' BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TP. HỒ
CHÍ MINH
TIỂU LUẬN CUỐI KHĨA
Lớp bồi dưỡng CBQL trường Mầm non, Phổ thông
tại thành phố Cam Ranh
Năm h ọ c 2018 - 2019
rpẠ___________________J • Ạ______1_____A______
Ten tiêu luận:
XÂY DỰNG KĨ NĂNG ĐÀM PHÁN CỦA HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG TIỂU HỌC CAM THỊNH 1
THÀNH PHỐ CAM RANH - TỈNH KHÁNH HÒA
H ọ c viên: Trịnh Thị Thủy
Đơn vị công tác: Trường Tiêu học Cam Thịnh 1
Tp. Cam Ranh - Tỉnh Khánh Hòa
Cam Ranh, tháng 9/2018
LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cám ơn Trường Tiểu học Cam Thịnh 1, Phòng Giáo dục & Đào
tạo Cam Ranh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi được học lớp Bồi dưỡng Cán bộ
quản lý trường phổ thơng khóa học 2018-2019
Tơi xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn đến quý thầy, cô giáo trường Cán bộ quản
lý giáo dục thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy, hết lòng hướng dẫn, giúp
đỡ, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu và thiết thực trong công tác quản
lý trường phổ thông.
Do điều kiện và phạm vi nghiên cứu có hạn, chắc chắn rằng trong đề tài khơng
thể khơng có những thiếu sót và hạn chế. Kính mong q thầy cơ thơng cảm, đưa ra
những chỉ dẫn q báu để tiểu luận được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HT: Hiệu trưởng
PHT: Phó hiệu trưởng
CBQL: Cán bộ quản lý
GV: Giáo viên
CNV: Công nhân viên
CMHS: Cha mẹ học sinh
MỤC LỤC
NỘI DUNG
TT
TRANG
1.
Mục 1 ục
2.
1. Lý do chọn đề tài
1
3.
1.1. Cơ sở pháp lý
1
4.
1.2. Cơ sở lý luận
2
5.
1.3. Cơ sở thực tiễn
4
6.
2. 2. Tình
4
hình thực tế về cơng tác xây dựng kĩ năng đàm
phán tại trường Tiểu học Cam Thịnh 1
7.
2.1. Khái quát đặc điểm trường Tiểu học cam Thịnh 1:
4
8.
2.2.Thực trạng công tác xây dựng kỹ năng đàm phán tại
7
trường Tiểu học Cam Thịnh 1.
9.
2.3.Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong công tác
9
xây dựng kỹ năng đàm phán tại trường Tiếu học Cam Thịnh
1.
10.
2.4.Kinh nghiệm thực tế về công tác xây dựng kỹ năng đàm
10
phán tại trường Tiểu học Cam Thịnh 1.
11.
3. Kế hoạ h hành động về ông tá xây dựng kĩ n ng đàm
13
phán tại trường Ti h Cam Thịnh 1
12.
4. Kết 1 uận và kiến nghị
17
13.
4.1. Kết luận
17
14.
4.2. Kiến nghị
18
15.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lý do h n đề tài
1.1. Cơ sở pháp ý:
Căn cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng 06 năm 2005.
Căn cứ vào Quy chế ban hành Điều lệ trường Tiểu học tại Điều 20 thông tư
41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 về nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu
trưởng như sau:
a) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện
kế hoạch dạy học, giáo dục; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường
và các cấp có thẩm quyền;
b) Thành lập các tổ chun mơn, tổ văn phịng và các hội đồng tư vấn trong nhà
trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó;
c) Phân cơng, quản lí, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên
chuyển; khen thưởng, thi hành kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định;
d) Quản lí hành chính; quản lí và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài
sản của nhà trường;
e) Quản lí học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường; tiếp
nhận, giới thiệu học sinh chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỉ luật, phê duyệt kết
quả đánh giá, xếp loại, danh sách học sinh lên lớp, ở lại lớp; tổ chức kiểm tra, xác nhận
việc hồn thành chương trình tiểu học cho học sinh trong nhà trường và các đối tượng
khác trên địa bàn trường phụ trách;
g) Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chun mơn, nghiệp vụ quản lí; tham gia
giảng dạy bình quân 2 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và các chính
sách ưu đãi theo quy định;
h) Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục;
i) Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phối hợp tổ chức, huy động các lực lượng xã
hội cùng tham gia hoạt động giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng
đồng.
Căn cứ Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 9 năm 2012 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định về việc tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân.
Căn cứ Công văn số 6890/BGDĐT-KHTC ngày 18 tháng 10 năm 2010 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn quản lý, sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện cho
1
các cơ sở giáo dục và đào tạo.
Căn cứ Công văn số 810/PGDĐT ngày 10 tháng 9 năm 2018 của Phòng
GD&ĐT thành phố Cam Ranh về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ cấp Tiểu học
năm học 2018-2019.
Căn cứ Dự thảo ngày 29 tháng 8 của trường Tiểu học cam Thịnh 1 về phương
hướng nhiệm vụ năm học 2018-2019.
