Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Báo cáo thực tập: Nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải tại Công ty Cổ phần Vận tải Thủy I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (782.77 KB, 52 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD:TH.S Phạm Hồng Hải
MỤC LỤC
SVTH:Nguyễn Thị Vân_CQ493140_QTKDTH49c
Chuyên đề thực tập GVHD:TH.S Phạm Hồng Hải
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTCP: Công ty Cổ phần
CT: Công ty
XN: Xí nghiệp
TSNH: Tài sản ngắn hạn
ĐTTC NH: Đầu tư tài chính ngắn hạn
HTK: Hàng tồn kho
NH: Ngắn hạn
DH: Dài hạn
CSH: Chủ sở hữu
ROE: Khả năng sinh lời trên vốn CSH
ROA: Khả năng sinh lời trên tài sản
TS: Tài sản
LĐ: lao động
DN: Doanh nghiệp
SVTH:Nguyễn Thị Vân_CQ493140_QTKDTH49c
Chuyên đề thực tập GVHD:TH.S Phạm Hồng Hải
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SVTH:Nguyễn Thị Vân_CQ493140_QTKDTH49c
Chuyên đề thực tập GVHD:TH.S Phạm Hồng Hải
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế, tính chất cạnh tranh
ngày càng gay gắt. Do đó để đứng vững trong môi trường kinh doanh đầy tính cạnh
tranh khốc liệt này là một điều không đơn giản đối với một đơn vị kinh doanh, đặc
biệt là đối với doanh nghiệp tiền thân là một doanh nghiệp Nhà nước, vốn luôn
nhận được sự bao cấp của Nhà nước. Trước tình hình đó, nhiều doanh nghiệp không
trụ nổi và đã phá sản, nhưng bên cạnh đó cũng có không ít các doanh nghiệp không


chỉ đứng vững trên thị trường mà còn đưa ra được những biện pháp hữu hiệu làm
tăng doanh thu hàng năm cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng cuộc
sống người lao động. Công ty Cổ phần Vận tải Thủy I là một trong những doanh
nghiệp đã thành công và không ngừng lớn mạnh, đầu tư đổi mới công nghệ, nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Đây là Công ty hoạt động trong lĩnh vực vận tải thủy,
doanh thu kinh doanh vận tải chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của toàn
Công ty, do đó kinh doanh vận tải là một lĩnh vực thực sự quan trọng của toàn Công
ty.
Qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Vận tải Thủy I, em nhận thấy
hoạt động kinh doanh vận tải của Công ty chưa thực sự đạt hiệu quả cao, còn có
một bất cấp như khâu quản lý phương tiện vận tải, quản lý nhân lực Mà đối với
một doanh nghiệp, thì nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện sống còn để doanh
nghiệp có thể tồn tại, phát triển và thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Để giúp
Công ty khắc phục được những bất cập đó em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả
kinh doanh vận tải tại Công ty Cổ phần Vận tải Thủy I” cho báo cáo thực tập
của mình.
Báo cáo này ngoài phần lời mở đầu, kết luận, doanh mục tài liệu tham khảo,
gồm có 3 phần sau:
Phần 1: Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật chủ yếu hưởng tới hiệu quả kinh
doanh vận tải tại Công ty Cổ phần Vận tải Thủy I.
Phần 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh vận tải tại Công ty Cổ phần Vận
tải Thủy I.
Phần 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải tại Công ty Cổ
phần Vận tải Thủy I.
SVTH:Nguyễn Thị Vân_CQ493140_QTKDTH49c
1
Chuyên đề thực tập GVHD:TH.S Phạm Hồng Hải
Để có kiến thức và kết quả thực tế này, trước hết em xin chân thành cảm ơn
các thầy cô giáo trong khoa Quản trị Kinh doanh đã giảng dạy và trang bị cho em
những kiến thức cơ bản và đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s PHẠM

HỒNG HẢI đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thực tập và làm báo
cáo. Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến qúy Công ty Cổ phần Vận
tải Thủy I đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.
Trong quá trình thực tập và làm báo cáo, do còn thiếu nhiều kinh nghiệm
thực tế nên không tránh khỏi những sai sót. Em mong thầy cô chỉ bảo thêm giúp
em hoàn thành và đạt kết quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH:Nguyễn Thị Vân_CQ493140_QTKDTH49c
2
Chuyên đề thực tập GVHD:TH.S Phạm Hồng Hải
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM KINH - KỸ THUẬT CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG
TỚI HIỆU QUẢ KINH DOANH VẬN TẢI TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VẬN TẢI THỦY I
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của CTCP Vận tải Thủy I.
1.1.1 Lịch sử hình thành của CTCP Vận tải Thủy I
Công ty cổ phần vận tải thủy I được thành lập theo quyết định số 1024/QĐ-TL
ngày 05/09/1962 giấy phép đăng ký kinh doanh số: 013008103. Trụ sở chính tại 78
Bạch Đằng, Hai BàTrưng, Hà Nội.
•Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI THỦY I
•Tên tiếng anh: Waterway transport joint stock company no I
•Loại hình công ty: Công ty cổ phần
•Trực thuộc: Tổng công ty vận tải thủy-Bộ giao thông vận tải
•Biểu tượng:
•Tổng vốn điều lệ: 35.331.000.000đ
Trong đó:
 Vốn Nhà nước nắm giữ: 19.831.290.300đ (56,13%)
 Tỷ lệ cổ phần ngoài Nhà nước là: 15.499.709.700đ (43,87%)
• Trụ sở chính: 78 Bạch Đằng, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
•Điện thoại: (04) 39716848- 8211574- 9715374

