Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Nghiên cứu đặc điểm khu hệ bò sát tại vườn quốc gia hoàng liên tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.99 MB, 80 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MƠI TRƢỜNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM KHU HỆ BÕ SÁT TẠI VƢỜN QUỐC GIA
HOÀNG LIÊN, TỈNH LÀO CAI

NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ NGÀNH: 7620211

Giáo viên hƣớng dẫn:

TS. Lƣu Quang Vinh

Sinh viên thực hiện:

Hoàng Nguyên Hƣng

Mã sinh viên:

1653020500

Lớp:

K61A – QLTNR

Khóa học:

2016 – 2020

Hà Nội, 2020




LỜI CẢM ƠN
Để góp phần đánh giá q trình học tập và rèn luyện tại trƣờng Đại học
Lâm Nghiệp trong 4 năm qua, đƣợc sự đồng ý của Nhà trƣờng, Khoa Quản lý tài
nguyên rừng và Môi trƣờng, Bộ môn Động vật rừng, tơi đã tiến hành thực hiện
khóa luận với đề tài:
“Nghiên cứu một số đặc điểm khu hệ Bị sát tại Vườn Quốc gia Hồng
Liên – Lào Cai”
Trong q trình thực hiện đề tài, ngồi sự nỗ lực của bản thân tơi cịn
nhận đƣợc sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, các cá nhân trong
và ngồi trƣờng. Đến nay khóa luận đã đƣợc hồn thành, với sự kính trọng và
lịng biết ơn sâu sắc tôi xin gửi lời cảm ơn tới:
Các thầy cô giáo Khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trƣờng đã tận tình
giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho tôi trong thời
gian học tập cũng nhƣ trong q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Lƣu Quang Vinh, giáo viên
giảng dạy Bộ môn Động vật rừng – Khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi
trƣờng, ngƣời đã hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình điều tra thực địa,
giám định mẫu và quá trình hồn thành khóa luận.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc Vƣờn Quốc gia Hoàng
Liên, các anh chị cán bộ Vƣờn và Trạm Kiểm lâm Trạm Tôn – Núi Xẻ, các anh
chị tại khu du lịch Bản Cát Cát đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực tập tốt
nghiệp tại Vƣờn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ths. Lò Văn Oanh, KS. Đinh Sỹ Tƣờng
và cán bộ kiểm lâm Nguyễn Thành Chung là những ngƣời đã hỗ trợ và giúp đỡ
tơi hồn thiện bài khóa luận.
Trong thời gian thực hiện khóa luận, mặc dù bản thân đã cố gắng hết sức
xong vẫn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót nhất định về mặt chun
mơn. Kính mong đƣợc sự góp ý của các thầy cơ giáo để bài khóa luận đƣợc hồn

thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Sinh viên thực hiện
Hoàng Nguyên Hƣng


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU BỊ SÁT ................................................... 3
1.1. Lịch sử nghiên cứu Bị sát ở Việt Nam ...................................................... 3
1.2. Lịch sử nghiên cứu Bò sát ở VQG Hoàng Liên ......................................... 4
Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU................................................................................................................... 6
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................ 6
2.2. Vị trí địa lý, ranh giới hành chính và diện tích .......................................... 6
2.3. Địa hình, khí hậu, thủy văn ....................................................................... 7
2.3.1. Địa hình ................................................................................................. 7
2.3.2. Khí hậu ..................................................................................................... 7
2.3.3. Thủy văn .................................................................................................. 9
2.4. Đa dạng sinh học ......................................................................................... 9
2.4.1. Sinh thái rừng và thảm thực vật ................................................................ 9
2.4.2. Hệ thực vật rừng ..................................................................................... 10
2.5. Khu hệ động vật ........................................................................................ 13

2.5.1. Thành phần loài ...................................................................................... 13
2.5.2. Đặc điểm khu hệ ..................................................................................... 14
2.5.3. Tài nguyên động vật ............................................................................... 15
2.6. Đặc điểm du lịch ....................................................................................... 16
2.7. Bảo tồn Vƣờn Quốc gia Hoàng Liên ......................................................... 16


Chƣơng 3 MỤC TIÊU – ĐỐI TƢỢNG – NỘI DUNG PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 18
3.1. Mục tiêu .................................................................................................... 18
3.1.1. Mục tiêu chung ....................................................................................... 18
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 18
3.2. Đối tƣợng .................................................................................................. 18
3.3. Nội dung.................................................................................................... 18
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 18
3.4.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu .................................................................. 19
3.4.2. Phƣơng pháp phỏng vấn ......................................................................... 19
3.4.3. Phƣơng pháp điều tra thực địa theo tuyến ............................................... 20
3.4.4. Phƣơng pháp nội nghiệp ......................................................................... 24
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 30
4.1. Danh lục các lồi Bị sát ghi nhận tại khu vực nghiên cứu ......................... 30
4.1.1. Danh sách các lồi Bị sát tại khu vực nghiên cứu .................................. 30
4.1.2. Mô tả đặc điểm hình thái các lồi Bị sát ghi nhận tại VQG Hoàng Liên 37
4.2. Đặc điểm phân bố các lồi Bị sát theo sinh cảnh và độ cao ....................... 44
4.2.1. Sinh cảnh rừng tự nhiên .......................................................................... 45
4.2.2. Sinh cảnh ven suối .................................................................................. 45
4.2.3. Sinh cảnh thảm tƣơi, cây bụi, trảng cỏ .................................................... 46
4.2.4. Phân bố theo đai cao ............................................................................... 47
4.3. Các mối đe dọa tới khu hệ Bò sát tại khu vực nghiên cứu .......................... 47
4.3.1. Sinh cảnh bị tàn phá ............................................................................... 47

