Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và đề xuất giải
pháp định hướng quy hoạch sử dụng đất cho xã
Tòng Sành, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai
1
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
PHẦN 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................3
1.1 Trên thế giới.............................................................................................3
1.2. Ở Việt Nam.............................................................................................4
PHẦN II MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....7
2.1. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................7
2.2. Nội dung nghiên cứu..............................................................................7
2.2.1. Điều tra, phân tích điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của xã
Tòng Sành.................................................................................................7
2.2.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và đề xuất định hướng quy
hoạch sử dụng đất của xã.........................................................................7
2.2.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm sử dụng đất đai bền vững cho xã
Tòng Sành.................................................................................................7
2.3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................7
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu..........................................................7
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu..............................................................8
PHẦN III DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................9
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của xã Tòng Sành............................9
3.1.1. Điều kiện tự nhiên...........................................................................9
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội..............................................................12
3.1.3. Cơ sở hạ tầng.................................................................................14
3.2. Đánh giá tình hình sử dụng đất đai của xã...........................................23
3.2.1. Hiện trạng sử đất của xã................................................................23
3.2.2. Định hướng quy hoạch sử dụng đất của xã giai đoạn 2013 - 2020........25
2
3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm sử dụng đất đai bền vững cho xã Tòng
Sành.............................................................................................................32
3.3.1.Giải pháp về huy động và quản lý các nguồn vốn đầu tư...............32
3.3.2. Giải pháp về đầu tư........................................................................32
3.3.3. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực.............................................33
3.3.4. Giải pháp về tổ chức sản xuất:......................................................33
3.3.5. Giải pháp về thị trường và xúc tiến thương mại, hỗ trợ tiêu thụ
sản phẩm.................................................................................................33
3.3.6. Giải pháp về xử lý chất thải, bảo vệ môi trường sinh thái.............34
3.3.7. Giải pháp về giáo dục, y tế, văn hóa, nâng cao đời sống tinh thần
của cộng đồng..........................................................................................34
3.3.8. Giải pháp về nâng cao thu nhập của cộng đồng dân cư nông thôn
.................................................................................................................35
PHẦN IV KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ.........................................36
4.1.Kết luận.................................................................................................36
4.2. Tồn tại...................................................................................................36
4.3. Kiến nghị..............................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO
3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
FAO
Viết đầy đủ
Tổ chức Lương thực và nông
nghiệp của Liên hợp quốc
KHTN và CN Khoa học tự nhiên và công nghệ
PTCS
Phổ thông cơ sở
THCS
Trung học cơ sở
TM-DV
Thương mại – dịch vụ
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
UNND
Ủy ban nhân dân
4
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2013.......................................................23
Bảng 3.2: Quy hoạch sử dụng đất của xã giai đoạn 2013 – 2020.......................28
5
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là thành phần
quan trọng cấu tạo của vỏ trái đất, là lớp mặt đệm của trái đất. Đất đai là địa
bàn phân bố khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an
ninh quốc phòng… Đất đai vừa là tư liệu sản xuất, vừa là đối tượng sản xuất
của con người.
Việc quản lý sử dụng đất một cách khoa học và hợp lý làm tăng cường
hiệu quả sử dụng đất, tăng của cải vật chất cho xã hội… Trong những năm
gần đây, nhận thức đầy đủ vấn đề quản lý sử dụng đất, Nhà nước đã ban hành
chính sách, văn bản pháp luật nhằm khai thác sử dụng đất có hiệu quả và bảo
vệ môi trường như: Luật đất đai năm 2003; Luật bảo vệ và phát triển rừng
năm 2004; Nghị định 181/2004/NĐ-CP… đã tạo ra những thay đổi lớn trong
quản lý và sử dụng đất, góp phần khuyến khích chủ thể quản lý và sử dụng
đất đúng mục đích.
Tuy nhiên, do hạn chế về nhận thức, áp lực của dân số nên việc khai
thác sử dụng đất còn thiếu tính khoa học, không đúng mục đích đã làm ảnh
hưởng đến năng suất, gây ra tình trạng thoái hoá đất, dẫn đến tình trạng diện
tích đất canh tác bị thu hẹp. Điều này đã gây trở ngại thách thức đối với sự
phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Xã Tòng Sành là một xã thuộc huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai, Việt Nam.
có diện tích 25,32 km², dân số năm 1999 là 1240 người, mật độ dân số đạt 49
người/km².. Đây là địa bàn giàu tiềm năng về đất đai, tài nguyên rừng và lao
động… để phát triển kinh tế xã hội và nâng cao thu nhập cho người dân trong
xã. Tuy nhiên, hiện nay tiềm năng đất đai, tài nguyên rừng, lao động… của xã
chưa được phát huy triệt để vào phát triển kinh tế xã hội. Bên cạnh đó, qua
nhiều năm sử dụng đất, công tác quy hoạch đất đai nói chung và quy hoạch
đất nụng, lâm nghiệp nói riêng còn mang tính chủ quan áp đặt, chưa có sự
tham gia của người dân. Nhân dân còn thiếu đất để sản xuất,
Do vậy việc quy hoạch sử dụng đất hướng sử dụng đất lâu dài và bền
vững thực sự sẽ góp phần phát huy triệt để kinh tế, xã hội. Xuất phát từ thực
tiễn đó tôi thực hiện chuyên đề: “Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và đề
xuất giải pháp định hướng quy hoạch sử dụng đất cho xã Tòng Sành,
huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai”.
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Trên thế giới
Khoa học về đất đã tr«i qua hơn 100 năm nghiên cứu và phát triển,
những thành tựu về phân loại đất đã được sử dụng làm cơ sở quan trọng cho
việc tăng năng suất và sử dụng đất đai một cách có hiệu quả.
