NGHỊ LUẬN VĂN HỌC 3
Nghị luận về đoạn thơ, bài thơ
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DẠNG BÀI
CÁC BƯỚC LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT BÀI THƠ, ĐOẠN THƠ
1. Tìm hiểu đề
- Đọc kĩ đề bài
- Gạch chân từ quan trọng (từ ngữ nêu yêu cầu của đề).
2. Phân tích đề
- Xác định các yếu tố sau:
+ Tác phẩm cần nghị luận (đoạn thơ, bài thơ)
+ Phạm vi kiến thức cần huy động
+ Yêu cầu cụ thể về mặt hình thức
3. Lập dàn ý
- Mở bài:
+ Giới thiệu tác giả và bài thơ, đoạn thơ cần phân tích (trích dẫn nguyên văn đoạn thơ trong đề bài; nếu
là đoạn thơ dài thì chỉ cần chép hai câu đầu và câu cuối, phần ở giữa đề kí hiệu “ ... ”).
+ Với đề bài yêu cầu nghị luận về ý kiến: Giới thiệu ý kiến về bài thơ
+ Với đề bài có vấn đề cần nghị luận: giới thiệu vấn đề nghị luận.
+ Nếu là dạng đề so sánh hai bài thơ, hai đoạn thơ thì mở bài phải giới thiệu cả hai tác giả và hai bài
thơ.
+ Có thể nêu ngắn gọn nét chính về tác giả tác phẩm.
+ Khái quát về phong cách tác giả, hoàn cảnh sáng tác, nội dung chính, …của bài thơ
+ Nêu vị trí đoạn thơ, thể thơ, chú ý âm điệu, giọng điệu.
- Thân bài
Cách 1
+ Phân tích theo bố cục: Phân tích từng khổ, từng dịng, nếu là thơ Đường luật thì phân tích theo từng
cặp Đề - Thực – Luân – Kết. Đối với thơ tứ tuyệt, cách thức thông thường là chia theo cấu trúc: khai,
thừa, chuyển, hợp; hoặc chia thành hai câu đầu và hai câu cuối (tùy từng bài cụ thể).
Cách 2
+ Phân tích theo vấn đề: Phân tích theo hình tượng, theo nội dung xun suốt bài thơ. Đưa các nội
dung chính của bài thơ, đoạn thơ thành các luận điểm lớn. nếu đề yêu cầu cảm nhận đoạn thơ, câu thơ, thì
các em chia nhỏ các nội dung có trong đoạn, trong câu, biến chúng thành các luận điểm lớn để đi sâu nghị
luận.
- Kết bài: Đánh giá khái quát về bài thơ, đóng góp riêng của tác giả
4. Viết bài
5. Đọc và sửa chữa
Trang 1
LƯU Ý CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT BÀI THƠ, ĐOẠN THƠ
1. Mục đích của bài văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ
Tìm hiểu từ ngữ, hình ảnh, âm thanh, nhịp điệu, cấu tứ…qua đó thấy được những đặc sắc về nội dung
và nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ đó.
2. Giới thiệu khái quát về bài thơ, đoạn thơ:
- Nêu ngắn gọn về hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, nhan đề bài thơ.
- Đặt bài thơ trong hồn cảnh lịch sử thời đại, vì các tác phẩm được chọn trong nhà trường thường gắn
với các dấu mốc lịch sử quan trọng của cộng đồng.
- Xác định nhân vật trữ tình (nhân vật bộc lộ cảm xúc), tứ thơ (hình ảnh khơi gợi mạch cảm xúc của
bài thơ), giá trị cơ bản về nội dung, nghệ thuật đoạn thơ.
3. Phân tích những hình ảnh thơ tiêu biểu, đặc sắc thể hiện nội dung tư tưởng tác phẩm
- Nắm vững kiến thức về tác phẩm, hiểu rõ đặc trưng của thơ ca: thể hiện cảm xúc mãnh liệt của nhân
vật trữ tình; sử dụng liên tưởng, tưởng tượng trong sáng tạo; cá thể hóa cảm xúc; ngơn ngữ giầu nhạc
điệu, biểu cảm, hàm súc…
- Khám phá thế giới nghệ thuật của tác phẩm, phát hiện các từ ngữ, hình ảnh quan trọng, những từ ngữ
giàu sắc thái biểu cảm mơ hồ, đa nghĩa.
- Lưu ý thủ pháp “lướt diện xốy điểm” – bao qt những cái chung, nói những nội dung tổng thể ngắn
gọn (lướt qua), để rồi dành dung lượng, chữ nghĩa xoáy sâu vào từ ngữ, tu từ, hình ảnh thơ mới mẻ độc
đáo.
- Chỉ ra “nhãn tự” (mắt chữ: chữ thể hiện nội dung chính, cảm xúc chính, thần thái của câu thơ) và cảm
thụ nó trong ngữ cảnh
- Tìm tịi, phát hiện cách diễn đạt mới mẻ, ý tứ độc đáo, hình ảnh mới lạ của nhà thơ.
� Học sinh phải xác định nội dung nào quan trọng, cần tập trung phân tích về đoạn/ bài thơ. Các luận
điểm cần sắp xếp theo trình tự có ý đồ của người viết.
4. Đánh giá về nghệ thuật, bút pháp của nhà thơ
- Chỉ ra những điểm riêng biệt, đặc sắc của các tác giả.
- Đánh giá về sự cách tân nghệ thuật.
- Đóng góp của nhà thơ cho tiến trình thơ ca dân tộc.
TÂY TIẾN
Quang Dũng
I. LÝ THUYẾT TRỌNG TÂM
1. Tác giả:
- 1921 - 1988
- Tên khai sinh: Bùi Đình Diệm.
- Là một nghệ sĩ đa tài
- Phong cách nghệ thuật: phóng khống, lãng mạn, tài hoa.
Trang 2
2. Tác phẩm:
- Hoàn cảnh sáng tác:
+ Năm 1947, trung đoàn Tây Tiến được thành lập.
+ Thành phần chủ yếu của đoàn quân là thanh niên, học sinh, sinh viên Hà Nội.
+ Quang Dũng là đại đội trưởng ở tiểu đoàn 212 - trung đoàn Tây Tiến.
+ Cuối năm 1948 rời đại đội lên làm Trưởng Tiểu ban tuyên huấn của trung đồn, sau đó làm Trưởng
đồn Văn nghệ Liên khu III.
+ Sáng tác trong thời gian dự Đại hội tọàn quân ở Liên khu III tại làng Phù Lưu Chanh (Hà Đông) cuối
năm 1948.
- Nhan đề:
+ Ban đầu: Nhớ Tây Tiến sau đổi thành Tây Tiến.
+ Quang Dũng cho là thừa chữ "nhớ” bởi hai tiếng “Tây Tiến” đủ gợi ra cảm xúc, nỗi nhớ cùa nhà thơ
với đoàn qn Tây Tiến.
- Tứ thơ: Hình ảnh dịng sơng Mã, nơi gắn với địa bàn hoạt động của đoàn quân Tây Tiến gợi cảm xúc
cho nhà thơ.
- Mạch cảm xúc: Cảm xúc nhà thơ đi từ nỗi nhớ thiên nhiên Tây Bắc, nhớ đến con người tây Bắc và
cùng là nỗi nhớ đồng đội ờ đoàn quân Tây Tiến.
a. NỖI NHỚ CỦA NHÀ THƠ
- Nhớ thiên nhiên Tây Bắc
+ Nhớ chơi vơi; nỗi nhớ mơ hồ, khơng định hình
+ Địa danh khơi gợi cảm xúc về sự hoang vu, dữ dội: Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông.
+ Dấu ấn đặc thù của thiên thiên Tây Bắc: “sương, đêm hơi, dốc thăm thẳm, cồn mây heo hút, mưa xa
khơi, cọp trêu người”… Lớp từ ngữ gợi cảm, giàu sự liên tưởng, vừa tạo tính mơ hồ, đa nghĩa.
- Nhớ con người Tây Bắc
+ Cơm lên khói, mùa em, thơm nếp xơi: Những ấn tượng nhẹ nhàng, kỉ niệm về khơng khí thắm tình
đồng bào.
+ Nhớ hội đuốc hoa, khơng khí lễ hội tưng bừng của Tây Bắc: em, xiêm áo, nàng e ấp (cùng với dáng
kiều thơm) tạo nên trường từ vựng chỉ nữ giới, những người con gái nơi sơn cước với sự dịu dàng, duyên
dáng, đối lập với sự dữ dằn, hoang vu của thiên nhiên.
+ Nhớ con người Tây Bắc đẹp đẽ hào hùng trước thiên nhiên dữ dội: dáng người trên độc mộc, trơi
dịng nước lũ…
- Nhớ đoàn binh Tây Tiến
+ Mở đầu là nỗi nhớ chơi vơi.
+ Nhớ những khó khăn, vất vả, những hi sinh.
+ Nhớ đoàn binh trên bước đường hành quân nhiều gian khó, mệt nhọc.
+ Nhớ dáng kiều thơm khiến tâm hồn trở nên lãng mạn, đầy mơ mộng, tạo nên động lực chiến đấu.
Trang 3
b. HÌNH ẢNH NGƯỜI LÍNH TÂY TIẾN
- vẻ đẹp lãng mạn
+ Hình tượng người lính Tây Tiến đắm say với vẻ đẹp thơ mộng của núi rừng Tây Bắc
� Đoàn quân mỏi nhưng đầy mơ mộng: Hoa về trong đêm hơi, súng ngửi trời.
+ Người lính hịa mình với lễ hội, với con người Tây Bắc: chữ “bừng” vừa là ánh sáng đèn đuốc vừa là
sự bừng khởi trong tâm trạng; âm nhạc, vũ đạo, ánh sáng đã hòa quyện tạo nên diện mạo đời sống tinh
thần phong phú của người lính.
