TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ
Đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP XOÁ ĐÓI, GIẢM NGHÈO
XÃ NHẬT TÂN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Quang Huy
Họ và tên sinh viên : Nguyễn Công Sự
Mã sinh viên : TX071580
Lớp : Quản lý kinh tế
HÀ NỘI - 2012
2
MỤC LỤC
3
PHÂN MỞ ĐẦU
Đói nghèo là một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu nó ảnh hưởng trực
tiếp đến cuộc sống con người, cộng đồng, quốc gia, dân tộc. Nếu không giải
quyết được đói nghèo thì các mục tiêu hoà bình, ổn định, công bằng và tiến
bộ xã hội khó có thể giải quyết được. Vì vậy công cuộc chống đói nghèo đã
và đang trở thành nhiệm vụ hết sức quan trọng, cấp bách của cả nhân loại. Để
giải quyết triệt để và đẩy lùi đói nghèo không một quốc gia, một cộng đồng
dân tộc nào có thể tự mình giải quyết được cần phải có sự đồng tâm, hiệp lực,
hỗ trợ của cả cộng đồng thế giới.
Xã Nhật Tân, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam là một xã đồng bằng thuộc
huyện bán sơn địa Kim Bảng, xã cũng có những nét chung như những địa
phương khác đó là vẫn còn tình trạng đói nghèo, đời sống một bộ phận nhân
dân vẫn đang rất khó khăn trong khi đó xã hiện đang xây dựng lên thị trấn vào
năm 2015. Do đó công tác xoá đói, giảm nghèo đặc biệt được quan tâm, triển
khai thực hiện. Từ những năm 2006, Hội đồng nhân dân xã đã có Nghị quyết
số 06/NQ-HĐND ngày 30/02/2006 về một số biện pháp xoá đói, giảm nghèo.
UBND xã đã ra quyết định thành lập ban xoá đói, giảm nghèo của xã, dành
nhiều ngân sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, dạy nghề, giải quyết việc làm,
hỗ trợ vay vốn, xây dựng các mô hình xoá đói, giảm nghèo.
Với lý do trên, là người con quê hương đang thực tập tại xã, em nhận
thấy vấn đề đói nghèo của xã cần phải có bước đi thất chính xác, phù hợp.
Chính vì vậy nên em đã chọn viết đề tài: Một số giải pháp xoá đói, giảm
nghèo xã Nhật Tân – Kim Bảng – Hà Nam.
1
CHƯƠNG I
I. Một số khái niệm cơ bản.
1. Khái niệm về đói nghèo:
Theo Liên Hợp Quốc đã đưa ra khái niệm mang tính chất chung về đói
nghèo như sau:
- Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng
thoả mãn các nhu cầu tối thiểu để duy trì cuộc sống.
1
- Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới
trung bình của cộng đồng ở một thời kỳ nhất định.
2
* Ở Việt Nam hiện thừa nhận định nghĩa chung về đói nghèo do Hội
nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á Thái Bình Dương ESCAP tổ chức tại
Băng Koc (Thái Lan) đưa ra đó là: Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư
không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà
những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh
tế xã hội và tập quán của địa phương.
3
* Các khái niệm liên quan về ranh giới nghèo và mức sống tối thiểu:
Mức sống tối thiểu: Là mức sống trong đó những nhu cầu tự nhiên, nhu cầu
tối thiểu tức là những nhu cầu thuần tuý về vật chất như thức ăn, quần áo, nhà
ở phải đảm bảo để cuộc sống của một con người được tồn tại ở mức bình
thường.
Mức sống tối thiểu được tính bằng tiền qua thu nhập tối thiểu có thể coi
là ranh giới nghèo.
4
2.Phương pháp xác định chuẩn đói nghèo:
1
tài liệu tk giáo trình kt nguồn nhân luc nhà suất bản Đại học KTQD
2
tài liệu tk giáo trình kt nguồn nhân luc nhà suất bản Đại học KTQD
3
tài liệu tk giáo trình kt nguồn nhân luc nhà suất bản Đại học KTQD
4
tài liệu tk giáo trình kt phát triển lý thuyết v thà ực tiễn nhà xuất bản thống kê TP.HCM
2
* Theo Ngân hàng thế giới, tỷ lệ đói nghèo được xác định tương ứng với
2 đường. Đường đói nghèo ở mức thấp gọi là đường đói nghèo lương thực,
thực phẩn. Đường đói nghèo ở mức cao hơn là đường đói nghèo chung (bao
gồm cả mặt hàng lương thực, thực phẩm và phi lương thực, thực phẩm).
5
Đường đói nghèo lương thực, thực phẩm được xác định theo chuẩn mà
hầu hết các nướng đang phát triển cũng như tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và
các cơ quan khác đã xác định. Đó là mức Kalo tối thiểu cần thiết cho mỗi thể
trạng con người (2.100 kg kalo/người/ngày) những người có mức chi tiêu
dưới mức chi tiêu cần thiết để đạt được lượng Kalo này gọi là nghèo về lương
thực, thực phẩm.
Tính theo tổng sản phẩm quốc dân bình quân đầu người Ngân hàng thế
giới (WB) đưa ra 2 mức 275 USD và 370 USD.
6
* Phương pháp xác định chuẩn đói nghèo của chương trình xoá đói,
giảm nghèo Việt Nam được Bộ Lao động Thương bình và xã hội đưa ra cụ
thể như sau:
- Giai đoạn 2006-2010: Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định 170/QĐ-
TTg chuẩn nghèo cho giai đoạn nay như sau:
Dưới 200.000đ/người/tháng với khu vực nông thôn
Dưới 260.000đ/người/tháng với khu vực thành thị.
- Giai đoạn 2011-2015:
Dưới 400.000đ/người/tháng đối với khu vực nông thôn.
