TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học – ĐH Huế
Tập 7, Số 1 (2017)
SỰ PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
SỰ PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC TỈNH BÌNH ĐỊNH
Nguyễn Thị Tƣờng Loan
Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học – Đại học Huế
Email:
TÓM TẮT
Qua nghiên cứu 6.514 học sinh trong đó có 3.298 nam và 3.216 nữ ở lứa tuổi tiểu học tại
tỉnh Bình Định, cho thấy, sự phát triển trí tuệ (chỉ số IQ) của trẻ tăng dần theo tuổi từ 6-10.
Sự khác nhau về chỉ số thông minh IQ giữa trẻ nam và nữ khơng có ý nghĩa thống kê. Có
nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ ở trẻ. Trẻ sống ở khu vực thành phố có
năng lực trí tuệ phát triển tốt nhất, khu vực nông thôn và miền núi khơng có sự khác nhau
nhiều. Các trẻ trong những gia đình ít con (từ 1-2 con) thường có chỉ số IQ tốt hơn những
trẻ ở gia đình đơng con. Con thứ 2 có chỉ số năng lực trí tuệ phát triển tốt nhất so với các
con thứ khác trong gia đình.
Từ khóa: Năng lực trí tuệ, Chỉ số IQ, Học sinh tiểu học, Học sinh Bình Định, Phát triển trí
tuệ.
1. MỞ ĐẦU
Trẻ em là hạnh phúc của gia đình, là chủ nhân tương lai của đất nước. Vì vậy, việc
chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em ngày càng được xã hội đặc biệt quan tâm. Sức khỏe của trẻ
được đánh giá thông qua sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần.
Trí tuệ là một khía cạnh cần thiết của sức khỏe tinh thần ở mỗi người nói chung và trẻ
em nói riêng. “Trí tuệ là hoạt động tâm lý phức tạp bao gồm khả năng nhận thức, ngơn ngữ vận
động và khả năng thích ứng với xã hội”[6]. Chỉ số thông minh là một phần không thể thiếu của
trí tuệ. Wechsler định nghĩa “Thơng minh là khả năng tổng hợp của mỗi con người để hành
động có mục đích, để suy nghĩ nhiều mặt và để tác động hiệu quả vào môi trường” [9]…. Năm
1983, Howard Gardner đã đưa ra thuyết đa trí tuệ, theo ơng có nhiều loại như: Trí thơng minh
về thính giác, khơng gian; trí thơng minh về vận động; trí thơng minh về âm nhạc và năm 1996,
ông đã bổ sung thêm hai loại là trí thơng minh hướng về thiên nhiên (naturalist) và trí thơng
minh về sự tồn tại (existential) [1]… Hiện nay việc đánh giá trí tuệ của con người chưa được
phổ biến ở nước ta, song điều này lại được rất nhiều người quan tâm. Vì vậy, chúng tơi đã tiến
hành nghiên cứu “Sự phát triển trí tuệ và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ của
học sinh tiểu học tỉnh Bình Định” nhằm góp phần tìm hiểu năng lực trí tuệ của học sinh tiểu
127
Sự phát triển trí tuệ và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ của học sinh tiểu học …
học Bình Định nói riêng và học sinh lứa tuổi tiểu học nói chung, tìm hiểu những yếu tố ảnh
hưởng đến sự phát triển trí tuệ của trẻ, góp phần vào việc hoạch định chiến lược chăm sóc trẻ,
xác định và lựa chọn các phương pháp giáo dục trẻ phù hợp.
2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu là học sinh từ 6-10 tuổi ở một số trường tiểu học tại tỉnh Bình
Định. Đa số các em thuộc dân tộc Kinh, có ngoại hình và trí tuệ bình thường, khơng mắc các dị
tật về hình thể và các bệnh mãn tính, có thành phần gia đình đa dạng. Tổng số học sinh được
nghiên cứu là 6.514 em, trong đó có 3.298 học sinh nam và 3.216 học sinh nữ ở các độ tuổi
được trình bày ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Phân bố đối tượng học sinh được nghiên cứu.
