Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

học thuyết hình thái kinh tế xã hội và sự vận dụng của đảng ta trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế thị trường ở nước Việt Nam ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.79 KB, 13 trang )

ĐỀ TÀI
HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
VÀ SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA TRONG
QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM

Hà Nội, tháng 10-2019


MỤC LỤC

2


I.MỞ ĐẦU
Xuất phát từ việc nghiên cứu xã hội loài người, C.Mác và Ph.Angghen đã vận
dụng quan điểm duy vật về lịch sử để xây dựng nên học thuyết hình thái kinh tế
- xã hội. Học thuyết đã chỉ ra những quy luật cơ bản của sự vận động phát triển
xã hội, nó được thừa nhận là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học để
các chính đảng, nhà nước vận dụng sáng tạo trong việc xây dựng chủ nghĩa xã
hội.Ngày này, thế giớiđã có rất nhiều sự phát triển, thay đổi to lớn nhưng lý
luận hình thái kinh tế - xã hội vẫn giữ được giá trị khoa học và thời đại. Thế
nhưng, ta vẫn có thể thấy sự khủng hoảng,sụp đổ của các nước xã hội chủ nghĩa
Đơng Âu, mà điển hình là Liên Xơ từ cuối những năm 80 của thế kỷ XX, do đó,
rất nhiều ý kiến trái chiều về học thuyết của C.Mác. Những hạn chế, khuyết
điểm chung trong nhận thức, vận dụng lý luận về chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô,
Đông Âu đã không được phát hiện mà để kéo dài cho đến khi khủng hoảng trầm
trọng trong toàn hệ thống chủ nghĩa xã hội thì Liên Xơ và các Đảng Cộng sản,
trong đó có Đảng Cộng sản Việt Nam mới chủ trương cải tổ, đổi mới.
Nhờ nhận thức đúng đắn những quy luật của học thuyết hình thái kinh tế xã hội,
Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng đúng đắn, sáng tạo, linh hoạt các quy


luật, đem lại những hiệu quả to lớn trong thực tiễn.Nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa chính là mơ hình kinh tế tổng quát, là sự vận dụng tối đa
học thuyết của Các – mác và Lê – nin. Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là cơ
sở lí luận, phương pháp luận khoa học trong quán triệt quan điểm đường lối của
Đảng Cộng sản Việt Nam, giúp Đảng xác định phương hướng xây dựng chủ
nghĩa xã hội trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam.

3


II. HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
1.Khái niệm
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội:là phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch
sử,chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản
xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng
sản xuất, và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên
những quan hệ sản xuất đó. Nó chính là các xã hội cụ thể được tạo thành từ sự
thống nhất biện chứng giữa các mặt trong đời sống xã hội và tồn tại trong từng
giai đoạn lịch sử nhất định.
2.Nội dung học thuyết
Nội dung của học thuyết bao gồm các quan điểm cơ bản: Sản xuất vật chất là cơ
sở, nền tảng của sự vận động, phát triển xã hội; biện chứng giữa lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất; biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng; sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự
nhiên.
2.1. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội
Sản xuất là hoạt động không ngừng sáng tạo ra giá trị vật chất và tinh thần nhằm
mục đích thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển, là hoạt động đặc trưng riêng
của của con người.Và quá trình sản xuất diễn ra trong đời sống xã hội loài người
là sản xuất xã hội, bao gồm các phương diện không tách rời nhau đó là: sản xuất

vật chất , sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân con người.Trong đó, sản
xuất vật chất giữ vai trị cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội, là tiền đề của
mọi hoạt động lịch sử, là điều kiện sáng tạo ra bản thân con người, đồng thời
sáng tạo ra toàn bộ đời sống vật chất và tinh thần của xã hội với tất cả sự phong
phú, phức tạp. Như Ph.Ăngghen khẳng định:“ lao động đã sáng tạo ra con
người”. Như vậy, ta có thể kết luận để phát triển xã hội phải bắt đầu từ phát triển
đời sống kinh tế -vật chất, từ nên sản xuất vật chất xã hội.
4


