Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Nghiên cứu thành phần loài bò sát lưỡng cư tại xã mường lói huyện điện biên tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LỒI BỊ SÁT, LƢỠNG CƢ
TẠI XÃ MƢỜNG LĨI, HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN

NGÀNH : QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ : 7620211

Giáo viên hướng dẫn

: Ths. Giang Trọng Toàn

Sinh viên

: Lò Văn Hùng

MSV

: 1553020376

Lớp

: 60A-QLTNR

HÀ NỘI, 2019




LỜI CẢM ƠN
Đề tài: “Nghiên cứu thành phần lồi bị sát, lƣỡng cƣ tại xã Mƣờng Lói,
huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên” được thực hiện từ tháng 01 năm 2019 đến
nay đã hồn thành. Nhân dịp này, tơi xin gửi lời cảm ơn đến các tổ chức và cá
nhân dưới đây:
Tơi xin chân thành cảm ơn Ths. Giang Trọng Tồn đã trực tiếp hướng dẫn
tôi xây dựng đề cương, định hướng nghiên cứu và giúp tơi hồn thiện bản khóa
luận này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Tổ chức Bảo tồn Rùa châu Á (ATP), đại diện là
ông Timothy - Giám đốc dự án; ơng Hồng Văn Hà - Điều phối viên dự án; ông
Nguyễn Tài Thắng và ông Nguyễn Thành Luân - Cán bộ văn phòng dự án đã hỗ
trợ tơi về kinh phí, dụng cụ, thiết bị nghiên cứu thực địa và giúp tôi định loại, tra
cứu mẫu vật.
Tôi xin cảm ơn chính quyền và nhân dân địa phương xã Mường Lói, đặc
biệt gia đình ơng Vì Văn Phơm đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
thu thập số liệu ngoại nghiệp.
Do thời gian nghiên cứu ngắn và buớc đầu tiếp cận với công tác nghiên
cứu ngồi thực địa nên đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tơi rất
mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và bạn đọc để bản khóa luận
được hồn thiện hơn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội ngày…..tháng …. năm 2019
Sinh viên thực hiện

Lò Văn Hùng

i



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Từ và cụm từ viết tắt
BNNPTNT

Bộ Nơng nghiệp phát triển nơng thơn

CHDCND

Cộng hịa dân chủ nhân dân

CP

Chính phủ

CR

Rất nguy cấp

EN

Nguy cấp

HĐND

Hội đồng nhân dân

MV


Mẫu vật

IB

Động vật rừng cấm khai thác vì mục đích thương mại

IIB

Động vật rừng hạn chế khai thác và sử dụng vì mục
đích thương mại

IUCN

Sách đỏ thế giới

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

Km

Kilomet



Nghị định

NĐCP


Nghị định Chính phủ

PV

Phỏng vấn

QS

Quan sát

SC

Sinh cảnh

SĐVN

Sách đỏ Việt Nam

TL

Tài liệu

TT

Thứ tự

TTg

Thủ tướng


VU

Sẽ nguy cấp

UBND

Ủy ban nhân dân

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC HÌNH ẢNH .................................................................................. vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
PHẦN I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................... 3
1.1. Phân loại bò sát và lưỡng cư ở Việt Nam ................................................... 3
1.2. Giá trị bảo tồn các lồi bị sát, lưỡng cư ở Việt Nam ................................. 4
1.2.1. Sách đỏ thế giới..................................................................................... 4
1.2.2. Sách đỏ Việt Nam .................................................................................. 5
1.2.3. Nghị định 06/2019/NĐ – CP về Quản lý thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về bn bán quốc tế các lồi động
vật rừng, thực vật rừng hoang dã nguy cấp ................................................... 5
1.2.4. Nghị định 160/2013/NĐ-CP về về Tiêu chí xác định lồi và Chế độ
quản lý loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ .. 6
1.2.5. Một số nghiên cứu tương tự đã đề cập đến tình trạng bảo tồn các lồi
bị sát, lưỡng cư............................................................................................... 6

1.3. Mối đe dọa đến các lồi bị sát và lưỡng cư................................................ 7
1.4. Một số nghiên cứu về bò sát, lưỡng cư tại khu vực tỉnh Điện Biên ........... 9
PHẦN II: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................... 10
2.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 10
2.1.1. Vị trí địa lý và ranh giới ..................................................................... 10
2.1.2. Địa hình và địa mạo............................................................................ 10
2.1.3. Địa chất, đất đai ................................................................................. 10
2.1.4. Khí hậu, thủy văn ................................................................................ 10
2.1.5. Tài nguyên rừng .................................................................................. 11
2.2. Điều kiện kinh tế và xã hội ....................................................................... 12
2.2.1. Dân số, dân tộc, lao động, việc làm và thu nhập ............................... 12
2.2.2. Tình hình phát triển kinh tế................................................................. 13
PHẦN III: MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 14
iii


3.1. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 14
3.1.1. Mục tiêu chung .................................................................................... 14
3.1.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................... 14
3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 14
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 14
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 14
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 15
3.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 15
3.4.1. Phương pháp thừa kế tài liệu.............................................................. 15
3.4.2. Phương pháp phỏng vấn ..................................................................... 15
3.4.3. Phương pháp điều tra theo tuyến........................................................ 17
3.4.4. Phương pháp xử lý và bảo quản mẫu ................................................. 20

3.4.5. Phương pháp đo đếm mẫu .................................................................. 22
3.4.6. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 28
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 31
4.1. Thành phần các lồi bị sát và lưỡng cư tại xã Mường Lói ...................... 31
4.2. Mơ tả một số lồi bị sát, lưỡng cư được ghi nhận trong đợt điều tra....... 36
4.3. Giá trị bảo tồn các lồi bị sát, lưỡng cư tại xã Mường Lói ...................... 64
4.4. Các mối đe dọa tới các các lồi bị sát, lưỡng cư tại xã Mường Lói ........ 66
4.4.1. Nhóm mối đe dọa trực tiếp.................................................................. 66
4.4.2. Nhóm mối đe dọa gián tiếp ................................................................. 69
4.5. Đề xuất các giải pháp quản lý và bảo tồn các lồi bị sát, lưỡng cư tại xã
Mường Lói ....................................................................................................... 69
KẾT LUÂN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................ 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Phiếu điều tra phỏng vấn bị sát, lưỡng cư ......................................... 17
Bảng 3.2: Thơng tin về các tuyến điều tra bò sát, lưỡng cư tại xã Mường Lói .. 17
Bảng 3.3: Phiếu điều tra bị sát, lưỡng cư theo tuyến ......................................... 19
Bảng 3.4: Các mối đe dọa đến các lồi bị sát, lưỡng cư .................................... 19
Bảng 3.5: Xử lý mẫu bò sát, lưỡng cư để bảo quản ............................................ 20
Bảng 4.1: Tổng hợp thành phần số lượng bị sát, lưỡng cư tại xã Mường Lói ... 31
Bảng 4.2: Danh sách các lồi Lưỡng cư và Bị sát được ghi nhận tại xã Mường
Lói ....................................................................................................................... 32
Bảng 4.3: Kích thước của 02 cá thể Cóc nhà trưởng thành ................................ 37
Bảng 4.4: Kích thước của 02 cá thể Cóc mày trưởng thành ............................... 38
Bảng 4.5: Kích thước của 2 cá thể Nhái bầu hoa cương trưởng thành ............... 40