7
5
tài liệu tk giáo trình kt nguồn nhân luc nhà suất bản Đại học KTQD
6
tài liệu tk giáo trình kt nguồn nhân luc nhà suất bản Đại học KTQD
7
tài liệu tk giáo trình kt nguồn nhân luc nhà suất bản Đại học KTQD
3
II. Nguyên nhân đói nghèo
- Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin nguyên nhân gây ra đói
nghèo thì có nhiều nhưng nguồn gốc sâu xa và trực tiếp là do chế độ người
bóc lột người và do tình trạng chậm phát triển kinh tế - xã hội. Nhân loại
muốn vĩnh viễn thoát ra khỏi đói nghèo phải xoá cho được chế độ bóc lột và
tàn tích của nó, tiến lên xây dựng CNXH và Cộng sản chủ nghĩa với lực
lượng sản xuất hiện đại, làm theo năng lực hưởng theo nhu cầu.
- Có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh việc xác định nguyên nhân của
đói nghèo. Trên thực tế, không có một nguyên nhân biệt lập, riêng rẽ dẫn tới
đói nghèo, nhất là đói nghèo trên diện rộng có tính chất xã hội, nó cũng không
phải là nguyên nhân thuần tuý về kinh tế - xã hội hay do thiên tai, dịch hoạ,
mà ở đây nguyên nhân của tình trạng đói nghèo có sự đan xen, thâm nhập vào
nhau của cái tất nhiên và cái ngẫu nhiên, cái sâu xa và cái tức thời, nguyên
nhân trực tiếp và nguyên nhân gián tiếp, khách quan và chủ quan nhưng tổng
hợp lại có thể xác định tập trung vào một số nguyên nhân chủ yếu sau:
III. Các yếu tố ảnh hưởng đến đói nghèo.
1. Điều kiện tự nhiên
Với đặc trưng về sự phân hoá giàu nghèo theo vùng ở Nhật Tân, có thể
thấy người nghèo chủ yếu sống ở các vùng có sự phân chia về địa hình và
cách biệt về xã hội. Nhiều khi sự phân cách đó là rất trầm trọng và kéo dài.
Hậu quả của sự cách biệt đó là:
+ Người nghèo không hoặc ít được tiếp cận với các dịch vụ công cộng,
phúc lợi xã hội như y tế, giáo dục, văn hoá thông tin, tín dụng, khuyến nông,
khuyến lâm.
+ Xa chợ, xa thị trấn, thị tứ dẫn đến thiếu thông tin về thị trường. Họ gặp
khó khăn khi tính toán đầu vào, đầu ra của sản xuất để đạt hiệu quả cao.
4
2. Thiên tai và các rủi ro khác
Người nghèo dễ bị tổn thương bởi các khó khăn hàng ngày về những
biến động bất thường xảy ra đối với cá nhân, gia đình hay cộng đồng. Do
nguồn thu nhập thấp, bấp bênh, khả năng tích luỹ kém nên họ khó có khả
năng chống chọi với những biến cố xảy ra trong cuộc sống như (mất mùa, mất
việc làm, thiên tai, dịch bệnh, mất nguồn lao động, mất sức khoẻ) các rủi ro
trong sản xuất kinh doanh với người nghèo cũng rất cao như thiên tai, dịch
bệnh nặng là những nguyên nhân bao trùm và quyết định nhất gây ra đói gay
gắt, cục bộ, cấp tính đòi hỏi Nhà nước và chính quyền phải cứu đói khẩn cấp.
3. Đất đai, dân cư
Nhật Tân là một xã đất chặt, người đông, diện tích đất canh tác ít nếu
tính bình quân đầu người trên km
2
đất thì ở vào khảng 5.000 người/1 km
2
.
Diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người chưa được 300 m
2
/người. Do
đó không có đất sản xuất, bên cạnh đó việc ổn định chỗ ăn, ở cũng là vấn đề
hết sức khó khăn đặc biệt là với người nghèo vì đất ở quá đắt mà địa phương
thì không có diện tích để giãn dân.
4. Nhân khẩu học:
Quy mô hộ gia đình là mẫu số quan trọng ảnh hưởng đến thu nhập đầu
người. Đông con vừa là nguyên nhân vừa là hậu quả của nghèo đói ở Nhật
Tân theo báo cáo điều tra hộ nghèo năm 2011, thì số hộ nghèo tuổi còn trẻ
trong đó có trên 50% hộ có từ 3 con trở lên.
5. Giáo dục đào tạo, trình độ học vấn thấp, việc làm không ổn định
Học vấn thấp khiến người nghèo ít có cơ hội tìm được việc làm tốt và ổn
định. Thu nhập chỉ bảo đảm nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu, không có điều kiện
nâng cao trình độ của mình trong tương lai để thoát nghèo không những vậy
học vấn thấp nó còn ảnh hưởng đến các quyết định liên quan đến giáo dục,
sinh đẻ, nuôi dưỡng con cái. Tiếp thu tiến bộ khoa học - kỹ thuật. Ở Nhật Tân
5
tuy hệ thống giáo dục đã được phổ cập từ lâu cơ sở vật chất các trường học
tương đối được bảo đảm song tỷ lệ trẻ em bỏ học thì lại chủ yếu rơi vào
những hộ nghèo vì họ không có điều kiện, bên cạnh đó chính sách thì chỉ
miễn được học phí, số này không đáng là bao, trong khi đó các khoản thu
khác thì lại không biết gấp bao nhiêu lần tiền học phí.
6. Bệnh tật và sức khoẻ yếu kém
Bệnh tật ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và chi tiêu, khi mắc bệnh
người nghèo buộc phải bán đất cát, đồ đạc, cầm cố, vay mượn tài sản để trang
trải, chi phí ít khả năng tiếp cận với các dịch vụ phòng bệnh theo điều tra của
ngành y tế xã thì số ngày ốm bình quân của người nghèo là 3-5 ngày/năm so
với người giàu là 2-3 ngày/năm. Và những năm gần đây số ngày ốm trên năm
của người giàu có xu hướng giảm dần nhưng người nghèo thì vẫn giữ nguyên.
Theo báo cáo điều tra hộ nghèo của xã Nhật Tân, năm 2011 thì số hộ nghèo
của xã do bệnh tật ốm đau và già cả chiếm tương đối lớn 30% trên tổng số hộ
nghèo trong toàn xã.