4.3.2. Cháy rừng ............................................................................................... 48
4.3.3. Hoạt động săn bắt ................................................................................... 48
4.3.4. Tình trạng bảo tồn của các lồi Bị sát .................................................... 50
4.4. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn khu hệ Bị sát tại VQG Hồng Liên ...... 50
4.4.1. Bảo vệ sinh cảnh sống của các lồi Bị sát .............................................. 50
4.4.2. Kiểm sốt săn bắt và buôn bán trái phép động vật hoang dã ................... 51
4.4.3. Giải pháp về giáo dục nâng cao nhận thức .............................................. 51


4.4.4. Giải pháp về phát triển kinh tế cộng đồng ............................................... 51
Chƣơng 5 KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ .......................................... 53
5.1. Kết luận ..................................................................................................... 53
5.2. Tồn tại ....................................................................................................... 53
5.3. Kiến nghị ................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ý nghĩa

Chữ viết tắt
cs. (tài liệu tiếng Việt)

Cộng sự

et al. (tài liệu tiếng Anh)
SĐVN

Sách đỏ Việt Nam


VQG

Vƣờn Quốc gia

IUCN

Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên thế giới

CITES

Cơng ƣớc về bn bán quốc tế các lồi
động thực vật hoang dã bị đe dọa

NĐ-32/2006/NĐ-CP

Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày
30/3/2006 của Chính phủ nƣớc
CHXHCN Việt Nam về quản lý thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm

NĐ-160/2013/NĐ-CP

Nghị định số 160/2013/NĐ-CP ngày
12/11/2013 của Chính phủ nƣớc
CHXHCN Việt Nam về tiêu chí xác
định loài và chế độ quản lý loài thuộc
Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm
đƣợc ƣu tiên bảo vệ


NĐ-06/2019/NĐ-CP

Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày
22/1/2019 của Chính phủ nƣớc
CHXHCN Việt Nam về quản lý thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm và thực thi công ƣớc về buôn bán
quốc tế các loài động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thành phần thực vật vùng lõi VQG.................................................. 11
Bảng 2.2: Thành phần loài động vật ................................................................. 14
Bảng 3.1: Các chỉ số đo chính của nhóm rắn .................................................... 25
Bảng 3.2: Các chỉ số chính đếm vảy ở nhóm rắn .............................................. 25
Bảng 3.3: Tiêu chí hình thái của Thằn lằn ........................................................ 27
Bảng 4.1: Biểu phân bố các loài theo đai cao ................................................... 47
Bảng 4.2:Tình trạng của các lồi Bị sát q hiếm ở VQG Hồng Liên ............ 50


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ VQG Hồng Liên ................................................................... 7
Hình 2.2: Biểu đồ thời tiết tại Sapa ..................................................................... 8
Hình 3.1:Vảy và đầu của rắn (Manthey & Grossmann, 1997) .......................... 26
Hình 3.2: Cách đếm số hàng vảy thân (Manthey & Grossmann, 1997) a – Đếm
xiên; b – Đếm theo hình chữ V; c – Đếm so le ................................................. 26
Hình 3.3:Vảy bụng, vảy hậu môn và vảy dƣới đuôi (Manthey & Grossmann,
1997) ................................................................................................................ 26
Hình 3.4: Mặt dƣới bàn chân thằn lằn (Bourret, 1942) ..................................... 28

Hình 3.5: Các tấm trên đầu ở thằn lằn Mabuya (Manthey & Grossmann, 1997)
......................................................................................................................... 28
Hình 4.1: Rắn sọc quan Euprepiophis mandarinus ........................................... 37
Hình 4.2: Rắn sọc đi Orthriophis taeniurus .................................................. 38
Hình 4.4: Rắn hổ xiên mắt to Pseudoxenodon macrops .................................... 41
Hình 4.5: Rắn mai gầm lát Calamaria pavimentata .......................................... 42
Hình 4.6: Rắn nhiều đai Ptyas multicinctus ...................................................... 43
Hình 4.7: Rắn khuyến Nam Động Lycodon cf. Namdongensis ......................... 44
Hình 4.8: Sinh cảnh rừng tự nhiên .................................................................... 45
Hình 4.9: Sinh cảnh ven suối ............................................................................ 45
Hình 4.10: Sinh cảnh thảm tƣơi, cây bụi........................................................... 46
Hình 4.11: Biểu đồ phân bố theo sinh cảnh ...................................................... 46


TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm khu hệ Bị sát tại Vƣờn Quốc gia Hồng Liên,
tỉnh Lào Cai”
Tác giả luận văn:

Hoàng Nguyên Hƣng

Giáo viên hƣớng dẫn:

TS. Lƣu Quang Vinh

Khóa học: 2016 – 2020

NỘI DUNG TĨM TẮT
Việt Nam là quốc gia có vị trí địa lý trải dài trên nhiều vĩ tuyến, khí hậu
nhiệt đới ẩm, địa hình phức tạp đã tạo nên sự đa dạng sinh học cao về các loài

động thực vật. Nguồn tài ngun bị sát đã đóng góp rất lớn cho sự đa dạng này
với 369 loài, 24 họ và 3 bộ bò sát (Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn
Quảng Trƣờng, 2009). Những năm gần đây, các nghiên cứu về Bò sát ngày càng
đƣợc quan tâm, số lƣợng các lồi bị sát mới đƣợc phát hiện ngày càng tăng lên.
Sinh cảnh sống của các lồi Bị sát rất đa dạng. Sự tiến hóa về cơ thể sống
giúp các lồi Bị sát có thể sống đƣợc trong nhiều mơi trƣờng khác nhau nhƣ:
trên cây, sống trong các tầng cây bụi, dƣới nƣớc, trên mặt đất và dƣới mặt đất
trong các khu rừng. Các lồi Bị sát do có cấu tạo cơ thể tiến hóa nhƣ cơ thể
đƣợc phủ vảy sừng, hoặc mai, yếm, da ko thấm nƣớc, hơ hấp hồn tồn bằng
phổi nên mơi trƣờng sống của các lồi Bị sát đa dạng hơn và có thể sống đƣợc ở
nhiều mơi trƣờng khơ hạn
Hầu hết các lồi Bị sát đƣợc sử dụng làm thực phẩm, 1 số loài đƣợc sử
dụng làm thuốc chữa bệnh, làm cảnh. Trong số đó, nhiều lồi có giá trị kinh tế
và giá trị bảo tồn cao nhƣ: Rắn hổ mang (Naja spp.), Rắn hổ mang chúa
(Ophiophagus hannah), Tắc kè hoa (Gekko gecko), Trăn gấm (Python
reticulatuss),... không những vậy, các lồi Bị sát cịn là các mắt xích quan trọng
trong mạng lƣới thức ăn của hệ sinh thái, là thiên địch của rất nhiều lồi cơn
trùng, giáp xác và thú nhỏ phá hoại mùa màng. Trƣớc đây, con ngƣời chỉ khai
thác các lồi có giá trị cao nhƣng trƣớc sự khan hiếm về tài nguyên động vật
hoang dã nên con ngƣời đã khai thác các lồi Bị sát để phục vụ nhu cầu. Tình
trạng khai thác quá mức đã dẫn đến sự suy giảm quần thể các loài nghiêm trọng