Từ cuối thập kỷ 70 nhiều nhà nghiên cứu đã quan tâm phát triển các
phương pháp thu nhập thông tin cho quy hoạch các phương pháp điều tra đánh
giá cùng tham gia như đánh giá nhanh nông thôn (RRA), đánh giá nông thôn có
sự tham gia (PRA), phương pháp phân tích các hệ thống canh tác cho quy hoạch
sử dụng đất được nghiên cứu rộng rãi. Những thử nghiệm phương pháp RRA
vào thập kỷ 80 và phương pháp PRA đầu thập kỷ 90 trong phát triển nông thôn
và lập kế hoạch sử dụng đất được thực hiện trên 30 nước phát triển.
Vấn đề quy hoạch sử dụng đất có sự tham gia của người dân đã được
nhiều nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu và công bố kết quả. Vấn đề quy
hoạch sử dụng đất có sự tham gia của người dân đã được Holm Uibrig đề cập
khá đầy đủ và toàn diện. Trong tài liệu này, tác giả phân tích một cách đầy đủ
về mối quan hệ giữa công tác có liên quan như quy hoạch rừng, vấn đề phát
triển nông thôn, quy hoạch sử dụng đất, phân hạng đất và phương pháp tiếp
cận mới trong quy hoạch sử dụng đất.
Năm 1988, Dent khái quát quy hoạch sử dụng đất trên 3 cấp khác nhau
và mối quan hệ của các cấp: Kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp vùng
(tỉnh, huyện), cấp cộng đồng (xã, thôn). Ông đã có công trong việc khái quát
và định hướng quy hoạch sử dụng đất cấp địa phương.
Năm 1998, trong chương trình hội thảo quốc tế tại Việt Nam, vấn đề
quy hoạch sử dụng đất làng bản đã được tổ chức FAO đề cập chi tiết về mặt
khái niệm, sự tham gia trong việc đề xuất các chiến lược quy hoạch sử dụng
đất và đất cấp làng bản.
Như vậy, vấn đề quy hoạch đất đai có sự tham gia của người dân ở cấp
vĩ mô cũng được các tác giả trên thế giới đặc biệt quan tâm để có được những
phương án sử dụng đất khoa học nhất.
1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, các vấn đề về nghiên cứu đất đai, quy hoạch sử dụng đất
được bắt đầu từ rất sớm. Từ thế kỷ 15, Lê Quý Đôn đã tổng kết những kinh
nghiệm của mình về canh tác nông nghiệp trong “Vân Đài loại ngữ” nhằm
giúp người dân đạt năng suất cao nhất trong sản xuất nông nghiệp.
Đầu thế kỷ 20, các công trình nghiên cứu đánh giá và quy hoạch sử dụng
đất đã được các nhà khoa học Pháp nghiên cứu phát triển với quy mô rộng lớn.
Giai đoạn 1955 - 1975, công tác điều tra phân loại đã được tổng hợp một
cách có hệ thống trong phạm vi toàn miền Bắc. Nhưng đến sau năm 1975 các
số liệu nghiên cứu về phân loại đất mới được thống nhất. Xung quanh chủ đề
phân loại đất đã có nhiều công trình khác triển khai thực hiện trên các vùng
sinh thái (Ngô Nhật Tiến, 1986; Đỗ Đình Sâm, 1994...). Tuy nhiên, những
công trình nghiên cứu trên chỉ mới dừng lại ở mức độ nghiên cứu cơ bản,
thiếu biện pháp đề xuất cần thiết cho việc sử dụng đất, công tác điều tra phân
loại đã không gắn liền với công tác sử dụng đất.
Trong tài liệu “Sử dụng đất tổng hợp và bền vững”, Nguyễn Xuân Quát
(1996) đã phân tích tình hình sử dụng đất đai cũng như mô hình sử dụng đất
tổng hợp bền vững, mô hình khoanh nuôi và phục hồi rừng ở Việt Nam. Đồng
thời đề xuất tập đoàn cây trồng thích hợp cho các mô hình sử dụng đất tổng
hợp bền vững.
Tài liệu ''Đất rừng Việt Nam'', Nguyễn Ngọc Bình đã đưa ra quan điểm
nghiên cứu và phân loại đất rừng trên cơ sở những đặc điểm cơ bản của đất
rừng Việt Nam.
Với tầm quan trọng như vậy, công tác quản lý và sử dụng đất đai ở
nước ta được quan tâm từ rất sớm.
Luật đất đai năm 1993 khẳng định vai trò của cấp xã trong quản lý và sử
dụng đất đai tại địa phương, Trong 7 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai,
Năm 1996, Nguyễn Xuân Quát công bố công trình “Sử dụng đất tổng
hợp và bền vững”. Trong đó, ông nêu ra những điều cần biết về đất đai, phân
tích tình hình sử dụng đất đai, các mô hình sử dụng đất tổng hợp và bền vững,
mô hình khoanh nuôi và phục hồi rừng ở Việt Nam, đồng thời, bước đầu đề
xuất tập đoàn cây trồng thích hợp cho các mô hình sử dụng đất tổng hợp và
bền vững.
Trong cuốn “Đất rừng Việt Nam”, Nguyễn Ngọc Bình đưa ra những
quan điểm nghiên cứu và phân loại đất rừng trên cơ sở đặc điểm cơ bản của
đất rừng Việt Nam.
Về luân canh, tăng vụ, trồng gối vụ để sử dụng đất đai hợp lý đã được
nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, như: Phạm Văn Chiểu (1964), Bùi Huy Đáp
(1997), Vũ Tuyên Hoàng (1987), Lê Trọng Cúc (1971), Nguyễn Ngọc Bình
(1987), Bùi Quang Toản (1991). Theo các tác giả, việc lựa chọn hệ thống cây
trồng phù hợp trên đất dốc là quan trọng đối với vùng đồi núi phía Bắc Việt Nam.