7. Nguồn lực trung ương cũng là yếu tố ảnh hưởng đến đói nghèo.
Hiện nay ở xã Nhật Tân có rất nhiều chương trình vay vốn của Ngân
hàng chính sách do các hội, đoàn thể đứng ra bảo lãnh nhưng trên thực tế thì
nguồn vốn này lại ít đến được với người nghèo vì họ không vay do vay về
không biết để làm gì.
8.Trình độ của cán bộ địa phương cũng là yếu tố ảnh hưởng không
nhỏ đến đói nghèo.
Ở Nhật Tân đã thành lập Ban xoá đói, giảm nghèo của xã do đồng chí
Phó Chủ tịch làm trưởng ban, mặt trận, các đoàn thể là uỷ viên. Mặc dù đội
ngũ cán bộ trong ban chỉ đạo cũng có trình độ, nhiệt tình trong công tác xoá
đói, giảm nghèo của xã nhưng việc tìm cho hộ nghèo một hướng đi thích hợp
để thoát nghèo và chống tái nghèo thì không phải là việc có thể làm ngay
6
được, còn nhiều những việc phải học hỏi, rút kinh nghiệm.
III. Vai trò của chính quyền địa phương trong xoá đói, giảm nghèo.
Chính quyền địa phương có một vai trò hết sức quan trọng quyết định
đến sự thành công hay thất bại của công tác xoá đói, giảm nghèo. Bởi vì chính
quyền địa phương là Nhà nước cấp nhỏ nhất, là nơi gần dân, sát dân nhất, là
người trực tiếp triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước cũng như các chương trình, dự án về công tác phát triển kinh tế - xã
hội nói chung. Công tác xoá đói, giảm nghèo nói riêng, mọi đặc điểm, hoạt
động, tâm tư nguyện vọng cũng như tình hình kinh tế, đời sống xã hội của
người dân như thế nào no hay đói, sướng hay khổ có khó khăn hay không họ
làm ăn như thế nào cũng đều do chính quyền địa phương nắm bắt cả. Và chỉ
có họ mới nắm bắt được người địa phương họ cần gì điều kiện tự nhiên, xã
hội như thế nào và từ đó mới có các giải pháp phù hợp.
Xuất phát từ vị trí vai trò đó của chính quyền địa phương trong công tác
xoá đói, giảm nghèo. Trong những năm qua, Đảng uỷ chính quyền địa
phương đã thực hiện đồng bộ rất nhiều giải pháp, chính sách nhằm xoá đói,
giảm nghèo ở địa phương như chính sách giáo dục đào tạo nghề. Hàng năm
dạy nghề cho hơn 100 lao động, tỷ lệ học sinh thi đỗ vào các trường cao đẳng,
đại học luôn đứng nhất nhì trong tỉnh. Các chính sách thu hút đầu tư phát triển
các ngành nghề phụ luôn được chú trọng. Hiện khu tiểu thủ công nghiệp của
xã đã có 26 nhà đầu tư sản xuất có hiệu quả trong đó có 5 công ty may thu hút
hàng ngàn lao động.
Các chính sách về tín dụng luôn được địa phương quan tâm khai thác,
hiện trên địa bàn xã nguyên số dư nợ của ngân hàng Chính sách xã hội đã là
gần 10 tỷ đồng; quỹ tín dụng nhân dân hoạt động có hiệu quả; chính sách về y
tế luôn được quan tâm, khai thác sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của địa
phương. Do đó nền kinh tế của địa phương luôn phát triển cao, cơ cấu kinh tế
7
chuyển dịch theo hướng công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp. Tỷ lệ hộ nghèo
luôn giảm, bình quân gần 2%/năm. Cơ sở hạ tầng được quy hoạch và phát
triển đồng bộ, chính sách an sinh xã hội được tăng cường, đời sống nhân dân
ngày được nâng cao.
8
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐÓI NGHÈO VÀ XOÁ ĐÓI,
GIẢM NGHÈO TẠI XÃ NHẬT TÂN GIAI ĐOẠN 2006-2010
I.TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA XÃ
NHẬT TÂN GIAI ĐOẠN 2006-2010.
1. Về kinh tế chung:
Tình hình phát triển kinh tế xã Nhật Tân giai đoạn 2006-2010 được phản
ánh cụ thể qua bảng số liệu sau:
Bảng 1: GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CÁC NGÀNH KINH TẾ GIAI ĐOẠN
2006-2010:
ĐVT: triệu đồng
Năm 2006 2007 2008 2009 2010
Tổng giá trị sản xuất 88.432 100.591 116.067 124.910 138.175
Nông nghiệp - thuỷ sản 24.760 26.153 26.695 26.855 26.944
Công nghiệp - TTCN 48.637 55.325 66.158 72.447 81.523
Dịch vụ 15.033 19.112 23.213 25.606 29.707
Nguồn UBND xã Nhật Tân
Bảng 2: TỶ LỆ % GIÁ TRỊ SẢN XUẤT PHÂN THEO NGÀNH
KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2006-2010
ĐVT: %
Năm 2006 2007 2008 2009 2010
Tổng giá trị sản xuất 100 100 100 100 100
Nông nghiệp - thuỷ sản 28 26 23 21,5 19,5
Công nghiệp - TTCN 55 55 57 58 59
Dịch vụ 17 19 20 20,5 21,5
Qua bảng số liệu có thể thấy tình hình phát triển kinh tế xã Nhật Tân giai
9
đoạn 2006-2010 đã đạt được những bước phát triển: Nền kinh tế của xã đang
có sự chuyển dịch lớn về cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, dịch vụ,
nông nghiệp.
Tình hình phát triển kinh tế giai đoạn 2006-2010 có sự tăng trưởng tuy
không lớn nhưng luôn ổn định qua các năm. Nếu năm 2006, tổng giá trị sản
xuất đạt 88.432 triệu đồng thì con số đó đến năm 2010 là 138.175 triệu đồng
tăng 56,2% so với năm 2006.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong năm năm qua, nền kinh tế
của xã Nhật Tân cón có những hạn chế yếu kém đó là tỷ trọng ngành dịch vụ
còn thấp, tỷ trọng ngành nông nghiệp vẫn còn tương đối cao, chưa đáp ứng
được yêu cầu của một thị trấn tương lai và cũng chưa phù hợp với đặc điểm
địa lý của xã.