Bảng 4.6: Kích thước của cá thể Ếch trơn trưởng thành ..................................... 42
Bảng 4.7: Kích thước của cá thể Ếch gai sần trưởng thành ................................ 43
Bảng 4.8: Kích thước của 02 cá thể nghóe trưởng thành .................................... 45
Bảng 4.9: Kích thước của cá thể Chàng đá trưởng thành ................................... 46
Bảng 4.10: Kích thước của hai cá thể Ếch suối trưởng thành............................. 48
Bảng 4.11: Kích thước của cá thể Ếch xanh trưởng thành ................................. 50
Bảng 4.12: Kích thước của hai cá thể Ếch cây mép trắng trưởng thành............. 52
Bảng 4.13: Kích thước của cá thể Odorrana sp trưởng thành ............................. 53
Bảng 4.14: Kích thước của cá thể Ếch cây kio trưởng thành.............................. 54
Bảng 4.15: Kích thước của cá thể Nhái cây sần nhỏ trưởng thành ..................... 56
Bảng 4.16: Tra cứu tình trạng bảo tồn các lồi BS, LC tại xã Mường Lói ........ 64
Bảng 4.17: Danh sách các loài BS, LC nguy cấp, quý hiếm tại xã Mường Lói . 65

v


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Sơ đồ cấu trúc cấp đánh giá trong Sách đỏ ........................................... 5
Hình 2.1: Bản đồ vị trí địa lý xã Mường Lói, huyện Điện Biên ......................... 12
Hình 3.1: Sơ đồ các tuyến điều tra bị sát, lưỡng cư tại xã Mường Lói .............. 18
Hình 3.2: Các đặc điểm hình thái dùng trong phân loại LC khơng đi ............ 23
Hình 3.3: Cách tính cơng thức màng bơi (Ohler và Delorme, 2006) ................. 23
Hình 3.4: Các chỉ số đo thằn lằn ......................................................................... 24
Hình 3.5: Các tấm khiên ở đầu thằn lằn .............................................................. 25
Hình 3.6: Mặt dưới bàn chân thằn lằn ................................................................. 25
Hình 3.7: Vảy và tấm đầu của rắn ....................................................................... 26
Hình 3.8: Cách đếm số hàng vảy thân................................................................. 27
Hình 3.9: Vảy bụng, vảy dưới đi và tấm hậu mơn .......................................... 27
Hình 3.10: Ðo các phần cơ thể rùa ...................................................................... 28
Hình 4.1: Biểu đồ so sánh mức độ đa dạng giữa các họ bị sát........................... 35

Hình 4.2: Biểu đồ so sánh mức độ đa dạng giữa các họ lưỡng cư...................... 35
Hình 4. 17: Thằn lằn bóng hoa - Eutropis multifasciata ..................................... 58
Hình 4.18: Rắn sãi kha si - Amphiesma cf. khasiense ........................................ 58
Hình 4.19: Rắn hổ mây ham-ton - Pareas hamptoni ........................................... 59
Hình 4.20: Rắn hổ mây sp ................................................................................... 60
Hình 4.21: Rùa đất sê pơn - Cyclemys oldhami ................................................. 61
Hình 4.22: Rùa núi viền - Manouria impressa .................................................... 62
Hình 4.23: Ba ba gai - Palea steindachneri ......................................................... 63
Hình 4.24: Ếch nhái bị bắt làm thực phẩm tại hộ gia đình bản Lói 2 ................. 66
Hình 4.25: Hoạt động canh tác nương rẫy tại bản Lói 3 ..................................... 67
Hình 4.26: Đốt nương làm rẫy dẫn đến cháy rừng tại bản Lói 2 ........................ 68

vi


ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là quốc gia có sự đa dạng về thành phần các lồi Bị sát và
Lưỡng cư với 177 loài, 10 họ, 3 bộ lưỡng cư và 368 lồi, 24 họ, 3 bộ bị sát
(Nguyen et al., 2009). Từ năm 2009 đến nay, các nghiên cứu phát hiện lồi mới
khơng ngừng tăng lên. Chỉ tính riêng trong năm 2013 và 2014, các nhà khoa học
đã phát hiện 30 lồi bị sát và lưỡng cư mới ở nước ta, điển hình: Cá cóc ziegler
(Tylototriton ziegleri), Ếch bám đá mengla (Hylarana menglaensis)..v.v..(Forst,
2018; Uetz, 2018). Hiện nay, nhiều khu rừng tự nhiên trong cả nước chưa có
các nghiên cứu cơ bản về thành phần loài. Do vậy, tiềm năng phát hiện các lồi
bị sát và lưỡng cư nếu có nhiều nghiên cứu tỉ mỉ tại tất cả các vùng miền, đặc
biệt là các khu vực vùng núi, vùng sâu, vùng giáp biên giới.
Nhiều lồi bị sát và ếch nhái có giá trị về mặt thực phẩm, dược liệu như:
Ếch đồng (Hoplobatrachus rugulosus), Rắn hổ mang (Naja spp.), Rắn hổ chúa
(Ophiophagus hannah)..v.v..bị con người khai thác để phục vụ nhu cầu hàng
ngày và thương mại. Tình trạng khai thác quá mức dẫn đến sự suy giảm kích