Tuổi
6
7
8
9
10
Tổng
Nam
655
695
635
647
628
3298
Nữ
650
608
644
628
686
3216
Tổng
1305
1303
1279
1275
1352
6514
Giới tính
Cỡ mẫu nghiên cứu được tính theo công thức cỡ mẫu lớn và không biết tổng thể, dựa
theo cơng thức:
Trong đó:
n : Số các cá thể cần lấy.
d : Khoảng sai lệch giữa tỷ lệ thu được và tỷ lệ trong quần thể (0,05).
: Mức ýnghĩa thống kê (0,05).
Z2(1-/2) = (1,96)2 với độ tin cậy 95%.
P : Khả năng lớn nhất có thể xảy ra của tổng thể mẫu nghiên cứu là 50%
Thay vào công thức ta có: n = (1,96)2 x 0,5 x 0,5 /(0,05)2 = 384.16
Để đảm bảo độ tin cậy, chúng tôi nâng cỡ mẫu lên 400 và mỗi khối, mỗi giới chúng tôi
đều có số mẫu trên 400 nên đảm bảo độ tin cậy.
Phƣơng pháp nghiên cứu trí tuệ: được xác định bằng test Raven. Test Raven gồm 5
bộ A, B, C, D, E với 60 khn hình có cấu trúc theo ngun tắc phức tạp dần từ khn hình 1
đến khn hình 12 của mỗi bộ và từ bộ A đến bộ E (loại dùng cho người bình thường từ 6 tuổi
trở lên). Mỗi học sinh được phát quyển test Raven và 1 phiếu trả lời. Học sinh làm bài trắc
nghiệm một cách độc lập sau khi đã được hướng dẫn với thời gian 45 - 60 phút. Mỗi nhóm đối
tượng nghiên cứu tối đa khoảng 50 học sinh, được thực hiện tại phòng học yên tĩnh.
128
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học – ĐH Huế
Tập 7, Số 1 (2017)
Cách tính điểm: Chấm điểm từng bài theo khóa điểm của test Raven (1956). Mỗi bài
đúng tính 1 điểm, điểm tối đa là 60. Sau đó cộng điểm thơ của tất cả các bộ A, B, C, D, E. Tổng
số điểm ghi vào cột tổng số. Đối chiếu với chuẩn kì vọng của từng bộ A, B, C, D, E. Lấy điểm
thực trừ điểm kì vọng, nếu hiệu số dao động trong khoảng ± 2 thì cho phép dùng được kết quả
đó. Nếu vượt quá thì loại bỏ. Tổng số điểm thực trừ đi điểm kì vọng của tất cả các bộ phải ≤ 6.
Phiếu nào không đạt hai tiêu chuẩn trên sẽ bị loại.
Sau khi xử lí thơ để loại trừ những trường hợp không hợp lệ, đổi điểm Test Raven sang
điểm IQ theo công thức sau: IQ
Xi X
15 100 .
SD
Trong đó: X: điểm Test Raven, X : trị số trung bình cộng, SD: độ lệch chuẩn.
Sau khi xác định được chỉ số IQ, đối chiếu với tiêu chuẩn phân loại trí tuệ theo bảng
phân loại hệ số thơng minh của David Wechsler [9].
Xử lí số liệu trên máy tính bằng phần mềm MICROSOFT EXCEL và SPSS.
Bảng 2.2. Phân loại hệ số thơng minh của D.Wechsler.
