Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Nghiên cứu ứng dụng mô hình dịch vụ logistics trong hoạt động giao nhận than tại công ty kho vận hòn gai vinacomin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 116 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NGUYỄN THỊ HƯỜNG

“NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MƠ HÌNH DỊCH VỤ LOGISTICS

TRONG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN THAN TẠI
CÔNG TY KHO VẬN HỊN GAI - VINACOMIN”

Chun ngành: Kinh tế cơng nghiệp
Mã số: 60.31.09

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Thị Bích Ngọc

Hà Nội - 2012


2

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài "Nghiên cứu ứng dụng mơ hình
dịch vụ logistics trong hoạt động giao nhận than tại công ty Kho vận Hịn
Gai - Vinacomin" là Cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ cơng trình
nghiên cứu nào.


Hà nội ngày 26 tháng 09 năm 2012
Tác giả

NGUYỄN THỊ HƯỜNG


3

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ
Mở đầ u ................................................................................................................. 1
Chương 1: Tổng quan lý luận về Logistics và thực tiễn ứng dụng mơ hình dịch
vụ Logistics trong hoạt động giao nhận than ......................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về logistics ..................................................................................... 4
1.2. Thực tiễn và xu thế phát triển hoạt động Logistics trên thế giới và ở Việt Nam21
1.3. Dịch vụ giao nhận hàng hóa nói chung và giao nhận than nói riêng ................. 28
1.4. Mơ hình dịch vụ Logistics với hoạt động giao nhận .......................................... 32
1.5. Tổng quan các cơng trình đã nghiên cứu về Logistics ....................................... 34
Chương 2: Thực trạng hoạt động giao nhận than và tính khả thi của việc ứng
dụng mơ hình dịch vụ Logistics trong hoạt động giao nhận than tại Cơng ty
Kho vận Hịn Gai – Vinacomin .............................................................................. 36
2.1. Giới thiệu về cơng ty Kho vận Hịn Gai ............................................................ 36
2.2. Giới thiệu về hoạt động giao nhận than tại Vinacomin và cơng ty Kho vận Hịn
Gai ............................................................................................................................. 40

2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động giao nhận than ....................... 53
2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động giao nhận than tại cơng ty Kho vận Hịn Gai ... 56
2.5. Tính khả thi của việc áp dụng mơ hình dịch vụ Logistics của Cơng ty Kho vận
Hịn Gai ..................................................................................................................... 66
Chương 3: Định hướng và giải pháp ứng dụng mô hình dịch vụ Logistics trong
hoạt động giao nhận than tại Cơng ty Kho vận Hịn Gai .................................... 68


4

3.1. Định hướng ứng dụng mơ hình dịch vụ Logistics trong hoạt động giao nhận
than ............................................................................................................................ 68
3.2. Ứng dụng mô hình dịch vụ Logistics trong hoạt động giao nhận than .............. 69
3.3. Giải pháp ứng dụng mơ hình dịch vụ Logistics trong hoạt động giao nhận than
................................................................................................................................... 76
Kết luận và kiến nghị ............................................................................................ 103
Danh mục các cơng trình nghiên cứu của tác giả............................................... 105
Tài liệu tham khảo ................................................................................................ 106
Phụ lục .................................................................................................................... 107


5

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Vinacomin: Tập đồn Cơng nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
SCM: Supply chain Management
VMI: Vendor Managed Inventory
LM: Logistics Management



6

DANH MỤC BẢNG BIỂU
trang
Bảng 2.1: Ngành nghề kinh doanh của cơng ty ........................................................ 37
Bảng 2.2: Thống kê máy móc thiết bị phục vụ tiêu thụ của công ty ........................ 57
Bảng 2.3: Bảng thống kê máy móc thiết bị của cụm cảng Nam Cầu Trắng ............. 58
Bảng 2.4: Bảng phân tích số lượng và chất lượng lao động của bộ phận sản xuất .. 60
Bảng 2.5: Bảng kết quả giao nhận than của cơng ty Kho vận Hịn Gai.................... 63
Bảng 2.6: Tình hình tồn kho của cơng ty Kho vận Hịn Gai .................................... 64
Bảng 2.7: Tình hình hao hụt than theo các nguyên nhân .......................................... 65
Bảng 3.1: Bảng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động logistics của công ty
Kho vận Hòn Gai ...................................................................................................... 99


7

DANH MỤC HÌNH VẼ
trang
Hình 1.1: Lịch sử phát triển logistics từ năm 1950 đến nay ....................................... 7
Hình 1.2. Các bộ phận cơ bản của Logistics ............................................................... 9
Hình 1.3. Mối quan hệ giữa logistics và quản trị chuỗi cung ứng ............................ 13
Hình 1. 4: Mơ hình nhà cung cấp quản lý hàng tồn kho (VMI) .............................. 33
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Cty kho vận Hòn Gai – Vinacomin ............................ 39
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý sản xuất .................................................... 46
Hình 2.3: Các dạng giao nhận than ................................................................................... 52
Hình 3.1: Mơ hình VMI giữa cơng ty kho vận Hòn Gai và các doanh nghiệp khai
thác trên địa bàn được giao ....................................................................................... 70
Hình 3.2: Mơ hình VMI giữa cơng ty kho vận Hịn Gai và các hộ tiêu thụ ............. 73

Hình 3.3: Sơ đồ tổ chức phịng điều hành tiêu thụ (hiện nay) ................................. 83
Hình 3.4: Sơ đồ tổ chức phòng điều hành tiêu thụ (sau khi thay đổi) ..................... 84
Hình 3.5: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý (thay đổi) .................................................. 86
Hình 3.6. Mơ hình đánh giá chuỗi cung ứng của doanh nghiệp A ........................... 93
Hình 3.7. Mơ hình đánh giá chuỗi cung ứng của doanh nghiệp B............................ 93
Hình 3.8: Các chỉ tiêu đánh giá trong bảng điểm cân bằng ...................................... 95