thước quần thể nghiêm trọng ở ngoài tự nhiên, nhiều loài đang bên bờ của sự
tuyệt chủng. Trong số các lồi bị sát và lưỡng cư được biết đến ở nước ta có 40
lồi bị sát và 14 lồi lưỡng cư có tên trong Sách đỏ Việt Nam với các mức đe
dọa tuyệt chủng khác nhau (Bộ Khoa học và Cơng nghệ, 2007). Vì vậy nghiên
cứu về thành phần lồi, đánh giá tình trạng của các lồi nguy cấp, q hiếm để
có các biện pháp bảo tồn là rất cần thiết và cần được thực hiện tại tất cả các
vùng miền trong cả nước.
Mường Lói là một xã biên giới vùng sâu, vùng xa của huyện Điện Biên,
tỉnh Điện Biên; cách Trung tâm huyện gần 80 km về phía Nam, tiếp giáp với
nước CHDCND Lào. Mặc dù xã Mường Lói khơng có diện tích rừng thuộc các
khu rừng đặc dụng nhưng diện tích rừng tự nhiên của xã khá lớn: 11.670,51 ha
(chiếm 73,1 % tổng diện tích tự nhiên của xã). Tuy nhiên, cho đến nay chưa có
nghiên cứu nào về khu hệ động vật nói chung tại xã Mường Lói. Hầu hết các
nghiên cứu về động vật tại Điện Biên được thực hiện ở các khu rừng đặc dụng
1


như: Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé, Khu Di tích lịch sử Mường Phăng.
Do vậy, nghiên cứu thành phần bị sát, lưỡng cư tại xã Mường Lói là cần thiết
nhằm bổ sung cơ sở dữ liệu thành phần các lồi bị sát, lưỡng cư tỉnh Điện Biên,
góp phần bảo tồn tài nguyên bò sát và lưỡng cư của Việt Nam.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thành
phần lồi bị sát, lưỡng cư tại xã Mường Lói, huyện Điện Biên, tỉnh Điện
Biên”. Nghiên cứu này sẽ tập trung đi tìm câu trả lời cho 02 câu hỏi:
- Có bao nhiêu lồi bị sát, lưỡng cư tại xã Mường Lói?
- Làm thế nào để bảo tồn các lồi bị sát, lưỡng cư nguy cấp, quý, hiếm
trong khu vực nghiên cứu?

2



PHẦN I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Phân loại bò sát và lƣỡng cƣ ở Việt Nam
Các nghiên cứu về phân loại bò sát, lưỡng cư ở Việt Nam phát triển mạnh
sau năm 1975. Dưới đây là một số nghiên cứu tiêu biểu về phân loại:
Từ năm 1978-1982, Đào Văn Tiến đã xây dựng khóa định loại các lồi bị
sát, lưỡng cư ở Việt Nam trên nguyên tắc “phân chia đối lập”. Khóa định loại
được xây dựng căn cứ vào mẫu vật thu được tại các vùng miền trong cả nước và
chia thành các nhóm riêng biệt: Khóa định loại rùa và cá sấu; Khóa định loại
thằn lằn; Khóa định loại rắn. Theo đó, Đào Văn Tiến đã tổng hợp được 223 lồi
bị sát ở Việt Nam (Đào Văn Tiến, 1978, 1979, 1983).
Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng Trường đã có nhiều
đóng góp trong việc xây dựng Danh lục bò sát, lưỡng cư Việt Nam. Từ kết quả
tổng hợp nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước tại tất cả các
vùng miền trên lãnh thổ Việt Nam, các tác giả trên đã xây dựng Danh lục bò sát,
lưỡng cư Việt Nam năm 1996, 2005 và năm 2009.
Năm 1996, Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc đã xây dựng Danh lục bò
sát, lưỡng cư Việt Nam với 258 lồi bị sát thuộc 23 họ, 3 bộ và 82 loài lưỡng cư
thuộc 9 họ, 3 bộ.
Năm 2005, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng Trường đã
xây dựng lại Danh lục bò sát, lưỡng cư Việt Nam với 296 loài thuộc 23 họ, 3 bộ
và 162 loài lưỡng cư thuộc 9 họ, 3 bộ. Bản Danh lục được cập nhật do có nhiều
phát hiện mới từ năm 1996 đến năm 2005. So với Danh lục được xây dựng năm
1996, bản Danh lục này đã bổ sung thêm 38 lồi bị sát và 80 lồi lưỡng cư. Tuy
nhiên số bộ và số họ bò sát, lưỡng cư khơng thay đổi. Ngồi ra, trong bản Danh
lục khơng đề cập đến tình trạng của lồi ngồi tự nhiên, nơi lưu trữ mẫu vật
nhưng giá trị của loài được trình bày khá chi tiết.
Năm 2009, tổng hợp các kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học tại các
vùng miền trong cả nước, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quang

Trường đã xây dựng Danh lục các loài bò sát lưỡng cư Việt Nam trong cuốn
3


sách Herpetofauna of Viet Nam với tổng số loài là 545 lồi, trong đó có177 lồi
lưỡng cư thuộc 10 họ, 3 bộ và 368 lồi bị sát thuộc 24 họ, 3 bộ (Nguyen et al.,
2009). So với Danh lục được xây dựng năm 2005, bản Danh lục này đã bổ sung
thêm 721 lồi bị sát và 15 lồi lưỡng cư.
Từ năm 2009 đến nay có rất nhiều lồi mới được ghi nhận, điển hình:
Tắc kè trường (Gekko truongi) được ghi nhận bởi Phung và Ziegler (2011) tại
phía Nam Việt Nam: Cóc mày bi đúp (Leptolalax bidoupensis), Ếch cây sần trá
hình (Theloderma palliatum), Ếch giun (Ichthyophis nguyenorum); Nhông xám
nam bộ (Calotes bachae) được ghi nhận bởi Hartmann et al,, (2013); Thằn lằn
nửa lá bà nà (Hemiphyllodactylus banaensis) được ghi nhận bởi Van Tri et al.,
(2014); Tắc kè ngón chân cong pù hu (Cyrtodactylus puhuensis ) được ghi nhận
bởi Sang et al., (2014)..v.v.. (Forst 2018, Uezt, 2018).
Mặc dù vậy, có nhiều phát hiện mới từ năm 2009 đến nay nhưng chưa có
tài liệu nào cập nhật về Danh lục các loài lưỡng cư và bị sát ở Việt Nam. Vì vậy,
trong nghiên cứu này sử dụng hệ thống phân loại, tên phổ thơng và tên khoa học
các lồi lưỡng cư, bị sát trong cuốn “Herpetofauna of Vietnam” của tác giả
Nguyen et al., (2009) vì đây là tài liệu cập nhật và chi tiết hơn cả.
1.2. Giá trị bảo tồn các lồi bị sát, lƣỡng cƣ ở Việt Nam
Trước sự suy giảm nhanh tróng của nguồn tài ngun rừng, Chính phủ
Việt Nam đã đưa ra các tài liệu cảnh báo về sự tuyệt chủng của các loài và các
văn bản pháp luật nhằm ngăn chặn tình trạng khai thác, bn bán, sử dụng trái
phép nguồn tài nguyên. Dưới đây là một số tài liệu và văn bản pháp luật đánh
giá giá trị bảo tồn và mức độ quý hiếm của các loài động thực vật rừng, trong đó
có các lồi bị sát và lưỡng cư.
1.2.1. Sách đỏ thế giới
Sách đỏ thế giới đánh giá giá trị bảo tồn và mức độ quý hiếm của các lồi