Mức trí tuệ
I
II
III
IV
V
VI
VII
Chỉ số IQ
>130
120-129
110-119
90-109
80-89
70-79
<70
Loại trí tuệ
Rất xuất sắc
Xuất sắc
Thơng minh
Trung bình
Tầm thường
Kém
Ngu đần
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Chỉ số trí tuệ IQ của học sinh tiểu học Bình Định
Dựa trên điểm test Raven đổi sang chỉ số IQ với công thức trên, chúng tơi đã xác định
chỉ số IQ trung bình của 6.514 học sinh tiểu học theo tuổi và giới tính tại tỉnh Bình Định qua
bảng 3.1.
Kết quả bảng 3.1 cho thấy, chỉ số IQ của 6.514 học sinh tăng dần theo tuổi, lúc 6 tuổi là
84,24±10,09, lúc 7 tuổi là 95,70±12,52, ở độ tuổi 8 tuổi có IQ trung bình là 102,40±12,48,9 tuổi
là 106,79±10,84 nhưng đến 10 tuổi có IQ trung bình là 110,32±11,50. Trung bình mỗi năm tăng
6,25 điểm. Mức tăng cao nhất khi trẻ từ 6 lên 7 tuổi và thấp nhất là ở độ tuổi 9 lên 10.
Giữa nam và nữ học sinh có sự khác nhau về điểm IQ, có lúc nam học sinh có điểm IQ
thấp hơn nữ cùng độ tuổi và ngược lại. Chẳng hạn, lúc 6 tuổi nam học sinh có chỉ số IQ là
83,78±10,50 nhưng ở học sinh nữ là 84,65±11,29, tương tự ở các độ tuổi 8, và 10 tuổi, nữ học
sinh cũng có IQ cao hơn nam học sinh (bảng 3.1). Tuy nhiên ở các độ tuổi 7 và 9, chỉ số IQ của
129
Sự phát triển trí tuệ và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ của học sinh tiểu học …
nam học sinh cao hơn nữ. Sự khác nhau về chỉ số IQ giữa nam và nữ học sinh cùng độ tuổi
khơng có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Có thể thấy rõ qua hình 3.1.
Bảng 3.1. Chỉ số trí tuệ IQ của học sinh theo tuổi và giới tính.
Chỉ số trí tuệ IQ.
Nam (2) n = 3298
n
Mức tăng
X±
hàng năm
SD
655
695
635
647
666
650
12,56
608
5,90
644
5,31
628
2,12
686
106.79
107.55
105.96
102.4
102.24
102.59
95.7
96.34
94.96
84.24
83.78
84.65
-
6,47
IQ trung bình
120
100
80
60
40
20
0
83,78±
10,50
96,34±
12,84
102,24
±12,51
107,55
±10,44
109,67
±10,92
n
Nữ (3) n = 3216
Mức tăng
X
hàng năm
±SD
84,65±
11,29
94,96±
10,31
12,09
102,59
7,63
±12,45
105,96
3,37
±11,05
111,01
5,05
±12,05
6,59
110.32
109.67
111.01
Tuổi
Chung (1) n= 6514
n
Mức tăng
X
hàng năm
±SD
1305 84,24±
6
10,09
1303 95,70±
11,46
7
12,52
1279 102,40
6,70
8
±12,48
1275 106,79
4,39
9
±10,84
3,53
10 1352 110,32
±11,50
Tăng trung bình/năm
6,52
P
(2-3)
>0,05
>0,05
>0,05
>0,05
>0,05
Chung
Nam
Nữ
Tuổi
6
7
8
9
10
Hình 3.1. Chỉ số trí tuệ IQ của học sinh theo tuổi và giới tính.
Dựa vào bảng phân loại trí tuệ, chúng tơi đã phân ra các mức trí tuệ ở học sinh.
3.2. Phân loại các mức trí tuệ ở học sinh tiểu học Bình Định
Các mức trí tuệ của học sinh theo tuổi và giới tính được trình bày ở bảng 3.2. Kết quả
nghiên cứu cho thấy khả năng trí tuệ của học sinh phân hóa khá đa dạng từ mức I đến mức VII.