8

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong chuỗi dây chuyền cung ứng của doanh nghiệp nói chung, hoạt động
giao nhận là một mắt xích quan trọng và khơng thể thiếu. Đặc biệt, là với các
doanh nghiệp có chức năng, nhiệm vụ là giao nhận hàng hóa như các cơng ty Kho
vận. Hoạt động giao nhận ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện đúng hạn các hợp
đồng của doanh nghiệp và ảnh hưởng một cách gián tiếp đến hoạt động kho bãi,
chi phí sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Do đó, nếu hoạt động giao nhận
được thực hiện một cách khoa học và hợp lý thì sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện sản
xuất kinh doanh hiệu quả với chi phí sản xuất thấp và đúng thời gian và ngược lại.
Một giải pháp khá mới mẻ và hiệu quả hiện nay tại Việt Nam đó chính là dịch vụ
Logistics. Việc vận dụng mơ hình dịch vụ logistics sẽ tạo điều kiện để doanh
nghiệp nối dài hơn nữa chuỗi giá trị của mình để có thể hoạt động và phát triển một
cách bền vững, nâng cao đời sống công nhân viên trong công ty.
Tuy nhiên, khả năng áp dụng mơ hình dịch vụ logistics tùy thuộc vào đặc thù
riêng của mỗi doanh nghiệp. Ngành than Việt Nam có những đặc thù riêng trong
sản xuất, chế biến và tiêu thụ do cơ chế quản lý của Nhà nước. Chính vì vậy mà
hoạt động giao nhận than được coi như “độc quyền” và gây khơng ít lãng phí cho
cơng tác vận chuyển, lưu kho và bốc rót. Hoạt động giao nhận theo cách làm từ
trước tới nay cịn nặng tính kinh nghiệm và gây tổn thất khơng nhỏ cho ngành than

nói riêng và cho tài nguyên của tổ quốc..
Do đó, để làm hạn chế tình trạng này và tăng hiệu quả hoạt động của cơng ty
Kho vận Hịn Gia, tác giả lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mơ hình dịch vụ
Logistics trong hoạt động giao nhận than tại Công ty Kho vận Hòn Gai –
Vinacomin” làm luận văn thạc s ca mỡnh.
Nếu có hiệu quả, đây sẽ là tiền đề để Vinacomin áp dụng mở rộng trên cả tập
đoàn.


9

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu lý luận về logistics và thực trạng
hoạt động giao nhận than tại công ty Kho vận Hịn Gai từ đó xây dựng căn cứ khoa
học cho những giải pháp áp dụng dịch vụ Logistics vào các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực giao nhận than nói chung và cơng ty Kho vận Hịn Gai nói riêng
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động giao nhận than tại công ty Kho vận Hịn
Gai – Vinacomin.
Phạm vi nghiên cứu: Cơng ty Kho vận Hòn Gai - Vinacomin
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan nghiên cứu về Logistics và mơ hình dịch vụ logistics trong hoạt
động giao nhận.
- Phân tích đánh giá thực trạng công tác giao nhận than tại Công ty Kho vận
Hòn Gai – Vinacomin.
- Các giải pháp để ứng dụng mơ hình dịch vụ Logistics vào hoạt động giao
nhận than ở cơng ty Kho vận Hịn Gai
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ nêu trên, trong quá trình nghiên cứu tác

giả tiến hành khảo sát, thu thập các tài liệu liên quan đến nội dung nghiên cứu của
đề tài, sau đó sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và mơ hình hóa
để giải quyết các nhiệm vụ đã đặt ra.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần vào việc hồn
thiện phương pháp luận về Logistics và dịch vụ Logistics
Ý nghĩa thực tiễn: Các kết quả phân tích và giải pháp ứng dụng dịch vụ
Logistics có ý nghĩa tham khảo đối với các doanh nghiệp Kho vận và các doanh
nghiệp hoạt động trong ngành than.
7. Nội dung nghiên cứu của đề tài


10

Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan lý luận về Logistics và thực tiễn ứng dụng mơ hình
dịch vụ Logistics trong hoạt động giao nhận than
Chương 2: Thực trạng hoạt động giao nhận than và tính khả thi của việc ứng
dụng mơ hình dịch vụ Logistics trong hoạt động giao nhận than tại Cơng ty Kho vận
Hịn Gai – Vinacomin
Chương 3: Định hướng và giải pháp ứng dụng mơ hình dịch vụ Logistics
trong hoạt động giao nhận than tại Cơng ty Kho vận Hịn Gai - Vinacomin
Luận văn được hoàn thành tại Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, trường
Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội. Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn,
tác giả đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Thị Bích Ngọc, đồng
thời tác giả cũng nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình và các ý kiến đóng góp q báu
của các thầy, cơ giáo trong Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, các nhà khoa học
trong và ngoài trường. Qua đây, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy,
các cô, các nhà khoa học trong và ngoài trường đã giúp đỡ tác giả hoàn thành bản
luận văn này.


