Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.37 KB, 21 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>MỤC LỤC. 1 2 1 2 3 4. Néi dung Môc lôc Danh môc c¸c ch÷ viÕt t¾t Phần thứ nhất: Đặt vấn đề LÝ do chän s¸ng kiÕn kinh nghiÖm. Thêi gian thùc hiÖn Phần thứ hai: Giải quyết vấn đề Cơ sở lí luận của vấn đề Thực trạng của vấn đề Gi¶i ph¸p thùc hiÖn HiÖu qu¶ cña s¸ng kiÕn kinh nghiÖm PhÇn thø ba: KÕt luËn vµ khuyÕn nghÞ Tµi liÖu tham kh¶o. Trang 3 4 5 5 6 7 7 9 11 18 19 21.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Trung học cơ sở. THCS. Sách giáo khoa. SGK. Thấu kính. TK. Thấu kính hội tụ. TKHT. Thấu kính phân kỳ. TKPK.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> Phần thứ nhấn: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn sáng kiến kinh nghiệm Sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước mở cửa để hội nhập với cộng đồng thế giới trong nền kinh tế cạnh tranh quyết liệt, đòi hỏi công tác giáo dục phải có những đổi mới sâu sắc và toàn diện nhằm đào tạo thế hệ trẻ trở thành những người vừa tiếp thu được những tinh hoa của nhân loại vừa có khả năng sáng tạo. Ở trường THCS những sự đổi mới đó được thực hiện chủ yếu thông qua việc dạy học các môn học, trong đó có vật lý học. Việc đổi mới cần được thực hiện trên cả 3 mặt: nội dung dạy học (chuẩn kỹ năng kiến thức), phương pháp dạy học, và phương tiện dạy học. Trong đó việc đổi mới phương pháp dạy học, học sinh được đặt vào vị trí trung tâm nên đòi hỏi bản thân học sinh phải tích cực, chủ động trong học tập, tự lực hoạt động sáng tạo, tìm tòi để chiếm lĩnh kiến thức, rèn luyện các kỹ năng, phát triển năng lực của mình. Để học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức, khắc sâu kiến thức và mở rộng được kiến thức thì học sinh cần phải có một quá trình nổ lực tư duy, vận dụng kiến thức vào thực tiển, vào việc bài tập vật lý, có như vậy thì tư duy độc lập sáng tạo càng được phát triển và kết quả học tập ngày được nâng lên. Trong thực tế dạy học vật lý thì bài tập vật lý được hiểu là một vấn đề đặt ra đòi hỏi phải giải quyết nhờ những suy luận logic những phép toán và thí nghiệm dựa trên cơ sở các định luật các phương pháp vật lý. Hiểu theo nghĩa rộng thì mỗi vấn đề xuất hiện do nghiên cứu tài liệu giáo khoa cũng chính là một bài tập đối với học sinh. Sự tư duy một cách tích cực luôn luôn là việc vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập. Trong quá trình dạy học môn vật lý, các bài tập vật lý có tầm quan trọng đặc biệt. Hiện nay để việc thực hiện tốt chương trình sách giáo khoa mới và dạy học theo phương pháp đổi mới có hiệu quả thì việc hướng dẫn học sinh biết phân loại, nắm vững phương pháp và làm tốt các bài tập trong chương trình sách giáo.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> khoa đã góp phần không nhỏ trong việc thực hiện thành công công tác dạy học theo phương pháp đổi mới. Xuất phát từ những lí do trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Hình thành phương pháp giải bài tập Vật Lý quang học lớp 9 (chương III: Phần Quang học)” nhằm củng cố được vững chắc các kiến thức cơ bản cho học sinh từng bước mở rộng và nâng cao kiến thức. Từ đó nâng cao được chất lượng bộ môn Vật lí nói chung, chất lượng nhận thức về quang học nói riêng và hình thành kĩ năng vận dụng vào thực tế. Trong chuyên đề này hướng dẫn học sinh phân loại và giải bài tập vật lý lớp 9 chương III: Quang học (về các dạng bài tập quang hình học). Hình thành cho học sinh một cách tổng quan về phương pháp giải một bài tập vật lí 9 phần Quang học (về các dạng bài tập quang hình học), từ đó các em có thể vận dụng một cách thành thạo và linh hoạt trong việc giải các bài tập, nâng cao hiệu quả của bài tập, giúp các em nắm vững kiến thức trong quá trình học tập nhằm nâng cao chất lượng bộ môn, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho bản thân để đáp ứng tốt nhu cầu đổi mới phương pháp hiện nay. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu: Hướng dẫn cho học sinh hình thành cách giải bài tập bằng phương pháp sử dụng tam giác đồng dạng và các phép toán biến đổi đại số mà có thể giải quyết nhiều dạng bài tập trong chương trình vật lý 9 phần Quang học (về các dạng bài tập quang hình học trong chương trình). 2. Thêi gian thùc hiÖn B¾t ®Çu tõ th¸ng 02 N¨m häc 2010 - 2011..
