Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Cơ sở khách quan hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.92 KB, 16 trang )

MỤC LỤC

1

1


PHẦN MỞ ĐẦU
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm và tư tưởng của Hồ Chí
Minh trong sự nghiệp cách mạng của ông được Đảng Cộng sản Việt Nam tổng kết, hệ
thống hóa. Hệ thống tư tưởng này bao gồm những quan điểm về những vấn đề cơ bản
của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã
hội chủ

nghĩa; vận dụng và phát triển Chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể

của Việt Nam.
Các nội dung trong tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành và phát triển gắn với các
thời kì hoạt động của Hồ Chí Minh trong phong trào cách mạng Việt Nam và quốc tế
vào đầu và giữa thế kỷ 20. Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự kết tinh của văn hóa dân tộc
Việt Nam, tư tưởng cách mạng Pháp, tư tưởng tự do của Hoa Kỳ, lý tưởng cộng sản
Marx - Lenin, tư tưởng văn hóa phương Đơng, văn hóa phương Tây và phẩm chất cá
nhân của Hồ Chí Minh.
Vậy cơ sở khách quan nào đã tác động để hình thành nên Tư tưởng Hồ Chí
Minh, chúng cùng nhau tìm hiểu về bối cảnh và các cơ sở lý luận hình thành nên Tư
tưởng Hồ Chí Minh.

2

2



PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. Khái quát chung.
1. Khái quát chung về Hồ Chí Minh.
Hồ Chí Minh (19 tháng 5 năm 1890 – 2 tháng 9 năm 1969), tên khai sinh là
Nguyễn Sinh Cung, là một nhà cách mạng và chính khách người Việt Nam. Ông là
người sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam, từng là Thủ tướng Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa trong những năm 1945–1955, Chủ tịch nước từ năm 1951 đến khi qua đời.
Trong quãng thời gian sinh sống và hoạt động trước khi lên nắm quyền, Hồ Chí
Minh đã đi qua nhiều quốc gia, ơng được cho là đã sử dụng 50 đến 200 bí danh khác
nhau. Về mặt ý thức hệ, Hồ Chí Minh là một người theo chủ nghĩa Mac – Lenin.
Ông là lãnh đạo phong trào độc lập Việt Minh, tiến hành Cách mạng Tháng
Tám năm 1945 và thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa sau cuộc tổng tuyển cử
năm 1946. Sau chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954, chiến tranh Đông Dương chấm
dứt. Trong giai đoạn diễn ra chiến tranh Việt Nam, Hồ Chí Minh là nhân vật chủ chốt
trong hàng ngũ lãnh đạo của Việt Nam Dân chủ Cộng hịa và Mặt trận Dân tộc Giải
phóng miền Nam Việt Nam. Năm 1975, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chiến thắng, hai
miền Việt Nam được thống nhất, dẫn đến sự ra đời của nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Thành phố Sài Gòn được đổi tên thành Thành phố Hồ Chí Minh để
tơn vinh ơng cũng như sự kiện này. Hồ Chí Minh rời khỏi chính trường vào năm 1965
vì lý do sức khỏe rồi qua đời vào năm 1969.
Ngồi hoạt động chính trị, Hồ Chí Minh cũng là nhà văn, nhà thơ và nhà báo
với nhiều tác phẩm viết bằng tiếng Việt, tiếng Hán và tiếng Pháp.
2. Khái quát chung về Tư tưởng Hồ Chí Minh.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển
sáng tạo chủ nghia Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển
các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; là tài
sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho
sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi.


3

3


2.1. Nội dung Tư tưởng Hồ Chí Minh.
Một là, tư tưởng về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kết hợp sức
mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
Hai là, tư tưởng về sức mạnh của nhân dân, của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Ba là, tư tưởng về quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng nhà nước thực sự của
dân, do dân, vì dân.
Bốn là, tư tưởng về đạo đức cách mạng, cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư.
Năm là, tư tưởng về chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau.
Sáu là, tư tưởng về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con
người.
Bảy là, tư tưởng về quốc phịng tồn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân
dân.
Tám là, tư tưởng về phát triển kinh tế và văn hóa, khơng ngừng nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Chín là, tư tưởng về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, cán bộ, đảng viên
vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân.
2.2. Ý nghĩa của việc học tư tưởng Hồ Chí Minh.
Góp phần nâg cao năng lực tư duy lý luận: cùng với chủ nghĩa Mac-lênin làm
thành nền tảng và kimh chỉ nam cho hành động của Đảng và cách mạng Việt Nam, tư
tưởng Hồ Chí Minh là những phương pháp lý luận và thực tiễn hành động cho những
người Việt Nam yêu nước.
Giáo dục và thực hành đạo đức cách mạng, củng cố niềm tin khoa học gắn liền
với trau dồi tình cảm cách mạng, bồi dưỡng lịng u nước: giúp nâng cao bản lĩnh
chính trị, kiên định ý thức và trách nhiệm công dân của nước Cộng hoà Xã hội chủ