động thực vật rừng, trong đó có các lồi bị sát và lưỡng cư pháp liên minh baort
tồn thiên nhiên quốc tế - International Union for Conservation of Nature and
Natural Resources). Các cional Union for Conservation thế giới (IUCN) được
mơ tả như hình 1.1.

4


Hình 1.1: Sơ đồ cấu trúc cấp đánh giá trong Sách đỏ
Đến nay, trên tồn thế giới có hơn 79.800 lồi động thực vật và cơn trùng
bị đe dọa tuyệt chủng ở các cấp độ khác nhau. Việc xác định tình trạng của các
lồi thống nhất theo tên khoa học và được áp dụng trên phạm vi toàn cầu.
1.2.2. Sách đỏ Việt Nam
Sách đỏ Việt Nam là cuốn sách có bìa đỏ thể hiện mức độ báo động
tình trạng tuyệt chủng của các lồi động thực vật có trong lãnh thổ Việt Nam.
Các cấp đánh giá của Sách đỏ Việt Nam cũng gần tương tự như trong Sách đỏ
thế giới.
Sách đỏ Việt Nam cập nhật gần đây nhất là năm 2007 với 418 loài động
vật đang bị đe dọa tuyệt chủng ở các cấp độ khác nhau: 94 loài thú, 76 lồi
chim, 40 lồi bị sát, 14 lồi lưỡng cư, số cịn lại là các lồi cá, cơn trùng (Bộ
Khoa học và Công nghệ, 2007).
1.2.3. Nghị định 06/2019/NĐ – CP về Quản lý thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động
vật rừng, thực vật rừng hoang dã nguy cấp
5


Nghị định 06/2019/NĐ-CP về Quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về bn bán quốc tế các lồi động vật rừng,
thực vật rừng hoang dã nguy cấp ban hành ngày ngày 22 tháng 01 năm 2019.

Nghị định này ra đời thay thế cho Nghị định 32/2006/NĐ-CP về Quản lý thực
vật rừng, động vật rừng hoang dã nguy cấp.
Trong bản danh sách của Nghị định 06, hiện nước ta có 92 lồi động vật
thuộc nhóm IB và 90 lồi động vật thuộc nhóm IIB. Đối với nhóm bị sát và
lưỡng cư: 13 lồi bị sát thuộc nhóm IB; 28 lồi bị sát và 5 lồi lưỡng cư thuộc
nhóm IIB.
1.2.4. Nghị định 160/2013/NĐ-CP về về Tiêu chí xác định lồi và Chế độ quản
lý loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ
Nghị định này được ban hành ngày 12 tháng 11 năm 2013. Nội dung của
Nghị định có kèm theo bảng Danh mục các lồi nguy cấp, quý hiếm được ưu
tiên bảo vệ ở Việt Nam với 83 loài động vật thuộc các lớp khau nhau, trong đó
có 11 lồi bị sát được ưu tiên bảo vệ (bao gồm Rắn hổ chúa và một số loài Rùa).
1.2.5. Một số nghiên cứu tương tự đã đề cập đến tình trạng bảo tồn các lồi
bị sát, lưỡng cư
Năm 2011, Đặng Thị Lý trong bản Khóa luận tốt nghiệp: “Đánh giá thực
trạng và phân bố bò sát tại Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử, tỉnh Bắc
Giang”. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã xác định được 17 lồi bị sát tại
KBTTN Tây n Tử có giá trị bảo tồn trong tổng số 49 loài được ghi nhận.
Năm 2017, Nguyễn Đức Quỳnh trong bản Khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên
cứu đa dạng và đề xuất các giải pháp bảo tồn khu hệ bò sát, lưỡng cư tại khu
vực hồ Đồng Mô, Hà Nội”. Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận được 35 lồi lưỡng
cư, bị sát tại khu vực hồ Đồng Mơ, trong số đó có 9 lồi đang bị đe dọa tuyệt
chủng ở cấp quốc gia và toàn cầu.
Nhìn chung, đánh giá trị bảo tồn của các lồi bò sát, lưỡng cư trong các
nghiên cứu trước đây theo Sách đỏ Việt Nam và thế giới, các văn bản pháp luật
của nhà nước. Do vậy, nghiên cứu này cũng áp dụng và cập nhật các tài liệu bao
gồm: Sách đỏ Việt Nam (2007), Nghị định 160 (2013), Sách đỏ thế giới (2019),
Nghị định 06 (2019).
6



