Tải bản đầy đủ (.ppt) (46 trang)

nhiem khuan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1023.64 KB, 46 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>

<span class='text_page_counter'>(2)</span> NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG SINH S ẢN.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> ? Có mấy loại nhiễm khuẩn đường sinh sản? * Có hai loại nhiễm khuẩn đường sinh sản : - Nhiễm khuẩn nội sinh đường sinh sản ( Nhiễm khuẩn không do bệnh lây truyền qua đường tình dục ) . - Nhiễm khuẩn đường sinh sản do bệnh lây truyền qua đường tình dục ..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> - Viêm đường tiết niệu THẢO LUẬN: 5 NHÓM ? Nhiễm khuẩn nội sinh đường sinh Viêm tinh hoàn - Các tìmra hiểu 1 ng bệnh sảnhóm n sẽ sẽ gây nhữ bệnhiễm nh viêm - Viêm quy khuẩn nội đường sảnvàvền:ữ ? nhi ễbao msinh nào ởđầu cảsinh nam Viêm âmgây đạo do vi khuẩn +-Tác nhân bệnh Viêmchứng âm đạo, âm hộ do nấm. +-Triệu + Hậu quả.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> VIÊM ĐƯỜNG TIẾT NIỆU - Gặp ở cả Nam và nữ, thường do vi khuẩn gây nên do vệ sinh không đúng cách. Nữ gặp nhiều hơn Nam. - Nếu thấy khó chịu ở niệu đạo, đi tiểu buốt hoặc có mủ ở lỗ niệu đạo , nên đi khám, phát hiện sớm có thể chữa khá dễ dàng ,còn để lâu bệnh dễ biến chứng , ảnh hưởng đến các cơ quan khác và ảnh hưởng đến khả năng sinh sản..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> VIÊM TINH HOÀN. Viêm tinh hoàn: Thường là do biến chứng của một số bệnh như bệnh Quai bị , Lao, các viêm nhiễm này nếu không được điều trị sớm và đúng cách có thể gây vô sinh..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> VIÊM BAO QUY ĐẦU - Quy đầu được bao bọc bởi một lớp da gọi là bao quy đầu. Một số tuyến bên trong bao quy đầu thường xuyên tiết ra chất dịch có thể đọng lại bên trong nếp da. Nếu không rửa quy đầu và bao quy đầu thường xuyên, các chất dịch đọng lại này có thể là môi trường thuận lợi cho sự phát triển của các vi khuẩn dẫn tới viêm nhiễm – Khi vệ sinh bao quy đầu phải lộn ngược ra để lộ quy đầu thì vệ sinh mới sạch..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> VIÊM ÂM ĐẠO DO VI KHUẨN - Vệ sinh âm đạo không đúng như: thụt rửa bên trong âm đạo sẽ gây viêm âm đạo. - Dấu hiệu thường gặp của bệnh này là khí hư âm đạo có màu xám trắng , số lượng ít, và có mùi hôi . Dịch âm đạo có thể gây ngứa hoặc có thể không..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> VIÊM ÂM HỘ - ÂM ĐẠO DO NẤM - Bệnh gây ra bởi nấm, một loại nấm men thường cư trú với số lượng nhỏ trong ruột, hậu môn. - Nấm này có thể từ hậu môn lên âm đạo khi lau vệ sinh sau khi đại tiện không đúng cách ( Lau từ sau ra trước ) - Dấu hiệu thường gặp là ra khí hư đặc, trắng đục như bột, số lượng nhiều hoặc vừa , thường kèm theo ngứa và cảm giác bỏng rát ở âm hộ và âm đạo, - Nam giới bị lây nhiễm nấm có thể thấy dấu hiện viêm niệu đạo nhẹ, đau rát hoặc viêm dương vật, Nam giới bị hẹp bao quy đầu nếu chưa cắt bỏ bao quy đầu thì dễ mắc nấm..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> 2. NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG SINH SẢN DO BỆNH LÂY TRUYỀN QUA ĐƯỜNG TÌNH D ỤC a.Tác nhân gây bệnh lây truyền qua đường tình dục.. ? Có những tác nhân nào gây bệnh lây truyền qua đường tình dục ? - Có 3 tác nhân chủ yếu gây bệnh LTQĐTD: + Do vi khuẩn. + Do vi rút. + Do ký sinh trùng..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> TÁC NHÂN GÂY BỆNH LÂY TRUYỀN QUA ĐƯỜNG TÌNH DỤC Do vi khuẩn - Bệnh lậu. - Giang mai - Hạ cam - Bệnh hột xoài ( Viêm hạch bẹn ). Do vi rút - Bệnh sùi mào gà - Bệnh Herpes sinh dục - HIV - Viêm gan B. Do ký sinh trùng - Bệnh trùng roi - Rận mu - Bệnh ghẻ.