+ Lắng đọng hình ảnh người con gái đẹp trong không gian mơ màng, đẹp đẽ: hoa về trong đêm hơi,
nàng e ấp, em xiêm áo, dáng kiều thơm, đêm mơ hà Nội: Người lính Tây tiến với cơ bản là học sinh sinh
viên Hà Nội đầy mơ mộng, cảm xúc vẫn hào hoa, chan chứa tình cảm và nỗi nhớ q nhà, nhớ bóng hình
người con gái.
- Vẻ đẹp hào hùng
+ Sự dữ dội của thiên nhiên, không gian chiến trận đã tạo nên sự gai góc, dữ dằn, chai sạn của người
lính: Quân xanh màu lá, dữ oai hùm, khơng mọc tóc, mắt trừng.
+ Những mất mát, hi sinh trên con đường hành quân và chiến đấu: Anh bạn dãi dầu không bước nữa/
Gục trên súng mũ bỏ quên đời, Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh/ Áo bào thay chiếu anh về đất; Rải
rác biên cương mồ viễn xứ.
� Những câu thơ mang âm vang khúc ca tráng sĩ chiến trận xưa, trang trọng, hào hùng và bi tráng.
Những từ ngữ “bỏ quên”, “chẳng tiếc”... cho thấy thái độ bất cần, hiên ngang đối diện cái chết.
+ Nhà thơ nhớ về những khó khăn, gian khổ, mất mát, hi sinh với giọng thơ bùi ngùi, trầm buồn dẫu
tinh thần chính vẫn là bi tráng.
c. NGHỆ THUẬT
- Thủ pháp tương phản đối lập: thiên nhiên và con người; khốc liệt và lãng mạn, mơ mộng, cái chết và
tình yêu.
- Nghệ thuật tượng trưng: Nhiều ý thơ, câu thơ mơ hồ, đa nghĩa giàu sức liên tưởng: Hoa về trong đêm
hơi, oai linh thác gầm thét, hoa đong đưa, khúc độc hành…
II. BÀI TẬP CỦNG CỐ
Bài 1: Chỉ ra mạch liên kết giữa bốn đoạn của bài thơ Tây Tiến.
Gợi ý làm bài:
- Mạch cảm xúc được khơi gợi từ cảnh ngộ chia xa và nỗi nhớ về đồn qn Tây Tiến một thời gắn bó;
nỗi nhớ dạt dào, lan tỏa trong cả bài thơ và kết nối bốn đoạn thơ:
+ Nỗi nhớ thiên nhiên, con người miền Tây và chặng đường hành quân.
+ Nỗi nhớ đêm liên hoan văn nghệ trong doanh trại và một chuyến đi Châu Mộc.
+ Nỗi nhớ đoàn binh Tây Tiến hào hùng cùng cái chết bi tráng của người lính.
+ Nỗi niềm lưu luyến lúc chia xa đoàn quân Tây Tiến.
- Lấy nỗi nhớ làm cảm xúc chủ đạo, hiện lên trong bài là những kỉ niệm ấn tượng nhất, đậm nét nhất.
Trang 4
Bài 2: Chỉ ra những nét đặc sắc của bức tranh thiên nhiên được vẽ ra ở đoạn thơ thứ nhất bài thơ Tây
Tiến.
Gợi ý làm bài:
- Bức tranh thiên nhiên với nét vẽ gân guốc, sắc cạnh:
+ Một miền đất hoang vu, xa lạ dường như chưa có dấu chân người được khơi gợi từ các địa danh:
Sông Mã, Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch, Mai Châu.
+ Một vùng núi non hùng vĩ, hiểm trờ, gập ghềnh: dốc cao, cồn mây heo hút, núi ngàn thước.
+ Thác nước “oai linh” gào thét dữ dội, cuồng nộ.
+ Vùng sơn cùng thủy tận kì bí với khơng khí âm u, rờn rợn đến ghê người: “Đêm đêm Mường Hịch
cọp trêu người”.
- Bức tranh thiên nhiên với nét vẽ mềm mại, hài hòa:
+ Thiên nhiên bồng bềnh, hư ảo: Đêm hơi sương, hơi gió bng phủ trắng đất trời tạo nên một vẻ đẹp
hư huyền, mơng lung; những đóa hoa lung linh, lấp lánh trong đêm hơi.
+ Cảnh vật mang vẻ đẹp say lịng với khơng khí êm đềm, thơ mộng, hiền hòa: màn mưa dăng dăng như
ờ chốn xa khơi bao phủ ngơi nhà sàn thấp thống.
Bài 3: Nhận xét về nghệ thuật lựa chọn và sử dụng từ ngữ, về biện pháp tu từ ờ đoạn thơ thứ nhất bài
thơ Tây Tiến.
Gợi ý làm bài:
- Nghệ thuật lựa chọn và sử dụng từ ngữ:
+ Từ láy bộ phận: chơi vơi, khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút,... giàu tính tạo hình làm hiển hiện rõ nét,
sống động bức tranh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, hiểm trở.
+ Các từ láy toàn phần: chiều chiều, đêm đêm kết hợp với từ Mường Hịch ở âm vực thấp nhất đã tạo ra
một âm hường trầm và nặng, gợi khơng khí thâm u, rờn rợn nơi rừng thiêng nước đổ.
+ Các động từ: lên, xuống, gầm thét, trêu,... khiến câu thơ như rung rinh, rất sống động.
- Các biện pháp tu từ và hiệu quả:
+ Biện pháp tu từ đối lập dựng hình “dốc lên" dựng đứng, khúc khuỷu tương phản với đoạn dốc xuống
gập ghềnh, thăm thẳm.
+ Biện pháp tu từ điệp thanh: “Nhà ai Pha Lng mưa xa khơi” hồn toàn thanh bằng tạo nên nhạc
điệu nhẹ nhàng, lan tỏa; gợi tả một khơng khí bình n, một khơng gian thanh thoáng đầy thi vị.
+ Phép đối về thanh điệu ở hai câu:
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời.
Câu thơ thứ nhất có 3 thanh trắc ở âm vực cao nhất (dấu sắc) trái ngược với câu thơ thứ hai có 2 thanh
bằng với âm vực bình lặng (thanh ngang khơng dấu) gợi liên tưởng về miền Tây vừa hiểm trở, gập ghềnh
vừa bồng bềnh, mênh mang.
Bài 4: Cảm nhận về hình ảnh đoàn quân Tây Tiến đoạn thơ thứ nhất.
Gợi ý làm bài:
Trang 5
- Hình ảnh người lính Tây Tiến khơng hiện lên trực tiếp song vẫn dễ nhận ra bóng dáng họ thấp
thống trong sương khói của núi rừng.
+ Hành qn qua một vùng địa hình hiểm trờ gập ghềnh, núi cao, đèo sâu, những người lính Tây Tiến
rơi vào trạng thái mỏi mệt, đuối sức.
+ Tính cách hồn nhiên, trẻ trung, tinh nghịch của những người lính trẻ: “súng ngửi trời".
+ Cái khắc nghiệt của miền núi cao, vực thẳm khiến người lính Tây Tiến “gục lên súng mũ” thiếp đi
tưởng như “bỏ qn đời” (cũng có thể hiểu là chìm vào giấc ngủ không bao giờ tỉnh lại).
- Những kỉ niệm sâu sắc khiến người lính Tây Tiến khi rời xa đơn vị thấy nhung nhớ khôn nguôi:
+ Nhớ bữa cơm giữa mùa đơng “lên khói” tỏa hơi ấm.
+ Nhớ những cô gái Mai Châu với hương thơm của nếp xơi, của tấm lịng thơm thảo.
Bài 5: Chỉ ra vẻ đẹp của con người và thiên nhiên Tây Bắc được miêu tả ở đoạn thơ thứ hai bài thơ
Tây Tiến. So sánh hình ảnh con người Tây Bắc được miêu tả ở đoạn 2 với con người Tây Bắc ờ đoạn 1.
Gợi ý làm bài:
- Vẻ đẹp của con người và thiên nhiên Tây Bắc được miêu tả ờ đoạn 2:
+ Con người Tây Bắc: các cô thiếu nữ mặc những trang phục sặc sỡ, dáng điệu e ấp, tình tứ; các chàng
trai gây ấn tượng với điệu khèn mang âm điệu hoang sơ của núi rừng; những dáng đứng can trường, dũng
cảm trên con thuyền độc mộc băng băng trên dịng sơng mênh mơng, vượt dịng thác lũ.
+ Thiên nhiên Tây Bắc: linh thiêng, hoang dại với những bến bờ lau sậy; dữ dội với những dòng nước
lũ; mềm mại, nên thơ với những bông hoa rừng đu đưa theo gió.
- So sánh hình ảnh con người Tây Bắc được miêu tả ờ đoạn 2 với con người Tây Bắc ở đoạn 1:
+ ở đoạn 1, hình ảnh của con người Tây Bắc được miêu tả thấp thoáng trong hình ảnh làn khói bay lên
từ chõ xơi hay từ những ống xôi nếp nương ấm áp; những người con gái Mai Châu với tình người ấm áp,
chân thật, gắn bó.
+ ở đoạn 2, hình ảnh con người Tây Bắc hiện lên cụ thể hơn, sống động và đầy đủ hơn.
Bài 6: Phân tích hình ảnh người lính Tây Tiến được tác giả tập trung khắc họa ở đoạn thơ thứ ba bài
thơ Tây Tiến.
Gợi ý làm bài:
- Hình ảnh đoàn binh Tây Tiến:
+ Vẻ ngoài đặc biệt với mái đầu trọc nhưng với tâm thế đầy chủ động “không mọc tóc”, phong thái
hiên ngang.
+ Nước da xanh do sốt rét rừng; quân trang quân phục màu xanh hòa với màu xanh cùa núi rừng, đội
ngũ trùng trùng; khí phách hiên ngang toát lên vẻ dữ dằn, oai phong của lồi hùm thiêng.
+ Đơi mắt với ánh nhìn căng, chứa chất khát vọng to lớn.
+ Tâm hồn lãng mạn, hào hoa; u q hương đất nước, giàu tình cảm.
+ Có những người lính đã ngã xuống, nấm mồ nằm rải rác nơi biên cương xa quê cha đất tổ.