2. Cụ thể các ngành kinh tế.
a) Nông nghiệp - thuỷ sản:
- Trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn của xã đã có sự chuyển
dịch nhưng còn chậm, ngành trồng lúa vẫn là chủ yếu và cao hơn so với tỷ
trọng ngành chăn nuôi mặc dù xã đã được UBND tỉnh quyết định đầu tư cho
xây dựng một khu chăn nuôi tập trung với diện tích 5 ha. Tuy nhiên giai đoạn
2006-2010 thực hiện quyết định của UBND tỉnh về quy hoạch xây dựng thị
trấn Nhật Tân thì diện tích trồng lúa dần được thu hẹp lại phục vụ cho công
nghiệp, thương mại và dịch vụ. Tình hình đó được thể hiện thông qua bảng số
liệu sau:
Bảng 3: DIỆN TÍCH LÚA HÀNG NĂM GIAI ĐOẠN 2006-2010.
ĐVT: ha
Năm 2006 2007 2008 2009 2010
Diện tích 380,81 369,2 341,7 335,1 327,62
Nguồn Hợp tác xã nông nghiệp xã Nhật Tân
Qua biểu đồ thì tính đến năm 2010 toàn xã đã chuyển được 62,19 ha lúa
10
cho năng suất thấp sang nuôi trồng thủy sản và tiểu thủ công nghiệp. Tuy diện
tích trồng lúa giảm dần qua các năm nhưng năng suất lúa qua các năm vẫn
được bảo đảm tăng.
Bảng 4: NĂNG SUẤT LÚA HÀNG NĂM GIAI ĐOẠN 2006-2010.
ĐVT: Tạ/ha
Năm 2006 2007 2008 2009 2010
Diện tích 58,0 58,3 58,8 59,05 59,2
Nguồn: Thống kê xã Nhật Tân
Qua biểu ta thấy năng suất lúa bình quân trên ha canh tác của xã đạt
tương đối cao. Đó là do đã đưa những giống lúa phù hợp với đặc điểm đất đai,
khí hậu của địa phương. Bên cạnh đó, công tác làm đất, trình độ thâm canh,
công tác thuỷ lợi luôn được áp dụng và đảm bảo tốt. Duy trì có hiệu quả lịch
gieo cấy, chăm sóc đúng, trúng thời vụ, lịch gieo cấy của các cấp đưa ra. Đặc
biệt là người nông dân của xã đã dần bỏ được tập quán canh tác lạc hậu như
công tác làm đất, cấy lúa dài ngày. Mặc dù vậy nhưng năng suất lúa của xã
cũng chưa đạt được trình độ thâm canh cao, nguyên nhân là do ý thức của các
hộ nông dân còn coi nhẹ và cho rằng sản xuất nông nghiệp chỉ là phụ trong
phát triển kinh tế xã hội cũng như thu nhập bình quân hàng năm vì diện tích
canh tác quá ít.
Bên cạnh đó, diện tích trồng hoa màu, cây hàng hoá xuất khẩu của xã
cũng không ngừng được tăng lên đặc biệt là diện tích trồng cây vụ đông. Năm
2006 diện tích cây vụ đông, cây hàng hoá xuất khẩu của xã là 140 ha, đến
năm 2006 là 186 ha, tăng 46 ha. Đặc biệt là diện tích cây hàng hoá xuất khẩu
hàng năm tăng mạnh từ 7 ha (năm 2006) tăng lên 45 ha (năm 2010).
Hiện nay thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa của UBND tỉnh Hà
Nam triển khai xây dựng cánh đồng 80-100 triệu/ha/năm phục vụ cho mục
tiêu chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn góp phần tăng khả
năng, hiệu quả sử dụng đất phục vụ mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá
11
nông nghiệp nông thôn. Hiện trên địa bàn xã đã chuyển dịch được 40 ha diện
tích canh tác kém hiệu quả sang sản xuất đa canh cho 51 hộ, trong đó có 26
hộ hoạt động có hiệu quả cho thu nhập từ 80 triệu đồng/năm trở lên đã trừ chi
phí, các hộ còn lại hoạt động sản xuất luôn đạt hiệu quả lơn hơn so với thâm
canh cây lúa.
Ngành chăn nuôi tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu nông nghiệp của
xã. Do đất chặt, nhưng những năm qua, tỷ trọng chăn nuôi của xã đang được
tăng dần lên theo cơ cấu kinh tế và sự phát triển kinh tế - xã hội của xã và
được thể hiện qua số lượng các năm cụ thể qua biểu sau:
Bảng 5: TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI Ở XÃ NHẬT TÂN GIAI ĐOẠN
2006-2010
ĐVT: Con
Năm 2006 2007 2008 2009 2010
Đàn trâu 254 215 170 140 120
Đàn bò 247 210 185 172 155
Đàn lợn 8.600 8.700 9.015 9.300 9.500
Đàn gia cầm 5.735 6.010 6.902 7.200 7.600
Nguồn: HTX DV Nông nghiệp xã Nhật Tân
Qua biểu 5, chúng ta thấy số lượng đàn trâu, bò luôn giảm do cơ cấu
nông nghiệp của xã giảm, bên cạnh đó do áp dụng Khoa học – công nghệ vào
sản xuất việc làm đất chủ yếu bằng máy, số luợng đàn lợn, đàn gia cầm hằng
năm đều tăng nhưng số luợng tăng thấp do dịch bệnh diễn biến thuờng xuyên
bên cạnh đó do diện tích đất ở hẹp mà chủ trương của xã thì không khuyến
khích các hộ chăn nuôi ở khu dân cư vì ô nhiễm môi truờng nên số luợng đàn
gia súc, gia cầm của xã hằng năm không tăng đáng kể.
