Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.9 KB, 10 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM DẠY HỌC:
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ GIÁC, SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC TIẾNG VIỆT
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Giáo dục là nền tảng của xã hội, là cơ sở tiền đề để quyết định sự phồn vinh
của đất nước.Giáo dục (GD) cung cấp những hiểu biết về kho tàng tri thức của
nhân loại cho biết bao thế hệ, giúp cho các em những hiểu biết cơ bản cần thiết
về khoa học và cuộc sống. Mặt khác giáo dục còn góp phần hình thành và bồi
dưỡng nhân cách tốt đẹp cho học sinh (HS), đặc biệt là Giáo dục THCS, đây là
bậc học sau tiểu học mang tính chất nền móng để các em học tiếp các bậc học
cao hơn.
Vậy để GD có hiệu quả và đạt chất lượng cao, trong quá trình giảng dạy
chúng ta cần biết lựa chọn phương pháp dạy tối ưu nhất, phù hợp với phương
pháp đổi mới, phù hợp với mục tiêu và nội dung của bài học.
Song để đi đến thành công GD địi hỏi mọi người phải biết và khơng ngừng nổ
lực phấn đấu, sáng tạo, đổi mới phương pháp dạy học, đầu tư thích đáng vào
cơng việc của mình. Đây là một cơng việc vừa mang tính GD vừa mang tính
nghệ thuật. Do đó Đảng và Nhà nước ta đã ghi rõ ở Nghị quyết TW II là “Chất
lượng giáo dục là sự sống còn…Đội ngũ thầy cô giáo là người quyết địng chất
lượng giáo dục.”. Bộ GD đã đề ra yêu cầu của việc dạy học hiện đại là tăng
cường hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Đổi mới về phương
pháp dạy học ở tất cả các môn học thơng qua việc đổi mới chương trình và sách
giáo khoa từ lớp 6 đến lớp 9. Đó là yêu cầu tất yếu nhằm nâng cao chất lượng
GD của nhà trường THCS ở trong tình hình hiện nay. A.KO Men Xi đã viết
“GD có mục đích đánh thức năng lực nhạy cảm, phán đoán đúng đắn, phát
triển nhân cách...hãy tìm ra phương pháp cho gíáo viên dạy ít hơn, học sinh
Trong chương trình Ngữ văn THCS, phân mơn Tiếng Việt đóng vai trị đặc biệt
quan trọng. Nó là cẩm nang, là bản lề để cảm thụ tốt phân môn Văn học và là
kim chỉ nam soi sáng con đường cho học sinh thực hành kĩ năng nghe, đọc, nói
viết đặc biệt là viết Tập LàmVăn.
II.PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
- Trong năm học này, tôi đã làm công tác giảng dạy và tiến hành nghiên cứu
25 em học sinh lớp 73 trường THCS Đức Ninh, bên cạnh đó tơi cịn học hỏi
kinh nghiệm của một số anh chị em đồng nghiệp.
Lớp 73 : Tổng số học sinh: 25 em .Trong đó: 08 nữ, 17 học sinh nam.
-
Đa số các em chăm ngoan, học giỏi. Một số các em có hồn cảnh gia đình khó
khăn, một số bố mẹ do bận làm ăn ít quan tâm đến viêc học hành của con cái.
III.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN:
Với nhu cầu của một xã hội hố GD địi hỏi ngành GD phải đổi mới phương
pháp dạy học để tạo ra những thế hệ con người nhận thức sâu sắc, biết tự giác
chủ động sáng tạo trong cơng việc. Nhìn lại việc học của con em ở địa phương,
tôi thấy nhận thức của các em còn nhiều hạn chế, ý thức tự học, tự rèn luyện rất
ít, đa số cịn ham chơi, coi việc học còn quá nhẹ nhàng.
Các em chưa xác định được tầm quan trọng của việc học nên không ham
học. Là một người đứng trong ngành nghề dạy học tôi luôn băn khoăn là làm
thế nào để phát huy tính tích cực , chủ động, tự giác của học sinh trong học tập.
Đây là một vấn đề nóng bỏng cần phải thực hiện nhanh và đúng cách để những
Qua đổi mới các phương pháp dạy học sẽ giúp các em học sinh nông thôn,
mạnh dạn, tự tin hơn trước đám đông, biết cách tự đánh giá việc học của mình
cũng như biết đánh giá kết quả học tập của các bạn khác. Từ đó các em có tính
chủ động hơn trong học tập và biết phấn đấu thi đua nhau để việc học có kết
quả cao hơn.