+ Sống và chết với lí tưởng cao cả, sẵn sàng dâng hiến tuổi thanh xuân cho đất nước.
Trang 6
- Hình ảnh hiện lên trong nỗi nhớ nên đậm nét, lung linh.
Bài 7: Biểu hiện của sự kết hợp giữa bút pháp lãng mạn và bút pháp hiện thực trong việc khắc họa
hình tượng người lính Tây Tiến.
Gợi ý làm bài:
- Hình tượng người lính Tây Tiến đưực khắc họa bằng cả hai bút pháp:
+ Bút pháp hiện thực biểu hiện ờ việc khắc họa hình ảnh người lính Tây Tiến gần gũi với cuộc sông
sinh hoạt và chiến đấu đầy khó khăn, thiếu thốn ở chiến trường miền Tây: mỏi mệt “gục lên súng mũ”,
mái đâu trụi tóc, nước da xanh tái, lí tưởng sống cao đẹp, “áo bào thay chiếu”.
+ Bút pháp lãng mạn biểu hiện ở việc khắc họa hình tượng người linh Tây Tiến bay bổng, đầy lí tường:
mang tâm hồn của người nghệ sĩ giàu chất thơ, yêu thiên nhiên, rung động trước vẻ đẹp của những thiếu
nữ dân tộc, mơ mộng, phóng khống, hào hoa.
Bài 8: So sánh hình ảnh người lính Tây Tiến với hình ảnh người lính trong những câu thơ tiêu biểu ở
giai đoạn thơ ca kháng chiến chống Pháp.
Gợi ý làm bài:
- Hình ảnh người lính trong thơ ca kháng chiến chống Pháp:
+ "Đồng chí" của Chính Hữu với miêu tả chân thực hình ảnh người lính: “Tơi với anh biết từng cơn ớn
lạnh - Sốt run người vầng trán tốt mồ hơi”; câu cuối “Đầu súng trăng treo" đầy thi vị là phác thảo về
hình ảnh người lính vừa mạnh mẽ vừa giàu cảm xúc
+ “Nhật kí” cùa Hồng Nhuận cầm khắc họa hình ảnh người lính lên đường ra chiến trường với những
tâm trạng nôn nao, bồn chồn:
Có ngủ được đâu
Nằm nghe lá thở
Nằm nghe súng nổ
Thơi, sáng rồi vẫn tiếng gà xóm mẹ
Cuốn võng vào theo hướng súng mà đi.
+ “Mồ anh hoa nở” của Thanh Hải đậm đặc chất liệu hiện thực: “Hôm qua chúng giết anh - Xác phơi
đầu
ngõ xóm”.
+ “Cá nước” của Tố Hữu phản chiếu những khó khăn của cuộc kháng chiến qua vẻ ngồi của người
lính: “Giọt giọt mồ hơi rơi - Trên má anh vàng nghệ”.
+ “Nhớ” của Hồng Nguyên miêu tả nỗi nhớ của những người lính xa nhà: “ít nhiều người vợ trẻ - Mịn
chân bên cối gạo canh khuya”.
- Hình ảnh người lính Tây Tiến vừa mang những nét gần gũi, quen thuộc với những hình ảnh người
lính trong thơ ca kháng chiến chống Pháp vừa độc đáo, ấn tượng bởi phẩm chất tâm hồn đáng quý.
VIỆT BẮC
Tố Hữu
Trang 7
I. LÝ THUYẾT TRỌNG TÂM
1. Tác giả:
- 1920 – 2020, tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành.
- Phong cách nghệ thuật:
+ Về nội dung: mang tính chất trữ tình chính trị sâu sắc; mang đậm tính sử thi song được thể hiện qua
giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, thương mến.
+ Về nghệ thuật: biểu hiện, mang tính dân tộc đậm đà từ thể thơ đến ngơn ngữ thơ ca.
2. Hồn cảnh sáng tác
- Năm 1946, Trung ương Đảng và Chính phủ rời Hà Nội lên chiến khu Việt Bắc tiếp tục lãnh đạo cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Tháng 7 năm 1954, chiến dịch Điện Biên Phủ giành thắng lợi góp phần đưa cuộc kháng chiến chống
Pháp đi đến thành công.
- Tháng 10 năm 1954, những người cán bộ cách mạng rời chiến khu Việt Bắc về Hà Nội.
- Bài thơ Việt Bắc được ra đời nhân sự kiện lịch sử trọng đại này.
3. Cuộc đối đáp giữa người ở lại và người về xuôi. (lần thứ nhất)
- Lời người ở lại (4 câu đầu)
+ Nhắn hỏi người về có nhớ người đã từng gắn bó; có nhớ 15 năm kháng chiến với tình cảm thiết tha,
mặn nồng.
+ Nhắn hỏi người về phố phường đơ hội có nhớ nơi cội nguồn cách mạng, nhớ chiến khu Việt Bắc đã
từng che chở.
+ Bày tỏ nỗi nhớ da diết của người ở lại; nhắn nhủ người về đừng quên những năm tháng ấy.
- Lời người về xi
+ Bởi đã gắn bó thân thiết nên không cần đáp lời mà chia sẻ đã thấu tỏ tiếng lòng tha thiết của người ở
lại.
+ Giãi bày tâm trạng dạ thì bâng khuâng lưu luyến khơng muốn rời xa mà chan thì bồn chồn muốn
bước đi.
+ Bày tỏ tình cảm tha thiết khi chia tay: đã khắc ghi trong lòng tấm áo chàm Việt Bắc.
+ Cầm tay nhau xúc động, nghẹn ngào khơng nói nên lời.
4. Cuộc đối đáp giữa người ở lại và người về xuôi. (lần thứ hai)
- Lời người ở lại
+ Tiếp tục nhắn hỏi người về có nhớ những năm tháng đã cùng trải qua những khó khăn chồng chất,
cùng chia ngọt sẻ bùi, cùng mang mối thù quân xâm lược nặng trên đôi vai.
+ Giãi bày nỗi nhớ tràn ngập không gian; nhớ nôn nao đến mức quên ăn.
+ Nhắn hỏi người về có nhớ con người Việt Bắc vật chất tuy thiếu thốn, nghèo nàn nhưng tấm lịng thì
sắt son gắn bó với cách mạng, với kháng chiến; có nhớ núi non Việt Bắc đã cùng vượt qua những năm
tháng kháng chiến chống phát xít Nhật cho đến hơm nay.
Trang 8
- Lời nhắn về xuôi
Khổ 4. Đáp án lời nhắn hỏi bằng lời khẳng định người ở lại và người về xi tuy hai nhưng là một;
tấm lịng sau trước như một, mặn mà, đinh ninh; khẳng định nỗi nhớ nồng nàn và lòng biết ơn nơi cội
nguồn cách mạng.
Khổ 5. Chi sẻ với người ở lại nỗi nhớ thương nồng nàn như nỗi nhớ người yêu; nhớ tất cả những kỉ
niệm gắn bó sâu sắc với Việt Bắc trong suốt 15 năm.
Khổ 6. Bày tỏ nỗi nhớ thiên nhiên bốn mùa Việt Bắc và nhớ con người Việt Bắc.
Khổ 7. Nhớ những ngày chống trả sự truy quét của giặc lên chiến khu Việt Bắc; sự đồng lòng của quân
và dân trong kháng chiến.
Khổ 8. Nhớ cuộc kháng chiến chống Pháp hào hùng của dân tộc.
Khổ 9, 10: Những kỉ niệm về kháng chiến, về Bác Hồ.
5. Nghệ thuật
- Hình ảnh: bình dị, tiêu biểu cho chiến khu Việt Bắc.
- Thể thơ: lục bát gần gũi, quen thuộc.
- Âm điệu, nhạc điệu: phong phú, đa dạng, khi thiết tha, sâu lắng khi dồn dập, hào hùng.
- Ngôn ngữ: giản dị, gợi tả, làm hiện lên sống động, rõ nét cảnh trí, con người; biểu cảm chân thật.
- Biện pháp tu từ: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hốn dụ, đối lập, điệp ngữ giàu hiệu quả nghệ thuật.
II BÀI TẬP CỦNG CỐ
Bài 1: Tác dụng, hiệu quả của việc sử dụng lối đối đáp của ca dao và cách xưng hơ “mình - ta”:
Gợi ý làm bài:
- Khốc cho cuộc chia tay của nghĩa tình cách mạng một hình thức đặc biệt, đó là cuộc chia tay của
tình u đôi lứa rất đậm đà, son sắt.
- Khai thác những giá trị của văn học dân gian để sử dụng, biến một thứ tình cảm cách mạng mới mẻ
thành thứ tình cảm gần gũi với độc giả.
Bài 2: Chỉ ra và phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ trong câu “Mình về rừng núi nhớ ai".
Gợi ý làm bài:
- Biện pháp tu từ được sử dụng:
+ Nhân hóa: rừng núi vô tri, vô giác cũng biết nhớ người cán bộ cách mạng về xi.
+ Hốn dụ: rừng núi được dùng để nói thay cho đồng bào dân tộc sống ờ Việt Bắc.
- Hiệu quả của biện pháp tu từ:
+ Những người cán bộ cách mạng đã gắn bó sâu sắc với núi rừng chiến khu Việt Bắc bởi thế, khi về
xuôi, cả núi rừng chiến khu cũng biết nhớ người; nỗi nhớ tràn ngập không gian núi rừng.
+ Câu thơ trở nên giàu hình ảnh nhờ hốn dụ, diễn tả ấn tượng và tinh tế nỗi nhớ của người ờ lại, gieo
nỗi niềm bâng khuâng da diết cho người về xuôi.
Bài 3: Nét đặc sắc ở hai câu thơ: “Mình đi, mình lại nhớ mình - Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy
nhiêu”. Gợi ý làm bài:
Trang 9
-- Điệp từ “mình” 3 lần trong câu thơ 6 chữ, tất cả dồn nén trong một chữ “mình” quấn quýt, bện chặt;
dùng một từ để diễn tả cả hai đối tượng người ở và người về diễn tả một sự gần gũi đến mức cả hai chỉ
như một.