•Fax: (04)8214217
•Website: />•Ngành nghề kinh doanh:
- Vận chuyển bốc xếp hàng rời, hàng bao, hàng siêu trường, siêu trọng,
container trên tất cả các tuyến sông phía Bắc và các tuyến sông đồng bằng sông
Cửu Long theo phương thức từ kho đến kho.
SVTH:Nguyễn Thị Vân_CQ493140_QTKDTH49c
3
Chuyên đề thực tập GVHD:TH.S Phạm Hồng Hải
- Tổ chức vận chuyển liên tuyến Bắc Nam và đại lý tàu biển
- Trục vớt nạo vét luồng lạch, khai thác cát vàng, cát đen tôn tạo, san lấp mặt bằng
dọc theo các tuyến sông và ven vùng biển, xây dựng các công trình vừa và nhỏ.
- Đại lý xi măng và kinh doanh các loại nguyên vật liệu xây dựng (giao đến
tận chân công trình)
- Đóng mới và sửa chữa các loại tàu, sà lan có trọng tải đến 5000 tấn, cung
ứng các tổ máy và phụ tùng máy thủy, hệ thống trục láp chân vịt 5 cánh đạo lưu
quay, hệ thống lái và nâng hạ cabin bằng điện thủy lực.
- Đại lý dầu nhờn, dầu điêzn.
- Đúc kim loại và các công việc cơ khí khác như gia công côp fa, các cấu kiện
xây dựng bằng kim loại, sửa chữa và làm mới các thiết bị, sửa chữa làm mới các
thiết bị xếp dỡ…
1.1.2 Qúa trình phát triển của CTCP Vận tải Thủy I.
Công ty Cổ phần Vận tải Thủy I là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, hoạt
động theo chế độ kế toán về kinh tế, tự chủ về tài chính, với chức năng chính là vận
tải hang hóa, vật tư cho cá nhân và tổ chức có nhu cầu Công-Nông nghiệp, xây
dựng cơ bản và nhu cầu vận chuyển thuê. Trải qua gần 50 năm xây dựng và phấn
đấu, công ty đã không ngừng lớn mạnh cả về vật chất đến trình độ quản lý, trình độ
chuyên môn cũng như năng lực vận tải. Qúa trình hình thành và phát triển của Công
ty được đánh dấu bởi các mốc thời gian quan trọng sau đây:
Năm 1962 với tên công ty Vận tải sông Hồng được đăng ký thành lập theo quy
định số 1024/QĐ-TL ngày 05/09/1962, giấy phép đăng ký kinh doanh số:

013008103. Trụ sở chính tại 78 Bạch Đằng, Hai BàTrưng, Hà Nội. Lúc đó công ty
gồm các đơn vị:
 Đường sông Hà Nội
 Đường sông Hải Dương
 Đường sông Ninh Bình
 Đường sông Phú Thọ
Với nhiệm vụ chính của công ty lúc bấy giờ là: vận tải đường sông chủ yếu là
các mặt hàng như: than, muối, lương thực, cát sỏi… từ Hải Phòng đi Quảng Ninh
rồi đi Việt Trì , Phú Thọ… trên các phương tiện chủ yếu là tàu gỗ, xà lan gỗ. Ngoài
ra công ty có hai cơ sở sửa chữa phương tiện là xưởng Hà Nội, xưởng Ninh Bình và
ba đội tàu hoạt động
Năm 1963: đây là giai đoạn có sự thay đổi lớn đối với công ty Vận tải sông
SVTH:Nguyễn Thị Vân_CQ493140_QTKDTH49c
4
Chuyên đề thực tập GVHD:TH.S Phạm Hồng Hải
Hồng được đổi tên thành Xí nghiệp vận tải đường sông 204 và nhận thêm nhiệm vụ
mới đó là vận chuyển lương thực cho liên khu 5, phạm vi hoạt động từ bến Thủy trở
ra. Cũng do để phục vụ cho yêu cầu vận tải và hoàn thành nhiệm vụ mới, công ty
được tăng cường thêm phương tiện số đội tàu hoạt động lúc đó gồm 5 đội, trong đó
4 đội tàu kéo và 1 đội tàu tự hành. Ra đời trong hoàn cảnh nền kinh tế bao cấp, vói
sở hữu vốn Nhà Nước, số vốn ban đầu của công ty hoàn toàn do ngân sách Nhà
nước cấp.
Giai đoạn 1963-1968: Do chiến tranh ác liệt, cục đường sông phân chia
phương tiện của công ty thành các xí nghiệp:
 Xí nghiệp vận tải đường sông 201 đóng tại Ninh Bình
 Xí nghiệp vận tải đường sông 203 đóng tại Hải Phòng
 Xí nghiệp đường sông 204 đóng tại Hà Nội
Cũng do chiến tranh khốc liệt, để đảm bảo phương tiện vận tải tiếp tục thực
hiện nhiệm vụ vận tải, cơ sở vật chất của xí nghiệp được phân tán đều tới các địa
phương: Mạo Khê- Quảng Ninh; Kinh Môn- Hải Dương; Ninh Thuận- Hà Tây.

Giai đoạn 1983: lúc đó đất nước đã hòa bình, các hoạt động bắt đầu ổn định
dần dần, để phù hợp với tình hình mới Xí nghiệp vận tải đường sông 204 đổi tên
thành Công ty Vận tải đường sông số 1 thuộc Cục đường sông Việt Nam với tài sản
ban đầu chỉ xấp xỉ 8.700 tấn phương tiện với các đầu phương tiện có sức chở từ 50
đến 70 tấn và chủ yếu là tầu xi măng lưới thép, tầu vỏ gỗ. Đến tháng 6 năm 1999
đổi tên thành Công ty Vận tải Thủy 1- là một đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập,
trực thuộc tổng công ty Đường sông Miền Bắc- giao thông vận tải với các đơn vị
thành viên:
•Xí nghiệp sửa chữa tàu sông Hà Nội trụ sở tại Thanh Trì-Hà Nội
•Xí nghiệp sửa chữa tàu sông Thượng Trà trụ sở tại Kinh Môn- Hải Phòng
•Xí nghiệp sửa chữa tàu sông Mạo Khê trụ sở tại Mạo Khê-Quảng Ninh
•Xí nghiệp vật tư, vận tải vật liệu xây dựng tại 78 Bạch Đằng. Hai Bà Trưng,
Hà Nội
Để phù hợp với tình hình phát triển sản xuất kinh doanh, thực hiện chủ trương
cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước-theo quy định số 64/2002/NĐ-CP ngày
19/06/2002 của Chính Phủ, ngày 01/05/2005 Công ty Vận tải Thủy 1 chính thức đổi
thành Công ty Cổ phần Vận tải Thủy I với thương hiệu là Watranco No.1 thuộc
Tổng công ty vận tải thủy-Bộ giao thông vận tải.
SVTH:Nguyễn Thị Vân_CQ493140_QTKDTH49c
5
Chuyên đề thực tập GVHD:TH.S Phạm Hồng Hải
Trải qua giai đoạn hình thành và phát triển, đến nay CTCP Vận tải Thủy I đã
triển khai mở rộng hoạt động với các đơn vị thành viên tại nhiều tỉnh, thành phố
trong cả nước như:
•Xí nghiệp cơ khí thủy Mạo Khê tỉnh Quảng Ninh
•Chi nhánh số 2 Công ty cổ phần vận tải thủy I tại Hải Dương- Xí nghiệp
Thượng Trà
•Chi nhánh công ty cổ phần vận tải thủy I-cảng Hòa Bình
•Chi nhánh công ty cổ phần vận tải thủy I tại Quảng Ninh
•Chi nhánh công ty cổ phần vận tải thủy I tại Hải Dương

