GVHD: TS. Võ Văn Ớn
1
SVTH: Trưong Tấn Thức
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tổng quan về nghiên cứu
Trong những năm gần đây nước ta đã có nhiều cơng trình nghiên cứu lí luận về đổi
mới phương pháp dạy học và sử dụng bản đồ tư duy (BĐTD) là một trong số các
phương pháp đó thể hiện qua các cơng trình nghiên cứu của nhiều tác giả trong nước
và ngoài nước chẳng hạn như:
“Sơ đồ tư duy” của Barry Buzan, Tony Buzan (2008) , NXB Tổng hợp TP.
HCM.
Sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ quang” (Vật lí
11 Nâng cao) của tác giả Liễu Văn Tồn- Trường Đại học Giáo dục
Sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học mơn Tốn THCS của tác giả Nguyễn
Quang Dũng- Trường THCS Thị trấn Thới Bình
Ứng dụng bản đồ tư duy trong dạy học Ngữ Văn 9 của tác giả Vũ Thị Bình NgọcTrường THCS Yên Đức.
2. Lý do chọn đề tài
Hiện nay đa số các em học sinh trung học cơ sở (THCS) chưa có phương pháp học
tập hợp lí cụ thể là các em thường học bài nào biết bài đó, học phần sau khơng biết
liên hệ với phần trước, không biết hệ thống kiến thức, liên hệ kiến thức với nhau,
không biết vận dụng kiến thức trước vào bài học sau. Nhiều em học sinh chưa biết
cách học, cách ghi kiến thức vào bộ não mà chỉ học thuộc lịng, học vẹt một cách máy
móc, thuộc nhưng không nhớ kiến thức trọng tâm, không nắm được nội dung cốt
lỗi.Về phía giáo viên, cịn lúng túng trong việc tổ chức hoạt động lên lớp. Trong các
tiết ôn tập chương, những tiết học có nhiều nội dung chỉ liệt kê các ý chính, khiến cả
thầy và trị chưa hệ thống lại kiến thức một cách đầy đủ gây khó khăn cho việc làm các
bài tập ứng dụng.
Với những khó khăn trên thì việc sử dụng bản đồ tư duy đã giải quyết một cách
hiệu quả thông qua các kết quả đạt được của các nhà giáo dục trong những năm gần
đây.
Trên cơ sở đó, em lựa chọn nghiên cứu về “ Sơ đồ tư duy (SĐTD) và ứng dụng
vào củng cố các bài ở chương Quang học trong chương trình vật lí lớp 9”.
3. Mục tiêu của đề tài
- Sử dụng SĐTD vào giảng dạy ở chương Quang học trong chương trình Vật lí lớp 9.
- Giúp giáo viên Vật lí THCS có một cơng cụ giảng dạy hiệu quả và giúp học sinh lớp
9 dể nắm vững kiến thức chương Quang học.
- Kích thích khả năng tư duy, sáng tạo của học sinh lớp 9.
- Rèn luyện kĩ năng phân tích, so sánh và tổng hợp cho học sinh.
GVHD: TS. Võ Văn Ớn
2
SVTH: Trưong Tấn Thức
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phân tích tổng hợp tài liệu
- Thống kê số liệu
- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp điều tra, khảo sát
5. Nội dung của đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận việc sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học Vật Lý
Chương 2: Giới thiệu và hướng dẫn sử dụng phần mềm vẽ Sơ đồ tư duy IMINDMAP5
Chương 3: Sử dụng Sơ đồ tư duy để thiết kế các bài học ở chươngQuang học trong
chương trình Vật lý lớp 9
Chương 4: Thực nghiệm sư phạm
3
GVHD: TS. Võ Văn Ớn
SVTH: Trưong Tấn Thức
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VIỆC SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC
VẬT LÝ
1.1. Dạy học tích cực
Dạy học là một hoạt động xã hội đặc biệt, được diễn ra trong những điều kiện, bối
cảnh rất đặc thù, vừa mang tính khái qt, vừa có tính riêng biệt, cá nhân. Xét dưới
góc độ hoạt động xã hội, tính hiệu quả của quá trình này phụ thuộc vào sự thành công
trong tương tác, mức độ thể hiện “sự tham gia trực tiếp” và “tính tích cực” của hai chủ
thể là giáo viên và học sinh.
1.1.1. Khái niệm dạy học tích cực
Dạy học tích cực là một q trình phức hợp gồm nhiều hoạt động có cấu trúc đan xen
chặt chẽ. Là q trình truyền đạt, tổ chức quản lí và điều khiển việc lĩnh hội thơng tin,
q trình giao tiếp để hướng dẫn, hỗ trợ người học, mọi hoạt động, mọi nguồn lực cần
huy động để biến “người học thành trung tâm của việc học của chính họ”. Các hoạt
động nhằm làm chuyển biến vị trí của người học từ thụ động sang chủ động, từ đối
tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập.
Các đặc điểm tính tích cực của học sinh
Tính tích cực của học sinh có mặt tự phát và mặt tự giác:
- Mặt tự phát của tính tích cực là những yếu tố tiềm ẩn, bẩm sinh thể hiện ở tính tị mị,
hiếu kì, hiếu động, linh hoạt và sôi nổi trong hành vi mà trẻ đều có, trong mức độ khác
nhau. Cần coi trọng tính tự phát này, cần ni dưỡng, phát triển chúng trong dạy học.
