Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Nghiên cứu hiện trạng phân bố và kỹ thuật nhân giống cây mật nhân (eurycoma longifolia jack) tại đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ THÙY TRÂM

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ
VÀ KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG CÂY MẬT NHÂN
(EURYCOMA LONGIFOLIA JACK) TẠI ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

Đà Nẵng - Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ THÙY TRÂM

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ
VÀ KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG CÂY MẬT NHÂN
(EURYCOMA LONGIFOLIA JACK) TẠI ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số

: 60.42.60

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ THỊ THÍNH

Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả

Lê Thị Thùy Trâm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 3
3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 4
5. ‎Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................. 5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................... 7
1.1. SƠ LƢỢC VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................................................... 7
1.1.1. Điều kiện tự nhiên [35]................................................................. 7
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội [35] ................................................... 11
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÂY DƢỢC LIỆU TRÊN THẾ GIỚI
VÀ VIỆT NAM ............................................................................................... 13
1.2.1. Tình hình nghiên cứu về cây dƣợc liệu trên thế giới .................... 13

1.2.2. Sơ lƣợc về tình hình nghiên cứu cây dƣợc liệu ở Việt Nam ... 22
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NHÂN GIỐNG CÂY DƢỢC LIỆU .... 26
1.3.1. Các nghiên cứu về nhân giống cây dƣợc liệu trên thế giới ..... 26
1.3.2. Các nghiên cứu nhân giống cây dƣợc liệu ở Việt Nam ........... 27
1.4. GIỚI THIỆU VỀ CÂY MẬT NHÂN ................................................... 28
1.4.1. Phân loại ...................................................................................... 28
1.4.2. Mô tả thực vật ............................................................................. 29
1.4.3. Thành phần hóa học .................................................................... 30
1.4.4. Tác dụng dƣợc lý ........................................................................ 30
1.4.5. Một số nghiên cứu liên quan đến cây mật nhân ....................... 31


CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 34
2.1. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................... 34
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................... 34
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................... 34
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 35
2.2.1 Phƣơng pháp khảo sát nhanh có sự tham gia (PRA) ........................ 35
2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu mật độ [4] ............................................... 36
2.2.3. Phƣơng pháp xác định các chỉ tiêu sinh thái................................. 38
2.2.4. Phƣơng pháp ƣơm giống bằng hạt ................................................ 39
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN .................................................. 43
3.1. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ CÂY MẬT NHÂN TẠI HUYỆN HỊA
VANG - TP ĐÀ NẴNG .................................................................................. 43
3.1.1. Thơng tin cơ bản về cây mật nhân tại các xã vùng trung du (Hòa
Sơn, Hòa Nhơn, Hòa Khƣơng, Hòa Phong).................................................... 43
3.1.2. Thông tin cơ bản về cây mật nhân tại các xã vùng núi (Hòa Liên,
Hòa Bắc, Hòa Phú, Hòa Ninh) ........................................................................ 44
3.2. HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ CÂY MẬT NHÂN TRONG TỰ NHIÊN TẠI
HUYỆN HÒA VANG - TP ĐÀ NẴNG ........................................................ 46

3.2.1. Sự phân bố của cây mật nhân theo độ cao .................................... 46
3.2.2. Sự phân bố theo các sinh cảnh rừng ............................................. 53
3.2.3. Sự phân bố cây mật nhân theo địa hình ........................................ 60
3.2.4. Sự phân bố cây mật nhân theo các đặc điểm của đất .................... 65
3.2.5. Các nhân tố sinh thái chủ đạo ảnh hƣởng đến sự phân bố của cây
mật nhân tại huyện Hòa Vang - TP Đà Nẵng ................................................. 66
3.2.6. Thiết lập bản đồ hiện trạng phân bố cây mật nhân tại huyện
Hòa Vang - TP Đà Nẵng ............................................................................... 67


3.3. TÌNH HÌNH KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CÂY MẬT NHÂN TẠI
HUYỆN HÒA VANG - TP ĐÀ NẴNG ......................................................... 68
3.3.1. Tình hình khai thác ....................................................................... 68
3.3.2. Tình hình sử dụng cây mật nhân ................................................... 70
3.4. NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT TÁI SINH CÂY MẬT NHÂN TỪ HẠT ...... 71
3.4.1. Ảnh hƣởng tuổi của hạt đến khả năng nảy mầm .......................... 72
3.4.2. Ảnh hƣởng của thời gian bảo quản hạt đến khả năng nảy mầm ... 74
3.4.3. Ảnh hƣởng của việc xử lý hạt đến khả năng nảy mầm ................. 75
3.4.4. Ảnh hƣởng của loại giá thể đến khả năng lên mầm và sinh trƣởng
của cây con ...................................................................................................... 76
3.4.5. Ảnh hƣởng của phân bón NPK đến khả năng sinh trƣởng của cây
con ................................................................................................................... 77
3.4.6. Đề xuất quy trình kỹ thuật tái sinh cây mật nhân từ hạt ............... 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 82
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


CT

Công thức

DTTS

Dân tộc thiểu số

ĐDSH

Đa dạng sinh học

EWEC

East-West Economic Corridor

FAO/UNESCO

Food and Agriculture Organization/The United
Nations Educational, Scientific and Cultural
Organization