ngồi tự nhiên. Theo SĐVN (2007), hiện có 40 lồi Bò sát đang bị đe dọa ở các
mức tuyệt chủng khác nhau. Trong khoảng 10 năm gần đây, khả năng bắt gặp
các lồi Bị sát ngày càng khan hiếm. Để có sự theo dõi, đánh giá thực trạng
cũng nhƣ đề ra đƣợc những giải pháp bảo vệ thì việc nghiên cứu đặc điểm khu
hệ của các lồi Bị sát là cần thiết.
VQG Hồng Liên có đỉnh Fansipan cao nhất Đơng Dƣơng, trên dãy
Hoàng Liên Sơn, ở độ cao từ 1.000 – 3.143m so với mặt nƣớc biển. Vị trí vƣờn

trải rộng trong các xã San Sả Hồ, Lao Chải, Tả Van, Bản Hồ thuộc huyện Sa Pa,
các xã Mƣờng Khoa, Thân Thuộc huyện Than Uyên và 2 xã thuộc huyện Phong
Thổ tỉnh Lai Châu. Diện tích VQG Hồng Liên rơi vào khoảng 29.845 ha, đƣợc
chia làm các phân khu: Phân khu đƣợc bảo vệ nghiêm ngặt (11.800ha), Phân
khu phục hồi sinh thái (17.900ha), Phân khu hành chính, du lịch, dịch vụ (70ha).
Nơi đây có đặc trƣng bởi hệ sinh thái rừng á nhiệt đới núi cao, có nhiều loại
động thực vật quý hiếm, trong đó tồn tại nhiều loại động thực vật đặc hữu.
Với mong muốn đƣợc đóng góp và bổ sung những thơng tin mới hơn về khu hệ
Bị sát ở VQG Hồng Liên, để có những phƣơng án và giải pháp bảo tồn các lồi
bị sát ở khu hệ, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm khu hệ
Bị sát tại Vườn Quốc gia Hồng Liên, tỉnh Lào Cai”.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Xác định thành phần loài và các mối đe dọa lên khu hệ Bị sát của VQG
Hồng Liên, từ đó làm cơ sở cho các biện pháp quản lý, đề xuất các giải pháp
bảo tồn.
Mục tiêu cụ thể
- Lập đƣợc danh lục Bị sát tại VQG Hồng Liên.
- Đánh giá đƣợc mối quan hệ giữa Bò sát với sinh cảnh sống.
- Đánh giá đƣợc hiện trạng công tác quản lý, xác định các mối đe dọa,
tình trạng bảo tồn của các lồi Bò sát.
- Đƣa ra đƣợc một số giải pháp quản lý bảo vệ bền vững tài nguyên Bò sát
tại VQG Hoàng Liên.


Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
- Các lồi động vật thuộc lớp Bị sát tại VQG Hoàng Liên.
Phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm: Đề tài đƣợc thực hiện tại VQG Hoàng Liên, thị trấn Sapa,

tỉnh Lào Cai.
Các phƣơng pháp điều tra Bị sát
Có rất nhiều phƣơng pháp trong điều tra, nghiên cứu khu hệ Bò sát nhƣng
trong đề tài này tôi sử dụng 4 phƣơng pháp chính sau: Phƣơng pháp kế thừa tài
liệu, phƣơng pháp phỏng vấn, phƣơng pháp điều tra thực địa theo tuyến, phƣơng
pháp nội nghiệp.
Nội dung nghiên cứu
- Điều tra thành phần loài Bị sát tại VQG Hồng Liên.
- Điều tra sự phân bố của Bị sát theo sinh cảnh sống.
- Tìm hiều cơng tác quản lý rừng, tình hình sử dụng tài nguyên rừng,
ĐDSH và xác định các mối đe dọa chính lên khu hệ Bị sát tại VQG Hồng
Liên.
- Đề xuất các giải pháp quản lý và bảo tồn tài nguyên Bò sát tại khu vực
nghiên cứu.
Kết luận
1. Qua điều tra và nghiên cứu, số lƣợng lồi Bị sát ở VQG Hoàng Liên
gồm 17 loài, thuộc 14 giống, 7 họ, 2 bộ. Trong đó, 7 lồi có mẫu vật, 6 lồi qua
thơng tin phỏng vấn, 4 lồi qua hình ảnh.
2. Các lồi bị sát ở khu vực nghiên cứu đa dạng nhất ở sinh cảnh rừng tự
nhiên cao nhất với 6 loài, tiếp đến là sinh cảnh ven suối với 2 lồi, cùng với đó
là sinh cảnh thảm tƣơi, cây bụi, trảng cỏ với 2 lồi. Các lồi Bị sát ở khu vực
nghiên cứu chủ yếu ở các độ cao 1200m – 1400m ghi nhận 4 loài, ở độ cao
1800m – 2000m ghi nhận 4 lồi, trong đó lồi Rắn hổ xiên mắt to
(Pseudoxenodon macrops) ghi nhận đƣợc ở cả 2 độ cao.


