong ƠTC 100.


Hình dạng ƠTC có thể hình vng, hình chữ nhật, hình trịn...tùy theo điạ
hình nhƣng diện tích ơ phải nằm trên một hƣớng dốc và độ dốc.
Số lƣợng ÔTC phụ thuộc vào diện tích cần điều tra, mật độ cây, địa hình
và mức độ chính xác u cầu. Diện tích các ƠTC bằng 1-3% tổng diện tích cần
điều tra.
* Cách lập ÔTC
Để đáp ứng yêu cầu của đề tài tiến hành lập 15 ƠTC, mỗi ơ có diện tích
500

(20x25). Các ƠTC đƣợc bơ trí ở các hƣớng phơi và độ cao khác nhau.

Sau khi lập xong ÔTC, tiến hành đánh dấu ranh giới bằng dây.
Tiến hành điều tra đặc điểm ƠTC. Các thơng số đo: độ cao, độ dốc, số
cây, hƣớng dốc, vị trí, lồi cây đƣợc xác định bằng la bàn và đo đếm trực tiếp.
* Nội dung điều tra trong ƠTC
Điều tra cơn trùng thiên địch trên cây.
Để xác định thành phần, số lƣợng, chất lƣợng của các lồi cơn trùng thiên
địch trƣớc hết chọn mẫu điều tra là cây tiêu chuẩn.
Để đảm bảo dung lƣợng mẫu điều tra đạt độ tin cậy, trong các ô tiêu
chuẩn mỗi đợt điều tra chọn 15 cây tiêu chuẩn điều tra.

18


×