Năm 2003, trong bài giảng “Quản lý sử dụng đất”, tác giả Hà Quang
Khải đưa ra khái niệm về hệ thống sử dụng và đề xuất một số hệ thống, kỹ
thuật sử dụng đất bền vững trong điều kiện Việt Nam. Trong đó, các cơ sở
quan trọng cho việc đề xuất được các tác giả phân tích như: quan điểm về tính
bền vững, kỹ thuật về sử dụng đất bền vững, các chỉ tiêu đánh giá về tính bền
vững trong các hệ thống và kỹ thuật sử dụng đất.
Nước ta với đặc trưng là gồm nhiều dân tộc, mỗi dân tộc đều có phong
tục tập quán, phương thức canh tác, trình độ phát triển, văn hoá khác nhau. Vì
vậy, việc tổ chức quản lý sao cho phù hợp với từng địa bàn cụ thể đảm bảo sử
dụng đất đai, tài nguyên một cách hợp lý, có hiệu quả là một trong những
nhiệm vụ có tính chiến lược trong quản lý và phát triển nông thôn. Và một
bước tiến quan trọng trong cuộc cách mạng phát triển ở vùng đồi núi nước ta
chính là sự chuyển hướng từ nông nghiệp và lâm nghiệp thuần túy sang mô
hình nông lâm kết hợp.
Từ năm 1955 – 1975, công tác điều tra phân loại đất đã được tổng hợp
một cách có hệ thống trên phạm vi toàn miền Bắc. Nhưng đến sau năm 1975,
các số liệu nghiên cứu về phân loại đất mới được thống nhất cơ bản.
Những thành tựu trong giai đoạn này là cơ sở quan trọng góp phần vào việc bảo
vệ, cải tạo, quản lý và sử dụng đất đai một cách có hiệu quả trong cả nước.
Trong những năm gần đây đã có một số chương trình dự án đã vận dụng
phương pháp quy hoạch sử dụng đất cấp vi mô có sự tham gia để quy hoạch sử
dụng đất nông lâm nghiệp cho xã, thôn bản, hộ gia đình ở nước ta.
Phương pháp tiếp cận có sự tham gia là phương pháp có khả năng
khuyến khích, thúc đẩy cộng đồng trong việc đánh giá hiện trạng, cũng như
xác định yêu cầu và đề xuất chiến lược phát triển, trong tổ chức thực thi và
theo dõi, giám sát và đánh giá các phương án sử dụng đất.
Như vậy, trên thế giới và ở Việt Nam, vấn đề sử dụng đất được quan
tâm và nghiên cứu từ rất sớm. Các phương pháp tiếp cận, mô hình canh tác
nông lâm kết hợp và sự tham gia của người dân đều nhằm mục đích: canh tác
các loại cây trồng trên một diện tích để cho hiệu quả kinh tế, sinh học tự nhiên
và văn hóa xã hội. Giải pháp quy hoạch sử dụng đất ở các nghiên cứu trên thế
giới và Việt Nam là giải pháp quan trọng trong việc sử dụng đất đai. Tuy
nhiên, các nghiên cứu về cơ sở khoa học cho vấn đề sử dụng đất bền vững
vẫn chưa nhiều. Đặc biệt, ở xã Tòng Sành, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai chưa
có nghiên cứu nào thực hiện nghiên cứu cơ sở khoa học và phương hướng sử
dụng đất bền vững.
PHẦN II
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá, phân tích hiện trạng sử dụng đất và kinh tế xã hội, trên địa
xã Tòng Sành, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai, từ đó đưa ra giải pháp sử dụng
đất một cách hiệu quả và bền vững.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Điều tra, phân tích điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của xã Tòng
Sành
2.2.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và đề xuất định hướng quy hoạch
sử dụng đất của xã
2.2.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm sử dụng đất đai
bền vững cho xã Tòng Sành
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
* Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế - xã hội tại xã Tòng
Sành. Số liệu cần thu thập bao gồm:
+ Thông tin về điều kiện tự nhiên
- Tài liệu địa lý, địa chất thổ nhưỡng thu thập từ trung tâm kỹ thuật địa
chính xã Tòng Sành.
- Tài liệu về khí tượng thủy văn được thu thập từ trạm khí tượng.
- Tài liệu dạng bản đồ, thuyết minh chuyên ngành có trong khu vực, như:
phân loại đất, rừng, bản đồ hiện trạng đất và các tài liệu tập huấn khuyến nông
khuyến lâm và các tài liệu liên quan thu thập từ Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Sở Địa chính xã Tòng Sành.
+ Thông tin về kinh tế - xã hội, bao gồm:
- Dân số
- Lao động
- Văn hóa giáo dục và y tế
- Cơ sở hạ tầng
+ Định hướng phát triển của xã Tòng Sành.
+ Phương hướng, đường lối, chính sách, chủ trương của xã đối với hoạt
động sử dụng đất, hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp.
+ Phân tích các tài liệu của các nghành đã có hoặc liên quan để rút ra quy
luật phát triển, biến động đất đai.
+ Điều tra khảo sát thực địa, kiểm tra, bổ sung số liệu, tài liệu: Khảo sát
theo tuyến lát cắt kết hợp phỏng vấn người dân.
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu
+ Tập hợp kết quả khảo sát theo tuyến lát cắt để lập sơ đồ lát cắt phổ biến
nhất ở khu vực nghiên cứu.
+ Tập hợp những thuận lợi, khó khăn được thực hiện trong quá trình
phỏng vấn.
+ Phân tích diễn biến tài nguyên đất đai và tổng hợp phân tích kinh tế
hộ gia đình.
+ Để lựa chọn cây trồng một cách phù hợp: Từ điểm đánh giá cho một số
cây trồng vật nuôi của người dân theo phương pháp Matrix kết hợp với thực
tiễn trong sản xuất từ đó rút ra những nhận định chung nhất cho một số cây
trồng, vật nuôi phù hợp với thực tiễn sản xuất tại khu vực nghiên cứu.