- Sử dụng tứ thơ trong câu ca dao: “Công cha như núi Thái Sơn - Nghĩa mẹ như nước trong nguồn
chảy ra” để khẳng định tấm lòng biết ơn, trân trọng của những người cán bộ cách mạng với nhân dân các
dân tộc Việt Bắc về nghĩa tình cách mạng; tạo nên sắc thái gần gũi, thắm thiết.
Bài 4: Hiệu quả của việc liệt kê các hình ảnh: đầu núi, lưng nương, rừng nứa, bờ tre và các địa danh:
ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê.
Gợi ý làm bài:
- Hiệu quả của việc liệt kê các hình ảnh: dựng thành một bức tranh sống động về chiến khu Việt Bắc;
diễn tả một nỗi nhớ sâu nặng về một vùng đất đã gắn bó tới 15 năm.
- Hiệu quả của việc liệt kê các địa danh: tạo nên sự chân thật, sống động về thiên nhiên Việt Bắc, về
một vùng đất thân quen; hàm chứa ý nghĩa nhớ đến từng tên gọi, khắc ghi từng địa danh.
Bài 5: Thiên nhiên bốn mùa và con người lao động trong nỗi nhớ của người cán bộ cách mạng.
Gợi ý làm bài:
- Thiên nhiên hiển hiện trong nỗi nhớ với những hình ảnh điển hình, mang ý nghĩa khái quát cho vùng
chiến khu Việt Bắc: những cánh rừng, những loài hoa.
- Thiên nhiên Việt Bắc mỗi mùa một vẻ đẹp riêng:
+ Mùa đông: rừng xanh làm nền; hoa chuối mộc mạc, thân thuộc; màu đò ấm áp.
+ Mùa xuân: rừng mơ thân quen, gần gũi; hoa mơ nở khắp núi rừng; màu trắng tinh khiết, trong sáng.
+ Mùa hè: rừng phách ấn tượng; tiếng ve rộn rã; lá phách nhất loạt đổ sang màu vàng.
+ Mùa thu: rừng lung linh ánh trăng; khung cảnh cuộc sống hịa bình được soi tỏ.
- Con người Việt Bắc hiện lên trong nỗi nhớ của người về xuôi với vẻ đẹp bình dị:
+ Người dân đi rừng lấy củi, khơng nhỏ bé, chìm lấp trước thiên nhiên như người tiều phu trong thơ
xưa mà vững vàng trên đỉnh đèo cao.
+ Người đan nón chăm chỉ, khéo léo chuốt từng sợi giang.
+ Cơ em gái hái măng một mình can đảm, cần cù.
+ Đồng bào dân tộc cất lên tiếng hát về nghĩa tình, thủy chung.
Bài 6: Âm điệu của khổ thơ: “Những đường Việt Bắc của ta...”
Gợi ý làm bài:
- Âm điệu được tạo bời các yếu tố nghệ thuật:
+ Phối thanh sáng tạo: “đêm đêm” thanh bằng, “rầm rập” thanh trắc; “điệp điệp” thanh trắc, “trùng
trùng” thanh bằng.
+ Sử dụng các từ thanh trắc âm vực cao nhất: “đỏ đuốc”, “nát đá", “bật sáng",...
+ Ngắt nhịp ngắn: nhịp 2/2/2 và nhịp 2/2/2/2.
+ Khai thác sức gợi của động từ, của tính từ (từ láy tồn phần, từ láy bộ phận).
Trang 10
+ Biện pháp liệt kê các địa danh.
- Tạo ra âm điệu mạnh mẽ, hào hùng diễn tả khí thế của cuộc kháng chiến chống Pháp.
Bài 7: Tác dụng, hiệu quả của việc sử dụng đại từ “ai” trong trích đoạn.
Gợi ý làm bài:
- “Ai” là đại từ nhân xưng phiếm chỉ, không chỉ cụ thể đối tượng.
- Cả người ở lại và người về xuôi đều dùng từ này để chỉ người đối thoại với mình.
- Hiệu quả nghệ thuật:
+ Tạo nên điệu bâng khuâng, man mác thích hợp với khơng khí chia tay.
+ Khiến cho việc tỏ bày nỗi nhớ, niềm thương trở nên ý nhị, kín đáo, tinh tế.
+ Khẳng định vị trí quan trọng trong trái tim của mình.
Bài 8: Biểu hiện của tính dân tộc đậm đà trong nghệ thuật ờ trích đoạn.
Gợi ý làm bài:
- về ngôn ngữ: Từ ngữ mộc mạc, chân chất.
- Cách nói gần gũi, quen thuộc của nhân dân.
- về thể thơ: Thể thơ 6/8 gần gũi với những bài ca dao ngọt ngào.
- Mang dấu ấn của ca dao:
+ Lối xưng hơ mình - ta tình cảm.
+ Lối đối đáp thân tình.
Bài 9: Các bài ca dao sử dụng lối xưng hơ mình - ta và lối đối đáp.
Gợi ý làm bài:
Bài 1
Mình nói với ta mình hãy cịn son
Ta đi qua ngõ thấy con mình bị
Con mình những trấu cùng tro
Ta đi gánh nước rửa cho con mình.
Bài 2
Một đàn cò trắng bay quanh
Cho loan nhớ phượng, cho mình nhớ ta.
Bài 3
Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng
Tre non đủ lá đan sàng nên chăng?
Đan sàng thiếp cũng xin vâng T
re non đủ lá nên chăng hỡi chàng?
Quê em thì thiếu gì giang
Sao anh lại hỏi đan sàng bằng tre.
Bài 10: Tính điệu và âm điệu ở khổ cuối
Trang 11
Gợi ý làm bài
- Tình cảm giữa hai vùng miền: miền ngược - miền xi và tình cảm với Bác Hồ tạo nên thứ tình cảm
cách mạng đậm đà, sâu sắc, mới mẻ trong nền thơ ca dân tộc.
- Điệu thơ da diết, nồng thắm với các từ ngữ khắc sâu một thứ tình cảm bền vững: đời đời, ngàn năm,
dài lâu, một lời song song, càng sâu càng nồng.
ĐẤT NƯỚC
Nguyễn Khoa Điềm
I LÝ THUYẾT TRỌNG TÂM
1. Tác giả:
- Sinh năm 1943.
- Quê quán: Làng An Cựu, xã Thủy An, Thừa Thiên - Huế.
- Thơ Nguyễn Khoa Điềm có sự kết hợp giữa xúc cảm nồng nàn và suy tư sâu lắng, đặc biệt giàu chất
trí tuệ.
2. Hồn cảnh sáng tác
- Hoàn thành năm 1971, in lần đầu năm 1974 giữa lúc cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra ác liệt.
- Viết cho tuổi trẻ đô thị miền Nam vùng bị giặc tạm chiếm, nâng cao nhận thức cho thế hệ tuổi trẻ về
quê hương đất nước, từ đó nhắn nhủ thế hệ trẻ hãy thể hiện ý thức trách nhiệm đối với đất nước, tích cực
tham gia vào công cuộc chiến đấu chổng giặc ngoại xâm, thống nhất đất nước.
3. Cội nguồn xa xưa của Đất Nước
- Cội nguồn đất nước:
+ Cội nguồn lâu đời.
+ Vừa xa xôi vừa gần gũi.
- Đất nước trong quá trình hình thành, phát triển
+ Tình cảm bình dị, sắt son
+ Tấm lịng yêu nước mộc mạc, mãnh liệt.
+ Phẩm chất kiên cường bất khuất.
Giàu bản sắc văn hòng.
4. Định nghĩa mới mẻ về Đất Nước, lời nhắn nhủ ý thức trách nhiệm với Đất Nước
- Ba định nghĩa mới mẻ về Đất Năng.
+ Khơng gian gắn bó gần gũi, thân thiết trong cuộc sống hàng ngày, với cuộc đời mỗi con người.
+ Không gian cao rộng của núi rừng: bao la của biển khơi; khơng gian đồn tụ của “dân mình”.
+ Khơng gian thiêng liêng thành hình theo chân cha Lạc Long Quân và mẹ Âu Cơ đem con đi mở
nước.
- Lời nhắn nhủ về trước trách nhiệm với Đất Nước.
+ Hãy “dặn dò con cháu” phải “biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ”.
+ Nhận thức được sự gắn bó của con người với Đất Nước từ cá nhân, đến tập thể và cả cộng đồng.
Trang 12
+ Hãy đắp xây cho Đất Nước phát triển; hãy biết gắn bó, san sẻ, hi sinh cho Đất Nước để làm nên Đất
Nước muôn đời.
5. Định nghĩa Đất Nước trong cái nhìn theo khơng gian
- Những người dân và mn lồi đã đóng góp làm nên dáng hình Đất Nước bằng chính cuộc đời mình.
- Trên khắp Đất Nước, nơi đâu cũng in dấu những ao ước, lối sống, cuộc đời của ông cha ta.
- Đoạn thơ cho thấy chiều sâu văn hóa trong cảm nhận về Đất Nước; niềm tự hào về Đất Nước phát lộ
qua giọng điệu, ngơn từ.
6. Định nghĩa Đất Nước trong cái nhìn theo thời gian
- Chiếu rọi cái nhìn vào lịch sử bốn nghìn năm, phát hiện và khẳng định tuổi trẻ các thế hệ là lực lượng
đã đóng góp tâm sức để dựng xây và bảo vệ Đất Nước; những liệt sĩ vô danh là người làm ra Đất Nước
- Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân được khái quát trọn vẹn sâu sắc: “Đất Nước Nhân dân”, “Đất
Nước của Nhân dân", “Đất Nước của ca dao, thần thoại”.
- Các thế hệ tuổi trẻ đã đóng góp muộn mặt cho Đất Nước: nền nơng nghiệp, nền văn minh, nền văn
hóa truyền thống.
- Có sự kết hợp chặt chẽ giữa biểu cảm và nghị luận, giữa xúc cảm nồng nàn và suy tư sâu lắng; tính
chất nghị luận xen lẫn chính luận tạo nên nét độc đáo.