1.2. Cơ sở ý n:
1.2.1. Khái niệm đàm phán:
Qua học tập và nghiên cứu chuyên đề kỹ năng đàm phán, tôi thấy rằng muốn
xây dựng được tập thể nhà trường đoàn kết, phát triển và tạo được niềm tin đối với phụ
huynh học sinh cùng với các ban ngành đoàn thể khác thì thì HT phải có năng lực về
chun mn, có cái nhìn xa trong rộng của người quản lý mà đặc biệt là kỹ năng đàm
phán. Vậy đàm phán là gì? Đàm phán được hiểu là một quá trình giao tiếp giữa các bên
mà trong đó người ta muốn điều hịa mối quan hệ giữa họ thơng qua q trình trao đổi
thông tin và thuyết phục nhằm đạt được một thỏa thuận về những vấn đề ngăn cách
trong khi giữa họ có những quyền lợi có thể chia sẻ và những quyền lợi đối kháng.
1.2.2. Bản chất của q á trình đàm phán:
Đàm phán vừa có tính khoa học vừa có tính nghệ thuật. Tính khoa học thể hiện ở
chỗ muốn đàm phán thành công chúng ta phải nghiên cứu các quy luật, quy tắc, quy
định, công văn, nghị định, thơng tư,...Phân tích cụ thể các vấn đề để đưa ra sách lược và
chiến lược đàm phán nhằm nắm bắt và xử lý thông tin trong các giai đoạn khác nhau
của một tiến trình đàm phán. Tính khoa học của đàm phán làm cho người đàm phán
làm việc chính xác hơn.
Đàm phán có tính nghệ thuật là q trình sử dụng thuần thục các kĩ năng giao tiếp
như: kĩ năng nghe, đặt và trả lời câu hỏi, sự năng động, linh hoạt, khôn khéo trong lựa
chọn thời gian, địa điểm,...nhằm nắm bắt được tâm lý của đối tác và cuối cùng đi đến
thống nhất ý kiến.
Đàm phán là sự thống nhất giữa hai mặt đối lập: là quá trình thỏa hiệp, thương
lượng về lợi ích của các bên.
1.2.3. Tiêu chuẩn đánh giá đàm phán thành ông:
- Tiêu chuẩn mục tiêu: đàm phán có đạt được mục tiêu dự định hay khơng.
- Tiêu chuẩn hiệu quả: đạt được chi phí thấp nhất.
- Tiêu chuẩn mối quan hệ: tăng cường mối quan hệ giữa hai bên.
2
1.2.4. Các yếu tố đ đàm phán ó hiệu quả
- Mục đích của đàm phán: Cần xác định rõ mục đích của đàm phán. Đàm phán để
làm gì? Tại sao phải đàm phán? Cần đạt được điều gì trong cuộc đàm phán này?
- Đối tượng đàm phán: Đàm phán với ai? Xác định vị trí của mình và đối tác
trong cuộc đàm phán.
- Nội dung đàm phán: Cần trao đổi những nội dung gì trong cuộc đàm phán? Cần
giải quyết những vấn đề nào? Cần kết luận, thỏa thuận, thống nhất được cái gì?
- Phương pháp đàm phán: Chọn cách thức, phương pháp đàm phán, giao tiếp có
hiệu quả nhất: gặp trực tiếp đối tác, gọi điện thoại, nhắn tin, viết thư, gửi email, tổ chức
hội nghị, tổ chức họp,...
- Yếu tố phản hồi: Trong quá trình đàm phán, giao tiếp luôn quan tâm đến sự
phản hồi giữa hai bên. sự phản hồi phải kịp thời, rõ ràng, mạch lạc, chính xác,...Cần lưu
ý sự phản hồi bằng ngơn ngữ, phi ngơn ngữ. Có khi đối tượng đàm phán giao tiếp
khơng nói gì ta cần quan sát ánh mắt, nét mặt, cử chỉ, nụ cười,...của đối tác.
- Địa điểm và thời gian: Việc lựa chọn thời điểm, thời gian đàm phán phù hợp
ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả của cuộc đàm phán.
1.2.5. Các ki đàm phán: Đàm phán mềm, đàm phán cứng và đàm phán nguyên tắc,
mỗi kiểu đàm phán đều có ưu và hạn chế riêng của nó. Mỗi kiểu đàm phán chỉ phát huy
tính tối ưu của nó trong những điều kiện và đối tượng nhất định.
1.2.6. Một số kĩ n ng ơ bản trong đàm phán
- Kĩ năng thuyết phục trong đàm phán
- Kĩ năng điều chỉnh mục tiêu ban đầu trong đàm phán.
- Kĩ năng xử lý nhượng bộ trong đàm phán.
- Kĩ năng giao tiếp trong đàm phán.
+ Kĩ năng lắng nghe và im lặng trong đàm phán.
+ Kĩ năng đặt câu hỏi
+ Kĩ năng trả lời câu hỏi.
- Kĩ năng xử lý bế tắc trong đàm phán.
1.3. Cơ sở thực tiễn
Trong năm học vừa qua, bằng kĩ năng đàm phán của mình, HT trường Tiểu học
Cam Thịnh 1 đã thực hiện nhiều cuộc đàm phán với các đối tác như tổ trưởng chuyên
môn, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh; với các cấp lãnh đạo, chính quyền địa
phương, mạnh thường quân ... Hầu hết các cuộc đàm phán đều thành cơng góp phần
3
nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục ở đơn vị. Tuy nhiên, vẫn còn một vài cuộc đàm
phán chưa thành công, chưa đạt được mục tiêu ban đầu đề ra, cũng có một số cuộc đàm
phán đạt kết quả nhưng lại không tạo được sự thoải mái, tự nguyện của đối tác, nguyên
nhân là:
- Thiếu linh hoạt trong đàm phán với các đối tác ngồi nhà trường, đơi lúc quyền
chủ động thuộc về phía đối tác.