+ Tổng hợp những thuận lợi, khó khăn, tiềm năng, thách thức của điều
kiện tự nhiên, xã hội và hiện trạng sử dụng đất, những chính sách, chủ trương
của Nhà nước có liên quan, tiến hành lập phương án quy hoạch mặt bằng sử
dụng đất trong tương lai và đề xuất một số giải pháp phù hợp.
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất được
xây dựng có sự trợ giúp của máy tính bằng phần mềm Mapinfor 8.5.
PHẦN III
DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của xã Tòng Sành
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Tòng Sành là một xã vùng cao nằm ở phía tây nam của huyện Bát Xát,
trung tâm xã cách trung tâm huyện 26km và cách Thành phố Lào Cai 16 km,
cách khu du lịch Sa Pa 22km.
- Phía Bắc giáp xã Phìn Ngan.
- Phía Nam giáp Thành phố Lào Cai.
- Phía Đông giáp xã Cốc San, xã Quang Kim.
- Phia tây giáp xã Trung chải, huyện Sa pa.
Nằm trên trục đường Quốc lộ 4D – tuyến đường nối giữa Thành phố
Lào Cai – Lai Châu, đặc biệt là khu du lịch Sa Pa điểm du lịch nổi tiếng toàn
quốc, chạy về hướng §«ng bắc 16km là đến Thành phố Lào Cai, chạy về
hướng Tây Nam 22 km là khu du lịch Sa Pa. Đây là điều kiện rất thuận lợi
cho việc phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai, nhất là phát triển các dịch
vụ, du lịch sinh thái, làng nghề truyền thống và mở rộng không gian kiến
trúc nông thôn.
3.1.1.2. Địa hình
Xã có địa hình đồi núi dốc, phức tạp, chia cắt mạnh. Độ dốc lớn khoảng
250. Điểm cao nhất 1.800m, điểm thấp nhất 134m, độ cao trung bình 700m.
3.1.1.3. Khí hậu - thuỷ văn.
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nên mang đặc điểm chung
của khí hậu toàn vùng, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng
11 đến tháng 4 năm sau.
Nhiệt độ bình quân hàng năm là 23,40C, nhiệt độ trung bình tháng cao
nhất là 280C (tháng 6, tháng 7), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất 10 0C
(tháng 10 và tháng 01).
Lượng mưa trung bình hàng năm từ 2500mm – 27940mm nhưng phân
bố không đều giữa các vùng, các thời điểm trong năm, mưa chủ yếu tập trung
từ tháng 5 đến tháng 8 với tổng lượng mưa khoảng 80%, những tháng còn lại
chiếm khoảng 20% tổng lượng mưa, đặc biệt các tháng 11 và 12 lượng mưa
rất thấp.
Tổng số giờ nắng trung bình năm là 1833 giờ (trung bình5,1 giờ/ngày)
số giờ nắng cao nhất là tháng 7 với 263 giờ, ít nhất là tháng 3 thường số giờ
nắng dao động từ 70 – 90 giờ.
Hướng gió: Mùa nóng thịnh hành là gió Đông Nam từ tháng 3 đến tháng 9,
mùa khô thịnh hành là gió Đông Bắc từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau.
Độ ẩm không khí trung bình là 83%, độ ẩm thấp nhất là 77% vào tháng
12, độ ẩm cao nhất là 88% vào tháng 3 và tháng 4.
Trên địa bàn xã ngoài 02 suối chính là suối Ngòi đum, Làng San còn có
hệ thống khe suối nhỏ, được phân bố khá đồng đều Trên địa bàn, diện tích
rừng phòng hộ, đầu nguồn được bảo vệ tốt nên nguồn nước mặt, nước ngầm
khá dồi dào, Đây là điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp nước sản xuất, nước
sinh hoạt.
3.1.1.4. Tài nguyên - khoáng sản
a, Tài nguyên đất:
Theo kết quả điều tra về thổ nhưỡng của Trung tâm KHTN và CN
Quốc gia thuộc Viện Địa lý, Trên địa bàn xã có các nhóm đất sau:
- Đất đỏ vàng Trên đỏ sét và đỏ biến chất, phân bố ở độ cao dưới 900m,
thành phần cơ giới thịt trung bình, lẫn đỏ màu sắc khôngđồng nhất, kết cấu
tốt, không chua, độ phí khá.
- Đất đỏ vàng Trên đỏ Mac ma axít, phân bố ở độ cao Trên 900m,
thành phần cơ giới nặng, ít chua, kết cấu viên xốp, đỏ mẹ đang trong quá
trình phong hoá mạnh, độ dày canh tác từ 20cm – 80cm, màu xám đen,
vàng xậm hoặc vàng đỏ.
- Đất đỏ vàng Trên đỏ biến chất, hình thành Trên các vùng núi cao từ
900m – 1200m, đất có màu vàng hoặc màu vàng đỏ, thành phần cơ giới nhẹ
đến trung bình, ít chua do ảnh hưởng của đỏ vôi.
- Đất phù sa Ngòi suối, phân bố dọc theo suối, được hình thành qua
quá trình lắng đọng, bồi tụ lâu đời, loại đất này có độ phì khá, ít chua, tầng
dày trung bình, thành phần cơ giới trung bình.
- Đất thung lũng dốc tụ, Đây là loại đất thứ sinh được hình thành và
phát triển trong quá trình rửa trôi và bồi tụ của các loại đất ở chân sườn hoặc
khe dốc, có độ phì phụ thuộc vào các loại đất lân cận, tầng đất dày, thành
phần cơ giới trung bình.
b, Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt khá dồi dào do có 2 dòng suối chính và hệ thống khe
lạch phân bố trên địa bàn. Đặc biệt có 2 suối nhỏ ở km 17 và suối lạnh ở thôn
Tả Tòng Sành có khả năng khai thác nuôi cỏ hồi nước lạnh.
- Nguồn nước ngầm: Do ở vùng cao, diện tích rừng khá lớn, nguồn
nước ngầm tương đối nhiều nhưng chưa biết khai thác sử dụng.
c, Tài nguyên rừng
Tổng diện tích đất lâm nghiệp có rừng là 1394 ha, chiếm 53,27% tổng
DT tự nhiên, trong đó:
- Rừng sản xuất 799,9 ha.