nghĩa Việt Nam, thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện bản thân mìmh theo tư tưởng, đạo
đức, phong Hồ Chí Minh .
Xây dựng, rèm luyện phương pháp và phong cách cơng tác: góp phần tích cực
trong việc giáo dục thế hệ tiếp tục hình thành và hoàn thiện nhân cách, trở thành
những chiến sĩ tiên phong trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã
4

4


hội chủ nghĩa, góp phần làm cho đất nước ngày càng đàng hoàng hơn, to đẹp hơn nhưu
khát vọng của Hồ Chí Minh và của mỗi người Việt Nam yêu nước.

Chương 2. Cơ sở khách quan hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
2.1. Bối cảnh lịch sử hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
2.1.1. Bối cảnh lịch sử Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tự do
cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền. Các đế quốc đua nhau xâm lược các nước châu
Á, châu Phi và Mỹ la tinh. Sự xâm lược và bóc lột thực dân làm cho nhân dân các
thuộc địa rất khổ cực. Mâu thuẫn giữa các đế quốc với các dân tộc thuộc địa và mâu
thuẫn giữa các đế quốc với nhau rất gay gắt.
2.1.1.1. Sự thống trị và khai thác thuộc địa của thực dân Pháp.
Về chính trị, thực dân Pháp thi hành chính sách cai trị trực tiếp ở Đông Dương.
Chúng dùng bộ máy quân sự, cảnh sát, nhà tù thủ tiêu mọi quyền dân chủ, đàn áp,
khủng bố mọi sự chống đối; dùng chính sách “chia để trị”, chia nước ta thành ba kỳ
với ba chế độ thống trị khác nhau. Thực dân Pháp duy trì triều đình phong kiến nhà
Nguyễn và giai cấp địa chủ làm công cụ tay sai để áp bức về chính trị và bóc lột kinh
tế. Nhân dân ta mất nước trở thành nơ lệ, bị đàn áp, bóc lột, cuộc sống vô cùng khổ
cực.
Về kinh tế, thực dân Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa Đông Dương lần

thứ nhất (1897 - 1914); khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919- 1929), trong đó lấy Việt
Nam là trọng điểm. Kết quả là nền kinh tế nước ta có sự phát triển mức độ nào đó theo
hướng tư bản chủ nghĩa nhưng là nền kinh tế thuộc địa, mất cân đối, phụ thuộc vào
Pháp.
Về văn hoá, thực dân Pháp thực hiện chính sách nơ dịch văn hố; xố bỏ hệ
thống giáo dục phong kiến, thay bằng chế độ giáo dục thực dân hạn chế. Pháp mở nhà
tù, trại giam nhiều hơn trường học; khuyến khích các hoạt động mê tín, các tệ nạn cờ
bạc, rượu chè, hạn chế xuất bản sách báo, gây tâm lý tự ti dân tộc. Kết quả là hơn 90%
nhân dân ta bị mù chữ, bị bưng bít mọi thơng tin tiến bộ từ bên ngồi.
2.1.1.2. Sự thay đối tính chất xã hội và cơ cấu giai cấp xã hội Việt Nam.
Dưới sự thống trị của thực dân Pháp, tính chất xã hội Việt Nam đã thay đổi.
Việt Nam từ xã hội phong kiến trở thành xã hội thuộc địa, nửa phong kiến.
5
5