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> 1. NGƯỜI TA BỊ NHIỄM CÁC BỆNH LÂY TRUYỀN QUA ĐƯỜNG TÌNH DỤC NHƯ THẾ NÀO? 2. CÁC DẤU HIỆU THƯỜNG GẶP KHI BỊ BỆNH LTQĐTD ? 3. TÁC HẠI CỦA BỆNH LTQĐTD ? 4. CÁC LƯU Ý CHUNG TRONG KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH LTQĐTD ? 5. CÁC LƯU Ý TRONG PHÒNG BỆNH LÂY TRUYỀN QUA ĐƯỜNG TÌNH DỤC ?.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> NGƯỜI TA BỊ NHIỄM CÁC BỆNH LÂY TRUYỀN QUA ĐƯỜNG TÌNH DỤC NHƯ THẾ NÀO ? - Quan hệ tình dục không an toàn: Hầu hết các các bệnh LTQĐTD đều bị lây truyền qua đường này, quan hệ tình dục không an toàn là quan hệ tình dục có giao hợp ( đường âm đạo, miệng, hậu môn) - Lây truyền từ mẹ sang con : Một người mẹ nhiễm HIV, viêm gan B, giang mai, herpes sinh dục hoặc lậu có thể truyền bệnh cho con trong khi đẻ, HIV, viêm gan B và giang mai cũng có lây thể truyền sang con khi mang thai - Tiếp xúc không an toàn với máu và dịch cơ thể: Một số bệnh LTQĐTD có thể truyền qua máu bị nhiễm mầm bệnh : Truyền máu, dùng chung dụng cụ có tiếp xúc với máu ( Bơm tiêm, kim tiêm, dụng cụ có tiêm truyền ….) Không đảm bảo vô trùng..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> DẤU HIỆU THƯỜNG GẶP KHI BỊ BỆNH LTQĐTD - Ngứa bộ phận sinh dục hoặc xung quanh vùng sinh dục hậu môn. - Cảm giác rát bỏng, đau khi đi tiểu buốt, tiểu rắt, xón. - Sùi hoặc phồng rộp, hoặc loét đầu dương vật, âm đạo, hậu môn hoặc miệng - Chảy dịch tiết hoặc mủ từ dương vật, âm đạo, ở phụ nữ thường có hiện tượng tăng khí hư, màu trắng đục, vàng hoặc xanh và có mùi hôi tanh. - Nổi hạch bẹn và đau - Đau bụng dưới ở phụ nữ, đau hoặc chảy máu trong khi giao hợp - Chảy máu giữa chu kì kinh nguyệt…..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> TÁC HẠI CỦA BỆNH LTQĐTD - Hầu hết các bệnh LTQĐTD có thể ảnh hưởng tới thai nhi khi mang thai như sảy thai , thai chết lưu , trẻ sinh thiếu tháng hoặc mắc các bệnh bẩm sinh. - Vô sinh chửa ngoài dạ con. - Người bị bệnh LTQĐTD tăng nguy cơ nhiễm HIV vì tổn thương trên dương vật và âm đạo làm cho HIV xâm nhập vào cơ thể dễ dàng hơn. - Nếu không được chữa trị kịp thời, bệnh chuyển sang dạng mãn tính, ảnh hưởng đến sức khoẻ, có thể gây tàn tật, thậm chí tử vong..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> NHỮNG ĐIỀU LƯU Ý CHUNG TRONG KHÁM VÀ ĐIÊU TRỊ BỆNH LTQĐTD. - Không tự đoán bệnh và tự chữa theo sự mách bảo của người khác. - Đi khám bệnh càng sớm càng tốt, khám và điều trị theo hướng dẫn của thầy thuốc chuyên khoa, khám và điều trị cả hai ( Vợ và chồng) - Trả lời thành thật câu hỏi của bác sỹ để giúp chuẩn đoán và điều trị đúng. - Tuân thủ triệt để dùng thuốc: Đúng thuốc, đủ liều, không tự ý dừng thuốc khi thấy hết dấu hiệu - Kiêng quan hệ tình dục trong thời gian điều trị, nhất là các bệnh LTQĐTD có tổn thương cơ quan sinh sản như lậu, giang mai. - Nhớ khám lại sau khi điều trị hết đợt để chắc rằng bệnh được chữa khỏi, đưa cả vợ chồng cùng đi khám..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> NHỮNG LƯU Ý TRONG PHÒNG BỆNH LTQĐTD. - Phải hiểu biết đầy đủ về bệnh LTQĐTD và. cách phòng ngừa chúng. - Không dấu bệnh, khi bị bệnh phải thông báo cho vợ hoặc chồng hoặc bạn tình biết để cùng khám và điều trị kịp thời cũng như tìm biện pháp phòng tránh cho nhau. - Sống lành mạnh , thực hiện tình dục an toàn. - Dùng riêng các dụng cụ tiêm chích qua da như bơm kim tiêm..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> CÁC BỆNH LÂY TRUYỀN QUA ĐƯỜNG TÌNH DỤC.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> CÁC BỆNH LTQĐTD -Các bệnh LTQĐTD: là bệnh được truyền từ người này sang người khác qua QHTD ( đặc biệt qua đường âm đạo , đường hậu môn, và đôi khi qua đường miệng).

