MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
B. NỘI DUNG...........................................................................................................3
C. KIẾN NGHỊ, KẾT LUẬN...................................................................................40
KẾT LUẬN.............................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................43
1
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do xây dựng đề án
Công ty Kho vận Hòn Gai – Vinacomin được thành lập và đi vào hoạt
động từ ngày 01 tháng 6 năm 2008 theo chiến lược phát triển của Tập đoàn
Công nghiệp than – khoáng sản Việt Nam. Công ty là một trong những đầu
mối bán than quan trọng của Tập đoàn trong việc tiêu thụ than từ các Công ty
sản xuất tại khu vực Hòn Gai. Với cơ sở vật chất ban đầu còn nghèo nàn, nhỏ
lẻ, hệ thống các bến cảng, kho bãi không tập trung, không có qui hoạch, tài
sản chủ yếu được nhận bàn giao từ các đơn vị trong Tập đoàn, một số đã cũ,
giá trị sử dụng thấp, rất khó khăn cho việc đáp ứng ngay về cơ sở vật chất
phục vụ sản xuất theo yêu cầu của Tập đoàn, nhưng đến nay, sau hơn 7 năm
hoạt động, Công ty đã tạo dựng được một hạ tầng tương đối có qui mô, hiện
đại, dần ổn định và có những bước phát triển.
Từ ngày 01/01/2014, nằm trong định hướng phát triển chiến lược của
Tập đoàn, dần từng bước chuyên môn hóa tất cả các khâu trong sản xuất kinh
doanh, Công ty Kho vận Hòn Gai – Vinacomin được Tập đoàn giao thêm
nhiệm vụ vận chuyển than từ các mỏ về các kho cảng của Công ty để tiêu thụ
theo kế hoạch của Tập đoàn. Đây là một công đoạn sản xuất có quy mô sản
xuất lớn, diện sản xuất rộng trong toàn vùng than khu vực thành phố Hạ
Long, một phần khu vực thành phố Cẩm Phả và huyện Hoành Bồ, với sản
lượng than vận chuyển hàng năm lên đến trên 10 triệu tấn, sản lượng vận tải
trên 50 triệu tấn/km.
Qua quá trình tổ chức thực hiện trong 02 năm 2014 – 2015, công tác
vận tải của công ty kho vận Hòn Gai về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu sản
xuất nói chung, đời sống việc làm của người lao động đảm bảo. Công tác điều
hành vận tải, sửa chữa duy tu đường giao thông vận tải đã triển khai bài bản,
không để ách tắc sản xuất.
Tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề chưa hợp lý như: năng suất lao động,
năng suất xe máy thấp, hệ số huy động thiết bị chưa cao, công tác sửa chữa
2
bảo dưỡng không chủ động, cung độ xe di chuyển không tải nhiều, công tác
điều độ vận tải gặp nhiều vướng mắc do thủ tục hành chính trong giao nhận
than còn rườm rà, thời gian giao nhận than tại 2 đầu nhận và dỡ tải kéo dài,
nguồn nhân lực đông nhưng thiếu lao động kỹ thuật chuyên sâu, thợ tay nghề
cao, cán bộ kỹ thuật có kinh nghiệm. Chi phí sửa chữa bảo dưỡng thiết bị rất
lớn, các năm đều cao hơn mức khoán chi phí của tập đoàn.
Để góp phần xây dựng Công ty Kho vận Hòn Gai – Vinacomin ngày
một phát triển theo định hướng chiến lược của Tập đoàn, việc xây dựng đề án
"Nâng cao hiệu quả công tác vận tải than mỏ của Công ty Kho vận Hòn
Gai – Vinacomin" là hết sức cấp thiết.
2. Mục tiêu của đề án
2.1. Mục tiêu chung
Giảm thiểu các chi phí, nâng cao hiệu quả công tác vận tải than mỏ ở
Công ty Kho vận Hòn Giai - Vinacomin nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Công ty trong bối cảnh tái cơ cấu ở Tập đoàn Than hiện nay.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nâng cao hiệu quả kỹ thuật của máy móc phương tiện vận tải nhằm
tận dụng triệt để các điều kiện kỹ thuật hiện có.
- Giảm thiểu thất thoát than trong quá trình vận tải nhằm tiết kiệm tài
nguyên, hạn chế ô nhiễm môi trường.
- Tái cơ cấu nguồn nhân lực theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả nhằm giảm
chi phí lao động và chi phí quản lý.
3. Giới hạn của đề án
- Đối tượng của đề án: Đối tượng của đề án là hiệu quả hoạt động vận
chuyển than từ kho mỏ về kho than của Công ty Kho vận Hòn Gai Vinacomin.
- Không gian triển khai: Đề án được triển khai tại Công ty Kho vận
Hòn Gai - Vinacomin
- Về thời gian thực hiện: Thực hiện đề án trong giai đoạn 2016 - 2018
3
B. NỘI DUNG
1. Căn cứ xây dựng đề án
1.1. Cơ sở khoa học/ lý luận
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm chung về hiệu quả sản xuất, kinh doanh
Từ trước tới nay các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau
về hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Có thể đưa ra một số khái niệm như sau:
- Hiệu quả sản xuất, kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản
xuất ra tức là giá trị sử dụng của nó, hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận
thu được sau quá trình sản xuất, kinh doanh. Quan điểm này lẫn lộn giữa hiệu
quả với kết quả sản xuất, kinh doanh, giữa hiệu quả với mục tiêu sản xuất,
kinh doanh.
Nếu kết quả là mục tiêu của quá trình sản xuất, kinh doanh thì hiệu quả
là phương tiện để có thể đạt được các mục tiêu đó.
- Hiệu quả sản xuất, kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế, được phản
ánh qua nhịp độ tăng của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này là phiến diện chỉ
đứng trên giác độ biến theo thời gian.
- P. Samuelson, và W. Nordhaus cho rằng: "Hiệu quả sản xuất, kinh
doanh diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hoá mà
không cắt giảm sản lượng của một loại hàng hoá khác. Một nền kinh tế có
hiệu quả trên giới hạn khả năng sản xuất của nó". [1]
- Hiệu quả sản xuất, kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức
tăng kết quả kinh tế. Đây là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái
niệm về hiệu quả kinh tế.
- Hiệu quả sản xuất, kinh doanh là các chỉ tiêu được xác định bằng tỷ lệ
so sánh giữa kết quả và chi phí. Định nghĩa như vậy chỉ đề cập đến cách xác
lập các chỉ tiêu chứ không toát lên ý niệm của vấn đề.