- Giai cấp địa chủ, đa số là địa chủ nhỏ và vừa có tinh thần yêu nước, căm ghét,
vừa có tinh thần dân tộc chống Pháp, số đại địa chù, tay sai, chỗ dựa của thực dân
Pháp là đối tượng của cách mạng.
- Giai cấp nông dân chiếm hơn 90% dân số, bị đế quốc, địa chủ, phong kiến bóc
lột, cuộc sống cực khổ nên rất tích cực chống đế quốc và phong kiến.
- Tầng lớp tiểu tư sản gồm người bn bán nhỏ, viên chức, trí thức, học sinh,
sinh viên... phát triển khá nhanh. Họ nhạy cảm trước thời cuộc, đời sống rất bấp bênh
nên hăng hái đấu tranh và là lực lượng quan trọng của cách mạng.
- Giai cấp tư sản Việt Nam ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của
thực dân Pháp. Một bộ phận tư sản mại bản có quyền lợi gắn với Pháp, trở thành tay
sai của chúng. Bộ phận tư sản còn lại, thế lực kinh tế nhỏ bé, bị tư sản nước ngồi chèn
ép nên có tinh thần dân tộc, dân chủ, có thể đi với cách mạng.
- Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ
nhất của thực dân Pháp (1897 - 1914) và phát triển khá nhanh. Năm 1914 khoảng 10

vạn, đến năm 1929 tăng lên 22 vạn. Giai cấp cơng nhân Việt Nam tuy số lượng ít, ra
đời muộn so với công nhân nhiều nước nhưng mang đầy đủ đặc điểm chung của giai
cấp công nhân quốc tế là có tính chất tiên tiến, triệt để cách mạng, tính kỷ luật và tính
chất quốc tế.
- Giai cấp cơng nhân Việt Nam ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc, vừa lớn lên
đã tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lênin, rất kiên quyết cách mạng và đã nhanh chóng trở
thành lực lượng chính trị độc lập. Cơng nhân Việt Nam đa số xuất thân từ nông dân, bị
bần cùng hố nên có quan hệ gần gũi với nơng dân, rất thuận lợi cho liên minh công
nông. Trong các giai cấp ở Việt Nam lúc đó "Chỉ có giai cấp công nhân là dũng cảm
nhất, cách mạng nhất, luôn ln gan góc đương đầu với bọn đế quốc thực dân. Với lý
luận cách mạng tiên phong và kinh nghiệm của phong trào vô sản quốc tế, giai cấp
công nhân ta tỏ ra là người lãnh đạo xứng đáng nhất và đáng tin cậy nhất của nhân dân
Việt Nam”'.
2.1.1.3. Trong xã hội Việt Nam nổi lên hai mâu thuẫn cơ bản.
Mâu thuẫn cơ bản thứ nhất đồng thời là mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa
toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp.

6

6


Mâu thuẫn cơ bản thứ hai giữa nhân dân Việt Nam, đa số là nông dân với địa
chủ phong kiến.
Hai mâu thuẫn này gắn bó, tác động lẫn nhau địi hỏi đồng thời giải quyết. Độc
lập dân tộc và người cày có ruộng là hai yêu cầu cơ bản của xã hội Việt Nam nhưng
độc lập dân tộc là yêu cầu cơ bản, chủ yếu nhất vì phản ánh nguyện vọng bức thiết của
cả dân tộc Việt Nam ở đầu thế kỷ XX.
2.1.1.4. Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản.
Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến. Tiêu biểu nhất là phong

trào cần Vương do vua Hàm Nghi phát động. Phong trào cần Vương diễn ra từ năm
1885 đến năm 1896 với hàng loạt các cuộc khởi nghĩa vũ trang.
Các cuộc khởi nghĩa vũ trang đó tiếp tục khẳng định tinh thần yêu nước, ý chí
bất khuất chống xâm lược của dân tộc ta và làm cho thực dân Pháp tổn thất nặng nề,
không ổn định thống trị hàng chục năm trời.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thất bại của phong trào yêu nước theo khuynh
hướng phong kiến do thiếu đường lối đúng đắn. Giai cấp phong kiến đã không đủ sức
lãnh đạo phong trào yêu nước Việt Nam đi đến thành công.
Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dẫn chủ tư sản. Đầu thế kỷ XX chịu
ảnh hưởng các cuộc cách mạng tư sản bên ngoài, phong trào yêu nước Việt Nam diễn
ra sơi nổi theo hai khuynh hướng chính:
− Khuynh hướng bạo động vũ trang do Phan Bội Châu lãnh đạo. Ông tổ chức phong trào