- Mặt tự giác của tính tích cực là trạng thái tâm lý tính tích cực có mục đích và có đối
tượng rõ rệt, do đó có hoạt động để chiếm lĩnh đối tượng đó. Tính tích cực tự giác thể
hiện ở óc quan sát, tính phê phán trong tư duy, trí tị mị khoa học...
Trong dạy học, tính tích cực nhận thức được biểu hiện ở những dấu hiệu: hăng hái trả
lời các câu hỏi của GV, bổ sung các câu trả lời của bạn, thích phát biểu ý kiến của
mình trước vấn đề nêu ra...
1.1.2. Các đặc trưng của dạy học tích cực
- Hỗ trợ hoạt động học tập tích cực của người học
- Hỗ trợ sự tham gia trực tiếp của người học trong quá trình dạy học
GVHD: TS. Võ Văn Ớn
4
SVTH: Trưong Tấn Thức
1.1.3. Môt sô cơ sở của dạy học tích cực
1.1.3.1. Cơ sở tâm lý
1.1.3.2. Cơ sở sinh lý thần kinh
1.1.4. Các biểu hiện của tính tích cực, tự chủ, sáng tạo của học sinh trong học tập
Thuật ngữ “tích cực học tập” đã nói lên ý nghĩa của nó. Đó chính là những gì diễn ra
bên trong người học. Quá trình học tập tích cực nói đến những hoạt động của chủ thể,
đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, có gắng trí tuệ và nỗ lực cao trong q trình chiếm
lĩnh tri thức.
Tính tích cực của người học nhằm làm chuyển biến vị trí của người học từ đối tượng
tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức để nâng cao kỹ năng cũng như hiệu
quả học tập.
Tính tích cực liên quan trước hết tới động cơ học tập. Động cơ đúng tạo ra hứng thú.
Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tâm lý tạo ra tính tích
cực. Tích cực học tập có quan hệ chặt chẽ với tư duy độc lập. Suy nghĩ, tư duy độc lập
là mầm mống của sáng tạo. Ngược lại, học tập độc lập, tích cực, sáng tạo sẽ phát huy
tính tự giác, hứng thú và ni
dưỡng động cơ học tập.
1.1.5. Vai trị của giáo viên và học sinh trong dạy học tích cực
Trong q trình dạy học tích cực, nhiệm vụ chủ yếu của giáo viên là thiết kế và tổ
chức các hoạt động học tích cực của học sinh trong bối cảnh cụ thể. Giáo viên là người
đóng vai trị tổ chức, hướng dẫn cho học sinh học, tổ chức cho các em tìm ra kiến thức.
Học sinh được thách thức tham gia một cách tích cực trong xây dựng sự hiểu biết và
quan niệm của học (tự suy nghĩ và tìm hiểu bên cạnh việc chăm chú nghe giảng, làm
bài tập và ghi nhớ thông tin).
Hoạt động học của học sinh là hoạt động được thực hiện dưới sự hướng dẫn của
giáo viên. Muốn tiếp thu kiến thức, kỹ năng, học sinh phải dựa vào nội dung kiến thức
được thể hiện ở sách giáo khoa và các tài kiệu tham khảo khác. Qua đó, người học
chiếm lĩnh tri thức và biến thành năng lực thể chất, tinh thần của cá nhân, hình thành
và phát triển nhân cách.
Hoạt động của giáo viên và hoạt động của học sinh là hai hoạt động cơ bản trong
quá trình dạy học, thiếu một trong hai nhân tố này sẽ khơng tồn tại q trình dạy học.
Hai hoạt động, dạy và học là không thể tách rời.
GVHD: TS. Võ Văn Ớn
5
SVTH: Trưong Tấn Thức
1.2. Sơ đồ tu duy
1.2.1. Khái niệm
Theo các nhà tâm lý học Mác - xít, trên cơ sở của chủ nghĩa duy vật biện chứng, đã
khẳng định: Tư duy là sản phẩm cao cấp của một dạng vật chất hữu cơ có tổ chức cao,
đó là bộ não của con người. Trong quá trình phản ánh hiện thực khách quan bằng
những khái niệm, phán đốn…
Sơ đồ tư duy là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh, để mở rộng và
đào sâu các ý tưởng. Ở giữa Sơ đồ là một ý tưởng chính hay hình ảnh trung tâm. Ý hay
hình ảnh trung tâm này sẽ được phát triển bằng các nhánh tượng trưng cho các ý
chính và đều được nối với ý trung tâm.
Các nhánh chính lại được phân thành những nhánh nhỏ nhằm nghiên cứu chủ đề ở
mức độ sâu hơn. Nhờ sự kết nối giữa các nhánh, các ý tưởng cũng có sự liên hệ dựa
trên mối liên hệ của bản thân các ý, điều này khiến cho Sơ đồ tư duy duy có thể bao
quát được các ý tưởng trên một phạm vi rộng mà một bản liệt kê các ý tưởng thông
thường không thể làm được.