<span class='text_page_counter'>(5)</span> Phần thứ hai: : GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lý luận: Nhiệm vụ của Vật lý là hình thành cho học sinh những kiến thức phổ thông cơ bản, hệ thống, hiện đại về: cơ, nhiệt, điện, quang, vật lý hạt nhân . . . Góp phần phát triển tư duy, phát triển năng lực nhận thức của học sinh. Giáo dục cho học sinh thế giới quan duy vật biện chứng . . . Do đó việc giải bài tập Vật lý nó có vai trò hết sức quan trọng trong việc giúp học sinh nắm vững kiến thức Vật lý. Vậy cách giải một bài tập Vật lý như thế nào? 1.1. Mục đích hớng dẫn học sinh phơng pháp giải bài tập vật lí. 1.1.1. Bài tập Vật lí giúp cho học sinh ôn tập, đào sâu, mở rộng kiến thức. Trong giai đoạn xây dựng kiến thức học sinh đã nắm đợc cái chung các khái quát của các khái niệm, định luật và cũng là các khái niệm trừu tợng. Trong các bài tập học sinh phải vận dụng những kiến thức khái quát, trừu tợng đó vào những trờng hợp cụ thể rất đa dạng, nhờ thế mà học sinh nắm đợc những biểu hiÖn rÊt cô thÓ cña chóng trong thùc tÕ vµ ph¹m vi øng dông cña chóng. Ngoµi nh÷ng øng dông quan träng trong kü thuËt bµi tËp VËt lÝ gióp cho häc sinh thÊy đợc những ứng dụng muôn hình muôn vẻ trong thực tiễn của các kiến thức đã häc. Còn khái niệm, định luật Vật lí thì rất đơn giản nhng biểu hiện của chúng trong tự nhiên thì rất phức tạp. Do đó bài tập vật lí sẽ giúp luyện tập cho học sinh phân tích để nhận biết đợc những trờng hợp phức tạp đó. Bài tập vật lí là một phơng tiện củng cố, ôn tập kiến thức sinh động. Khi giải bài tập vật lí học sinh phải nhớ lại các kiến thức đã học, có khi phải sử dụng tæng hîp c¸c kiÕn thøc cña nhiÒu ch¬ng nhiÒu phÇn cña ch¬ng tr×nh. 1.1.2. Bài tập có thể là điểm khởi đầu để dẫn đến kiến thức mới. Nhiều khi bài tập đợc sử dụng khéo léo có thể dẫn học sinh đến những suy nghĩ về một hiện tợng mới hoặc xây dựng một khái niệm mới để giải thích hiện tợng mới do bài tập phát hiện ra. 1.1.3. Gi¶i bµi tËp vËt lý rÌn luyÖn kü n¨ng, kü x¶o, vËn dông lý thuyÕt vµo thùc tiÔn, rÌn luyÖn thãi quen vËn dông kiÕn thøc kh¸i qu¸t..