4
- Hiệu quả sản xuất, kinh doanh là mức tăng của kết quả sản xuất, kinh
doanh trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của vốn sản xuất, kinh doanh.
Quan niệm này muốn quy hiệu quả sản xuất, kinh doanh về một chỉ tiêu tổng
hợp cụ thể nào đó.
1.1.1.2. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất, kinh doanh có thể được đánh giá ở các giác độ khác
nhau, phạm vi khác nhau và thời kỳ khác nhau. Trên cơ sở này, để hiểu rõ hơn
bản chất của phạm trù hiệu quả sản xuất, kinh doanh cũng cần đứng trên từng
góc độ cụ thể mà phân biệt các loại hiệu quả.
a. Theo lĩnh vưc tính toán, có thể phân thành:
- Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực để đạt các mục tiêu kinh tế của một thời kỳ nào đó. Hiệu quả kinh
tế thường được nghiên cứu ở các giác độ quản lý vĩ mô.
- Hiệu quả xã hội: Hiệu quả xã hội là phạm trù phản ánh trình độ lợi
dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhằm đạt được các mục tiêu xã hội nhất
định. Các mục tiêu xã hội thường là giải quyết công ăn, việc làm; xây dựng cơ
sở hạ tầng; nâng cao phúc lợi xã hội; mức sống và đời sống văn hoá, tinh thần
cho người lao động; đảm bảo và nâng cao sức khoẻ cho người lao động; cải
thiện điều kiện lao động, đảm bảo vệ sinh môi trường;... Hiệu quả xã hội
thường gắn với mô hình kinh tế hỗn hợp và trước hết thường được đánh giá
và giải quyết ở góc độ vi mô.
- Hiệu quả an ninh, quốc phòng
- Hiệu quả đầu tư
- Hiệu quả môi trường
b. Theo hình thức tính toán
- Hiệu quả tính dưới dạng thuận: được tính bằng tỷ số giữa kết quả sản
xuất kinh doanh và chi phí sản xuất kinh doanh.
5
Công thức: H=
KQ
CP
- Hiệu quả tính dưới dạng nghịch: được tính bằng tỷ số giữa chi phí sản
xuất, kinh doanh với kết quả sản xuất, kinh doanh.
CP
Công thức: H= KQ
c. Theo phạm vi tính toán
- Hiệu quả toàn phần (hay hiệu quả đầy đủ): Tính chung cho toàn bộ
kết quả và toàn bộ chi phí của từng yếu tố hoặc tính chung cho tổng nguồn
lực.
- Hiệu quả đầu tư tăng thêm (hay hiệu quả cận biên): Chỉ tính cho phần
đầu tư tăng thêm và kết quả tăng thêm của thời kỳ tính toán.
Công thức:
Chỉ tiêu hiệu quả đầu tư tăng thêm dưới dạng thuận: E=
∆KQ
∆CP
∆CP
Chỉ tiêu hiệu quả đầu tư tăng thêm dưới dạng nghịch: E’= ∆KQ
Trong đó: KQ là kết quả sản xuất, kinh doanh
CP là chi phí sản xuất, kinh doanh
d. Theo hình thái biểu hiện
- Hiệu quả biểu hiện
- Hiệu quả ẩn
1.1.2. Quan điểm đánh giá về hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.2.1. Hiệu quả kinh tế
a. Các quan điểm về hiệu quả kinh tế
6
- Quan điểm 1: Hiệu quả kinh tế là biểu hiện của kết quả sản xuất kinh
doanh có nghĩa là biểu hiện lượng sản xuất ra như giá trị sản xuất (GO), giá trị
gia tăng (VA), tổng sản phẩm quốc nội (GDP), lợi nhuận (M).
- Quan điểm 2: Hiệu quả kinh tế là một đại lượng so sánh giữa kết quả
sản xuất kinh doanh đạt được so với chi phí đã bỏ ra để đạt được kết quả sản
xuất kinh doanh đó.
- Quan điểm 3: Hiệu quả kinh tế là một quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng
thêm của kết quả sản xuất kinh doanh so với phần tăng thêm của chi phí sản
xuất kinh doanh.
b. Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả kinh tế
Tiêu chuẩn, theo nghĩa đen của từ này, là tiêu thức (tính chất) đặc biệt
để đánh giá một tiêu thức khác phù hợp với những điều kiện nhất định. Hiện
nay, còn tồn tại nhiều quan điểm (cách hiểu) khác nhau về tiêu chuẩn đánh giá
hiệu quả kinh tế. Có thể tạm phân thành 4 loại quan điểm khác nhau
- Quan điểm 1: Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả kinh tế là tăng kết quả
sản xuất kinh doanh, tức là tăng được sản lượng, giá trị sản xuất, giá trị gia
tăng là ta làm ăn có hiệu quả.
- Quan điểm 2: Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả kinh tế là tăng năng
suất lao động. Tức là khi tăng được năng suất lao động sống, năng suất lao
động xã hội, năng suất lao động vật hoá là ta làm ăn có hiệu quả.
- Quan điểm 3: Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả kinh tế là mức độ hiệu
quả tối đa có thể đạt được trong điều kiện cụ thể.
- Quan điểm 4: Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả kinh tế là đạt được
quan hệ tỷ lệ tối ưu giữa kết quả sản xuất, kinh doanh đạt được so với chi
phí hoặc nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả sản xuất, kinh doanh đó.
1.1.2.2. Hiệu quả xã hội
Các tiêu chuẩn để phản ánh hiệu quả sản xuất xã hội:
7
- Năng suất lao động xã hội: Có thể tính bằng chỉ tiêu thuận hay nghịch
trên cơ sỏ so sánh giữa hai chỉ tiêu: tổng sản phẩm quốc nội với lao động bình
quân năm đang làm việc trong các ngành kinh tế.
- Hiệu quả đồng vốn: chỉ tiêu này được tính cho tổng số vốn nói chung
và riêng cho vốn cố định.
- Hiệu quả của một đồng chi phí so với các giá trị sản xuất, giá trị gia
tăng hoặc so với lợi nhuận.
- Thu nhập bình quân cho một lao động là kết quả so sánh giữa tổng thu
nhập của người sản xuất với tổng lao động đang làm việc bình quân trong kỳ.