1.3. Mối đe dọa đến các lồi bị sát và lƣỡng cƣ
Suy thối về đa dạng sinh học nói chung hiện nay do 02 nguyên nhân
chính: các hiểm họa tự nhiên và do con người. Các hiểm họa tự nhiên đã gây
những tổn thất nặng nề cho đa dạng sinh học trong những kỷ nguyên cách đây
hơn 60 năm triệu năm. Từ giữa thế kỷ 19 đến nay, các hoạt động tiêu cực của
con người ảnh hưởng nghiêm trọng tới đa dạng sinh học nói chung và các lồi
bị sát, lưỡng cư nói riêng. Những ảnh hưởng do con người gây ra chủ yếu là
làm thay đổi hoặc làm suy thối và hủy hoại cảnh quan trên diện tích rộng. Điều
đó đã đẩy lồi và quần xã vào nạn tuyệt chủng. Mối nguy hại đối với đa dạng
sinh học có liên quan đến hoạt động của con người là việc phá hủy, chia cắt, làm
suy thối (kể cả ơ nhiễm) nơi sống (sinh cảnh). Việc khai thác quá mức phục vụ
cho nhu cầu của con người, việc du nhập các loài và gia tăng bệnh dịch cũng là
những nguyên nhân quan trọng làm suy thoái đa dạng sinh học. Các mối đe dọa
trên có liên quan mật thiết đến sự gia tăng dân số của toàn thế giới (Đỗ Quang
Huy, 2009).
Khơng nằm ngồi sự suy thối chung của đa dạng sinh học, các lồi bị
sát, lưỡng cư cũng đang có nguy cơ tuyệt chủng cao, đặc biệt là các loài q
hiếm, có giá trị sử dụng cao. Tình trạng khai thác trái phép tài nguyên rừng ở
Việt Nam diễn ra trong khắp cả nước với mức độ ra tăng từ Nam ra Bắc. Diện
tích và chất lượng rừng bị suy giảm đã và đang làm mất, làm suy thối mơi
trường sống của nhiều lồi. Tình trạng săn bắt, bn bán trái phép đang thực sự
là mối hiểm họa nghiêm trọng đến sự sống cịn của các lồi động vật. Hầu hết,
các nghiên cứu ở về bò sát, lưỡng cư cũng đã đề cập đến các hiểm họa này, điển
hình như:
Năm 2011, Kiều Xuân Thế trong bản Khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu
một số đặc điểm khu hệ bò sát, ếch nhái tại KBTTN Thần Sa – Phượng Hoàng,
tỉnh Thái Nguyên” đã xác định mối đe dọa xuất phát chủ từ 02 ngun nhân
chính đó là săn bắt (người dân hoặc gia cầm bắt), và bị phá hủy sinh cảnh (khai
thác gỗ, đào đãi vàng, đốt nương làm rẫy, đường mòn đi lại). Phạm Văn Trang

(2011), trong bản Khóa luận tốt nghiệp: “Đánh giá hiện trạng, phân bố và giá
trị của khu hệ bò sát, ếch nhái tại KBTTN Tân Phượng, huyện Lục Yên, tỉnh Yên
7


Bái” đã xác định mối đe dọa phần lớn là do những hoạt động của con người gây
ra như: săn bắt động vật, khai thác gỗ củi, đốt nương làm rẫy chăn thả gia súc,
khai thác lâm sản ngoài gỗ. Nguyễn Văn Tùng (2011), trong bản Khóa luận tốt
nghiệp: “Nghiên cứu đặc điểm khu hệ và tình hình sử dụng tài ngun bị sát,
ếch nhái tại khu bảo tồn lồi và sinh cảnh mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái” đã xác
định 03 mối đe dọa chính tới khu hệ bň sát, ếch nhái: săn bắt, gây nhiễu loạn và
suy thoái sinh cảnh (khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ, xâm lấn đất, cháy rừng,
canh tác nông nghiệp, chăn thả gia súc, đường mòn đi lại) và phá hủy sinh cảnh
sống (xây dựng cơ sở hạ tầng).
Năm 2015, Lê Trung Dũng trong Luận án tiến sĩ Sinh học: “Nghiên cứu
lưỡng cư, bò sát ở KBTTN Mường Nhé, tỉnh Điện Biên” đã xác định các mối đe
dọa đến loài lưỡng cư, bị sát chính tại KBTTN Mường Nhé gồm: mất và suy
thoái sinh cảnh sống (phá rừng làm nương rẫy, cháy rừng, khai thác gỗ, hoạt
động khai thác củi và lâm sản ngoài gỗ, tác động từ dự án làm đường); tác động
trực tiếp đến quần thể của các loài lưỡng cư, bò sát (săn bắt).
Năm 2016, Nguyễn Văn Tưởng trong bản Khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên
cứu tính đa dạng thành phần lồi bị sát - ếch nhái tại KBT các loại hạt trần quý
hiếm Nam Động – tỉnh Thanh Hóa” đã xác định các mối đe dọa chủ yếu là săn
bắt, phá hủy sinh cảnh sống (lấn chiếm đất rừng làm đất nông nghiệp, khai thác
gỗ, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật).
Năm 2017, Nguyễn Đình Gươm trong bản Khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên
cứu đặc điểm khu hệ lồi bị sát, lưỡng cư tại VQG Ba Vì” đã xác định được 4
mối đe dọa chính, đó là: săn bắt, canh tác nông nghiệp, ảnh hưởng của hoạt động
du lịch và xây dựng cơng trình.
Nhìn chung, các đánh giá mối đe dọa tới các lồi bị sát, lưỡng cư hiện

nay chủ yếu do hoạt động con người như săn bắt, khai thác gỗ, khai thác lâm sản
ngoài gỗ, ảnh hưởng của hoạt động canh tác nông nghiệp, cháy rừng. Các mối
đe dọa này là cơ sở cho việc lựa chọn tiêu chí đánh giá. Ngồi ra, căn cứ vào
điều kiện thực tiễn của khu vực để xác định thêm các hiểm họa tới các lồi bị
sát, lưỡng cư.

8


1.4. Một số nghiên cứu về bò sát, lƣỡng cƣ tại khu vực tỉnh Điện Biên
Cho đến nay, chưa có nghiên cứu nào được thực hiện tại xã Mường Lói.
Các nghiên cứu về bò sát, lưỡng cư tại tỉnh Điện Biên cũng rất hạn chế.
Năm 1991, Nguyễn Văn Sáng đã tiến hành khảo sát khu hệ bò sát, lưỡng
cư tại Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé (tỉnh Lai Châu). Địa điểm khảo sát
của tác giả thuộc vùng đệm của KBTTN Mường Nhé hiện nay và một phần tại
Tà Tổng (Lai Châu). Trong 23 ngày điều tra khảo sát, tác giả đã ghi nhận được
36 lồi bị sát thuộc 11 họ, 02 bộ và 9 loài lưỡng cư thuộc 03 họ, 01 bộ. Trong
số các lồi bị sát và lưỡng cư được ghi nhận có 17 lồi thu được mẫu; 11 lồi
bị sát và 01 lồi lưỡng cư có tên trong Sách đỏ Việt Nam.
Từ năm 2007 đến 2009, Đỗ Thành Trung và Lê Nguyên Ngật tiến hành
nghiên cứu về “Thành phần lồi lưỡng cư, bị sát ở huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện
Biên”. Kết quả điều tra đã thống kê được 16 lồi lưỡng cư và 23 lồi bị sát và
được đăng trong Báo cáo khoa học Hội thảo quốc gia về lưỡng cư và bò sát ở
Việt Nam lần thứ I.
Năm 2009, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng Trường đã
cơng bố 5 lồi lưỡng cư và 14 lồi bị sát ở tỉnh Điện Biên tại Báo cáo khoa học
Hội thảo quốc gia về bò sát, lưỡng cư. Các lồi này đều là những lồi có vùng
phân bố rộng, được ghi nhận ở hầu khắp các khu vực trong cả nước.
Năm 2010, Nguyen et al., đã công bố lồi thằn lằn Scincella darevskii
thuộc họ Thằn lằn bóng (Scincidae) dựa trên mẫu vật thu được tại huyện