<span class='text_page_counter'>(6)</span> Bài tập vật lý là một trong những phơng tiện rất quý báu để rèn luyện kỹ n¨ng, kü x¶o vËn dông lý thuyÕt vµo thùc tiÔn, rÌn luyÖn thãi quen vËn dông kiÕn thức khái quát đã thu nhận đợc để giải quyết các vấn đề của thực tiễn. 1.1.4. Gi¶i bµi tËp lµ mét trong nh÷ng h×nh thøc lµm viÖc tù lùc cao cña häc sinh Trong khi lµm bµi tËp do ph¶i tù m×nh ph©n tÝch c¸c ®iÒu kiÖn cña ®Çu bµi, tù x©y dùng nh÷ng lËp luËn, kiÓm tra vµ phª ph¸n nh÷ng kÕt luËn mµ häc sinh rót ra đợc nên từ duy của học sinh đợc phát triển năng lực làm việc tự lực nâng cao, tính kiên trì đợc phát triển. 1.1.5. Gi¶i bµi tËp gãp phÇn lµm ph¸t triÓn t duy s¸ng t¹o cña häc sinh. Cã nhiÒu bµi tËp vËt lý kh«ng chØ dõng l¹i trong ph¹m vi vËn dông nh÷ng kiến thức đã học mà còn giúp bồi dỡng cho học sinh t duy sáng tạo. Đặc biệt là nh÷ng bµi tËp gi¶i thÝch hiÖn tîng, bµi tËp thÝ nghiÖm. 1.1.6. Giải bài tập vật lý là một phơng tiện để kiểm tra mức độ nắm vững kiÕn thøc cña häc sinh. Tuỳ theo cách ra bài tập ta có thể phân loại đợc các mức độ nắm vững kiến thức của học sinh giúp việc đánh giá chất lợng học sinh đợc chính xác. 1.2. Ph©n lo¹i bµi tËp vËt lý Sơ đồ phân loại bài tập vật lí.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> 1.2. 1. Ph©n lo¹i theo ph¬ng tiÖn. B BB BBBB µ µi µi µi µi µi i µi 1.2.2. Phân loại theo mức độ tË tË tËtËtËtË pppptpp gi dđịđịậthđ th Bµi tËp vËt lÝ ¶i ùÝ nnpÝå th ®nhhvnth Ýc ogtÝlËgÞ t h¸ nîhi hi lÝ hi nÖ hnÖ Ö gm hi m Bµi tËp tËp dît Bµi tËp tæng hîp Bµi tËp s¸ng t¹o nÖ 2. Thực trạng của vấn đề nt Trớc khi thực hiện đề tài qua giảng dạy ở trờng, qua tìm hiểu, điều tra và ợt nî trao đổi với đồng nghiệp tôi nhận thấy: gn g. *. Thuận lợi:. Chương trình Vật lý 9 thuộc giai đoạn hai của chương trình Vật lý THCS nên tạo điều kiện phát triển các năng lực của học sinh ở mức cao hơn. Trên cơ sở những kiến thức, kĩ năng, ý thức và thái độ học tập học sinh đã đạt được qua các lớp 6, 7 và 8, chương trình Vật lý 9 đã làm tăng khả năng phân.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> tích, tổng hợp các thông tin và dữ liệu thu nhập được để vận dụng vào việc giải bài tập. Trong SGK Vật lý 9 yêu cầu về mặt định lượng được nâng cao hơn trong việc trình bày kiến thức cũng như trong việc vận dụng kiến thức để giải các bài tập định lượng. Ngoài SGK học sinh còn có thêm quyển sách bài tập giúp cho học sinh có điều kiện hệ thống lại các kiến thức đã học, rèn luyện kĩ năng trả lời câu hỏi và khả năng giải toán vật lý một cách có hệ thống. * Khó khăn: §¹i ®a sè häc sinh khi lµm c¸c bµi tËp vËt lÝ nãi chung, c¸c em thêng lóng túng trong việc định hớng giải, có thể nói hầu nh các em cha biết cách giải cũng nh c¸ch tr×nh bµy lêi gi¶i. Do tư duy của học sinh còn hạn chế nên khả năng tiếp thu bài còn chậm, lúng túng từ đó không nắm chắc các kiến thức, kĩ năng cơ bản, định lý, các hệ quả do đó khó mà vẽ hình và hoàn thiện được một bài toán quang hình lớp 9. Đa số các em chưa có định hướng chung về phương pháp học lý thuyết, chưa biến đổi được một số công thức, hay phương pháp giải một bài toán vật lý. Kiến thức toán hình học còn hạn chế (tam giác đồng dạng) nên không thể giải toán được. Đọc đề hấp tấp, qua loa, khả năng phân tích đề, tổng hợp đề còn yếu, lượng thông tin cần thiết để giải toán còn hạn chế. Vẽ hình còn lúng túng. Một số vẽ sai hoặc không vẽ được ảnh của vật qua thấu kính, qua mắt, qua máy ảnh do đó không thể giải được bài toán. Môt số chưa nắm được kí hiệu các loại kính, các đặt điểm của tiêu điểm, các đường truyền của tia sáng dặt biệt, chưa phân biệt được ảnh thật hay ảnh ảo. Một số khác không biết biến đổi công thức toán. Theo t«i, thùc tr¹ng nªu trªn cã thÓ do mét sè nguyªn nh©n sau: + Học sinh Chưa có thói quen định hướng cách giải một cách khoa học trước những bài toán quang hình học lớp 9. + Học sinh cha có phơng pháp tổng quát để giải một bài tập Vật lí..