3. Tình trạng bảo tồn: Trong số 69 lồi Bị sát điều tra đƣợc thì có 14 lồi
đƣợc ghi trong SĐVN (2007), NĐ-06 (2019), IUCN (2020) chiếm 20% tổng số
loài ghi nhận đƣợc
Các nhân tố tác động đến các loài Bò sát bao gồm:

- Sinh cảnh bị tàn phá, khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ
- Các vụ cháy rừng
- Săn bắt, bn bán Bị sát làm thực phẩm
4. Các giải pháp để bảo tồn khu hệ Bò sát tại VQG Hoàng Liên bao gồm: bảo vệ
sinh cảnh sống của các lồi Bị sát, kiểm sốt săn bắt và buôn bán trái phép động
vật hoang dã, giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng trong công tác bảo tồn đa
dạng sinh học, giải pháp về kinh tế cộng đồng.


ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là quốc gia có vị trí địa lý trải dài trên nhiều vĩ tuyến, khí hậu
nhiệt đới ẩm, địa hình phức tạp đã tạo nên sự đa dạng sinh học cao về các loài
động thực vật. Nguồn tài ngun bị sát đã đóng góp rất lớn cho sự đa dạng này
với 369 loài, 24 họ và 3 bộ bò sát (Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn
Quảng Trƣờng, 2009). Những năm gần đây, các nghiên cứu về Bò sát ngày càng
đƣợc quan tâm, số lƣợng các lồi bị sát mới đƣợc phát hiện ngày càng tăng lên.
Sinh cảnh sống của các lồi Bị sát rất đa dạng. Sự tiến hóa về cơ thể sống
giúp các lồi Bị sát có thể sống đƣợc trong nhiều mơi trƣờng khác nhau nhƣ:
trên cây, sống trong các tầng cây bụi, dƣới nƣớc, trên mặt đất và dƣới mặt đất
trong các khu rừng. Các lồi Bị sát do có cấu tạo cơ thể tiến hóa nhƣ cơ thể
đƣợc phủ vảy sừng, hoặc mai, yếm, da ko thấm nƣớc, hơ hấp hồn tồn bằng
phổi nên mơi trƣờng sống của các lồi Bị sát đa dạng hơn và có thể sống đƣợc ở
nhiều mơi trƣờng khơ hạn
Hầu hết các lồi Bị sát đƣợc sử dụng làm thực phẩm, 1 số loài đƣợc sử
dụng làm thuốc chữa bệnh, làm cảnh. Trong số đó, nhiều lồi có giá trị kinh tế
và giá trị bảo tồn cao nhƣ: rắn hổ mang (naja. spp), rắn hổ mang chúa
(Ophiophagus hannah), tắc kè hoa (gekko gecko), trăn gấm (python
reticulatuss),... khơng những vậy, các lồi Bị sát cịn là các mắt xích quan trọng
trong mạng lƣới thức ăn của hệ sinh thái, là thiên địch của rất nhiều lồi cơn
trùng, giáp xác và thú nhỏ phá hoại mùa màng. Trƣớc đây, con ngƣời chỉ khai

thác các lồi có giá trị cao nhƣng trƣớc sự khan hiếm về tài nguyên động vật
hoang dã nên con ngƣời đã khai thác các loài Bị sát để phục vụ nhu cầu. Tình
trạng khai thác quá mức đã dẫn đến sự suy giảm quần thể các loài nghiêm trọng
ngoài tự nhiên. Theo SĐVN (2007), hiện có 40 lồi Bị sát đang bị đe dọa ở các
mức tuyệt chủng khác nhau. Trong khoảng 10 năm gần đây, khả năng bắt gặp
các lồi Bị sát ngày càng khan hiếm. Để có sự theo dõi, đánh giá thực trạng
cũng nhƣ đề ra đƣợc những giải pháp bảo vệ thì việc nghiên cứu đặc điểm khu
hệ của các lồi Bò sát là cần thiết.
1


VQG Hồng Liên có đỉnh Fansipan cao nhất Đơng Dƣơng, trên dãy
Hoàng Liên Sơn, ở độ cao từ 1.000 – 3.143m so với mặt nƣớc biển. Vị trí vƣờn
trải rộng trong các xã San Sả Hồ, Lao Chải, Tả Van, Bản Hồ thuộc huyện Sa Pa,
các xã Mƣờng Khoa, Thân Thuộc huyện Than Uyên và 2 xã thuộc huyện Phong
Thổ tỉnh Lai Châu. Diện tích VQG Hồng Liên rơi vào khoảng 29,845 ha, đƣợc
chia làm các phân khu: Phân khu đƣợc bảo vệ nghiêm ngặt (11.800ha), Phân
khu phục hồi sinh thái (17.900ha), Phân khu hành chính, du lịch, dịch vụ (70ha).
Nơi đây có đặc trƣng bởi hệ sinh thái rừng á nhiệt đới núi cao, có nhiều loại
động thực vật quý hiếm, trong đó tồn tại nhiều loại động thực vật đặc hữu.
Với mong muốn đƣợc đóng góp và bổ sung những thơng tin mới hơn về
khu hệ Bị sát ở VQG Hồng Liên, để có những phƣơng án và giải pháp bảo tồn
các lồi bị sát ở khu hệ, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm
khu hệ Bị sát tại Vườn Quốc gia Hồng Liên, tỉnh Lào Cai”.

2


Chƣơng 1
LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU BÒ SÁT

1.1.

