LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập này trước hết em xin gửi đến các
Quý Giảng Viên trong Viện kỹ thuật trường Đại Học... lời cảm ơn chân thành, sâu
sắc.
Đặc biệt, em xin gửi đến Thầy ..., người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo
mọi điều kiện tốt nhất để em hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập này lời cảm
ơn sâu sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các phòng ban của Công Ty Cổ
Phần Vận Tải Hàng Không Miền Nam MITSUBISHI - SATSCO, đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em được tìm hiểu thực tiễn trong suốt quá trình thực tập tại công ty.
Em cũng xin cảm ơn các anh em kĩ thuật viên Công ty Cổ Phần Vận Tải
Hàng Không Miền Nam MITSUBISHI - SATSCO đã luôn giúp đỡ, tạo điều kiện
cho em được làm việc thực tế để em có cái nhìn chun sâu hơn về ơ tô cũng như
chuyên ngành của em.
Đồng thời, nhà trường đã tạo cho em có cơ hội được thực tập trong môi
trường chuyên nghiệp, cho em bước ra đời sống thực tế để áp dụng những kiến
thức mà các giảng viên đã giảng dạy. Vì kiến thức bản thân cịn hạn chế, trong q
trình thực tập, hồn thiện chun đề báo cáo thực tập này em khơng tránh khỏi
những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ các Thầy để em có
thể phát triển hơn, nâng cao kiến thức chun ngành để có thể hồn thành tốt
nghiệp sắp tới một cách tốt nhất.
MỤC LỤC
LỜI NĨI ĐẦU..........................................................................................................4
Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI HÀNG
KHÔNG MIỀN NAM MITSUBISHI (SATSCO).................................................1
1.1. Giới thiệu cơng ty..........................................................................................1
1.2. Thơng tin vị trí tham gia thực tập tốt nghiệp.............................................3
1.2.1. Nhiệm vụ và trách nhiệm..........................................................................3
1.2.2. Mô tả cơng việc..........................................................................................3
Chương 2: NỘI DUNG THỰC TẬP......................................................................4
2.1 Mục đích của việc bảo dưỡng.......................................................................4
2.2 Phân loại các cấp bảo dưỡng trong hãng.....................................................4
2.3 Quy trình bảo dưỡng......................................................................................5
2.3.1 Đọc lệnh bảo dưỡng....................................................................................5
2.3.2 Che chắn bảo vệ trong quá trình bảo dưỡng...........................................6
2.3.3 Bảo dưỡng thổi bụi hoặc thay lọc gió động cơ.........................................6
2.3.4 Bảo dưỡng thổi bụi hoặc thay lọc gió điều hịa........................................8
2.3.5 Bảo dưỡng thay nhớt và lọc nhớt..............................................................9
2.3.6 Kiểm tra nước làm mát, nước rữa kính và nước cất.............................15
2.3.7 Bảo dưỡng hệ thống phanh......................................................................17
2.3.8 Kiểm tra lại và thử đèn............................................................................19
2.4. Kiểm tra bugi...............................................................................................20
2.5. Thay bobine đánh lửa.................................................................................20
2.6 Quy trình súc rữa kim phun máy dầu........................................................21
2.7 Quy trình thay phuộc sau ơ tơ.....................................................................23
Chương 3: KẾT LUẬN.........................................................................................25
3.1. Kết luận........................................................................................................25
3.2. Những điều học được sau khi thực tập......................................................25
3.3 Kinh nghiệm bản thân.................................................................................26
3.4 Góp ý rút kinh nghiệm.................................................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................27
LỜI NĨI ĐẦU
Ngày nay ơ tơ được sử dụng rộng rãi như một phương tiện đi lại thông dụng,
các trang thiết bị, bộ phận trên ơ tơ ngày càng hồn thiện hơn và hiện đại đóng vai
trị quan trọng đối với việc bảo đảm độ tin cậy, an toàn cho người vận hành và
chuyển động của ô tô.
Ngành công nghiệp chế tạo và sửa chữa ô tô ngày càng phát triển, phổ biến
trên tồn thế giới. Và khơng hề có sự nghỉ ngơi với sự ra đời của hàng loạt các mẫu
xe từ các dòng xe trên thế giới. Đặc biệt sắp tới đây, Vinfast sẽ ra đời những chiếc
xe ô tô mang thương hiệu Việt đầu tiên, đây chắc chắn sẽ bước đệm cho sự phát
triển của ngành ô tơ tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, ngành ơ tơ cũng đã phát triển lâu đời, các thế hệ động cơ mới
hiện đại ngày càng được cải tiền với hệ thống điều khiển điện và sự can thiệp hoàn
toàn của hệ thống điều khiển điện tử. Vì thế để đáp ứng nhu cầu phát triển của
ngành cơng nghiệp ơ tơ, địi hỏi trình độ chun mơn của đội ngũ cán bộ, cơng
nhân ngày càng cao. Từ đó, đưa ngành cơng nghiệp chế tạo và sửa chữa ô tô Việt
Nam ngang bằng, sánh vai với thế giới. Đó cũng là điều mong mỏi của tất cả chúng
ta.