<span class='text_page_counter'>(9)</span> + Học sinh cha biết vận dụng các kiến thức, định luật Vật lí .... + Néi dung cÊu tróc ch¬ng tr×nh s¸ch gi¸o khoa míi hÇu nh kh«ng dµnh thời lợng cho việc hớng dẫn học sinh giải bài tập hay luyện tập ( đặc biệt là chơng trình vật lí ở các lớp: 6, 7, 8), dẫn đến học sinh không có điều kiện bổ sung, më réng vµ n©ng cao kiÕn thøc còng nh rÌn kü n¨ng gi¶i bµi tËp VËt lÝ. * Số liệu điều tra trớc khi thực hiện đề tài.. Khèi 9A 9B. SÜ sè 25 26. Giái SL 0 0. Kh¸ % 0 0. SL 4 3. TB %. SL 11 10. %. YÕu - KÐm SL % 10 13. 3. Gi¶i ph¸p thùc hiÖn Ngoài việc hiểu rõ kiến thức cơ bản, để có kỹ năng tốt trong việc giải bài tập Vật lí đòi hỏi học sinh phải có phơng pháp giải cũng nh cách trình bày lời giải khoa học, logic; phải có khả năng phân loại đợc các dạng bài tập. Vì vậy để giúp học sinh bớc đầu có phơng pháp giải một bài tập vật lí quang học, trong năm học này tôi đã kết hợp với tổ chuyên môn tổ chức cho học sinh học chuyên đề “Hình thành phơng pháp giải bài tập Vật lí quang học”. Trong chuyên đề này tôi chia thành 3 nội dung, hớng dẫn học sinh: Tr×nh tù gi¶i mét bµi tËp vËt lÝ. Hai phơng pháp suy luận để giải các bài tập vật lí. ¸p dông ph¬ng ph¸p gi¶i bµi tËp vËt lÝ vµo mét sè bµi tËp c¬ b¶n. 3.1. Tr×nh tù gi¶i mét bµi tËp vËt lÝ. - Phơng pháp giải một bài tập Vật lí phụ thuộc nhiều yếu tố: mục đích yêu cầu của bài tập, nội dung bài tập, trình độ của các em, v.v... Tuy nhiên trong cách gi¶i phÇn lín c¸c bµi tËp VËt lÝ còng cã nh÷ng ®iÓm chung. - Th«ng thêng khi gi¶i mét bµi tËp vËt lÝ cÇn thùc hiÖn theo tr×nh tù sau ®©y: 3.1.1. HiÓu kü ®Çu bµi. - Đọc kỹ dầu bài: bài tập nói đến vấn đề gì? Cho biết gì? phải tìm cái gì? - Tóm tắt đầu bài bằng cách dùng các ký hiệu chữ đã qui ớc để viết các dữ kiện và ẩn số, đổi đơn vị các dữ kiện cho thống nhất(nếu cần thiết ). - Vẽ hình , nếu bài tập có liên quan đến hình vẽ hoặc nếu cần phải vẽ hình để diễn đạt đề bài. Cố gắng vẽ đúng tỉ lệ xích càng tốt. Trên hình vẽ cần ghi rõ dữ kiÖn vµ c¸i cÇn t×m. 3.1.2. Ph©n tÝch néi dung bµi tËp, lËp kÕ ho¹ch gi¶i..