GIS

Geographic Information System

GPS

Global Positioning System


IUCN

International Union for Conservation of Nature

NAPRALERT

Natural Product alert

ODB

Ô dạng bản

OTC

Ô tiêu chuẩn

PRA

Panel Reactive Antibody

SCN

Sau công nguyên

TCN

Trƣớc công nguyên

TP


Thành phố

USD

United States dollar

WHO

World Health Organization

WWF

World Wide Fund For Nature

G

Gam

M

Mét

Km

Kilomet


DANH MỤC CÁC BẢNG


Số hiệu
3.1

3.2

3.3

Tên bảng
Thông tin cơ bản về cây mật nhân tại các xã trung du
huyện Hịa Vang

Trang
42

Thơng tin cơ bản về cây mật nhân tại các xã miền núi
huyện Hòa Vang

43

Sự phân bố cây mật nhân theo độ cao tại xã Hòa
Khƣơng

45

3.4

Sự phân bố cây mật nhân theo độ cao tại xã Hòa Liên

46


3.5

Sự phân bố cây mật nhân theo độ cao tại xã Hòa Bắc

47

3.6

Sự phân bố cây mật nhân theo độ cao tại xã Hòa Phú

48

3.7

Sự phân bố cây mật nhân theo độ cao tại xã Hòa Ninh

49

3.8

3.9

3.10

3.11

3.12

3.13
3.14


Sự phân bố cây mật nhân theo sinh cảnh rừng tại xã
Hòa Liên

53

Sự phân bố cây mật nhân theo sinh cảnh rừng tại xã
Hòa Bắc

54

Sự phân bố cây mật nhân theo sinh cảnh rừng tại xã
Hòa Phú

55

Sự phân bố cây mật nhân theo sinh cảnh rừng tại xã
Hòa Ninh
Sự phân bố cây mật nhân theo sinh cảnh rừng tại xã
Hòa Khƣơng

56

57

Sự phân bố cây mật nhân theo địa hình tại xã Hịa
Khƣơng
Sự phân bố cây mật nhân theo địa hình tại xã Hịa Phú

60

60


3.15

Sự phân bố cây mật nhân theo địa hình tại xã Hòa Ninh

61

3.16

Sự phân bố cây mật nhân theo địa hình tại xã Hịa Liên

62

3.17

Sự phân bố cây mật nhân theo địa hình tại xã Hịa Bắc

63

3.18

Sự phân bố cây mật nhân theo các đặc điểm của đất

64

3.19

3.20


3.21
3.22
3.23
3.24
3.25

3.26

Tọa độ các điểm đại diện vùng có phân bố tập trung cây
mật nhân tại Đà Nẵng

66

Tình hình khai thác cây mật nhân tại các xã thuộc
huyện Hịa Vang

68

Tình hình sử dụng cây mật nhân tại các xã thuộc huyện
Hòa Vang
Ảnh hƣởng của tuổi hạt đến khả năng nảy mầm

70
71

Ảnh hƣởng của thời gian bảo quản hạt đến khả năng
nảy mầm
Ảnh hƣởng của việc xử lý hạt đến khả năng nảy mầm


73
74

Ảnh hƣởng của loại giá thể đến khả năng lên mầm và
sinh trƣởng của cây con sau 90 ngày

76

Ảnh hƣởng của phân bón NPK đến khả năng sinh
trƣởng của cây con

77


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

Trang

2.1

Cây và quả mật nhân (Eurycoma longifolia Jack)

33

2.2

Bản đồ vùng nghiên cứu


34

2.3

Sơ đồ các tuyến điều tra

36

2.4

Hạt mật nhân. (1) và (2): hạt thu ngoài tự nhiên; (3):
hạt phơi khô

39

3.1

Cây mật nhân phân bố ở độ cao 793 m, xã Hòa Bắc

51

3.2

Cây mật nhân ở các sinh cảnh rừng RT (1) và T (2)

59

3.3


Cây mật nhân ở sƣờn dốc (1) và đỉnh đồi (2)