•Chi nhánh công ty cổ phần vận tải thủy I tại Việt Trì
•Chi nhánh công ty cổ phần vận tải thủy I tại Hải Phòng
•Trung tâm cơ khí, trung tâm dịch vụ tư vấn tổng hợp tại Hà Nội
Chính thức chuyển sang hoạt động theo hình thức Công ty Cổ phần được gần
sáu năm, vượt qua những khó khăn ban đầu khi chuyển đổi mô hình quản lý, là một
trong những doanh nghiệp Nhà nước tiến hành cổ phần hóa thành công, Công ty đã
tiếp tục duy trì và không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh, đạt được sự phát triển
cả về lượng lẫn về chất với doanh số ngày càng tăng. Để tiếp tục đưa Công ty từng
bước phát triển vững chắc trên thương trường và để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của khách hàng, Công ty đã không ngừng hoàn thiện quy trình quản lý chất lượng,
đa dạng hoá hoạt động kinh doanh và xác định uy tín chất lượng là tài sản quý giá
nhất của CT.
1.2 Đánh gía các kết quả hoạt động của CTCP Vận tải Thủy I.
1.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 1.2.1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của CTCP Vận tải Thủy I qua các năm
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1
Vốn điều lệ 1,000đ 35,331,000 35,331,000 35,331,000 35,331,000
2
Tổng doanh thu 1,000đ 193,610,951 210,216,294 251,849,000 307,044,395
3
LN trước thuế 1,000đ 2,216,169 3,117,094 5,304,728 6,736,762
4
LN sau thuế 1,000đ 2,216,169 3,117,094 4,583,841 5,140,322
5 Tỷ lệ cổ phần/vốn góp % 4.39 6.17 9.08 11.00
6 KL hàng vận chuyển Tấn 2,337,624 1,663,001 1,725,000 1,361,522

(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm toán của Công ty)
SVTH:Nguyễn Thị Vân_CQ493140_QTKDTH49c
6
Chuyên đề thực tập GVHD:TH.S Phạm Hồng Hải
Nhìn chung doanh thu và lợi nhuận của Công ty có xu hướng tăng đêù qua
các năm. Đây là kết qủa tương đối khả quan ban đầu tốt đối với một doanh nghiệp
Nhà nước vừa mới được cổ phần hóa, còn gặp nhiều khó khăn trong tổ chức quản
lý, hơn nữa lại gặp phải cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 ngay trong
những năm đầu mới cổ phần. Trong các lĩnh vực hoạt động của Công ty thì hoạt
động kinh doanh xi măng và kinh doanh vận tải của Công ty là hai hoạt động hiệu
quả, và chiếm tỷ trọng lợi nhuận cao nhất cho Công ty (chiếm khoảng hơn 30% tỷ lệ
lợi nhuận của Công ty). Đặc biệt năm 2008, năm khủng hoảng kinh tế thế giới, nền
kinh tế nước ta ít nhiều cũng bị ảnh hưởng, nhưng doanh thu và lợi nhuận của Công
ty vẫn tăng đều theo các năm (cụ thể: lơi nhuận năm 2008 đạt 115% so với kế hoạch
và bằng 147% so với năm 2007; lợi nhuận năm 2009 đạt 121% so với kế hoạch và
bằng 112% so với năm 2008). Với hoạt động chủ yếu của Công ty là vận tải, với đăc
thù đó là kinh doanh, vận chuyển hàng hóa (chủ yếu là than, xi măng, cát vàng…) từ
nhà máy tới tận công trình (khách hàng), và đặc tính của loại hàng hóa này là khan
hiếm nên giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao trong doanh thu. Từ năm 2006 đến
năm 2008, khối lượng hàng hóa vận chuyển liên tục giảm, nhưng giá vốn hàng bán
tăng, nên doanh thu thu được tuy có tăng nhưng lợi nhuận thu được lại tăng không
đáng kể. Do Công ty được nhà máy hỗ trợ giá, nhưng Công ty lại phải trích % để hỗ
trợ cho người tiêu dùng.
Đến năm 2009, khối lượng hàng vận chuyển giảm đáng kể so với năm 2008,
giảm 300 nghìn tấn so với năm 2008, doanh thu chính của CT là từ hoạt động kinh
doanh vận tải, vì vật khi số lượng đơn hàng vận chuyển của CT giảm như vậy sẽ ảnh
hưởng tới doanh thu, gia tăng thời gian nhàn rỗi, chờ đợi của phương tiện, làm giảm
công suất sử dụng phương tiện.
SVTH:Nguyễn Thị Vân_CQ493140_QTKDTH49c
7