- Ở học sinh 6 tuổi khơng có mức trí tuệ loại I. Mức trí tuệ loại VI chiếm tỷ lệ cao nhất
(43,83%), điều này có thể do chịu sự chi phối của lứa tuổi. Lúc này trẻ còn nhỏ nên khả năng tư
duy chưa cao. Mức trí tuệ loại II và loại III chiếm tỷ lệ thấp nhất và đều là 0,74%. Mức trí tuệ
loại tốt (II, III) ở nữ học sinh cao hơn nam học sinh.
- Ở học sinh 7 tuổi, mức trí tuệ loại IV chiếm tỷ lệ cao nhất (53,85%), khác với học sinh
6 tuổi là mức trí tuệ loại VI chiếm tỷ lệ cao nhất. Điều này chứng tỏ ở trẻ 7 tuổi có sự phát triển
130
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học – ĐH Huế
Tập 7, Số 1 (2017)
của não bộ hoàn thiện hơn trẻ 6 tuổi nên trẻ tư duy tốt hơn. Mức trí tuệ loại VII là thấp nhất
(2,37%). Mức trí tuệ loại tốt (II, III) chiếm 13,63%. Khơng có mức trí tuệ loại I.
Bảng 3.2. Phân loại các mức trí tuệ theo tuổi và giới tính.
Tuổi
6
7
8
9
10
6-10
Tỷ lệ học sinh thuộc các mức trí tuệ (%)
Giới
tính
I
II
III
IV
V
VI
VII
Nam
0
0,56
0,56
32,90
12,64
47,96
5,39
Nữ
0
0,91
0,91
30,66
23,18
39,78
4,56
Chung
0
0,74
0,74
31,77
17,96
43,83
4,97
Nam
0
3,80
9,97
52,06
16,93
15,35
1,90
Nữ
0
3,10
10,38
55,92
10,20
17,49
2,91
Chung
0
3,47
10,16
53,85
13,80
16,34
2,37
Nam
0
4,37
29,08
46,55
9,58
9,41
1,01
Nữ
0,19
5,38
29,31
46,57
10,20
7,42
0,93
Chung
0,09
4,85
29,19
46,56
9,88
8,47
0,97
Nam
0,18
7,55
41,25
39,04
7,37
4,24
0,37
Nữ
0,78
12,60
35,85
41,47
6,20
3,10
0
Chung
0,47
10,01
38,62
40,23
6,80
3,68
0,19
Nam
1,07
12,88
47,05
31,84
3,94
3,04
0,18
Nữ
1,95
21,99
40,39
27,04
4,72
2,93
0,98
Chung
1,53
17,65
43,56
29,33
4,35
2,98
0,60
Nam
0,24
5,79
25,32
40,91
10,25
15,73
1,74
Nữ
0,61
9,07
23,61
39,99
10,81
14,03
1,88
Chung
0,43
7,40
24,48
40,46
10,53
14,89
1,81
- Học sinh 8 tuổi, mức trí tuệ loại IV chiếm tỷ lệ cao nhất 46,56%, đã có mức trí tuệ loại
I và chiếm 0,09%. Mức trí tuệ loại tốt (I, II, III) đạt 34,13%.
- Học sinh 9 tuổi, mức trí tuệ loại IV chiếm tỷ lệ cao nhất 40,23%, sau đó là mức trí tuệ
loại III (38,62%), mức trí tuệ loại I đạt 0,47%, trong đó nữ cao hơn nam (nữ 0,78% và nam
0,18%). Các mức trí tuệ loại tốt (I, II, III) là 49,10%.
- Học sinh 10 tuổi, mức trí tuệ loại III chiếm tỷ lệ cao nhất (43,56%). Mức trí tuệ loại I
đạt tỷ lệ 1,53%. Mức trí tuệ tốt (I, II, II) đạt cao nhất trong 5 độ tuổi là 62,74%.