- Chưa áp dụng các kỹ năng đàm phán phù hợp, còn cứng nhắc trong q trình
đàm phán với giáo viên, đơi khi mang tính độc đốn, tự quyết định cơng việc.
Qua học tập và nghiên cứu chuyên đề Kĩ năng đàm phán ở lớp bồi dưỡng cán bộ
quản lý của Trường cán bộ quản lý giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh; từ tình hình thực
tiễn cơng tác quản lý của đơn vị với vai trị là hiệu trưởng tơi nhận thấy tầm quan trọng
của việc xây dựng kĩ năng đàm phán trong cơng tác quản lý nhà trường. Vì vậy, tơi đã
mạnh dạn chọn đề tài: "Xây dựng kĩ năng đàm phán của hiệu trưởng trường Tiểu
học Cam Thịnh 1, Thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa, năm học 20182019" để
nghiên cứu nhằm khắc phục những hạn chế nêu trên, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động giáo dục , thực hiện thành cơng mục tiêu giáo dục của nhà trường
2. Tình hình thực tế về cơng tác xây dựng kĩ n ng đàm phán tại trường Ti u h c
Cam Thịnh 1
2.1. Khái q át đặ đi m trường Ti u h c cam Thịnh 1:
Trường Tiểu học Cam Thịnh 1 nằm dọc theo trục Quốc lộ 1A, thuộc xã Cam
Thịnh Đông là một xã đất rộng, người đông, điều kiện dân sinh, dân trí thấp. Trên địa
bàn của trường có 2 thôn ( Thôn Mỹ Thanh và thôn Hiệp Thanh), 2 thơn này cách nhau
4 km. Vì thế Trường Tiểu học Cam Thịnh 1 cũng là đơn vị duy nhất của xã có 2 điểm
trường (Điểm trường Mỹ Thanh(điểm chính), Điểm trường Hiệp Thanh (điểm lẻ).
+ Điểm Mỹ Thanh có tổng diện tích: 3.065 m2, diện tích xây dựng : 2.504 m2.
+ Điểm Hiệp Thanh có tổng diện tích: 1.205 m2 , diên tích xây dựng : 945 m2.
Trường Tiểu học Cam Thịnh 1 là một trong các trường tham gia dự án Mơ hình
trường học mới (VNEN) ở thành phố Cam Ranh. Đến nay trường vẫn duy trì tổ chức
dạy và học theo Mơ hình trường học mới cho học sinh từ khối lớp 2 đến khối lớp 5.
* Về cơ sở vật chất:
- Có 20 phịng học kiên cố (tính cả 2 điểm trường), có đầy đủ các phịng bộ mơn
(Âm nhạc, Mỹ thuật, Tiếng Anh, Tin học) và các phòng chức năng như: phòng HT,
PHT, văn phòng, phòng truyền thống Đội, phòng y tế, , phòng hội đồng...........
4
- Bàn ghế đầy đủ đảm bảo đúng tiêu chuẩn.
- Sân chơi được bê tơng hóa nhưng cịn thiếu cây xanh nên chưa đủ bóng mát để
tổ chức các hoạt động ngồi giờ, thiếu bãi tập.
- Có phịng thư viện đảm bảo diện tích theo quy định, nhà trường đã đầu tư mua
sắm tài liệu, tủ sách, thiết bị, giá treo đồ dùng... đáp ứng với yêu cầu giáo dục mới.
* Về đội ngũ CB - GV - CNV :
Tổng số CB -GV - CNV nhà trường gồm có 30/ 26 nữ. Chia ra:
- CBQL: 2/2 nữ
- GV: 22/21 nữ
- Nhân viên: 6/4 nữ
Bảng thống kê cơ cấ u độ tu ổi và thâm niên công tá c đội ngũ CB - GV CNV nhà trường
TỔNG SỐ
CB-GVCNV
30
ĐỘ TUỔI
THÂM NIÊN CÔNG TÁC
GHI
DƯỚI
30-40
40-50
TRÊN
1-5
5-10
10-20
20-30
TRÊN
30 TUỔI
TUỔI
TUỔI
50 TUỔI
NĂM
NĂM
NĂM
NĂM
30 NĂM
6
12
12
0
6
0
5
6
13
CHÚ
5
Bảng thống k trình độ đội ngũ CB-GV-CNV nhà trường
Trình độ h y n mơn
Trình độ hính trị
Tổng số
30
ĐẠI HỌC
CAO ĐẲNG
17
9
TRUNG
CẤP
Đ.VIÊN
3
1
SƠ CẤP
T.SỐ
THPT
8
CAO CẤP
TRUNG CẤP
0
1
1
* Về học sinh:
TRONG ĐĨ
TỒN TRƯỜNG
GHI
TỔNG SỐ
KHỐI 1
KHỐI 2
KHỐI 3
KHỐI 4
KHỐI 5
14
3
3
2
3
3
* Số học sinh
316
71
68
55
63
60
Trong đó: - Nữ:
155
39
31
25
34
27
- Khuyết tật
2
0
0
1
0
1
- Dân tộc
4
2
0
0
1
1
- Lưu ban
1
1
0
0
0
0
* Số lớp
CHÚ
* Kết quả năm học 2017-2018
Đối với h sinh:
- Hội thi “ Violympic môn học” cấp thành phố đạt 1 giải 3(môn Tốn), 3 giải
khuyến khích (mơn Tiếng Việt), cấp tỉnh đạt 1 giải ba (mơn Tốn).