Đối với ngành nuôi trồng thuỷ sản của xã diện tích ngày càng đuợc mở
rộng. Nhiều gia đình đã chủ động mua, dồn điền, đổi thửa tập trung các diện
12
tích trồng lúa cho năng suất thấp để chuyển đổi sang sản xuất đa canh. Điển
hình như ở các xóm 13, 14, 9 đã hình thành các khu nuôi trồng thuỷ sản kết
hợp với chăn nuôi tập trung có giá trị kinh tế cao. Nhờ đó sản lượng nuôi
trồng thuỷ sản hằng năm luôn tăng. Hiện nay trên địa bàn xã có 38 ha diện
tích nuôi trồng thuỷ sản kết hợp, sản luợng hằng năm đạt 117 tấn.
8
b) Ngành Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
Ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đuợc Đảng uỷ UBND xã xác
định là ngành kinh tế mũi nhọn của xã hàng năm doanh thu chiếm từ 55 –
60% tỷ trọng giai đoạn 2006 – 2010.
Bảng 6: Giá trị sản xuất ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
của xã giai đoạn 2006 - 2010
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2006 2007 2008 2009 2010
Tổng giá
trị SX
48.837 55.325 66.158 72.447 81.523
Nguồn: UBND xã
Qua biểu ta thấy giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của
xã luôn tăng trên 10% /năm và tăng 67.6% năm 2010 so với năm 2006. Mặc
dù mức tăng không đồng đều trong các năm là do ảnh huởng của suy thoái
kinh tế thị truờng nói chung cụ thể như năm 2007. Nhìn chung tỷ trọng ngành
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của xã trong cơ cấu kinh tế cơ bản cao là
do xã là xã đa nghề (nhiều nghề phụ) bên cạnh đó xã còn có 1 khu tiểu thủ
công nghiệp với diện tích quy hoạch tổng thể là 40 ha, hiện nay đang hoạt
động ở giai đoạn 2 là 17.5 ha với nhiều doanh nghiệp và nhà đầu tửan xuất có
hiệu quả thu hút 1 số lượng lao động lớn không những trong xã mà còn cả địa
bàn ngoài xã.
9
8
Báo cáo tổng kết nhi ệm kỳ hội đồng nhân dân xã Nhật Tân nhiệm kỳ 2004 - 2011
9
Báo cáo tổng kết nhi ệm kỳ hội đồng nhân dân xã Nhật Tân nhiệm kỳ 2004 - 2011
13
Bảng 7: Tỷ lệ sản xuất các ngành công nghiệp tiểu thủ công
nghiệp,làng nghề xã Nhật Tân giai đoạn 2008 – 2010.
TT Sản phẩm chủ yếu ĐVT Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1 Say sát lương thực 1000 tấn 5,1 6,9 8,5
2 Giường,tủ, bàn ,ghế Chiếc 1.700 21.000 23.300
3 Gỗ xẻ các loại 1000 m
3
20 28 35
4 Mây giang đan 1000 sp 1.600 1.400 1.100
5 Dệt vải triệu m 7,1 8,3 10,2
6
Bê tông thương
phẩm
1000 m
3
7,9 10,2 15
7 May xuất khẩu 1000 sp 60 102 146
8 Cọc bê tông 1000 m 19 31 40
9 Phao cặp cứu sinh Chiếc 5.200 6.000 8.000
( Nguồn UBND xã Nhật Tân )
c) Dịch vụ - thương mại
Dịch vụ - thương mại cũng là 1 ngành cho thu nhập không nhỏ trong
tổng thể nền kinh tế của xã và đang dần trở thành là ngành cho thu cao, chiếm
tỷ trọng lớn so với ngành sản xuất nông nghiệp của xã. Cụ thể giá trị sản xuất
năm 2006 là 15.033 triệu động thì thì năm 2010 đã tăng lên 29.707 triệu đồng
chiếm 21,5% cơ cấu kinh tế của xã, tăng 49.3% năm 2010 so với năm 2006.
Nguyên nhân là do xã có 2 khu chợ (chợ sáng và chợ chiều) họp thuờng
xuyên các ngày trong năm và năm 2010 và đã đuợc UBND xã quy hoạch xây
dựng tuơng đối khang trang, sạch đẹp thu hút nhiều hộ trong và ngoài xã đến
giao lưu mua bán hàng hoá các loại. Bên cạnh đó trên địa bàn toàn xã nói
chung còn là nơi mua bán, sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ với gần 200 hộ sản xuất
kinh doanh thu hút 1 luợng khách không nhỏ trong và ngoài tỉnh đến mua
bán, góp phần không nhỏ vào thu nhập của nền kinh tế toàn xã. Bên cạnh đó
thì thị trường thương mại, dịch vụ của xã còn bộc lộ 1 số yếu kém là: các hộ
kinh doanh hàng tạp tuy nhiều nhưng chủ yếu là nhỏ lẻ, các hộ sản xuất đồ
gỗ mỹ nghệ tuy có nhiều hộ sản xuất kinh doanh lớn nhưng hầu như không
14
đăng kí thương hiệu.
10
d) Về xã hội:
* Dân số: Dân số của xã tương đối đông so với bình quân người/km
2
.
Tính đến hết tháng 12 năm 2011, dân số trên địa bàn xã là 11.054 người.
Trong đó tỷ lệ nữ chiếm 52,1%. Trong những năm qua, mặc dù chính quyền
địa phương đã tích cực tuyên truyền vận động nhân dân về kế hoạch hoá gia
đình nhưng tỷ lệ tăng dân số của xã hàng năm tuy có giảm nhưng không nhiều
(giảm tỷ lệ sinh hàng năm chỉ 0,3‰ ). Đặc biệt là những năm gần đây thì tỷ lệ
sinh con thứ 3 lại đang có xu hướng tăng. Nếu so sánh với tỷ lệ dân số đầu
người/km
2
thì xã Nhật Tân có mật độ dân số cao nhất huyện ≥ 5.000
người/km
2
.
Về cơ cấu dân số của xã được xét theo độ tuổi thì số người trong độ tuổi
lao động của xã là: 5.377 người chiếm 50,4% dân số, trong đó lao động là nữ
giới 2.903 người chiếm 54%. Nhìn vào cơ cấu lao động và dân số chúng ta có
thể thấy xã Nhật Tân có tỷ lệ lao động tương đối cao so với dân số cũng là
một thuận lợi lớn cho việc thực hiện mục tiêu phát triển công nghiệp hoá -
hiện đại hoá của xã nhưng cũng là một áp lực tương đối lớn trong việc dạy
nghề và tìm kiếm việc làm của Đảng uỷ và chính quyền địa phương do cơ cấu
kinh tế nông nghiệp ít.