Lịch sử nghiên cứu Bị sát ở Việt Nam

Q trình nghiên cứu Bị sát ở Việt Nam có thể chia ra làm 3 thời kì khác nhau:
 Trƣớc năm 1954.
Thời điểm này đã có các nhà khoa học nƣớc ngoài đến nƣớc ta nghiên cứu
và thu thập thơng tin về các lồi Bị sát, các tài liệu đƣợc cơng bố trong thời
gian này có thể kể đến Morice (1875) đã thống kê đƣợc 114 lồi Bị sát ở
miền nam Việt Nam. Trong khoảng thời gian từ 1924 đến 1944, với cơng
trình của Bourret đã thống kê mơ tả đƣợc 177 lồi và lồi phụ Thằn lằn, 245
loài và loài phụ Rắn, 44 loài và lồi phụ Rùa trên tồn Đơng Dƣơng, trong đó
có nhiều loài của miền Bắc Việt Nam. Đáng chú ý nhất là những cơng trình:
Năm 1942: Khu hệ Ếch nhái Đơng Dƣơng và các lồi Rùa Đơng Dƣơng.
Năm 1943: Giới thiệu khóa định loại Thằn lằn Đơng Dƣơng.
 Từ năm 1954 đến năm 1975.
Giai đoạn này các nhà khoa học ở trong nƣớc nhƣ Trần Kiên, Nguyễn
Văn Sáng, Hồ Thu Cúc đã tiến hành thực hiện nghiên cứu ở phía Bắc và
thống kê đƣợc 159 lồi Bị sát. Cịn ở miền Nam thì Camp-den Main (1970)
đã cơng bố cơng trình nghiên cứu về rắn.
 Từ năm 1975 đến năm 2000.
Trong giai đoạn này, các nhà khoa học trong nƣớc tập trung tiến hành
nghiên cứu đa dạng thành phần loài ở nhiều vùng miền khác nhau trong cả
nƣớc. Có thể kể đến khóa định loại về Bị sát và Ếch nhái của Đào Văn Tiến
(1977, 1978, 1981, 1982). Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc (1996), đã ghi
nhận đƣợc ở Việt Nam có 340 lồi Bị sát.
Theo “Tuyển tập báo cáo kết quả điều tra thống kê động vật Việt Nam”
(1985) của Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật, đã thống kê đƣợc 260 lồi
Bị sát.
 Từ năm 2000 đến nay.

3


Từ năm 2000 đến nay, bên cạnh phƣơng pháp định loại truyền thống, nhờ
sự hỗ trợ của phƣơng pháp sinh học, phân tử trong phân tích các mối quan hệ
di truyền đã góp phần khám phá thêm nhiều lồi Bị sát mới cho Việt Nam.
Năm 2008, ở phía tây của tỉnh Đăk Nông, Ngô Đắc Chứng, Trần Hậu Khanh
đã nghiên cứu và ghi nhận 48 lồi Bị sát thuộc 3 Bộ và 15 Họ.
Từ năm 2007 đến 2017, dựa trên kết quả các chuyến khảo sát thực địa ở 3
huyện Chiêm Hóa, Lâm Bình và Na Hang của tỉnh Tun Quang, Phan et al.
(2018) đã ghi nhận sự phân bố mới của 9 lồi Bị sát ở tỉnh này. Bao gồm 1
loài của họ Agamidae (Pseudocalotes brevipes), 2 loài của họ Scincidae
(Sphenomorphus cryptotis, Tropidophorus hainanus), 3 loài của họ
Colubridae (Boiga guangxiensis, Ptyas multicinctus, Psammodynastes
pulverulentus), 1 loài của họ Natricidae (Hebius boulengeri) và 2 loài của họ
Pareatidae (Pareas hamptoni, Pareas margaritophorus). Kết quả này đã nâng
tổng số lồi Bị sát hiện biết ở tỉnh Tuyên Quang là 63.
Tháng 8 năm 2012 tại khu vực Văn Bàn, tỉnh Lào Cai, Lƣu Quang Vinh
đã ghi nhận 41 lồi Bị sát thuộc 14 họ, 2 bộ. Trong đó, 3 lồi Bị sát (Thằn
lằn tai hải nam – Tropidophorus hainanus, Thằn lằn phê-nô tai lõm –
Sphenomorphus cryptotis, Rắn lục giecdon – Protobothrops jerdonii) đƣợc
ghi nhận mới cho khu bảo tồn.
Tại VQG Hoàng Liên, Hoang et al. (2015) đã ghi nhận tại đây tổng cộng
có 67 lồi Bị sát thuộc 46 giống trong 2 bộ và 15 họ đã đƣợc ghi nhận. Cũng
trong năm 2015, Hoàng Thị Tƣơi và Lƣu Quang Vinh đã ghi nhận đƣợc 27
lồi Bị sát thuộc 12 họ, 2 bộ ở Quần thể danh thắng Tràng An, tỉnh Ninh
Bình.
Trong thời gian gần đây nhất vào tháng 2 năm 2020, Luu et al. (2020) đã
ghi nhận tổng cộng có 50 lồi Bị sát thuộc 13 họ và 2 bộ tại VQG Ba Vì.
1.2.


Lịch sử nghiên cứu Bị sát ở VQG Hồng Liên
VQG Hồng Liên có rất ít các nghiên cứu về Bị sát, chủ yếu do các nhà

khoa học nƣớc ngoài và một số nhà khoa học Việt Nam tiến hành nhƣ Nguyễn
Quảng Trƣờng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Văn Sáng. Mới đây nhất vào tháng
4


11/2015, trong Tạp chí khoa học và cơng nghệ lâm nghiệp, Hoàng Thị Tƣơi và
cộng sự đã nghiên cứu, tổng hợp và cơng bố danh lục các lồi Bị sát ở VQG
Hồng Liên: VQG Hồng Liên tổng cộng có 67 lồi Bị sát thuộc 46 giống trong
2 bộ và 15 họ đã đƣợc ghi nhận. Trong đó, có 3 họ Colubridae, Viperidae và
Natricidae chiếm ƣu thế về giống và loài. Trong đó, 12 lồi q hiếm cần ƣu
tiên cho bảo tồn (chiếm 17,9% số loài), bao gồm 5 loài trong Nghị định số 32
NĐ/CP/2006, 9 loài trong Sách Đỏ Việt Nam, 5 loài trong Danh lục Đỏ thế giới.
Độ phong phú lồi thấp, chỉ có 6 lồi thƣờng gặp, 29 lồi ít gặp và 32 lồi hiếm
gặp.