- Hội thi “ Hùng biện Tiếng Anh” cấp thành phố đạt 1 giải khuyến khích.
- Tham gia Hội khỏe Phù Đổng cấp thành phố đạt giải ba bóng đá nam, giải nhất
mơn bật xa, giải nhì mơn chạy 60m
TV A •
r* • r
• A.
Đối với giáo vi n:
+ Hội thi “Giáo viên dạy giỏi”: Đạt 16/21 giáo viên giỏi cấp trường; 2/2 giáo viên
giỏi cấp thành phố ( trong đó 1 GV đạt xuất sắc)
+ Có 4/4 sáng kiến kinh nghiệm được cơng nhận cấp thành phố, 2 giáo viên được
khen cấp tỉnh,1 chiến sĩ thi đua, 3 giáo viên được khen cấp thành phố
6
2.2.
Thự trạng ông tá xây dựng kỹ n ng đàm phán tại trường Ti h Cam Thịnh 1.
Trong năm học qua, HT đã tiến hành đàm phán với chính quyền địa phương, với
giáo viên, cha mẹ học sinh...các kiểu đàm phán cơ bản: Đàm phán kiểu mềm, đàm phán
kiểu cứng, đàm phán kiểu nguyên tắc, HT nhà trường đã có sự lựa chọn các kiểu đàm
phán khác nhau tùy vào đối tượng, mục tiêu hiệu quả và mối quan hệ.Lãnh đạo nhà
trường luôn quan tâm, tạo mọi điều kiện cho giáo viên, học sinh phát triển về mọi mặt
kể cả kiến thức và kỹ năng trong đó có kỹ năng đàm phán, sau đây là một ví dụ.
Tình huống: Hiệu trưởng đàm phán với cha mẹ học sinh
Năm học 2017-2018, trường Tiểu học Cam Thịnh 1 xã hội hóa được phịng tin
học với 20 máy vi tính được kết nối internet tiến hành tổ chức dạy tin học cho học sinh
khối 3,4,5 là 2 tiết/lớp/tuần. Số lượng học sinh có lớp đến 30 em thì với số lượng 20
máy thì không đảm bảo mỗi em được thực hành riêng trên một máy mà phải dùng
chung(thực hành luân phiên), điều đó đã ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học
tin học của nhà trường.Thấy rõ được điều này, vào đầu năm học 2018-2019, hiệu
trưởng đã xây dựng kế hoạch xã hội hóa thêm 10 máy vi tính bằng hình thức trả góp đã
được nhà đầu tư đồng ý, mỗi phụ huynh sẽ đóng góp 50.000/năm và sẽ kết thúc khi đủ
số tiền chi trả cho nhà đầu tư (khoảng 5 năm) để đảm bảo mỗi em được sử dụng một
máy.Từ đó, hiệu trưởng tổ chức họp và thơng báo kế hoạch này đến Ban chấp hành Hội
cha mẹ học sinh của trường. Sau khi được sự thống nhất của Ban chấp hành Hội cha mẹ
học sinh, kế hoạch này được thơng báo đến tồn thể cha mẹ học sinh trong buổi Đại hội
cha mẹ học sinh đầu năm, bên cạnh đa số phụ huynh đồng tình do thấy rõ được lợi ích
của việc kêu gọi này vẫn có một số phụ huynh có con học lớp 5 khơng đồng ý với lí do
con họ chỉ cịn học tại trường có một năm nhưng sau khi được HT giải thích là học một
năm nên con họ chỉ đóng một năm cịn những lớp dưới họ phải đóng đến hai, ba năm
thì phụ huynh đã hiểu và đồng tình ủng hộ.
Trong tình huống trên HT đã sử dụng đàm phán kiểu nguyên tắc kết hợp với
đàm phán kiểu mềm để đạt được mục tiêu.
Bên cạnh đó việc rèn các kĩ năng đàm phán ở trường Tiểu học Cam Thịnh 1 có
những ưu điểm và hạn chế sau:
2.2.1. Ư đi m
- Giáo viên trường có trình độ chun mơn vững vàng, tâm huyết với nghề, đa số
7
là giáo viên trẻ có khả năng thích ứng với sự thay đổi và tiếp cận nhanh với khoa học
và cơng nghệ. Hầu hết, các giáo viên đều có tinh thần học hỏi trong công tác quản lý
nên hiểu được bản chất cũng như nắm được các kỹ năng cơ bản của q trình quản lý
trong đó có kỹ năng đàm phán.