1.2.2. Cơ sở khoa học của Sơ đồ tư duy
Tư duy là chức năng của não bộ, Sơ đồ tư duy cũng được lập dựa trên cấu trúc và hoạt
động của não bộ. Bộ não của chúng ta được cấu tạo từ hàng tỷ tế bào não gọi là nơ-ron
(neurone) thần kinh. Mỗi nơ-ron tuy có kích thước cực nhỏ nhưng lại có sức mạnh xử
lý thơng tin tương đương với một máy vi tính. Sự liên kết giữa các nơ-ron thần kinh
tạo ra trí thơng minh và sự sáng tạo.
Nếu một người nào đó có năng khiếu về tốn, có thể người đó đã phát triển một số
lượng nơ-ron thần kinh phong phú giúp cho người này giỏi phân tích, xử lý và giải
quyết các vấn đề tốn học. Tuy nhiên với người này có thể khơng có năng khiếu về hội
họa, âm nhạc… Một người khác lại có thể vẽ rất đẹp, cảm nhận âm nhạc rất tốt vì anh
ta có sự liên kết các nơ-ron thần kinh cần thiết khác với người giỏi toán học. Càng
nhiều liên kết nơ-ron được tạo ra, chúng ta càng thông minh hơn trong một lĩnh vực
nào đó.
Bộ não có sức mạnh phi thường từ các nơ-ron thần kinh và mỗi liên kết giữa chúng.
Để tận dụng được sức mạnh của não bộ, trước hết chúng ta cần phải tìm hiểu cách làm
việc của nó. Các lớp trên cùng và trung tâm của não bộ được cấu tạo từ hai bán cầu
não trái và bán cầu não phải. Hai bán cầu não nối liền nhau nhờ vào tập hợp các sợi
dây thần kinh. Não trái của chúng ta xử lý thông tin về lập luận, tốn học, phân tích…
Não phải của chúng ta lại chăm lo những việc như âm nhạc, hội họa, sáng tạo….
Bán cầu não trái và bán cầu não phải, phần nào quan trọng hơn? Chúng ta điều biết
hiện nay đến 90% các hoạt động học tập mà giáo viên tổ chức cho học sinh ở các môn
GVHD: TS. Võ Văn Ớn
6
SVTH: Trưong Tấn Thức
học trong nhà trường đều thiên về não trái. Như vậy là ta mới sử dụng được một bán
cầu não vào trong công việc, còn bán cầu não kia vẫn đang nhàn rỗi và thỉnh thoảng
làm ta mơ mộng, mất tập trung vào việc học. Dựa trên chức năng riêng biệt khác nhau
của bán cầu não trái và bán cầu não phải. Trên cơ sở đó Anthony "Tony" Peter Buzan
(1942) (Anh) là một nhà tâm lý nghiên cứu chuyên sâu về bộ não, trí nhớ tìm ra quy
luật khi xây dựng Sơ đồ gồm nhiều nhánh, giúp bộ não ghi chép các sự kiện một cách
hệ thống. Bộ não sinh ra là để ghi nhớ thì mình cần phải tập luyện nó (giống như tay
chân nếu không vận động lâu ngày sẽ bị teo đi vậy). Sơ đồ tư duy giúp luyện
tập trí não.
1.2.3. Sơ đồ tư duy tận dụng được các nguyên tắc của trí nhớ
1.2.3.1. Sự hình dung
1.2.3.2. Sự liên tưởng
1.2.3.3. Làm nổi bật
1.2.3.4. Sơ đồ tư duy sử dụng cả hai bán cầu não cùng một lúc
1.2.4. Cách lập sơ đồ tư duy
Buớc 1: Vẽ chủ để ở trung tâm
Buớc 2: Vẽ các tiêu đề phụ
Buớc 3: Trong từng tiêu đề phụ, vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ.
1.2.5. Các lọai sơ đồ tư duy
1.2.5.1. Sơ đồ tư duy theo đề cương (Sơ đồ tư duy tổng quát)
Dạng Sơ đồ tư duy này mang lại một cái nhìn tổng qt về mơn học. Những Sơ đồ tư
duy theo đề cương khổng lồ về các môn học dán trên tường sẽ rất hữu ích cho việc
học. Chúng giúp học sinh có khái niệm về số lượng kiến thức phải chuẩn bị cho các kỳ
thi.
1.2.5.2. Sơ đồ tư duy theo chương
Sơ đồ tư duy lập cho từng chương trong chương trình. Với những chương ngắn từ 10
đến 13 trang có thể lập sơ đồ tư duy trong một trang giấy A4. Với những chương từ
20 trang trở lên thì phải lập sơ đồ tư duy trong nhiều trang giấy. Một điều quan trọng
khi lập sơ đồ tư duy theo chương khơng chỉ nên giữ lại các ý chính mà cần phải bổ
xung thêm các ý chi tiết hỗ trợ quan trọng khác. Có thể kèm theo các dữ liệu, đồ thị
nếu cần thiết.