- Rừng phòng hộ 594,1 ha.
Rừng của xã Tòng Sành ngoài mục đích kinh tế còn có vai trò đặc biệt
quan trọng trong việc phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ đất chống sói mòn rửa trôi,
trong tương lai cần tăng cường các biện pháp bảo vệ, trồng rừng để tăng độ che
phủ, bảo vệ nguồn tài nguyên đất, tài nguyên nước và môi trường sinh thái
3.1.1.5. Môi trường
- Do là xã vùng cao, công nghiệp - TTCN chưa phát triển nên môi
trường chưa bị ô nhiễm nặng. Có 54% số hộ dân đã được cung cấp nước sinh
hoạt hợp vệ sinh, số còn lại dẫn nước bằng máng từ khe suối về.
- Tuy nhiên do xã chưa có nghĩa trang nhân dân tập trung, nên việc mai
táng vẫn còn rải rác tại các thôn gần khu dân cư. Rác thải sinh hoạt trong khu
dân cư chưa được thu gom và sử lý, nước thải sinh hoạt đang ở tình trạng tự
thấm chưa được xử lý. Các hộ dân không có nhà vệ sinh. Chuồng trại chăn
nuôi xen kẽ trong khu dân cư, chưa được xây dựng kiên cố và chưa được xử
lý gây ô nhiễm môi trường và cảnh quan.
3.1.1.6. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên
- Thuận lợi: Là xã có lợi thế về vị trí địa lý, có giao thông thuận tiện để
giao lưu với các vùng lân cận, có nguồn tài nguyên, thiên nhiên phong phú
thích hợp cho sản xuất nông, lâm nghiệp và xây dựng mô hình kinh tế trang
trại vườn rừng.
- Khó khăn: xã có địa hình đồi núi dốc phức tạp, địa chất kém vững
chắc khó khăn cho phát triển hạ tầng; Thời tiết khí hậu diễn biến phức tạp,
vào mùa mưa nhiều khu vực trong xã thường xảy ra lũ quét và sạt lở đất gây
khó khăn cho đời sống sinh hoạt và sản xuất của nhân dân.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Về Kinh tế
a,Sản xuất nông - lâm nghiệp
- Về trồng trọt: Duy trì và phấn đấu tăng diện tích lúa xuân hàng năm. Năm
2012 đạt 16 ha, lúa mùa 90 ha, năng suất bình quân 45 ta/ha/vụ. Diện tích ngô cả
năm 95 ha cho năng xuất đạt 32 tạ/ha. Diện tích cây vụ đông (tăng vụ) còn hạn
chế mới chỉ được hơn 10 ha, chủ yếu là các loại cây rau. Diện tích vụ xuân đã tăng
cao hơn trước và đa dạng về loại cây trồng: lúa xuân 16 ha, ngô xuân 60 ha, dưa
hấu 5 ha, dưa chuột địa phương 5 ha, sắn 12 ha... Tổng sản lượng lương thực cây
có hạt đạt trên 940 tấn. Bình quân lương thực đầu người đạt 632kg/người/năm. Về
thu nhập trên 1 ha diện tích đã đạt 25,6 triệu đồng.
- Công tác chăm sóc và bảo vệ rừng luôn được chú trọng, diện tích
rừng trong những năm gần đây tăng khá mạnh, đặc biệt là sau khi có chủ
trương rà soát 3 loại rừng, tỷ lệ che phủ của rừng tăng từ 29,76% năm 2005
lên 53,26% năm 2012. Trong xã có 52ha cây thảo quả với sản lượng hàng
năm trên 13 tấn cho giá trị thu nhập trên 800 triệu đồng.
- Chăn nuôi qua các năm vẫn giữ mức phát triển ổn định và từng bước
chuyển dịch phát triển đàn gia súc, gia cầm theo hướng hàng hoá. Tính đến
cuối năm 2012 tổng đàn trâu 926 con, đàn bò 30 con, đàn dê 178 con, đàn lợn
1350 con, đàn gia cầm 3800 con. Hàng năm cho thu nhập trên 100 triệu đồng.
b, Tiểu thủ công nghiệp
- Trong xã đã có những cơ sở sản xuất TTCN như xay xát, sửa chữa cơ
khí nhỏ, nhưng quy mô còn nhỏ lẻ chưa thực sự phát triển mạnh.
- Tuy nhiên về tiềm năng xã Tòng Sành có thế mạnh phát triển Công
nghiệp TTCN với các ngành nghề truyền thống cần được khôi phục như may
thêu thổ cẩm, nấu rượu thóc Tòng Sành thu hút nhiều lao động và việc làm
cho thu nhập tăng lên trong giai đoạn tới.
c, Thương mại – dịch vụ
Thương mại dịch vụ chưa thực sự phát triển, chưa khai thác hết tiềm
năng, lợi thế của xã. Giá trị TM-DV năm 2009 mới chỉ đạt 50 triệu đồng bằng
0,6% tổng thu nhập của xã. Trong xã có 01 hộ kinh doanh nhỏ lẻ các mặt
hàng tiêu dùng thiết yếu. Chưa có chợ thương mại và cơ sở thương mại – dịch
vụ, trạm thu mua nông sản quy mô lớn.Tuy nhiên trong giai đoạn tới khi
CSHT được đầu tư xã Tòng Sành sẽ có những lợi thế nhất định về vị trí giao
thương thúc đẩy việc phát triển thương mại dịch vụ và du lịch. Đặc biệt tại
xãcó thuốc tắm lỏ dân tộc Dao đỏ được truyền lại từ nhiều đời nay, được khác
du lịch thăm quan trong và ngoài tỉnh rất ưa thớch về tớnh năng và tác dụng
của thuốc. Tuy nhiên hiện nay chưa khai thác và phát triển được, mặc dự hiện
nay ngoài Lào Cai, Trên Sa Pa đã có những dịch vụ “Tắm là thuốc dân tộc
Dao đỏ” thu hút được nhiều khách hàng.