Bản thân em là một sinh viên sắp ra trường, nhận thức được tầm quan trọng
của kỹ năng nghề nghiệp đối với công việc sau này. Ngoài những kiến thức nền
được học ở trường, qua thời gian thực tập thực tế tại Công ty Cổ Phần Vận Tải
Hàng Không Miền Nam, em đã được tiếp xúc thực hành, tham gia bảo dưỡng trực
tiếp trên ô tô. Cùng với sự nhiệt tình giúp đỡ của các anh em trong cơng ty, em đã
tích lũy được khơng ít kinh nghiệm và kỹ năng thực tế, từ kỹ năng chuyên ngành
cho đến cách sống, làm việc đạo đức. Và em tin chắc đó sẽ là hành trang quý báu
để em hoàn thành tốt nghiệp sắp tới và vững vàng khi rời giảng đường Đại học để
đi trên con đường sự nghiệp của chính em.
Và báo cáo thực tập này ghi lại chi tiết những kỹ năng bảo dưỡng, sửa chữa,
những điều tuyệt vời mà em đã trải nghiệm được trong kỳ thực tập vừa qua.
Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI
HÀNG KHƠNG MIỀN NAM MITSUBISHI (SATSCO)
1.1. Giới thiệu cơng ty
Tên cơng ty: CƠNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI HÀNG KHƠNG MIỀN
NAM (SATSCO).
Địa chỉ: 1A Hồng Hà, Phường 2, Quận Tân Bình.
Hotline: 1900989998
Gmail:
Lịch sử hình thành và phát triển:
SATSCO, là ban cơ sa phi trường
Tân Sơn Nhất, được thành lập bởi sở
giao thông vận tải Tân Sơn Nhất, vào
năm 1975, với sứ mệnh chính là cung
cấp dịch vụ vận chuyển dành cho hành
khách và hàng hoá đến hoặc đi bằng
đường hàng khơng tại sân bay Tân Son
Nhất.
Hình 1.1: Trụ sở công ty
Tháng 6 năm 1991, Công ty được thành lập với tên gọi Xí Nghiệp Vận Tải Ơ
tơ Hàng Khơng Miền Nam dưới sự kiểm sốt của cảng hàng khơng Tân Sơn Nhất.
Năm 1993, theo quyết định 56/CAAV của Cục Hàng Không Việt Nam công ty hoạt
động dưới sự quản lý của Công Ty Dịch Vụ Cụm Cảng Hàng Không Sân Bay Miền
Nam.
Tháng 8 năm 2008, Công ty đã được chuyển giao cho Tập Đồn Hàng
Khơng Miền Nam (SAC) bởi quyết định 043/QĐ-TCTCHKMN. Ngày 27/10 năm
2008, theo quyết định 3249/QĐ-BGTVT của bộ Giao Thông Vận Tải về việc phê
duyệt danh sách các xí nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa. Cơng ty với tên gọi
1
Xí Nghiệp Vận Tải Hàng Khơng Miền Nam là một trong những doanh nghiệp nhà
nước được cổ phần hóa.
Ngày 1 tháng 1 năm 2010, Công ty chuyển sang hoạt động độc lập dưới tân
Công Ty Cổ Phần Vận Tải Hàng Khơng Miền Nam (SATSCO). Cơng ty đã khơng
cịn phụ thuộc vào Tập Đồn Hàng Khơng Miền Nam (SAC) nữa. SATSCO hiện
tại là một đơn vị kinh doanh độc lập với hoạch toán phụ thuộc.
Ngày 31 tháng 12 năm 2014 SATSCO hồn tất việc xã hội hóa vốn và hoạt
động kinh doanh, tỷ lệ cổ phần thuộc sở hữu tư nhân so với cổ phần thuộc sở hữu
nhà nước.
Cơ cấu nhân sự và các dịch vụ tại công ty:
- Cơ cấu nhân sự:
Hình 1.2: Cơ Cấu tổ chức nhân sự
- Các dịch vụ tại cơng ty:
Kinh doanh các dịng xe và phụ tùng thay thế do Mitsubishi sản xuất và phân
phối tại thị trường Việt Nam
Bảo trì, bảo dưỡng và sửa chữa các vấn đề hư hỏng do quá trình sử dụng của
khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Hình 1.3: Các dịng xe được kinh doanh
tại showroom
Hình 1.4: Các bước bảo dưỡng
1. Lịch sử ra đời của Mitsubishi
Công ty Mitsubishi thành lập năm 1870 bởi Yataro có trụ sở tại Tokyo, Nhật Bản. Ban
đầu là một công ty chuyển hàng, công ty đổi tên thành Mitsubishi Shoukai năm 1873.
Ý nghĩa của cái tên Mitsubishi xuất phát từ việc ghép 2 phần: "mitsu" tức tam có nghĩa là
"ba" và "hishi" tức lăng có nghĩa là "củ ấu".
Mitsubishi đã được xây dựng thành một tập đồn lớn, đa dạng hóa kinh doanh và có tầm
ảnh hưởng đến q trình hiện đại hóa cơng nghiệp Nhật Bản. Cơng ty bắt đầu mở rộng
sang lĩnh vực khai thác than năm 1991, tiếp đó là các lĩnh vực như đóng tàu, bảo hiểm,
xếp gỡ hàng và thương mại.