Chuyên đề thực tập GVHD:TH.S Phạm Hồng Hải
Biểu đồ 1.2.1.1: Lợi nhuận của Công ty qua các năm 2006, 2007, 2008, 2009
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh)
Lợi nhuận của Công ty tăng đều qua các năm. Năm 2007, tổng lợi nhuận là 3,117
triệu đồng trong đó: vận tải, xi măng, hoạt động khác đạt 2,089 triệu đồng (chiếm 67%
tổng lợi nhuận); cảng Hòa Bình đạt 201,412,000 đồng (chiếm 6.5%); xí nghiệp Mạo
Khê 590,549,000 đồng (chiếm 18.9%); xí nghiệp Thượng Trà 235,775,000 đồng (chiếm
7.6%). Năm 2009, tổng lợi nhuận là 5,140,322,000 đồng, trong đó: VT+XM+hoạt động
khác đạt 3,546,825,000 đồng (chiếm 69% tổng lợi nhuận); cảng Hòa Bình đạt
323,840,000 đồng (chiếm 6.3%); xí nghiệp Mạo Khê đạt 1,079,468,000 đồng(chiếm
21%), xí nghiệp Thượng Trà đạt 190,189,000 đồng (chiếm 3.7%)
SVTH:Nguyễn Thị Vân_CQ493140_QTKDTH49c
8
Chuyên đề thực tập GVHD:TH.S Phạm Hồng Hải
Biểu đồ 1.2.1.2: Cơ cấu lợi nhuận
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh)
1.2.2. Quản trị tài chính
Tiềm lực tài chính là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến toàn bộ
quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty. Khi nguồn tài chính được đảm bảo sẽ
giúp cho Công ty hoạt động ổn định, nắm bắt được cơ hội, và tạo được lòng tin đối với
khách hàng, nhà cung ứng, đối tác và thu hút giữ chân được người lao động giỏi.
Từ năm 2005, sau khi tiến hành cổ phần hóa vốn điều lệ của Công ty là
35,331 triệu đồng trong đó giá trị cổ phần do Nhà nước nắm giữ là 19.831 tỷ chiếm
56.13%. Với việc chỉ nắm giữ cổ phần chi phối đã giúp cho Công ty chủ động hơn
trong quá trình kinh doanh của mình.
SVTH:Nguyễn Thị Vân_CQ493140_QTKDTH49c
9
Chuyên đề thực tập GVHD:TH.S Phạm Hồng Hải
Bảng 1.2.2.1: Bảng cơ cấu tài sản qua các năm

Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2009
Số
tiền
(triệu
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
(triệu
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
(triệu
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
(triệu
đồng)
Tỷ
trọng
(%)

I.Tổng TSNH 62,058 100 48,408 100 47,420 100 59,764 100
1.Tiền và
khoản tương
đương tiền
4,292 6.92 3,371 6.96 6,896 14.55 3,347 5.60
2.Các khoản
ĐTTC NH
_ _ _ _ _ _ _ _
3.Các khoản
phải thu NH
43,832 70.63 27,468 56.74 25,792 54.39 43,856 73.38
4.HTK 10,775 17.36 14,475 29.91 12,809 27.01 10,579 17.70
5.TSNH khác 3,159 5.09 3,094 6.39 1,923 4.05 1,982 3.32
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
Trong những năm qua, CT liên tục có những điều chỉnh trong cơ cấu tài sản.
Những biến động chủ yếu là liên quan tới HTK, tiền mặt và các khoản phải thu. Ban
lãnh đạo CT đã cố gắng điều chỉnh tỷ trọng các khoản mục này, nhưng vẫn chưa
kiểm soát được tốt, do khi kiểm soát được tỷ lệ HTK một cách hợp lý thì lại gặp vấn
đề của các khoản phải thu và ngược lại. Trong năm 2009 các khoản phải thu ngắn
hạn tăng hơn so với năm 2008 (tăng 18.064 triệu đồng và tăng 18% về tỷ trọng)
điều này làm cho lượng tiền mặt của Công ty giảm nhẹ (giảm 4%) so với năm 2008.
Công ty cần phải chú ý với các khoản phải thu này, nếu để tình trạng kéo dài sẽ ảnh
hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty khi cần vốn để đầu tư vào
hoạt động khác.
Bảng 1.2.2.2: Bảng cơ cấu nguồn vốn
SVTH:Nguyễn Thị Vân_CQ493140_QTKDTH49c
10
Chuyên đề thực tập GVHD:TH.S Phạm Hồng Hải
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2009

Số tiền
(triệu
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(triệu
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(triệu
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(triệu
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
I.Nợ phải
trả
81,344 67.65 68,477 62.94 68,436 62.16 95,522 69.26
1.Nợ NH 71,412 59.39 52,169 47.95 54,868 49.84 74,595 94.09
2.Nợ DH 9,932 8.26 16,308 14.99 13,558 12.32 20,927 15.17
II.Vốn CSH 38,888 32.34 40,321 37.06 41,659 37.84 42,399 30.74

1.Vốn CSH 37,816 31.45 39,160 35.99 41,055 37.29 42,060 30.5
2.Nguồn kinh
phí và quỹ
khác
1,072 0.89 1,161 1.07 604 0.55 339 0.24
III.Tổng
cộng NV
120,232 100
108,79
8
100 110,095 100 137,921 100
(Nguồn: Báo cáo tài chính của CTCP vận tải thủy I)
Về cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2007
tăng 5% so với năm 2006 sau đó chững lại ở năm 2007 và 2008. Năm 2009 vốn chủ
sở hữu không biến động đáng kể về giá trị, song về tỷ trọng thì lại giảm 7%, phần
giảm này là do khoản nợ phải trả tăng lên (tăng gần 30 tỷ so với 2008), do đó làm
cho khoản nợ phải trả của CT đã chiếm tới 70% tổng nguồn vố, chủ yếu là khoản nợ
ngắn hạn. Đây là điều đáng báo động nếu các khoản nợ này đến hạn phải trả, khiến
Công ty lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính, Công ty cần phải chú ý và phân
bổ nguồn vốn cho hợp lý. Sử dụng đồng vốn kinh doanh hiệu quả hơn.
Từ hai bảng trên, ta thấy CT cần phải kiểm soát tốt hơn các khoản phải thu
ngắn hạn, khi đó CT có nguồn lực tài chính để cân đối các khoản phải trả, nâng cao
khả năng thanh toán, tạo uy tín với khách hàng và đối tác.
Công ty còn đánh giá tình hình tài chính bằng các chỉ tiêu tài chính khác
như: chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi và khả năng thanh toán và được thể hiện rõ
ở bảng dưới đây.
Bảng 1.2.2.3: Bảng chỉ tiêu tài chính
SVTH:Nguyễn Thị Vân_CQ493140_QTKDTH49c
11
Chuyên đề thực tập GVHD:TH.S Phạm Hồng Hải