3.1.2.2. Văn hoá - Xã hội
- Dân số, dân tộc: Toàn xã có 252 hộ với 1489 nhân khẩu chủ yếu là
dân tộc dân tộc Dao chiếm 99%, dân tộc Kinh chiếm khoảng 1%. Dân sô
phân bố không đều, ở rải rác. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,9%/năm, có chiều
hướng giảm. Trong đó tăng tự nhiên 1,86%, tăng cơ học 0,04%.
- Lao động & việc làm: Toàn xã có 837 lao động chiếm 56,21 % số dân,
trong đó 100% có việc làm ổn định. Về cơ cấu: lao động trong lĩnh vực nông
lâm – nghiệp có 823 lao động chiếm 98,23% số lao động làm việc, một số ít làm
việc tại các cơ sở dịch vụ và hành chính. Lao động nông nghiệp mang tính thời
vụ, người lao động có nhiều việc làm vào những thời gian gieo trồng. Thu nhập
của người dân chủ yếu dựa vào kinh tế nông – lâm nghiệp. Giai đoạn vừa qua xã
đã chủ động thực hiện nhiều chương trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi
mang lại hiệu quả kinh tế cao. Lao động trong xã mới có 105 người chiếm
12,5% đã được đào tạo nghề thông qua các chương trình dạy nghề cho nông dân,
học nghề do các dự án đào tạo tại xã, chương trình khuyến nông, khuyến lâm với
nhiều hình thức đào tạo ngắn hạn, tập huấn kỹ thuật....Nhìn chung, tỷ lệ lao động
được đào tạo mới ở mức rất hạn chế.
- Văn hóa: Xã Tòng Sành có truyền thống văn hoá mang đậm bản sắc
của dân tộc Dao đỏ với những phong tục tốt đẹp, đặc sắc được giữ gìn và phát
huy. Các thôn bản đều có hương ước, quy ước riêng. năm 2012 toàn xãcó 3/7
thôn bản đạt danh hiệu làng văn hóa, 184 hộ gia đình đạt gia đình văn hoá.
Các tập tục lạc hậu cơ bản đã được xoá bỏ.
- Giáo dục: Trong xã có 1 trường PTCS, 1 trường tiểu học và 1 trường
mẫu giáo với tổng số 29 lớp 384 học sinh. Về đào tạo xã hoàn thành và giữ
vững chương trình phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi năm 2005 và phổ
cập THCS năm 2007.
3.1.3. Cơ sở hạ tầng
3.1.3.1. Trụ sở UBND
Vị trí trụ sở đặt tại trung tâm xã (thôn Chu Cang Hồ) cách đường Quốc
Lộ 4D 2 km. Diện tích đất 2.986,6 m2, diện tích xây dựng 360 m2. Mật độ
xây dựng 12,2%, mật độ cây xanh 5%. Có 1 nhà làm việc và 1 nhà công vụ, 1
nhà bếp, nhà vệ sinh.
Quy mô xây dựng:
- Nhà làm việc chính xây kiên cố 2 tầng, khung chịu lực, tường xây
gạch 10cm, mái đổ bê tông có chống nóng bằng mái tôn, nền lát đá hoa. Gồm
13 phòng làm việc, 01 hội trường, diện tích xây dựng 256 m2.
- Nhà công vụ được xây cấp 4, tường xây gạch 10cm, mái lợp ngói Prô
xi măng, nền lát đá hoa, 3 phòng (diện tích xây dựng 60 m2).
- Nhà bếp được xây cấp 4, tường xây gạch 10cm, mái lợp ngói Prô xi
măng, nền lát đá hoa (diện tích xây dựng 34 m2).
- Nhà VS đã được xây tường gạch 10cm, lợp ngói Prô xi măng, thiết kế
tự hoại, hợp vệ sinh. Phân khu nam, nữ riêng biệt.
Đánh giá: so với tiêu chí nông thôn mới: Đạt
3.1.3.2. Trạm Y tế
- Trạm chính đặt tại trung tâm xã (thôn Chu Cang Hồ) cách Quốc Lộ
4D 50m. Diện tích đất 1142 m2, diện tích xây dựng 80 m2. Mật độ xây dựng
8 %, mật độ cây xanh 10 %. Có nhà làm việc chính, nhà bếp, nhà vệ sinh,
chưa có vườn thuốc nam.
Quy mô xây dựng:
- Nhà chính xây cấp 4, tường xây gạch 10cm, mái lợp ngói Prô xi
măng, nền lát đá hoa, diện tích xây dựng 72 m 2. Đã xuống cấp, cần được xây
dựng mới trạm theo mẫu định hình của tỉnh.
- Nhà bếp cột gỗ, lịa ván xung quanh, mái lợp ngói Prô xi măng, nền
đất. Diện tích xây dựng 9 m2, đã xuống cấp.
- Nhà vệ sinh: xây tường gạch 10cm, lợp ngói Prro xi măng, thiết kế tự
hoại, hợp vệ sinh, phân khu nam nữ riêng biệt.
Trạm có 2 y sỹ, 2 y tá và 1 dược sỹ. Trạm có 4 giường bệnh, chưa đạt
chuẩn Quốc gia về y tế, trang thiết bị y tế còn thiếu thốn, không có phương
tiện chuyên chở, chỉ cấp cứu những ca nhẹ và cấp phát thuốc ngoại trú.
Đánh giá: so với tiêu chí nông thôn mới: Chưa đạt, cần xây dựng mới
trạm theo mẫu định hình của tỉnh.
3.1.3.3. Cơ sở Dịch vụ thương mại
- Xã chưa có chợ, toàn xã có 01 hộ hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
buôn bán nhỏ chủ yếu cung cấp những mặt hàng thiết yếu. Doanh thu thấp,
hiệu quả kinh doanh kém.