- Hệ số ICOR: là chỉ tiêu khái quát về mối quan hệ giữa tăng vốn đầu
tư với tăng GDP, cho biết muốn tăng thêm một đồng GDP cần bao nhiêu vốn
đầu tư phát triển xã hội, được tính theo công thức sau:
Vốn đầu tư phát triển xã hội thực hiện trong năm t
Hệ số ICOR năm t =
GDP năm t – GDP năm (t-1)
- Tỷ lệ động viên tài chính vào ngân sách nhà nước từ GDP.
- Tỷ lệ lạm phát: Có thể sử dụng 1 trong 2 loại chỉ số để phản ánh mức
độ lạm phát của nền kinh tế là Chỉ số giá tiêu dùng cuối cùng (CPI) hoặc Chỉ
số giảm phát.
- Tình trạng thất nghiệp được tính bằng số lao động chưa có việc làm
so với tổng số lao động trong độ tuổi.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.3.1. Lực lượng lao động
Ngày nay, sự phát triển khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế tri thức. Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế tri thức là hàm lượng
8
khoa học kết tinh trong sản phẩm rất cao. Đòi hỏi lực lượng lao động phải là
lực lượng rất tinh nhuệ, có trình độ khoa học kỹ thuật cao.
1.1.3.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
Công cụ lao động là phương tiện mà con người sử dụng để tác động
vào đối tượng lao động. Quá trình phát triển sản xuất luôn gắn liền với quá
trình phát triển của công cụ lao động. Sự phát triển của công cụ lao động gắn
bó chặt chẽ với quá trình tăng năng suất lao động, tăng sản lượng, chất lượng
sản phẩm và hạ giá thành. Như thế, cơ sở vật chất kỹ thuật là nhân tố hết sức
quan trọng tạo ra tiềm năng, chất lượng, tăng hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
1.1.3.3 Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Trong quá trình kinh doanh, quản trị doanh nghiệp khai thác và thực
hiện phân bổ các nguồn lực sản xuất. Chất lượng của hoạt động này cũng là
nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi thời
kỳ.
Bằng phẩm chất và tài năng của mình, đội ngũ các nhà quản trị mà đặc
biệt là các nhà quản trị cao cấp có vai trò quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng có
tính quyết định đến sự thành đạt của doanh nghiệp. Kết quả và hiệu quả hoạt
động của quản trị doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn
của đội ngũ các nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh
nghiệp, việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, cá
nhân và thiết lập các mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức đó.
1.1.3.4 Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là của công nghệ
thông tin đã thúc đẩy và đòi hỏi mỗi nước bắt tay xây dựng nền kinh tế tri
thức. Một trong các đòi hỏi của xây dựng nền kinh tế tri thức là các hoạt
động kinh doanh phải dựa trên cơ sở phát triển của công nghệ tin học.
Nhu cầu về thông tin các doanh nghiệp đòi hỏi phải phát triển mạnh mẽ hệ
9
thống thông tin dưới nhiều hình thức khác nhau trong đó đặc biệt là hệ
thống thông tin nối mạng trong nước và quốc tế.
1.1.3.5 Nhân tố tính toán kinh tế
Hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt
được và hao phí các nguồn lực để đạt được kết quả đó. Cả hai đại lượng kết
quả và hao phí nguồn lực của mỗi thời kỳ cụ thể đều khó đánh giá một cách
thật chính xác.
Nếu xét trên phương diện giá trị và sử dụng lợi nhuận là kết quả, chi
phí là cái phải bỏ ra ta sẽ có: M=∑(P-Z)*q. Kinh tế học đã khẳng định tốt nhất
là sử dụng phạm trù lợi nhuận kinh tế vì lợi nhuận kinh tế mới là lợi nhuận
“thực”, kết quả được đánh giá bằng lợi nhuận kinh tế sẽ là kết quả “thực”.
Song muốn xác định được lợi nhuận kinh tế thì phải xác định được chi phí
kinh tế. Phạm trù chi phí kinh tế phản ánh được chi phí “thực”, chi phí sử
dụng tài nguyên.
1.1.3.6 Môi trường quốc tế và khu vực.
Các xu hướng chính trị trên thế giới, các chính sách bảo hộ và mở cửa,
tình hình chiến tranh, sự bất ổn chính trị, tình hình kinh tế ... toàn cầu và khu
vực ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động của thị trường tiêu thụ sản phẩm
cũng như sự lựa chọn yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Do vậy nó ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
1.1.3.7 Môi trường nền kinh tế quốc dân.
- Môi trường chính trị, luật pháp: Môi trường chính trị ổn định luôn là
tiền đề cho việc duy trì, phát triển và mở rộng và đặc biệt là hoạt động đầu tư
của các doanh nghiệp. Các hoạt động đầu tư tác động rất lớn đến hiệu quả
SXKD.
10
Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật,... Mọi quy
định pháp luật về sản xuất kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả và
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.8 Nhân tố môi trường ngành.
- Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp hiện có trong ngành và khả năng
ra nhập mới của các doanh nghiệp ảnh hưởng tới hiệu quả SXKD của mỗi
doanh nghiệp. Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một
ngành với nhau ảnh hưởng trực tiếp tới cung cầu, giá bán, tốc độ tiêu thụ sản
phẩm của mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp trong ngành luôn duy trì và
tạo rào cản cản trở sự ra nhập mới bằng cách khai thác các lợi thế riêng và
định giá phù hợp, mở rộng thị trường.
- Yếu tố nhà cung cấp: Các nguồn lực đầu vào của một doanh nghiệp
được cung cấp chủ yếu từ các doanh nghiệp khác, các đơn vị kinh doanh và
các cá nhân. Vì vậy phải tránh độc quyền của nhà cung cấp, giảm chi phí đầu
vào, tăng hiệu quả SXKD.
- Khách hàng: Là nguyên nhân tồn tại của doanh nghiệp. Khách hàng,
thị trường là yếu tố quyết định để sản suất kinh doanh. Nếu không có khách
hàng thì doanh nghiệp không thể sản xuất kinh doanh được chứ chưa xem xét
đến hiệu quả.
1.2.Cơ sở chính trị pháp lý
1.2.1 Cơ sở chính trị
- Căn cứ Quyết định số: 2976/QĐ-TKV ra ngày 23/10/2010, về việc
ban hành Quy định về tiêu thụ than trong nước của Tập đoàn CN than khoáng
sản Việt Nam. Quy định rõ hình thức, nội dung quy trình giao nhận, vận
chuyển, nghiệm thu thanh toán số lượng, chất lượng than tiêu thụ nội địa.
