Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản - số 02/2008
Trường Đại học Nha Trang
VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
LỒNG BẪY CẢI TIẾN - MỘT GIẢI PHÁP XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO CHO NGƯ DÂN
VÙNG BÃI NGANG TỈNH QUẢNG BÌNH
FOLDABLE POT - SOLUTION HELPS TO ELIMINATE HUNGER AND REDUCE
POVERTY FOR FISHERMAN IN BAI NGANG BANK IN QUANG BINH PROVINCE
ThS. Nguyễn Trọng Thảo
Khoa Khai thác - Trường Đại học Nha Trang
Tóm tắt
Sản lượng đánh bắt của nghề lồng bẫy, ngoài các yếu tố về ngư trường nguồn lợi, kết cấu lồng,
mồi nhử, mùa vụ…thì số lượng lồng ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả sản xuất. Tàu thuyền nhỏ khai thác
ven bờ nếu sử dụng lồng cố định sẽ hạn chế số lượng và an toàn trong sản xuất. Lồng bẫy cải tiến xếp
gọn được, sẽ giải quyết việc xóa đói giảm nghèo cho ngư dân khai thác ven bờ và là cơ sở cho việc
chuyển đổi một số nghề mang tính hủy diệt nguồn lợi ở địa phương hiện nay.
Từ khóa: Nghề lồng bẫy, lồng bẫy cải tiến, nguồn lợi, lưới hom.
Abstract
There are several factors effect the cathch of pot fishesries, in which the number of pot used in
each fishing haul is paramount. The conventional pots which cannot be folded will restrict the number
of pots carried by the fishing boat and effect the operational safety during fishing. Foldable pot is a
wise selection which can help to improve the catch volume of pot fisheries, thus help to alleviate
poverty at fishing communities. Further more, pot fisheries which used foldable pot is a good option to
shift from un-friendly fishing methods at coastal areas.
Keywords: pot fishesries, foldable pot, fisheries resources.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Quảng Bình là một tỉnh ven biển thuộc
Chuyển đổi cơ cấu nghề nhất là vùng bãi
ngang ở Quảng Bình nhằm giải quyết đời sống
Bắc Trung bộ, nhưng kinh tế thủy sản nhất là
cư dân ven biển, đồng thời hạn chế và tiến
nghề khai thác cá biển còn chậm phát triển do
điều kiện tự nhiên phần lớn là vùng bãi ngang
đến loại bỏ các nghề khai thác kém hiệu quả,
ảnh hưởng đến nguồn lợi. Lồng bẫy cải tiến là
và thường xuyên bị ảnh hưởng của gió, bão.
Cho nên nghề cá ở đây chủ yếu là các nghề
một trong những giải pháp đáp ứng nhu cầu
trên.
khai thác ven bờ như lưới rê 3 lớp, rê cước,
mành, te đẩy, lưới kéo tôm, lồng bẫy mực,
Hơn nữa, để ngành du lịch Quảng Bình
phát triển nhanh và bền vững cần có nguồn
lồng cua ghẹ cố định, bẫy ốc hương …phần
hải đặc sản khai thác tự nhiên sẵn có của địa
lớn mang tính chọn lọc kém (trừ lưới rê cước
và lồng bẫy) làm nguồn lợi của địa phương
phương để đáp ứng nhu cầu của du khách.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
càng ngày càng cạn kiệt. Hơn nữa, để tăng
sản lượng, một số ngư dân còn dùng phương
- Ứng dụng kết quả thử nghiệm lồng ghẹ
cải tiến để triển khai chuyển giao kỹ thuật với
khai thác mang tính hủy diệt như nghề mành
lùi kết hợp thả mìn, đánh mìn để lặn bắt, lưới
các kiểu hom và mồi nhử theo điều kiện ngư
trường và nguồn lợi ở địa phương.
kéo tôm sử dụng xung điện…càng làm suy
- Đối chứng hiệu quả về vốn đầu tư, chi
thối mơi trường biển và hủy diệt nguồn lợi.
phí và lợi nhuận của một số nghề khai thác
ven bờ ở địa phương cùng thời điểm đánh bắt.
49
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản - số 02/2008
Trường Đại học Nha Trang
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHUYỂN GIAO
Quảng Ninh. Là hộ nghèo, diện gia đình
THỬ NGHIỆM VÀ THẢO LUẬN
chính sách và đã từng làm nhiều nghề
khai thác ven bờ.