<span class='text_page_counter'>(10)</span> - Tìm sự liên hệ giữa những cái cha biết (ẩn) và những cái đẵ biết (dữ kiện) - Nếu cha tìm đợc trực tiếp các mối liên hệ ấy thì có thể phải xét một số bài tập phụ để gián tiếp tìm ra mối liên hệ ấy. - Phải xây dựng đợc một dự kiến về kế hoạch giải. 3.1.3. Thùc hiÖn kÕ ho¹ch gi¶i. - Tôn trọng trình tự phải theo để thực hiện các chi tiết của dự kiến, nhất là khi gÆp mét bµi tËp phøc t¹p. - Thực hiện một cách cẩn thận các phép tính số học, đại số hoặc hình học. Nªn híng dÉn häc sinh lµm quen dÇn víi c¸ch gi¶i b»ng ch÷ vµ chØ thay gi¸ trÞ bằng số của các đại lợng trong biểu thức cuối cùng. - Khi tính toán bằng số, phải chú ý đảm bảo những trị số của kết quả đều cã ý nghÜa. 3.1.4. Kiểm tra đánh giá kết quả. - Kiểm tra lại trị số của kết quả: Có đúng không? Vì sao? Có phù hợp với thùc tÕ kh«ng? - KiÓm tra l¹i c¸c phÐp tÝnh: cã thÓ dïng c¸c phÐp tÝnh nhÈm vµ dïng c¸ch làm tròn số để tính cho nhanh nếu chỉ cần xét độ lớn của kết quả trong phép tính. - Nếu có điều kiện, nên phân tích, tìm một cách giải khác, đi đến cùng một kết quả đó. Kiểm tra xem còn con đờng nào ngắn hơn không. 3. 2. Hai phơng pháp suy luận để giải các bài tập vật lí. XÐt vÒ tÝnh chÊt thao t¸c cña t duy, khi gi¶i c¸c bµi tËp vËt lÝ, ngêi ta thêng dïng ph¬ng ph¸p ph©n tÝch vµ ph¬ng ph¸p tæng hîp. 3.2.1. Gi¶i bµi tËp b»ng ph¬ng ph¸p ph©n tÝch. Theo phơng pháp này, xuất phát điểm của suy luận đại lợng cần tìm. Ngời giải phải tìm xem đại lợng cha biết này có liên quan với những đại lợng Vật lí nào khác và một khi biết sự liên hệ này thì biểu diễn nó thành những công thức tơng ứng. Nếu một vế của công thức là đại lợng cần tìm còn vế kia chỉ gồm những dữ liệu của bài tập thì công thức ấy cho ra đáp số của bài tập. Nếu trong công thức còn những đại lợng khác cha biết thì đối với mỗi đại lợng đó, cần tìm một biểu thức liên hệ với nó với các đại lợng Vật lí khác; cứ làm nh thế cho đến khi nào biểu diễn đợc hoàn toàn đại lợng cần tìm bằng những đại lợng đã biết thì bài toán đã đợc giải xong. Nh vËy còng cã thÓ nãi theo ph¬ng ph¸p nµy, ta míi ph©n tÝch mét bµi tËp phức tạp thành những bài tập đơn giản hơn rồi dựa vào những quy tắc tìm lời giải.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> mà lần lợt giải các bài tập đơn giản này. Từ đó tìm dần ra lời giải của các bài tập phøc t¹p nãi trªn. Các bước chung để giải một bài tóan Vật lý là: Bước 1: Vẽ hình, tóm đề, đặt ký hiệu toán học. Bước 2: Phân tích bài toán. Bước 3: Chuyển bài toán Vật lý thành bài tóan đại số và hình học. Bước 4: Dùng các kiến thức đại số và hình học để tìm lời giải. Bước 5: Biện luận để chọn lời giải đúng, bỏ các lời giải bất hợp lý. 3.2.2. Sau đây chúng ta chi tiết hóa các bước nêu trên: Bước 1: Vẽ hình. tóm đề, đặt ký hiệu tóan học. Bài toán có bao nhiêu trường hợp phải vẽ bấy nhiêu hình. Trên mỗi hình phải ký hiệu cho các điểm, đường, vectơ, đại lượng. Phần tóm đề phải tóm ý theo từng đối tượng riêng biệt. Mỗi đối tượng có các đại lượng nào đi kèm. Bước 2: Phân tích bài toán: Phân tích đường đi các tia sáng và các góc tạo thành bởi các tia sáng, xác định vị trí ảnh tính chất của ảnh. Bước 3: Chuyển bài