Các chỉ tiêu sinh lời 2006 2007 2008 2009
Ngành
2009
Lãi ròng/doanh thu (%) 1.14 1.48 1.82 1.66
ROE (%) 5.70 7.73 11.00 12.04 10.31
ROA (%) 1.84 2.87 4.16 3.70 5.85
Chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
Công nợ/tài sản (%) 67.6 62.9 62.2 69.2
Hệ số cơ cấu nguồn vốn (%) 32.0 37.1 37.8 30.0
Tổng TS dài hạn/tổng TS (%) 48.0 56.0 56.9 56.7
Tổng TS ngắn hạn/tổng TS (%) 52.0 44.0 43.1 43.3
Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán nhanh 0.72 0.65 0.63 0.66
Khả năng thanh toán hiện hành 0.87 0.93 0.86 0.80
Chỉ tiêu về năng lực hoạt động
Kỳ thu tiền bình quân (ngày) 81.5 47.0 36.8 51.4
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
CT có chỉ số ROE tăng dần qua các năm, và đặc biệt là năm 2008 và 2009
CT có chỉ số này cao hơn chỉ số của ngành, cho thấy Công ty sử dụng đồng vốn chủ
sở hữu ngày càng có hiệu quả. Nhưng ROA thì lai thấp, năm 2008 là năm ROA đạt
cao nhất nhưng vẫn thấp hơn chỉ số của ngành, Công ty cần thay đổi chiến lược
khai thác sử dụng tài sản có hiệu quả hơn. Hiện nay, Công ty đang nỗ lực tìm kiếm
các giải pháp để nâng cao năng lực tài chính đồng thời cải thiện chỉ số sinh lợi
nhằm đạt mục tiêu chỉ số ROA trên 5%, duy trì chỉ số ROE ở mức đang hiện tại trên
10%.
Công nợ trên tài sản tăng cao trong năm 2009, mức tăng này là do phần tăng
của nợ ngắn hạn. Trong năm 2008 tỷ lệ nợ ngắn hạn/tổng tài sản là 49.8%, nhưng
năm 2009 tỷ lệ này là 54%.
SVTH:Nguyễn Thị Vân_CQ493140_QTKDTH49c
12

Chuyên đề thực tập GVHD:TH.S Phạm Hồng Hải
Xét khả năng thanh toán của Công ty, ta thấy trong 4 năm khả năng thanh
toán đều nhỏ hơn 1 cho thấy khả năng chi trả cho các khoản nợ đến hạn bất cứ lúc
nào là kém. Trong năm 2007, khả năng thanh toán nhanh của Công ty giảm trong
khi đó khả năng thanh toán hiện hành lại tăng. Nguyên nhân là do lượng hàng tồn
kho của Công ty tăng trong năm 2007 chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng giá trị tài
sản ngắn hạn (30%) và trong năm Công ty đã trả được bớt nợ ngắn hạn của năm
2006. Năm 2009, ban lãnh đạo CT đã nhận thấy năng lực tài chính của mình có
Nhìn chung khả năng tài chính của CT chưa thực sự vững. Lượng hàng tồn kho của
CT qua các năm
Biểu đồ 1.2.2.1: Lượng hàng tồn kho của CT qua các năm
Đơn vị tính: triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
Hiện nay, Công ty đang nỗ lực tìm kiếm các giải pháp để nâng cao năng lực
tài chính đồng thời cải thiện chỉ số sinh lợi nhằm đạt mục tiêu chỉ số ROA trên 6%,
duy trì chỉ số ROE ở mức đang hiện tại trên 10%.
Nhìn chung tình hình tài chính của CT chưa thực sự vững vàng, còn chứa
nhiều bất cập, ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh của CT.
1.2.3 Vấn đề về nhân lưc
SVTH:Nguyễn Thị Vân_CQ493140_QTKDTH49c
13
Chuyên đề thực tập GVHD:TH.S Phạm Hồng Hải
Nguồn nhân lực là một trong những nguồn lực quan trọng hàng đầu, làm tăng
khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp, và nó còn ảnh hưởng quyết định tới các hoạt
động quản trị khác.
Tính đến cuối năm 2010, số lượng lao động của Công ty là 1022 lao động có
trình độ chuyên môn tay nghề nghiệp vụ khác nhau.
Bảng 1.2.3.1: Bảng chỉ tiêu về lao động
Phân loại
2008 2009 2010

Số
lượng
(lao
động)
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
(lao
động)
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
(lao
động)
Tỷ
trọng
(%)
Tổng số lao động 1146 100.00 1086 100.00 1022 100.00
1. Theo giới
_ Nam 863 75.30 827 76.15 766 74.95
_ Nữ 283 24.70 259 23.85 256 25.05
2. Theo trình độ
_ Đại học, cao đẳng 110 9.59 105 9.67 95 9.30
_ Trung cấp 55 4.80 45 4.14 38 3.72
_ Sơ cấp 75 6.54 20 1.84 11 1.08
_ Công nhân kỹ thuật 725 63.26 685 63.08 674 65.94