GVHD: TS. Võ Văn Ớn
7
SVTH: Trưong Tấn Thức
1.2.5.3. Sơ đồ tư duy theo bài hoặc đoạn văn
Vẽ sơ đồ tư duy theo từng bài hoặc đoạn văn nhỏ trong sách giáo khoa, để tóm tắt nội
dung mỗi bài hoặc từng đoạn văn nhỏ, phát triển thêm nhiều ý chi tiết hơn…
1.2.5.4. Một số loại Sơ đồ tư duy khác
1.2.6. Sơ đồ mơ phỏng tiến trình khoa học xây dựng kiến thức và mối quan hệ với
tiến trình thiết lập Sơ đồ tư duy kiến thức trong dạy học Vật lý
Để có cơ sở khoa học cho việc xác định mục tiêu thiết kế tiến trình dạy học cho một
tri thức cụ thể nào đó, thì người giáo viên phải có năng lực phân tích cấu trúc nội dung
và tiến trình khoa học giải quyết vấn đề, xây dựng tri thức. Nghĩa là người giáo viên
khoa học phải có năng lực thiết lập được sơ đồ mơ phỏng tiến trình khoa học giải
quyết vấn đề, xây dựng hoặc kiểm nghiệm, vận dụng tri thức cụ thể.
Tổ chức dạy học bằng Sơ đồ tư duy thì xây dựng sơ đồ mơ phỏng tiến trình khoa
học xây dựng, kiểm nghiệm và vận dụng tri thức giúp cho giáo viên định hướng cho
học sinh chủ đề (vấn đề) mà học sinh sẽ đi tìm hiểu. Điều kiện cần sử dụng để đi tìm
câu trả lời cho vấn đề đặt ra, giúp giáo viên định hướng cho học sinh sử dụng những
kiến thức đã có hoặc phương án thí nghiệm để tiến hành xây dựng tri thức mới. Giải
quyết bài toán trong sơ đồ trên sẽ định hướng cho giáo viên xây dựng hệ thống các câu
hỏi, các gợi ý, hỗ trợ học sinh khi cần thiết trên con đường học sinh xây dựng và khám
phá tri thức mới. Kết luận, nhận định chính là đích mà giáo viên cần học sinh đạt
được trong mọi hoạt động mà học sinh đã được giáo viên định hướng trước đó, là nội
dung kiến thức mà học sinh sẽ thể hiện trên Sơ đồ tư duy kiến thức của mình.
1.2.6.1. Thiết kế kế hoạch bài học
1.2.6.2. Tổ chức dạy học vật lí bằng Sơ đồ tư duy
1.2.7. Quy trình tổ chức và sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học vật lí
1.2.8. Các ưu điểm và nhược điểm dạy học bằng sơ đồ tư duy
1.2.8.1. Những nhược điểm của dạy học truyền thống
1.2.8.2. Ưu điểm của dạy học bằng Sơ đồ tư duy
Dạy và học bằng cách lập sơ đồ tư duy có nhiều ưu điểm như: Đảm bảo thiết lập
nhanh chóng, có hệ thống, logic; Đồng thời cũng là phương pháp cho ta nhiều thuận
lợi riêng biệt đảm bảo phát huy yếu tố tư duy sáng tạo của cả người dạy và học, thể
loại phong phú; Giáo viên giảng dạy dễ thể hiện khi trình chiếu, người học dễ ghi
chép. Ưu điểm nổi bật của dạy học bằng Sơ đồ tư duy là tạo điều kiện cho học sinh
khai thác tối đa tiềm năng của bộ não vào việc học.
GVHD: TS. Võ Văn Ớn
8
SVTH: Trưong Tấn Thức
1.2.8.3. Nhược điểm của dạy học bằng Sơ đồ tư duy
Khi mới làm quen với cách lập Sơ đồ tư duy, học sinh thường gặp nhiều khó khăn
trong việc xác định những từ khóa hàm chứa tồn bộ thơng tin của bài. Khả năng vẽ
của mỗi học sinh khác nhau, những học sinh khơng giỏi vẽ sẽ ít hứng thú khi phải học
theo phương pháp này. Khi khả năng tư duy của học sinh được nâng cao, kỹ năng lập
Sơ đồ tư duy thành thạo thì những nhược điểm trên sẽ được khắc phục và trở thành ưu
điểm.
1.2.9. Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ xây dựng sơ đồ tư duy
1.3. Cách đặt câu hỏi trong hoạt động dạy học
Trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học, giáo viên là người khởi xướng hầu hết
các cuộc hội thoại và hầu hết các câu hỏi. Ngôn ngữ người giáo viên sử dụng, đặc biệt
cách sử dụng câu hỏi trong dạy học, có thể có tác động tức thời và lâu dài đối với việc
học tập của học sinh.
Thông thường người giáo viên dùng câu hỏi để thúc đẩy, kiểm tra kiến thức, kích thích
suy nghĩ, phân tích và tìm tịi. Các câu hỏi được giáo viên đưa ra nhằm thách thức về
trí tuệ, khuyến khích học sinh động não. Nhưng trong thực tế, nhiều câu hỏi giáo viên
sử dụng lại cản trở hoạt động trí tuệ, hạn chế học sinh cố gắng động não. Vì thế khơng
khuyến khích học sinh phải nỗ lực trong suy nghĩ và học tập.