- Căn cứ Quyết định số 468/QĐ-ĐHSXTT ngày 27/01/2011 về việc
Ban hành quy trình nhập xuất than tiêu thụ của Công ty kho vận Hòn Gai
Vinacomin. Quy định chi tiết trong công tác giao nhận than và nhiệm vụ của
11
các phòng ban, công trường phân xưởng và các thành phần thực hiện công tác
giao nhận, vận chuyển than.
- Để nâng cao công tác quản lý tài nguyên khoáng sản, lập lại trật tự
trong công tác vận chuyển và khai thác than trên địa bàn, tăng cường công tác
bảo vệ môi trường, hạn chế tác động của công tác vận tải than đối với dân
sinh, Tập đoàn CN TKS Việt Nam đã ban hành quy định số 374/QĐ-TKV
ngày 15/7/2013 về việc Quy định thời gian vận chuyển than trên đường từ
6h00 đến 18h00 hàng ngày. Đối với các trường hợp đặc biệt vượt quá khung
giờ trên phải có sự phê chuẩn của lãnh đạo tập đoàn.
1.2.2 Cơ sở pháp lý
- Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính
phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; Nghị định số
93/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
- Nghị định 36/CP ngày 29/5/1995 của Chính phủ quy định về bảo vệ
môi trường trong quá trình sản xuất và các hoạt động khác có liên quan.
1.3 Cơ sở thực tiễn
Qua 7 năm phát triển, Công ty đã vượt qua những khó khăn thách thức,
tạo được thế đứng ổn định và liên tục phát triển. Công ty luôn hoàn thành tốt
chức năng nhiệm vụ Tập đoàn giao, các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh có bước
tăng trưởng khá nhanh qua từng năm. Nguồn vốn được bảo toàn và phát triển.
Việc làm, thu nhập của người lao động tương đối ổn định.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, Công ty cũng đang gặp nhiều khó
khăn gay gắt, hạn chế trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, chi
phí sản xuất ngày càng tăng cao. Hiệu suất sử dụng TSCĐ đang bị giảm dần
qua các năm. Lao động đông nhưng tay nghề thấp, bộ máy gián tiếp chiếm tỷ
lệ cao, thủ tục chồng chéo, phức tạp làm cản trở quá trình tái cơ cấu sản xuất.
12
Trong đó, khâu vận tải than mỏ là công đoạn có tính phức tạp về công tác điều
hành, quản lý kỹ thuật, chi phí khấu hao tài sản, sửa chữa bảo dưỡng thiết bị
lớn. Qua quá trình tổ chức thực hiện công tác vận tải than mỏ trong các năm
2014 – 2015 đã phát sinh nhiều vấn đề cần thiết phải xây dựng đề án nâng cao
hiệu quả công tác vận tải than mỏ nhằm cơ cấu lại một cách bài bản, nhằm
tăng hiệu quả hoạt động của công tác này.
2. Nội dung thực hiện của đề án
2.1 Bối cảnh thực hiện của đề án
- Tình hình giá dầu thế giới giảm kỷ lục, có thời điểm xuống dưới 30
USD/thùng dẫn đến giá năng lượng giảm theo.
- Tình hình tài chính của toàn nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, lạm phát
cao cùng với sự tăng vượt về giá cả đầu vào của vật tư hàng hóa, tiền lương
làm giá vốn tăng cao, nhiều doanh nghiệp lâm vào tình trạng mất khả năng tài
chính, hoặc ứ đọng sản xuất, giảm khả năng chi trả làm ảnh hưởng không nhỏ
tới Tập đoàn và Công ty. Mặt khác sản lượng than xuất khẩu đã giảm nhanh
theo các năm (năm 2009 là 5,8 triệu tấn đến năm 2013 còn 2,7 triệu tấn) đồng
nghĩa với tiêu thụ trong nước tăng nhanh. Nên mặc dù Tập đoàn và Công ty
cũng đã sử dụng các biện pháp tăng cường thắt chặt thu hồi nợ của khách
hàng nhưng vẫn chưa đạt được kết quả cao.
- Mặt khác tình hình thị trường than trong nước đang gặp sự cạnh tranh
khốc liệt từ các nguồn than nhập khẩu có giá thành rẻ, sự cạnh tranh từ các
nguồn than sản xuất của các đơn vị ngoài ngành.
- Thực trạng công tác sản xuất kinh doanh của công ty còn tồn tại nhiều
vấn đề làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả thực hiện như:
- Công ty được thành lập trên cơ sở hợp nhất của các bộ phận tiêu thụ
than thuộc các đơn vị sản xuất than trong vùng Hòn Gai. Cơ sở ban đầu là các
cảng nhỏ lẻ, không trong quy hoạch, thiết bị bốc xếp chưa được đầu tư ... và
một số cảng, kho bãi, thiết bị thuê của các đơn vị ngoài TKV như: Cảng và
13
kho Làng khánh 2 thuê của Công ty CP Hàng hải Quảng Hưng, cảng và kho
Quyết Thắng thuê và liên doanh với Lữ đoàn Hải Quân 170, thuê 04 băng tải
rót than, 03 máy xúc ...
- Công tác thị trường chưa đồng bộ với công tác điều hành sản xuất
than. Hàng tồn kho chủ yếu là than phẩm cấp thấp trong nước không có nhu
cầu trong khi xuất khẩu có khống chế của chính phủ giảm dần sản lượng và
không còn cơ chế khuyến khích bằng chính sách thuế.
- Hệ thống kho bãi manh mún, nhiều đầu mối, chế độ kiểm soát phức
tạp nhưng hiệu quả thấp, chưa ứng dụng nhiều công nghệ thông tin, tự động
hóa và các phương pháp phù hợp trong kiểm soát mua, bán hàng và quản lý
kho.
- Bộ máy tổ chức sản xuất, cơ chế quản lý còn có chỗ chồng chéo, chưa
thực sự hiệu quả, chưa tạo được động lực và nâng cao ý thức tránh nhiệm cho
người lao động khi thực hiện công việc.
- Công tác điều hành sản xuất, các quy định về phân công nhiệm vụ và
phân cấp quản lý đôi khi còn chưa thực sự rõ ràng, chưa khoa học gây khó
khăn cho công tác điều hành làm tăng công đoạn sản xuất, giảm năng suất lao
động.
- Dây chuyền công nghệ sản xuất còn manh mún, chưa được đầu tư
thích đáng, công tác quản lý kỹ thuật, quản lý định mức chưa thực sự đạt hiệu
quả, nên khó khăn trong việc tăng năng suất lao động, giảm chi phí và nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cơ cấu lao động chưa hợp lý, thợ sửa chữa và vận hành thiết bị thiếu
trong khi lao động phụ trợ chiếm tỷ lệ cao. Chất lượng lao động cũng rất hạn
chế, phần chính do tiếp nhận các bộ phận phục vụ từ các đơn vị nhập về công
ty. Sức ép này càng tăng khi năm 2014 công ty tăng quy mô, thêm hệ thống
vận chuyển than từ kho các đơn vị sản xuất về kho công ty.