<span class='text_page_counter'>(20)</span> TÁC NHÂN GÂY BỆNH LTQĐTD Do vi khuẩn - Bệnh lậu. - Giang mai - Hạ cam - Bệnh hột xoài ( Viêm hạch bẹn ). Do vi rút. Do ký sinh trùng. - Bệnh sùi mào gà - Bệnh Herpes sinh dục - HIV - Viêm gan B. - Bệnh trùng roi - Rận mu - Bệnh ghẻ.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> BỆNH LẬU - Do vi khuẩn gây nên. - Bệnh lây chủ yếu qua QHTD không an toàn như: Giao hợp đường miệng, hậu môn, và đường âm đạo không dùng bao cao. - Trẻ sơ sinh có thể bị lây bệnh lậu từ mẹ khi đẻ. Đứa trẻ có thể bị viêm một hoặc cả 2 mắt sau khi đứa trẻ chào đời từ 2 – 4 ngày , nếu không được chữa trị, trẻ có thể bị mù. - Bệnh lậu có các biến chứng như viêm khung chậu, vô sinh ở nữ do tắc vòi trứng, hẹp niệu đạo ở Nam, hoặc lậu lan rộng..

<span class='text_page_counter'>(22)</span> - Dấu hiệu của bệnh: Khoảng 2 -8 ngày sau khi bị lây bệnh sẽ có dấu hiệu, dấu hiệu thường gặp ở niệu đạo như: cảm giác đau như dao cắt khi đi tiểu tiết dịch mủ ở đầu dươn vật, nổi hạch ở bẹn. - Ở nữ còn có thể có đau bụng dưới, tiết dịch âm đạo, đau rát âm đạo khi giao hợp. Lậu ở miệng ( Viêm nhiễm tại miệng và họng ) Lây trong quá trình giao hợp đường miệng ở cả hai giới và thường không có triệu chứng gì . - Bệnh lậu có thể chữa khỏi được.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> BỆNH SÙI MÀO GÀ - Sùi. mào gà do virut HPV gây ra, đây là virut thuộc loại DNA, có tính độc lập và tổ chức đặc thù, chỉ xâm nhập vào niêm mạc da của cơ thể người, không xâm nhập vào động vật. Phần niêm mạc da có các tổn thương nhỏ do virut gây ra và được chủng ngừa sau một thời gian ủ bệnh sẽ xuất hiện những nốt như dạng hoa lơ hay mào gà. . - Hai tháng sau khi bị nhiễm sẽ xuất hiện các triệu chứng ở bộ phận sinh dục như: Viêm âm hộ , tầng sinh môn, khu vực hậu môn, và trực tràng ở nam, sùi mào gà bắt đầu xuất hiện ở bộ phận sinh dục với các vết sưng tấy màu đỏ, lớn dần thành từng đám. Vết sùi có thể xuất hiện trong miệng và họng nếu giao hợp qua đường miệng với người bị bệnh..