2.2.Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Để sản xuất ra vật chất, con người cần có phương pháp thực hiện, phương thức
sản xuất là khái niệm về việc này. Phương thức sản xuất là cách con người tiến
hành quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định, nó cịn là
sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất với trình độ nhất định và quan hệ sản xuất
tương ứng.Hay có thể hiểu phương thức sản xuất chính là sự tác động đồng thời
giữa con người với tự nhiên và giữa con người với con người để tạo ra của cải
vật chất thỏa mãn nhu cầu con người.
Lực lượng sản xuất ở đây là sự kết hợp giữa người lao động và tư liệu sản xuất,
tương ứng với mặt kinh tế - xã hội và mặt kinh tế - kỹ thuật về cấu trúc….Trong
lực lượng sản xuất, người lao động có vai trị quan trọng nhất, bởi vì con người
là chủ thể sáng tạo và chủ thể tiêu dùng của mọi của cải vật chất. Bên cạnh đó
thì trình độ phát triển của công cụ lao động cũng là nhân tố quan trọng quyết
định năng suất lao động.
Quan hệ sản xuất là tống hợp quan hệ về kinh tế - vật chất giữa người với
người, nó được hình thành khách quan trong q trình sản xuất, khơng phụ
thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Các quan hệ đó bao gồm: quan hệ sở
hữu tư liệu, quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất, quan hệ trong phân phối
sản phẩm lao động. Các quan hệ này thống nhất với nhau, tạo thành một hệ
thống mang tính tương đối ổn định so với sự vận động. phát triển không ngừng

của lực lượng sản xuất. thống nhất với nhau, tạo thành một hệ thống mang tính
tương đối ổn định so với sự vận động. phát triển không ngừng của lực lượng sản
xuất. Quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất còn quyết định cả tính chất của quan hệ
sản xuất, đó là bóc lột hay khơng bóc lột, bình đẳng hay bất bình đẳng.
Lực lượng sản xuất quyết định sự ra đời của một kiểu quan hệ sản xuất
mới,đồng thời quyết định nội dung và tính chất của quan hệ sản xuất.Bên cạnh
đó, quan hệ sản xuất cũng phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất. Khi quan hệ sản xuất phù hợp thì nền sản xuất phát triển, quy mô mở rộng,
5


thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển và ngược lại.Sự tác động biện chứng giữa
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất làm cho lịch sử xã hội loài người là lịch
sử kế tiếp nhau của các phương thức sản xuất xã hội.Như vậy, với quy luật quan
hệ xã hội phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì trong thực
tiễn muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu phát triển từ lực lượng sản xuất.
2.3.Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
Mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng chính là sự liên hệ, tác
động lẫn nhau giữa các quan hệ vật chất và các quan hệ tinh thần.
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội, sự vận động
của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó. Các quan hệ sản xuất lại là
các quan hệ cơ bản, đầu tiên, quyết định mọi quan hệ xã hội khác.Cơ sở hạ tầng
bao gồm:Quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư, quan hệ sản xuất
mầm mống.
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng về chính trị, pháp
quyền, đạo đức, tơn giáo… với những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước,
đảng phái, đoàn thể… cùng những nội tại của thượng tầng.Các yếu tố của kiến
trúc thượng tầng tác động qua lại lẫn nhau, phản ánh cơ sở hạ tầng nhất định.
Trong các bộ phận thì Nhà nước có quyền lực mạnh nhất vì đây là tổ chức duy
nhất có quyền ban hành pháp luật có tính cưỡng chế với các giai cấp cịn lại.

Mối quan hệ cơ sở hạ tầng – kiến trúc thượng tầng, giống như mối quan hệ
giữa vật chất – ý thức, cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng. Những
hiện tượng của kiến trúc thượng tầng đều có nguyên nhân sâu xa trong những
điều kiện kinh tế - vật chất xã hội. Cơ sở hạ tầng còn quyết định đến cơ cấu, tính
chất và sự vận động phát triển của kiến trúc thượng tầng. Những biến đổi trong
cơ sở hạ tầng sẽ dẫn đếnbiến đổi kiến trúc thượng tầng.Như Các-Mác khẳng
định: “Cơ sở kinh tế thay đổi thì tồn bộ cái kiến trúc thượng tầng đồ sộ cũng bị
đảo lộn ít nhiều nhanhchóng”. Nhưng chính kiến trúc thượng tầng cũng tác động
lại cơ sở hạ tầng, vì nó có tính độc lập tương đối cơ sở hạ tầng. Vai trò của kiến
6