Tuần Giáo.
Năm 2015, Lê Trung Dũng tiến hành điều tra về bò sát, lưỡng cư tại
KBTTN Mường Nhé và đã ghi nhận được 02 bộ, 7 họ, 23 giống, 48 loài lưỡng
cư và 02 bộ, 17 họ, 37 giống, 49 lồi bị sát. Trong lớp lưỡng cư, bộ Không đuôi
(Anura) đa dạng nhất với 6 họ, 22 giống, 47 lồi; bộ Có đi (Caudata) có 01
họ, 01 giống. So với nghiên cứu của Nguyễn Văn Sáng (1991), nghiên cứu của
Lê Trung Dũng đã bổ sung 39 loài, 4 họ, 01 bộ lưỡng cư và 13 lồi, 6 họ bị sát.
Đây là kết quả nghiên cứu cập nhật cho KBTTN Mường Nhé nhưng chưa phản
ánh đầy đủ nguồn tài nguyên bò sát, lưỡng cư của tỉnh. Vì vậy, điều tra thành
phần bị sát, lưỡng cư tại xã Mường Lói là rất cần thiết.
9


PHẦN II
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý và ranh giới
Mường Lói là một xã biên giới vùng sâu, vùng xa của huyện Điện
Biên, nằm cách trung tâm huyện gần 80 km về phía Nam, có vị trí địa lý cụ
thể như sau:
Phía Bắc giáp xã Phu Lng.
Phía Đơng giáp với huyện Điện Biên Đơng và tỉnh Sơn La.
Phía Tây giáp với tỉnh Sơn La và nước CHDCND Lào.
Phía Nam giáp với nước CHDCND Lào.
2.1.2. Địa hình và địa mạo
Mường Lói là xã vùng núi của huyện Điện Biên, phần lớn đất đai của xã
có địa hình núi cao, bị chia cắt khá mạnh gây khó khăn cho sản xuất và sinh hoạt
của nhân dân. Độ cao trung bình so với mặt nước biển là 1.054,9 m. Địa hình
tồn xã thoải dần từ Tây Bắc xuống Đơng Nam.
Địa hình núi cao và trung bình chiếm khoảng 72% diện tích tự nhiên của xã.

Địa hình núi thấp chiếm khoảng 18% diện tích tự nhiên.
Địa hình thung lũng chiếm khoảng 10% diện tích tự nhiên, phân bố rải rác dọc
theo các con suối.
2.1.3. Địa chất, đất đai
Xã có tổng diện tích tự nhiên là 15,952,32ha; trong đó:
Diện tích đất nơng nghiệp 15328,83 ha
Đất lâm ngiệp 3639,23 ha
Đất rừng phịng hộ là 3080,16 ha
Đất rừng sản xuất là 559,07 ha
2.1.4. Khí hậu, thủy văn
2.1.4.1. Khí hậu
Xã Mường Lói chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng núi cao,
khí hậu được chia thành hai mùa rõ rệt. Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 4 đến
10


tháng 9, mưa nhiều tập trung vào tháng 6, 7, 8, lượng bốc hơi lớn, độ ẩm khơng
khí cao. Mùa khô thường kéo dài từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ thấp,
chịu ảnh hưởng của gió Lào, ít mưa, lượng bốc hơi nước nhỏ, độ ẩm không khí
thường thấp.
Nhìn chung, khí hậu huyện Điện Biên nói chung và khí hậu xã Mường
Lói nói riêng khá thuận lợi cho phát triển nông, lâm nghiệp với nhiều loại cây
trồng phong phú. Tuy nhiên, thời tiết cũng có những sự thay đổi đột ngột, thất
thường gây ảnh hưởng khơng ít đến hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp.
2.1.4.2. Thủy văn
Do điều kiện địa hình núi cao, bị chia cắt khá mạnh, lượng mưa lớn tạo
cho Mường Lói có hệ thống các khe, suối khá dày đặc, có tốc độ dịng chảy lớn
và lưu lượng thay đổi theo từng mùa. Mùa khơ nước cạn, mùa mưa dễ gây xói
mịn ở các vùng ven suối ảnh hưởng xấu đến sản xuất và giao thơng đi lại của
người dân.

Xã có một số sơng, suối cung cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất của
nhân dân trong xã với chiều dài dọc theo lãnh thổ của xã là điều kiện thuận lợi
cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lúa nước.
2.1.5. Tài nguyên rừng
Diện tích rừng trên địa bàn xã Mường Lói hiện có: 11.670,51 ha, chiếm
73,1% tổng diện tích tự nhiên. Trong đó đất rừng sản xuất là: 3.213,45 ha, đất
rừng phịng hộ là: 8457,06 ha. Nhờ có các chương trình dự án phát triển nơng
thơn miền núi và thực hiện tốt chính sách giao đất, giao rừng, thực hiện tốt các
trương trình khoanh ni và phát triển rừng, đến nay 100% diện tích rừng đã
được giao và quản lý. Trong những năm qua, diện tích rừng sản xuất có xu
hướng tăng cao chủ yếu là diện tích rừng sản xuất và rừng phòng hộ. Tỷ lệ che
phủ rừng là 45%.
Tuy tiềm năng tài nguyên rừng của xã rất lớn nhưng ý thức bảo vệ và phát
triển rừng của người dân chưa cao. Đến nay, UBND xã và huyện đã có những
định hướng phát triển và khai thác tài nguyên rừng nhưng vốn đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng còn thấp, các cơ sở chế biến lâm sản chưa nhiều, việc áp dụng quy
trình cơng nghệ và đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật đầu tư vào ngành lâm nghiệp
11


cịn q ít dẫn đến việc khai thác tài ngun rừng cịn nhiều bất cập, hiệu quả
kinh tế thấp.