64

3.4

Bản đồ hiện trạng phân bố cây mật nhân tại huyện
Hòa Vang - TP Đà Nẵng

67

3.5

Khai thác cây mật nhân bằng cách đào gốc rễ

69

3.6

Cây mật nhân tái sinh chồi sau khi bị bẻ lá

69

3.7

Hạt mật nhân thu hái và phơi khô tự nhiên

72

3.8


Quy trình kỹ thuật tái sinh cây mật nhân từ hạt

78


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ thời xa xƣa, ơng cha ta đã biết sử dụng nhiều lồi thực vật trong tự
nhiên để làm thuốc chữa bệnh [8]. Nghiên cứu về cây thuốc có lịch sử rất lâu
đời và chữa bệnh bằng thảo dƣợc đang dần trở thành xu hƣớng phát triển
mạnh của thế giới [15]. Hiện nay, có hơn 35.000 lồi thực vật đƣợc dùng làm
thuốc. Khoảng 2.500 cây thuốc đƣợc thƣơng mại hóa. Các thị trƣờng dƣợc
thảo tồn cầu đã và đang tăng trƣởng nhanh chóng, mang lại rất nhiều lợi
nhuận kinh tế [18]. Tuy nhiên, ngày nay do các hoạt động mƣu cầu của cuộc
sống con ngƣời đã và đang gây sức ép lên sự sinh tồn của các loài cây thuốc.
Nhiều loài cây thuốc quý hiếm đã bị khai thác bừa bãi nên đang đứng trƣớc
nguy cơ bị tuyệt chủng hoặc đã bị tuyệt chủng. Theo Raven (1987) và
Harmann (1988), hơn 100 năm trở lại đây, có khoảng 1.000 lồi thực vật đã bị
tuyệt chủng, có tới 60.000 lồi gặp rủi ro hay sự tồn tại của chúng bị đe doạ
vào thế kỷ tới [15]. Oldfield, Tổng thƣ ký của Tổ chức Bảo tồn các vƣờn bách
thảo quốc tế đã nhận định rằng: “Sự biến mất của các cây thuốc là một thảm
họa thực sự” [19].
Việt Nam là nƣớc đƣợc thế giới đánh giá cao về độ phong phú, giá trị
thực tiễn, khoa học cũng nhƣ kinh tế của cây thuốc [23]. Cho đến năm 2005,
cả nƣớc có 3.948 lồi cây thuốc thuộc 1.572 chi và 307 họ thực vật, vƣợt qua
con số 3.200 loài đƣợc ghi nhận trong Tự điển cây thuốc Việt Nam [3]. Hơn
20 năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, diện tích rừng tự nhiên

ngày càng bị thu hẹp; mặt khác, việc khai thác cây thuốc ồ ạt mà không chú
trọng đến công tác bảo vệ, tái sinh tự nhiên đã làm nhiều loài cây thuốc rơi
vào tình trạng nguy cấp. Trong số trên 90% cây thuốc hoang dại, có 144 lồi


2

đã đƣợc đƣa vào Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam năm 2006 và Cẩm nang
cây thuốc cần bảo vệ ở Việt Nam [17].
Trƣớc tình hình nguồn tài nguyên cây thuốc cũng nhƣ nhƣ những kinh
nghiệm sử dụng cây thuốc trong cộng đồng đang bị mai một, Hội nghị lần thứ
40 của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) (1987) đã tái xác định những quan điểm
chính đƣợc đƣa ra tại Hội nghị Alma - Ata (1979) là: “Cần phải khởi xƣớng
những chƣơng trình nhằm nhận biết về giá trị, bào chế và trồng trọt, cùng với
việc bảo tồn cây thuốc” [19].
Loài mật nhân (Eurycoma longifolia Jack) thuộc họ Thanh thất
(Simaroubaceae), đƣợc biết đến là một loài cây thuốc quý, chữa đƣợc nhiều
bệnh. Sách Đông y gọi là cây bách bệnh để nói đến cơng dụng của nó [11]. Trên
thế giới, đã có nhiều nghiên cứu về mặt dƣợc lý của loại cây này, chẳng hạn,
Effendy và cs (2012) đã cơng bố khả năng phịng và trị chứng lỗng xƣơng ở
nam giới (thiếu androgen) của mật nhân [32]; Chan và cs cũng đã chứng minh
tác dụng chống sốt rét (1968), hạ sốt (1995)… Cho đến những năm đầu thế kỷ
21, nhiều nhà khoa học đã công bố khả năng cải thiện sức khỏe sinh dục nam
giới. Ang và cs (2003) khảo sát trên chuột với nƣớc sắc của rễ cây mật nhân đã
làm tăng hiệu suất tình dục của lồi gặm nhấm này [34]…
Ở Việt Nam, những năm gần đây, hoạt động khai thác hủy diệt cây mật
nhân đã diễn ra mạnh mẽ tại nhiều địa phƣơng vùng Trung Bộ, ngƣời ta đào
cả thân rễ cây mật nhân với mọi đƣờng kính. Cho đến nay, các cơng trình
nghiên cứu về loài ở cây này chủ yếu là nghiên cứu tách chiết các hoạt chất
sinh học và đánh giá dƣợc tính của cây đƣợc khai thác từ tự nhiên. Việc

nghiên cứu đánh giá một cách cụ thể, có tính hệ thống về hiện trạng phân bố
của cây mật nhân tự nhiên cũng nhƣ nhân giống nhằm phục vụ công tác bảo
tồn, phát triển bền vững lồi cây này cịn rất hạn chế.