14
- ng trc tỡnh hỡnh ú, khụng cũn con ng no khỏc, Tp on
CN TKS Vit Nam núi chung v Cụng ty kho vn Hũn Gai núi riờng phi tin
hnh tỏi c cu ton din sn xut, s dng mi bin phỏp gim chi phớ sn
xut, h giỏ thnh sn phm mi cú th ng vng trờn th trng.
2.2 Thc trng vn cn gii quyt trụng ỏn:
2.2.1 Nng lc thit b vn ti v c im tỡnh hỡnh sn xut.
TổNG HợP thiết bị của các phân xƯởng vận tảI NĂM 2014
I, Phõn xng vn ti 1
TT
LOI XE
NC SN XUT
S
LNG
NM A
VO S
DNG
TRUNG
I TU
PHN LOI
Ghi
A
C
chỳ
B
1 Xe Scania P340
Thu in - VN
6
2010
A
2 Xe Scania P340
Thu in - VN
5
2011
A
3 Xe Kamaz 6520
LD Nga - VN
9
2008
9
B
4 Xe Kamaz 53229
LD Nga - VN
2
2008
2
B
TRUNG
PHN LOI
Ghi
I TU
A
chỳ
II, Phõn xng vn ti 2
NM A
NC
S
SN XUT
LNG
1 Xe Kamaz 65115
LD Nga - VN
7
2006
4
2 Xe Kamaz 6520
LD Nga - VN
8
2011
2
Trung Quc
8
2007
8
Thu in-VN
7
2010
TT
LOI XE
3 Xe FAW 3320
4 Xe Scania P340
VO S
DNG
B
C
S/c
B
Cm
A
3B
5C
A
III, Phõn xng vn ti 3
TT LOI XE, BIN S
NC
S
NM A TRUNG
PHN LOI
Ghi
15
VÀO SỬ
ĐẠI TU
DỤNG
C
chú
PHÂN LOẠI
NĂM ĐƯA
TRUNG
VÀO SỬ
ĐẠI TU
DỤNG
A
B
C
Ghi
chú
SẢN XUẤT
LƯỢNG
LD Nga - VN
11
2007
9
B
Trung Quốc
1
2011
1
B
3 Scania P310
Thuỵ Điển-VN
3
2008
3
B
4 Xe Scania P340
Thuỵ Điển-VN
9
2007
8
B
5 Xe Kamaz 53229
LD Nga - VN
6
2008
6
B
1 Xe Kamaz 6520
2 Xe FAW 3320
A
B
IV, Ph©n xëng vËn t¶i 4
TT
LOẠI XE
SỐ
NƯỚC SẢN XUẤT
LƯỢNG
1 Xe Isuzu Cxz 81k
Nhật Bản
5
2002
5
2 Xe Scania P340
Thuỵ Điển-VN
14
2007
1
3 Xe Scania P340
Thuỵ Điển-VN
1
2007
1
C
5 Xe Scania P340
Thuỵ Điển-VN
3
2007
2
C
VN
2
2009
1
C
6 Transico 1-5A
C
B
- Ngoài số lượng ô tô vận tải hiện có của công ty bao gồm 25 xe, tập
đoàn điều chuyển xe trung xa vận tải than từ các đơn vị sản xuất về giao cho
công ty bao gồm:
+ Công ty than Hà Lầm: 14 xe
+ Công ty than Hà Tu: 17 xe
+ Công ty CP than Núi Béo: 15
+ Công ty than Hòn Gai: 20 xe
+ Công ty than Hạ Long: 18 xe
- Tổng số gồm: 109 xe vận tải, bao gồm nhiều chủng loại, dung tích toa
xe, nước sản xuất, đa số xe chuyển về đều là xe loại B và loại C, với tuổi đời
sử dụng trên 5 năm.
- Số lượng công nhân lái xe và phục vụ phụ trợ kèm theo: 440 người.
16
2.2.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức sản xuất vận tải than mỏ.
* Năm 2014 khi tiếp nhận thiết bị và con người từ các đơn vị sản xuất,
công ty kho vận Hòn Gai đã tổ chức thành 04 phân xưởng vận tải bao gồm:
- Phân xưởng Vận tải 1: gồm 22 xe, 65 người. Địa điểm thuê lại của
công ty than Hà Lầm
Chủ yếu phục vụ vận tải than nguồn than Hà Lầm, Núi Béo và một
phần sản lượng của công ty than Hà Tu về các kho cảng của công ty.
- Phân xưởng Vận tải 2: Gồm 30 xe và 93 lao động. Địa điểm đặt tại
mặt bằng thuê của Công ty CP Hàng Hải Quảng Hưng – phường Hà Khánh,
Tp Hạ Long.
Nhiệm vụ chủ yếu phục vụ vận tải than tiêu thụ nội bộ tại các cảng Hà
Ráng – Làng Khánh, vận tải than nguồn Hà Tu, Hạ Long về các cảng Làng
Khánh, Hà Ráng.
- Phân xưởng vận tải 3: Bao gồm 32 xe và 90 lao động. Địa điểm thuê
lại mặt bằng nhà xưởng của công ty than Hòn Gai Vinacomin.
- Nhiệm vụ chủ yếu vận tải than tiêu thụ nội bộ kho than Nhiệt điện
Quảng Ninh, vận tải than nguồn Hòn Gai, Hà Tu về kho than điện và các cảng
khu vực Làng Khánh.
Phân xưởng Vận tải 4: Bao gồm 25 xe và 75 lao động. Địa điểm thuê
lại mặt bằng của công ty CP Hoa Sơn tại phường Hà Trung, Tp Hạ Long.
Nhiệm vụ chủ yếu vận tải than nguồn Núi Béo, Hà lầm về các cảng
Nam Cầu Trắng, các kho của Công ty CBT Quảng Ninh.
Số lao động từ các đơn vị chuyển về không có chuyên môn nghiệp vụ
về kỹ thuật vận tải được phân công về nhận nhiệm vụ tại các phòng ban phân
xưởng trong công ty.