Về lao động: Với quy mô và mật độ dân số lớn, dân số trẻ và lực lượng
lao động tương đối cao. Đây là tiềm năng lớn cho việc thực hiện mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của xã. Tuy là nguồn lao động dồi dào nhưng chất
lượng nguồn lao động lại thấp. Tỷ lệ lực lượng lao động qua đào tạo sơ cấp
nghề trở lên chiếm tỷ lệ thấp chỉ chiếm 8% tổng số lao động của xã. Đây cũng
là một bài toán khó cho Đảng uỷ - chính quyền địa phương trong việc phấn
đấu thu nhập bình quân đầu người của xã
10
Báo cáo tổng kết nhi ệm kỳ hội đồng nhân dân xã Nhật Tân nhiệm kỳ 2004 - 2011
15
* Về cơ sở hạ tầng xây dựng cơ bản:
Nhật Tân là một xã có hệ thống cơ sở vật chất kết cấu hạ tầng nông thôn
cơ bản hoàn chỉnh và đồng bộ. Để có được như vậy, giai đoạn 2006-2010 xã
đã thường xuyên phấn đấu tìm nguồn, dành vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
6,2 – 15,7 tỷ đồng, trong đó chưa kể nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của
cấp trên. Cụ thể từ 2006-2010 xã đã thực hiện nâng cấp và làm mới được 3,59
km đường xã theo tiêu chuẩn đường đô thị. Hiện đang tiếp tục thực hiện 1,5
km, nâng cấp được 14,2 km đường xóm đổ bê tông; đổ 20 km đường bê tông
ra đồng. Xây kè và cứng hoá 4,2 km kênh mương bê tông, cải tạo 2 trạm bơm;
tu bổ 23 hạng mục công trình cầu cống; làm mới, tu sửa 3 trường học; 1 trạm
y tế; cải tạo và nâng cấp hệ thống điện. Xây dựng 15 nhà văn hoá thôn xóm; 1
nhà văn hoá xã; trụ sở làm việc UBND xã; 2 chợ (chợ sáng và chợ chiều).
Bên cạnh đó thì trong xây dựng cơ bản của xã vẫn còn những tồn tại cần phải
khắc phục đó là: Hệ thống rãnh thoát nước các xóm cần phải nâng cấp 2 trạm
bơm cần phải nâng cấp. Đường trục trong xã tuy đã được nhựa hoá nhưng đã
xuống cấp cần phải nâng cấp cho đạt tiêu chuẩn đường giao thông đô thị. Cần
làm mới một số Km đường vành đai để nối liền thông tuyến đảm bảo việc
giao thông đi lại của người dân.
11
* Về việc làm: Tính đến hết tháng 12 năm 2010 toàn xã đã giải quyết
được 535 việc làm mới; bình quân 107 việc làm mới/năm. Trong đó việc làm
tại chỗ là 300 lao động; xuất khẩu lao động 35 lao động còn lại là đi làm ở
ngoài địa bàn xã.
12
Mặc dù hàng năm xã đã thực hiện nhiều chương trình phối hợp dạy
nghề, giải quyết việc làm, tư vấn xuất khẩu lao động cho nhân dân nhưng số
lượng người thất nghiệp, thiếu việc làm vẫn còn chiếm tỷ lệ tương đối cao,
chiếm trên 10%. Số lao động không có việc làm ổn định phải tự tìm việc làm
11
Báo cáo tổng kết nhi ệm kỳ hội đồng nhân dân xã Nhật Tân nhiệm kỳ 2004 - 2011
12
Báo cáo tổng kết nhi ệm kỳ hội đồng nhân dân xã Nhật Tân nhiệm kỳ 2004 - 2011
16
(các nghề còn cao). Kể cả những lao động đang làm ở khu công nghiệp của xã
do tác động của khủng hoảng kinh tế thị trường, đồng lương không đáp ứng
được yêu cầu vì vậy lúc làm lúc bỏ, không thường xuyên.
* Về văn hoá, giáo dục, y tế:
Sự nghiệp văn hoá, giáo dục luôn được quan tâm chú trọng của Đảng uỷ,
chính quyền địa phương và đã có bước chuyển biến rõ rệt. Chất lượng giáo
dục của các cấp học ngày được nâng cao. Tỷ lệ học sinh giỏi, học sinh lên lớp
năm sau luôn cao hơn năm trước. Đặc biệt xã có 1 trung tâm học tập cộng
đồng tổ chức luyện thi đại học. Hàng năm thường xuyên có từ 120-130 em
thi đỗ vào các trường đại học và cao đẳng; xã có 4 trường học với 167 giáo
viên và 2.475 học sinh.
Nhật Tân là một xã với cơ bản nhân dân sinh sống và làm việc tại địa
phương bằng nhiều nghề khác nhau nên mang nặng tình làng nghĩa xóm.
Cũng như luôn mang tính đặc trưng của người dân vùng đồng bằng Bắc Bộ.
Hàng năm vào tháng 7 xã cũng tổ chức hội làng thời gian 3 ngày. Các phong
trào như văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao luôn được duy trì góp phần làm
cho đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân trong xã ngày càng nâng lên.
Không những vậy, những năm gần đây, chính quyền địa phương và mặt trận
tổ quốc xã phát động phong trào: “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá ở khu dân cư”; xây dựng làng văn hoá, gia đình văn hoá. Hàng năm trên
địa bàn có 100% hộ gia đình đăng ký xây dựng gia đình văn hoá và trong đó
có trên 85% hộ được công nhận đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá; có 8/15 thôn
xóm đạt danh hiệu làng văn hoá; 15/15 xóm xây dựng qui ước, hương ước
làng văn hoá và đã được đưa vào thực hiện góp phần làm cho việc thực hiện
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước được nghiêm minh hơn cũng
như việc tuyên truyền được sâu rộng hơn. Tình trạng vi phạm đạo đức lối
sống trong gia đình cũng như ngoài xã hội hạn chế xảy ra. Tình hình an ninh,
17
trật tự thôn xóm luôn được giữ vững.