Đông Du (1906 — 1908) chủ trương nhờ Nhật Bản giúp đỡ. Phong trào du học diễn ra
gần hai năm, Pháp - Nhật Bản thoả hiệp trục xuất Phan Bội Châu và du học sinh Việt
Nam. Phong trào Đông Du thất bại. Sau khi cách mạng Tân Hợi ở Trung Quốc (1911)
thắng lợi, Phan Bội Châu về Trung Quốc thành lập Việt Nam Quang phục Hội, chủ
trương vũ trang chống Pháp ở trong nước, khôi phục độc lập dân tộc.
− Khuynh hướng cải cách dân chủ do Phan Chu Trinh (1782 - 1926) tổ chức. Những năm

1906 - 1908, ông chủ trương cải cách dân chủ nâng cao dân trí, cổ vũ tinh thần, cải
thiện đời sống nhân dân bằng con đường bất bạo động, công khai khai hố cải cách,
chấn hưng văn hóa, cơng nghệ, chống mê tín dị đoan. Các phong trào khác như phong
trào dạy học theo lối mới ở Trường Đông Kinh Nghĩa Thục, Hà Nội (1907); phong
trào biểu tình chống thuế ở Trung Kỳ (1908); phong trào đấu tranh của Đảng Lập Hiến
7

7



(1923), Đảng Thanh Niên (1926). Mạnh mẽ nhất là phong trào của Việt Nam quốc dân
Đảng (1929- 1930).
2.1.2. Bối cảnh thời đại.
Trong khi con thuyền Việt Nam còn lênh đênh chưa rõ bờ bến phải đi tới, việc
cứu nước như trong đêm tối "khơng có đường ra" thì lịch sử thế giới trong giai đoạn
này cũng đang có những chuyển biến to lớn.
Chủ nghĩa tư bản từ giai đoạn cạnh tranh tự do chuyển sang giai đoạn độc
quyền đã xác lập quyền thống trị của chúng trên phạm vi toàn thế giới. Chủ nghĩa đế
quốc đã trở thành kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa.
Có một thực tế lịch sử là trong quá trình xâm lược và thống trị của chủ nghĩa
thực dân tại các nước ở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh, sự bóc lột phong kiến
trước kia vẫn được duy trì và bao trùm lên nó là sự bóc lột tư bản chủ nghĩa. Bên cạnh
các giai cấp cơ bản trước kia, đã xuất hiện thêm các giai cấp, tầng lớp xã hội mới,
trong đó có giai cấp cơng nhân và giai cấp tư sản.
Từ cuộc đấu tranh sôi nổi của công nhân các nước tư bản chủ nghĩa vào cuối
thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX đã dẫn đến một cao trào mới của cách mạng thế giới với
đỉnh cao là cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917. Chính cuộc cách mạng vĩ đại này
đã làm "thức tỉnh các dân tộc châu Á"
Cách mạng Tháng Mười Nga đã lật đổ nhà nước tư sản, thiết lập Chính quyền
Xơviết, mở ra một thời kỳ mới trong lịch sử loài người. Cuộc cách mạng vô sản ở
nước Nga thành công đã nêu một tấm gương sáng về sự giải phóng các dân tộc bị áp
bức, mở ra trước mắt họ thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc
Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười, nhiều dân tộc vốn là thuộc địa của
đế quốc Nga đã được tự do, được hưởng quyền dân tộc tự quyết, hình thành nên các
quốc gia độc lập và dẫn đến sự ra đời của Liên bang Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Xơviết
(1922).
Từ sau Cách mạng Tháng Mười Nga, với sự ra đời của Quốc tế Cộng sản (tháng
3-1919), phong trào công nhân trong các nước tư bản hủ nghĩa phương Tây và phong
trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa phương Đơng càng có quan hệ mật thiết
với nhau hơn trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc.