- Hiệu trưởng hiểu được tâm tư, nguyện vọng, thế mạnh của ban ngành đoàn thể,
những mặt mạnh của giáo viên, nhân viên, học sinh tạo mọi điều kiện phát triển các kĩ
năng và xây dựng được các nguồn lực dễ thực hiện công tác đào tạo bồi dưỡng trong
nhà trường.
- Giáo viên có ý thức về tầm quan trọng của những kĩ năng trong đàm phán, sử
dụng trong nhiều mơi trường khác nhau ứng với các tình huống cụ thể.
- Ln hịa đồng, thân thiện trong giao tiếp ứng xử.
2.2.2. Hạn hế
- Trong một số cuộc đàm phán ở trường cịn cứng nhắc trong q trình đàm phán
với giáo viên, đơi khi mang tính độc đốn, tự quyết định công việc
- Hiệu trưởng và một số giáo viên trong trường còn hạn chế một số kiến thức về
kỹ năng đàm phán. Kiến thức vận dụng trong thực tế chủ yếu qua sách vở, đồng nghiệp
và kinh nghiệm thực tế của bân thân mà chưa được trang bị qua một lớp bồi dưỡng nào.
- Một số giáo viên còn ngại va chạm nên chưa quyết đốn trong q trình đàm
phán, giải quyết vấn đề.
- Trong cuộc đàm phán tinh thần hợp tác giữa đơi bên cịn chưa nhiều, giải quyết
vấn đề thiếu sự linh hoạt, ít có chia sẻ những khó khăn, khúc mắc.
2.3.
Đi m mạnh, đi m yế , ơ hội, thá h thứ trong ông tá xây dựng kỹ n ng đàm
phán tại trường Tiế h Cam Thịnh 1.
2.3.1. Đi m mạnh
- Hiệu trưởng ln có sự chỉ đạo và sự quan tâm kịp thời của lãnh đạo cấp trên.
Được học tập lớp cán bộ quản lý, hiểu được các kiểu đàm phán và mục tiêu, kết quả đạt
được của từng kiểu đàm phán.
- Hiệu trưởng nhận thức được thực trạng và trách nhiệm của mình trong cơng tác
quản lý nói chung và cơng tác xây dựng kĩ năng đàm phán nói riêng.
8
- Hiểu được tâm lý, hoàn cảnh sống của từng cơng chức trong trường, ln có sự
động viên kịp thời, đúng lúc và cần thiết.
- Chất lượng đội ngũ đảm bảo, có ý thức tổ chức kỉ luật tốt, tập thể giáo viên có
truyền thống đồn kết, tinh thần cầu tiến, có năng lực về giao tiếp và sự nhiệt tình, tinh
thần trách nhiệm cao .
- Bản thân là người địa phương nên nắm bắt được tình hình kinh tế- xã hội tại địa
phương, hiểu được hoàn cảnh của cha mẹ học sinh nên có sự tác động phù hợp tạo
được sự tin tưởng của cha mẹ học sinh.
2.3.2. Đi m yế
- Bản thân còn hạn chế trong việc sử dụng các kĩ năng giao tiếp, kĩ năng thuyết
phục với các đối tác, đơi khi trong q trình đàm phán chưa kiềm chế được cảm xúc,
thiếu sự linh hoạt dẫn đến kết quả đàm phán không như mong muốn.
- Kinh nghiệm về quản lý nhà trường còn nhiều hạn chế nên rất khó đạt được mục
tiêu đàm phán trong việc huy động nguồn lực từ phía chính quyền địa phương, các
mạnh thường quân trên địa bàn xã.
- Có một số giáo viên mới ra trường nên chưa có kinh nghiệm, xử lý sư phạm còn
lúng túng, chưa linh hoạt
2.3.3. Thời ơ
- Trong thời gian qua được Đảng, nhà nước và các đồn thể, chính quyền địa
phương cũng như Phịng Giáo dục luôn quan tâm chỉ đạo công tác xây dựng kỹ năng
đàm phán trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và công tác quản lý của nhà
trường.
- Tập thể CBQL, GV, CNV ý thức và quan tâm thực hiện tốt hơn công tác xây
dựng kỹ năng đàm phán so với trước đây.
- Sự phát triển của khoa học công nghệ là cơ hội lớn để hiệu trưởng học tập nâng
cao trình độ quản lý, chia sẻ cơng tác xây dựng kĩ năng đàm phán.
2.3.4. Thá h thức
- Phần lớn công việc của cán bộ quản lý nhà trường tập trung vào công tác
chuyên môn giảng.dạy nên dôi lúc chưa tập trung đúng mức cho công tác xây dựng kỹ
năng đàm phán.
- Năng lực và kỹ năng trong đàm phán của một số giáo viên cịn hạn chế do chưa
có nhiều kinh nghiệm, chưa linh hoạt trong việc áp dụng nhiều kiểu đàm phán trong
9
một tình huống cụ thể.
- Sự tác động của nền kinh tế thị trường, của mạng xã hội trước những thông tin
về sự đổi mới của ngành giáo dục đã ít nhiều ảnh hưởng đến kết quả các cuộc đàm phán
trong nhà trường
2.4.
Kinh nghiệm thự tế về ông tá xây dựng kỹ n ng đàm phán tại trường Ti h
Cam Thịnh 1.