13
Về thông tin liên lạc của nhân dân trong xã đã có bước phát triển mạnh,
ngoài bưu điện trung tâm xã còn có 1 chi nhánh bưu điện của Trung tâm viễn
thông huyện Kim Bảng đặt ở xã, đảm bảo cung cấp dịch vụ thông tin và các
dịch vụ bưu kiện khác của người dân. Tính đến hết năm 2010 bình quân toàn
xã có 70 máy điện thoại/100 dân với tổng số máy điện thoại các loại là 7.735
máy.
Bảng 8: Tình hình phát triển thông tin liên lạc của xã Nhật Tân từ
năm 2008 – 2010
ĐVT : Chiếc
TT Nội dung Năm 2008 Năm2009 Năm2010
1 Điện thoại bàn 445 330 225
2 Điện thoại cầm tay 5648 6655 7510
Tổng 6093 6985 7735
( Nguồn thống kê UBND xã Nhật Tân )
Công tác khám chữa bệnh ban đầu và chăm sóc sức khoẻ cho người dân
luôn được Đảng uỷ, chính quyền và các đoàn thể quan tâm chỉ đạo phối kết
hợp với Trạm y tế thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch khám
chữa bệnh ban đầu, chăm sóc và phòng chống dịch bệnh cho nhân dân. Công
tác vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm luôn được tiến hành thực hiện
thường xuyên và đạt hiệu quả, cơ sở vật chất của Trạm y tế xã được quan tâm
đầu tư đáp ứng được yêu cầu. Trạm y tế xã được công nhận chuẩn về y tế. Có
2 bác sỹ và đội ngũ nhân viên có đủ trình độ đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ,
mỗi cơ sở xóm đều được biên chế 1 nhân viên y tế.
* Về an ninh quốc phòng:
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã luôn
được giữ vững và ổn định các thôn xóm trong xã đều có 1 công an viên, tổ,
đội dân quân tự vệ để duy trì tuần tra, canh gác, đảm bảo an ninh trật tự trên
13
Báo cáo tổng kết nhi ệm kỳ hội đồng nhân dân xã Nhật Tân nhiệm kỳ 2004 - 2011
18
địa bàn thôn xóm. Công tác huấn luyện, hội thi, hội thao luôn được duy trì
theo kế hoạch đảm bảo chất lượng. Hàng năm luôn hoàn thành chỉ tiêu giao
quân. Các tệ nạn xã hội như mại dâm không có, tệ nạn cờ bạc, ma tuý tuy
rằng không được xử lý triệt để nhưng cũng hạn chế xảy ra, các loại tội phạm
hình sự, trật tự an toàn giao thông được kềm chế.
Mặc dù vậy, nhưng công tác an ninh - quốc phòng địa phương còn bộc lộ
những hạn chế đó là: Tệ nạn trộm cắp nhỏ vẫn còn xảy ra, số vụ tại nạn giao
thông vẫn còn. Đặc biệt là tệ nạn ma tuý của xã đã xuất hiện vào năm 2010.
Mặc dù trước kia địa bàn xã là xã điển hình của tỉnh không có tệ nạn ma tuý;
có 3 người nhiễm HIV.
* Về môi trường tự nhiên:
Môi trường tự nhiên rất quan trọng đối với đời sống con người và phát
triển nông nghiệp. Song hiện nay thì môi trường của xã đang bị ô nhiễm
nghiêm trọng, nguyên nhân là do nước thải từ Hà Nội đổ về sông Nhuệ, việc
dùng thuốc bảo vệ thực vật tràn lan; hệ thống cống rãnh của xã đã xuống cấp,
đất ở của các hộ chặt hẹp do đó chất thải, nước thải ra môi trường lớn, lượng
chăn nuôi nhiều. Bên cạnh đó xã là 1 xã đa nghề vì vậy lượng bụi thải, chất
thải, nước thải ra môi trường là rất lớn mà hầu như là các chất thải, nước thải
này đều không được xử lý đó là chưa kể tới xã còn có một khu tiểu thủ công
nghiệp, hàng ngày cũng thải ra môi trường một số lượng lớn chất thải, nước
thải gây ô nhiễm môi trường trầm trọng. Kể cả môi trường nước cũng như
môi trường không khí, cả trong khu dân cư cũng như ngoài đồng. Sự ô nhiễm
môi trường đang là gánh nặng cũng như là nỗi lo lắng thường trực của các
nhà quản lý cũng như người dân. Mặc dù xã đã có 2 nhà máy xử lý nước thải
nhưng đó mới chỉ đáp ứng được tạm thời một lượng nước thải không bị ô
nhiễm ra ngoài đồng. Còn trong khu dân cư thì vẫn ô nhiễm nặng, đòi hỏi
phải có sự hoạch định của chính quyền và ý thức của mọi người dân thì mới
19
khắc phục được.
II.THỰC TRẠNG ĐÓI NGHÈO VÀ CÁC BIỆN PHÁP XOÁ ĐÓI
GIẢM NGHÈO CỦA XÃ GIAI ĐOẠN 2006-2010
1. Thực trạng đói nghèo của xã Nhật Tân giai đoạn 2006-2010:
* Tỷ lệ đói nghèo của xã qua các năm:
- Nhật Tân là một xã đồng bằng thuộc đồng bằng sông Hồng, người dân
trong xã là dân nông thôn. Từ xa xưa đến nay luôn gắn bó với nghề trồng lúa
nước nhưng đặc điểm là diện tích canh tác của xã ít, nếu tính bình quân thì
lương thực của xã sản xuất ra không đủ cung cấp cho người dân trong xã ăn.
Bên cạnh đó còn chưa kể đến nghề trồng lúa là nghề chịu rất nhiều rủi ro do
thiên nhiên và dịch bệnh mang lại. Do đó đại bộ phận nhân dân trong xã phải
tìm kiếm và làm đủ các thứ nghề, cuộc sống tương đối vất vả, khó khăn, trong
những năm gần đây thực hiện công cuộc đổi mới của đất nước đặc biệt là thực
hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về công nghiệp hoá - hiện
đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Vì vậy nền kinh tế xã hội của xã đã có những
bước phát triển vượt bậc. Nhiều hộ vươn lên làm giàu một cách nhanh chóng.