trúc thượng tầng là vai trị bảo vệ duy trì, củng cố lợi ích kinh tế của giai cấp
thống trị. Khi kiến trúc thượng tầng phản ánh đúng tính tất yếu kinh tế, các quy
luật kinh tế khách quan sẽ thúc đẩy kinh tế phát triển và ngược lại.
Trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, việc xây dựng cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng phải tiến hành từng bước với quy mơ và hình thức thích hợp,
địi hỏi phải xóa bỏ cơ sở hạ tầng cũ thông qua cách mạng xã hội chủ nghĩa.Xây
dựng và hoàn thiện kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa phải xuất phát từ
những đòi hỏi của sự phát triển kinh tế - xã hội.Phát triển kinh tế nhiều thành
phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa là vấn đề có tính quy lt để phát triển
cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa, khi xây dựng cần phải chú ý tránh khuynh hướng
chủ quan duy ý chí, nơn nóng bất chấp các quy luật khách quan.
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng khi đã phát triển đầy đủ hồn thiện sẽ có
bản chất tốt đẹp, ưu việt. Cơ sở hạ tầng khơng cịn mâu thuẫn đối kháng, khơng
cịn đối lập về lợi ích căn bản. Nhờ quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ
sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng mà ta có thể nhận thức một cách đúng đắn
về mối quan hệ giữa kinh tế - chính trị. Kinh tế và chính trị tác động biện chứng
với nhau,không thể tách rời hay tuyệt đối hóa một yếu tố nào.
2.4. Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự

nhiên
Phạm trù hình thái kinh tế xã hội chỉ ra kết cấu xã hội trong mỗi giai đoạn lịch
sử bào gồm ba yếu tố cơ bản, phổ biến:lục lượng sản xuất, quan hệ sản xuất,
kiến trúc thượng tầng. Đây là sự trừu tượng hóa, khái quát hóa những mặt, yếu
tố cơ bản, chung nhất, phổ biến nhất của mọi xã hội ở giai đoạn lịch sử bất kì.
Bên cạnh đó, pham trù hình thái kinh tế xã hội còn đem lại nhận thức tổng hợp
và sâu sắc về xã hội loài người.
Ba yếu tố cơ bản của phạm trù hình thái kinh tế xã hội tạo nên sự vận động, phát
triển của lịch sử xã hội, thông qua sự tác động của hai quy luật là quy luật quy
luật quan hệ xã hội phù hợp trình độ lực lượng sản xuất và quy luật biện chứng
giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
7


Sự phát triển của xã hội bắt đầu từ sự phát triển của lực lượng sản xuất mà trước
hết là sự biến đổi phát triển của công cụ lao động và sự phát triển về tri thức,
kinh nghiệm và kĩ năng của người lao động. Khi lực lượng phát triển sản xuất
phát triển dẫn đến thiết lập quan hệ sản xuất mới. Quan hệ mới được thiết lập
dẫn đến cơ sở hạ tầng thay đổi, từ đó kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi, phát
triển căn bản. Cứ như vậy, lịch sử xã hội lồi người là một tiến trình nối tiếp
nhau của các hình thái xã hội từ thấp đến cao.
Tiến trình lịch sử xã hội lồi người là kết quả của sự thống nhất giữa logic và
lịch sử.Sự phát triển này diễn ra theo tuần tự, tuy nhiên một số quốc gai sự phát
triển có thể nhảy vọt do đặc điểm điểu kiện của quốc gia đó.
Ý nghĩa khoa học của lý luận hình thái kinh tế - xã hội: đem lại một cuộc cách
mạng trong quan niệm về lịch sử xã hội, bác bỏ quan niệm trừu tượng, duy tâm,
phi lịch sử về xã hội.Trở thành cơ sở lí luận, cơ sở phương pháp luận khoa học
và cách mạng trong đấu tranh bác bỏ những quan niệm, thù địch sai trái, phiến
diện về xã hội. Muốn nhận thức, cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải
nhận thức và tác động cả ba yếu tố cơ bản của phạm trù hình thái kinh tế xã hội

Ngày nay thực tiễn xã hội và sự phát triển của nhận thức khoa học đã được bổ
sung, phát triển trên các quan niệm lịch sử xã hội, song lí luận hình thái kinh tế xã hội vẫn giữ nguyên giá trị, là cơ sở nền tảng lí luận cho chủ nghĩa xã hội khoa
học