8

8


2.2. Những tiền đề tư tưởng - lý luận.
2.2.1. Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
Chủ nghĩa yêu nước là giá trị xuyên suốt trong những truyền thống tốt đẹp của
dân tộc Việt Nam. Đó là động lực, sức mạnh giúp cho dân tộc Việt Nam tồn tại vượt
qua mọi khó khăn trong dựng nước và giữ nước mà phát triển. Chính chủ nghĩa yêu
nước là nền tảng tư tưởng, điểm xuất phát và động lực thúc đẩy Hồ Chí Minh ra đi tìm
đường cứu nước và tìm thấy chủ nghĩa Mác-Lênin con đường cứu nước cứu dân.
Hồ Chí Minh đã chú ý kế thừa và phát triển tinh thần đấu tranh anh dũng ,bất
khuất vì độc lập, tự do của Tổ quốc nhằm bảo vệ chủ quyền quốc gia và sự toàn vẹn
lãnh thổ của chủ nghĩa yêu nước Việt Nam. Trong Tuyên ngôn Độc lập Hồ Chí Minh
đã trịnh trọng tuyên bố với thế giới: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập
và thực sự thành một nước độc lập và tự do. Toàn thể dân Việt Nam quyết đem tất cả
tinh thần và lực lượng ,tính mệnh và của cải để giữ vững quyền tự do và độc lập ấy.
Không có gì q hơn độc lập tự do”- chân lí lớn của thời đại được Hồ Chí Minh khẳng
định, đồng thời cũng chính là một điểm cốt lõi trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
Trong lãnh đạo nhân dân Việt Nam xây dựng và bảo vệ đất nước Hồ Chí Minh
hết sức chú trọng kế thừa, phát triển những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt
Nam là yêu nước gắn liền với u dân, có tinh thần đồn kết, dân chủ, nhân ái, khoan
dung trong cộng đồng và hòa hiếu với các dân tộc lân bang; tinh thần cần cù, dũng
cảm, sáng tạo, lạc quan vì nghĩa thương người của dân tộc Việt Nam.Trong tư tưởng
Hồ Chí Minh con người vốn là quý nhất, là nhân tố quyết định thành công của cách
mạng, dân là gốc của nước, nước lấy dân làm gốc; gốc có vững cây mới bền ,xây lầu
thắng lợi trên nền nhân dân , đoàn kết dân tộc gằn liền với đoàn kết quốc tế là một
nguyên tắc chiến lược quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam.

Trong truyền thống dân tộc Việt Nam thường trực một niềm tự hào về lịch sử
trân trọng nền văn hóa, ngơn ngữ, phong tục tập qn và những giá trị tốt đẹp khác của
dân tộc. Đó chính là một cơ sở hình thành nền tư tưởng ,phẩm chất của nhà văn hóa
kiệt suất Hồ Chí Minh với chủ trương văn hóa là mục tiêu, động lực của cách mạng
;cần giữ gìn cốt cách văn hóa dân tộc đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại,
xây dựng nền văn hóa mới của Việt Nam. Chính Hồ Chí Minh là một biểu tượng cao
đẹp của sự tích hợp tinh hoa văn hóa phương Tây và phương Động.
9

9


2.2.2.Tinh hoa văn hóa nhân loại.
2.2.2.1. Tinh hoa văn hóa phương Đơng.
Tinh hoa văn hóa, tư tưởng phương Đơng kết tinh trong ba học thuyết lớn Nho
giáo, Phật giáo, Lão giáo. Đó là những học thuyết có ảnh hưởng sâu rộng ở phương
Đông và ở Việt Nam trước đây.
Về Nho giáo, Hồ Chí Minh phân tích: “Tuy Khổng Tử là phong kiến và tuy
trong học thuyết Khổng Tử có nhiều điều khơng đúng song những điều hay trong đó
thì chúng ta nên học. Chỉ có những người cách mạng chân chính mới thu thái được
những điều hiểu biết quý báu của các đời trước để lại”.
Hồ Chí Minh chú ý kế thừa và đổi mới tư tưởng dùng nhân trị, đức trị để quản lí
xã hội. Kế thừa và phát triển quan niệm của Nho giáo về việc xây dựng một xã hội lí
tưởng trong đó cơng bằng, bác ái, nhân, nghĩa, trí ,dũng, tín, liêm được coi trọng để có
thể đi đến một thế giới đại đồng với hịa bình ,khơng có chiến tranh, các dân tộc có
quan hệ hữu nghĩ và hợp tác. Đặc biệt, Hồ Chí Minh chú ý kế thừa, đổi mới, phát triển
tinh thần trọng đạo đức của Nho giáo trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của con
người trong công tác xây dựng Đảng về đạo đức.
Đối với Phật giáo, Hồ Chí Minh chú ý kế thừa, phát triển tư tưởng từ bi, vị tha
yêu thương con người, khuyến khích làm việc thiện chống lại điều ác, đề cao quyền