- Hình ảnh, cấu tứ khai thác từ nhiều thể loại văn học dân gian: cổ tích, truyền thuyết, thành ngữ, ca
dao tạo nên hình tượng Đất Nước vừa giàu sức gợi vừa gần gũi, quen thuộc.
- Các yếu tố phong tục, tập quán khái quát hình tượng Đất Nước giàu bản sắc văn hóa dân gian.
- Biện pháp tu từ: liệt kê, điệp từ, điệp cấu trúc câu đã tạo nên âm điệu sôi nổi, da diết cho đoạn thơ.
II BÀI TẬP CỦNG CỐ
Bài 1: Đất Nước được miêu tả ở những khía cạnh nào qua 9 câu đầu?
Gợi ý làm bài;
- Đất Nước được khám phá trong mối quan hệ với cuộc đời mỗi con người:
+ “ta lớn lên” đã thấy “Đất Nước có rồi” nên vừa xa xôi vừa gần gũi.
+ Cỏ cội nguồn lâu đời như những câu chuyện cổ tích mẹ thường hay kể.
+ Hiện lên với vẻ đẹp được ẩn giấu trong cổ tích: gần gũi, thắm đượm tình nghĩa.
- Đất Nước trong quá trình hình thành và phát triển:
+ Bắt đầu với những tình cảm bình dị, sắt son trong gia đình: tình cảm vợ chồng, anh em hiển hiện qua
“miếng trầu bây giờ bà ăn”.
+ Lớn lên với tấm lòng yêu nước mộc mạc, mãnh liệt của nhân dân: nhận thức được về hồn cảnh nên
“dân mình biết trồng tre mà đánh giặc”; kiên cường bát khuất như Thánh Gióng.
+ Hồn thiên với bản sắc văn hóa độc đáo:
- Tập qn sinh hoạt “tóc mẹ thì bới sau đầu” tạo nên vẻ đẹp thuần hậu, chất phác, cần cù.
- Lối sống mộc mạc, trọng nghĩa tình sâu nặng của cha mẹ “thương nhau bằng gừng cay muối mặn”.
- Tập tục đặt tên con với tình yêu thương đơn sơ mà sâu sắc: đặt tên theo cái kèo, cái cột cho dễ nuôi.
Trang 13
- Tập quán trồng cấy lúa nước với phẩm chất chịu thương, chịu khó, chăm chỉ, cần cù cùa người dân
lao động.
Bài 2: Câu thơ “Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn” được tạo tứ từ bài ca dao quen thuộc
nào? Ý nghĩa của việc tạo tứ trên nền ca dao?
Gợi ý làm bài:
- ở câu thơ trên, tứ thơ được khởi tạo từ bài ca dao:
Muối ba năm muối đương cịn mặn
Gừng chín tháng gừng hãy cịn cay
Đơi ta nghĩa nặng tình dày
Có xa nhau chăng nữa cũng ba vạn sáu ngàn ngày mới xa.
- Ý nghĩa:
+ Khiến cho ý thơ trở nên gần gũi, tường minh.
+ Gửi gắm tư tưởng: Đất Nước của ca dao, thần thoại.
+ Câu thơ giàu hình ảnh; cụ thể hóa cảm xúc, tình cảm bằng những thứ gần gũi hằng ngày.
Bài 3: Chỉ ra các yếu tố nghệ thuật được khai thác từ văn hóa, văn học dân gian trong đoạn thơ mờ đầu
và nêu ý nghĩa của các yếu tố nghệ thuật ấy.
Gợi ý làm bài;
- “ngày xửa, ngày xưa”: mơ típ mở đầu truyện cổ tích
Bài 4: Chỉ ra sự mới mẻ và mức độ tăng dần sức khái quát ờ 3 định nghĩa về Đất Nước.
Gợi ý làm bài:
- Đất Nước được định nghĩa ở góc độ khơng gian gắn với đời sống văn hóa, tinh thần cùa dân tộc:
+ Là khoảng khơng gian gắn bó gần gũi, thân thiết trong cuộc sống hàng ngày, với cuộc đời mỗi con
người: “nơi anh đến trường", “nơi em tắm”, “nơi ta hò hẹn”, “nơi em đánh rơi chiếc khăn...”
+ Là khoảng không gian cao rộng cùa núi rừng, không gian bao la của biển khơi, khơng gian đồn tụ
của “dân mình” - miền khơng gian thiêng liêng, tự hào của cộng đồng dân tộc.
+ Là khơng gian thiêng liêng, có gốc gác cội nguồn, tồn tại trong tín niệm của nhân dân, tính từ thời
khai thiên lập địa, cha Lạc Long Quân và mẹ Âu Cơ đem theo con đi mờ mang Đất Nước.
- Đất Nước được định nghĩa với mức độ tăng dần của chủ thể gắn bó với Đất Nước:
+ anh, em, ta.
+ dân mình
+ Lạc Long Quân, Âu Cơ, bọc trứng đồng bào.
Bài 5: Tác giả nhắn nhủ con cháu về điều gì? Âm điệu của đoạn thơ có gì đặc biệt?
Gợi ý làm bài:
- Lời nhắn nhủ về ý thức trách nhiệm với Đất Nước.
+ Hướng đến cộng đồng dân tộc nhiều thế hệ bao gồm “những ai đã khuất”, “những ai bây giờ”, gửi
lời nhắn nhủ trong hành trình của cuộc đời từ lúc “yêu nhau” đến “sinh con đẻ cái”, cho đến khi “gánh
Trang 14
vác phần người đi trước để lại” cần ghi nhớ trách nhiệm phải “dặn dò con cháu” “biết cúi đầu nhớ ngày
giỗ Tổ”.
+ Tâm tình về sự gắn bó của con người với Đất Nước: có trong mỗi con người; trở nên hài hòa, nồng
thăm khi kết nối cá nhân với nhau; trở nên vẹn tròn to lớn khi kết nối cả cộng đồng.
+ Nhắn nhủ thế hệ con cháu tha thiết, chân thành: hãy mang Đất Nước đến bến bờ xa xôi trong niềm
mơ mộng của mọi người; hãy biết gắn bó và san sẻ, hãy biết hi sinh cho dáng hình xứ sở để làm nên Đất
Nước mn đời.
- Âm điệu của đoạn thơ:
+ Được tạo bởi các từ ngữ xưng hô, gọi hỏi; cách sắp xếp câu thơ tự do; cách ngắt nhịp,...
+ Âm điệu tha thiết, sâu lắng,...
Bài 6: Đất Nước trong cái nhìn theo khơng gian địa lí.
Gợi ý làm bài;
- Những người dân và mn lồi đã đóng góp làm nên dáng hình Đất Nước:
+ Người vợ nhớ chồng đến hóa đá góp dáng núi Vọng Phu.
+ Cặp vợ chồng yêu nhau sắt son góp nên Hịn Trống, Hịn Mái đứng sóng đơi.
+ Gót ngựa của Thánh Gióng tạo thành một vùng đất trăm ao đầm.
+ 99 con voi hóa thành dãy núi 99 ngọn linh thiêng đất Tổ.
+ Con rồng chế ngự sức mạnh bạt núi để dịng sơng trở nên hiền hịa, xanh thẳm.
+ Con cóc, con gà bé nhỏ cũng biết góp cho Hạ Long những dáng núi thành thắng cảnh.
+ Người học trị nghèo, hiếu học đóng góp Núi Bút, Non Nghiên.
+ Ơng Đốc, ơng Trang, Bà Đen, Bà Điểm bằng cuộc đời mình đã tặng núi những cái tên.
Bài 7: Đất Nước trong cái nhìn theo chiều dài thời gian lịch sử.
Gợi ý làm bài:
- Chiếu rọi cái nhìn theo chiều dài bốn nghìn năm, phát hiện những điều đáng ngợi ca:
+ Thế hệ tuổi trẻ “cần cù làm lụng” dựng xây Đất Nước.
+ Khi Đất Nước có giặc, “người con trai ra trận", người con gái trờ về nuôi mẹ già, con thơ, đặc biệt
nếu “giặc đến nhà” thì “đàn bà cũng đánh”.
+ Nhiều người đã trờ thành anh hùng trong cơng cuộc chống giặc ngoại xâm: có người để lại danh
tiếng nhưng có những liệt sĩ vơ danh, và chính họ mới là người làm ra Đất Nước.
- Tư tường Đất Nước của Nhân dân được khái quát trọn vẹn, sâu sắc:
+ “Đất Nước Nhân dân”: chỉ đặc trưng cùa Đất Nước.
+ “Đất Nước của Nhân dân”: chỉ sự sở hữu thuộc về Nhân dân.
+ “Đất Nước của ca dao, thần thoại”: chỉ đặc điểm của Đất Nước gắn với văn hóa, văn học dân gian.
Bài 8: Các thế hệ tuổi trẻ đã đóng góp được những gì cho Đất Nước?
Gợi ý làm bài:
- Các thế hệ tuổi trẻ đã tiếp nối nhau đóng góp rất nhiều cho Đất Nước:
Trang 15
+ Giữ và truyền lại nghề trồng lúa nước nuôi sống con người và làm giàu cho quê hương.
+ Chuyền ngọn lửa để xây đắp nền văn minh, để kết nối cộng đồng.
+ Truyền lại giọng điệu cho con để giữ gìn nét văn hóa của một miền q.
+ Mang theo tên làng, tên xã để nhắc nhớ tới nguồn cội, tới quê hương.
+ Vun trồng nét truyền thống cao đẹp đó là chăm chút cho đời sau.
- Đất Nước từ chỗ thành hình đã được bồi đắp thêm lịch sử, văn hóa để trở nên trọn vẹn:
+ Con người mang những nét đẹp cùa non sông, đất nước: biết yêu thương - căm thù, biết cất lên tiếng
hát ngợi ca.
+ Những dịng sơng dồn tụ phù sa làm nên “trăm màu trên trăm dáng sơng xi”.
SĨNG
Xn Quỳnh
I LÝ THUYẾT TRỌNG TÂM
1. Giới thiệu:
a. Tác giả:
-1942- 1988.