8


III. SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA TRONG QUÁ TRÌNH XÂY
DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.Kinh tế thị trường ở nước Việt Nam
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mơ hình kinh tế hiện tại
của Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, được mô tả là một nền kinh tế vận
hành theo cơ chế thị trường mà ở đó nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh
tế, hướng tới mục tiêu pháttriển chủ nghĩa xã hội. Ở đó thay thế nền kinh tế kế
hoạch tập trung bằng nền kinh tế hỗn hợp nhiều thành phần và kinh tế nhà nước
nắm vai trò chủ đạo.
Việt Nam là một nước nghèo, kinh tế – kỹ thuật lạc hậu, trình độ xã hội thấp, lại
bị triến tranh tàn phá nặng nề, vì vậy đi lên chủ nghĩa xã hội là mục tiêu lý tưởng
của những người cộng sản và nhân dân Việt Nam. Trước năm 1986, Viêt Nam
vẫn áp dụng mơ hình chủ nghĩa xã hội kiểu Xơ-viết, mơ hình kinh tế kế hoạch
hố tập trung mang tính bao cấp, quan liêu. Đến Đại hội Đảng VI, nước ta mới
chuyển đổi từ cơ chế tập trung sang phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận
động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã
hội chủ nghĩa. Sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công, Chủ tịch Hồ Chí
Minh có nói về mục tiêu của cách mạng: “Làm cho người nghèo thì đủ ăn, người
đủ ăn thì khá giàu, người khá giàu thì giàu thêm, như vậy, lời của Bác Hồ đã đưa
ra những mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Vậy tại sao Đảng lại chủ trương xây dựng kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa? Kinh tế thị trường tạo mơi trường cạnh tranh bình đẳng cho mọi
người, bình đẳng về cơ hội và bình đẳng trước rủi ro, tức là cơ hội để thành đạt

ngang nhau.. Để bảo đảm kinh tế thị trường vận hành đầy đủ, khơng thể khơng
có nhà nước pháp quyền với hệ thống luật pháp minh bạch ở đó mọi người đều
bình đẳng trước pháp luật. Nhưng khi trong xã hội còn những người yếu thế,

9


người bất hạnh khơng thể tự mình vươn lên nắm bắt cơ hội thì cần có chính sách
thích hợp để họ khơng bị thiệt thịi, khơng bị bần cùng hóa.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội nghĩa hội đủ các yếu tố của kinh tế thị
trường, nhưng có các thiết chế để bảo vệ các nhóm yếu thế, tạo điều kiện cho họ
vươn lên tiếp cận các cơ hội của thị trường, giúp họ đối phó với các rủi ro nghiệt
ngã mà tự họ khơng có khả năng đối phó. Trong bối cảnh cụ thể ở nước ta, các
nhóm yếu thế này chính là đơng đảo nhân dân lao động, cùng những người bất
hạnh, các gia đình bị thiệt thòi do phải hy sinh xương máu và của cải cho sự
nghiệp giành độc lập dân tộc, nơng dân ít ruộng đất, người nghèo, người lao
động có thu nhập thấp... Và việc quan tâm đến lợi ích của họ là thực hiện điều
Chủ tịch Hồ Chí Minh nhắc nhở: “Việc gì có lợi cho dân phải hết sức làm, việc
gì có hại cho dân phải hết sức tránh”.
Câu hỏi đặt ra đó là xây dựng nền kinh tế thị trường như thế nào ?
1 – Phải tiếp tục thực hiện một cách nhất quán chính sách phát triển kinh tế
nhiều thành phần, coi các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ
phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Khơng nên có
thái độ định kiến và kỳ thị đối với bất cứ thành phần kinh tế nào.
2 - Phải đổi mới mạnh mẽ tư duy, đẩy mạnh việc hình thành các loại thị trường.
Đặc biệt quan tâm các thị trường quan trọng nhưng hiện chưa có hoặc còn sơ
khai. Mặt khác, phải đổi mới sâu rộng cơ chế quản lý kinh tế, phát huy những
yếu tố tích cực của cơ chế thị trường, triệt để xóa bỏ bao cấp trong kinh doanh,
3 - Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, hướng vào phát triển và lành mạnh hóa xã

hội, thực hiện cơng bằng xã hội, coi đây là một nội dung rất quan trọng của định
hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tính ưu việt của chế độ xã hội mới.