Mitsubishi đã thành lập ba công ty con trong q trình đa dạng hóa ngành nghề bao gồm:
Mitsubishi Bank- thành lập năm 1919; Mitsubishi Corporation thành lập 1950;
Mitsubishi Heavy Industries (gồm 3 công ty Mitsubishi Motors - nhà sản xuất ô tô,
Mitsubishi Atomic Industry - công ty năng lượng nguyên tử, Mitsubishi Chemical
Holdings - công ty hóa chất lớn nhất Nhật Bản).
Năm 1917, hãng đã bắt đầu sản xuất ô tô với mẫu xe đầu tiên mang tên Model A nhưng
đã thất bại trên thị trường do giá cao. Sau đó tiếp tục là một mẫu xe Mitsubishi PX33 ra
đời năm 1933 nhưng tiếp tục không được thành công trong thị trường. Tuy nhiên đây là
mẫu xe hơi đầu tiên của Nhật có đầy đủ với ổ đĩa 4 bánh. Cho đến năm 1960, mẫu xe hơi
4 cửa nhỏ Mitsubishi 500 được kích hoạt để phát triển.
Năm 1970, xe hơi của hãng đã được bán tại Hoa Kỳ và cho đến năm 1973 doanh thu của
hãng tăng sau cuộc khủng hoảng dầu mỏ. Hãng cũng liên kết với nhiều nhà sản xuất xe
hơi khác như Daimler Chrysler, Volvo, Peugeot Citroen, Volkswagen, Proton, Hyundai.
Ngày nay Mitsubishi Motors được biết đến là nhà sản xuất loại xe off-road và xe SUV
với thị trường chủ yếu là trong nước.
2. Ý nghĩa logo Mitsubishi
Logo Mitsubishi với biểu tượng “Ba viên kim cương” đã gắn liền với lịch sử hình thành
và phát triển của công ty.
Mẫu thiết kế logo Mitsubishi này được sử dụng từ năm 1964 bao gồm 3 hình thoi bằng
nhau tạo thành hình tam giác được ví như 3 viên kim cương chụm vào nhau. Hình thoi
đầu tiên trong logo Mitsubishi được xếp thẳng đứng, 2 hình thoi còn lại nghiêng đều
chụm vào nhau tạo nên 1 tầng hầm của hình tam giác. 3 viên kim cương tượng trưng cho
sự liêm chính, độ tin cậy và thành cơng. Biểu tượng 3 viên kim cương trong logo
Mitsubishi chính là biểu tượng của gia đình Yataro Iwasaki và tộc Tosa – là nhà sáng lập
đầu tiên của hãng.
Tên thương hiệu Mitsubishi được thiết kế in hoa, đậm nét ngay dưới biểu tượng logo
Mitsibishi như một đế vững chắc cho biểu tượng kim cương.
Thiết kế logo của hãng sử dụng 3 gam màu đen, trắng và đỏ, trong đó màu đỏ là gam màu
chủ đạo của logo Mitsubishi. Màu đỏ tượng trưng cho sự đam mê, lòng nhiệt huyết, đầy
sức sống, đầy năng lượng. Trong khi đó màu trắng tượng trưng cho sự liêm chính, cịn
màu đen mang lại sự sang trọng, uy quyền. Tên thương hiệu trong logo Mitsubishi sử
dụng màu trắng tương phản với 2 màu còn lại mang đến ấn tượng về sự nổi bật.
Tổng thể logo Mitsubishi sử dụng 3 viên kim cương tạo thế cân đối, hài hòa. Biểu tượng
đơn giản, font chữ tên thương hiệu đơn giản, màu sắc cũng đơn giản nhưng logo
Mitsubishi lại tạo ấn tượng và vơ cùng ý nghĩa.
3. Khẩu hiệu tồn cầu của Mitsubishi
"Dẫn lối khát vọng" là thơng điệp tồn cầu mới của hãng khi giúp hãng truyền tải thông
điệp từ chiếc xe đầu tiên do công ty này sản xuất tròn 1 thế kỷ.
Trong suốt hơn 100 năm qua hãng đã cho ra đời những mẫu xe đầy tham vọng như
Pajero, Lancer Evolution hay i-MiEV.
Câu khẩu hiệu như một tuyên bố đầy mạnh mẽ về sự cam kết mang đến các giá trị và các
khát vọng của khách hàng. Nó cũng truyền cảm hứng và thu hút khách hàng đồng thời
thúc đẩy cơng ty liên tục đổi mói tư duy “Phiêu lưu và Tiến bộ” trong thế kỷ tới.
4. Những mẫu xe của Mitsubishi nổi bật tại thị trường Việt Nam
Cho đến năm 2019, hãng đã đánh dấu 25 năm có mặt tại thị trường Việt Nam đáp ứng đa
dạng nhu cầu của người dùng từ việc di chuyển trong đơ thị đến vượt địa hình đồi dốc.
Hiện nay hơn 100.000 xe mang thương hiệu Mitsibishi có mặt tại Việt Nam trong đó có 6
dịng xe của hàng phân phối tại Việt Nam như Pajero Sport, Outlander, Xpander, Mirage,
Attrage và Triton.