- Thơ Xuân Quỳnh bình dị, trong sáng, đằm thắm, da diết.
b. Hồn cảnh sáng tác: Sáng tác năm 1967, trong chuyến đi thực tế của tác giả tại vùng biển Diêm
Điền (Thái Bình).
c. Nhan đề: Sóng - ghi lại hình ảnh gợi nguồn cảm hứng để từ đó tứ thơ bay bổng.
d. Kết cấu: Sóng đơi hai hình tượng sóng biển và người con gái (“sóng” và “em”).
2. Cảm nhận, suy tư về sóng và em
a. Cảm nhận về sóng:
- Phong phú, đa dạng về trạng thái.
- Các trạng thái tương phản, đối lập nhau.
- Sóng mang theo khát vọng muốn hiểu mình của sơng vượt ra ngồi biển rộng.
- Sóng bất biến, vĩnh hằng.
b. Cảm nhận về em
- Em cũng như sóng biển khi thì sơi nổi, mạnh mẽ khi thì trầm lắng, dịu dàng đầy hấp dẫn.
- Em cũng như sóng ln khao khát hiểu được trái tim mình nên vượt ra khỏi không gian chật hẹp để
đến với cuộc đời rộng lớn hơn.
- Vĩnh viễn không bao giờ đổi thay đó là những đối lập khơng cùng trong em, là khát vọng tình yêu bồi
hồi, rạo rực trong em.
- Là một người hay suy tư, chiêm nghiệm về con người, về thế giới - tự nhiên và hiểu rằng thế giới tự
nhiên cũng như tình u ln hàm chứa những bí ẩn mà con người khơng bao giờ hiểu hết.
c. Cảm xúc của nhà thơ
- Thán từ "Ôi" biểu tả niềm xúc động, bất ngờ trước những gì nhà thơ phát hiện được về sóng và em.
Trang 16
- Gửi gắm trong hình tượng em những tha thiết của chính mình.
3. Niềm xúc động trước nỗi nhớ, tình yêu
a. Xúc động trước nỗi nhớ của sóng và em
- Con sóng dù ở bất cứ nơi đâu, trong bất cứ khoảng thời gian nào cũng đều nhớ bờ tha thiết.
- Người con gái cũng như con sóng nhớ anh nồng nàn, tha thiết. Nỗi nhớ khiến em ngay cả trong giấc
mơ cũng tỉnh táo để biết nhớ về anh.
b. Trân trọng tình yêu của nhân vật trữ tình
- Dẫu xi về phương Bắc bình n hay ngược phương Nam sóng gió, ở bất cứ nơi nào, em cũng chỉ
hướng về một phương anh với tình yêu sắt son, chung thủy.
- Tình yêu cho con người sức mạnh vượt qua mọi không gian trở ngại, cách biệt.
4. Suy ngẫm, triết lí về tình u, cuộc đời, khát vọng
a. Suy ngẫm về tình u
- Con sóng nào cũng trải qua một hành trình đằng đẵng với "mn vời cách trở": từ sơng "tìm ra tận
bể" rồi từ đại dương lại "vỗ bờ".
- Triết lí về tình u: tình u nào rồi cũng cập bến bờ hạnh phúc dù trải qua muôn trùng khó khăn,
trắc trở.
b. Suy ngẫm về cuộc đời
- Cuộc đời tuy dài với nhiều gian nan, vất vả nhưng năm tháng vẫn trôi qua, con người vẫn bước tới
tương lai.
- Cuộc đời cũng như mây kia biển có rộng bao nhiêu thì vẫn bay về phía chân trời bao la.
c. Suy ngẫm về khát vọng
- Được tan hòa trọn vẹn trong "biển lớn tình u"; cùng hịa chung nhịp đập của trái tim, cùng đồng
điệu tâm hồn.
- Tình yêu bất biến, trường tồn như sóng vỗ ngàn năm.
5. Nghệ thuật
- Thể thơ năm chữ, âm điệu dạt dào, ngân vang của sóng.
- Kết cấu sóng đơi hai hình tượng và kết cấu lô gich ở các khổ thơ biểu hiện qua các cặp quan hệ từ và
màu sắc triết lí đã tạo nên chất suy tư, sâu lắng.
- Ngơn từ tinh tế. bình dị, khơng một chút hoa mĩ, không diễn đạt kiểu cách làm duyên.
- Các biện pháp tu từ quen thuộc, giàu hiệu quả nghệ thuật khiến bài thơ có chiều sâu và nhiều dư vị.
II BÀI TẬP CỦNG CỐ
Bài 1: Chuyến đi thực tế vào tuyến lửa Vĩnh Linh sau đó là vùng biển Diêm Điền với những vần thơ
tha thiết về tình yêu, về cuộc đời cho thấy điều gì ờ Xuân Quỳnh?
Gợi ý làm bài:
.
- Trong kháng chiến chống Mĩ, Vĩnh Linh là một vùng tuyến lửa ác liệt, nóng bỏng. Những chuyến đi
thực tế sáng tác của các văn nghệ sĩ luôn căng thẳng, hồi hộp. Hành trình vào Vĩnh Linh của Xuân Quỳnh
Trang 17
với những vần thơ tha thiết về tình yêu, về cuộc đời vừa cho thấy tinh thần mạnh mẽ, cứng cỏi vừa cho
thấy tâm hơn tràn ngập tình u thương ở tác giả. Vùng biển Diêm Điền (Thái Bình) bình n, gợi ra hình
tượng sóng với nhiều cung bậc cảm xúc.
Bài 2: Đặt nhan đề là “Sóng” có thu hẹp nội dung, chủ đề của bài thơ?
Gợi ý làm bài:
- Nội dung, chủ đề khơng bị thu hẹp, bởi vì:
+ Sóng là hình tượng tiêu biểu, điển hình của thế giới tự nhiên.
+ Sóng dễ gợi mối suy tư, liên tường bay bổng đến thế giới của con người.
+ Bài thơ có thể bắt đầu từ một hình ảnh rồi mở ra khơn cùng.
Bài 3: Chỉ ra và phân tích hiệu quả của các biện pháp tu từ ở khổ thơ thứ một và khổ thơ thứ hai cùa
bài thơ Sóng.
Gợi ý làm bài:
- Sóng là một hiện tượng tự nhiên vơ tri vơ giác được nhân hóa qua các từ: “dịu êm”, “ồn ào”, “lặng
lẽ”.
- Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ nhân hóa:
+ Sóng trờ nên sống động, có hồn, có những khát vọng cao đẹp như một con người.
+ Kéo thiên nhiên lại gần con người, thế giới tự nhiên và thế giới con người hịa đồng, gần gũi.
+ Qua hình tượng đã được nhân hóa, tác giả khiến người đọc liên tường đến sự hóa thân của người con
gái với tính cách tương phản, đối lập nhau, với những khát vọng khôn cùng.
+ Tăng sức hấp dẫn cho thơ, cho hình tượng thơ.
Bài 4: Chỉ ra và phân tích hiệu quả của các biện pháp tu từ ờ khổ thơ thứ ba và khổ thơ thứ tư của bài
thơ Sóng.
Gợi ý làm bài:
- Các biện pháp tu từ đã được sử dụng:
+ Liệt kê kết hợp điệp ngữ: liệt kê: “anh, em”, “biển lớn”; “em nghĩ’ lặp lại hai lần.
+ Điệp vịng: từ “gió” ở vị trí cuối cùng câu 1 được lặp lại ở đầu câu 2, khổ 4.
- Hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ:
+ Làm nồi bật hình tượng nhân vật người con gái: Là một người hay suy tư, chiêm nghiệm vê con
người, về thế giới tự nhiên; lúc nào cũng trăn trở với những câu hỏi về người yêu, bản thân, về tình yêu và
thế giới bên ngoài.
+ Diễn tả sống động đặc điểm của thế giới tự nhiên: Bao la, rộng lớn và rất bí ẩn.
+ Miêu tả một cách đặc sắc tâm trạng cùa nhân vật trữ tình: Ngỡ ngàng, vỡ ịa trong cảm xúc khi nhận
ra rằng thế giới tự nhiên cũng như tình u ln hàm chứa những bí ần mà con người không bao giờ hiểu
hết.
+ Bắc cầu cho sự khẳng định: Thế giới của tình u cũng mênh mơng và hàm chứa đầy những bí mật
mà con người khơng sao hiểu hết.
Trang 18
Bài 5: Chỉ ra và phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ ở khổ thơ thứ năm và khổ thơ thứ sáu bài thơ
Sóng.
Gợi ý làm bài:
- Các biện pháp tu từ:
+ Đối lập với các cặp: “trên - dưới”, “mặt nước - lòng sâu”, "ngày - đêm , xuôi - ngược , phương bắc phương nam”.
+ Nhân hóa: “sóng nhớ bờ”.
+ Điệp từ: “con sóng” lặp lại ba lần, “nhớ" lặp lại hai lần, “dẫu” lặp lại hai lần.
- Hiệu quả của các biện pháp tu từ:
+ Việc sử dụng dày đặc các biện pháp tu từ khiến cho tứ thơ, ý thơ không chỉ hiển lộ trên bề mặt ngơn
từ mà cịn chứa chất nhiều tầng bên trong.
+ Các cặp đối lập mang ý nghĩa nhấn mạnh sự toàn vẹn, trọn vẹn, khẳng định nỗi nhớ ôm trùm mọi
không gian, thời gian và khẳng định tính duy nhất của thứ tình yêu sắt son, chung thủy.
+ Âm điệu khồ thơ ngân vang, dạt dào nâng tình yêu bay lên.
Bài 6: Lí giải về độ dài đặc biệt của khổ thơ thứ năm bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh
Gợi ý làm bài:
- Độ dài đặc biệt của khổ 5: 6 dòng thơ, hơn 2 dòng thơ so với 8 khổ cịn lại.
- Lí giải:
+ 4 dịng thơ đầu nói về nỗi nhớ bờ của sóng, nỗi nhớ cồn cào, mãnh liệt trải dài theo thời gian bất tận
và bao trùm mọi khơng gian.