5


Chƣơng 2
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1.

Lịch sử hình thành và phát triển
Trƣớc năm 1996 đến năm 2002, VQG Hồng Liên có tên là khu bảo tồn

thiên nhiên Hoàng Liên – Sa Pa. Đến 12 tháng 7 năm 2002, khu bảo tồn thiên

nhiên Hoàng Liên – Sa Pa đƣợc chuyển đổi thành VQG Hồng Liên theo quyết
định số 90/2002/QĐ-TTg của thủ tƣớng chính phủ.
Hiệp hội bảo vệ thiên nhiên thế giới (IUCN) đã quyết định chọn VQG
Hoàng Liên là một địa điểm bảo tồn sự đa dạng của các loài thực vật, trong dự
án chƣơng trình bảo vệ các lồi thực vật. Quỹ mơi trƣờng tồn cầu, một số tổ
chức giải quyết các vấn đề có liên quan đến mơi trƣờng tồn cầu đã xếp hạng A
cho VQG Hoàng Liên. Đến năm 2006, VQG Hồng Liên đƣợc cơng nhận là
vƣờn di sản ASEAN. VietnamPlus giới thiệu về 1 trong 4 vƣờn quốc gia đã đạt
đƣợc danh hiệu có ý nghĩa quan trọng trong phát triển du lịch, nghiên cứu khoa
học, văn hóa và giáo dục của Việt Nam. Đó là Vƣờn Quốc gia Hồng Liên.
2.2.

Vị trí địa lý, ranh giới hành chính và diện tích
Vƣờn Quốc gia Hồng Liên nằm về phía Đơng của vùng Tây Bắc Việt

Nam, phía Tây tỉnh Lào Cai, phía Tây Bắc huyện Sapa, cách thành phố Lào Cai
38km, cách Hà Nội 350km. Diện tích vùng lõi 29,845ha, nằm trong tọa độ địa
lý: 22°22’55” đến 22°08’0” vĩ độ Bắc, 103°45’20” đến 22°59’40” kinh độ
Đông. Nằm trên địa bàn các xã San Sả Hồ, Lao Chải, Tả Van, Bản Hồ huyện
Sapa, tỉnh Lào Cai; xã Phúc Khoa, Trung Đồng và thị trấn Tân Uyên, huyện Tân
Uyên, tỉnh Lai Châu. Diện tích vùng đệm 23,303ha nằm trên địa bàn 13 xã và 1
thị trấn thuộc 4 huyện của 2 tỉnh Lào Cai và Lai Châu.

6


Hình 2.1: Bản đồ VQG Hồng Liên

2.3.


Địa hình, khí hậu, thủy văn

2.3.1. Địa hình
VQG Hồng Liên nằm trong khu vực có địa hình đa dạng và rất phức tạp,
bao gồm chủ yếu là núi cao và trung bình. Trong VQG Hồng Liên có nhiều
đỉnh núi có độ cao từ 2.000 – 2.500m, cao nhất là đỉnh Fansipan cao 3.143m.
Các hệ chính của dãy núi thoải dần theo hƣớng Đơng Bắc và Tây Nam tạo
thành hai sƣờn chính của dãy Hồng Liên Sơn trong đó sƣờn Đơng Bắc thuộc
huyện Sapa và sƣờn Tây Nam thuộc huyện Tân Uyên – Lai Châu. Càng về phía
nam các thung lũng càng bằng phẳng, rộng hơn và đa số đƣợc đồng bào dân tộc
sử dụng làm ruộng bậc thang.
2.3.2. Khí hậu
 Đặc điểm cơ bản một số yếu tố khí hậu:
Khí hậu VQG Hồng Liên thay đổi theo mùa, á nhiệt đới vào mùa hè và ơn
đới vào mùa đơng. Do vị trí địa lý và đặc điểm địa hình núi cao. Sƣờn Đơng đón
gió Đông và Đông Bắc nên thƣờng xuyên ẩm ƣớt và lạnh. Sƣờn Tây chịu ảnh
hƣởng của gió mùa Tây Nam nên ấm hơn. Tuy nhiên, do điều kiện địa hình chi
phối nên chế độ khí hậu vẫn thuộc kiểu khí hậu lạnh – mát, độ ẩm cao. Mùa hè

7


mƣa nhiều, ẩm ƣớt từ tháng 5 đến tháng 9, mùa đông khô hạn từ tháng 10 đến
tháng 4.
 Nhiệt độ:
Nhiệt độ trung bình hàng năm của Sapa là 15,4°C, nhiệt độ cao nhất vào
tháng 7 là 29,4°C và thấp nhất là tháng 12 khoảng - 3°C. Thời gian lạnh nhất
trong năm từ tháng 12 đến tháng 3, thỉnh thoảng có tuyết rơi trong vịng 1 – 3
ngày. Trong các tháng mùa đơng, thƣờng xun có sƣơng giá, mây mù bao phủ
toàn khu vực. Số ngày sƣơng mù khá phổ biến, trung bình khoảng 137

ngày/năm.
 Chế độ mƣa:
Lƣợng mƣa trung bình khoảng 2,763mm/năm, vào thời điểm cao lên tới
3,484mm/năm, lƣợng mƣa thấp nhất là 2,964mm/năm. Lƣợng mƣa phân bố
không đều qua các tháng; mƣa cũng phụ thuộc vào địa hình từng khu vực, càng
lên cao mƣa càng lớn. Mùa mƣa từ tháng 5 – 9, chiếm khoảng 80% lƣợng mƣa
cả năm. Các tháng ít mƣa có lƣợng mƣa trung bình từ 50 – 100 mm/tháng.
Mƣa đá hay xảy ra vào các tháng 2, 3, 4 và không thƣờng xuyên trong các
năm. Độ ẩm từ 75% – 91%, độ ẩm trung bình khoảng 87%. Mƣa tuyết thƣờng
xuất hiện theo chu kì, khoảng 2 – 3 năm/lần, tuyết dày từ 20 – 80cm. Vào mùa
đông và những ngày rét đậm, trên các đỉnh núi cao nhƣ Fansipan thƣờng có
tuyết bao phủ.