bình đẳng của con người và chân lí; khun con người sống hịa đồng ,gắn bó với đất
nước của Đạo Phật. Những quan điểm tích cực đó trong triết lí của Đạo Phật được Hồ
Chí Minh vận dụng sáng tạo để đồn kết đồng bào theo Đạo Phật đồn kết tồn dân vì
nước Việt Nam hịa bình thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh. Hồ Chí Minh chú
trọng kế thừa, phát triển những tư tưởng nhân bản, đạo đức tích cực trong Phật giáo
vào việc xây dựng xã hội mới, con người mới Việt Nam hiện nay.
Đối với Lão giáo, Hồ Chí Minh chú ý kế thừa phát triển tư tưởng của Lão Tứ,
khuyên con người nên sống gắn bó với thiên nhiên, hòa đồng với thiên nhiên hơn nữa
phải biết bảo vệ mơi trường sống. Hồ Chí Minh kêu gọi nhân dân ta trồng cây, tổ chức
“Tết trồng cây” để bảo vệ mơi trường sinh thái cho chính cuộc sống của con người. Hồ
Chí Minh chú ý kế thừa phát triển tư tưởng thốt mọi ràng buộc của vịng danh lợi
trong Lão giáo. Người khun cán bộ, đảng viên ít lịng tham muốn về vật chất; thực

10

10


hiện cần kiệm liêm chính , chí cơng vơ tư;hành động theo đạo ý với ý nghĩa là hành
động đúng với quy luật tự nhiên, xã hội.
Trong các bài nói, bài viết, Hồ Chí Minh cịn chú ý kế thừa phát triển nhiều ý
tưởng của các trường phái khác nhau trong nhà tư tưởng phương Đông cổ đại khác
như Mạc Tử, Hà Tử Phi,…Hồ Chí Minh cịn chú ý tìm hiểu những trào lưu tư tưởng
tiến bộ thời cận hiện đại ở Ấn Độ, Trung Quốc. Hồ Chí Minh đã phát triển sáng tạo
các quan điểm về dân tộc, dân quyền, dân sinh của Tôn Trung Sơn trong cách mạng
dân chủ tư sản thành tư tưởng đấu tranh cho Độc lập - Tự do - Hạnh phúc của con
người và dân tộc Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản.Hồ Chí Minh đã kế thừa
và phát triển những tinh hoa trong tư tưởng văn hóa phương Đơng để giải quyết những
vấn đề thực tiễn của cách mạng Việt Nam thời hiện đại.
2.2.2.2.Tinh hoa văn hóa phương Tây.

Ngay từ khi còn đi học ở trường tiều học Pháp-bản xử ở thành phố Vinh Bác đã
quan tâm tới khẩu hiệu nổi tiếng của Đại Cách mạng Pháp năm 1789: Tự do - Bình
đẳng - Bác ái. Đi sang phương Tây, Người quan tâm tìm hiểu những khẩu hiệu nổi
tiếng đó trong các cuộc cách mạng tư sản ở Anh, Pháp, Mĩ. Người đã kế thừa, phát
triển những quan điểm nhân quyền dân quyền trong “Bản Tuyên ngôn Độc lập” năm
1776, “Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền” năm 1791 của Pháp và đề xuất
quan điểm về quyền mưu cầu độc lập, tự do, hạnh phúc của các dân tộc trong thời đại
ngày nay.
Trong hành trình đi tìm đường cứu nước, cứu dân Hồ Chí Minh đã sống hoạt
động thực tiễn, nghiên cứu lí luận, tình hình chính trị, kinh tế văn hóa nhân loại tại
những trung tâm chính trị kinh tế văn hóa lớn tại các cường quốc trên thế giới như Mĩ,
Anh, Pháp,…bằng chính ngơn ngữ của các nước đó. Người trực tiếp nghiên cứu tư
tưởng nhân văn dân chủ và nhà nước pháp quyền của các nhà khai sáng phương Tây
như Vonte, Rutxo,…
2.2.3. Chủ nghĩa Mác-Lênin.
Cách mạng tháng Mười Nga năm1917 và thời đại mới cũng như chủ nghĩa
Mac-Lenin là cơ sở lí luận quyết định bước phát triển mới về chất trong tư tưởng Hồ
Chí Minh khiến Người vượt hẳn lên phía trước so với những người yêu nước cùng
thời. Ngay từ cuối những năm 20 của thế kỉ XX Hồ Chí Minh đã khẳng định rằng:
11