3.1.3.4. Bưu điện văn hoá, dịch vụ viễn thông
Bưu điện văn hoá xã nằm tại thôn Chu Cang Hồ. Diện tích đất 113 m2,
diện tích xây dựng 60m2. Mật độ xây dựng 40%, mật độ cây xanh 2%.
Quy mô xây dựng:
- Nhà xây kiên cố 1 tầng, tường xây gạch 10cm, mái lợp tôn, nền lát đã
hoa, diện tích 58 m2.
- Nhà vệ sinh xây tường gạch, mái lợp ngói pro xi măng, thiết kế tự
hoại, hợp vệ sinh, diện tích 2 m2.
Bưu điện có đủ các dịch vụ bưu chính, viễn thông, có phòng đọc và
sách báo hàng ngày phục vụ độc giả. Trong xã có 2 cột viễn thông (Viettel và
vinaphon), sóng điện thoại đã được phủ kín toàn xã gồm các dịch vụ của
Vinaphone, Viettel telecom, EVN Telecom.
Đánh giá: so với tiêu chí nông thôn mới: Đạt. Cần trang bị máy tính nối
mạng Internet.
3.1.3.5. Cơ sở vất chất giáo dục
a, Trường THCS
Có 01 trường tại thôn Chu Cang Hồ, diện tích đất 0,325 ha. bình quân
28,26m2/hs. Tổng diện tích xây dựng 767 m2, mật độ xây dựng 19,1%, mật
độ cây xanh 5%. Số diện tích sân chơi bãi tập 1200m 2 , đạt 10,4 m2/h,sinh.
Trường có 1 nhà lớp học xây kiên cố 2 tầng, 1 nhà công vụ giáo viên 5 phòng
ở, 1 nhà bán trú học sinh 3 phòng, 1 nhà bếp, 1 nhà vệ sinh.
Trường có 4 lớp học, từ lớp 6 đến lớp 9. Tổng số 115 học sinh, 8 giáo
viên, 2 cán bộ quản lý, tỷ lệ chuyên cần đạt 90%.
Quy mô xây dựng:
Nhà lớp học: xây kiên cố, 2 tầng, khung chịu lực, tường xây gạch
10cm, mái đổ bê tông có chống nóng bằng mái tôn, nền lát đá hoa. Gồm 6
phòng học, 1 phòng hiệu trưởng, 1 phòng hội đồng. Diện tích 330 m2;
Nhà Công vụ: xây cấp 4, tường xây gạch 10cm, mái lợp tôn đóng trần
nhựa, nền lát đá hoa, 5 phòng ở, diện tích 270 m2;
Nhà bán trú: xây cấp 4, tường xây gạch 10cm, mái lợp ngói prô xi
măng, nền lát đá hoa, 3 phòng ở, diện tích 144 m2;
Nhà bếp xây cấp 4, tường xây gạch 10cm, mái lợp ngói prôxi măng,
nền láng xi măng, diện tích 18 m2;
Nhà vệ sinh: xây tường gạch 10cm, mái lợp ngói prô xi măng, thiết kế
tự hoại, phân khu nam nữ riêng biệt, hợp vệ sinh, diện tích 5 m2.
Đánh giá: So với tiêu chí nông thôn mới: chưa đạt.
Cần xây dựng mới phòng chức năng còn thiếu: 5 phòng (phòng học tin,
phòng học nhạc, phòng toán - lý, phòng sinh - hoá, phòng học tiếng).
b, Trường Tiểu học
Gồm 01 trường chính và 05 phân hiệu tại các thôn Ky Công Hồ, Láo Vàng
Chải, Tả Tòng Sành, Séo Tòng Sành, Van Hồ. Số học sinh 192 h/s, tỷ lệ chuyên
cần đạt 85-95%.
c, Trường Mầm non
Gồm 01 trường chính và 5 điểm trường tại các thôn. Trường chính đã
được xây dựng kiên cố, các thôn chưa có lớp học riờng, mà phải học nhờ
trường tiểu học, nhà dân, nhà văn hoá thôn. Số học sinh hiện có 77 cháu, tỷ lệ
chuyên cần đạt 90-95%.
d, Công trình văn hoá - thể thao
Xã chưa có nhà văn hoá trung tâm, chưa có công trình thể thao, văn hoá
Tại các thôn đã có 2/7 thôn có nhà văn hoá, gồm: Nhà văn hoá thôn
Chu Cang Hồ, thôn Tả Tòng Sành. Các thôn còn lại chưa có nhà văn hóa.
e, Giao thông
* Giao thông liên xã
- Đường Quốc lộ 4D (Hà nội - Lào Cai – Sa Pa) đoạn đi qua địa bàn 2
thôn Chu Cang Hồ, Ky Công Hồ tổng chiều dài 5 km, nền 10 m, mặt 6,5 m bê
tông nhựa tải trọng 30 tấn, hành lang mỗi bên 10 m (chưa xây dựng hành lang).
So với tiêu chí nông thôn mới: Đạt.
- Đường trục xã:
Từ Quốc lộ 4D đến thôn Van Hồ dài 15 km, nối trung tâm xã với 4 thôn
bản.
Đoạn từ QL 4D- Séo Tòng Sành dài 7km, nền đường rộng 4,8m, mặt
đường cấp phối đá dăm rộng 3m;
Đoạn từ Séo Tòng Sành – Van Hồ dài 8 km, nền đường rộng 2,5 m là
đường đất;
Cuối đường cần có 01 cây cầu treo qua suối Ngòi San, nối thôn Van
Hồ, Tòng Sành với thôn Van Hồ, Phìn Ngan.
Đây là tuyến đường mà nhân dân xã Tòng Sành (đặc biệt là 2 thôn Van
Hồ, Tả Lé) khi trao đổi hàng hoá, giao thương với bên ngoài rất thuận tiện và
rút ngắn đường đi được 28 km so với tuyến đường qua trung tâm xã, TP Lào
cai để lên trung tâm huyện.