2.4.1. Bài h kinh nghiệm
Qua thực tế và nhất là sau khi tham dự lớp CBQL do trường Cán bộ quản lý giáo
dục thành phố Hồ Chí Minh tổ chức, để thành cơng trong q trình đàm phán cũng như
trong công tác quản lý nhà trường, bản thân rút ra được một số kết luận sau.
+ Hiệu trưởng phải nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng, của đàm phán, cần
nâng cao trình độ và kỹ năng đàm phán cho cán bộ giáo viên, nhân viên trường.
+ Cần nắm vững các kỹ năng: giao tiếp, thuyết phục, điều chỉnh nhượng bộ, đặt
câu hỏi, trả lời câu hỏi, sự năng động linh hoạt, khôn khéo lựa chọn thời gian, địa
điểm..
+ Luôn biết lắng nghe để thu thập thông tin, giải quyết vấn đề ngay tại chỗ đồng
thời vấn đề đó đối tác phải thỏa mãn .
+ Trước khi đàm phán cần chuẩn bị kế hoạch đàm phán. Tìm hiểu thơng tin đối
tác cần đàm phán, dự đoán trước một số tình huống có thể xảy ra trong giao tiếp để có
thể đưa ra những cách xử lý linh hoạt.
+ Đặt mình vào vị trí của đối tác đàm phán để thấu hiểu họ,đôi khi cũng nên
nhượng bộ trong đàm phán nếu sự nhượng bộ đó mang lại lợi ích cho tập thể.
+ Sau mỗi cuộc đàm phán dù thành công hay khơng thành cơng cũng nên tạo
bầu khơng khí vui vẻ, cởi mở, tạo thiện cảm cho đối tác để tạo thuận lợi cho nhưng lần
đàm phán khác đồng thời rút ra được bài học kinh nghiệm cho bản thân để trong những
cuộc đàm phán tiếp sau sẽ đạt kết quả mỹ mãn như mong đợi.
2.4.2. Nguyên nhân thành công
- Được sự quan tâm của Đảng ủy, chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn
thể trong, và ngoài nhà trường, đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhà trường hoàn thành tốt
nhiệm vụ đặc biệt trong công tác xây dựng kỹ năng đàm phán ở trường Tiểu học Cam
Thịnh 1.
10
- Triển khai kịp thời các văn bản có liên quan đến công tác xây dựng kỹ năng
đàm phán trong việc tăng cường vận động xã hội hóa giáo dục.
- Hiệu trưởng ln cư xử hịa nhã với đồng nghiệp, thông cảm và chia sẻ công
việc với nhau. Luôn quan tâm đến đời sống đồng nghiệp chia sẻ những khó khăn trong
cuộc sống để họ có thể tận tâm với công việc.
- Tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên ln có tinh thần học hỏi, sáng tạo khơng
ngại khó trong công việc.
- Ứng dụng công nghệ thộng tin: email,điện thoại, mạng xã hội,...để nâng cao
hiệu quả của công tác đàm phán trong nhà trường.
2.4.3. Nguy n nhân hưa thành công
- Trong công tác xây dựng kỹ năng đàm phán chưa phát huy tối ưu công tác phối
hợp của các ban ngành, đoàn thể trong nhà trường .
- Trong đàm phán một số cán bộ, giáo viên khi được mời đến đàm phán thì
khơng chịu trao đổi trực tiếp với đối tác nhưng lại rất thích bàn tán, phán xét hành
lang.Giáo viên đàm phán với phụ huynh thông qua các cuộc họp phụ huynh hình thức
tổ chức cịn sơ sài, chưa đưa ra những dẫn chứng, lí lẽ thuvết phục người nghe.
Ví dụ: Khi vận động phụ huynh tham gia vào việc tổ chức lớp học ở mơ hình
trường học mới nhất là xây dựng góc cộng đồng nhưng giáo viên chưa đưa ra kế hoạch
cụ thể, những việc cần triển khai, cách thức thực hiện để phụ huynh thấy được vai trị
của họ trong việc giới thiệu và tìm kiếm sản vật, ngành nghề ...đặc trưng của địa
phương để trưng bày tại góc cộng đồng của lớp từ đó cùng chung tay góp sức giáo dục
học sinh.
11
3. Kế hoạ h hành động về công tá xây dựng kĩ n ng đàm phán tại trường Ti h Cam Thịnh 1 - Thời gian thực hiện: năm học 2018 2019
- Các hoạt động dự kiến
Nội d ng
Mụ ti /kết q ả ần
ông việ
đạt
1-
Nghiên Nắm vững, hiểu
cứu tài liệu sâu nội dung lý
Người thự
hiện/ phối
Điề kiện thự hiện
Cá h thứ thự hiện
Dự kiến khó kh
Biện pháp khắ
n, rủi ro
phụ
hợp
- Hiệu trưởng
- Tài liệu
- Bản thân tự
- Khơng có thời
- PHT
- Thời gian thực
nghiên cứu
gian
hiện
- Tổ chức trao đổi
có liên quan luận về đàm phán
- Tranh thủ mọi
lúc mọi nơi
- Khai thác nhiều
đến kỹ năng trong nhà trường
tài liệu khác nhau
đàm phán
- Học hỏi kinh
nghiệm chị em
đồng nghiệp
- Hiệu trưởng
Đàm Giáo viên chấp
phán
với nhận sự phân công - PHT
giáo viên về và thoải mái chấp
- Cơng đồn
nhận
phân
- Giáo viên
chun mơn
2-
- Xây dựng kế
- Gặp giáo viên
Giáo viên không
Chuẩn bị kỹ nội
hoạch cụ thể
trao đổi trực tiếp
chấp nhận đàm
dung đàm phán,
phán
dự
- Nắm vững tình
hình nhân sự và
trù
nhiều
phương án mang
tính thuyết phục
12
công việc
3- Tổ chức
đàm
với
phán
mạnh
thường quân
về hỗ trợ kệ
để sách và
sách cho thư
viện trường
4phán
- Hiệu trưởng
- Phòng họp, thư
năng đàm phán,
- PHT
- Trang thiết bị máy
thực hiện tốt cơng
- Cơng đồn
móc.