Một trong những mẫu xe ấn tượng tại Việt Nam là Xpander - lập kỷ lục 10.000 xe giao
đến khách hàng Việt.
Ngồi ra cịn dịng xe Pajero Sport cũng được đánh giá an tồn; Outlander với cơng nghệ
cách âm tiên tiến, giảm thiểu tiếng ồn; mẫu bán tải Triton dành cho những khách đam mê
địa hình.
Trải qua hơn 25 năm, Mitsubishi Motors Việt Nam trở thành một trong những đơn vị lắp
ráp và phân phối ơ tơ có uy tín trên thị trường. Cùng với logo Mitsubishi và những khẩu
hiệu mạnh mẽ, hãng sẽ tiếp tục đồng hành cũng khách hàng trong thập kỷ mới tiếp theo.
1.2. Thông tin vị trí tham gia thực tập tốt nghiệp
1.2.1. Nhiệm vụ và trách nhiệm
- Trải nghiệm môi trường làm việc đặc thù, đóng vai trị là một thành viên
trong nhóm và hỗ trợ các hoạt động của nhóm.
- Có tinh thần học hỏi, sáng tạo và trách nhiệm.
- Vận dụng các kiến thức đã được học để giải quyết các vấn đề thực tế.
- Nhận thông tin phản hồi để giúp cải thiện công việc và phát triển kỹ năng
bản thân.
1.2.2. Mơ tả cơng việc
Tìm hiểu cơng việc của kỹ thuật viên sửa chữa: Tham gia vào các hoạt động
bảo dưỡng, sửa chữa. Quan sát, học hỏi và tìm ra cách sửa chữa, tháo lắp phù
hợp với từng bộ phận trên xe.
Tìm hiểu các hoạt động quản lý chất lượng dụng cụ, đồ nghề: Tìm hiểu cách
bảo vệ dụng cụ, đồ nghề đảm bảo chất lượng trong quá trình làm việc.
Tìm hiểu hình thức hoạt động của cơng ty: Tìm hiểu các quy trình hoạt động
của từng vị trí trong cơng ty. Theo dõi và học hỏi cách quản lý, nhân sự của cơng
ty từ đó đưa ra hướng đi phù hợp cho tương lai.
Học hỏi rèn luyện phong cách làm việc và ứng xử trong các mối quan hệ
công tác tại công ty.
Chương 2: NỘI DUNG THỰC TẬP
2.1 Mục đích của việc bảo dưỡng
Xe ô tô được cấu tạo bởi một số lượng lớn các chi tiết, chúng có thể bị mịn,
yếu hay ăn mịn làm giảm tính năng, tùy theo điều kiện hay khoảng thời gian sử
dụng. Các chi tiết cấu tạo nên xe, mà có thể dự đóan được rằng tính năng của
chúng giảm đi, cần phải được bảo dưỡng định kỳ, sau đó điều chỉnh hay thay thế
để duy trì tính năng của chúng.
Bằng cách tiến hành bảo dưỡng định kỳ, có thể đạt được những kết quả sau,
nhằm đảm bảo sự tin tưởng và yên tâm cho khách hàng:
a. Có thể ngăn chặn được những vấn đề lớn có thể xảy ra sau này.
b. Xe ơ tơ có thể duy trì được trạng thái mà thỏa mãn được những tiêu chuẩn
của pháp luật.
c. Kéo dài tuổi thọ của xe.
d. Khách hàng có thể tiết kiệm và lái xe an toàn.
Chu kỳ bảo dưỡng được xác định tùy theo quãng đường xe đi được và
khoảng thời gian sử dụng xe tính từ lần bảo dưỡng trước.
Ví dụ, nếu lịch bảo dưỡng cho một chi tiết nào đó được nêu ra là 5,000 km
hay 3 tháng, việc bảo dưỡng sẽ đến hạn tại thời điểm mà một trong hai điều kiện
này thỏa mãn.
2.2 Phân loại các cấp bảo dưỡng trong hãng
+ Bảo dưỡng cấp 1: 5000 km
Khi chiếc xe hoạt động sau 5.000 km sẽ được tiến hành bảo dưỡng đợt 1
theo chính sách bảo hành mà hãng đã đưa ra. Tại lần bảo dưỡng này những chiếc
xe ô tô mitsubishi sẽ được tiến hành thay dầu máy, nâng xe lên để kiểm tra, xiết
chặt gầm và được bổ sung nước làm mát, nước rửa kính.
+ Bảo dưỡng cấp 2: 10000 km
Sau khi chạy được 10.000 km thời điểm bạn tiếp tục với lịch bảo dưỡng định
kỳ xe ô tô mitsubishi với các hoạt động thay dầu máy, thay lọc dầu đầu máy, vệ
sinh khoang máy, điều hòa , vệ sinh lọc gió động cơ, kiểm tra bổ sung nước làm
mát, dầu trợ lực, nước rửa kính,..
+ Bảo dưỡng cấp 3: 20000 – 30000 km
Các hoạt động thay dầu máy, lọc dầu; vệ sinh lọc gió động cơ, điều hịa,
khoang máy, kiểm tra hệ thống làm mát dầu trợ lực, dầu phanh, thanh cân bằng,
giảm chấn cao su, hệ thống treo,.Bảo dưỡng phanh 4 bánh xe , đảo lốp được tiếp
tục thực hiện trong lần bảo dưỡng định kỳ thứ 3 của xe khi đã đi được quãng
đường từ 20.000 – 30.000 km.