Tác giả


11

CHƯƠNG 1
TỒNG QUAN LÝ LUẬN VỀ LOGISTICS VÀ THỰC TIỄN
ỨNG DỤNG MƠ HÌNH DỊCH VỤ LOGISTICS
TRONG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN THAN
1.1. Cơ sở lý luận về logistics
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động logistics
Trong kho tàng ngôn ngữ của thế giới, thuật ngữ Logistics mới chỉ được sử
dụng trong vài thế kỷ gần đây, nhưng thực sự logistics đã đồng hành cùng loài
người từ khi con người biết tích trữ lương thực, phân chia cái nào dùng ngay, cái
nào để dành, biết vận chuyển, trao đổi những vật phẩm làm ra... Có thể tổng hợp
được những dấu mốc sau đây: [1]
Khoảng 2700 năm trước Công nguyên
Kỹ thuật vận chuyển và xử lý nguyên vật liệu trong quá trình xây dựng các kim
tự tháp Ai Cập – những khối đá nặng hàng tấn được vận chuyển từ xa đến và được
lắp ghép ngay tại công trường. Đặc biệt, trong quá trình xây dựng kim tự tháp Giza,
cao 146 mét, nặng 6 triệu tấn, người Ai cập cổ đại chắc chắn phải có những giải
pháp logistics và các công cụ kỹ thuật đặc biệt để vận chuyển hàng triệu khối đá lớn
và ghép chúng lại một cách hoàn hảo, với độ chính xác cao.\
Khoảng 300 năm trước Cơng nguyên
Người Hy Lạp cổ phát kiến ra tàu có mái chèo – cơng cụ quan trọng, đặt nền
móng cho thương mại xuyên lục địa phát triển. Tàu có mái chèo là giải pháp
logistics, giúp việc vận chuyển vượt đại dương được thực hiện nhanh chóng, với
khối lượng lớn và an toàn hơn.
Khoảng năm 1200

Vào năm 1188, nghiệp đoàn Hanseatic, tổ chức liên kết các nhà vận tải biển đầu
tiên trên thế giới, được thành lập tại Hamburg, Đức. Sử dụng phối hợp các loại
phương tiện vận tải khác nhau, đặc biệt tàu gắn hệ thống bánh răng có thể leo dốc,
[1] PGS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân,2009. Logistics những vấn đề cơ bản. NXB Lao động


12

Hanseatic đã tổ chức vận chuyển hàng hóa trên địa bàn rộng lớn, từ Hắc Hải đến
biển Bắc. Sự liên kết đã giúp Hanseatic hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.
Khoảng năm 1500
Dịch vụ bưu chính với cam kết giao hàng đúng hạn lần đầu tiên ra đời ở châu
Âu. Những bức thư, bưu kiện, bưu phẩm được giao đến tay người nhận trong thời
hạn quy định ở Paris, Madrid, Vienna, Vatican,... Trong điều kiện cơ sở hạ tầng còn
lạc hậu, những cát cứ phong kiến chia cắt lục địa châu Âu thành trăm nghìn lãnh địa
nhỏ, thì việc giao hàng đúng hạn quả là phi thường.
Khoảng những năm 1800
Việc phát minh ra động cơ chạy bằng hơi nước và các ứng dụng của nó trong
các phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt và đường thủy, đã mở ra kỷ nguyên
phát triển mới cho ngành Logistics.
Những năm 1940
Để phục vụ cho các cuộc thế chiến, đặc biệt là chiến tranh thế giới thứ hai, các
bên tham chiến đã vận dụng rất nhiều giải pháp để vận chuyển binh lính, lương
thực, khí tài, quân trang,... Logistics – hậu cần quân đội đã khẳng định vai trị đặc
biệt của mình, trong một số trường hợp logistics có thể làm thay đổi cục diện chiến
trường.
Tóm lại, trước những năm 1950 cơng việc logistics chỉ đơn thuần là một hoạt
động chức năng đơn lẻ. Trong khi các lĩnh vực marketing và quản trị sản xuất đã có
những chuyển biến rất lớn lao thì vẫn chưa hình thành một quan điểm khoa học về
quản trị logistics một cách hiệu quả.

Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ và quản lý cuối thế kỷ 20
mới đưa logistics lên một tầm cao mới.
Giai đoạn 1950 – 1960, Logistics tại chỗ (workplace logistics) ra đời. Logistics
tại chỗ là dòng vận động của nguyên vật liệu tại một vị trí làm việc. Mục đích là
hợp lý hóa các hoạt động độc lập của một cá nhân hay của một dây chuyền sản xuất
hoặc lắp ráp. Lý thuyết và các nguyên tắc hoạt động của logistics tại chỗ được đưa
ra cho những nhân công làm việc trong lĩnh vực công nghiệp trong và sau chiến


13

tranh thế giới thứ II. Điểm nổi bật của logistics tại chỗ là tính tổ chức lao động có
khoa học.
Giai đoạn 1960 – 1970, do máy móc khơng đồng nhất nên vấn đề cần giải quyết
là đảm bảo đúng và đủ nguyên vật liệu để phục vụ cho sản xuất đại trà và dây
chuyền lắp ráp máy móc. Từ yêu cầu đó, logistics cơ sở sản xuất được nhắc tới.
Logistics cơ sở sản xuất (Facility logistics) là dòng vận động của nguyên liệu giữa
các xưởng làm việc trong nội bộ một cơ sở sản xuất. Cơ sở sản xuất đó có thể là 1
nhà máy, 1 trạm làm việc trung chuyển, 1 nhà kho, hoặc 1 trung tâm phân phối.
Giai đoạn 1970 – 1980, Logistics công ty ra đời và chính thức được áp dụng
trong kinh doanh. Giai đoạn này, logistics gắn liền với thuật ngữ phân phối vật chất.
Logistics cơng ty là dịng vận động của ngun vật liệu và thông tin giữa các cơ sở
sản xuất và các q trình sản xuất trong một cơng ty. Với các cơng ty sản xuất thì
hoạt động logistics diễn ra giữa các nhà máy và các kho chứa hàng, với một đại lý
bán bn thì là giữa các đại lý phân phối của nó, cịn với một đại lý bán lẻ thì đó là
giữa đại lý phân phối và các cửa hàng bán lẻ của mình. Logistics kinh doanh trở
thành quá trình mà mục tiêu chung là tạo ra và duy trì một chính sách dịch vụ khách
hàng tốt với tổng chi phí logistics thấp.
Giai đoạn 1980 – 1990, Logistics chuỗi cung ứng phát triển. Quan điểm này
nhìn nhận logistics là dịng vận động của ngun vật liệu, thơng tin và tài chính