toán Vật lý thành bài toán đại số và hình học: Tìm kiếm dấu hiệu bằng nhau trong các đại lượng đã cho để lập phương trình đại số. Có bao nhiêu trường hợp thì có bấy nhiêu phương trình. Thành phập phương trình hoặc hệ phương trình Bước 4: Dùng các kiến thức đại số và hình học để giải hệ phương trình: Khi hệ phương trình đơn giản thì giải hệ phương trình bằng phương pháp cộng đại số. Khi hệ phương trìnnh phức tạp, có quá nhiều đại lượng chưa biết thì giải bằng phương pháp thế để triệt tiêu các đại lượng chưa biết giống nhau. Nếu là bài toán hình học thì chú ý các tam giác bằng nhau, tam giác đồng.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> dạng, các góc bằng nhau, các cạnh bằng nhau, dùng các tỉ số lươựng giác sin, cos cho các góc nhọn. Bước 5: Biện luận kết quả tìm được: Có khi số tìm được vẫn là số dương nhưng giá trị bất hợp lý thì cũng loại. Những bài toán quang hình học lớp 9 được gói gọn ở chương III từ tiết 44 đến tiết 64. Mặc dù các em đã học phần quang ở năm lớp 7, nhưng chỉ là những khái niệm cơ bản, cho nên những bài toán loại này vẫn còn mới lạ đối với học sinh, mặc dù không quá phức tạp đối với học sinh lớp 9 nhưng vẫn phải tập dần cho HS có kỹ năng định hướng bài giải một cách có hệ thống, có khoa học, dễ dàng thích ứng với các bài toán quang hình học đa dạng hơn ở các lớp cấp trên sau này. Để khắc phục những nhược điểm đã nêu ở trên, tôi đã đưa ra một số giải pháp cần thiết cho học sinh bước đầu có một phương pháp cơ bản để giải loại bài toán quang hình lớp 9 được tốt hơn.. A. Giáo viên cho HS đọc kỹ đề từ 3 đến 5 lần cho đến khi hiểu. Sau đó hướng dẫn HS phân tích đề: Hỏi: * Bài toán cho biết gì ? * Cần tìm gì ? Yêu cầu gì ? * Vẽ hình như thế nào ? Ghi tóm tắt. * Vài học sinh đọc lại đề ( dựa vào tóm tắt để đọc ). B. Giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách vẽ hình. Cần chú ý rằng trong các bài tập cơ bản theo chuẩn kiến thức kĩ năng về thấu kính, hầu hết vật sáng AB đều đặt vuông góc với trục chính ∆ và có A hoặc B nằm trên trục chính.Yêu cầu học sinh sử dụng các tia sáng đặc biệt qua TK để dựng ảnh của một vật qua thấu kính dựa theo yêu cầu của đề bài (thường hướng.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> dẫn học sinh sử dụng 2 trong 3 tia sáng đặc biệt suất phát từ điềm sáng qua thấu kính: tia 1 đi qua quang tâm và tia 2 song song trục chính của TK). - Tia 1: tia tới qua quang tâm O thì tia ló tiếp tục truyền thẳng; - Tia 2: tia tới song song với trục chính thì tia ló - trường hợp TKHT (hoặc đường kéo dài của tia ló - trường hợp TKPK) qua tiêu điểm ảnh. * Trưòng hợp đối với TKHT.. Hình a. Hình b *T hợp đối TKPK. Hình c. Hình d. rưòng với.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> C. Giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách giải bài toán quang hình bằng cách sử dụng các hệ thức tam giác đồng dạng và các phép toán biến đổi: + Xét ∆ ABO. ∆ A'B'O AB OA h d A ' B ' OA ' h ' d '. Ta có: + Xét ∆OIF'. ∆A'B'F' (hoặc ∆OIF. Ta có:. (1). ∆A'B'F ). OI OF ' AB OF ' d f A' B ' A' F ' A' B ' A' F ' d ' d ' f. (2) (với A'F' hoặc A'F phụ thuộc vào OA' và OF' hoặc OF). Bài toán 1: Một vật cao AB = h (cm) được đặt vuông góc với trục chính của một thấu kính (TKHT hoặc TKPK) và cách thấu kính một khoảng OA = d(cm) thì thu được ảnh rõ nét trên màn cao A'B' = h’(cm). a. Tính khoảng cách d’ từ màn đến thấu kính. b. Tính tiêu cự f của thấu kính. GIẢI: (Cách giải cho cả TKHT và TKPK) * Vẽ hình: (a, b hoặc c, d) a. Khoảng cách từ màn (từ ảnh) đến TK + từ: (1) b. Tiêu cự của TK. OA ' . OA. A ' B ' AB.