Xuất phát từ nhu cầu bức thiết trên, trong
chương trình hỗ trợ kinh tế thủy sản cho tỉnh:
Tháng 10 năm 2006, thông qua Sở Thủy sản
và Trung tâm khuyến ngư Tỉnh, chúng tôi đã
tập huấn và chuyển giao Công nghệ khai thác
ghẹ bằng lồng bẫy cải tiến cho ngư dân xã Hải
Ninh huyện Quảng Ninh tỉnh Quảng Bình.
• Hộ chuyển giao: Nguyễn Văn Cùng –
Thôn Cửa Thôn xã Hải Ninh huyện
• Tàu thuyền: Dài 7m, cơng suất 12CV.
Hoạt động vùng bãi ngang.
• Loại lồng: Lồng trụ trịn xếp lại được với
3 loại lưới cửa hom: hom lưới bằng
nhựa đen, hom lưới PE màu vàng và
hom lưới PE màu xanh sậm. Số lượng
chuyển giao 30 chiếc, chủ hộ tự chế tạo
thêm 10 chiếc.
H.1. Cửa hom bằng nhựa H.2: Hom bằng lưới PE H.3: Lồng xếp đứng
H.4: Lồng xếp lệch
Kết quả đánh bắt trong năm 2007 như sau:
lượng cao nhất là ghẹ 3 chấm, ốc hương, ghẹ
- Vùng đánh bắt: Vùng biển Hải Ninh giáp
thập ác.
Xã Ngư Thủy Bắc, độ sâu đánh bắt từ 10 ÷
15m.
- Tập tính của đối tượng khi vào lồng: Ban
ngày, ghẹ 3 chấm, ghẹ thập ác cho sản lượng
- Đối tượng đánh bắt: Ghẹ 3 chấm, ghẹ
xanh, ghẹ thập ác, ốc hương….Trong đó, sản
cao. Ốc hương và các đối tượng khác thường
vô lồng ban đêm. Mồi nhử là cá nóc cắt nhỏ.
(a)
(b)
(c)
(d)
Hình 5: Đối tượng đánh bắt chính của nghề lồng bẫy cải tiến
(a) Ghẹ xanh Portunus pelagicus; (b) ghẹ Ba Chấm Portunus sanguinolentus;
(c) Ghẹ thập ác Charybdis feriata; (d) Ốc hương Babylonia areolata
Thời gian khai thác: Từ tháng 3 đến hết
tháng 7 âm lịch.
• Hiệu quả kinh tế:
- Sản lượng đánh bắt trung bình: 4 ÷ 6 kg
ghẹ và 2 ÷ 3 kg ốc hương/40 lồng/2 mẻ/ngày
đêm. Sản lượng cao nhất loại cửa hom màu
vàng.
50
- Giá bán sản phẩm: ốc hương:
220.000đ/kg, ghẹ thập ác: 120.000đ/kg, ghẹ
xanh: 90.000đ/kg; ghẹ 3 chấm: 30.000đ/kg.
- Chí phí 1 chuyến biển: 60.000 đồng
(Dầu, lương thực thực phẩm cho 1 ngày đêm).
- Hiệu quả tài chính: Cao nhất: 2.400.000
đồng/ngày, thấp nhất: 200.000 đồng/ngày.
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản - số 02/2008
Trường Đại học Nha Trang
Bình quân lợi nhuận đạt 12 ÷ 14 triệu
cho thấy: Hàng đêm, từ 20m nước trở vào ngư
đồng/thuyền/tháng.
dân vẫn tiếp tục đánh mìn nên nguồn lợi cá
đáy hầu như khơng cịn. Do đó, thơng qua mơ
•
Trước khi được chuyển giao nghề,
chủ phương tiện và ngư dân tại địa phương
đã đánh bắt bằng các nghề: Trủ ruốc, giã
ruốc, te xiệp, giã cào tôm, lưới rê cước 2,3;
lưới rê 3 lớp đánh mực. Hiệu quả tài chính các
hình ứng dụng lồng bẫy trên, có thể mở ra
hướng có triển vọng tốt là chuyển đổi các
nghề mang tính chất hủy diệt sang nghề lồng
nghề này rất thấp, cụ thể: doanh thu bình
bẫy cải tiến.