3

Xuất phát từ các cơ sở trên, chúng tôi thực hiện đề tài: Nghiên cứu hiện
trạng phân bố và kỹ thuật nhân giống cây mật nhân (Eurycoma longifolia
Jack) tại Đà Nẵng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Cung cấp dẫn liệu khoa học mới, xây dựng bản đồ khái quát về hiện
trạng phân bố, các đặc điểm sinh thái của vùng phân bố cây mật nhân tại
huyện Hòa Vang - TP Đà Nẵng; đồng thời xác định đƣợc kỹ thuật tái sinh
cây mật nhân từ hạt nhằm góp phần bảo tồn, phát triển bền vững loài cây
thuốc quý.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định đƣợc hiện trạng phân bố, một số đặc điểm sinh thái của cây
mật nhân tại huyện Hòa Vang - TP Đà Nẵng.
- Xác định đƣợc quy trình kỹ thuật cây mật nhân từ hạt.
3. Nội dung nghiên cứu
3.1. Khảo sát điều tra thông tin từ cộng đồng dân cƣ về sự hiểu biết, khả
năng phân bố, biến động của cây mật nhân nhằm tìm ra vùng sinh thái phân
bố tập trung chủ yếu của cây mật nhân ở huyện Hòa Vang - TP Đà Nẵng.
3.2. Khảo sát hiện trạng phân bố ngoài tự nhiên, các đặc điểm sinh
học của cây mật nhân theo các yếu tố độ cao, kiểu sinh cảnh rừng, tính
chất lý hóa của đất, loại địa hình….; hiện trạng khai thác và sử dụng cây
mật nhân tại các vùng nghiên cứu đƣợc lựa chọn ở huyện Hòa Vang - TP
Đà Nẵng.

3.3. Xây dựng bản đồ hiện trạng phân bố của cây mật nhân tại huyện
Hòa Vang - TP Đà Nẵng.


4

3.4. Khảo sát kỹ thuật tái sinh cây mật nhân từ hạt trong điều kiện
vƣờn ƣơm.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nội dung nghiên cứu của đề tài, chúng tôi tiến hành vận
dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
- Phƣơng pháp khảo sát nhanh có sự tham gia (PRA)
Tìm hiểu về các thơng tin liên quan đến cây mật nhân địa điểm phân bố,
tình hình khai thác, sử dụng… tại các thôn, xã, huyện vùng đệm thuộc phạm
vi nghiên cứu của đề tài. Điều tra phỏng vấn bằng phiếu thu thập thông tin, sử
dụng các câu hỏi giống nhau cho tất cả ngƣời cung cấp tin trong cộng đồng.
- Phƣơng pháp nghiên cứu mật độ
Từ kết quả phỏng vấn ngƣời dân, tiến hành chọn vùng có khả năng xuất
hiện cây mật nhân trên địa bàn huyện Hòa Vang - TP Đà Nẵng để tiến hành
điều tra thực địa với nhiều thông tin cụ thể hơn về mật độ, đặc điểm sinh học,
đặc điểm tái sinh… của cây mật nhân trên các dạng địa hình, khí hậu, loại đất,
kiểu thảm thực vật khác nhau.
+ Điều tra theo tuyến: tuyến đƣợc xác định dựa trên kết quả xử lý thông
tin phỏng vấn, đi qua các dạng địa hình, độ cao và sinh cảnh khác nhau ở
nhiều khu vực.
+ Điều tra theo ô tiêu chuẩn (OTC): Khảo sát một số đặc điểm sinh học
cơ bản (chiều cao cây, đƣờng kính thân, đặc điểm ra hoa, kết quả), mật độ,
đặc điểm tái sinh.
- Phƣơng pháp xác định các chỉ tiêu sinh thái
Một số nhân tố sinh thái chủ đạo ảnh hƣởng đến sự phân bố của lồi sẽ

đƣợc xác định thơng qua khảo sát mật độ và tình hình sinh trƣởng, phát triển
của cây mật nhân theo các chỉ tiêu:


5

+ Độ cao so với mực nước biển
+ Sinh cảnh rừng
+ Địa hình
+ Loại đất
- Phƣơng pháp ƣơm giống bằng hạt
+ Thu hái hạt giống
+ Bố trí thí nghiệm
- Thí nghiệm 1: Xác định ảnh hưởng của tuổi hạt thu hái ngồi tự nhiên
đến khả năng nảy mầm
- Thí nghiệm 2: Xác định ảnh hưởng của thời gian bảo quản ở nhiệt độ
phòng đến khả năng nảy mầm của hạt
- Thí nghiệm 3: Xác định ảnh hưởng của việc xử lý hạt giống đến khả
năng nảy mầm của hạt
- Thí nghiệm 4: Xác định ảnh hưởng của các loại giá thể khác nhau khả
năng sinh trưởng của mầm cây con
- Thí nghiệm 5: Xác định ảnh hưởng của dinh dưỡng NPK đến khả năng
sinh trưởng của cây con trong vườn ươm
- Phƣơng pháp xử lý số liệu
Số liệu thống kê thu thập đƣợc xử lý bằng phần mềm Excel2010.
5. ‎Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Cung cấp dẫn liệu khoa học mới, có hệ thống về sự phân bố, các đặc
điểm sinh thái học, sinh học đặc trƣng của cây mật nhân trong điều kiện tự



6

nhiên ở huyện Hòa Vang - TP Đà Nẵng; đồng thời cung cấp các thông tin mới
về kỹ thuật tái sinh cây mật nhân từ hạt.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở tốt để phục vụ công tác quản lý,
bảo tồn, phát triển lồi cây thuốc q tại huyện Hịa Vang - TP Đà Nẵng.
6. Bố cục đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài đƣợc trình bày trong tổng số 85 trang (Bao
gồm cả tài liệu tham khảo).
Trong đó:
- Phần Mở đầu: 6 trang;
- Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu: 26 trang;
- Chƣơng 2: Đối tƣơng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu: 9 trang;
- Chƣơng 3: Kết quả và thảo luận: 37 trang;
- Kết luận và đề nghị: 2 trang.
- Tài liệu tham khảo: 5 trang
Đề tài đã tham khảo 35 tài liệu, trong đó có: 29 tài liệu tiếng Việt và 6 tài
liệu tiếng Anh.