Đặc biệt là từ khi xã phát triển một khu tiểu thủ công nghiệp thu hút nhiều hộ,
nhiều nhà đầu tư vào sản xuất thì đời sống của nhân dân trong xã đã được
nâng lên một cách rõ rệt. Nhưng bên cạnh đó thì lại là sự yếu thế cho những
hộ nghèo đã nghèo thị lại càng khó khăn hơn do sự cạnh tranh quyết liệt cả
kinh tế thị trường, hố ngăn cách giàu nghèo ngày càng lớn.
Theo điều tra của xã thì tỷ lệ các hộ đói nghèo của xã qua các năm được
biểu hiện cụ thể theo biểu sau:
Bảng 9: TỶ LỆ HỘ NGHÈO CỦA XÃ NHẬT TÂN GIAI ĐOẠN
2006-2010.
Stt Xóm
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số hộ % Số hộ % Số hộ % Số hộ % Số hộ %
1 Xóm 1 21 15,1 18 11,9 16 10,6 14 8,3 12 6,3
20
2 Xóm 2 17 14,9 13 11,5 11 10,2 10 8,2 9 6,4
3 Xóm 3 22 14,2 19 11,5 16 10,2 14 8,1 13 6,2
4 Xóm 4 30 13 26 11,4 23 10,1 20 7,3 18 5,9
5 Xóm 5 16 13,2 12 11,4 12 10,2 11 7,5 10 5,8
6 Xóm 6 25 16,9 22 14,5 20 12,3 18 10,6 16 8,9
7 Xóm 7 19 12,5 16 11,0 14 9,5 13 8,0 12 6,2
8 Xóm 8 22 12,9 19 11,2 16 9,5 14 8,3 13 6,4
9 Xóm 9 23 13,4 20 11,6 17 9,6 15 8,3 13 6,5
10 Xóm 10 18 13,1 16 11,5 14 9,5 12 8,1 10 6,2
11 Xóm 11 20 12,7 18 11,2 16 9,3 13 8,0 11 5,9
12 Xóm 12 24 13,7 20 11,7 17 9,6 15 8,1 13 5,8
13 Xóm 13 17 12,9 15 11,1 12 9,4 10 7,9 9 5,7
14 Xóm 14 21 12,1 18 11 16 9,2 13 7,2 11 5,4
15 Xóm 15 20 11,3 18 10,2 16 9,0 13 7,1 11 5,4
Nguồn UBND xã Nhật Tân
2. Các biện pháp xoá đói, giảm nghèo xã đang thực hiện trong thời
gian qua.
a) Tổ chức bộ máy của xã:
+ Thành lập Ban chỉ đạo xoá đói, giảm nghèo của xã thành phần do đồng
chí Phó chủ tịch UBND phụ trách khối văn hoá xã làm trưởng ban, các uỷ
viên là Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị, xã hội, cán bộ lao động
thương binh và xã hội, tài chính kế toán, văn phòng thống kê.
+ Nhiệm vụ của Ban xoá đói giảm nghèo là: thường xuyên theo dõi, điều
tra, khảo sát nắm chắc diễn biến, tình hình đói nghèo của địa phương. Phối
kết hợp chặt chẽ với Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể, các cơ sở xóm nắm bắt
từng hộ nghèo trình lên để có kế hoạch giúp đỡ từng hộ vươn lên xoá đói,
giảm nghèo. Trực tiếp tổ chức thực hiện một số dự án được giao làm chủ đầu
tư hoặc các nguồn huy động đóng góp của nhân dân trong xã, xét duyệt các
hộ nghèo do các cơ sở xóm bình xét đưa lên.
21
b) Kết quả thực hiện các chương trình xoá đói, giảm nghèo của xã.
+ Chính sách hỗ trợ người nghèo về giáo dục:
Nhật Tân là một xã rất chú trọng đến việc đầu tư cho giáo dục và đào
tạo. Do đó mà kết quả trên lĩnh vực này đã đạt được những kết quả khả quan,
tính đến hết năm 2010 (giai đoạn 2006-2010) xã đã xây mới được 1 trường
học sửa chữa và nâng cấp 3 trường (2 trường tiểu học và 1 trường trung học
cơ sở). Các trường đều có công trình vệ sinh, nước sạch được trang bị đầy đủ
các dụng cụ, đồ dùng học tập, phòng chức năng có 3/4 trường đã được công
nhận trường chuẩn quốc gia. Do đó đã góp phần vào việc chất lượng giáo dục
ngày được nâng cao.
Công tác xã hội hoá giáo dục của xã luôn được thực hiện tốt, công tác
khuyến học, khuyến tài của xã ngày càng được phát triển rộng rãi. Hiện nay
15/15 xóm có chi hội khuyến học và dòng họ khuyến học ¾ nhà trường có chi
hội khuyến học với số quỹ bình quân từ 3-10 triệu đồng/ 1 chi hội hàng năm
động viên, khen thưởng cho các em có thành tích trong học tập, các em vượt
khó vươn lên từ 100-200.000đồng/em.Hỗ trợ cho học sinh nghèo từ 50.000 –
100.000đ/tháng/em.
+ Chính sách về y tế:
Trạm y tế xã được xây dựng khang trang và được công nhận là chuẩn về
y tế, có 2 bác sỹ và 6 nhân viên. Cơ sở vật chất, thuốc men luôn được bảo
đảm, đội ngũ cán bộ y tế có trình độ chuyên môn nghiệp vụ luôn tận tình
khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân đặc biệt là cho người
nghèo.
Các chế độ về y tế cho người nghèo luôn được bảo đảm làm thẻ bảo
hiểm y tế cho người nghèo kịp thời, hàng tháng, hàng quý thực hiện thăm
khám tận tình, đầy đủ.
+ chính sách an sinh xã hội, giúp đỡ hộ nghèo.
22