Hình 2.2: Biểu đồ thời tiết tại Sapa
8


 Chế độ gió:
Hƣớng gió chủ yếu là Tây Bắc, tốc độ gió bình qn 2,7m/s, đáng chú ý là
gió địa phƣơng thƣờng thổi theo hƣớng Tây – Tây Nam, do ảnh hƣởng của địa
hình gây ra chênh lệch áp suất giữa các vùng nên loại gió này thƣờng có tốc độ
rất lớn (gió Ơ Q Hồ). Gió địa phƣơng ln là tác nhân gây nguy hiểm trong
cơng tác phịng cháy, chữa cháy rừng.
 Mây:
Mây đƣợc hình thành dƣới chân dốc của khối núi Fansipan và che phủ
hầu hết các ngày trong năm ở các khu vực cao nên độ ẩm rất lớn (trung bình
khoảng 160 ngày mây, mù trong một năm).
2.3.3. Thủy văn
Trong tồn khu vực khơng có sơng lớn, nhƣng có hai hệ thống suối chính:
- Hệ thống sông suối thuộc khu vực sƣờn Đông Bắc của VQG gồm 3 suối

chính: Mƣờng Hoa bắt nguồn từ Fansipan; Séo Trung Hồ bắt nguồn từ Tả Van;
Tả Trung Hồ bắt nguồn từ Bản Hồ. Ba suối này gặp nhau tại Bản Dền tạo thành
Ngịi Bo đổ ra sơng Hồng.
- Hệ thống suối thuộc khu vực sƣờn Tây Nam của Vƣờn Quốc gia gồm có
2 suối chính: Suối Nậm Be (thuộc xã Phúc Khoa huyện Tân Uyên) bắt nguồn từ
Fansipan; suối Nậm Pao, Nậm Chăng (thị trấn Tân Uyên) đổ ra sông Đà.
Qua những thông số trên, thấy rằng khu vực VQG Hồng Liên có khí hậu
phân hóa rất phức tạp, tại đây mang đặc điểm của nhiều yếu tố đặc biệt, cũng
nhƣ những tính chất của cả khí hậu nhiệt đới, á nhiệt đới và ơn đới. Điều này
đóng vai trị rất quan trọng, cùng với sự phân hóa mạnh mẽ của địa hình và thổ
nhƣỡng làm cho hệ thực vật ở đây thêm đặc sắc, phong phú và đa dạng.
2.4. Đa dạng sinh học
2.4.1. Sinh thái rừng và thảm thực vật
 Hệ sinh thái rừng
Hệ sinh thái rừng trên núi cao là hệ sinh thái lớn chủ đạo ở VQG Hoàng
Liên, phân bố tập trung chủ yếu ở xung quanh khu vực đỉnh Fansipan, sƣờn
9


Đông – Bắc thuộc xã San Sả Hồ, sƣờn Tây – Nam thuộc xã Trung Đồng và Phúc
Khoa. Hệ sinh thái rừng này đã tạo nên cảnh quan, môi trƣờng rừng và chi phối
sự phát triển của các hệ sinh thái khác trong khu vực.
 Thảm thực vật rừng
- Kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới vùng thấp (độ cao trung bình
dƣới 700m).
- Kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm á nhiệt đới núi thấp tầng dƣới (ở độ cao
700m đến 1.700m).
- Kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm á nhiệt đới núi thấp tầng trên (ở độ cao
1.700m đến 2.400m).
- Kiểu rừng kín thƣờng xanh ơn đới ẩm núi vừa tầng dƣới (ở độ cao trên

2.400m).
 Độ che phủ và tính nguyên sinh
Diện tích rừng 21.893,9 ha, đạt độ che phủ 73%, độ che phủ này có ý nghĩa
quan trọng đối với vùng núi cao, độ dốc lớn và nhạy cảm nhất của Việt Nam
trong việc phòng hộ mơi trƣờng và nguồn nƣớc.
Diện tích rừng gần nhƣ nguyên sinh ít bị tác động 14.678 ha, chiếm 67% diện
tích rừng cịn tồn tại và 49% diện tích tự nhiên VQG Hoàng Liên.
2.4.2. Hệ thực vật rừng
 Thành phần thực vật
VQG Hồng Liên có hệ thực vật rừng vơ cùng đa dạng và phong phú, quá
trình lịch sử tìm kiếm và phát hiện ra các nhân tố mới về thực vật, tại đây là một
quá trình lịch sử lâu dài diễn ra từ thời kỳ đầu Pháp thuộc. Đến nay mới chỉ
thống kê đƣợc khoảng 2.847 loài thực vật có mạch thuộc 1.064 chi và 286 họ.
Có nhiều lồi và họ của thực vật hạt trần, rất đặc trƣng cho vùng núi cao Lào
Cai. Các loài cây gỗ điển hình cho VQG nhƣ: Vân sam, Thiết sam, Tống quán
sủ, Bồ đề nhỏ, Đỗ quyên Sa Pa, Sặt gai...