giữa các cơng ty trong một chuỗi thống nhất. Đó là mạng lưới các cơ sở hạ tầng, các
phương tiện cùng với hệ thống thông tin được kết nối với nhau giữa các nhà cung
ứng của một công ty và các khách hàng của cơng ty đó. Các hoạt động logistics
được liên kết với nhau để thực hiện các mục tiêu trong chuỗi cung ứng.
Ngày nay, Logistics toàn cầu phát triển mạnh mẽ. Logistics tồn cầu là dịng
vận động của nguyên vật liệu, thông tin và tiền tệ giữa các quốc gia. Nó liên kết các
nhà cung ứng của các nhà cung ứng với khách hàng của khách hàng trên tồn thế
giới. Đó là q trình tồn cầu hóa trong nền kinh tế tri thức, việc mở rộng các khối
thương mại và việc mua bán qua mạng. Logistics toàn cầu phức tạp hơn nhiều so
với logistics trong nước bởi sự đa dạng phức tạp trong luật chơi, đối thủ cạnh tranh,


14

ngơn ngữ, tiền tệ, múi giờ, văn hóa và những rào cản khác trong môi trường kinh
doanh quốc tế.

Phạmvi ảnh hưởng

Logistics
tồn cầu

Logistics
cung ứng
Logistics
cơng ty
Logistics
sản xuất
Logistics
tại chỗ


1950

1960

1970

1980

1990

2000

Hình 1.1: Lịch sử phát triển logistics từ năm 1950 đến nay
1.1.2.Các khái niệm
1.1.2.1. Khái niệm Logistics
Tác giả sử dụng thuật ngữ Logistics vì chúng ta cũng chưa có một thuật ngữ
bằng tiếng Việt tương đương. Cho đến nay vẫn chưa tìm được thuật ngữ thống nhất,
phù hợp để dịch từ Logistics sang tiếng Việt. Có người dịch là hậu cần, hoặc là tiếp
vận, hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ, thậm chí là vận trù... Nhưng tất cả các cách
dịch đó đều chưa thỏa đáng, chưa phản ánh đúng đắn và đầy đủ bản chất của
Logistics. Vì vậy tác giả giữ nguyên thuật ngữ Logistics không dịch sang tiếng Việt
và bổ sung thêm vào vốn từ tiếng Việt của chúng ta.
Hiện nay, có rất nhiều tác giả nghiên cứu về Logistics cả trong nước và nước
ngồi, nhưng chưa có một khái niệm thống nhất. Có thể nói, có bao nhiêu sách về
Logistics, có bao nhiêu người nghiên cứu về Logistics thì có bấy nhiêu khái niệm.


15


Do đó, để đưa ra một khái niệm chính xác, đầy đủ về Logistics thì cần phải nắm
được các quá trình phát triển, các ứng dụng của Logistics hay là các quan điểm của
các tác giả đã nghiên cứu về Logistics.
Đầu tiên về thuật ngữ “Logistics”. Logistics theo nghĩa đang sử dụng trên thế
giới có nguồn gốc từ từ “Logistique” trong tiếng Pháp. “Logistique” lại có gốc từ từ
“Loger” nghĩa là nơi đóng quân. Và ở một góc độ nhất định, từ này có mối liên hệ
với từ “Logistic” trong tốn học.
Bởi vì ban đầu Logistics được sử dụng như một từ chuyên môn trong quân đội,
được hiểu với nghĩa là công tác hậu cần. Napoleon đã từng định nghĩa: “Logistics là
hoạt động để duy trì lực lượng quân đội”.
Do đó, trong một số từ điển, thuật ngữ “Logistics” có nghĩa là: tổ chức lo việc
cung ứng dịch vụ cho mọi cuộc hành quân hỗn hợp, ngành hậu cần (trong quân sự).
Từ “Logistics” được giải nghĩa bằng tiếng Anh trong cuốn “Oxford Advances
Learners Dictionary of Current English, A.S Hornby. Fifth Edition, Oxford
University Press, 1995”: "Logistics có nghĩa là việc tổ chức cung ứng và dịch vụ
đối với một hoạt động phức hợp nào đó".
Từ điển Websters định nghĩa: “Logistics là quá trình thu mua, bảo quản, phân
phối và thay thế con người, thiết bị”.
Theo tạp chí Logisticsworld, 1997: “Logistics là một môn khoa học của việc
hoạch định, tổ chức, quản lý và thực hiện các hoạt động cung ứng hàng hóa và dịch
vụ”.
Theo Council of Logistics Management: “Logistics là sự quản lý, kiểm soát các
nguồn lực ở trạng thái động và tĩnh, là một bộ phận của chuỗi cung ứng, bao gồm
quá trình hoạch định, quản lý, thực hiện và kiểm sốt hiệu quả, tiết kiệm nhất về chi
phí và thời gian các dịng chảy xi chiều cũng như ngược chiều, từ điểm tiền sản
xuất đến điểm tiêu thụ cuối cùng với mục tiêu đáp ứng nhu cầu khách hàng, quy
trình này bao hàm cả các hoạt động đầu vào, đầu ra, bên trong cũng như bên ngoài
của tổ chức”.