V.NỘI DUNG:
<i><b>1.Tình trạng của vấn đề đặt ra và sự cần thiết để tiến hành thực hiện đề </b></i>
<i><b>tài:</b></i>
a.Tình trạng chung: Hiện nay trình độ dân trí của nước ta nói chung và dân
trí ở các vùng nơng thơn nói riêng đang cịn rất thấp so với các nước phát triển
và đang phát triển trên thế giới.Vậy làm thế nào để giải quyết vấn đề đó? Để
nâng cao trình độ nhận thức của người dân thì những người đứng trong ngành
giáo dục phải có trách nhiệm khá nặng nề, mà muốn giải quyết được vấn đề thì
địi hỏi phải đổi mới chương trình SGK. Việc đổi mới PPDH cũng như hình
thức tổ chức dạy học để phù hợp với đối tượng, phù hợp với sự phát triển của
xã hội.
c.Tình hình trường, lớp: Trường THCS Đức Ninh là một trường chuẩn quốc
gia, có bề dày truyền thống dạy và học. Lớp 73 là một lớp có nề nếp, chất lượng
học tập khá tốt.
<i><b> 2.Tính thuyết phục của đề tài: </b></i>
Trong tình hình hiện nay, việc dạy học lấy học sinh làm trung tâm nó địi
hỏi ở học sinh một u cầu cao là học sinh phải độc lập, tự giác, sáng tạo trong
học tập. Qúa trình dạy học này gồm hai mặt quan hệ hữu cơ với nhau: Hoạt
động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Người giáo viên là chủ
thể của hoạt động dạy với hai chức năng tiếp thu và tự chỉ đạo, tự tổ chức. Điều
cần chú ý trong học tập là phải hoạt động một cách tích cực chủ động có nhận
thức sâu sắc. Bằng hoạt động học tập học sinh tự hình thành và phát triển nhân
cách của mình khơng ai có thể làm thay được.
Như vậy, dạy học phải xây dựng trên nhu cầu hứng thú, thói quen, năng lực
của học sinh ở các trình độ khác nhau nhằm làm cho học sinh lĩnh hội được
những kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, thái độ giá trị cần thiết, phát huy được đầy đủ
năng lực của các em.Vai trò của giáo viên là truyền đạt tri thức, là người hướng
dẫn, người cố vấn cho học sinh trong việc học tập. Chỉ có sự phối hợp hữu cơ
và sự liên hệ qua lại chặt chẽ giữa những tác động bên ngoài của giáo viên, biểu
lộ trong việc trình bày tài liệu chương trình và tổ chức công tác học tập của học
sinh với sự căng thẳng trí tuệ “bên trong” của các em mới tạo được cơ sở của sự
học tập có hiệu quả. Tính tích cực nhận thức của bản thân các em càng cao thì
sự cân bằng năng lượng sinh hố cơ sở tư duy sẽ càng phong phú và những kiến
thức được lĩnh hội càng sâu sắc, đầy đủ hơn và vững chắc hơn.
<i><b>3.Các giải pháp</b></i>:
Để kích thích tính tự giác, tích cực, độc lập của học sinh và tạo hứng thú học
Tiếng Việt cho học sinh thì đòi hỏi ở người giáo viên rất nhiều điều.Trước hết
địi hỏi người giáo viên phải có tay nghề vững vàng, phải biết yêu nghề, mến trẻ
tức là phải có năng lực sư phạm.
Ngồi ra GV muốn phát huy tính tích cực, tự giác, độc lập của học sinh thì
1.Phương pháp thuyết minh. 8.Phương pháp trò chơi học tập.
2.Phương pháp đàm thoại. 9. Phương pháp quan sát.
3.Phương pháp thảo luận.
5.Phương pháp tìm tịi. 11.Phương pháp giải quyết vấn đề
6.Phương pháp khảo sát điều 12.Phương pháp thực hành luyện tập.
tra.