+ Bảo dưỡng cấp 4: 40000 km
Trong lần bảo dưỡng định kỳ này chiếc xe Mitsubishi của bạn sẽ được tiến
hành Rửa các te đầu máy bằng hóa chất; thay thế hàng loạt các bộ phận như dầu
máy, lọc dầu máy, lọc nhiên liệu, lọc gió động cơ, bugi, nước làm mát, dầu hộp số
tay. Các hệ thống phanh xe, kim phun, họng hút cũng được tiến hàng bảo dưỡng
lại. Việc vệ sinh lại các hệ thống trên xe như lọc gió điều hịa, khoang máy, dàn
lạnh cũng được các kỹ thuật viên tiến hành.
2.3 Quy trình bảo dưỡng
2.3.1 Đọc lệnh bảo dưỡng
Lệnh được cố vấn dịch vụ ghi những
công việc cần bảo dưỡng hoặc thay
thế và những yêu cầu của khách hàng
khi đến bảo dưỡng.
Sau khi xem lệnh kỹ thuật viên đã
nắm bắt các công việc cần làm và tiến
hành cơng việc: chuẩn bị dụng cụ,
trang thiết bị,...
Hình 2.1: Lệch bảo dưỡng
2.3.2 Che chắn bảo vệ trong quá trình bảo dưỡng
Sau khi biết các công việc cần phải
làm kỹ thuật viên tiến hành bảo dưỡng, để
tránh các dụng cụ khi làm việc va chạm
vào xe, dầu nhớt văng lên xe thì hãng có
tấm bảo hộ xung quanh xe bên ngồi
khoang động cơ. Việc này nhằm mục đích
tránh trầy xước xe và bẩn xe.
Hình 2.2: Phủ dè
2.3.3 Bảo dưỡng thổi bụi hoặc thay lọc gió động cơ
Đối với xe mới, theo khuyến cáo của các hãng và theo quy trình bảo dưỡng,
lọc gió động cơ cần thay vệ sinh sau mỗi 5.000 km và thay mới sau mỗi 20.000
km. Tuy nhiên xe bạn đang dùng là xe cũ, nên thời điểm thay lọc có thể sớm hơn
và phụ thuộc vào điều kiện hoạt động của xe. Ví dụ, bạn có thể kiểm tra vệ sinh
sau mỗi 3.000 km hoặc mỗi tháng một lần (tùy theo điều kiện nào đến trước) và
thay mới ở thời điểm 15.000km tính từ lúc thay lọc mới. Tuy nhiên, nếu động cơ
có dấu hiệu giảm cơng suất, hao nhiên liệu hơn bình thường và khi kiểm tra lọc gió
thấy có dấu hiệu rách, bị ẩm, bụi đóng thành mảng khó vệ sinh thì đó là lúc nên
thay lọc gió.
Trình tự các bước vệ sinh hoặc thay lọc gió động cơ:
Bước
Nội dung
1
Tháo 4 kẹp xung
quanh nắp lọc gió và
mở nắp lọc gió.
Hình ảng minh họa
Hình 2.3: Tháo lỏng kẹp của bộ lọc gió
2
3
- Tháo lọc gió bằng
cách kéo nắp lọc gió
lên và đẩy về phía phụ
của xe để tạo khoảng
trống cho dể lấy lọc
gió. Khi tháo lọc bằng
cách kéo lọc về phía
bạn.
Hình 2.4: Kéo và đẩy nắp lọc gió
- Loại bỏ bụi dơ trong
lọc bằng cách xịt hơi
vào lọc.
Hình 2.5: Thổi bụi lọc gió bằng súng hơi
4
- Sau khi vệ sinh loại
bỏ các bụi bẩn ta đặt
lọc gió vào đúng vị trí
trong hộp lọc khơng
khí.
Hình 2.6: Đặt lọc gió vào vị trí
5
- Gắn nắp lọc gió:
+ Canh thẳng các rảnh
khuyết sao cho khớp
với phần hộp lọc gió.
+ Giữ chặt các vị trí
kẹp và khóa các móc
khóa.
Hình 2.7: Gắn nắp lọc gió
2.3.4 Bảo dưỡng thổi bụi hoặc thay lọc gió điều hịa
Các hãng khuyến cáo xe chúng ta nên đi vệ sinh lọc gió dàn lạnh sau 5.000
km sử dụng và thay mới sau 20.000 km.
Vì lọc có nhiệm vụ lọc khơng khí, ngăn
cản bụi bẩn, dị vật từ bên ngồi, thậm
chí là ở khoang máy vào trong khoang
nội thất bên trong xe. Đối với các xe
sedan, hệ thống điều hịa ln được bật,
trong q trình lấy gió ngồi, bụi bẩn
bám vào màng lọc làm giảm đi lượng
gió, khơng khí lấy từ ngồi vào sinh ra
rất hại hệ thống điều hịa làm mát của
Hình 2.8: lọc gió điều hịa
xe.