7

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. SƠ LƢỢC VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

1.1.1. Điều kiện tự nhiên [35]
Thành phố Đà Nẵng nằm ở vị trí trung độ của cả nƣớc, thuộc vùng
khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mỗi năm có hai mùa rõ rệt: mùa khô từ tháng 1
- 9, mùa mƣa từ tháng 10 - 12.
a. Nhiệt độ
TP. Đà Nẵng có nền nhiệt độ cao và ít biến động. Nhiệt độ trung bình
hàng năm khoảng 25 0C, cao nhất vào tháng 6, 7, 8 trung bình từ 28 0C 300C, thấp nhất vào các tháng 12, 1, 2 trung bình từ 18 - 230C, thỉnh
thoảng có những đợt nắng nóng hoặc rét đậm nhƣng khơng kéo dài.
b. Độ ẩm
Độ ẩm khơng khí trung bình 83,4%, cao nhất là tháng 10, 11 trung
bình từ 85,67% - 87,67%, thấp nhất vào các tháng 6, 7 trung bình từ
76,67% - 77,33%.
c. Địa hình
Địa hình thành phố Đà Nẵng khá đa dạng, vừa có đồng bằng vừa có
núi, một bên là đèo Hải Vân với những dãy núi cao, một bên là bán đảo
Sơn Trà hoang sơ. Vùng núi cao và dốc tập trung ở phía Tây và Tây Bắc,
từ đây có nhiều dãy núi chạy dài ra biển, một số đồi thấp xen kẽ vùng


8

đồng bằng ven biển hẹp. Địa hình đồi núi chiếm diện tích lớn, độ cao
khoảng từ 700 - 1.500m, độ dốc lớn (> 40%), là nơi tập trung nhiều rừng
đầu nguồn và có ý nghĩa bảo vệ mơi trƣờng sinh thái của thành phố.
Đồng bằng ven biển là vùng đất thấp chịu ảnh hƣởng của biển bị
nhiễm mặn, tập trung nhiều cơ sở nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ,
quân sự, đất ở và các khu chức năng của thành phố.
d. Tài nguyên thiên nhiên
- Tài nguyên đất
Thành phố Đà Nẵng có các loại đất khác nhau: cồn cát và đất cát ven

biển, đất mặn, đất phèn, đất phù sa, đất xám bạc màu và đất xám, đất đen,
đất đỏ vàng, đất mùn đỏ vàng... Trong đó, quan trọng là nhóm đất phù sa
ở vùng đồng bằng ven biển thích hợp với thâm canh lúa, trồng rau và hoa
quả ven đô; đất đỏ vàng ở vùng đồi núi thích hợp với các loại cây công
nghiệp dài ngày, cây đặc sản, dƣợc liệu, chăn ni gia súc và có kết cấu
vững chắc thuận lợi cho việc bố trí các cơ sở cơng trình hạ tầng kỹ thuật.
Trong 1.255,53 km2 diện tích, chia theo loại đất có:
+ Đất lâm nghiệp: 514,21 km 2;
+ Đất nông nghiệp: 117,22 km 2;
+ Đất chuyên dùng (sử dụng cho mục đích cơng nghiệp, xây dựng,
thủy lợi, kho bãi, quân sự...): 385,69 km 2;
+ Đất ở: 30,79 km2;
+ Đất chƣa sử dụng, sông, núi: 207,62 km 2.
- Tài nguyên rừng


9

Diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn thành phố là 67.148 ha, tập
trung chủ yếu ở phía Tây và Tây Bắc thành phố, phân theo chức năng bao
gồm 3 loại rừng:
+ Rừng đặc dụng: 22.745 ha, trong đó đất có rừng là 15.933 ha;
+ Rừng phịng hộ: 20.895 ha, trong đó đất có rừng là 17.468 ha;
+ Rừng sản xuất: 23.508 ha, trong đó, đất có rừng là 18.176 ha.
Rừng ở Đà Nẵng tập trung chủ yếu ở cánh Tây huyện Hịa Vang, một
số ít ở quận Liên Chiểu, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn. Tỷ lệ che phủ là 49,6%.
Rừng của thành phố ngồi ý nghĩa kinh tế cịn có ý nghĩa phục vụ
nghiên cứu khoa học, bảo vệ môi trƣờng sinh thái và phát triển du lịch.
Thiên nhiên đã ƣu đãi ban cho thành phố các khu bảo tồn thiên nhiên đặc
sắc nhƣ: Khu bảo tồn thiên nhiên Bà Nà, Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà

và Khu văn hóa lịch sử mơi trƣờng Nam Hải Vân.
+ Khu Bảo tồn thiên nhiên Bà Nà
Tổng diện tích tự nhiên là 8.838 ha, trong đó diện tích rừng và đất
lâm nghiệp là 8.800 ha bao gồm đất có rừng: 6.942 ha (rừng tự nhiên
5.976 ha, rừng trồng 966 ha), đất chƣa có rừng 1.858 ha.
Đây là khu rừng có giá trị lớn về đa dạng sinh học, nối liền với vƣờn
quốc gia Bạch Mã, rừng đặc dụng Nam Hải Vân và dãy rừng tự nhiên phía
bắc và tây bắc tỉnh Quảng Nam, tạo nên một dãy rừng xanh độc nhất Việt
Nam liên tục trải dài từ biển Đông đến biên giới Việt - Lào. Rừng tự
nhiên Bà Nà - Núi Chúa có kết cấu thành lồi đặc trƣng cho sự giao lƣu
giữa hai luồng thực vật phía bắc và phía nam, đồng thời cũng đặc trƣng
cho khu đệm giao lƣu giữa hai hệ động vật Bắc Trƣờng Sơn và Nam
Trƣờng Sơn. Ngồi ra, đây cịn là vùng khí hậu mát mẻ, trong lành, đầu


10

nguồn các dịng sơng, đóng vai trị đáng kể trong việc bảo vệ mơi trƣờng,
điều hịa khí hậu, phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển du lịch sinh
thái của thành phố Đà Nẵng.
+ Khu văn hóa lịch sử mơi trường Nam Hải Vân
Tổng diện tích tự nhiên là 10.850 ha, trong đó diện tích rừng và đất
lâm nghiệp 9.764 ha (rừng tự nhiên 2.993,4 ha, rừng trồng 2.565,4 ha),
đất chƣa có rừng là 4.205ha.
Rừng đặc dụng Nam Hải Vân tiếp giáp với vƣờn quốc gia Bạch Mã
(Thừa Thiên - Huế) và Bà Nà - Núi Chúa, cùng tạo ra một hành lang đủ
lớn để bảo tồn và phát triển các lồi động vật rừng có nguy cơ tuyệt
chủng. Về mặt môi trƣờng, Hải Vân tạo ra sự khác biệt rõ rệt về khí hậu,
thời tiết giữa hai sƣờn phía Nam (Đà Nẵng) và phía Bắc (Thừa Thiên Huế), che chắn thành phố Đà Nẵng giảm bớt sự tác động trực tiếp của gió
bão hàng năm, đồng thời điều tiết mức độ nhiễm mặn của sông Cu Đê.

Hải Vân cịn có giá trị lớn về mặt văn hóa, lịch sử: đây là nơi ghi dấu ấn
lịch sử Nam tiến mở rộng bờ cõi của dân tộc Việt và có cảnh quan thiên
nhiên hùng vĩ.
* Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà
Tổng diện tích tự nhiên là 4.439 ha, trong đó diện tích rừng và đất
lâm nghiệp là 4.180 ha, trong đó đất có rừng là 3.431 ha (rừng tự nhiên
2.806 ha, rừng trồng 625 ha), đất chƣa có rừng 748 ha.
Đây là khu bảo tồn thiên nhiên vừa có hệ sinh thái đất ƣớt ven biển
vừa có thảm rừng nhiệt đới mƣa ẩm nguyên sinh. Nguồn gen thực vật
nhiệt đới của Sơn Trà rất đa dạng, phong phú với số lƣợng cá thể lớn có
khả năng cung cấp giống cây bản địa phục vụ trồng rừng nhƣ: Chò chai,
Dẻ cau, Dầu lá bóng... Điều đặc biệt là Sơn Trà cịn có những lồi động


11

vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng, trong đó Voọc vá có thể đƣợc xem
là lồi thú sinh trƣởng đặc hữu của Đông Dƣơng cần đƣợc bảo vệ. Mặt
khác, Sơn Trà còn là nguồn cung cấp nƣớc ngọt cho thành phố và là nơi
có nhiều cảnh đẹp và di tích lịch sử nên rất có giá trị về du lịch. Ngồi ra,
Sơn Trà cịn là bức bình phong che chắn gió bão cho thành phố.
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội [35]
Thành phố Đà Nẵng có một vị trí địa lý đặc biệt thuận lợi cho sự phát
triển nhanh chóng và bền vững. Nằm ở vị trí trung độ của đát nƣớc, trên
trục giao thông Bắc - Nam của quốc gia về đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng
hàng không; cách thành phố Hà Nội 764km về phía Bắc, cách thành phố
Hồ Chí Minh 964km về phía Nam. Đà Nẵng có vị trí thuận lợi về các
tuyến đƣờng biển, đƣờng hàng không quốc tế.
Đà Nẵng là thành phố động lực của Vùng Kinh tế trọng điểm miền
Trung gồm năm tỉnh và thành phố: Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng

Nam, Quảng Ngãi và Bình Định, nhằm phát huy tiềm năng, vị trí địa lý và
các lợi thế so sánh của Vùng, từng bƣớc phát triển Vùng Kinh tế trọng
điểm miền Trung thành một trong những vùng phát triển năng động của
cả nƣớc. Trong đó, Đà Nẵng đƣợc xác định là thành phố đóng vai trị hạt
nhân tăng trƣởng, tạo động lực thúc đẩy phát triển cho cả khu vực miền
Trung và Tây Ngun.
Đà Nẵng cịn là cửa ngõ phía Đơng của Hành lang Kinh tế Đông –
Tây (EWEC). Hành lang Kinh tế Đông - Tây là một trong năm hành lang
kinh tế đƣợc phát triển theo sáng kiến của Ngân hàng Phát triển Châu Á ở
khu vực Tiểu vùng sông Mê Kông. Đây là tuyến đƣờng bộ dài 1.481 km
nối hai bờ Ấn Độ Dƣơng và Thái Bình Dƣơng đi qua 13 tỉnh/thành phố
của 4 nƣớc, bắt đầu từ thành phố cảng Mawlamyine đến cửa khẩu