Để làm được điều đó cần tiếp tục nghiên
qn 200.000đ/đêm, chi phí 120.000 ÷
150.000đ/đêm. Riêng nghề lưới rê đáy đánh
cứu các kiểu lồng bẫy, đối tượng và vùng
đánh bắt phù hợp để tổ chức nhân rộng mơ
cá hố, đạt hiệu quả cao: Có mẻ lưới đạt
3.000.000 đồng; nhưng chỉ khai thác trong
hình đã thành cơng; đồng thời thiết lập cơ chế
thời gian ngắn (2 tháng mùa đơng) và tính rủi
ro của nghề này cũng khá cao (thường xuyên
đồng quản lý cho nghề.
Vì thế, cuối năm 2007, theo nội dung đề
tài B2007 – 13 -23TĐ, chúng tôi đã tiến hành
bị mất lưới). Nghề lồng bẫy gập bằng tre khai
nghiên cứu cải tiến 4 kiểu lồng bẫy đánh bắt
thác mực nang, khi khai thác phải dằn thêm
đá, nên thao tác nặng nhọc.
các đối tượng hải đặc sản ở các vùng nước
khác nhau.
• Hiệu quả xã hội: Nghề khai thác bằng
lồng bẫy cải tiến đã giảm bớt cường độ lao
động, tăng thu nhập cho ngư dân ở địa
Kết quả, đã thiết kế cải tiến, thi công và
phương so với các nghề truyền thống trước
đây. Sau khi nhận thấy hiệu quả của nghề,
chủ hộ đã đầu tư thêm 20 lồng. Đồng thời, tại
địa phương đã phát triển thêm 5 hộ chuyển
sang nghề khai thác ghẹ, ốc bằng lồng bẫy.
đang thử nghiệm 150 lồng với 4 kiểu chính:
1. Lồng chữ nhật xếp có 3 kích cỡ và
kích thước mắt lưới và hom lưới khác
nhau.
2. Lồng mái vịm với 2 kích cỡ, có phần
miệng hom, kích thước mắt lưới, hom
lưới khác nhau.
Thực tế, các thuyền nhỏ ở đây có thể chuyên
chở 150 ÷ 200 lồng/thuyền; lợi nhuận ước đạt
3. Lồng trụ tròn xếp kiểu Hàn Quốc với
hom lưới màu vàng và được cải tiến
khoảng 50 ÷ 60 triệu đồng/tháng/thuyền vào
phần cơ cấu gập.
4. Bẫy chình, cá lạt được cải dựa trên
mùa chính
IV. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
- Nghề khai thác bằng lồng bẫy cải tiến
thân thiện với mơi trường, có tính chọn lọc, đạt
hiệu quả kinh tế cao, góp phần xóa đói giảm
nghèo và là cơ sở cho việc chuyển đổi nghề
vật liệu rẻ tiền sẳn có tại địa phương.
Sau khi thử nghiệm, chỉnh sửa, mơ hình
khai thác hải đặc sản này sẽ được tập huấn và
chuyển giao cho ngư dân tỉnh Quảng Bình.
khai thác ven bờ mang tính hủy diệt nguồn lợi
ở vùng biển Quảng Bình.
- Ngư trường ven bờ từ 20m nước trở
vào đối tượng khai thác chính là các loài ghẹ
và ốc hương, tàu khai thác từ 22CV trở xuống
đạt hiệu quả cao.
Qua thực trạng khảo sát nguồn lợi vùng
biển gần bờ Quảng Bình, kết quả bước đầu
51
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản - số 02/2008
Hình 6: Lồng bán nguyệt và trụ trịn cải tiến
Trường Đại học Nha Trang
Hình 7: Miệng hom lồng bán nguyệt cải tiến
Hình 8: Lồng chữ nhật cải tiến hom
Hình 9: Lồng cải tiến xếp trên tàu
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Phong, 2006. Nghiên cứu, thử nghiệm lồng bẫy cải tiến khai thác ghẹ tại Đà
Nẳng và Bà Rịa –Vũng Tàu. Đồ án tốt nghiệp Kỹ sư. Khoa Khai thác Thủy sản. Đại học Nha
Trang, Nha Trang.
2. Nguyễn Phi Toàn, 2007. Nghiên cứu ứng dụng một số loại lồng bẫy khai thác hải sản tầng đáy
vùng dốc thềm lục địa miền Trung Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Khoa Khai thác Thủy sản. Đại học
Nha Trang, Nha Trang.
3. Nguyễn Trọng Thảo, 2005. Thiết kế thi công lồng bẫy cải tiến khai thác ghẹ. CTV đề tài cấp Bộ.
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III, Nha Trang.
52