Ngồi ra việc bụi bẩn và tiếp xúc với môi trường đỗ xe ở những nơi ẩm thấp
cũng là nơi nấm mốc, côn trùng ị bậy, xác chết côn trùng... khiến cho khoang nội
thất xe sẽ có mùi hơi thối khó chịu, ảnh hưởng đến sức khỏe của lái xe và hành
8
khách. Nhiều thợ kỹ thuật thay thế thường phát hiện xác cơn trùng chết, phân
chuột, nấm mốc, gián....
- Quy trình tháo lọc gió điều hịa:
+ Để tháo lọc gió ta bắt đầu tháo chốt gắn bên ngoài lọc
+ Dùng một vật nhỏ có móc để kéo lọc gió ra
+ Ta loại bỏ bụi và chất bẩn bằng cách xịt hơi vào lọc
- Gắn lọc gió:
+ Từ từ đẩy lọc gió theo rảnh lúc đầu kéo ra sao cho ăn khớp với nhau
+ Dùng chốt gài để giữ lọc gió lại
Hình 2.9: Vị trí gắn lọc
Hình 2.10: Chốt gài
2.3.5 Bảo dưỡng thay nhớt và lọc nhớt
a. Lọc nhớt
Lọc nhớt ô tô là một phụ tùng nằm bên trong khoang có tác dụng lọc sạch
các chất bụi bẩn, cặn thừa mang lại độ trong cho nhớt của xe ô tô.
9
Bất cứ phụ tùng nào trong động
cơ xe cũng cần được nhớt bôi trơn để
hoạt động bền hơn. Tuy nhiên sau 1
thời gian hoạt động, nhớt ơ tơ sẽ bị
đóng cặn bẩn dẫn đến việc động cơ bị
nghẽn, và nóng máy. Vì vậy cần thay
lọc nhớt ơ tơ thường xun để đảm
bảo xe vận hành trơn tru nhất và kéo
dài tuổi thọ của xe.
Hình 2.11: Lọc nhớt
Đối với xe ơ tô nếu như thay nhớt ở mức 5.000 km xe vận hành thì cần thay
nhớt 2 lần, và sau 2 lần thay nhớt xe, nên thế lọc nhớt mới một lần. Khi xe chạy
đến mức 10.000 km thì nên thay đồng thời cả dầu và lọc nhớt có nghĩa là ta cứ
thay 2 lần nhớt thì một lần thay lọc để giúp xe vận hành tốt hơn.
b. Nhớt động cơ
Trong quá trình hoạt động của động cơ, một nhiệt lượng lớn được sinh ra
cùng những cặn bẩn do nhiên liệu và kim loại bị mài mòn nằm trên lòng xilanh.
Do đó, dầu nhớt động cơ được sử dụng nhằm mục đích hạn chế những vấn đề
này, giúp đảm bảo cơng suất đầu ra cho động cơ.
- Công dụng của nhớt động cơ:
+ Bơi trơn
Dầu nhớt hình thành một lớp màng bảo vệ và làm giảm sự ma sát giữa các
chi tiết trong động cơ. Điều này giúp cho các bộ phận truyền động trong động
cơ hoạt động êm ái.
+ Làm khít
Dầu nhớt làm kín khe hở giữa piston và xylanh giúp ngăn chặn khí nén và
khí đốt thốt ra ngồi từ buồn đốt. Điều này giúp động cơ đạt được công suất
theo yêu cầu.
+ Làm mát
Dầu hấp thụ và phân tán nhiệt trong động cơ trong quá trình đốt, cháy, do đó
làm mát piston, ngăn chặn sự giản nở và kẹt cứng piston do quá nhiệt.
+ Làm sạch
Muội bám và cặn bẩn sinh ra trong quá trình đốt cháy sẽ làm cho động cơ
hoạt động không chuẩn xác. Dầu nhớt sẽ làm sạch các cặn bẩn và giữ cho động
cơ sạch sẽ.
+ Chống gỉ sắt
Dầu bám vào các bề mặt chi tiết kim loại trong động cơ và hình thành một
lớp bảo vệ ngăn cho các chi tiết khỏi bị gỉ sắt và ăn mòn.
Đối với từng dòng xe và số km mà
xe đã vận hành được thì chủ xe sẽ
chọn loại nhớt và thơng số nhớt khác
nhau. Có nhiều cách để phân loại dầu
nhớt như phân loại theo theo cấp độ
nhớt (SAE), theo tính năng của dầu
nhớt (API) hay theo công dụng mà
nhà sản xuất công bố như: dầu đơn
cấp, dầu đa cấp, dầu tổng hợp.