Đặt câu hỏi đúng đã được người ta gọi là cốt lõi của việc dạy học. Nội dung câu hỏi
phải tạo ra được sự thách thức về trí tuệ đối với học sinh, có thể giúp cho học sinh đạt
được mức độ cao hơn trong sự phát triển nhận thức. Một câu hỏi hay có thể giống như
một cây nến trong bóng tối, tỏa ánh sang lên cả sự thật cũng như những điều cịn bí ẩn.
Nhưng khơng phải tất cả mọi câu hỏi đều tạo điều kiến cho học tập. Người giáo viên
cần phải phân biệt được một câu hỏi hay với một câu hỏi khơng có tính dẫn xuất.
1.4. Vai trị của giáo viên và học sinh trong quá trình xây dựng Sơ đồ tu
duy
1.4.1. Vai trò của giáo viên
Giáo viên có vai trị tạo ra mơi trường học tập phong phú, thiết kế kế hoạch bài học, tư
liệu phục vụ cho các hoạt động của học sinh. Giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh
tiến hành các hoạt động học tập khám phá tri thức mới. Hướng dẫn học sinh khi gặp
khó khăn khi thực hiện nhiệm vụ. Đưa ra ý kiến phản hồi trước kết quả học sinh thu
được, giúp học sinh đi đúng hướng, kịp thời sửa chữa những sai lầm của học sinh. Gợi
ý, giúp đỡ học sinh lừa chọn từ khóa chứa nội dung thơng tin kiến thức. Hướng dẫn
học sinh thể hiện ý tưởng của mình trên Sơ đồ tư duy kiến thức. Giáo viên là người tạo
đà thúc đẩy q trình học tập tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua
những lời động viên, khen ngợi kịp thời.
GVHD: TS. Võ Văn Ớn
9
SVTH: Trưong Tấn Thức
1.4.2. Vai trò của học sinh
Học sinh là chủ thể chủ động tìm kiếm tri thức, tích cực và sáng tạo trong việc giải
quyết vấn đề nhằm chiếm lĩnh tri thức. Học sinh là đối tượng của hoạt động “dạy”đồng
thời là chủ thể của hoạt động “học” do giáo viên hướng dẫn và tổ chức, chỉ đạo, thơng
qua đó tự lực khám phá những điều mà mình chưa rõ. Học sinh là người trực tiếp lựa
chọn các từ khóa chưa nội dung kiến thức vừa khám phá, lựa chọn màu sắc, bố cục
không gian làm việc, lựa chọn hình ảnh… để thiết lập nên Sơ đồ tư duy kiến thức của
riêng mình. Học sinh cũng là người đánh giá các ý kiến, quan điểm, các sản phẩm học
tập của bản thân và bạn bè.
GVHD: TS. Võ Văn Ớn
10
SVTH: Trưong Tấn Thức
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG PHẦN MỀM VẼ SƠ ĐỒ TƯ
DUY IMINDMAP 5
2.1. Hướng dẫn cài đặt phần mềm IMINDMAP 5
Đối với WinXP: để cài đặt phần mềm imindmap:
Bước 1: Chạy file "WindowsXP-KB942288-v3-x86.exe" để cài Windows
Install 3.1
Bước 2: Kết nối máy tính với mạng Internet.
Bước 3: Chạy file "imindmap5_setup.exe" để cài đặt phần mềm vẽ bản đồ tư
duy
Đối với Win7, Vista: do hệ điều hành đã cài đặt net framework 3.5 nên có thể
cài đặt ngay phần mềm vẽ bản đồ tư duy phiên bản mới nhất mà ko cần thực
hiện các bước 1, 2 như trên
Bước 1: Chạy file "imindmap5_setup.exe" để cài đặt
Bước 2: Sử dụng phần mềm.
Khởi động phần mềm IMINDMAP 5
Click đúp chuột vào biểu tượng chương trình iMindMap trên màn hình desktop hoặc
vào menu Start->All Programs->iMindMap 5->iMindMap 5
Hình 2.1: Màn hình làm việc của iMindMap
GVHD: TS. Võ Văn Ớn
11
SVTH: Trưong Tấn Thức
Đây là bản iMindMap Basic được cung cấp miễn phí nên có giới hạn một số chức
năng. Khi thực hiện một thao tác mà thấy xuất hiện cửa sổ dưới đây tức là tính năng đó
khơng dùng được trên bản này
Hình 2.2
Thơng báo tính năng khơng dùng được trên bản Basic
Hình 2.3: Một bản đồ được tạo ra bằng iMindMap
2.2. Tạo bản đồ mới
2.2.1. Tạo biểu tượng cho “ý tưởng trung tâm” (Central Idea)
Hình 2.4: Click chuột vào nút New
GVHD: TS. Võ Văn Ớn
12
SVTH: Trưong Tấn Thức
Hình 2.5: Click chọn 1 hình nền cho Central Idea
Hình 2.6: Central Idea xuất hiện trên bản đồ
2.2.2. Chỉnh sửa Central Idea
2.2.2.1. Thay đổi tiêu đề
Hình 2.7: Click đúp chuột vào Central Idea, gõ tiêu đề mới vào rồi gõ enter
13
GVHD: TS. Võ Văn Ớn
SVTH: Trưong Tấn Thức
Hình 2.8: Central Idea với tiêu đề mới
2.2.2.2. Định dạng cho tiêu đề
Hình 2.9: Click chuột vào Central Idea để chọn
Hình 2.10: Tiêu đề sau khi đã định dạng
GVHD: TS. Võ Văn Ớn
14
SVTH: Trưong Tấn Thức
2.2.2.3. Thay đổi hình nền
Click nút phải chuột vào Central
Idea, rồi chọn Edit Central Idea.