- Rèn luyện kĩ
tác xã hội hóa
đối với giáo viên
- Liên hệ trước lịch
- Mạnh thường
- Đàm phán trực
làm việc
quân không bố trí
tiếp qua điện
- Có kế hoạch sử
được thời gian
thoại, email.
dụng nguồn lực
đàm phán
huy động
giáo dục
- Huy động các
nguồn lực để xây
dựng và phát triển
nhà trường
Đàm - Huy động
với CMHS tham gia
- Hiệu trưởng
- Xây dựng nội
- Hiệu trưởng xây
- PHT
dung cụ thể chi tiết
dựng nội dung phối hợp không mang
hợp rõ ràng
từng số tiền, để xã
hợp để xã hội hóa
tính thuyết phục,
- Xây dựng kế
hội hóa
giáo dục
khơng khả thi
hoạch thu chi rõ
- Được sự thống
- Thông qua kết
- Không được
ràng từng mục có
nhất của Ban đại
quả cơng việc hiện
đồng thuận của
sự xác nhận của
diện CMHS
tại, công khai tài
Ban đại diện
Ban đại diện
chính, thu chi rõ
CMHS
CMHS
cha mẹ học vào quá trình nâng - Cơng đồn
sinh về việc cao chất lượng
- Giáo viên
dạy
và
học
tin
học
bổ
sung
- Ban đại diện
thêm máy vi của nhà trường.
CMHS
tính cho
-Tạo sự đồng
phòng học
thuận của CMHS
- Nội dung phối
- Nội dung phối
13
tin học
trong việc huy
ràng
- Hiệu trưởng
động xã hội hóa
thuyết phục cho
giáo dục trong và
biết ý nghĩa và
ngồi trường
lợi ích của việc
xã hội hóa nhằm
mục đích nào
5phán
Đàm - Đảm bảo sự an
với tồn cho giáo viên
chính quyền và học sinh
địa phương
- Có kế hoạch cụ
- Xây dựng bảng kế - Lãnh đạo chính
- PHT
thể, mục tiêu rõ
hoạch
quyền họp đột
năng thuyết phục
ràng
- Thống nhất với
xuất
- Thơng báo lịch
- Dự trù kinh phí.
trưởng thơn.
- Khơng nhận
đến chính quyền
- Gặp trực tiếp lãnh
được sự đồng
địa phương.
đạo địa phương.
thuận của địa
- Lên lịch họp dự
phương
trù
- Một số thành
- Hiệu trưởng
viên trong ban đại
thuyết phục cho
diện cha mẹ học
ban đại diện cha
- Cơng đồn
- Trưởng thơn
về việc đổ
thêm
- Hiệu trưởng
đất
giảm độ dốc
của
- Tăng cường kĩ
đường
vào trường
6.
phán
Ban
Đàm
với
đại
Tạo được sự đồng
- Hiệu trưởng
thuận của Ban đại
diện CMHS và
- Có bản dự trù cụ
- Hiệu trưởng
- PHT
thể về kinh phí cần
thống kê số học
- Cơng đồn
- Được sự thống
sinh được khen
14
diện cha mẹ huy động kinh phí - Giáo viên
nhất của Ban đại
thưởng
sinh không thống
học sinh về cần để tổ chức - Ban đại diện
việc khen khen thưởng học CMHS
diện CMHS
- Dự trù kinh phí
nhất
- Lên lịch họp
- Tranh thủ sự
- Kinh phí khơng
thưởng học sinh
CMHS tồn trường
thống nhất của Ban
đủ chi khen
đại diện CMHS
thưởng
sinh
mẹ học sinh hiểu
mục đích và ý
nghĩa của việc
khen thưởng đối
với học sinh
- Huy động thêm
các nguồn kinh
phí của các
doanh nghiệp
7. Sơ, tổng Đánh
giá
cuộc - Hiệu trưởng
- Bản thân trung
- Tự mình đánh giá, - Khơng bố trí
- Tranh thủ mọi
kết các cuộc đàm phán, qua đó - Đội ngũ cốt
thực, có tinh thần
lắng nghe sự đóng
được thời gian
lúc mọi nơi khi
đàm
cầu tiến trong cơng
góp của đồng
- Một số giáo viên
nào rảnh
việc
nghiệp
cịn ngại góp ý
- Thuyết phục
Hiệu trưởng
mọi người biết ý
phán rút ra kinh nghiệm cán nhà trường
đã thực hiện cho bản thân
nghĩa của việc
nhận xét rút kinh
nghiệm
15
4. Kết n và kiến nghị
4.1. Kết 1 u ậ n
Đàm phán là một kỹ năng giao tiếp, hành vi văn hóa ứng xử giữa HT với các đối
tác trong nhà trường và ngồi nhà trường nhằm trao đổi thơng tin để thuyết phục lẫn
nhau đi đến mục đích cần đạt được. Việc xây dựng kỹ năng đàm phán của HT đạt hiệu
quả và thành công trong quản lý giáo dục sẽ có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao chất
lượng quản lý của HT. Bởi vì vậy, người HT phải có thủ thuật trong việc đàm phán,
thơng thường khi mở đầu một cuộc đàm phán không nên đề cập tới vấn đề chính trước
tiên, điều này dễ ảnh hưởng tới khơng khí hồ thuận giữa đơi bên. Khi đàm phán có thể
vận dụng phương thức quay vịng. Ví dụ: Như hàn huyên hỏi chuyện tình hình liên
quan đến cơng việc đối tác. Những chủ đề nói chuyện được coi là phổ biến nhất là
những vấn đề liên quan đến khí hậu, thời tiết hay thăm hỏi tình hình gia đình đối tác.