+ Với kết cấu sóng đơi và khả năng gợi liên tưởng của sóng, 4 dịng thơ đầu nói thay cho nỗi nhớ anh
cùa nhân vật trữ tình em.
+ Thế nhưng, đó là nỗi nhớ hiển hiện trong trạng thái con người tỉnh thức.
+ Người con gái trong bài thơ còn nhớ người yêu kể cả trong trạng thái vơ thức; trong giấc mơ cịn biết
thức để nhớ anh.
+ Đó là một trái tim yêu trọn vẹn nhất, đủ đầy nhất cần được gia tăng thêm hai câu thơ để đắp bồi ý
thơ. Bài 7: Phân tích khổ thơ thứ bảy bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh
Gợi ý làm bài:
- Suy ngẫm về sóng, liên tưởng đến tình u:
+ Con sóng nào cũng trải qua một hành trình đằng đẵng với “mn vời cách trờ": từ sơng “tìm ra tận
bể” rồi từ đại dương lại “vỗ bờ”.
+ Triết lí về tình u: tình u nào rồi cũng cập bến bờ hạnh phúc dù trải qua mn trùng khó khăn,
trắc trở.
+ Đó là một chân lí được đúc kết qua nhiều trải nghiệm trong hành trình của cuộc đời.
Liên hệ với cuộc đời Xuân Quỳnh: đang trong cuộc hôn nhân đầu tiên, năm 1966 sinh con trai Lưu
Tuấn Anh, năm 1967 mang niềm tin phơi phới vào tình yêu.
Trang 19
Bài 8: Cảm nhận về khổ thơ thứ tám bài thơ Sóng của nhà thơ Xuân Quỳnh?
Gợi ý làm bài:
- Triết lí về cuộc đời:
+ Cuộc đời tuy dài với nhiều gian nan, vất vả nhưng năm tháng, thời gian vẫn trôi qua, con người vẫn
bước tới tương lai.
+ Phép so sánh độc đáo: cuộc đời cũng như mây kia biển có rộng bao nhiêu thì vẫn bay về phía chân
trời bao la.
+ Ẩn chứa niềm tin yêu cuộc đời rất mãnh liệt.
+ Liên hệ: Những năm 60, đất nước chồng chất khó khăn, cuộc kháng chiến chống Mĩ diễn ra căng
thẳng, ác liệt, miền Bắc vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa chi viện cho tiền tuyến miền Nam; phải cỏ
một niềm tin yêu cuộc sống mãnh liệt mới có những vần thơ lạc quan, chắp cánh cho con người bay đến
tương lai như thế.
Bài 9: Chỉ rõ các từ ngữ chỉ không gian, thời gian, chuyển động ờ hai câu cuối khổ thơ thứ chín bài
thơ Sóng và nêu ý nghĩa.
Gợi ý làm bài:
- Các từ ngữ mang nghĩa chỉ:
+ Không gian: “giữa biển lớn”.
+ Thời gian: “ngàn năm”.
+ Chuyển động: “sóng vỗ”.
- Ý nghĩa của việc sử dụng các từ ngữ trên ờ hai câu thơ cuối cùng:
+ Diễn tả rõ nét những khát vọng cao đẹp của nhân vật trữ tình: Được tan hịa trọn vẹn trong biển lớn
tình u"; cùng hịa chung nhịp đập của trái tim, cùng đồng điệu tâm hồn.
+ Kết nối các ngữ nghĩa làm nổi bật khát vọng về một tình u bất biến, trường tồn như sóng vơ ngàn
năm.
+ Tạo ra một cái kết độc đáo: Tình yêu nảy nở và sinh sôi trong một không gian rộng lớn, thời gian bất
tận sẽ trở nên trường cửu; âm thanh rì rào và chuyển động của sóng khiến bài thơ không tắt lặng ờ dấu
chấm cuối cùng.
ĐÀN GHI TA CỦA LORCA
Thanh Thảo
I LÍ THUYẾT TRỌNG TÂM
1. Giới thiệu
a. Xuất xứ: Trích từ tập thơ “Khối vng ru bích” (1985).
b. Nhan đề: Từ cây đàn ghi ta của người nghệ sĩ Lorca nâng nên thành cảm hứng chủ đạo đó là viết về
Lorca – người nghệ sĩ nổi tiếng Tây Ban Nha cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX.
c. Đề từ:
+ Lời di chúc sớm Lorca để lại cho đời.
Trang 20
+ Gắn bó với cây đàn ghi ta, Lorca mong muốn khi mất sẽ được chôn cất cùng cây đàn tri kỉ.
+ Bày tỏ tâm niệm sống hay chết đều gắn bó với cây đàn, nhờ cây đàn nâng cánh khát vọng.
d.Chân dung Lorca
- Là người nghệ sĩ chơi đàn có số phận mong manh.
- Là người nhạc sĩ lãng mạn.
- Là người con của đất nước Tây Ban Nha, người đấu sĩ Matador.
- Là người thi sĩ lãng mạn, cô độc.
e. Nỗi niềm tiếc thương Lorca
- Cái chết đến với Lorca đầy bất ngờ, đau đơn, ngơ ngác.
- Cái chết của Lorca gây ra niềm tiếc thương và bi phẫn sâu sắc.
f. Cảm xúc, suy tư về tiếng đàn của Lorca
- Tiếng đàn ghi ta của Lorca tài hoa, biến ảo.
- Dư âm của tiếng đàn trên thế gian và trong lòng người hâm mộ.
g. Mỗi suy tư, liên tưởng về hành trình giải thốt của Lorca.
- Số mệnh ngắn ngủi và con đường siêu thoát của Lorca.
- Tiếng vang vọng của ghi ta, ảo ảnh từ đinh hương.
2. Nghệ thuật:
- Mạch tự sự khắc dựng cuộc đời bi thương của người nghệ sĩ Lorca.
- Hình thức biểu đạt mới mẻ: khơng viết hoa đầu dịng, ngắt dịng đặc biệt.
- Hình ảnh, ngơn ngữ biến hóa, nhiều tầng ý nghĩa.
- Bút pháp tượng trưng mang đậm màu sắc siêu thực tạo ta sự va đập giữa cảm nhận thực tế và cảm
nhận mơ hồ.
� Bài thơ thể hiện những tìm tịi cách tân về nghệ thuật thơ ca của tác giả.
II BÀI TẬP CỦNG CỐ
Bài 1: Trình bày chi tiết hoàn cảnh sáng tác của bài thơ Đàn ghi ta của Lorca. Tìm hiểu hồn cảnh
sáng tác bài thơ có ý nghĩa gì?
Gợi ý làm bài:
- Hồn cảnh sáng tác:
+ Lorca sinh năm 1898, là nhạc sĩ, thi sĩ Tây Ban Nha mang khát vọng đổi mới nghệ thuật và khát
vọng đấu tranh cho nền dân chủ, tự do.
+ Bị bọn thân phát xít Franco thủ tiêu vào ngày 19 - 08 -1936, xác bị vùi chôn không xác định.
+ Cái chết của Lorca trở thành một sự kiện gây chấn động lớn không chỉ ở Tây Ban Nha mà còn ờ
nhiều nước trên thế giới.
+ Dư chấn ấy còn lan toả đến hơn nửa thế kỉ sau và đặc biệt tác động đến những nhà thơ hiện đại Việt
Nam như Bằng Việt, Thanh Thảo.
Trang 21
+ Cái chết và cuộc đời Lorca đã ám ảnh và tạo nên sự rung ngân của cảm hứng cho “Đàn ghi ta của
Lorca" ra đời.
- Tìm hiểu hồn cảnh sáng tác bài thơ có ý nghĩa:
+ Định hình con đường tiếp cận thi phẩm.
+ Cảm hiểu thái độ trân trọng ngưỡng mộ của tác giả đối với một người được coi là “một nhà cách tân
sáng giá của thế kỉ chúng ta” (Nguyễn Trung Đức).
Bài 2: Hình ảnh Lorca qua những nét phác thảo của Thanh Thảo ở đoạn thơ đầu tiên và cảm xúc cùa
tác giả. Gợi ý làm bài:
- Phác thảo chân dung Lorca.
- Là người nghệ sĩ chơi đàn.
+ Âm thanh “tiếng đàn” gắn với hình ảnh “bọt nước” gợi thứ âm thanh mỏng manh, tinh tế.
+ Hình ảnh “bọt nước” gợi mối liên tường về số phận mong manh cùa người nghệ sĩ.
- Là người con của đất nước Tây Ban Nha.
+ Hình ảnh “áo choàng đỏ gắt” là biểu tượng của người đấu sĩ Matador.
+ Còn là biểu tượng cùa Lorca trên đấu trường chống lại bọn Franco (độc tài, thân phát xít).
+ Màu “đỏ gắt” chứa đựng ám ảnh về chế độ độc tài tàn bạo.
- Là người nhạc sĩ lãng mạn.
+ Từ “li-la” lặp lại ba lần, tạo âm điệu láy lại như những nốt nhạc vang lên không ngừng nghỉ.
+ Từ li-la chỉ loài hoa tử đinh hương (tiếng Anh Lilas), màu trắng hoặc tím, mang ý nghĩa biểu tượng
cho tình yêu lãng mạn.
- Là người thi sĩ lãng mạn, cô độc.
+ Hình ảnh người thi sĩ “đi lang thang về miền đơn độc” cùng với “vầng trăng chếnh choáng” “trên
yên ngựa mỏi mịn” giàu sức gợi.
+ Ba ảnh hình đặt liền nhau, kết nối với nhau làm nên một bức ảnh phản chiếu đầy đủ con người Lorca
mơ mộng, lãng mạn, cơ độc, mỏi mịn.
- Cảm xúc của tác giả:
- Cảm phục, trân trọng người nghệ sĩ sống với lí tường cao đẹp.
- Xúc động, tự hào trước người nghệ sĩ đồng điệu tâm hồn, phong cách nghệ thuật.
Bài 3: Nỗi niềm tiếc thương, bi phẫn của tác giả trước sự kiện Lorca bị thủ tiêu.