Vậy, học sinh tiểu học Bình Định có mức trí tuệ phân hóa khá rộng từ loại I đến loại
VII. Phổ biến nhất là mức trí tuệ loại IV (40,46%). Mức trí tuệ loại I tăng dần từ 6-10 tuổi và đạt
tỷ lệ chung là 0,43%. Các mức trí tuệ tốt (I, II, III) chiếm tỷ lệ 32,31%. Các mức trí tuệ VI, VII
131
Sự phát triển trí tuệ và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ của học sinh tiểu học …
giảm dần từ 6-10 tuổi. Mức trí tuệ thấp (loại VII) chiếm 1,81%. Năng lực trí tuệ giữa nam và nữ
khơng khác nhau nhiều. Qua đây có thể thấy sự phát triển trí tuệ ở trẻ chịu sự ảnh hưởng của
tuổi và giới tính. Ngồi ra, cịn chịu ảnh hưởng của yếu tố mơi trường và hồn cảnh gia đình.
3.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển trí tuệ ở trẻ
3.3.1. Ảnh hưởng của khu vực sống đến chỉ số thông minh IQ
Chỉ số thông minh IQ không những thay đổi theo lứa tuổi, giới tính mà cịn chịu ảnh
hưởng của mơi trường sống [8]. Kết quả nghiên cứu chỉ số thông minh IQ của 6.514 học sinh
thuộc ba khu vực sinh thái thành phố, nông thôn và miền núi được thể hiện qua bảng 3.3 và hình
3.2.
Kết quả bảng 3.3. cho thấy, sự phân hóa các mức trí tuệ của học sinh ở các vùng sinh
thái khác nhau. Mức trí tuệ loại I chiếm tỷ lệ nhiều nhất là ở học sinh thành phố (0,76%), sau đó
đến học sinh nơng thơn (0,25%) và tỷ lệ thấp nhất là học sinh miền núi (0,17%). Lúc 8 tuổi,
vùng thành phố đã có 0,24% học sinh đạt mức trí tuệ loại I – sớm hơn vùng nơng thơn và miền
núi (9 tuổi).
Tỷ lệ % các mức trí tuệ
60
Thành phố
50
Nơng thơn
40
Miền núi
30
20
10
Các mức trí tuệ
0
I
II
III
IV
V
VI
VII
Hình 3.2. Phân loại các mức trí tuệ của học sinh 6-10 tuổi theo khu vực nghiên cứu.
Các mức trí tuệ loại tốt (I, II, III) chiếm tỷ lệ cao ở học sinh thành phố là 41,83%, học
sinh nông thôn chiếm 31,46% và thấp nhất là học sinh miền núi, chỉ chiếm 16,22%. Tỷ lệ học
sinh có mức trí tuệ loại thấp (VI, VII) cao nhất là ở miền núi (30,76%), sau đó đến học sinh
thành phố (chiếm 15,99%) và thấp nhất là học sinh nông thôn, chỉ chiếm 9,91%.
132
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học – ĐH Huế
Tập 7, Số 1 (2017)
Bảng 3.3. Phân loại các mức trí tuệ của học sinh theo khu vực nghiên cứu.