* Năm 2015, do đặc điểm tình hình sản xuất có nhiều thay đổi, do quy
hoạch xây dựng phát triển của thành phố Hạ Long và yêu cầu đảm bảo môi
trường, UBND tỉnh Quảng Ninh quyết định dừng việc vận chuyển than từ mỏ
17
ra cảng Nam Cầu Trắng, dừng việc vận chuyển than qua các tuyến đường cắt
ngang Quốc lộ 18 và các khu dân cư đông đúc, dừng cấp phép xuất than tại
cảng Nam Cầu Trắng và cảng Hà Ráng. Trong khi đó, công ty than Hòn Gai
do yêu cầu sản xuất cũng đề nghị bàn giao lại mặt bằng vị trí làm việc của
Phân xưởng Vận tải 3.
- Đứng trước yêu cầu đó, công ty đã thực hiện tổ chức lại cơ cấu tổ
chức bộ máy sản xuất của các phân xưởng vận tải. Giải tán 01 phân xưởng
vận tải chia xe máy thiết bị và con người về các đơn vị còn lại. Thanh lý hợp
đồng thuê mặt bằng với Công ty than Hòn Gai, Công ty CP Hoa Sơn và cơ
cấu lại nhiệm vụ sản xuất như sau:
- Phân xưởng Vận tải 1: gồm 30 xe, 95 người. Địa điểm thuê lại của
công ty than Hà Lầm
Phục vụ vận tải than nguồn than Hà Lầm, Núi Béo và một phần sản
lượng của công ty than Hà Tu về các kho cảng của công ty. Than qua sơ tuyển
từ kho mỏ về các kho của công ty CBT Quảng Ninh.
- Phân xưởng Vận tải 2: Gồm 41 xe và 125 lao động. Địa điểm đặt tại
mặt bằng cụm bến 3 Làng Khánh – phường Hà Khánh, Tp Hạ Long.
Nhiệm vụ chủ yếu phục vụ vận tải than tiêu thụ nội bộ tại các cảng
Làng Khánh, vận tải than nguồn Hà Tu, Hòn Gai về các cảng Làng Khánh,
than điện Quảng Ninh
- Phân xưởng vận tải 3: Bao gồm 38 xe và 113 lao động. Địa điểm
chuyển về kho cảng Hà Ráng – phường Hà Khánh TP Hạ Long.
- Nhiệm vụ chủ yếu vận tải than tiêu thụ nội bộ kho cảng Làng Khánh
2, vận tải than nguồn Hòn Gai, Hạ Long về kho cảng khu vực Làng Khánh.
B¶ng kª cung ®é vËn chuyÓn than tõ c¸c má
®Õn c¸c kho c¶ng thuéc c«ng ty kho vËn hßn gai - vinacomin
I/ Tõ c«ng ty TNHH MTV than Hßn Gai ®Õn c¸c kho c¶ng
TT
§iÓm xuÊt ph¸t
§iÓm ®Õn
Cung ®é
1 chiÒu
18
(Km)
1.
Kho Đông Bình Minh
Kho Than Điện (+35)
5,50
Kho than (+26)
Kho Than Điện (+35)
4,40
Kho than (+30)
Kho Than Điện (+35)
2,60
Kho than (+82)
Kho Than Điện (+35)
1,20
Kho Đông Bình Minh
Kho Than Điện (+58)
5,80
Kho than (+26)
Kho Than Điện (+58)
4,70
Kho than (+30)
Kho Than Điện (+58)
2,90
Kho than (+82)
Kho Than Điện (+58)
1,50
Kho Bắc Bàng Danh
Kho than điện +58
1,05
10. Kho Bắc Bàng Danh
Kho than điện +35
Ngã 3 Cao Thắng NMĐ
Lối vào mặt bằng
(+35)
1,35
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
11. Ngã 4 Bắc Bàng Danh
12. Ngã 3 Cao Thắng - NMĐ
0,70
0,70
II/ Từ công ty CP than Hà Lầm đến các kho cảng
TT
Điểm xuất phát
Điểm đến
Cung độ
1 chiều
(Km)
1
Kho than (+66), (+67)
Kho Than Điện (+35)
6,70
2
Kho than (+66), (+67)
Kho Than Điện (+58)
7,00
3
Kho than (+66), (+67)
Kho Nam Cầu Trắng
6,24
III/ Từ công ty CP than Núi Béo đến các kho cảng
TT
1
2
3
4
Điểm xuất phát
Kho than 37
Kho than trung tâm
(sàng 10, nghiền 10)
Kho than Vận tải 4
Kho than 27
Điểm đến
Cảng Nam
Trắng
Cảng Nam
Trắng
Cảng Nam
Trắng
Cảng Nam
Trắng
Cung độ
1 chiều
(Km)
Cầu
2,89
Cầu
3,10
Cầu
3,21
Cầu
3,25
19
5
6
7
8
9
Kho huyền phù 2
Kho 55
Sàng 7 (CT vỉa 14)
Nghiền 15
Sàng 12 (13, 15)
10
Sàng 21 A
11
Kho than (+156)
12
Kho than (+170)
13
Kho than (+130)
14
15
16
17
18
Kho than (+156)
Kho than (+170)
Kho than (+170)
Kho than trung tâm
(sàng 10, nghiền 10)
Kho than trung tâm
(sàng 10, nghiền 10)
Cảng Nam
Trắng
Cảng Nam
Trắng
Cảng Nam
Trắng
Cảng Nam
Trắng
Cảng Nam
Trắng
Cảng Nam
Trắng
Cảng Nam
Trắng
Cảng Nam
Trắng
Cảng Nam
Trắng
Cảng Nam
Trắng
Cảng Nam
Trắng
Cảng Nam
Trắng
Cầu
3,62
Cầu
3,89
Cầu
2,84
Cầu
3,24
Cầu
3,54
Cầu
3,76
Cầu
5,70
Cầu
7,03
Cầu
7,85
Cầu
4,75
Cầu
6,08
Cầu
7,08
Kho Than Điện (+35)
10,81
Kho Than Điện (+58)
11,11
III/ Từ công ty CP than Hà Tu đến các kho cảng
Điểm xuất phát
Điểm đến
Cung độ
1 chiều
(Km)
1
Kho than 1A
2
Kho than 9A
3
Kho than 1A
4
Kho than 9A
Kho cảng Làng
Khánh (Cân điện tử
số 5)
Kho cảng Làng
Khánh (Cân điện tử
số 5)
Kho cảng Nam Cầu
Trắng
Kho cảng Nam Cầu
Trắng
5
Kho than 1A
Kho Than Điện (+58)
5,90
6
7
Kho than 1A
Kho than 9A
Kho Than Điện (+35)
Kho Than Điện (+58)
6,25
6,80
6,45
7,35
7,35
8,80
20
8
Kho than 9A
Kho Than §iÖn (+35)
7,15
V/ Tõ c«ng ty TNHH MTV than H¹ Long ®Õn c¸c kho c¶ng
TT
1
2
3
4
§iÓm xuÊt ph¸t
Kho than +50
Kho than +25 (kho trung
t©m)
Kho than +50
Kho than +25 (kho trung
t©m)
§iÓm ®Õn
Cung ®é
1 chiÒu
(Km)
Kho c¶ng Hµ R¸ng
2,85
Kho c¶ng Hµ R¸ng
2,10
Kho c¶ng Lµng Kh¸nh
(VP PX Lµng Kh¸nh)
Kho c¶ng Lµng Kh¸nh
(VP PX Lµng Kh¸nh)
4,50
3,75
2.2.3 Đánh giá chung hiệu quả công tác vận tải than mỏ.