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> + Hình a: + Hình b:. từ (2) từ (2). + Hình c,d: từ (2). . AB OF ' OF ' A ' B ' OA ' OF '. . AB OF ' OF ' A ' B ' OA ' OF '. . AB OF OF A ' B ' OF OA '. Bài toán 2: Một vật cao AB = h(cm) được đặt vuông góc với trục chính của một thấu kính (TKHT hoặc TKPK) và cách thấu kính một khoảng OA = d(cm). Biết TK có tiêu cự f (cm). a. Dựng ảnh A'B' của AB qua TK. b. Tính khoảng cách d’ từ ảnh đến TK và chiều cao h’ của ảnh. GIẢI: a. Dựng ảnh A'B' của AB. (học sinh sử dụng tia song song trục chính và tia qua quang tâm để dựng ảnh được hình a, b hoặc c, d như trên) - Từ B vẽ tia sáng truyền qua quang tâm O - tia ló truyền thẳng; vẽ tia đi qua quang tâm - tia ló qua tiêu điểm hoặc có đường kéo dài qua tiêu điểm. b. Khoảng cách từ ảnh đến thấu kính và chiều cao của ảnh. Hình a: từ (1) và (2) Hình b: từ (1) và (2). . OA OF ' OA ' OA ' OF OA '. . OA OF ' OA ' OA ' OF ' OA '. Hình c,d: từ (1) và (2). . OA OF OA ' OA ' OF OA '. Thay kết quả OA' = d’ vào (1) ta tìm được A'B' = h’. * Đối với các bài toán tìm chiều cao của vật, khoảng cách từ vật đến TK ta vẫn sử dụng các phương trình trên để giải. Bài toán 3: Trường hợp đối với máy ảnh, mắt, kính lúp ta sử dụng phương pháp giải tương tự như bài toán TKHT..
<span class='text_page_counter'>(16)</span> 4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm: Sau gần ba tháng áp dụng các giải pháp đã nêu tôi thấy kết quả học sinh giải bài toán "Quang hình học lớp 9 "khả quan hơn. Đa số các học sinh yếu đã biết vẽ hình và giải được một số bài toán quang hình đơn giản. Đối với học sinh khá giỏi thì áp dụng được cách giải trên vào việc giải những bài toán nâng cao trong sách bài tập vật lý 9. Tất cả các HS đã chủ động khi giải loại toán này, tất cả các em đều cảm thấy thích thú hơn khi giải một bài toán quang hình học lớp 9. Qua kết quả trên đây, hy vọng lên cấp trung học phổ thông các em sẽ có một số kỹ năng cơ bản để giải loại toán quang hình học này. * Số liệu điều tra trớc khi thực hiện đề tài.. Khèi 9. SÜ sè 52. Giái SL 0. Kh¸ % 0. SL 7. TB. % 13,5. SL 22. YÕu - KÐm SL % 23 44,2. % 42,3. *Kết quả đợt khảo sát cuối chương:. GIỎI 3 5.8%. KHÁ 8 15.4%. TRUNG BÌNH 31 59,6%. PHẦN III. KẾT LUẬN -. YẾU 10 19,2%. KHUYẾN NGHỊ. I. Kết luận. 1. Những bài học kinh nghiệm: Giải bài tập rèn cho học sinh có thói quen và nhu cầu vận dụng kiến thức vào thực tiển, học đi đôi với hành. Kích thích được óc tò mò, ham hiểu biết làm cho lý thuyết và thực tiển xích lại gần nhau. Giúp học sinh luôn hứng thú, tích cực trong quá trình vận dụng kiến thức, tiếp thu kiến thức mới một cách chủ động và sáng tạo. Giúp cho học sinh dễ dàng cũng cố kiến thức và khắc sâu kiến thức một cách bền vững và dễ dàng tiếp thu lĩnh hội kiến thức mới..