Tuổi
6
7
8
9
10
6-10
Giới tính
Tỷ lệ học sinh thuộc các mức trí tuệ (%)
I
II
III
IV
V
VI
VII
Thành phố
0
0,98
1,46
28,05
23,41
41,22
4,88
Nơng thơn
0
0
0
47,27
14,49
35,39
2,85
Miền núi
0
1,33
0,67
10,33
27,67
52,67
7,33
Thành phố
0
9,53
18,14
38,84
11,40
20,70
1,40
Nơng thơn
0
0
7,26
78,23
7,86
5,04
1,61
Miền núi
0
0
2,35
31,76
29,41
30,98
5,49
Thành phố
0,24
9,31
36,75
38,66
6,21
8,11
0,72
Nông thôn
0
1,38
31,42
53,36
8,89
4,15
0,79
Miền núi
0
4,31
8,61
45,93
19,62
19,62
1,91
Thành phố
0,71
16,11
42,42
32,94
5,92
1,90
0
Nông thôn
0,21
6,22
40,13
44,85
6,01
2,36
0,21
Miền núi
0,58
5,26
25,15
45,61
11,11
11,70
0,58
Thành phố
2,91
32,45
38,01
23,49
1,69
1,45
0
Nông thôn
1,02
8,54
57,52
27,85
4,07
0,81
0,20
Miền núi
0,37
11,57
26,49
41,04
8,96
9,33
2,24
Thành phố
0,76
13,66
27,41
32,47
9,69
14,61
1,38
Nông thơn
0,25
3,28
27,93
50,52
8,11
8,82
1,09
Miền núi
0,17
4,41
11,64
32,92
20,17
26,85
3,91
Vậy mức trí tuệ loại rất xuất sắc (I) chiếm tỷ lệ nhiều nhất ở học sinh thành phố, sau đó
đến học sinh vùng nơng thơn và thấp nhất là học sinh miền núi. Mức trí tuệ loại trung bình (IV)
chiếm tỷ lệ nhiều nhất là học sinh nơng thơn, sau đó đến học sinh thành phố và thấp nhất là học
sinh miền núi. Song mức trí tuệ loại ngu đần (loại VII) chiếm tỷ lệ cao nhất ở học sinh miền núi.
Do đó, trong ba vùng sinh thái, học sinh thành phố có mức trí tuệ tốt nhất, sau đó đến học sinh
nơng thơn và kém nhất là học sinh miền núi (p<0,05).
3.3.2. Ảnh hưởng của quy mô gia đình đến chỉ số thơng minh IQ.
Quy mơ gia đình là số con trong gia đình hạt nhân, quy mơ gia đình có ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng cuộc sống [10]. Chính vì vậy đã ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ ở trẻ.
Qua nghiên cứu số con trong các gia đình, chúng tơi thu được kết quả ở bảng 3.4.
133
Sự phát triển trí tuệ và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ của học sinh tiểu học …
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của số con trong gia đình đến chỉ số IQ.
Số con
1
2
3
≥4
I
36,17
26,30
20,57
12,31
II
17,02
14,32
9,22
10,00
Tỷ lệ học sinh thuộc các mức trí tuệ
III
IV
V
13,83
23,40
2,13
20,57
25,00
6,25
11,35
34,75
9,22
16,92
23,08
16,92
VI
7,45
4,17
4,26
13,08
VII
0
3,39
10,64
7,69
Kết quả nghiên cứu cho thấy, học sinh có mức trí tuệ loại I chủ yếu thuộc gia đình có 1
và 2 con. Trong số này, các gia đình có 1 con chiếm tỷ lệ cao nhất (36,17%), tiếp đến là những
gia đình có 2 con (26,30%), sau đó đến các gia đình có 3 con (20,57%) và gia đình trên 4 con thì
các con có mức trí tuệ loại I chiếm tỷ lệ thấp nhất (12,31%).
Khi số con trong gia đình tăng lên thì tỷ lệ học sinh có năng lực trí tuệ loại I, II giảm
nhưng tỷ lệ học sinh có mức trí tuệ loại IV, V lại tăng. Học sinh có mức trí tuệ loại tốt (I, II, III)
có tỷ lệ cao ở những gia đình 1, 2 con cịn học sinh có mức trí tuệ loại trung bình và thấp (IV, V,
VI và VII) chiếm tỷ lệ cao ở những gia đình từ 3 con trở lên.
Vậy giữa số con trong gia đình và chỉ số thơng minh IQ của các con có mối tương quan
nghịch. Điều này có thể giải thích là khi gia đình ít con, cha mẹ có điều kiện thuận lợi hơn như
kinh tế, thời gian….nên các con được chăm sóc tốt hơn, thời gian cha mẹ quan tâm, dạy dỗ các
con cũng nhiều hơn nên tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ phát triển. Ngoài ra, số lượng con còn
ảnh hưởng đến sức khỏe của người mẹ nên đã ảnh hưởng đến trí tuệ của các con.