16

Theo quan điểm của PGS. TS. Đoàn Thị Hồng Vân thì: “Logistics là q trình
tối ưu hóa về vị trí và thời điểm vận chuyển và dự trữ nguồn tài nguyên từ điểm đầu
tiên của dây chuyền cung ứng cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thông qua
hàng loạt các hoạt động kinh tế”. [2]
Hình 1.2 đã thể hiện được nội dung khái niệm của PGS. TS. Đoàn Thị Hồng
Vân.
Ngun vật liệu
Phụ tùng
Máy móc, thiết bị
Bán thành phẩm

Q
trình
sản
xuất

Đóng
gói

Kho
lưu
trữ
thành
phẩm

Bến
bãi
chứa

T.T
phân
phối

Khách
hàng

Dịch vụ

...
Cung ứng

Quản trị vật tư

Phân phối

LOGISTICS

Hình 1.2. Các bộ phận cơ bản của Logistics
Nguồn: Logistics những vấn đề cơ bản
- XB 2009 – PGS. TS. Đồn Thị Hồng Vân

Dịng chu chuyển vận tải
Dịng thơng tin lưu thơng

Dưới góc độ quản trị chuỗi cung ứng, thì: “Logistics là quá trình tối ưu hóa về vị
trí, lưu trữ và chu chuyển các tài nguyên/ yếu tố đầu vào từ điểm xuất phát đầu tiên

[2] Quản trị Logistics – NXB Thống Kê 2006



17

là nhà cung cấp, qua nhà sản xuất, người bán buôn, bán lẻ, đến tay người tiêu dùng
cuối cùng thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế”. [3]
Khái niệm này cho thấy logistics bao gồm nhiều khái niệm, cho phép tổ chức có
thể vận dụng các nguyên lý, cách nghĩ và hoạt động trong lĩnh vực của mình một
cách sáng tạo, linh hoạt và có hiệu quả.
Mặt khác, theo khái niệm này, Logistics bao trùm cả hai cấp độ hoạch định và tổ
chức:
- Cấp độ thứ 1: tối ưu hóa vị trí: là lấy ngun vật liệu, bán thành phẩm, thành
phẩm, dịch vụ,... ở đâu, khi nào? và vận chuyển đi đâu?
- Cấp độ thứ 2: tối ưu hóa vận chuyển và lưu trữ: làm thế nào để đưa được
nguồn tài nguyên/ các yếu tố đầu vào từ điểm đầu đến điểm cuối dây chuyền cung
ứng.
Theo Liên Hợp Quốc: Logistics là hoạt động quản lý quá trình lưu chuyển
nguyên vật liệu qua các khâu lưu kho, sản xuất ra sản phẩm, cho tới tay người tiêu
dùng theo yêu cầu của khách hàng.
Logistics là sự duy trì, phát triển, phân phối/sắp xếp và thay thế nguồn nhân lực
và nguyên vật liệu, thiết bị, máy móc...
Logistics là quy trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm sốt q trình lưu
chuyển và dự trữ hàng hoá, dịch vụ... từ điểm xuất phát đầu tiên đến nơi tiêu thụ
cuối cùng sao cho hiệu quả và phù hợp với yêu cầu của khách hàng. [4]
Vậy, từ những khái niệm trên có thể rút ra một số điểm chung như sau:
- Logistics là quá trình quản lý luồng vận động của vật chất và thơng tin nhằm
đạt đến sự tối ưu.
- Nói đến Logistics là đề cập đến tồn bộ q trình cung ứng từ điểm đầu tiên
nhất đến điểm cuối cùng trong hoạt động của doanh nghiệp.
- Logistics là xét trên toàn bộ hệ thống chứ khơng chỉ tối ưu hóa ở từng khâu,
tức có mối liên hệ chặt chẽ, liên tục ở tất cả các khâu.


[3] Ma Shuo - Logistics and Supply Chain Managerment – 1999
[4] Hội đồng Quản trị Logistics Hoa Kỳ 1988


18

Mặt khác, theo sự phát triển thì Logistics được phát triển qua 3 giai đoạn (theo
ESCAP (Economic and Social Commission for Asia and the Pacific - ủy ban Kinh
tế và Xã hội châu á Thái Bình Dương):
Giai đoạn 1: Phân phối vật chất.
Vào những năm 60, 70 của thế kỷ thứ 20, người ta bắt đầu quan tâm đến vấn đề
quản lý một cách có hệ thống những hoạt động có liên quan với nhau để đảm bảo
phân phối sản phẩm, hàng hố cho khách hàng một cách có hiệu quả. Những hoạt
động đó bao gồm: vận tải, phân phối, bảo quản hàng hố, quản lý tồn kho, bao bì
đóng gói, phân loại, dán nhãn ... những hoạt động nêu trên được gọi là phân phối
sản phẩm vật chất hay cịn có tên gọi là logistics đầu ra.
Giai đoạn 2: Hệ thống logistics.
Đến những năm 80, 90 của thế kỷ trước, các công ty tiến hành kết hợp quản lý 2
mặt: đầu vào (gọi là cung ứng vật tư) với đầu ra (phân phối sản phẩm), để tiết kiệm
chi phí, tăng thêm hiệu quả của quá trình này. Sự kết hợp đó được gọi là hệ thống
logistics.
Giai đoạn 3: Quản trị chuỗi cung ứng.
Đây là khái niệm mang tính chiến lược về quản trị chuỗi nối tiếp các hoạt động
từ người cung cấp đến người sản xuất - khách hàng tiêu dùng sản phẩm, cùng với
việc lập các chứng từ có liên quan, hệ thống theo dõi, kiểm tra, làm tăng thêm giá trị
sản phẩm. Khái niệm này coi trọng việc phát triển các quan hệ với đối tác, kết hợp
chặt chẽ giữa người sản xuất với người cung cấp, người tiêu dùng và các bên có liên
quan, như: các công ty vận tải, kho bãi, giao nhận và người cung cấp công nghệ
thông tin (IT -Information Technology).