_ lao động khác 96 8.39 125 11.51 112 10.96
_ Thời vụ 85 7.42 100 9.76 92 9.00
Lao động qua đào tạo 985 85.95 1003 92.36 940 91.98
(Nguồn: Phòng lao động tiền lương)
SVTH:Nguyễn Thị Vân_CQ493140_QTKDTH49c
14
Chuyên đề thực tập GVHD:TH.S Phạm Hồng Hải
Qua bảng trên ta thấy, tỷ lệ lao động có trình độ đại học, trên đại học của
Công ty là thấp (chưa tới 10%) đa số là công nhân kỹ thuật (chiếm trên 60%).
Trước đây 5 năm, Công ty hoạt động dưới hình thức là doanh nghiệp Nhà nước,
hoạt động kém hiệu quả, một nguyên nhân khá quan trọng của kết quả đó là do đội
ngũ lao động tay nghề kém, thiếu trình độ chuyên môn. Tuy Công ty đã chuyển
sang hình thức cổ phần hóa, nhưng vẫn bị ảnh hưởng nặng nề bởi cơ chế quản lý cũ
của Công ty Nhà nước, song ban lãnh đạo quan tâm hơn tới tính hiệu quả của hoạt
động, đã giảm bớt những lao động chuyên môn kém, làm việc không có hiệu quả,
để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh của Công ty.
Số lao động đã qua đào tạo trong 2 năm này là rất cao (trên 90%) Công ty
đang tập trung đầu tư vào việc đào tạo đội ngũ cán bộ, thuyền viên và thợ cơ khí có
tay nghề cao, nâng cao trình độ lao động, cải tiến kỹ thuật. Khi người lao động có
trình độ cao thì càng hiểu biết sâu về công việc, sẽ nâng cao năng suất và hiệu quả
công việc. Thu nhập bình quân của người lao động cũng tăng lên. Ta có thể thấy sự
tăng lên này thông qua bảng dưới đây:
Bảng 1.2.3.2: Thu nhập bình quân của một lao động
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2007 2008 2009
Số lao động bình quân Người 1265 1146 1086
Tổng quỹ lương Nghìn đồng 29,272,505 35,556,007 40,675,243
Lương bình quân 1 LĐ
Nghìn
đồng/người.thán
g

1,928 2,586 3,121
(Nguồn: Phòng lao động tiền lương)
Qua bảng trên ta thấy, lương bình quân cho một lao động là trên hai triệu
đồng/tháng. Với mức lương này CT đã đảm bảo được đời sống cho từng lao động.
Đặc biệt trong năm 2008, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế, CT đã cắt giảm
109 lao động không cần thiết, và tăng mức lương bình quân để tạo động lực cho
người lao động, nâng cao năng suất lao động.
1.2.4 Vấn đề quản trị công nghệ, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải
SVTH:Nguyễn Thị Vân_CQ493140_QTKDTH49c
15
Chuyên đề thực tập GVHD:TH.S Phạm Hồng Hải
CTCP Vận tải Thủy I đầu tư vào trang thiết bị, máy móc, phương tiện phục
vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty. Vì hoạt động trên nhiều lĩnh vực nên
hoạt động quản trị công nghệ của CT cũng khá phức tạp.
Đối với thiết bị văn phòng thì Công ty đã thiết lập được hệ thống mạng LAN,
WAN nhằm phục vụ cho hoạt động quản trị, trang bị máy fax, máy in cho mỗi
phòng ban. Bên cạnh đó, Công ty đã xây dựng được website riêng, để phục vụ cho
việc quảng bá hình ảnh, sản phẩm, dịch vụ và các hoạt động của mình đến các
khách hàng. Nhưng tại thời điểm hiện tại thì website của Công ty vẫn còn rất sơ sài,
thiếu những thông tin cơ bản, những bài viết về công ty.
Hoạt động kinh doanh vận tải-là hoạt động kinh doanh chính, là hoạt động
mang lại lợi nhuận chủ yếu của CT, Công ty đã có một lượng phương tiện vận tải
thủy lớn bao gồm:
• 48 tàu đẩy (với công suất từ 185CV, 350CV, đẩy các xà lan có trọng tải
1000 tấn: 2000 tấn với công suất là 9359CV)
• 15 tàu tự hành (với công suất từ 120CV tói 360cv, trọng tải từ 300 tấn,
1450 tấn, tổng công suất 3693cv, tổng trọng tải 10000 tấn)
• 149 sà lan (với công suất 200 tấn, 800 tấn với tổng trọng tải 45600 tấn):
tổng công suất 12993CV, tổng trọng tải 52615 tấn kèm theo đỗi ngũ thuyền
viên giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực tải thủy.

• Ngoài ra Công ty còn có dây chuyền đóng tàu, cung cấp tàu, sà lan cho
chính Công ty và bán ra bên ngoài.
Năm 2008, Công ty đã đóng mới 6 sà lan 400 tấn, tàu biển 3000 tấn, đầu tư
nâng cấp và nối dài đường triền ở 2 Xí nghiệp thành viên.
1.2.5 Vấn đề quản lý tính chi phi kinh doanh
Công ty đã thực hiện tốt công tác quản lý chi phí và tính giá thành. Việc tính
chi phí kinh doanh để có thể đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Công ty nói chung, của từng bộ phận nói riêng, nên chi phí kinh doanh được tập
hợp theo từng đối tượng sử dụng nguyên, nhiên vật liệu, nhân công trực tiếp, chi phí
chung, chi phí thuê ngoài, giúp cho việc hạch toán các khoản mục chi phí, phát huy
được việc giám sát tình hình thực hiện theo kế hoạch có phương pháp tính giá thành
hợp lý, cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết một cách kịp thời để các nhà Lãnh đạo
Công ty ra các quyết định kinh doanh kịp thời, đúng đắn.
1.2.6 Vấn đề quản trị nhiên liệu
Chi phí nhiên liệu thường chiếm khoảng 40% tổng chi phí trong hoạt động
SVTH:Nguyễn Thị Vân_CQ493140_QTKDTH49c
16
Chuyên đề thực tập GVHD:TH.S Phạm Hồng Hải
vận tải thủy nên biến động về giá nhiên liệu sẽ có thay đổi tức thời lên giá cước vận
tải thủy. Giá nhiên liệu leo thang một phần đẩy giá cước vận tải lên cao nhưng cũng
là nguyên nhân kéo giá cước vận tải xuống hồi cuối năm 2008. Không chỉ bị chi
phối bởi giá cả nhiên liệu của thị trường mà việc sử dụng tiết nhiên liệu sẽ ảnh
hưởng trực tiếp tới chi phí kinh doanh của CT. Dưới đây là bảng chi phí nhiên liệu
sử dụng cho toàn CT qua các năm.
Biểu đồ 1.2.6.1: Chi phí nhiên liệu của CT qua các năm
Đơn vị tính: 1.000 đồng
(Nguồn: Bảng thực hiện tài chính của CT)
SVTH:Nguyễn Thị Vân_CQ493140_QTKDTH49c
17
Chuyên đề thực tập GVHD:TH.S Phạm Hồng Hải