Hình 2.1: Bản đồ vị trí địa lý xã Mƣờng Lói, huyện Điện Biên
2.2. Điều kiện kinh tế và xã hội
2.2.1. Dân số, dân tộc, lao động, việc làm và thu nhập
Toàn xã Mường Lói có 403 hộ, 2154 nhân khẩu tập chung tại 9 thôn bản
gồm 5 dân tộc sinh sống bao gồm: dân tộc Thái, dân tộc Lào, H Mông, dân tộc
12



Kinh và dân tộc Khơ Mú. Tỉ lệ hộ nghèo là: 38,9%; tỉ lệ phát triển dân số: 1,1%;
bình quân lương thực đầu người là: 680kg/người/năm; thu nhập bình
quân/người/năm là: 7,8 triệu đồng/người/năm.
Các hình thức sản xuất chủ yếu là Nông – Lâm Nghiệp chiếm 97,3%,
Công Nghiệp – Tiểu Công Nghiệp chiếm 0%, Thương Mại và Dịch Vụ chiếm
2,7%. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của xã là 5%.
2.2.2. Tình hình phát triển kinh tế
Về nơng nghiệp: tổng diện tích gieo trồng nơng ghiệp đạt 674,8 ha (đạt
99,6% kế hoạch huyện giao và nghị quyết Hội đồng nhân dân xã giao). Diện tích
cây lương thực có hạt là 541,4 ha (đạt 100% kế hoạch huyện giao và HĐND xã).
Tổng sản lượng lương thực đạt 1.611,4 tấn (đạt 96,8% kế hoạch huyện giao và
HĐND xã).
Về chăn nuôi: trong năm 2017, tình hình chăn ni được ổn định và có
hướng phát triển, sử dụng các giống vật ni có năng suất, chất lượng, công tác
vệ sinh thú y được chú trọng, khử trùng tiêu độc, cơng tác tiêm phịng và phịng
chống dịch bệnh tốt nên tổng đàn vẫn duy trì và phát triển. UBND xã tập trung
chỉ đạo cán bộ thú y xã phối hợp với các thôn bản thường xuyên theo dõi kiểm
tra, tiêm vắc xin 5.600 liều cho gia súc ở 9/9 thơn bản.
Lâm nghiệp: xã Mường Lói tiếp tục phối hợp với các cơ quan chuyên
môn tuyên truyền, phổ biến các quy phạm phát luật về quản lí bảo vệ rừng,
phịng cháy chữa cháy rừng. Xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm quy chế
quản lý bảo vệ rừng ; đồng thời có biện phát ngăn chặn kịp thời những hành vi
vi phạm về quản lý bảo vệ rừng, vẫn giữ được tỉ lệ che phủ rừng là 41,3%.

13


PHẦN III
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI

NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1. Mục tiêu chung
Đề tài được thực hiện nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu về thành phần các lồi
bị sát, lưỡng cư tại tỉnh Điện Biên phục vụ công tác bảo tồn.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Lập được danh sách các lồi bị sát, lưỡng cư tại xã Mường Lói, huyện
Điện Biên, tỉnh Điện Biên;
- Xây dựng các thông tin cơ bản về các chỉ tiêu đo đếm, địa điểm, sinh
cảnh ghi nhận các lồi bị sát, lưỡng cư trong đợt điều tra;
- Đề xuất các giải pháp nhằm quản lý, bảo tồn các lồi bị sát, lưỡng cư
tại xã Mường Lói.
3.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các lồi động vật thuộc lớp Bị sát (Reptilia) và lớp Lưỡng cư (Amphibia)
tại xã Mường Lói.
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu
 Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại xã Mường Lói,
huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
 Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Trong nghiên cứu này chỉ tập trung
nghiên cứu về thành phần lồi bị sát và lưỡng cư tại xã Mường Lói, huyện Điện
Biên. Các lồi bò sát, lưỡng cư ghi nhận trong đợt điều tra được mô tả chi tiết
theo các chỉ tiêu đo đếm. Trên cơ sở kết quả điều tra, các mối đe dọa tiến hành
đề xuất các giải pháp quản lý, bảo tồn các lồi bị sát, lưỡng cư tại khu vực
nghiên cứu.
 Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong thời gian 3
tháng (từ tháng 02/2019 đến tháng 5/2019), cụ thể như sau:
14



Thời gian

Nội dung công việc

Địa điểm thực hiện

02/2019 - 03/2019

Xây dựng đề cương nghiên cứu

Đại học Lâm nghiệp

03/2019 – 01/4/2019

Thu thập số liệu điều tra thực địa

Xã Mường Lói

01/4/2019-11/4/2019 Xử lý số liệu

Đại học Lâm nghiệp

11/4/2019-25/5/019

Đại học Lâm nghiệp

Chỉnh sửa và Hồn thiện Khóa luận

3.3. Nội dung nghiên cứu

(1). Điều tra thành phần các lồi bị sát và lưỡng cư tại xã Mường Lói.
(2). Mơ tả một số lồi bị sát và lưỡng cư được ghi nhận trong đợt điều tra.
(3). Xác định giá trị bảo tồn của các loài bị sát, lưỡng cư tại xã Mường Lói.
(4). Xác định các mối đe dọa tới các lồi bị sát, lưỡng cư tại khu vực
nghiên cứu.
(5). Đề xuất các giải pháp quản lý và bảo tồn các lồi bị sát, lưỡng cư tại
khu vực nghiên cứu.
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thừa kế tài liệu
Phương pháp kế thừa tài liệu là việc kế thừa các thơng tin có liên quan
đến các nội dung nghiên cứu của đề tài như: thành phần các lồi bị sát, lưỡng
cư, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, các mối đe dọa và công tác bảo tồn loài tại
khu vực nghiên cứu đã được đề cập trong các nghiên cứu trước đây. Ngoài ra,
phân tích các nghiên cứu đã được thực hiện tại khu vực nhằm tìm ra những hạn
chế và bổ sung trong nghiên cứu này.
Các tài liệu cần thu thập bao gồm: tài liệu nghiên cứu về bò sát, lưỡng cư
ở Việt Nam, tỉnh Điện Biên, huyện Điện Biên và tại khu vực xã Mường Lói, các
tài liệu liên quan về điều tra, phân tích, mơ tả bị sát, lưỡng cư; tài liệu về điều
kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ở khu vực nghiên cứu.
Trên cơ sở tài liệu hiện có, tiến hành đọc, phân tích, chọn lọc và kế thừa
tài liệu liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài.
3.4.2. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn được thực hiện trước và trong quá trình điều tra thực địa nhằm
xác định sơ bộ về sự có mặt của các lồi bị sát, lưỡng cư cũng như những địa
15


điểm dễ dàng bắt gặp để thiết lập các tuyến điều tra. Ngoài ra, các tác động tiêu
cực của cộng đồng địa phương và giá trị sử dụng các loài bị sát, lưỡng cư cũng
được ghi nhận thơng qua phỏng vấn.