Việc đổi mới PPDH tất yếu phải đổi mới hình thức tổ chức dạy học
để tạo một sự tương ứng cần thiết. Sự đa dạng của phương pháp dạy học trong
sự phối hợp của chúng, địi hỏi phải có một số hình thức tổ chức dạy học thích
hợp. Mỗi hình thức tổ chức dạy học đều có tác dụng tích cực phát triển học sinh
một khía cạnh nào đó. Vì vậy, chúng ta cần phải biết kết hợp nhiều hình thức tổ
chức để phát huy thế mạnh của mỗi hình thức tổ chức dạy học. Phương pháp
dạy học mới, đòi hỏi phải có hình thức tổ chức dạy học tạo cơ hội cho học sinh
suy nghĩ làm việc, trao đổi thảo luận với nhau nhiều hơn, cụ thể là sử dụng các
hình thức dạy học sau:
*Dạy học cá nhân:Là chú ý phát triển năng lực riêng của từng học sinh.Đồng
thời rèn cho các em có thói quen tự học, tự làm việc, hình thức dạy học cá nhân
rất đa dạng, có thể làm việc với phiếu học tập, ngồi ra cịn có một số hình thức
<i><b> 4.Cách giải quyết có hiệu quả: </b></i>
- Khi hướng dẫn học sinh trả lời bài cũ: Yêu cầu học sinh đọc bài và trả lời
câu hỏi ngắn gọn, đúng nội dung và đảm bảo kiến thức trọng tâm, mức độ hoàn
thành từ 50% trở lên.
-Khi dạy bài mới: GV sử dụng triệt để các ĐDDH có liên quan đến bài học, sử
dụng phương pháp: Trực quan, đàm thoại, giảng giải, hỏi đáp, thực hành, phân
tích, tổng hợp, tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm và hoạt động sắm vai...
Đặc biệt phương pháp trực quan, hoạt động nhóm và hoạt động sắm vai giúp
cho HS có hứng thú học tập và giúp cho học sinh học sôi đông hơn. Từ đó tăng
hiệu quả giờ học, cịn phương pháp thực hành thì giúp các em biết vận dụng
kiến thức vào thực tế và củng cố kiến thức cho các em.Tạo hứng thú cho các em
bằng phương pháp nêu gương, thi đua giữa các cá nhân, giữa các nhóm, tổ...
qua các trị chơi học tập... GV sử dụng tích cực hoạt động nhóm, thảo luận
nhóm, GVchỉ là người tổ chức còn HS là người thực hiện.
<i><b> Sau đây là một số ví dụ nhỏ mà tơi đã áp dụng trong q trình dạy học của </b></i>
<i><b>một giờ Tiếng Việt lớp 7:</b></i>
<b>Phương pháp học tập theo nhóm được đánh giá là một phương pháp dạy</b>
<b>học tích cực, hướng vào học sinh và đạt hiệu quả cao trong giờ ôn tập.</b>
Mỗi cá nhân học sinh được liên kết với nhau trong một hoạt động chung nhằm
thực hiện nhiệm vụ học tập. Học sinh học được phương pháp hợp tác, trình bày
và bảo vệ ý kiến của riêng mình.
Dạy học theo nhóm dưới sự tổ chức và điều khiển của giáo viên, học sinh được
<i><b> Cấu trúc chung của q trình dạy học theo nhóm:</b></i>
Giáo viên Học sinh
↓ ↓
Hướng dẫn học sinh tự nghiên cứu ↔ Tự nghiên cứu cá nhân
↓ ↓
Tổ chức thảo luận nhóm ↔ Hợp tác với bạn trong nhóm
↓ ↓
Tổ chức thảo luận lớp ↔ Hợp tác với các bạn trong lớp
↓ ↓
Kết luận đánh giá ↔ Tự đánh giá, tự điều chỉnh
Học tập hợp tác theo nhóm nhỏ trong dạy học Tiếng Việt được thể hiện khi:
- Thảo luận nhóm để tìm ra lời giải, nhận xét, kết luận cho một dấu hiệu kiến thức
một bài tập Tiếng việt cụ thể.
- Cùng thực hiện một nhiệm vụ do giáo viên nêu ra.
Phương pháp này được sử dụng như một phương pháp trung gian giữa hoạt động
độc lập của từng học sinh với hoạt động chung của cả lớp. Phương pháp này còn bị
hạn chế bởi không gian chật hẹp của lớp học, bởi thời gian hạn định cho một tiết
học nên giáo viên phải biết tổ chức hợp lí và học sinh đã quen với hoạt động này
thì mới có kết quả tốt. Mỗi tiết học chỉ nên tổ chức từ một đến ba hoạt động nhóm,
mỗi hoạt động cần 5 - 10 phút.
hình thức và lạm dụng phương pháp này khi cho rằng tổ chức hoạt động nhóm là
dấu hiệu tiêu biểu nhất của đổi mới phương pháp dạy học hoặc hoạt động nhóm
càng nhiều thì càng chứng tỏ phương pháp dạy học càng đổi mới.
Trong phương pháp hoạt động nhóm nổi lên mối quan hệ giao tiếp học sinh - học
sinh. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến của mỗi cá nhân được
điều chỉnh, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới.