Qua bảng trên ta thấy, tình hình sử dụng nhiên liệu của CT trong những năm
qua luôn biến động. Với đặc thì của CT thì nhiên liệu được sử dụng chủ yếu trong
quá trình vận tải, của tàu thuyền. Nổi bật năm 2008 khủng hoảng kinh tế xảy ra,
nhưng hoạt động kinh doanh của CT cũng không bị ảnh hưởng nhiều, thể hiện lợi
nhuận của CT trong năm vẫn tăng so với năm 2007, CT vẫn tiếp tục nhận được
những hợp đồng vận chuyển, do xuất thân từ CT Nhà nước, mặc dù đã dược cổ
phần hóa nhưng vẫn nhận được sự hỗ trợ từ phía Nhà nước, Tổng công ty (Tổng
công ty ký hợp đồng với khách hàng và chuyển lại hợp đồng cho CT, và số hợp
đồng CT ký với Tổng công ty chiếm tới 40% tổng số đơn hàng mà CT vận chuyển).
Qua 48 năm xây dựng và phát triển, từ một đơn vị với đội ngũ phương tiện
vận tải chỉ xấp xỉ 8.700 tấn phương tiện với các đầu phương tiện có sức chở từ 50
đến 70 tấn và chủ yếu là tầu xi măng lưới thép, tầu vỏ gỗ; Đến nay, Công ty đã phát
triển lớn mạnh, có đội ngũ phương tiện gồm 37 tầu đẩy có công suất từ 185 CV đến
350 CV, 6 tầu tự hành từ 600 tấn đến 850 tấn, 119 sà lan các loại từ 250T đến 800T
với tải trọng 52.000 tấn và hơn 9.456CV; tình hình sản xuất kinh doanh ngày càng
ổn định, tạo đủ việc làm cho trên 1.000 lao động, hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân
sách với Nhà nước, bảo toàn vốn
1.2.7.Đánh giá các hoạt động khác
Trong những năm qua, Công ty tổ chức được nhiều chương trình, hoạt động
thi đua đoàn kết, phát huy tinh thần sáng tạo, tạo điều kiện cho người lao động thể
hiện sở trường, tài năng của mình. Các hoạt động này rất phong phú đa dạng được
tổ chức cho mọi đối tượng trong Công ty có thể tham gia tùy vào năng lực của bản
thân như: các cuộc thi, hội diễn, giao lưu, gặp mặt giữa các tập thể, các đơn vị trong
và ngoài ngành, như các giải thi văn nghệ, các giải thể thao như bóng bàn, tennis, cầu
lông, bóng rổ, bóng đá, bơi lội giữa các đơn vị, các phòng ban của Công ty. Tất cả các
hoạt động của Công ty luôn được toàn bộ cán bộ, công nhân viên của Công ty hưởng
ứng và tham gia nhiệt tình. Qua các hoạt động này giúp cho cán bộ công nhân viên
trong toàn Công ty gắn kết với nhau hơn, sau mỗi hoạt động các thành viên hăng say
với công việc, gắn kết với Công ty hơn.
1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty

1.3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty
Công ty Cổ phần Vận tải Thủy I là một doanh nghiệp dịch vụ vận tải, các
mặt hàng vận chuyển đa dạng, phong phú, phạm vi hoạt động của công ty trải khắp
hầu hết các tuyến sông miền Bắc. Vì vậy ngoài trụ sở chính 78 Bạch Đằng-Hà Nội,
SVTH:Nguyễn Thị Vân_CQ493140_QTKDTH49c
18
Chuyên đề thực tập GVHD:TH.S Phạm Hồng Hải
công ty còn có các xí nghiệp trực thuộc, các chi nhánh, các trạm tại tỉnh Quảng
Ninh, Hải Phòng.
Để phù hợp với hoạt động của mình, công ty đã xây dựng bộ máy quản lý cơ
cấu trực tuyến- chức năng, đứng đầu công ty là Hội đồng quản trị, sau đó là ban
giam đốc gồm có: Giám đốc, các Phó Giám đốc, Bí thư đảng ủy, Chủ tịch Công
đoàn là ban chỉ đạo quản lý điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty, đông
thời chịu trách nhiệm với toàn bộ Tổng công ty, với Nhà nước về hoạt động của
công ty mình. Chịu trách nhiệm trước ban Giám đốc là các phòng ban trực tiếp giúp
việc cho ban Giám đốc về các nhiệm vụ, các khâu chuyên môn.
Thực tế có khoảng 90% các doanh nghiệp Việt Nam sử dụng mô hình trực
tuyến-chức năng, CTCP Vận tải Thủy I sử dụng mô hình cấu trúc này là phù hợp
với ngành nghề kinh doanh, vì môi trường kinh doanh của công ty tương đối ổn
định và mặt hàng kinh doanh là những mặt hàng tương đối truyền thống. Chức năng
quyền hạn của mỗi bộ máy được xác định rõ ràng, bộ phận phòng ban, bộ phận xí
nghiệp thành viên và chi nhánh đều có tổ chức, nhiệm vụ cụ thể. Mặc dù vậy, các
mối quan hệ trong bộ máy tổ chức đều có phối hợp theo chiều dọc của các cấp quản
trị nghĩa là tất cả các trưởng bộ phận đều chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo và họ
điều hành nhân viên theo sự phân công,, phân quyền. Công ty sử dụng cấu trúc này
là tạo cho nhân viên phát huy đầy đủ năng lực sở trường của mình, đồng thời tích
lũy được kinh nghiệm cho bản thân. Hiện nay mỗi cán bộ công nhân viên trong
công ty ngoài chức năng, nhiệm vụ chuyên môn của mình, họ còn được đào tạo học
hỏi them một số công tác khác để tránh tình trạng nhàm chán trong công việc.
SVTH:Nguyễn Thị Vân_CQ493140_QTKDTH49c