3.3.3. Ảnh hưởng của thứ tự con trong gia đình đến chỉ số thông minh IQ.
Bên cạnh số lượng con, số thứ tự của các con trong gia đình cũng tác động nhiều đến
năng lực trí tuệ của trẻ. Kết quả nghiên cứu được thống kê ở bảng 3.5.
Kết quả bảng 3.5. cho thấy, mức trí tuệ loại I chiếm tỷ lệ cao nhất ở học sinh là con thứ
2 trong gia đình (37,72%), tiếp đến là con thứ nhất (32,73%), sau đó đến con có thứ tự thứ ba
(25%) và thấp nhất là 13,64% ở những trẻ là con thứ tư trong gia đình. Mức trí tuệ loại VII
chiếm tỷ lệ cao nhất ở học sinh là con thứ 3 (10,98%) và thấp nhất ở học sinh là con thứ 2
(0,6%) trong gia đình.
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của số thứ tự con trong gia đình đến chỉ số IQ.
Thứ tự con
Con thứ nhất
I
32,73
Tỷ lệ học sinh thuộc các mức trí tuệ
II
III
IV
V
VI
10,91
20,00
22,72
5,45
3,64
VII
4,55
Con thứ hai
Con thứ ba
37,72
25,00
19,76
15,37
20,96
12,20
18,56
18,29
0,60
3,41
1,80
9,76
0,60
10,98
Con thứ tư trở lên
13,64
14,94
17,53
31,82
8,44
6,49
7,14
134
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học – ĐH Huế
Tập 7, Số 1 (2017)
Tỷ lệ trẻ có mức trí tuệ loại tốt (I, II, III) chiếm tỷ lệ cao ở con thứ hai (78,44%) và thấp
nhất là ở những trẻ là con thứ tư trong gia đình (46,11%). Trong khi đó các mức trí tuệ loại thấp
(V, VI, VII) chiếm tỷ lệ cao nhất ở trẻ là con thứ ba (24,15%), tiếp đến là con thứ tư (22,07%),
con thứ nhất (13,64%) và thấp nhất là con thứ hai trong gia đình (chỉ chiếm 3%).
Vậy thứ tự con trong gia đình có ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ của học sinh. Đa số
học sinh có mức trí tuệ loại xuất sắc và tốt đều là con thứ hai hoặc thứ nhất . Các nhà tâm lý học
cho rằng, trong điều kiện phát triển thuận lợi, giữa các anh chị em vẫn có sự ganh đua nhau.
Người anh (chị) ln có xu hướng giữ vị trí “đàn anh” và đứa em ln cố gắng đuổi kịp anh chị
mình. Vì vậy, thường những đứa con thứ hai tích cực hơn, hoạt động hơn và thơng minh hơn
những đứa con đầu lòng. Mặt khác, khi sinh những đứa con thứ hai cơ thể người mẹ đã phát
triển hoàn thiện về mặt sinh lý, điều kiện kinh tế, kinh nghiệm cũng tốt hơn nên thuận lợi cho
việc nuôi dạy và chăm sóc con. Khi gia đình có nhiều con (từ 3 trở lên) sẽ ảnh hưởng đến kinh
tế, cha mẹ lo làm nhiều hơn để nuôi con nên khó có thể chăm sóc các con tốt.
4. KẾT LUẬN
Từ những nghiên cứu, chúng tôi rút ra một số kết luận sau.