11


“Bây giờ học thuyết nhiều chủ nghĩa nhiều nhưng chủ nghĩa chân chính nhất chắc
chắn, cách mạng nhất là chủ nghĩa Mác-Lênin”. Vận dụng và phát triển sáng tạo chủ
nghĩa Mác-Lenin Hồ Chí Minh đã giải quyết được cuộc khủng hoảng đường lối cứu
nước và người lãnh đạo cách mạng ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
Đối với Bác chủ nghĩa Mác-Lênin là thế giới quan phương pháp luận trong
nhận thức và hoạt động cách mạng. Trên cơ sở lập trường quan điểm và phương pháp

của chủ nghĩa Mác-Lênin Hồ Chí Minh đã triệt để kế thừa đổi mới ,phát triển những
giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam,tinh hoa văn hóa nhân loại kết hợp
với thực tiễn cách mạng trong nước và thế giới hình thành lên một hệ thống các quan
điểm cơ bản, toàn diện về cách mạng Việt Nam. Chủ nghĩa Mác-Lênin là tiền đề lí
luận quan trọng nhất, có vai trị quyết định trong việc hình thành tư tưởng Hồ Chí
Minh.
Tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin Bác đã trở thành người cộng sản và tầm vóc trí
tuệ lớn như Lênin mong muốn: “Người ta chỉ có thể trở thành người cộng sản khi biết
làm giàu trí óc của mình bằng sự hiểu biết tát cả những kho tàng tri thức mà nhân loại
tạo ra”.
Hồ Chí Minh trở thành người cộng sản trên cơ sở hiểu biết sâu sắckho tàng tri
thức của nhân loại từ cổ chí kim, từ Đơng sang Tây. Về việc đó, Hồ Chí Minh chỉ rõ
“Học thuyết Khổng Tử có ưu điểm là sự tu dưỡng đạo đức cá nhân.Tơn giáo Giêxu có
ưu điểm là lịng nhân ái cao cả. Chủ nghĩa Mác có ưu điểm là phương pháp làm việc
biện chững. Chủ nghĩa Tôn Dật Tiên có ưu điểm là chính sách của nó phù hợp với điều
kiện nước ta. Khổng Tử, Giêxu, Mác, Tôn Dật Tiên chẳng phải đã có những ưu điểm
chung đó sao? Họ đều muốn mưu cầu hạnh phúc cho loài người mưu phúc lợi cho xã
hội. Nếu hơm nay họ cịn sống trên đời này, nếu họ hợp lại một chỗ tôi tin rằng họ nhất
định chung sống với nhau rất hoàn mĩ như những người bạn thân thiết”.
Tổng kết kinh nghiệm thắng lợi cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh khẳng
định : “Chúng tơi giành được thắng lợi đó là do nhiều nhân tố nhưng cần phải nhấn
mạnh rằng –mà không chỉ nhân dịp kỉ niệm lần thứ 100 ngày sinh Lênin chúng tơi
dành được thắng lợi đó trước hết là nhờ cái vũ khí khơng gì thay thế được là Chủ
nghĩa Mác-Lênin.”

12

12



Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam Chủ tịch Hồ Chí Minh khơng
những đã vận dụng sáng tạo mà còn bổ sung, phát triển và làm phong phú chủ nghĩa
Mác-Lênin trong thời đại mới. Trong các vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân
tộc, chủ nghĩa xã hội và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, các vấn đề xây dựng
Đảng, Nhà nước văn hóa, con người ,… Hồ Chí Minh đều có những luận điểm bổ
sung , phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin. Tư tưởng Hồ Chí Minh là một bước
nhảy vọt trong lịch sử tư tưởng Việt Nam.