Trong nghiên cứu này tiến hành phỏng vấn 30 người. Những người được
phỏng vấn có độ tuổi từ 18 – 60, có sự am hiểu về tài nguyên của khu vực, sống
gần rừng và ưu tiên những người thường xuyên vào rừng hoặc thợ săn. Danh
sách những người tham gia phỏng vấn được trình bày trong phụ lục 01.
Các câu hỏi phỏng vấn đơn giản, dễ hiểu, ngắn gọn bao gồm các nội dung
về thành phần lồi bị sát, lưỡng cư, các loài thường bị săn bắt làm thực phẩm,
dược liệu, các địa điểm có khả năng dễ dàng bắt gặp bị sát, lưỡng cư, tình trạng
khai thác gỗ, củi, lâm sản phụ, săn bắt động vật rừng của cộng đồng địa phương.
Các câu hỏi gợi mở, đơn giản và dễ hiểu để người dân địa phương tự kể
ra những lồi bị sát, lưỡng cư mà họ đã bắt gặp. Câu hỏi phỏng vấn từ khái
quát đến chi tiết với câu hỏi đầu tiên về nhóm lồi. Các câu hỏi về từng loài cụ
thể cần gợi ý cho đối tượng được phỏng vấn nêu ra được tên địa phương, mô tả
được các đặc điểm của lồi như hình dạng và kích thước, màu sắc, đặc điểm dễ
nhận biết, lồi có độc hay không độc, giá trị sử dụng.v.v..Bộ câu hỏi phỏng vấn
được trình bày trong phụ lục 02. Bước cuối cùng cuối cùng trong quá trình
phỏng vấn là sử dụng bộ ảnh màu Nguyen et al., (2009) để người dân nhận
diện chính xác lồi. Trong q trình phỏng vấn ln khuyến khích người dân
cho xem những mẫu vật mà họ cịn lưu giữ nếu có như mai, yếm hay các bình
rượu ngâm, xấy khơ hoặc ni nhốt lại sau khi đã bẫy bắt, đây là các thông tin
quan trọng để ghi nhận sự có mặt của lồi trong khu vực nghiên cứu. Tồn bộ
thơng tin thu thập được ghi chép đầy đủ vào sổ điều tra ngoại nghiệp và tổng
hợp vào bảng 3.1.

16


Bảng 3.1: Phiếu điều tra phỏng vấn bò sát, lƣỡng cƣ
Ngày phỏng vấn:…..............................Người phỏng vấn.......................................
Tên người được phỏng vấn:...............................Tuổi:.........Dân tộc:......................
Nghề nghiệp:……...................................................................................................

Địa chỉ: ...................................................................................................................
TT

Tên lồi
Tên địa
Tên phổ
phương
thơng

Địa điểm
gặp

Thời gian
gặp

Số lượng
gặp

Ghi
chú

1
2

n

3.4.3. Phương pháp điều tra theo tuyến
Điều tra theo tuyến nhằm ghi nhận các lồi bị sát, lưỡng cư có trong khu
vực điều tra thông qua việc quan sát, thu mẫu và các dấu hiệu khác. Ngoài ra,
sinh cảnh và các mối đe dọa đến bò sát, lưỡng cư cũng được ghi nhận trong quá

trình điều tra tuyến.
Dựa trên kết quả phỏng vấn và khảo sát sơ bộ, 4 tuyến điều tra được
thiết lập trong nghiên cứu này theo các bản thuộc xã Mường Lói. Mỗi tuyến
điều tra có chiều dài từ 4 – 7 km. Các tuyến điều tra được thiết lập đi qua các
sinh cảnh điển hình trong khu vực nghiên cứu; ưu tiên các đường mịn sẵn có
nhưng ít người qua lại. Thông tin chi tiết về 4 tuyến điều tra như trong bảng
3.2 và hình 3.1.
Bảng 3.2: Thơng tin về các tuyến điều tra bò sát, lƣỡng cƣ tại xã Mƣờng Lói
Tuyến số
1
2
3
4

Tọa độ
điểm đầu
48Q0318095
UTM2317827
48Q0316692
UTM2316572
48Q0317397
UTM2316859
48Q0317245
UTM2316278

Tọa độ
điểm cuối
48Q031826
UTM3217560
48Q0316397

UTM2316196
48Q03167232
UTM2317003
48Q0317242
UTM2317270
17

Chiều dài
tuyến (km)
7 km

Ven sông mã

6 km

Ven suối nhỏ.

5 km

Nương rẫy.

6.5 km

Sinh cảnh chủ yếu

Rừng tự nhiên ven
đường mòn.


Hình 3.1: Sơ đồ các tuyến điều tra bị sát, lƣỡng cƣ tại xã Mƣờng Lói

Mỗi tuyến điều tra được tiến hành điều tra 2 lần và tuân thủ nguyên tắc
lặp lại. Điều tra trên tuyến được tiến hành vào 2 thời điểm khác nhau trong ngày
là ban ngày (từ 8-16h) và ban đêm (từ 18-21h) nhằm ghi nhận các nhóm bị sát,
lưỡng cư hoạt động ở các thời điểm khác nhau trong ngày. Điều tra bò sát, lưỡng
cư vào ban đêm dùng đèn soi đi theo nhóm từ 2-3 người.
Xuất phát từ điểm đầu tuyến được đánh dấu bằng tọa độ GPS, di chuyển
với tốc độ 1km/h Trong quá trình di chuyển, quan sát về 2 bên tuyến, mỗi bên
quan sát vào 5m. Khi di chuyển chú ý quan sát cẩn thận, lắng nghe tiếng kêu,
18


×