Hình 2.12: Nhớt động cơ
Trong đó, SAE là tiêu chuẩn do Society of Automotive Engineers (Hiệp hội
kỹ sư Hoa Kỳ) qui định để phân loại cấp độ nhớt, bên cạnh tiêu chuẩn API do
Hiệp hội dầu khí Hoa Kỳ (American Petroleum Institute) dùng để phân loại cấp
tính năng hay chất lượng được sử dụng rộng rãi tại Mỹ từ những năm 60 của thế
kỷ trước. Theo hệ thống phân loại của SAE (Hiệp hội Kỹ sư Ơ tơ Mỹ), đối với
nhớt đa cấp, sau kí hiệu SAE là những kĩ hiệu số và chữ đan xen như 10W-30,
15W-40…Trong đó, chữ số đầu tiên cho biết nhiệt độ thấp nhất mà động cơ vẫn
có thể khởi động bình thường. Để xác định nhiệt độ thích hợp cho động cơ theo
ký hiệu này, lấy chữ số này trừ đi 30. Ở những quốc gia ơn đới, mùa đơng có
tuyết rơi, nước đóng băng, nhiệt độ âm thì dầu động cơ cho các nước này
thường là loại 5W, 10W, 15W tương đương có thể khởi động ở nhiệt độ -25 độ
C, 0 độ C hay -15 độ C, còn tại Việt Nam, với khí hậu nóng ẩm thì khơng cần
q quan tâm đến chỉ số này. Tiếp theo, chỉ số đứng sau chữ “W” mới là chỉ số
quan trọng. Chỉ số này biểu thị cho độ đặc loãng của dầu nhớt. Dầu sẽ càng đặc
khi chỉ số càng cao. Đối với hãng mitsubishi thì sử dụng dầu nhớt SAE tùy theo
km mà xe đã vận hành thì sử dụng cấp độ nhớt khác nhau. Như xe mới chạy
khoảng 50.000km trở lại thì sử dụng nhớ có độ lỏng hơn 5W30 cịn các xe đã
chạy trên 50.000km thì sử dụng 10w40.
c. Quy trình xả, thay nhớt và lọc nhớt:
- Chuẩn bị dụng cụ :
Hầu tất cả các ốc nhớt trên dòng xe du lịch Mitsubishi đều sử dụng bulong
17 nên ta dể dàng lấy đồ dùng.
+ Chìa khóa 17
+ Cảo mở lọc nhớt
+ Xe đựng nhớt cũ
+ Cầu nâng
Hình 2.13: Dụng cụ
-
Hình 2.14: xe xả nhớt
- Quy trình xả nhớt cũ
B1: Chạy xe lại cầu nâng và nâng xe
+ Di chuyển xe lại cầu nâng
+ Điều khiển tay cầu đúng vị trí nâng
+ Nâng tay cầu lên đến dộ cao đủ chạm vào xe ô tơ, kiểm tra lại vị trí cầu và
khả năng tải của cầu
+ Từ từ nâng lên khỏi mặt đất đến khi đạt được độ thăng bằng của xe
+ Nâng cầu đến vừa tầm sao cho đủ đặt xe xả nhớt và khi xả khơng phải cúi
hoặc nhóm chân lên để mở bu-long.
B2: Xả nhớt cũ
Lưu ý: Không nên xả
nhớt khi động cơ cịn nóng vì
dầu nhớt nóng có thể làm bỏng
vào người
Động cơ quá nguội xả
nhớt cũng sẽ không tốt vì khi
động cơ nguội nhớt sẽ đặt lại
và xả nhớt khơng ra hết bên
ngồi.
+ Dùng khóa mở bu-long theo chiều
Hình 2.15: Vị trí xả nhớt
ngược kim đồng hồ
+ Nới lỏng bu-long đến khi nào có thể vặn tay
+ Đưa xe xả nhớt lại gần ngay cat-te đầu để tránh văng ra ngoài
+ Lấy tay vặn từ từ cho đến khi bu-long rớt ra khỏi cat-te dầu
+ Đợi dầu từ động cơ chảy hết ra ngồi rồi đóng bu-long xả nhớt
+ Dùng khóa siết bu-long xả nhớt
Lưu ý: Khơng được siết q lực vì khi siết q lực sẽ làm tn răng bu-long
hoặc gãy sẽ làm xì nhớt
B3: Tháo lọc nhớt cũ
+ Sử dụng dụng cụ đúng kích thước để mở lọc nhớt. Sau khi tháo lọc nhớt, hãy
đổ hết nhớt trong lọc vào thùng nhớt xả.
B4: Gắn lọc nhớt mới
+ Mỗi dịng xe sẽ có kích thước lọc
nhớt khác nhau. Do đó, bạn cần lựa
chọn đúng loại lọc cho dịng xe của
mình.
+ Bạn nên bơi một lớp mỡ bị quanh
miếng đệm cao su trên lọc nhớt để
tăng khả năng làm kín và vặn lọc nhớt
dễ dàng trước khi thay lọc mới. Bạn
chỉ nên đổ một lượng dầu bằng 2/3 bộ
lọc sau đó gắn lọc vào vị trí. Để dầu
khơng bị chảy ra ngoài, bạn nên lưu ý
giữ cho chiếc lọc thẳng đứng.
Hình 2.16: Lọc nhớt mới
+ Khi lắp lọc nhớt, bạn có thể dùng tay vặn chặt sau đó dùng dụng cụ mở lọc để
xiết đến khi thấy vừa đủ. Với bộ lọc nhớt, bạn không cần xiết chặt quá vì có thể
sẽ làm đứt vịng đệm cao su, gây khó khăn hơn khi thay thế sau này.