So với tiêu chí nông thôn mới: Chưa đạt. Cần mở rộng và cứng hóa
mặt đường.
* Giao thông liên thôn:
Tổng chiều dài 19,2 km, chiều rộng nền từ 1,5m – 2,5 m. Trong đó
100% là đường đất, vào mùa mưa rất khó đi lại.
- Đường vào thôn Ky Công Hồ: điểm đầu km 19 QL4D, điểm cuối
trường học thôn Ky Công Hồ, chiều dài L= 3,5 km, chiều rộng 2,5m. Trong
đó Bnền = 2m, rãnh 0,5m. Đường đất.
- Đường vào thôn Láo Vàng Chải: Chiều dài L = 5,2km 100% là đường
đất. Trong đó;
Đoạn từ km 16 Quốc lộ 4D đến làng 1 chiều dài L=dài 3km, Bnền =
2m, rãnh 0,5m;
Đoạn từ làng 1 sang làng 3 chiều dài L=1km, Bnền = 1m, không có rãnh;
Đoạn từ làng 1 sang làng 2 chiều dài L=1,2km hiện đang là đang là
đường mòn.
- Đường vào làng 2 thôn Chu Cang Hồ: điểm đầu km 18 QL4D, điểm
cuối trung tâm thôn, L=1,4km, Bn=2m, rãnh 0,5m, đường đất.
- Đường vào thôn Chu Cang Hồ: từ đường trục xã (bắt đầu từ đoạn qua
trụ sở UBND xã 100m) đi vào trong thôn, chiều dài L=2,5km, Bn=2m rãnh
0,5m, đường đất.
- Đường vào thôn Tả Lé: từ trường học thôn Van Hồ đến trung tâm
thôn. L= 2km, hiện đang là đường mòn.
So với tiêu chí nông thôn mới: Chưa đạt. Cần mở rộng và cứng hóa
mặt đường.
9.1.3. Đường giao thông nội thôn (ngõ xóm) tổng chiều dài 15,7 km,
trung bình mỗi thôn có từ 2-3 km. Bề rộng nền đường từ 0,7- 1,5 m toàn bộ
mặt đường đất, vào mùa mưa đi lại rất khó khăn.
Thôn Ky Công Hồ: 2,5 km
Thôn Séo Tònh Sành: 1 km.
Thôn Láo Vàng Chải: 3,5 km.
Thôn Van Hồ: 1,5 km.
Thôn Chu Cang Hồ: 1,5 km.
Thôn Tả Lé: 2,2 km.
Thôn Tả Tòng Sành: 3,5 km.
* Đường giao thông nội đồng: Tổng 13,6 km, 100% là đường đất, một số là
đường mòn, một số là đường bờ thửa, tuy nhiên một số đoạn đã có đường
rộng từ 1m đến 1,5 m, khó đi lại. Cụ thể:
Xứ đồng Séo Tòng Sành: Bắt đầu từ đường trục xã đến trung tâm sản
xuất, L = 2,6km, hiện đang là đường mòn.
Xứ đồng Tả Tòng Sành: Bắt đầu từ đường trục xã đến trung tâm sản
xuất, L = 4km, hiện đang là đường mòn.
Xứ đồng Chu cang Hồ: Bắt đầu từ km 14 QL4D đến trung tâm khu sản
xuất, L = 3km, hiện đang là đường mòn.
Xứ đồng Láo Vàng Chải: Bắt đầu từ làng 3 sang đến khu sản xuất,
L=4km, hiện đang là đường mòn.
So với tiêu chí nông thôn mới: Chưa đạt. Cần mở rộng và cứng hóa mặt
đường.
g, Thuỷ lợi
Toàn xã có 7 công trình kiên cố hóa kênh mương thuỷ lợi tự chảy, tổng
chiều dài 9km, trong đó 8 km đã được bê tông hoá chiếm 88,9%. Số còn lại là
mương đất chiếm 11,1%. Các công trình cơ bản đáp ứng nhu cầu tưới tiêu
phục vụ nông nghiệp, tuy nhiên có 04 tuyến mương đang bị hư hỏng, xuống
cấp cần sửa chữa:
+ Mương Tả Tòng Sành xây dựng từ năm 2003. L=1997m, chiều rộng
lòng mương 0,3 m. Đã xây dựng lâu, hiện xuống cấp cần được nâng cấp.
+ Mương Van Hồ xây dựng năm 2009 bị thiên tai làm gẫy mương một
đoạn 20m.
+ Mương Láo Vàng Chải xây dựng từ năm 2005 nhưng còn nguồn 2
đang là mương đất.
+ Mương Ky Công Hồ xây dựng đã lâu cần nâng cấp.
Ngoài các tuyến mương đã được kiên cố hóa, xã còn có 63,7 km
mương đất do bà con nhân dân tự khai mương để đáp ứng nhu cầu tưới tiêu
sản xuất nông nghiệp, hiện đang là mương đất cần được kiên cố hóa để nâng
cao hiệu quả tưới.
h, Hiện trạng cấp điện
* Nguồn điện:
Nguồn cung cấp cho xã là lưới điện Quốc gia: Lưới 110 KV lộ 374
E20-2 cấp điện từ trạm 110KV E20-2 Lào Cai vào huyện Sa Pa đi qua địa bàn
xã. Tuyến đường dây đi song song với đường QL4D.
* Trạm biến áp
- Trạm biến áp Tòng Sành 1 (Chu Cang Hồ) công suất 50 KVA-35/0,4kV
- Trạm biến áp Tòng Sành 2 (Tả Tòng Sành) công suất 50 KVA35/0,4kV
* Lưới trung thế: đường dây 35KV, lộ 374 E20-2.
* Lưới hạ thế
Tổng thể lưới hạ thế dài 8.500 m cung cấp điện cho 4 thôn với 172 hộ