Với bài: <b>Ôn tập Tiếng Việt sgk Ngữ văn 7 tập II trang 183</b> tôi đã tổ chức cho hs
hoạt động nhóm như sau:
Với mục bài tập 1 là : Vẽ lại các sơ đồ trong sgk vào vở, tìm thí dụ điền vào ơ
trống. Tơi chia lớp thành 4 nhóm học tập, mỗi nhóm gồm 6 em, cho tiến hành bốc
thăm cơng việc nhóm mình làm cho hấp dẫn. Với nội dung tìm ví dụ của:
* Từ ghép chính phụ;
* Từ ghép đẳng lập;
* Từ láy toàn bộ;
* Từ láy bộ phận;
Sau khi đã lấy được ví dụ, các nhóm cử đại diện lên bảng vẽ sơ đồ. Để công bằng
trong cách tiến hành, các em lên bảng đứng chờ bạn lên đủ, gv hô: <b>Một, hai, ba</b>
… <b>bắt đầu</b> là các em tiến hành vẽ sơ đồ. Hết giờ cũng tính thời gian: <b>Hết giờ!</b> Sau
đó đại diện các nhóm nhận xét bài làm của nhóm mình, nhóm khác. Việc chấm
điểm phải kĩ càng từ hình thức đến nội dung. Sau đó gv tổng kết, lấy ý kiến hs ghi
điểm cho từng nhóm.
Với mục bài tập 2 là: Lập bảng so sánh quan hệ từ với danh từ, động từ, tính từ về
ý nghĩa và chức năng, tơi chia lớp thành 6 nhóm nhỏ nằm trong hai nhóm lớn, mỗi
nhóm làm hai nội dung:
*Nội dung 1: Nêu chức năng, ý nghĩa của danh từ, động từ hoặc tính từ.
Nội dung này cho hs <b>vẽ sơ đồ tư duy</b> cho hấp dẫn.
* Nội dung 2 mới cho đại diện nhóm lớn lên lập bảng so sánh ở bảng.
Hoạt động trong tập thể nhóm sẽ làm cho từng thành viên quen dần với sự phân
công hợp tác trong lao động xã hội, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức kỷ luật, ý
thức cộng đồng. Mơ hình này nhằm chuẩn bị cho học sinh thích ứng với đời
sống xã hội trong đó mỗi người sống và làm việc theo phân công, hợp tác với
tập thể cộng đồng.
5.Kết quả áp dụng đề tài:
Ở lớp 73 tôi đang nghiên cứu, giảng dạy, với PPDH mới kết hợp với hình
thức tổ chức dạy học mới (Dạy học cá nhân, theo nhóm, theo tổ, trị chơi học
tập..) đã làm cho HS học tập một cách tích cực, tự giác, độc lập và sáng tạo.Mặt
khác cịn kích thích được phong trào thi đua học tập trong lớp . Do đó, kết quả
mang lại rất khả quan.Nhiều em rụt rè nay đã hăng say phát biểu xây dựng bài,
lớp học sôi nổi, HS hứng thú, tiếp thu kiến thức nhanh chóng, DH theo hướng
đổi mới sẽ huy động được năng lực, nghệ thuật sư phạm của GV. Thực tế cho
thấy rằng người GV không chỉ cung cấp cho HS những tri thức, kĩ năng cần
*Kết quả khảo sát học kì I :<b> BÁO CÁO CHẤT LƯỢNG</b>
<b>KHẢO SÁT ĐẦU NĂM HỌC 2011- 2012</b>
Họ và tên giáo viên: Lê Thị Huệ - Tổ Văn - Sử.
<b>TT</b> <b>Môn Lớp Tổng</b>
<b>số</b>
<b>HS</b>
<b>Điểm</b>
<b>0</b>
<b>Điểm</b>
<b>1-2</b>
<b>Điểm</b>
<b>3-4</b>
Dưới
TB
<b>Điểm</b>
<b>5-6</b>
<b>Điểm</b>
<b>7-8</b>
<b>Điểm</b>
<b>9-10</b>
Trên
TB
SL % SL %
1 Ngữ
văn 73
25 0 0 03 03 12 11 11 0 22 88
*Kết quả khảo sát học kì II :
<b> BÁO CÁO CHẤT LƯỢNG</b>
<b>KHẢO SÁT CUỐI NĂM HỌC 2011- 2012</b>
Họ và tên giáo viên: Lê Thị Huệ - Tổ Văn - Sử.