<span class='text_page_counter'>(24)</span>

<span class='text_page_counter'>(25)</span> sùi mào gà ở miệng do quan hệ tình dục miệng sùi – mào gà ở thành âm đạo , cổ tử cung bộ phận sinh dục với người bị bệnh.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> - Hiện nay, vẫn chưa có cách chữa bệnh sùi mào gà một cách triệt để, chủ yếu điều trị triệu chứng như đốt sùi bằng tia laser, đốt lạnh hoặc đốt bằng hoá chất. - Bệnh hay tái phát. - Bệnh có thể gây biến chứng như ung thư cổ tử cung và ung thư cơ quan sinh dục khác..

<span class='text_page_counter'>(27)</span> -. -. -. BỆNH CHLAMYDIA Bệnh do vi khuẩn Chlamydia gây nên. Đây là bệnh thường gặp nhất trong số các bệnh LTQĐTD do vi khuẩn và khó chuẩn đoán nhất vì người mắc bệnh hầu như không có triệu chứng, nếu có triệu chứng cũng không rõ ràng, trong 4 người mắc bệnh, 3 người không có triệu chứng, một người không có triệu chứng rõ ràng.. Mẹ bị bệnh mà không điều trị sẽ lây cho con khi sinh như: viêm mắt, viêm phổi, gây bệnh vô sinh, chửa ngoài dạ con Bệnh có thể chữa khỏi bằng thuốc kháng sinh..

<span class='text_page_counter'>(28)</span> BỆNH GIANG MAI - Do vi khuẩn gây nên. - Bệnh có thể truyền từ mẹ sang con ( Giang mai bẩm sinh) - Triệu chứng: Sau khoảng 3 tuần bị lây, các dấu hiệu sẽ phát triển qua 3 giai đoạn: + g/đ 1: Loét ở bộ phận sinh dục. Vết loét sẽ tự lành trong vòng 1-2 tuần mặc dù không cần điều trị gì nhưng vi khuẩn giang mai vẫn còn trong cơ thể. + g/đ 2: Sẩn ngứa ở da : một thời gian ngắn sau khi vết loét ở bộ phận sinh dục hết, bệnh nhân thấy nổi ban đỏ trên da tay, chân, có thể cả ở mặt. Ban đỏ ngứa rát , sẩn có vẩy, giống như giai đoạn 1 , các vết sẩn ngứa sẽ tự hết mà không cần điều trị gì, nhưng xoắn khuẩn vẫn còn trong cơ thể..

<span class='text_page_counter'>(29)</span>

<span class='text_page_counter'>(30)</span> - g/đ 3: Giang mai ở nội tạng, sau g/đ 2 vi khuẩn giang mai sẽ theo máu đi vào các nội tạng trong cơ thể và gây bệnh ở nội tạng như não, tim mạch máu. Sau một vài năm mới xuất hiện các triệu chứng giang mai nội tạng như bệnh thần kinh nếu gây bệnh ở não. - Bệnh giang mai có thể chữa khỏi bằng kháng sinh, nếu được chuẩn đoán và điều trị kịp thời Mẹ mang thai bị Giang mai có thể bị sảy thai, thai chết lưu, hoặc gây giang mai bẩm sinh ở trẻ.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> BỆNH TRÙNG ROI - Bệnh trùng roi do kí sinh trùng gây nên, là bênh LTQĐTD phổ biến nhất trên thế giới. - Bệnh có thể chữa khỏi bằng thuốc kháng sinh đặc hiêu. Nữ mang thai bị nhiễm trùng roi có thể bị đẻ non. - Triệu chứng bệnh xuất hiện trong khoảng thời gian từ 4 ngày đến 4 tuần sau khi QHTD với người mang mần bệnh. + Dấu hiệu ở Nam là viêm tiết niệu nhẹ như: đau khi đi tiểu hoặc đi tiểu nhiều lần . + Dấu hiệu ở nữ là viêm âm đạo, viêm âm hộ. Có đặc điểm là ngứa, ra khí hư nhiều, màu vàng xanh. Hôi . Nếu bị viêm bàng quang sẽ đi tiểu nhiều lần và tiểu rắt..

<span class='text_page_counter'>(32)</span> VIÊM GAN B. - Bệnh do vi rút gây nên - LT qua quan hệ tình dục không an toàn, có thể lây qua đường máu như dùng chung các dụng cụ có tiếp xúc đến máu, và có thể lây từ mẹ sang con trong quá trình thai sản. - Dấu hiệu điển hình của viêm gan B là mệt mỏi, buồn nôn, chán ăn, đi tiểu sẫm màu, vàng mắt, vàng da - Viêm gan B gây biến chứng như: Xơ gan, ung thư gan - Có thể phòng ngừa được bằng Vácxin viêm gan B. - Có thể phòng lây truền viêm gan B từ mẹ sang con bằng tiêm chủng Vácxin cho mẹ khi mang thai và tiêm Vácxin cho trẻ trong vòng 12 giờ sau khi sinh..