19
Chuyên đề thực tập GVHD:TH.S Phạm Hồng Hải
Sơ đồ 1.3.1.1 Mô hình tổ chức của công ty
(Nguồn: Phòng tổ chức nhân chính- CTCP Vận tải Thủy I)
SVTH:Nguyễn Thị Vân_CQ493140_QTKDTH49c
Chủ tịch HĐQT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Ban kiểm soát
Ban giám đốc
Phòng
vận tải
thủy
Phòng
kinh
doanh
vận tải
Phòng
tài vụ
Phòng
kỹ
thuật
vật tư
Phòng
kinh
doanh
xi
măng
Phòng
tổ
chức
nhân
chính

Các chi nhánh Các XN thành viên
Trạm
Mạo
Khê
Trạm
Hòa
Bình
CN
Hải
Phòng
CN
Phả
Lại
CN
Việt
Trì
CN
Quảng
Ninh
CN số 2
CTCPVT
Thủy I tại
Hải Dương,
XN Thượng
Trà
Trung
tâm cơ
khí
XN cơ
thủy

Mạo
Khê
Cảng
Hòa
Bình
Các
đơn vị
dịch
vụ
khác
Phòng
tài
chính-
kế
toán
20
Chuyên đề thực tập GVHD:TH.S Phạm Hồng Hải
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận được quy định như sau.
• Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty.
Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát Tổng Giám đốc điều hành và những
người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị do luật pháp và điều
lệ Công ty, các quy chế nội bộ của Công ty. Hội đồng quản trị có 5 người có nhiệm
kỳ là 3 năm.
• Chủ tịch Hội đồng quản trị: là người do Hội đồng quản trị bầu ra, có trách
nhiệm và quyền hạn lập kế hoạch, chương trình hoạt động cho Hội đồng quản trị.
Chuẩn bị, tổ chức các chương trình, nội dung phục vụ cho các cuộc họp, triệu tập và
chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị.
• Ban giám đốc: ban điều hành mọi hoạt động thường ngày của Công ty,
thay mặt Công ty ký kết, tiến hành các giao dịch dân sự, pháp luật với các cơ quan

Nhà nước và các đơn vị kinh tế đối tác khác. Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ
nhiệm và ủy nhiệm các quyền hạn cần thiết để tiến hành các quyết định của Hội
đồng quản trị.
Các Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc điều hành một số lĩnh vực của
Công
ty. Phó giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc và trước pháp luật về
việc được phân công hoặc dược ủy nhiệm. Phó tổng Giám đốc có thể kiêm nhiệm
Giám đốc cá bộ phận hoặc các đơn vị trực thuộc.
• Ban kiểm soát: có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều
hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động
độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc.
• Phòng tổ chức nhân chính: có hai chức năng chính là nhân sự và tiền
lương. Tổ chức quản lý thực hiện công tác nhân sự xây dựng bổ sung và hoàn thiện
cơ cấu tổ chức, sắp xếp lao động, xây dựng kế hoạch tiền lương, điều chỉnh mức lao
động, trả lương, thưởng, trợ cấp và phương án đào tạo lao động; quản lý chế độ
chính sách Nhà nước đối với người lao động trong thời gian làm việc tại Công ty;
quản lý con dấu, công tác văn thư lưu trữ; in ấn tài liệu, duy trì thong tin nội bộ;
chăm sóc sức khỏe môi trường làm việc cho nhân viên khu vực văn phòng Công ty;
SVTH:Nguyễn Thị Vân_CQ493140_QTKDTH49c
21
Chuyên đề thực tập GVHD:TH.S Phạm Hồng Hải
quản lý xe con công tác và tài sản Công ty với yêu cầu đạt hiệu quả cao, phù hợp
với quy định của pháp luật và đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
• Phòng kinh doanh xi măng: là đơn vị kinh doanh xi măng theo hình thức
tổng đại lý, dưới sự lãnh đạo quản lý của Công ty với yêu cầu đạt hiệu quả kinh tế
cao, góp phần tăng sản lượng và doanh thu cho Công ty.
• Phòng vận tải thủy: Quản lý hồ sơ, chất lượng kỹ thuật, phương tiện vận
chuyển, thiết bị bốc xếp và máy công cụ, quản lý và chỉ đạo kỹ thuật công nghệ,
quá trình bảo quản, cung ứng vật tư trang thiết bị, trang thiết bị phục vụ sinh hoạt,
phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty, quản lý giá thành sửa chữa và mức tiêu

hao nhiên liệu, vật tư, trang thiết bị. Ngoài ra Phòng còn có chức năng chủ yếu là
đôn đốc kiểm tra thuyền viên và các đoàn tàu thực hiện chức trách thuyền viên Nhà
nước quy định, nhiệm vụ sản xuất Công ty giao. Đồng thời giúp Đảng và Công
đoàn, Đoàn thanh niên Công ty tổ chức thuyền viên hoạt động đoàn thể.
• Phòng kinh doanh vận tải: là đơn vị tham mưu giúp Giám đốc Công ty
trong lĩnh vực công tác tiếp thị khai thác thị trường, tổ chức điều động phương tiện
nhằm khai thác đạt hiệu quả nhất.
• Phòng kế toán- tài chính: Kế toán-thống kê, tổng hợp-phân tích tình hình
tài chính phục vụ sản xuất kinh doanh. Quản lý sử dụng vốn bằng tiền mặt; thực
hiện nghĩa vụ ngân sách. Chịu trách nhiệm cao nhất là kế toán trưởng, giúp Giám
đốc chỉ đạo công tác kế toán tài chính, tổ chức hạch toán kế toán và lập báo cáo
kinh doanh theo quy định của cấp trên.
• Các xí nghiệp thành viên (02 thành viên): Nói chung các xí nghiệp thành
viên có nhiệm vụ và chức năng là sửa chữa các phương tiện vận tải thủy cho Công
ty, khách hang ngoài Công ty, gia công chế biến và đóng mới các phương tiện vận
tải thủy.
• Các chi nhánh (04 chi nhánh): Công ty có các chi nhánh tại Hải Phòng,
Hạ Long, Phả Lại, Việt Trì. Nhiệm vụ và hoạt động của các chi nhánh là: đại diện
Công ty giao dịch, ký kết và tổ chức thực hiện các dịch vụ vận tải với khách hàng…
kể cả tổ chức vận chuyển.
SVTH:Nguyễn Thị Vân_CQ493140_QTKDTH49c
22

×