Theo giai đoạn phát triển của Logistics có thể rút ra một số đặc điểm của nó như
sau:
- Logistics là một q trình: Logistics không phải là một hoạt động đơn lẻ mà là
một quá trình, là một chuỗi các hoạt động liên tục có liên quan mật thiết với nhau,
tác động lẫn nhau được thực hiện một cách có hệ thống, có hoạch định, kiểm soát


19

và hoàn thiện. Logistics bao gồm mọi yếu tố tạo nên sản phẩm từ đầu vào cho đến
người tiêu dùng cuối cùng, tức gồm cả sản xuất và ngoài sản xuất.
- Logistics là một chuỗi cung ứng: Logistics là một hệ thống vô cùng phức tạp,
kết hợp nhiều công đoạn với thời gian và chi phí hợp lý nhất.
- Logistics bao gồm cả dịng chảy đầu vào, đầu ra, xi chiều và ngược chiều.
- Mục đích của Logistics là làm cho doanh nghiệp hoạt động một cách hiệu quả
nhất, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và với chi phí là thấp nhất.
Tóm lại, từ những đặc điểm rút ra và các khái niệm trên, tác giả tự đưa ra một
khái niệm về Logistics như sau:
“ Logistics là quá trình tối ưu hóa tồn bộ dây chuyền cung ứng, từ điểm
đầu của quá trình sản xuất cho đến người tiêu dùng cuối cùng và quá trình
ngược lại, nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng với tổng chi phí thấp
nhất”.
1.1.2.2. Khái niệm quản trị logistics
“Quản trị logistics là q trình hoạch định, thực hiện và kiểm sốt có hiệu quả
việc chu chuyển và dự trữ hàng hóa, dịch vụ... và những thơng tin có liên quan, từ
điểm đầu đến điểm cuối cùng với mục tiêu thỏa mãn nhu cầu của người tiêu
dùng”.[5]
Với khái niệm logistics kể trên thì quản trị logistics có phạm vi rất rộng với các
nội dung chủ yếu: Dịch vụ khách hàng, hệ thống thông tin, dự trữ, quản trị vật tư,
vận tải, kho bãi, quản trị chi phí.

1.1.2.3. Khái niệm dịch vụ Logistics
Dịch vụ Logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực
hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi,
làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì,
ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo
thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.

[5] PGS. TS. Đoàn Thị Hồng Vân - Quản trị Logistics – NXB Thống Kê 2006


20

1.1.3. Một số khái niệm cần phân biệt với logistics
1.1.3.1. Phân biệt logistics với quản trị chuỗi cung ứng (Supply chain Management
– SCM)
Hình 1.3 cho thấy, có những quan điểm sau: (1) SCM là một phần của logistics;
(2) logistics là một phần của SCM; (3) logistics chỉ là một bộ phận nhỏ của SCM;
(4) logistics cũng là SCM và ngược lại; (5) giữa SCM và logistics có phần chung,
cụ thể trong SCM có logistics và ngược lại, trong logistics có SCM. Theo quan
điểm cá nhân, tôi ủng hộ quan điểm thứ 5. Để lý giải điều này ta sẽ xem lại các khái
niệm logistics và SCM.

Hình 1.3. Mối quan hệ giữa logistics và quản trị chuỗi cung ứng
Logistics là quá trình tối ưu hố về vị trí và thời điểm, vận chuyển và dự trữ
nguồn tài nguyên từ điểm đầu tiên của chuỗi cung ứng cho đến tay người tiêu dùng
cuối cùng, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế" và "Quản trị logistics là quá
trình hoạch định, thực hiện và kiểm soát một cách hiệu lực, hiệu quả hoạt động vận
chuyển, lưu trữ hàng hoá, dịch vụ và những thơng tin có liên quan từ điểm đầu đến
điểm tiêu thụ cuối cùng với mục đích thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Điều đó có nghĩa là logistics được hiểu theo nghĩa rộng (xét trong phạm vi nền

kinh tế quốc dân), nó bao gồm mọi hoạt động kinh doanh liên quan đến vận tải
(đường biển, đường hàng không, đường bộ, đường thuỷ nội địa... ), lưu kho, lưu bãi,
sắp xếp hàng hóa sẵn sàng cho q trình vận tải, bao bì đóng gói, mã hiệu, nhãn
hiệu và phân phối đi các nơi theo yêu cầu của người dùng, điều cân nhấn mạnh là


21

logistics tối ưu hóa các hoạt động trên nhằm giúp cho quá trình thực hiện một cách
hiệu quả.
Chuỗi cung ứng là mạng lưới các tổ chức tham gia vào dòng vận động của
nguồn tài nguyên đầu vào và thông tin từ nhà cung cấp đầu tiên đến người tiêu dùng
cuối cùng và các hoạt động của những tổ chức đó. Trong chuỗi cung ứng, hoạt động
logistics của mỗi mắt xích (mỗi đơn vị) là quá trình hoạch định, triển khai và kiểm
tra kiểm sốt một cách có hiệu lực và hiệu quả dịng hàng hóa, dịch vụ và thơng tin
liên quan từ điểm đầu vào của mắt xích này đến đầu vào của mắt xích kế tiếp nhằm
mục đích đáp ứng các chuẩn mực, yêu cầu của. mắt xích kế tiếp và của toàn chuỗi.
Do vậy, chuỗi cung ứng là chuỗi của các hoạt động logistics - hoạt động tối ưu hóa,
nhằm nâng cao khả năng
Quản trị chuỗi cung ứng bao gồm hoạch định và quản lý tất cả các hoạt động
liên quan đến tìm nguồn cung cấp, mua hàng, sản xuất và tất cả các hoạt động quản
trị logistics. Ở mức độ quan trọng, quản trị chuỗi cung ứng bao gồm sự phối hợp và
cộng tác của các đối tác trên cùng một kênh như nhà cung cấp, bên trung gian, các
nhà cung cấp dịch vụ, khách hàng. Về cơ bản, quản trị chuỗi cung ứng sẽ tích hợp
vấn đề quản trị cung cầu bên trong công ty và giữa các công ty với nhau. Quản trị
chuỗi cung ứng là một chức năng tích hợp với vai trị đầu tiên là kết nối các chức
năng kinh doanh và các qui trình kinh doanh chính yếu bên trong cơng ty và của các
cơng ty với nhau thành một mơ hình kinh doanh hiệu quả cao và gắn bó. Bên cạnh
đó, còn là những hoạt động sản xuất và thúc đẩy sự phối hợp về qui trình và hoạt
động của các bộ phận marketing, kinh doanh, thiết kế sản phẩm, tài chính, cơng