<span class='text_page_counter'>(33)</span> BỆNH HERPES SINH DỤC - Do vi rút gây nên. - Hiện tại không có thuốc đặc hiệu để chữa trị mà chỉ phụ thuộc vào sức đề kháng của cơ thể. - Các phương pháp điều trị hiện nay chỉ giảm đau và chữa triệu chứng như làm lành da. + Trẻ sơ sinh nhiễm bệnh Herpes sinh dục từ người mẹ trong quá trình sinh đẻ qua đường âm hộ. Khoảng 2/3 trong số trẻ sơ sinh bị lây từ mẹ sẽ biểu hiện bệnh cả toàn thân và tỉ lệ tử vong rất cao, lên đến 85 %. + Triệu chứng : Xuất hiện khoảng 6 ngày sau khi QHTD với người bị bệnh. Các triệu chứng ở bộ phận sinh dục như tổn thương da bao quy đầu , đầu và thân dương vật, da bên ngoài âm hộ, môi âm hộ, âm vật, cổ tử cung hoặc âm đạo.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> - Ở vùng da tổn thương có các đám mụn rộp nhỏ trên vùng da. Sau hai ngày mụn vỡ gây loét đau rát. Các vết loét rất dễ bị nhiễm trùng và lan ra tạo nhiều nốt mụn rộp khác. Bệnh xuất hiện theo từng đợt, có thể tự nhiên khỏi nhưng rất dễ tái phát gây khó chịu cho người mắc bệnh..

<span class='text_page_counter'>(35)</span> BỆNH HIV/AIDS - HIV là tên vi rút gây bệnh AIDS. AIDS là bệnh suy giảm miễn dịch ở người do vi rút gây nên. - Sau một thời gian bị nhiễm HIV, vi rút HIV phá huỷ hệ thống bảo vệ cơ thể người , làm cho cơ thể con người không còn khả năng chống lại các vi khuẩn từ bên ngoài và các bệnh thông thường khác. Khi đó, cơ thể hay bị các bệnh nhiễm trùng như viêm da, lở loét và các bệnh khác như: Lao, tiêu chảy kéo dài….làm cho người chết vì các bệnh nhiễm trùng. - Dấu hiệu của bệnh: Sụt cân nhiều, tiêu chảy kéo bài , sốt kéo dài không dõ nguyên nhân…Đến giai đoạn AIDS toàn phần người bệnh có nhiều dấu hiệu nhiễm trùng như: Viêm da, lở loét, lao, viêm phổi, bệnh đường ruột, các bệnh phụ khoa…gọi là bệnh nhiễm trùng cơ hội.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> - HIV lây truyền qua 3 con đường + QHTD không được bảo vệ ( HIV có nhiều trong tinh dịch) + HIV truyền từ mẹ sang con + HIV lây qua đường máu không an toàn . - Tất cả mọi người đều có thể nhiễm HIV/AIDS tuy nhiên lây nhiễm HIV/AIDS hay gặp ở những người có hành vi nguy cơ cao như: Gái mại dâm, những người tiêm chích ma tuý, và những người đồng tình luyến ái. - Xét nghiệm máu để xác định chắc chắn bị nhiễm HIV hay không..

<span class='text_page_counter'>(37)</span> Thay đổi tâm lý và tình cảm ở tuổi vị thành niên • 1. Cảm xúc và tính tình hay thay đổi: - Lúc vui vẻ, tự hào, lo lắng, đôi khi thẹn thùng, xấu hổ…đặc biệt VTN bắt đầu có cảm xúc khác giới, quan tâm tới các bạn khác giới.. - VTN được xem như “ không còn là trẻ con nhưng chưa là người lớn” dễ có những phản ứng tâm lí phức tạp, lòng tự tin dễ bị lung lay, trạng thái tình cảm thường không ổn định và có nhiều thay đổi, có thể đang vui nhưng lại chợt buồn.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> • Hành vi ứng xử cũng có nhiều thay đổi và khó hiểu; lúc thì gay gắt, lúc nhẹ nhàng, lúc thì mâu thuẫn, có lúc lại cảm thấy vui buồn lẫn lộn, dễ xúc động, dễ mất tự tin khi gặp phải vấn đề gì đó, có khi chỉ là những vấn đề đơn giản nhỏ nhặt như: hình dáng bề ngoài, hay các mối quan hệ bạn bè, gia đình.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> 2. Phức tạp hoá vấn đề - Nhiều VTN lúc nào cũng cho rằng có đám đông đang quan sát, dò xét mình từng li từng tí, có 1 tí mụn trứng cá cũng nghĩ rằng tất cả mọi người đang bàn tán về mụn trứng cá của mình, nhưng thực sự là chỉ có chính bạn tự bàn luận về mình nhiều nhất..