Gợi ý làm bài:
- Lorca bị kẻ thù sát hại:
+ Bất ngờ, không được linh tính báo trước, đang thư thái, hồn nhiên giữa đất trời Tây Ban Nha.
+ Cái chết đẫm máu, bi thương, ám ảnh với “áo choàng bê bết đỏ” đẫm máu.
+ “bị điệu về bãi bắn” mà vẫn không thể tin nổi sự thật.
- Tác giả nhập vai Lorca, cùng đau nỗi đau uất nghẹn của Lorca; vừa thương tiếc vừa căm hận kẻ thù
tàn bạo, đê hèn.
Trang 22
+ Trong thời gian cầm quyền, Franco đã ra lệnh thủ tiêu hàng nghìn người, trong đó có nhiều nghệ sĩ
như Lorca.
Bài 4: Tiếng đàn ghi ta tài hoa, biến ảo của Lorca và số phận của người nghệ sĩ được thể hiện như thế
nào?
Gợi ý làm bài:
- Tiếng đàn ghi ta tài hoa, biến ảo của Lorca:
+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: “tiếng ghi ta nâu”, “tiếng ghi ta lá xanh”, “tiếng ghi ta tròn”, “tiếng ghi
ta ròng rịng máu chảy” khiến ý thơ có độ mờ nhịe, chắp nối cho những suy tư tưởng tượng độc đáo,
mang tính cá nhân.
+ Phép điệp ngữ: “tiếng ghi ta” lặp lại 4 lần cho người đọc ấn tượng về độ phong phú, sống động của
tiếng đàn ghi ta.
- Tác giả miên man trong những suy tư về tiếng đàn, về số phận của Lorca:
+ Tiếng đàn tài hoa với những khúc biến tấu về tự do, tình yêu, cuộc đời...
+ Tiếng đàn phản chiếu số mệnh mong manh, bi kịch của Lorca.
+ Để lại sự yêu thương, tiếc nuối, xót xa cho những người yêu mến Lorca.
Bài 5: Bút pháp được sử dụng ờ đoạn thơ viết về tiếng đàn ghi ta cùa Lorca là gì?
Gợi ý làm bài:
- Bút pháp lãng mạn gần với siêu thực, tượng trưng.
- Trập trùng những lớp nghĩa biểu tượng, tùy theo cảm nhận của người đọc.
- Có thể cảm nhận những ý nghĩa:
+ “tiếng ghi ta nâu” tượng trưng cho sự bình dị, mộc mạc.
+ “bầu trời cô gái ấy” tượng trưng cho tự do, phóng khống, tình u lãng mạn.
+ “tiếng ghi ta lá xanh biết mấy" mang ý nghĩa tượng trưng cho sức sống tràn đầy, tươi mới.
+ “tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan” tượng trưng cho khát vọng bay bổng và sự mong manh, dễ vỡ.
+ “tiếng ghi ta ròng ròng máu chảy” mang ý nghĩa chỉ bi kịch, mất mát thương đau.
Bài 6: Dư âm của tiếng đàn Lorca trên thế gian và trong lòng người hâm mộ.
Gợi ý làm bài:
- Câu thơ “không ai chôn cất tiếng đàn” có thể hiểu:
+ Tiếng đàn/ âm thanh khơng thể chơn cất.
+ Khơng ai cầm lịng đem chơn tiếng đàn.
- Biện pháp tu từ so sánh:
+ Tiếng đàn được so sánh với “cỏ mọc hoang”.
+ Nhấn mạnh sức sống tự nhiên, lan tràn, mạnh mẽ, hồn nhiên giữa đất trời của “cỏ mọc hoang”.
+ Sức sống của tiếng đàn được cụ thể hóa bằng một thi ảnh.
- Hai câu cuối gieo những ưu tư trước lối viết dồn ý, tách dòng đặc biệt:
+ Giọt nước mắt của vầng trăng hay giọt nước mắt cùng với vầng trăng.
Trang 23
+ Từ “long lanh" mang hàm ý gì? Tại sao lại “long lanh trong đáy giếng”?
Bài 7: Ý nghĩa câu thơ “đường chỉ tay đã đứt” và số mệnh ngắn ngủi của Lorca.
Gợi ý làm bài:
- Hình ảnh “đường chỉ tay đã đứt” mờ ra nhiều liên tưởng cho người đọc:
+ Người phương Đơng tin rằng trên lịng bàn tay của mỗi con người có một đường chỉ tay báo hiệu số
phận, là hiện thân của thiên mệnh.
+ Câu thơ “đường chỉ tay đã đứt” gợi mối liên tưởng về sự đứt rời của đường chỉ tay ấy.
+ Nó mang ý nghĩa “tượng trưng cho cú giáng phũ phàng, trái ngang của số phận” (Chu Văn Sơn).
+ Nó diễn tả sự kiện Lorca “đã ngã xuống như một người tử vì đạo, ngã xuống mà cịn chưa hết ngơ
ngác vì sự tàn bạo, phi lí đang giẫm đạp lên những gì đẹp đẽ nhất của cuộc đời mình” (Bằng Việt).
- Hình ảnh “đường chỉ tay đã đứt” đã tạo nên sức ám ảnh về số phận trái ngang của Lorca, khiến người
đọc xót thương, chia sẻ trước một bi kịch đau đớn của kiếp người.
Bài 8: Mối suy tư của tác giả về con đường siêu thoát của Lorca.
Gợi ý làm bài:
- Trong suy tư cùa tác giả, Lorca phải “bơi sang ngang” trên một “dịng sơng rộng vơ cùng”.
- Các hình ảnh thơ hàm chứa những ý nghĩa thẩm mĩ sâu sắc:
+ Dịng sơng với hai bờ tượng trưng cho cõi sống và cõi chết vời vợi, ngàn trùng mà người chết phải
vượt qua.
+ Chập chờn bóng dáng của Lorca trên dịng sơng rộng, đằng đẵng để đến với cõi siêu sinh.
+ Câu thơ được viết giản dị: “dòng sông rộng vô cùng”; từ “vô cùng” khiến người đọc thấy xót thương
cho cái chết của Lorca.
+ Âm điệu trầm hùng, xa xót diễn tả được một cách tinh tế, sống động về hành trình giải thốt đầy bi
tráng cùa Lorca.
Bài 9: Hình ảnh Lorca trong cảm niệm của tác giả ở đoạn cuối.
Gợi ý làm bài:
- Lorca trả lại cho đời những thứ gắn với cõi trần gian:
+ “ném lá bùa cơ gái Di-gan” và “ném trái tim mình”.
+ Hai hành động trên “mang ý nghĩa tượng trưng cho sự giã từ và giải thoát, chia tay thật sự với những
ràng buộc và hệ luỵ trần gian” (Nguyễn Phượng).
+ Khi còn sống, Lorca đã tin vào sự linh nghiệm của “lá bùa cô gái Di-gan”. Thế nhưng đeo lá bùa hộ
mệnh mà cái chết oan khốc vẫn đến. Lá bùa trờ thành thứ vô dụng.
+ Lorca đã ném lá bùa hộ mệnh “vào xoáy nước” cho hút nước cuốn trơi thật nhanh đến khơng cịn dấu
tích.
+ Tác giả sáng tạo hình ảnh trên để gửi gắm tiếng lịng đồng cảm trước cái chết oan khuất của Lorca.
Trang 24
+ Qua hành động ấy, Lorca muốn thể hiện sự đoạn tuyệt với niềm tin tôn giáo. Hay phải chăng, qua
hành động ấy, Lorca muốn thể hiện thái độ dứt khốt ra đi, khơng vương vấn với cõi trần gian để được
siêu thốt.
+ Lorca cịn ném đi “trái tim mình”. Trái tim với nhịp đập sinh học của nó là biểu hiện của sự sống.
Lorca nay đã chết, trái tim trong lồng ngực kia cũng khơng cịn ý nghĩa.
+ Ngồi ra trái tim còn là biểu tượng cùa ước mơ, khát vọng, của niềm vui, hạnh phúc, của đau khổ,
xót xa. Để có thể bước vào cõi siêu sinh, Lorca đã rũ bỏ tất cả những trạng thái, cảm xúc của mình khi
sống nơi trần thế. Cùng với nhịp thở đã tắt, Lorca cũng từ bỏ cả trái tim mình, ném trái tim ấy vào cõi
lặng n để nó khơng bao giờ còn lên tiếng.
Bài 10: Đánh giá về câu kết của bài thơ Đàn ghita của Lorca.
Gợi ý làm bài:
- Bài thơ kết thúc với một dòng thơ đứng độc lập rất giàu hiệu quả nghệ thuật.
- Phép điệp được sử dụng mang đến cho câu thơ hiệu quả như một kĩ thuật trong âm nhạc.
+ Từ li - la là một từ tượng thanh, mô tả âm thanh của tiếng đàn.
+ Tiếng đàn vang lên li - la rồi luyến láy li - la không dứt, tạo thành một hợp âm lan toả, bất tử; sự bất
tử của tiếng đàn cũng chính là sự bất tử của người nghệ sĩ.
- Từ li - la còn làm người đọc liên tường đến loài hoa tử đinh hương nở hoa màu tím, thơm ngát, gắn
với Lor-ca như một biểu trưng cho vẻ đẹp tâm hồn của ông.
NGHỊ LUẬN VỀ BÀI THƠ ĐOẠN THƠ
Bài 1: Phân tích sự tương ứng giữa người nghệ sĩ Lor-ca và tiếng đàn ghi ta được thể hiện trong đoạn
thơ sau:
Tây Ban Nha
hát nghêu ngao
bỗng kinh hoàng
áo choàng bê bết đỏ
Lorca bị điệu về bãi bắn
chàng đi như người mộng du
tiếng ghi ta nâu
bầu trời cô gái ấy
tiếng ghi ta lá xanh biết mấy
tiếng ghi ta trịn bọt nước vỡ tan
tiếng ghi ta rịng rịng
máu chảy
khơng ai chôn cất tiếng đàn
tiếng đàn như cỏ mọc hoang
giọt nước mắt vầng trăng
Trang 25