12

Myawaddy (Myanma), đi qua Thái Lan, Lào và điểm đến cuối cùng là
cảng Tiên Sa - Đà Nẵng của Việt Nam.
Hành lang Kinh tế Đông - Tây không chỉ đem lại cơ hội cho các quốc gia
trên tuyến đƣờng đẩy mạnh hợp tác phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và nâng
cao mức sống cho nhân dân, mà còn tạo khả năng cho các doanh nghiệp của các
nƣớc tiếp cận tốt hơn các vùng nguyên liệu, thị trƣờng dịch vụ, vốn, công nghệ
và lao động..., tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tƣ và buôn bán qua biên giới,
đa dạng hóa hoạt động kinh tế và xuất khẩu, thúc đẩy phát triển du lịch.
Với vị thế là trung tâm kinh tế của khu vực miền Trung - Tây
Nguyên, Đà Nẵng có ngành kinh tế khá đa dạng bao gồm cả công
nghiệp, nông nghiệp cho tới dịch vụ, du lịch, thƣơng mại. Cơ sở hạ tầng
phát triển gồm nhiều cầu, cảng, sân bay, hệ thống giao thông và các dịch
vụ công cộng khác.
Cơ cấu kinh tế (2011): Dịch vụ 52,98% - Công nghiệp và Xây dựng

43,84% - Nông nghiệp 3,18%, mục tiêu đến năm 2020 là: Dịch vụ 55,6% Công nghiệp và Xây dựng 42,8% - Nông nghiệp 1,6%. Lực lƣợng lao động
toàn thành phố là 453.400 ngƣời, chiếm 48% tổng dân số của thành phố, tỷ lệ
lao động qua đào tạo 52%.
Đà Nẵng có 06 quận và 02 huyện. Huyện Hịa Vang có diện tích lớn
nhất, nằm ở phía Tây TP, tập trung hầu hết đồi núi và là nơi bắt nguồn các
sông của Đà Nẵng. Tại đây phần lớn ngƣời dân sinh sống bằng nghề nông,
chăn nuôi gia súc, gia cầm, dệt lụa, nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản, một
bộ phận nhỏ tham gia sản xuất tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh dịch vụ phục
vụ du lịch...


13

1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÂY DƢỢC LIỆU TRÊN THẾ
GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.2.1. Tình hình nghiên cứu về cây dƣợc liệu trên thế giới
a. Những dẫn liệu về đa dạng và phân bố cây dược liệu
Lịch sử nghiên cứu cây thuốc và vị thuốc đã xuất hiện cách đây hàng
nghìn năm. Tài liệu cổ về cây thuốc hiện cịn lại khơng nhiều, tuy nhiên
có thể coi năm 2838 trƣớc Cơng ngun (TCN) là năm hình thành bộ mơn
nghiên cứu cây thuốc và dƣợc liệu. Cuốn "Kinh Thần Nông" (Shen' nong
Bencạoing, vào thế kỷ I SCN) đã ghi chép 364 vị thuốc. Năm 1595, Lý
Thời Trần (Trung Quốc) đã tổng kết tất cả kinh nghiệm về cây thuốc và
dƣợc liệu để soạn thành quyển: "Bản thảo cƣơng mục", mô tả và giới
thiệu 1.094 cây thuốc và vị thuốc từ cây cỏ [15].
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), đến năm 1985,
trên thế giới đã có khoảng 20.000 lồi thực vật bậc cao có mạch và bậc
thấp trong số các loài đã biết đƣợc sử dụng trực tiếp làm thuốc, hoặc là
nguyên liệu cung cấp các hoạt chất tự nhiên dùng làm thuốc [11]. Hiện
nay số loài cây thuốc đƣợc sử dụng trên thế giới ƣớc tính có hơn 35.000

lồi [17]. Trong đó, ở vùng nhiệt đới châu Á có khoảng 6.500 lồi thực
vật có hoa đƣợc dùng làm thuốc. Ở Ấn Độ có 1.700 lồi, ở Trung Quốc
là 5.136 lồi. Có ít nhất 2.000 cây thuốc đƣợc sử dụng ở châu Âu, nhiều
nhất ở Đức với 1.543 lồi. Có đến 90% thảo dƣợc thu hái hoang dại
[10]. Ghi chép cách đây khoảng 3600 năm của ngƣời Ai Cập cổ đại về
cây thuốc cũng mô tả 800 cây thuốc và trên 700 bài thuốc.
Các nhà thực vật ngƣời Pháp đƣợc coi là những ngƣời đầu tiên của
Châu Âu nghiên cứu về thực vật Đông Nam Á, với họ sau những cánh
rừng nhiệt đới còn tiềm ẩn rất nhiều giá trị. Vào những năm đầu thế kỷ