<span class='text_page_counter'>(40)</span> 3. Chủ quan - VTN chưa có trải nghiệm sống nên thường chủ quan: các em thường hay nghĩ “ Chuyện đó không thể xảy ra với mình”. Có bạn nghĩ rằng mình không thể nghiệm ma tuý được, thực tế chuyện gì xảy ra với người khác thì cũng sẽ xảy ra với chính bạn, nếu không biết cách từ chối khi bị rủ dê lôi kéo thử dùng ma tuý, thì bạn cũng có thể bị nghiệm ma tuý, vì vậy cần cân nhắc thật kỹ trước mọi quyết định.

<span class='text_page_counter'>(41)</span> 4. XU hướng muốn tự lập tự khảng định mình - VTN muốn tự lập, tách dần ra khỏi “sự quản lÝ” của cha mẹ để tự khảng định mình đã là “người lớn”. VTN bắt đầu tự đưa ra một số quyết định cho bản thân như chơi với bạn nào, có đi học thêm không.., VTN thường không suy nghĩ trước những quyết định của bản thân nên dễ mắc sai lầm, vì vậy đối với những quyết định quan trọng , sự chỉ bảo của bố mẹ có thể giúp VTN có quyết định đúng đắn hơn..

<span class='text_page_counter'>(42)</span> 5. Hay quan tâm đến hình dáng bên ngoài • Do vóc dáng phát triển nhanh ở độ tuổi này VTN thường hay soi mình trước gương, so sánh hình dáng của mình cùng các bạn cùng trang lứa, than phiền hoặc không hài lòng về hình dáng của mình như “Mình quá gầy , béo quá, cao quá, mặt nhỏ quá”… thực ra nhiều VTN đã không công bằng với bản thân thường cố tình thổi phồng một đặc điểm nào đó của cơ thể, tự trách bản thân rồi so sánh với diễn viên người mẫu..

<span class='text_page_counter'>(43)</span> 6. Thích được giao lưu, kết bạn, mở rộng mối quan hệ - Ở độ tuổi này VTN rất muốn kết bạn và mở rộng các mối quan hệ bạn bè, kể cả với bạn khác giới. Bạn bè là trung tâm trong mối quan hệ, có vấn đề gì khác mắc VTN thích được tâm sự với bạn bè hơn là với gia đình….

<span class='text_page_counter'>(44)</span> - VTN thường thích giao lưu theo nhóm. Tính cách của bạn bè trong nhóm có ảnh hưởng rất lớn đến tính cách của mỗi cá nhân khi bước sang tuổi trưởng thành. Có nhóm bình lặng, sôi nổi, có nhóm “Siêu quậy” …vì vậy cha mẹ nên nắm được đặc điểm này để hướng cho con “ Chọn bạn mà chơi”, kết bạn một cách lành mạnh..

<span class='text_page_counter'>(45)</span> 7. Ý thức về giới tính trở nên rõ nét hơ n. - Ý thức về giới tính trở nên rõ nét hơn, VTN quan tâm nhiều hơn đến kiểu cách, quần áo, đầu tóc để trông hấp dẫn hơn trong nhóm bạn cùng giới, đặc biệt với các bạn khác giới , khi nói chuyện tranh luận với người khác giới. Các bạn nữ thường hay lo lắng về những thay đổi của bản thân như kinh nguyệt, mụn trứng cá, kích cỡ vòng 1, 2, 3. Do phát triển sớm hơn các VTN Nam các bạn gái có suy nghĩ về tình cảm sâu sắc hơn bạn khác giới , Nữ thường muốn tìm kiếm sự quan tâm của các bạn trai lớn tuổi hơn mình và thiết lập mối quan hệ xã giao với bạn nam cùng lứa tuổi.

<span class='text_page_counter'>(46)</span>

<span class='text_page_counter'>(47)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×