2.2.3.1 Về tổ chức bộ máy.
- Bộ máy tổ chức sản xuất, cơ chế quản lý còn có chỗ chồng chéo, chưa
thực sự hiệu quả, chưa tạo được động lực và nâng cao ý thức tránh nhiệm cho
người lao động khi thực hiện công việc, các thủ tục giao nhận khi mua bán
hàng rườm rà, phức tạp làm giảm năng suất giao nhận vận chuyển. Số lượng
đầu xe trong các phân xưởng vận tải thấp, các phân xưởng đều có quy mô
dưới 50 đầu xe dẫn tới hiệu quả công tác quản lý thấp, lực lượng lao động
gián tiếp lớn.
2.2.3.2 Điều hành sản xuất, tiêu thụ.
- Công tác điều hành sản xuất, các quy định về phân công nhiệm vụ và
phân cấp quản lý đôi khi còn chưa thực sự rõ ràng, chưa khoa học gây khó
khăn cho công tác điều hành làm tăng công đoạn sản xuất, tăng chi phí thực
hiện.
- Quy trình giao nhận than trong nội bộ tập đoàn và trong công ty vẫn
còn nhiều bất cập, nhiều điều khoản chưa chi tiết, rõ ràng dẫn đến trong công
tác điều hành vận tải, giao nhận than thường xuyên phải xử lý các vấn đề phát
sinh làm cho dây chuyền sản xuất phải dừng, đợi thủ tục.
21
- Theo quy định của Tập đoàn than khoáng sản Việt Nam về thời gian
vận chuyển than trên đường giao thông bên ngoài kho mỏ chỉ được tiến hành
từ 06h00 đến 18h00 hàng ngày. Làm cho năng lực thiết bị, con người không
phát huy hết được công suất, bố trí lao động, cân đối công ăn việc làm cho lái
xe và hệ thống phục vụ phụ trợ gặp rất nhiều khó khăn, công tác cấp phát vật
tư, sửa chữa, kiểm tu thiết bị cũng chủ yếu thực hiện vào ban ngày dẫn đến hệ
số huy động thiết bị ra sản xuất thấp, có tháng dưới 55%.
- Thời gian làm việc giữa các đơn vị sản xuất than và trong nội bộ
công ty kho vận Hòn Gai Vinacomin còn chênh lệch. Ca 1 tại công ty kho vận
Hòn gai, Hà Tu, Hà Lầm bắt đầu vào 6h00 trong khi các đơn vị còn lại bắt
đầu vào 07h00, xảy ra tình trạng xe của công ty kho vận vào mỏ nhận than từ
06h nhưng thời gian này các máy móc thiết bị của đơn vị sản xuất than chuẩn
bị nghỉ giao ca, cấp phát nhiên liệu nên xe vận tải phải đỗ chờ, thời gian nghỉ
ăn giữa ca 1 có đơn vị quy định từ 11-12h, có đơn vị quy định từ 11h3012h30, thời gian nghỉ giao ca và kiểm tra thiết bị đầu ca, cuối ca của tất cả các
đơn vị khoảng 01h.
- Với thời gian quy định vận chuyển than trên đường 12h/ngày, trong
khi đó xe phải chờ giao ca 3 cho ca 1 mất 01h, thời gian nghỉ ăn giữa ca mất
01 giờ, thời gian giao ca 1 và ca 2 mất 1 giờ, thời gian làm thủ tục chốt sản
lượng cuối ngày của xe máy tại các trạm cân mất 30 phút, tổng cộng thời gian
không sinh công là: 3h30 phút, thời gian xe ra sản xuất chỉ còn 8h30 phút.
2.2.3.3 Kỹ thuật công nghệ.
- Công tác quản lý kỹ thuật, quản lý định mức chưa thực sự đạt hiệu
quả, dây chuyền công nghệ sản xuất còn manh mún, chưa được đầu tư thích
đáng nên khó khăn trong việc tăng năng suất lao động, giảm chi phí và nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Công ty đã đầu tư hệ thống giám sát hành trình GPS trên các xe vận
tải, hệ thống camera tại các kho cảng, hệ thống cân điện tử tự động nhưng các
22
hệ thống này hoạt động đơn lẻ, rời rạc, chưa có giải pháp tích hợp chung
nhằm phát huy hết tính năng của thiết bị và nâng cao hiệu quả công tác quản
lý, điều hành, tăng năng suất.
- Thiết bị vận tải mà cụ thể là ô tô có chủng loại đa dạng, có nhiều loại
không còn được sản xuất mới cũng như hỗ trợ kỹ thuật chính hãng dẫn đến
gặp nhiều khó khăn trong công tác duy tu, sửa chữa, quản lý kỹ thuật. Nhiều
vật tư đặc chủng thường phải dự trữ dẫn đến giá trị vật tư lưu kho lớn. Thời
gian xe vào xưởng kéo dài do chờ vật tư.
- Công tác sửa chữa thiết bị phân tán về các phân xưởng dẫn đến không
tập trung được năng lực của con người và thiết bị máy móc. Tỷ lệ thuê ngoài
còn cao, hầu hết các hạng mục sửa chữa lớn đều phải thuê ngoài.
- Mặt bằng sản xuất, cơ sở hạ tầng còn thiếu thốn, vẫn phải thuê ngoài,
phân tán, xa trung tâm điều hành, xa các kho than của công ty.