<span class='text_page_counter'>(17)</span> * Một số tồn tại khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này: Khả năng phân tích và đề xuất phương án giải bài tập còn hạn chế. Kiến thức về tam giác đồng dạng và khả năng sử dụng các phép toán biến đổi của học sinh chưa được hoàn thiện. 2. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm: Trong quá trình giảng dạy bộ môn Vật lí ở trường THCS việc hình thành cho học sinh phương pháp, kỹ năng giải bài tập Vật lý nói chung và bài tập quang hình nói riêng là hết sức cần thiết, để từ đó giúp các em đào sâu, mở rộng những kiến thức cơ bản của bài giảng, vận dụng tốt kiến thức vào thực tế, phát triển năng lực tư duy, năng lực nhận thức cho các em, góp phần nâng cao chất lượng bộ môn nói riêng đồng thời góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của trường THCS xã Phúc An. Việc thường xuyên vận dụng kiến thức vào việc giải bài tập vật lý nhằm giúp cho các em dễ phát hiện những chổ trống, những chổ hiểu sai về mặt kiến thức, đồng thời giúp cho người giáo viên điều chỉnh phương pháp dạy học phù với đối tượng học sinh. 3. Khả năng ứng dụng, triển khai: Giáo viên giảng dạy bộ môn vật lý 9 tại các trường có đặc thù như trường THCS xã Phúc An có thể tham khảo áp dụng chuyên đề này để hình thành cho học sinh phương pháp giải bài tập quang hình lớp 9. II. Những đề xuất, khuyến nghị: Trong giảng dạy hoàn toàn có nhiều phương pháp, nhiều cách để hướng dẫn học sinh giải bài tập. Trên đây là một trong rất nhiều cách để hướng dẫn các em học sinh giải bài mà bản thân đã đúc kết được qua nhiều năm công tác. Vậy kính mong quý Thầy, Cô và đồng nghiệp có thể tham khảo đề tài này và xem xét nghiên cứu vận dụng vào quá trình giảng dạy phân môn quang hình.Trong quá.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> trình áp dụng phương pháp giải bài tập này, nếu còn thiếu sót kính mong quý Thầy, Cô và đồng nghiệp nhiệt tình góp ý để sáng kiến được hoàn chỉnh hơn. Phúc An, ngày 27 tháng 5 năm 2011 Người viết. Trần Văn Bình. Tµi liÖu tham kh¶o. - Ph¬ng ph¸p gi¶ng d¹y vËt lÝ.. - NXB Gi¸o dôc.. - SGV VËt lÝ 9.. - NXB Gi¸o dôc.. - SGK VËt lÝ 9.. - NXB Gi¸o dôc.. - Híng dÉn lµm bµi tËp vµ «n tËp vËt lÝ 9.. - NXB Gi¸o dôc..
<span class='text_page_counter'>(19)</span> - Bµi tËp VËt lÝ THCS.. - NXB §¹i häc Quèc gia TP HCM. Đánh giá của hội đồng khoa học trờng. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. Đánh giá của hội đồng khoa học cấp cơ sở. .................................................................................................................................. ...................................................................................................................................
<span class='text_page_counter'>(20)</span> .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. Đánh giá của hội đồng khoa học cấp Tỉnh. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. ...................................................................................................................................
<span class='text_page_counter'>(21)</span> .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. ...................................................................................................................................
<span class='text_page_counter'>(22)</span>