Trong hộp thoại Open, chọn tập
tin hình rồi click nút Open
Hình 2.11
2.2.2.4. Di chuyển
Hình 2.12: Click chuột vào Central Idea để chọn
(khi Central Idea đang được chọn sẽ có hình chữ nhật màu xanh bao xung quanh)
Hình 2.13: Kéo chuột để di chuyển Central Idea
GVHD: TS. Võ Văn Ớn
15
SVTH: Trưong Tấn Thức
2.2.2.5. Thay đổi kích thước
Hình 2.14
Dùng chuột kéo một trong 8 hình chữ nhật xanh nhỏ xung quanh Central Idea để thay
đổi kích thước
2.2.3. Thêm nhánh (branch) vào bản đồ
2.2.3.1. Thêm nhánh mới
Hình 2.15: Có 2 loại nhánh nhánh trơn (Branch) và nhánh có hộp văn bản (Box
Branch)
Hình 2.16: Click chuột chọn loại nhánh muốn tạo
GVHD: TS. Võ Văn Ớn
16
SVTH: Trưong Tấn Thức
Hình 2.17: Chọn Central Idea, rồi trỏ chuột vào hình trịn đỏ ở giữa (tâm)
Hình 2.18: Từ tâm đỏ đó, kéo chuột ra ngoài để tạo nhánh
2.2.3.2. Thêm tiêu đề cho nhánh
Ban đầu nhánh chưa có tiêu đề. Để thêm tiêu đề, ta làm như sau :
Hình 2.19: Click đúp chuột vào nhánh, gõ tiêu đề vào rồi gõ enter
Hình 2.20: Các nhánh sau khi đã thêm tiêu đề
Sau khi thêm tiêu đề, ta có thể định dạng tiêu đề theo ý muốn. Các làm tương tự như
đối
với
Central
Idea
(xem
phần
2a
và
2b)
GVHD: TS. Võ Văn Ớn
17
SVTH: Trưong Tấn Thức
2.2.3.3. Thay đổi hình dạnh nhánh
Để thay đổi hình dạng của nhánh ta click để chọn nhánh. Khi đó, trên nhánh sẽ
xuất hiện 4 hình trịn nhỏ màu xanh. Ta sẽ dùng chuột kéo các hình trịn này.
Hình 2.21
Lưu ý : ở vịng tròn cuối của nhánh ta kéo vòng tròn xanh bên ngồi (con trỏ chuột có
hình 4 mũi tên) chứ khơng kéo vịng trịn đỏ bên trong.
Hình 2.22
2.2.3.4. Thay đổi màu của nhánh và vị trí tiêu đề
Sau khi chọn nhánh, ta sử dụng các nút trên thanh công cụ Formatting để thay đổi màu
của nhánh hoặc vị trí tiêu đề.
Hình 2.23
GVHD: TS. Võ Văn Ớn
18
SVTH: Trưong Tấn Thức
2.2.3.5. Xóa nhánh
Chỉ cần click chuột chọn nhánh rồi gõ phím Delete.
2.2.3.6. Thêm phần nội dung cho nhánh
Click chọn nhánh rồi click vào nút Note trên thanh cơng cụ Branch. Bên phải màn
hình sẽ xuất hiện vùng soạn thảo để ta soạn nội dung cho nhánh.
Cách soạn thảo trong vùng này tương tự như trong Word.
Hình 2.24
Một nhánh có chứa nội dung sẽ có biểu tượng nội dung trên nhánh đó. Ta click
chuột vào biểu tượng này thì vùng nội dung sẽ xuất hiện bên phải màn hình.
Hình 2.25
Hình 2.26
19
GVHD: TS. Võ Văn Ớn
SVTH: Trưong Tấn Thức
2.2.3.7. Tạo đường bao để làm nổi bật nhóm
Ta có thể tạo một đường bao xung quanh nhánh để làm nổi bật nhánh đó. Để tạo
đường bao, ta chọn nhánh rồi click vào nút Boundary trên thanh cơng cụ Branch.
Hình 2.27
Lưu ý : khi tạo đường bao cho 1 nhánh thì tất cả các nhánh con của nhánh đó cũng có
đường bao tương tự như vậy.
Một nhánh đã được
tạo đường bao
Hình 2.28
2.2.3.8. Tạo nhánh con cho 1 nhánh
Để tạo nhánh con cho 1 nhánh, ta làm tương tự như khi tạo nhánh cho Contral
Idea. Nhưng ta thực hiện trên vòng tròn đỏ ở đầu nhánh.
GVHD: TS. Võ Văn Ớn
20
SVTH: Trưong Tấn Thức
Hình 2.29
2.3. Xuất bản đồ ra dạng hình ảnh
Sau khi đã hồn chỉnh bản đồ, ta có thể xuất bản đồ dưới dạng hình ảnh để chèn vào
các tài liệu khác như Word, PowerPoint, …
Click chọn menu File, chọn Export, rồi chọn Image. Thay đổi các tùy chọn cho phù
hợp rồi click nút Export. Hộp thoại Image xuất hiện cho phép ta đặt tên tập tin và chỉ định
nơi lưu tập tin.