<b>TT</b> <b>Môn Lớp Tổng</b>
<b>số</b>
<b>HS</b>
<b>Điểm</b>
<b>0</b>
<b>Điểm</b>
<b>1-2</b>
<b>Điểm</b>
<b>3-4</b>
Dưới
TB
<b>Điểm</b>
<b>5-6</b>
<b>Điểm</b>
<b>7-8</b>
1 Ngữ
văn 73 25 0 0 01 01 04 04 15 02 24 96
VI. PHẦN TỔNG KẾT:
1. Bài học kinh nghiệm:
Qua những lần đi tìm hiểu thực tế hồn cảnh gia đình HS và đặc biệt là
những giờ lên lớp giảng dạy, bản thân tơi đã rút ra cho mình những bài học bổ
ích.
Dạy học vừa mang tính khoa học , vừa mang tính nghệ thuật. Muốn dạy
học có hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu đào tạo hiện nay của Đảng và Nhà
nước đòi hỏi người GV phải nổ lực ,sáng tạo, không ngừng cải tiến phương
pháp để nâng cao hiệu quả giảng dạy.Thực hiện tốt chủ đề năm học: “Tiếp tục
đổi mới toàn diện về giáo dục đào tạo, nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo
dục đào tạo gắn chặt với mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương”.
Muốn nâng cao hiệu quả và học tập hứng thú trong q trình giảng dạy,
địi hỏi người giáo viên phải chuẩn bị: kế hoạch dạy học, hệ thống câu hỏi:
- Thâm nhập kĩ giáo án, hiểu rõ ý đồ sách giáo khoa .
- Có thiết kế khoa học, hệ thống câu hỏi ngắn gọn rõ ràng dễ hiểu.
- Lựa chọn phương pháp dạy học có hiệu quả.
- Sử dụng tốt các câu chuyển ý, chuyển đoạn, tạo ra sự liên kết chặt chẽ, lô gic
- Sử dụng tối đa DDDH và có hiệu quả trong từng tiết dạy..
- GV phải có vốn hiểu biết nhất định về kiến thức xã hội.
- GV cần tạo điều kiện để HS tích cực, chủ động, sáng tạo chiếm lĩnh tri thức.
-Thực hiện tốt chỉ thị “Hai không” của Bộ GDDT, bám sát chủ đề năm học để
lên kế hoạch tháng, tuần cho phù hợp và khoa học.
Để đạt được những mong muốn đó, bản thân ngay từ bây giờ tôi xác định
rằng muốn trở thành một người GV giỏi thì trước hết phải có lịng yêu nghề,
mến trẻ, lòng say mê nghề nghiệp và ý chí quyết tâm cao. Phải có ý thức trách
nhiệm đối với bản thân, đối với nghề nghiệp và xã hội.
Để chuẩn bị cho một giờ lên lớp, GV cần phải chuẩn bị rất chu đáo về mọi
công việc như: DDDH, giáo án và thâm nhập giáo án một cách kĩ càng. Khi
đứng lớp phải bình tĩnh, tự tin, tác phong nhanh nhẹn, ngôn ngữ truyền đạt rõ
ràng để làm sao hướng đẫn HS cho hiểu nội dung bài một cách dễ dàng. Đồng
thời khai thác nội dung để phát huy tính sáng tạo của HS khá, giỏi.
2.Kiến nghị đề xuất:
a. Đối với phòng Giáo dục và Đào tạo:
- Nên duy trì thường xuyên tổ chức hội thảo, chuyên đề về công tác dạy học.
b.Đối với nhà trường:
- Quán triệt hơn nữa tinh thần học tập của học sinh.
- Có thêm nhiều sách tham khảo.
c. Đối với địa phương, gia đình:
-Xã phải có biện pháp cứng rắn đối với những HS thường xuyên nghỉ học
hay bỏ học.
- Gia đình phải chú trọng quan tâm đến việc học hành của con cái nhiều
hơn.
- Gia đình cần dành nhiều thời gian giám sát việc học ở nhà của con em.
- Cần mua sắm sách vở, đồ dùng học tập cho học sinh đầy đủ.
Vì điều kiện, thời gian và khả năng có hạn, chắc chắn đề tài có phần chưa
thoả đáng, bản thân tơi mong có sự góp ý bổ sung của quý cấp lãnh đạo và các
bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn.
NGƯỜI THỰC HIỆN: Lê Thị Huệ.
VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1.GD học (Nguyển Sinh Huy-NXBGD- 1997)
2.Tâm lí học (Phạm Minh Hạc -NXBGD- 1996)
3.Luật giáo dục (NXB Chính trị Quốc Gia-1998)