10


Bảng 2.1: Thành phần thực vật vùng lõi VQG
Ngành thực vật

Số học

Số chi

Số loại

1. Khuyết lá thông


1

1

1

32

4

8

1

1

1

32

94

357

7

15

24


213

945

2.456

176

727

1.887

36

188

572

286

1.064

2.847

(Psilotophyta)
2. Thông đất
(Psilotophyta)
3. Mộc tặc
(Equisetopphyta)

4. Dƣơng sỉ
(Polypodiophyta)
5. Hạt trần
(Pinophyta)
6. Hạt kín
(Magnoliophyta)
- Lớp hai lá mầm
(Magnoliopsida)
- Lớp một lá mầm
(Liliopsoda)
Tổng số
 Giá trị khoa học
a. Thực vật quý hiếm bị đe dọa
Trong tổng số thực vật, có 131 lồi và nhóm lồi thuộc 54 họ nguy cấp, quý
hiếm đƣợc quy định trong Nghị định 160/2013/NĐ-CP, Nghị định 32/2006/NĐCP, Sách đỏ Việt Nam 2007 và Danh mục đỏ thế giới 2015 (IUCN 2015).
Trong tổng số 131 loài bị đe dọa ở mức độ quốc gia và tồn cầu, chiếm 4,6%
số lồi thực vật có mạch của khu hệ. Trong đó, có 125 lồi (chiếm 96,89% các
lồi nguy cấp, quý hiếm) trong Sách đỏ Việt Nam 2007, 24 loài trong Danh mục
đỏ thế giới (IUCN 2015), 25 lồi trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP và 23 lồi
trong Cơng ƣớc CITES.
11


Trong Sách đỏ Việt Nam 2007 có:
+ Nhóm CR có 15 loài nhƣ Tam thất hoang, Sâm vũ diệp, Re hƣơng,
Hồng Liên chân gà...
+ Nhóm EN có 45 lồi nhƣ Mã hồ, Pơ mu, Bách xanh, Hồng Liên gai...
+ Nhóm VU có 53 lồi nhƣ Vân Sam Fansipan, Thơng đỏ bắc, Thiết
sam...
b.


Cơng dụng các lồi thực vật

Hệ thực vật VQG Hoàng Liên đa dạng về mặt tài nguyên với nhiều mặt
cơng dụng nhƣ:
+ Làm thuốc: 761 lồi.
+ Lấy gỗ: 458 lồi.
+ Bóng mát, cây cảnh: 311 lồi.
+ Làm rau ăn: 126 loài.
+ Lấy quả: 60 loài.
+ Cho nhựa mủ: 43 loài.
+ Cho ta nanh: 35 loài.
+ Cho tinh dầu: 41 loài.
+ Cho nhựa, dầu, sáp: 26 loài.
+ Cho vật liệu đan: 25 loài.
+ Cho sợi, dây buộc: 33 loài.
+ Làm phân xanh: 21 loài.
+ Lấy củ: 17 loài.
+ Lá lợp nhà: 10 loài.
+ Cây cho màu nhuộm: 10 loài.
+ Lấy bột: 9 lồi.
c.

Nguồn gen q hiếm đặc thù

-

Phong Lan: Có 172 lồi Lan, trong đó có nhiều lồi q hiếm và

đặc hữu vùng núi Hoàng Liên nhƣ Lan sứa Sa Pa, Lan mơi dày Sa Pa. Nhiều

lồi đặc hữu của Việt Nam phân bố ở Sa Pa nhƣ: Hoàng thảo Ngọc vận, Thanh
đạm Tuyết ngọc, Lan môi ẩn vàng rủ.
12


-

Đỗ quyên: Các số liệu nghiên cứu về đa dạng các loài hoa Đỗ

quyên trong khu vực VQG Hoàng Liên vẫn đang là ẩn số, ƣớc chừng có gần 30
lồi. Tuy nhiên, có thể khẳng định rằng, VQG Hồng Liên là trung tâm đa dạng
Đỗ quyên Việt Nam. Đặc biệt, năm 2014, quần thể Đỗ quyên cành thô đã đƣợc
công nhận là cây Di sản Việt Nam. Các loài Đỗ quyên này phân bố rải rác khắp
dãy núi Hoàng Liên và các vùng lân cận, từ ven đƣờng quốc lộ, đƣờng mòn đến
các dãy núi cao và đỉnh Fansipan, độ cao từ 1.600 – 3.000m. Trong đó có nhiều
lồi phân bố thành quần thể nhƣ quần thể Đỗ quyên quang trụ, Đỗ quyên cành
thô, Đỗ quyên chén, Đỗ quyên lá trứng, Đỗ quyên tình yêu... Với những sắc màu
khác nhau, mùa nở hoa vào các tháng 1/12 của năm, Đỗ quyên làm nên sự sống
động cho dãy Hoàng Liên hùng vĩ.
-

Các loài hoa đặc trƣng khác: Nhƣ các loài Thu hải đƣờng, Hoa báo

xuân Sa Pa, Hoa cánh bƣớm, Nở lƣng...
-

Các loài cây gỗ đặc trƣng: nhƣ Pơ mu, Sa mộc, Hồ mộc Tây Tạng,

Thông đỏ, Dƣơng sỉ thân gỗ, Hồng quang...
d.


Dƣợc liệu q

VQG Hồng Liên là tâm điểm có nhiều loài cây dƣợc liệu quý: Gồm 689
loài thuộc 473 chi của 178 hộ. Một số loài nhƣ: Sâm Vũ Điệp, Trúc tiết Nhân
Sâm, các loại Hoàng Liên, Đỗ trọng, Thổ hồng liên, Dâm dƣơng hoắc là những
cây thuốc khơng nơi nào có ở Việt Nam. Ngồi ra: Trầu một lá, Quán chúng,
Lan một lá, Lan Kim tuyến, Lan hài, Củ Dịm, Bình vơi, Hồng tinh... là những
cây thuốc q nhiều nơi ở Việt Nam đã cạn kiệt, hiện rất cần đƣợc bảo vệ tại
VQG Hoàng Liên.
2.5. Khu hệ động vật
2.5.1. Thành phần loài
Khu hệ động vật Hoàng Liên vẫn đang thách thức các nhà khoa học trong
và ngoài nƣớc đến tìm tịi nghiên cứu. Hiện nay, mới chỉ thống kê đƣợc 74 loài
thú thuộc 26 họ, 8 bộ; 253 lồi chim; 120 lồi bị sát – lƣỡng cƣ; 107 lồi cơn
trùng thuộc 47 giống; 304 lồi bƣớm thuộc 138 giống, 10 họ.
13


×