Hình 2.30
Cũng trong menu File, ta có thể thực hiện các thao tác lưu tập tin, mở tập tin có sẵn trên
đĩa tương tự như các phần mềm khác.
GVHD: TS. Võ Văn Ớn
21
SVTH: Trưong Tấn Thức
CHƯƠNG 3
SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ CỦNG CỐ CÁC BÀI HỌC Ở CHƯƠNG
QUANG HỌC TRONG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ LỚP 9
3.1. Bài 40: Hiện tượng khúc xạ ánh sáng
3.1.1. Giáo án
Bài 40: HIỆN TƯỢNG KHÚC XẠ ÁNH SÁNG.
A. MỤC TIÊU:
Kiến thức:
− Nhận biết được hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
− Mô tả được TN quan sát đường truyền của ánh sáng đi từ khơng khí sang nước và
ngược lại.
− Phân biệt được hiện tượng khúc xạ ánh sáng với hiện tượng phản xạ ánh sáng.
− Vận dụng được kiến thức đã học để giải thích một số hiện tượng đơn giản do sự
đổi hướng của ánh sáng khi truyền qua mặt phân cách giữa hai môi trường gây
nên.
Kĩ năng:
− Biết nghiên cứu 1 hiện tượng khúc xạ ánh sáng bằng TN.
− Biết tìm ra quy luật qua một hiện tượng.
Thái độ:
− Có tác phong nghiên cứu hiện tượng để thu thập thơng tin.
B. CHUẨN BỊ:
Đối với mỗi nhóm HS:
− Một bình thuỷ tinh bằng nhựa trong.
− Một bình chứa nước sạch.
− Một ca múc nước.
− Một giá có gắn bảng kim loại sơn đen.
− Một tấm nhựa có gắn hai nam châm nhỏ và có bảng vạch.
− 1 nguồn sáng có thể tạo được chùm sáng hẹp ( có thể dùng bút laze để HS dễ quan
sát tia sáng).
− Miếng xốp phẳng, mềm có thể cắm đóng đinh được.
− 3 chiếc đinh ghim.
C. PHƯƠNG PHÁP.
Ôn:
− Ôn lại định luật truyền thẳng của ánh sáng.
− Phương pháp che khuất.
Bài giảng:
− Phương pháp thực nghiệm.
GVHD: TS. Võ Văn Ớn
22
SVTH: Trưong Tấn Thức
− Lưu ý: TN hình 40.3 sgk độ cao của cột nước trong bình phải lớn hơn chiều ngang
của bình để tránh hiện tượng phản xạ tồn phần ( góc tới phải nhỏ hơn 48030’).
C. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
*ỔN ĐỊNH (1 phút)
HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG HỌC SINH
*HĐ. 1: GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH-ĐẶT VẤN ĐỀ.(4 phút)
-Định luật truyền thẳng của ánh sáng được -Định luật truyền thẳng của ánh sáng:
Trong môi trường trong suốt và đồng tính,
phát biểu thế nào?
ánh sáng truyền đi theo đường thẳng.
-Nhận biết đường truyền của tia sáng bằng
-Có thể nhận biết được đường truyền của tia những cách:
+Quan sát vết của tia sáng trên màn chắn.
sáng bằng những cách nào?
+Quan sát bóng tối của một vật nhỏ đặt
trên đường truyền của tia sáng (phương
pháp che khuất).
-HS: Chiếc đũa như gãy từ mặt phân cách
giữa hai môi trường mặc dù đũa thẳng ở
Yêu cầu HS làm TN như hình 40.1 nêu hiện ngồi khơng khí.
tượng.
-Để giải thích tại sao nhìn thấy đũa bị gãy ở
trong nước, ta nghiên cứu hiện tượng khúc
xạ ánh sáng.
*HĐ.2: TÌM HIỂU SỰ KHÚC XẠ ÁNH SÁNG TỪ KHƠNG KHÍ VÀO NƯỚC (15
phút)
I. HIỆN TƯỢNG KHÚC XẠ ÁNH SÁNG.
-Yêu cầu HS đọc và nghiên cứu mục 1 rút ra 1.Quan sát:
nhận xét về đường truyền của tia sáng.
-Ánh sáng từ S đến I truyền thẳng.
+Giải thích tại sao trong mơi trường nước -Ánh sáng từ I đến K truyền thẳng.
khơng khí ánh sáng truyền thẳng?
-Ánh sáng đi từ S đến mặt phân cách rồi
+Tại sao ánh sáng bị gãy tại mặt phân cách? đến K bị gãy tại K.
2. Kết luận:
Tia sáng đi từ khơng khí sang nước thì bị
gãy khúc tại mặt phân cách giữa hai mơi
trường. Hiện tượng đó gọi là hiện tượng
N
S
khúc xạ ánh sáng.
i
I
P
Q
3.Một vài khái niệm.
r
-I là điểm tới, SI là tia tới.
K
-IK là tia khúc xạ.