Thơng qua các hình thức trị chuyện như trên có thể tiến hành bàn bạc một cách thuận
lợi những đề tài đàm phán chính thức. Qua đó HT phải biết lắng nghe, hiểu và chấp
nhận những đề nghị của người khác.
Kỹ năng đàm phán rất cần thiết đối với HT trong vai trò người lãnh đạo quản lý.
Nó cịn giúp cho HT xây dựng được đồn kết nội bộ nhà trường, thúc đẩy nhà trường
ngày càng phát triển, như vậy khơng phải ai làm HT cũng có được những kỹ năng đàm
phán này, mà nó là một q trình tích lũy kinh nghiệm sống của bản thân và đơi khi
cũng cịn là một chút năng khiếu có sẵn trong người. Qua đó người HT cần phải học hỏi
kinh nghiệm ở người khác mà cần tham khảo sách báo, tư liệu khác và không ngừng rèn
luyện bản thân trở thành người lãnh đạo tài ba trong tương lai để giải quyết công việc
một cách khoa học và sáng tạo
Muốn trở thành người lãnh đạo giỏi thì HT phải biết nhìn xa trơng rộng, biết đọc
được tâm tư nguyện vọng của người khác, đừng để những người đám phán với mình trở
nên nhàm chán và thất vọng khơng hợp tác với mình thêm lần nào nữa!
. Xây dựng kỹ năng đàm phán của HT tạo ra một kết quả rất khả quan khi sử dụng kỹ
năng mềm, sự tự tin trong công tác quản lý của HT đối với sự phát triển của tập thể sư
phạm nhà trường và mối quan hệ giữa HT với các Ban ngành đoàn thể khác.
4.2. Kiến nghị
Từ những nghiên cứu về lý luận xây dựng kỹ năng đàm phán nhằm năng cao hiệu quả
quản lý của HT, tôi xin đề xuất một số ý kiến sau:
16
- Đối với Phòng Giáo dụ -Đào tạo:
+ Tạo điều kiện cho giáo viên tham dự lớp bồi dưỡng kỹ năng mềm, trong đó có
kĩ năng đàm phán cho đội ngũ CBQL cũng như đội ngũ giáo viên.
+ Tổ chức chuyên đề để đội ngũ CBQL trong nhà trường có cơ hội trao đổi, chia
sẻ, học tập về kinh nghiệm quản lý nói chung và kinh nghiệm trong đàm phán nói riêng
- Đối với hính q yền địa phương
Cấp ủy, chính quyền địa phương cần quan tâm hỗ trợ, phối hợp hơn nữa với nhà
trường trong công tác giáo dục học sinh cũng như trong công tác đảm bảo an ninh, an
toàn trường học.
17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Quốc hội khóa XI (2005), Luật số 38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm
2005 quy định “Luật giáo dục”.
[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo(2010) Công văn số 6890/BGDĐT-KIITC ngày 18
tháng 10 năm 2010 cùa Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn quản lý, sử dụng các
khoản đóng góp tự nguyện cho các cơ sở giáo dục và đào tạo.
[3] Bộ Giáo dục và Đào tạo(2012) Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10
tháng 09 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo
dục thuộc hệ thông giáo dục quốc dân.
[4] Bộ Giáo dục và Đào tạo(2014),Văn bản hợp nhất số 03/VBHN- BGDĐT
ngày 22 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường Tiểu
học.
[5] Trường Cán bộ quản lý Giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh (2013), Tài liệu
Bồi dưỡng Cán bộ quản lý trường phổ thơng.
[6] Phịng Giáo dục và Đào tạo Cam Ranh, Công văn số 810/PGDĐT ngày 10
tháng 9 năm 2018 của Phòng GD&ĐT thành phố Cam Ranh về việc Hướng dẫn thực
hiện nhiệm vụ cấp Tiểu học năm học 2018-2019.
[7] Trường Tiểu học Cam Thịnh 1(2018) , ngày 29 tháng 8 năm 2018, Dự thảo
phương hướng nhiệm vụ năm học 2018 - 2019.
[8] Tiểu luận của các anh, chị học viên khóa trước