- Các kho than của đơn vị sản xuất bố trí không hợp lý, nhiều cung độ,
vị trí đặt các trạm cân, chòi ghi chuyến, thu phát phiếu nhập xuất kho chưa
thuận tiện cho xe ra vào nhập xuất than. Các kho +82, Bắc Bàng Danh của
công ty than Hòn Gai có khoảng cách dỡ tải quá gần vị trí dỡ tải (kho điện
Quảng Ninh) nhưng đường giao thông độ dốc lên ở chiều xe có tải lớn làm
cho tiêu hao nhiên liệu cao, hiệu suất vận tải thấp. Các mỏ do điều kiện mặt
bằng hạn chế nên hầu hết các kho nằm phân tán, số lượng mỗi kho chứa
không nhiều dẫn đến trong quá trình vào nhận than thời gian và cung độ xe di
chuyển không tải lớn ảnh hưởng đến hiệu suất hoạt động.
2.2.3.3 Về nhân lực
Lực lượng lao động khá đông, nhưng chất lượng nhìn chung chưa đáp
ứng được yêu cầu, đặc biệt là đội ngũ thợ vận hành thiết bị, thợ sửa chữa vừa
yếu vừa thiếu,... Trình độ của lao động quản lý, kỹ thuật nghiệp vụ còn thấp,
không đồng đều, thiếu sáng tạo, chậm đổi mới, chậm thích nghi với sự thay
đổi nên chưa theo kịp với yêu cầu nhiệm vụ. Cơ cấu ngành nghề không cân
23
đối, thừa lao động gián tiếp, lao động phụ trợ và thợ bậc thấp, thiếu thợ lành
nghề sửa chữa điện, thủy lực, động cơ nổ. Đặc biệt kể từ khi thành lập, lực
lượng lao động được điều chuyển từ các bộ phận của công ty sản xuất than
trong vùng về và năm 2014 tiếp tục nhận lực lượng lao động là công nhân
viên đang làm việc tại các công ty sản xuất than trong vùng Hạ Long, Cẩm
phả không tránh khỏi xung đột về văn hóa doanh nghiệp, thói quen, nề nếp
làm việc ... ảnh hưởng đến tâm lý lao động, hiệu quả công việc.
* Qua 2 năm thực hiện công tác vận tải than mỏ của công ty kho vận
Hòn Gai đã bộc lộ những vấn đề nêu trên làm ảnh hưởng không tốt đến hiệu
quả công tác vận tải than. Đứng trước tình hình đó, lãnh đạo công ty Kho vận
Hòn Gai xây dựng đề án nhằm nâng cao hiệu quả công tác vận tải than mỏ
trong giai đoạn 2016 – 2018, hướng tới mục tiêu nâng cao năng suất của thiết
bị, lao động trong công tác vận tải, giảm các chi phí, nhân lực dư thừa, tạo
động lực thúc đẩy các khâu sản xuất khác trong công ty phát triển.
2.3 Nội dung cụ thể đề án cần thực hiện
Để nâng cao hiệu quả công tác vận tải than mỏ cần giải quyết một số
vấn đề có tính trọng tâm như sau:
- Tham mưu và báo cáo tập đoàn xây dựng quy trình giao nhận than tại
kho mỏ, quy định xe vận chuyển than qua các khai trường, đường vận chuyển
của các đơn vị trong và ngoài ngành than một cách thống nhất, rõ ràng, hiện
nay ở mỗi đơn vị lại quy định một thủ tục khác nhau và thường xuyên thay
đổi.
- Nguồn nhân lực làm công tác kỹ thuật nói chung và kỹ thuật ô tô vận
tải nói riêng của công ty hiện khá yếu, phân tán tại nhiều đơn vị, cán bộ có
chuyên môn sâu trong công tác điều hành vận tải ít, đa số chuyển đổi ngành
nghề từ các công việc khác sang nên kinh nghiệm ít, chưa năng động sáng tạo
công công việc, điều hành rập khuôn, máy móc. Thợ sửa chữa, thợ vận hành
điều chuyển theo thiết bị từ các đơn vị vận tải về đa số là thợ bậc thấp, công
24
ty chưa có phân xưởng sửa chữa tập trung, tình hình thiết bị vận tải đa dạng
chủng loại nên công tác sửa chữa gặp nhiều khó khăn. Công tác đào tạo nhân
lực chưa triển khai đồng bộ, bài bản, việc đãi ngộ cho lao động có chuyên
môn trình độ còn chưa tương xứng, đã có trường hợp thợ tay nghề cao chuyển
đi do không đáp ứng được tiền lương, thu nhập.
- Thời gian xe vận chuyển than trên đường được tập đoàn quy định từ
06h00 đến 18h00 trùng với thời gian xe làm công tác kiểm tu, sửa chữa, cấp
phát vật tư, nhiên liệu nên thời gian xe vận chuyển than giảm. Các hư hỏng
lớn thường phải di chuyển ra các xưởng sửa chữa thuê ngoài nên thời gian sửa
chữa kéo dài, ngoài ra các khâu làm thủ tục nghiệm thu, thanh quyết toán sửa
chữa, mua sắm thay thế vật tư rất rườm rà, chồng chéo.
2.4. Các giải pháp/biện pháp thực hiện đề án nâng cao hiệu quả công tác
vận tải than mỏ tại Công ty kho vận Hòn Gai - Vinacomin.
Nhằm thực hiện quy hoạch, mục tiêu, chiến lược phát triển Công ty,
trước mắt phải khắc phục những tồn tại, hạn chế đã phân tích ở trên để ổn
định, từng bước nâng cao hiệu quả của công tác vận tải than mỏ góp phần vào
công tác tiết giảm chi phí công đoạn sản xuất, giảm giá thành và nâng cao hệ
số sử dụng, tăng năng suất thiết bị. Công ty cần phải thực hiện một số giải
pháp chủ yếu sau đây:
2.4.1. Nhóm giải pháp về tổ chức bộ máy.
Để thực hiện chiến lược phát triển, đòi hỏi phải có một cơ cấu bộ máy
quản lý, bộ máy sản xuất phù hợp với quy mô ngành nghề, tính chất công việc
và đặc thù sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong điều kiện quy mô SXKD
được đầu tư mở rộng từ đầu năm 2014 công ty đã sắp xếp tổ chức bộ máy các
phòng ban, phân xưởng bước đầu để đáp ứng với yêu cầu. Tuy nhiên trong
quản lý điều hành và đặc biệt đối với công tác vận tải thì yêu cầu ngày càng
phải hoàn thiện hơn để góp phần nâng cao hiệu quả cần đổi mới, hoàn thiện
mô hình tổ chức quản lý, sản xuất theo hướng tiên tiến, chuyên môn hóa phù