nghệ thơng tin.
Như vậy, so với khái niệm quản trị chuỗi cung ứng thì khái niệm logistics
theo nghĩa rộng gần như tương đương, nhưng cần chú ý. Logistics nhấn mạnh đến
tính tối ưu của q trình, cịn chuỗi cung ứng chỉ nói đến q trình, đến các mối liên
kết. Cịn nếu xét riêng từng doanh nghiệp, thì logistics là q trình tối ưu hố về vị
trí và thời điểm, lưu chuyển và dự trữ nguồn tài nguyên từ điểm đầu của quá trình
cung ứng cho đến tay người tiêu dùng, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế.


22

Cịn quản trị chuỗi cung ứng gồm cả q trình logistics bên ngoài doanh nghiệp,
bao gồm cả khách hàng và các nhà cung cấp cấp, cấp 2..: do đó quản tri chuỗi cung
ứng là khái niệm rộng hơn logistics của một doanh nghiệp.
Tóm lại, sự khác biệt giữa quản trị logistics (LM) và quản trị chuỗi cung ứng
(SCM) là:
- Về tầm ảnh hưởng: LM có ảnh hưởng ngắn hạn và trung hạn, cịn SCM có tầm
ảnh hưởng dài hạn
- Về mục tiêu: LM mong muốn đạt đến giảm chi phí logistics nhưng tăng chất
lượng dịch vụ còn SCM lại đặt mục tiêu ở giảm chi phí tồn thể dựa trên tăng
cường khả năng cộng tác và phối hợp, do đó tăng hiệu quả trên tồn bộ hoạt động
LM.
- Về cơng việc: LM quản trị các hoạt động bao gồm vận tải, kho bãi, dự báo,
đơn hàng, giao nhận, dịch vụ khách hàng,... Còn SCM bao gồm tất cả các hoạt động
LM và quản trị nguồn cung cấp, sản xuất, hợp tác và phối hợp các đối tác, khách
hàng...
- Về phạm vi hoạt động: LM chủ yếu quản trị bên trong doanh nghiệp, còn
SCM quản trị cả bên trong lẫn bên ngồi doanh nghiệp.
1.1.3.2. Phân biệt Logistics và phân phối
Q trình phân phối là khái niệm phản ánh sự di chuyển hàng hoá của một tổ

chức (người sản xuất, kinh doanh hay bất kỳ một người nào khác có hàng hố); Nó
bao gồm sự vận chuyển hàng hố bằng các loại phương tiện khác nhau, từ địa điểm
này sang địa điểm khác, từ nước nọ sang nước kia, trong đó có sự phối hợp giữa các
hoạt động và các chức năng khác nhau, nhằm đảm bảo chu chuyển hàng hoá liên
tục từ giai đoạn tiền sản xuất cho đến khi đến tay người tiêu dùng cuối cùng.
Như vậy, quá trình phân phối và hoạt động logistics có liên quan mật thiết
với nhau, nếu thiếu một kế hoạch khoa học và sự quản lý chặt chẽ sát sao thì quá
trình chu chuyển hàng hố, dịch vụ phức tạp sẽ khơng thể thực hiện nhịp nhàng,
liên tục. Chính vì vậy, người ta đã ví tồn bộ q trình phân phối là một "băng tải”
hàng hố chuyển động khơng ngừng dưới sự tổ chức và giám sát của công nghệ


23

logistics. Logistics là một cơng nghệ quản lý, kiểm sốt tồn bộ q trình phân phối,
sản xuất, tiêu thụ một cách đồng bộ. Một công nghệ như vậy theo sát và đẩy nhanh
hoạt động nhờ các luồng thông tin. Đến lượt mình, những luồng thơng tin lại cho
phép giám sát được vận động thực của hàng hoá. Tổ chức dịch vụ logistics đối với
tồn bộ q trình phân phối từ khâu cung ứng đến khâu tiêu thụ được thực hiện trên
cơ sở nhu cầu thực tế.
1.1.4. Vai trò của logistics với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp logistics có vai trị rất to lớn. Peter Ducker đã từng
viết: “Logistics là nguồn động lực cho đổi mới và cơ hội mới mà chúng ta chưa hề
chạm đến. Đó chính là “thềm lục địa tiềm ẩn” của cả nền kinh tế”. Với các doanh
nghiệp Việt Nam, thì điều này càng đặc biệt đúng, bởi chúng ta hiểu biết chưa đầy
đủ và ít vận dụng logistics.
Vai trị của logistics đối với doanh nghiệp được thể hiện:
Logistics giúp giải quyết cả đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một cách
hiệu quả. Nhờ có thể thay đổi các nguồn tài ngun đầu vào hoặc tối ưu hóa q
trình chu chuyển nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ,... logistics giúp giảm chi phí,

tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Có nhiều doanh nghiệp thành cơng lớn
nhờ có được chiến lược và hoạt động logistics đúng đắn, ngược lại có khơng ít
doanh nghiệp gặp khó khăn, thậm chí thất bại, phá sản do có những quyết định sai lầm
trong hoạt động logistics, ví dụ: chọn sai vị trí, chọn nguồn tài nguyên cung cấp sai, dự
trữ không phù hợp, tổ chức vận chuyển khơng hiệu quả... Ngày nay để tìm được vị trí
tốt hơn, kinh doanh hiệu quả hơn, các tập đồn đa quốc gia, các cơng ty đủ mạnh đã và
đang nỗ lực tìm kiếm trên tồn cầu nhằm tìm được nguồn tài ngun, nhân cơng, vốn,
thị trường tiêu thụ, mơi trường kinh doanh,... tốt nhất. Và logistics tồn cầu tất yếu hình
thành và phát triển.
Logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chủ động trong việc
chọn nguồn cung cấp nguyên liệu, công nghệ sản xuất, thiết kế mẫu mã, tìm kiếm
thị trường tiêu thụ thông qua nhiều kênh phân phối khác nhau,... Chủ động trong


24

việc lên kế hoạch sản xuất, quản lý hàng tồn kho và giao hàng theo đúng thời gian
với tổng chi phí thấp nhất. Doanh nghiệp khi ứng dụng logistics sẽ tối ưu hóa được
q trình vận chuyển, chi phí và thời gian, tối ưu hóa lượng hàng lưu kho,... nên sẽ
giúp doanh nghiệp giảm đáng kể các khoản chi phí khơng hợp lý, góp phần giảm
giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Logistics cịn góp phần giảm phí thơng qua việc tiêu chuẩn hóa chứng từ. Theo
các chuyên gia ngoại thương, giấy tờ rườm rà chiếm một khoản phí khơng nhỏ
trong mậu dịch quốc tế và vận chuyển. Thông qua dịch vụ logistics, các công ty
logistics sẽ đứng ra đảm nhiệm việc ký một hợp đồng duy nhất sử dụng chung cho
mọi loại hình vận tải để đưa hàng từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng cuối cùng.
Sự phát triển của công nghệ thông tin đã làm gia tăng sự hài lòng và giá trị cung
cấp cho khách hàng của dịch vụ logistics. Đứng ở góc độ này, logistics được xem là
cơng cụ hiệu quả để đạt được lợi thế cạnh tranh lâu dài về sự khác biệt hóa và tập

trung.
Ngồi ra, logistics cịn hỗ trợ đắc lực cho hoạt động marketing, đặc biệt là
marketing hỗn hợp (4P – Right Product, Right Price, Proper Promotion and Right
Place). Chính logistics đóng vai trị then chốt trong việc đưa sản phẩm đến đúng nơi
cần đến, vào đúng thời điểm thích hợp. Sản phẩm chỉ có thể làm thỏa mãn khách
hàng và có giá trị khi và chỉ khi nó đến được với khách hàng đúng thời hạn và địa
điểm quy định.
1.1.5. Các nội dung kinh doanh của dịch vụ logistics
Dịch vụ Logistics theo quy định tại Điều 233, Luật Thương Mại, 2005 có các
nội dung sau:
Các dịch vụ Logistics chủ yếu:
- Dịch vụ bốc xếp hàng hóa, bao gồm cả hoạt động bốc xếp container;
- Dịch vụ kho bãi và lưu trữ hàng hóa, bao gồm cả hoạt động kinh doanh kho
bãi container và kho xử lý nguyên liệu, thiết bị;
- Dịch vụ đại lý vận tải, bao gồm cả hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan và lập
kế hoạch bốc dỡ hàng hóa;


25

- Dịch vụ bổ trợ khác, bao gồm cả hoạt động tiếp nhận, lưu kho và quản lý
thông tin liên quan đến vận chuyển và lưu kho hàng hóa trong suốt cả chuỗi
logistics; hoạt động xử lý hàng hóa bị khách hàng trả lại, hàng hóa tồn kho, hàng
hóa quá hạn, lỗi mốt và tái phân phối hàng hóa đó; hoạt động cho thuê và thuê mua
container.
Các dịch vụ logistics liên quan đến vận tải:
- Dịch vụ vận tải hàng hải;
- Dịch vụ vận tải thủy nội địa;
- Dịch vụ vận tải hàng không;
- Dịch vụ vận tải đường sắt;

- Dịch vụ vận tải đường bộ;
- Dịch vụ vận tải đường ống.
Các dịch vụ logistics liên quan khác:
- Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật;
- Dịch vụ bưu chính;
- Dịch vụ thương mại bán bn;
- Dịch vụ thương mại bán lẻ, bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho, thu
gom, tập hợp, phân loại hàng hóa, phân phối lại và giao hàng;
- Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.
1.1.6. Phân loại logistics
Logistics được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, tùy thuộc vào mục đích
nghiên cứu. Dưới đây là một số cách phân loại phổ biến:
- Phân loạt theo các hình thức Logistics
Cho đến nay trên thế giới có các hình thức Logistics sau:
Logistics bên thứ nhất (1PL - First Party Logistics) - người chủ sở hữu hàng
hóa tự mình tổ chức và thực hiện các hoạt động logistics để đáp ứng nhu cầu của
bản thân. Theo hình thức này, chủ hàng phải đầu tư vào phương tiện vận tải, kho
chứa hàng, hệ thống thông tin, nhân công để quản lý và vận hành hoạt động
logistics.


×