- Chỉ số IQ của học sinh tăng dần theo tuổi, lúc 6 tuổi là 84,24±10,09 nhưng đến 10 tuổi
có IQ trung bình là 110,32±11,50. Trung bình mỗi năm tăng 6,25 điểm. Mức tăng cao nhất khi
trẻ từ 6 lên 7 tuổi (11,46 điểm/năm) và thấp nhất là ở độ tuổi 9 lên 10 (3,53 điểm/năm). Sự khác
nhau về năng lực trí tuệ giữa nam và nữ cùng độ tuổi khơng có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
- Học sinh tiểu học Bình Định có mức trí tuệ phân hóa khá rộng từ loại I đến loại VII.
Phổ biến nhất là mức trí tuệ loại IV (40,46%). Mức trí tuệ loại I tăng dần theo tuổi. Các mức trí
tuệ tốt (I, II, III) chiếm tỷ lệ 32,31%. Các mức trí tuệ thấp (V, VI, VII) giảm dần theo tuổi.
- Năng lực trí tuệ của trẻ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Trẻ sống ở vùng đơ thị có
năng lực trí tuệ phát triển tốt hơn trẻ sống ở khu vực nơng thơn và miền núi. Trong các gia đình
quy mơ nhỏ, các con có năng lực trí tuệ tốt hơn các con trong gia đình quy mơ lớn. Con thứ hai
thường có năng lực trí tuệ phát triển tốt nhất so với các con thứ khác trong gia đình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1].
Howard Gardner (1998), Cơ cấu trí khơn (lý thuyết về nhiều dạng trí khơn), Người dịch: Phạm
Tồn, NXB Giáo dục.
[2].
Nguyễn Thị Tường Loan (2016), Phương pháp đánh giá sự phát triển thể lực và trí tuệ của học
sinh tiểu học trong giai đoạn hiện nay, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Quốc Gia “Đào tạo bồi dưỡng
giáo viên tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”, NXB Đại học Huế.
[3].
Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Mai Văn Hưng (2012), Trắc nghiệm trí tuệ, NXB Giáo dục, Hà Nội.
135
Sự phát triển trí tuệ và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ của học sinh tiểu học …
[4].
Piaget J. (1963), The Psychology of intelligence, New York.
[5].
Raven. RC (1960), Guide to the standart progessive Matrices, Set (A, B, C, D, E), London.
[6].
Terman. L (1937), Measuaring inteligence, Boston.
[7].
Trần Trọng Thủy (1989), Tìm hiểu sự phát triển trí tuệ của học sinh bằng test Raven, Tạp chí
nghiên cứu giáo dục, số 6, tr.19-21.
[8].
Võ Văn Toàn (1995), Nghiên cứu khả năng hoạt động trí tuệ của học sinh tiểu học, trung học cơ
sở Hà Nội và Quy Nhơn bằng test Raven và điện não đồ. Luận án Phó Tiến sĩ Sinh học Hà Nội.
[9].
Wechsler.D (1955), Wechsler Adult Intelligent Scade (WAIS), New York.
[10]. . Truy cập
ngày 15/12/2016.
INFLUENCE OF INTELLECTUAL DEVELOPMENT AND FACTORS
ON THE INTELLECTUAL DEVELOPMENT OF PRIMARY PUPILS
IN BINH DINH PROVINCE
Nguyen Thi Tuong Loan
Faculty of Biology, Hue University College of Sciences
Email:
ABSTRACT
Through the research of 6,514 pupils including 3,298 schoolboys and 3,216 schoolgirls in
primary schools in Binh Dinh Province, it can be seen that the intellectual development
(IQ) of children increases gradually by age from 6 to 10 years old. The difference about IQ
between schoolboys and schoolgirls does not mean in statistics. There are a lot of factors
influencing on intellectual development of children. The mental ability of children living in
urban areas develops best. There is a little difference between the children living in rural
areas and those living in mountainous areas. The children from small families (from 1 two
2 children) usually have IQ better than those from large families. The second child has the
best IQ comparing with other children in the family.
Keywords: Elementary school students, Intellectual capacity, IQ, , students of Binh Dinh,
the intellectual development.
136