N
-Chiếu tia sáng SI, đánh dấu điểm K trên -Đường NN’ vuông góc với mặt phân cách
nền, đánh dấu, đánh dấu điểm I,K → nối S, là pháp tuyến tại điểm tới.
-SIN là góc tới, kí hiệu là i.
I, K là đường truyền ánh sáng từ S→K
Tại sao biết tia khúc xạ IK nằm trong mặt -KIN’ là góc khúc xạ, kí hiệu là r.
phẳng tới? Có phương án nào kiểm tra nhận -Mặt phẳng chứa tia tới SI và pháp tuyến
23
GVHD: TS. Võ Văn Ớn
định trên?
→GV chuẩn kiến thức.
Yêu cầu HS vẽ lại kết luận bằng hình vẽ.
N
S
P
i
I
Q
r
N
K
SVTH: Trưong Tấn Thức
NN’ là mặt phẳng tới.
4. Thí nghiệm: Hình 40.2.
C1: Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới.
Góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới.
C2: Phương án TN: Thay đổi hướng của
tia tới, quan sát tia khúc xạ, độ lớn góc tới,
góc khúc xạ.
5. Kết luận: Ánh sáng từ khơng khí sang
nước.
-Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới.
-Góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới.
HĐ.3: TÌM HIỂU SỰ KHÚC XẠ CỦA TIA SÁNG KHI TRUYỀN TỪ NƯỚC SANG
KHƠNG KHÍ.(15 phút).
-u cầu HS đọc dự đoán và nêu ra dự đoán 1. Dự đốn.
Dự đốn: -Phương án TN kiểm tra.
của mình.
-GV ghi lại dự đoán của HS lên bảng.
1. TN kiểm tra.
HS bố trí TN:
-Yêu cầu HS nêu lại TN kiểm tra.
-GV chuẩn lại kiến thức của HS về các bước +Nhìn đinh ghim B khơng nhìn thấy đinh
làm TN.
ghim A.
-u cầu HS nghiên cứu tài liệu và trình bày +Nhìn đinh ghim C khơng nhìn thấy đinh
các bước làm TN.
ghim A, B.
-u cầu HS trình bày C5.
Nối đỉnh A→B→C→đường truyền của tia
-Nhận xét đường của tia sáng, chỉ ra điểm từ A→B→C→mắt.
tới, tia tới, tia khúc xạ, xẽ pháp tuyến tại C6: Đường truyền của tia sáng từ nước
điểm tới. So sánh độ lớn góc khúc xạ và góc sang khơng khí bị khúc xạ tại mặt phân
cách giữa nước và không khí.
tới.
-Ánh sáng đi từ khơng khí sang mơi trường *-Giống nhau: Tia khúc xạ nằm trong mặt
nước và ánh sáng đi từ môi trường nước phẳng tới.
sang môi trường không khí có đặc điểm gì -Khác nhau: +Ánh sáng đi từ khơng khí
giống nhau và khác nhau?
sang nước: Góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới
+Ánh sáng đi từ nước sang khơng khí: Góc
N
khúc xạ lớn hơn góc tới
C
3.Kết luận:
Khi tia sáng truyền từ nước sang khơng
r
Q
P
B
khí thì:
-Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới.
i
-Góc khúc xạ lớn hơn góc tới.
N’
A
*HĐ. 4: CỦNG CỐ- VẬN DỤNG (10 phút).
1. Vận dụng
C7: Phân biệt các hiện tượng khúc xạ và
GVHD: TS. Võ Văn Ớn
24
phản xạ ánh sáng.
SVTH: Trưong Tấn Thức
Hiện tượng phản
xạ ánh sáng.
-Tia tới gặp mặt
phân cách giữa
hai mơi trường
trong suốt bị hắt
trở lại mơi trường
trong suốt cũ.
-Góc phản
bằng góc tới.
xạ
Hiện tượng khúc xạ
ánh sáng.
-Tia tới gặp mặt
phân cách giữa hai
môi trường trong
suốt bị gãy khúc tại
mặt phân cách và
tiếp tục đi vào mơi
trường trong suốt
thứ hai.
-Góc khúc xạ khơng
bằng góc tới.
C8: Giải thích hiện tượng nêu ra ở phần mở C8: -Khi chưa đổ nước vào bát, ta khơng
nhìn thấy đầu dưới của chiếc đũa. Trong
bài.
khơng khí, ánh sáng chỉ có thể đi theo
đường thẳng từ đầu dưới đũa đến mắt.
Nhưng những điểm trên chiếc đũa thẳng đã
chắn mất đường truyền đó nên tia sáng này
khơng đến được mắt.
-Giữ nguyên vị trí đặt mắt và đũa. Đổ nước
vào bát tới một vị trí nào đó, ta lại nhìn
thấy A.
2. Củng cố
- GV hướng dẫn cách vẽ sơ đồ tư duy để
củng cố nội dung bài học
-GV góp ý các sơ đồ tư duy của học sinh
-Kết luận (SGK)
GVHD: TS. Võ Văn Ớn
n
25
SVTH: Trưong Tấn
T Thức
3.1.2. Sơ đồ tư duy
Sơ đồồ tư duy: Hiện tượng khúc xạ ánh sáng
Sơ đồ3.1