14

XX, trong chƣơng trình nghiên cứu về thực vật Đơng Dƣơng, Perry cơng
bố 1.000 lồi cây và dƣợc liệu tại Đông Nam Á đã đƣợc kiểm chứng và
gần đây (1985) tổng hợp thành cuốn sách “Medicinal Plants of Eats and
Southeast Asia”, v.v…
b. Nghiên cứu về vai trò của cây dược liệu [19]
Cho đến nay, nhiều tài liệu quý ghi chép kinh nghiệm của ngƣời xƣa
vẫn còn lƣu truyền tại Trung Quốc - quốc gia có truyền thống lâu đời
trong việc sử dụng cây cỏ để trị bệnh. Vào đời nhà Hán (năm 168 trƣớc
CN) trong cuốn sách “Thủ Hậu cấp phƣơng” thống kê 52 đơn thuốc trị
bệnh từ các loài cây cỏ.
Bên cạnh các phƣơng thức dùng cây thuốc theo cách cổ truyền nhƣ
sắc, thuốc cao, thuốc ngâm rƣợu, thuốc bột, thuốc chƣờm – bó và xoa
bóp,… từ nhiều năm nay, ngƣời ta đã chế tạo ra hàng trăm loại thuốc hiện
đại, có hiệu lực chữa bệnh cao mà nguồn gốc là các hợp chất tự nhiên
đƣợc chiết xuất từ cây cỏ. Phƣơng pháp nghiên cứu sàng lọc hóa học và
dƣợc lý để tạo thuốc mới ngày càng đƣợc quan tâm nhiền hơn không chỉ ở
các quốc gia phát triển, mà còn ở các quốc gia đang phát triển.

Hiện chƣa có con số thống kê nào về tổng khối lƣợng nguyên liệu
các loài thực vật mỗi năm đƣợc dùng và mục đích làm thuốc. Chỉ đốn
rằng, đó sẽ là một khối lƣợng rất lớn. Ở Trung Quốc, số dƣợc liệu (từ thực
vật) sử dụng trong y học cổ truyền hàng năm từ 0,7 - 1,0 triệu tấn, nhu
cầu thuốc từ cây cỏ vào khoảng 1.600.000 tấn/năm, với tỷ lệ tăng trƣởng
hằng năm khoảng 9%. Tỷ lệ này ở châu Âu và Bắc Mỹ khoảng 10% mỗi
năm, v.v…
Hoa hồng (Rosa spp.) thƣờng đƣợc biết đến nhƣ một biểu tƣợng
của sắc đẹp và tình yêu thì ngƣời Bulgary dùng cả hoa, lá, rễ của cây để
làm thuốc tan huyết ứ và bệnh phù thũng. Nhiều nghiên cứu cho thấy


15

trong cánh Hoa hồng có chứa một lƣợng tamin, glycosyd, tinh dầu.
Lƣợng tinh dầu này ngoài việc dùng làm hƣơng liệu cịn có khả năng
chữa nhiều bệnh.
Ngƣời Ấn Độ dùng lá cây ba chẽ (Desmodium triangulare (Retz.)
Merr.) sao vàng, sắc đặc chữa kiết lỵ, tiêu chảy. Ngƣời Phillpipine dùng
vỏ cây Bồ cu vẽ (Breynia fruticosa (L.) Hook.f.) vốn là loài mọc hoang
dại để sắc uống cầm máu, tán bột rắc lên mụn nhọt, lở loét,v.v…
Ở Madagsaca, ngƣời ta dùng cây Hồng hoa (Catharanthus roseus) để
chữa bệnh máu trắng cho trẻ em và rất hiệu quả, đã làm tăng tỉ lệ sống của
trẻ từ 10 lên đến 90%. Cây Húng chanh (Coleus amboinicus Lour.) đƣợc
ngƣời dân Malaysia dùng sắc lấy nƣớc cho sản phụ uống; trị các chứng ho
gà, đau cổ họng, sổ mũi ở trẻ em,…
Mặt khác, theo số liệu của Trung tâm Thƣơng mại Quốc tế cho
biết, nhu cầu sử dụng cây thuốc ở các nƣớc công nghiệp phát triển
không ngừng tăng lên, năm 1976 đã nhập khẩu 335 triệu USD, đến năm
1980 đã tăng lên 551 triệu USD (O. Akerele, 1991). Chỉ tính riêng 12

loại dƣợc liệu có nhu cầu sử dụng cao ở Mỹ là: Bạch quả, Sâm Triều
tiên, Tỏi, Kawa,… năm 1998 đã đạt doanh số bán lẻ là 552 triệu USD,
v.v…
Mặc dù chiếm tỷ lệ nhỏ hơn thuốc có nguồn gốc từ hố học và công
nghệ sinh học, cây cỏ làm thuốc vẫn đƣợc buôn bán khắp nơi trên thế
giới. Trên quy mơ tồn cầu, doanh số mua bán cây thuốc ƣớc tính khoảng
16 tỉ Euro mỗi năm. Dự đoán, nếu phát triển tối đa các thuốc thảo mộc từ
các nƣớc nhiệt đới, có thể làm ra khoảng 900 tỉ USD mỗi năm cho nền
kinh tế.


×