B5: Thay nhớt mới :
+Sau khi xả nhớt xong ta bắt đầu thay
nhớt đúng theo số lít và chỉ số nhớt
mà kho đã cấp cho kỹ thuật viên theo
tờ lệnh của cố vấn dịch vụ
Hình 2.17: Vị trí nắp nhớt
+Trước khi tiến hành châm nhớt, bạn hãy tham khảo sách hướng dẫn sử dụng
để biết lượng nhớt cần dùng cho động cơ của xe mình đồng thời, bạn cũng
nên lưu ý cách nhận biết và sử dụng đúng các loại dầu nhớt xe ô tô để sử dụng
cho phù hợp. Khi châm nhớt mới, bạn cần lưu ý không nên châm đúng lượng
nhớt như quy định mà nên châm ít hơn vì trong động cơ vẫn cịn một lượng
nhớt cũ ở các chi tiết máy không chảy ra hết được khi xả nhớt.
+ Mở nắp nhớt trên khoang máy động cơ
2.3.6 Kiểm tra nước làm mát, nước rữa kính và nước cất
Khi bảo dưỡng ngồi các cơng việc thay thế hay sữa chữa trong lệnh thì kỹ
thuật viên cần phải tự kiểm tra xe cho khách như: nước làm mát, nước rữa kính,
nước cất, áp xuất lốp,...
- Nước làm mát:
Nước làm mát chô xe ô tô là dung dịch có tác dụng giải nhiệt cho động cơ xe
hơi giúp cho xe hoạt độn g tốt nhất. Nếu bình nước làm mát cạn, động cơ xe ơ tơ
sẽ bị nóng dẩn đến nguy cơ cháy nổ
+ Cách kiểm tra nước làm mát:
Để biết chính xác mực nước làm mát, chúng ta nên quan sát mực nước trong
bình nước phụ khi động cơ nguội nên châm nước làm mát đến điểm max của bình
nước phụ
Hình 2.18: Nắp két nước chính
Hình 2.19: Vạch full và low của bình
nước phụ
Lưu ý: Tuyệt đối không được mở nắp két nước khi động cơ đang nóng. Khi động
cơ đang nóng, nhiệt độ và áp suất bên trong hệ thống làm mát rất cao. Khi bạn
mở nắp két nước, nước nóng sẽ bắn ra ngoài và gây phỏng rất nguy hiểm
- Kiểm tra và châm nước rữa kính
Nước rửa kính ơ tơ là loại nước được
dự trữ sẵn trong xe, dùng để rửa trôi
bụi bẩn trên bề mặt kính chắn gió,
hoặc lính lái, kính chiếu hậu ơ tơ khi
người lái muốn.
Đối với nước kính trên xe ơ tô thù
không cần châm đúng mức. Châm
đến khi nào đầy thì thơi
Hình 2.20: Bình nước rữa kính
- Nước cất :
Việc xuyên kiểm tra mức nước điện
phân của ắc quy xe ô-tô là rất quan
trọng vì:
+ Dung dịch này sẽ bay hơi một cách
tự nhiên theo thời gian
+ Mỗi lần ắc quy được sạc, một lượng
nhỏ dung dịch sẽ bị điện phân thành
hydro và oxy
Hình 2.21: Châm nước cất
2.3.7 Bảo dưỡng hệ thống phanh
Hệ thống phanh trên xe ơ tơ đóng vai trị rất quan trọng trong q trình vận
hành và đảm bảo an tồn. Để đảm bảo hiệu quả và an tồn mỗi khi lái xe thì người
dùng cần phải thường xuyên kiểm tra phanh ô tô để biết và xử lý kịp thời tránh xảy
ra các trường hợp ngồi ý muốn.
Phanh đĩa có cấu tạo với 3 bộ phận chính là đĩa phanh, má phanh và cùm
phanh
Những chú ý và kiểm tra bảo dưỡng hệ thống phanh trên xe ô tô:
+ Quan sát khi lái xe. VD: Đạp phanh không chắc, đạp gần chạm sàn mới ăn, đạp
phanh thấy rung xe, nghe thấy tiếng rít hoặc âm thanh kim loại chạm vào nhau,...
+ Quan sát trong khoang động cơ. VD: Kiểm tra hộp dầu thắng ( tránh để dầu thắng
đổ ra ngoài nhất là những chổ có sơn trên xe ), kiểm tra các ống dầu thắng cạnh hộp
dầu,...
+ Quan sát trực tiếp bằng cách mở bánh xe, kiểm tra tình trạng đĩa phanh, kiểm tra
bố thắng,...
- Quy trình bảo dưỡng hệ thống phanh:
B1: Đối với xe số tự động để cần số ở chế độ P, đối với xe số sàn thì để ở số 0 và
thả thắng tay ra để thuận tiên cho việc quay đĩa và kiểm tra
B2: Tháo tất cả các bánh có hệ thống phanh cần bảo dưỡng
B3: Tháo bu-long dưới của càng phanh đĩa để lấy má phanh ra ngoài
Má phanh được cùm phanh dữ cố định nhờ vào các chốt và khoe, ta từ từ
nghiêng má phanh ra ngoài một góc 30 độ rồi lắc đều má phanh dùng lực kéo từ từ
cho đến khi má phanh rớt ra ngoài
B4: Sau khi tháo má phanh ra ta chà đều má phanh lên bề mặt giấy nhám sao cho
má phanh khơng cịn dính bụi và tạo ra độ nhám cho má phanh.