10


4 – Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Đây là vấn đề có
tính ngun tắc và là nhân tố quyết định nhất bảo đảm định hướng xã hội chủ
nghĩa của kinh tế thị trường, cũng như toàn bộ sự nghiệp phát triển của đất nước.
2.Thành tựu
Thực tế cho thấy hơn 30 năm vận hành của kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa đã tạo ra sự phát triển ngoạn mục của đất nước. Cơng cuộc Đổi mới
nhanh chóng đưa Việt Nam thốt khỏi khủng hoảng, duy trì tốc độ tăng trưởng
vào hàng cao trên thế giới. Năm 1988, quy mô GDP chưa tới 5,5 tỷ USD, GDP
đầu người chỉ đạt 86 USD; đến năm 2016, GDP đã đạt 205,32 tỷ USD, tăng hơn
37 lần, GDP đầu người đạt 2.215 USD, tăng gần 27 lần so với năm 1988, rút
ngắn đáng kể khoảng cách thu nhập so với các nước trong khu vực. Theo dữ liệu
so sánh của Ngân hàng Thế giới (WB), năm 1990, GDP bình quân đầu người
của Thái-lan là 1.508 USD (tính trịn), con số tương ứng của Việt Nam là 98
USD, khoảng cách chênh lệch tới 15,3 lần. Đến năm 2015, GDP bình quân đầu
người của Thái-lan lên 5.815 USD, con số tương ứng của Việt Nam là 2.111
USD, khoảng cách rút ngắn còn 2,7 lần. Với Phi-li-pin năm 1990, GDP bình
quân đầu người cao gấp 7,3 lần so với Việt Nam (715 USD/98 USD), khoảng
cách này đến năm 2015 còn chưa tới 1,4 lần (2.904 USD/2.111 USD). Với Ấn
Độ năm 1990, GDP bình quân đầu người cao gấp 3,8 lần so với Việt Nam (375
USD/98 USD), đến năm 2015 Việt Nam đã vượt Ấn Độ (2.111 USD/1.593
USD). Thành tựu ngoạn mục nhất là cơng cuộc xóa đói giảm nghèo: năm 1993,
tỷ lệ hộ nghèo trong cả nước chiếm tới 58%, đến cuối năm 2016 đã giảm chỉ còn
8,38% (theo chuẩn nghèo mới). Theo dữ liệu so sánh của Ngân hàng phát triển
châu Á (ADB), tỷ lệ người nghèo so với dân số của Việt Nam năm 2015 ở mức

9,8%, thấp xa so với con số tương ứng của Phi-li-pin (25,2%), Ấn Độ (21,9%),
và thấp hơn cả Thái-lan (12,6%), In-đô-nê-xi-a (11,3%).

11


12


IV.KẾT LUẬN
Trên cơ sở phân tích, luận chứng tính khoa học và cách mạng sâu sắc trong học
thuyết về hình thái kinh tế – xã hội của C.Mác, ta thấy được học thuyết này đã
vạch rõ quy luật phát triển tự nhiên của xã hội, là phương pháp luận khoa học để
ta phân tích cơng cuộc xây dựng đất nước hiện nay và chứng minh tính tất yếu
của chủ nghĩa cộng sản cũng như con đường đi lên xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Với học thuyết hình thái kinh tế xã hội , quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản
xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật bao trùm, chi phối
mọi hình thái kinh tế - xã hội. Những quan hệ xã hội đều gắn mật thiết với
những lực lượng sản xuất. Do có được những lực lượng sản xuất mới, lồi người
thay đổi phương thức sản xuất của mình, và do thay đổi phương thức sản xuất,
cách kiếm sống của mình, lồi người thay đổi tất cả những quan hệ xã hội của
mình. “Cái cối xay quay bằng tay đưa lại xã hội có lãnh chúa, cái cối xay chạy
bằng hơi nước đưa lại xã hội có nhà tư bản công nghiệp”.
Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện hết sức khó khăn, thử thách.
Dân số trên 80% sống bằng nông nghiệp, cơ sở vật chất kinh tế của chủ nghĩa xã
hội hầu như khơng có. Vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể
của nước ta, Đảng ta khẳng định: độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội không tách
rời nhau. Viêc Đảng ta luôn kiên định con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội là
phù hợp với quy luật tiến hóa của lịch sử, xu hướng của thời đại và điều kiện cụ
thể của đất nước. Những thành tựu mà công cuộc đổi mới mang lại đã chứng

minh cho sự đúng đắn của quy luật phát triển trong việc dụng hình thái kinh tế xã hội. Xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa tạo nên sự
biến đổi về chất của xã hội trong tất cả các lĩnh vực là sự nghiệp khó khăn và lâu
dài. Do vậy phải trải qua một thời kì quá độ lâu dài vời nhiều chặng đường,
nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội.

13


V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình Triết học Mác – Lênin – Thầy Thuân.
2.Báo nhân dân ( )
3.Hồ Chí Minh tồn tập - Tập 5, NXB Chính trị Quốc gia, H.2011, tr.81
4. Tạp chí Cơng thương ( />5.Wikipedia
6. C.Mác và Ph. Ăngghen tồn tập, NXB Chính trị quốc gia

14



×