Chương 3. Chủ nghĩa Mác – Lênin - Tiền đề lý luận giữ vai trị quyết định
trong việc hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh.
Chủ nghĩa Mác - Lênin là nguồn gốc lý luận chủ yếu quyết định sự hình thành
và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh.
Chủ nghĩa Mác – Lênin là nhân tố quyết định trực tiếp đến bản chất Cách mạng
và khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh. Tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành và
phát triển trong quá trình lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc nghiên cứu, vận dụng chủ nghĩa
Mác - Lênin vào điều kiện Việt Nam, lãnh đạo Đảng và nhân dân ta đấu tranh giành và
bảo vệ nền độc lập dân tộc, xây dựng xã hội mới.
Trước hết, chủ nghĩa Mác - Lênin đã cung cấp cho Chủ tịch Hồ Chí Minh thế
giới quan, phương pháp luận khoa học, những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; đồng thời, đặt “hòn đá tảng” những vấn đề có
tính ngun tắc về lập trường quan điểm, về tinh thần xử lý mọi việc. Những phạm trù
cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh cũng nằm trong những phạm trù cơ bản của chủ
nghĩa Mác - Lênin.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Những cống hiến đó có được trước hết do
Người đã nắm được bản chất cốt lõi, “linh hồn sống” trong tư tưởng của các nhà kinh
điển Mác - Lênin là phép biện chứng duy vật. Tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin, Hồ Chí
Minh đã trở thành người cộng sản với tầm vóc trí tuệ lớn như Lênin mong muốn:
“Người ta chỉ có thể trở thành người cộng sản khi biết làm giàu trí óc của mình bằng
sự hiểu biết tất cả những kho tàng tri thức mà nhân loại đã tạo ra”.
13


13


Theo Hồ Chí Minh, mục đích học chủ nghĩa Mác - Lênin là để phụng sự lợi ích
chung, chứ khơng có gì cao xa, nếu khơng hết lịng, hết sức phụng sự nhân dân, tự
kiêu, tự đại, tự tư, tự lợi là trái với chủ nghĩa Mác - Lênin. Hồ Chí Minh cịn chỉ rõ:
“Nếu thuộc bao nhiêu sách mà sống khơng có tình, có nghĩa thì sao gọi là hiểu chủ
nghĩa Mác - Lênin được”.
Bản chất của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là khoa học và
cách mạng. Vì thế, khơng thể tách rời mối quan hệ vốn có giữa tư tưởng Hồ Chí Minh
với chủ nghĩa Mác - Lênin; không thể lấy tư tưởng Hồ Chí Minh để thay thế cho chủ
nghĩa Mác - Lênin và ngược lại. Cũng không thể đề cao hoặc tuyệt đối hóa tư tưởng
Hồ Chí Minh, cũng như bằng cách này hay cách khác lại phủ nhận chủ nghĩa Mác Lênin. Ngay từ cuối những năm 20 của thế kỉ XX, Hồ Chí Minh khẳng định rằng:
“Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc
chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Lênin”. Vận dụng và phát triển sáng tạo chủ
nghĩa Mác – Lênin, Hồ Chí Minh đã giải quyết được cuộc khủng hoảng đường lối cứu
nước và người lãnh đạo cách mạng ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
Đối với các thế lực thù địch, với âm mưu và động cơ chính trị đen tối, chúng
ln tìm cách tuyên truyền luận điểm cho rằng: Ở Việt Nam bây giờ học thuyết Mác Lênin đã lỗi thời, chỉ có tư tưởng Hồ Chí Minh là đáng giá, chỉ cần nói tư tưởng Hồ
Chí Minh là đủ, khơng cần nói chủ nghĩa Mác - Lênin. Trước luận điểm này, cần có sự
nhạy cảm chính trị để thấy rõ, đây không phải là sự ca ngợi, đề cao tư tưởng Hồ Chí
Minh theo đúng giá trị đích thực, vốn có trong tư tưởng của Người. Trái lại, với luận
điểm trên, các thế lực phản động muốn cô lập, tách rời tư tưởng Hồ Chí Minh ra khỏi
nguồn gốc lý luận chủ yếu của tư tưởng này là chủ nghĩa Mác - Lênin, làm suy yếu và
tiến tới phủ định chính tư tưởng Hồ Chí Minh. Điều này là hết sức nguy hiểm vì đích
cuối cùng luận điểm này hướng đến đó là phủ nhận chủ nghĩa Mác - Lênin; phủ nhận
tư tưởng Hồ Chí Minh; tiến tới phủ nhận nền tảng tư tưởng, cương lĩnh, đường lối của
Đảng, làm suy yếu và đi đến xoá bỏ sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Bằng phương pháp tiếp cận khoa học, sáng tạo, bám sát thực tiễn của đất nước,

Chủ tịch Hồ Chí Minh, một mặt, ln trung thành với những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác - Lê-nin; mặt khác, vận dụng sáng tạo các nguyên lý đó vào điều kiện cụ
14

14


thể của Việt Nam. Người đã bổ sung nhiều luận điểm góp phần làm phong phú thêm
chủ nghĩa Mác - Lê-nin; đồng thời, xây dựng được một hệ thống lý luận về cách mạng
giải phóng dân tộc phù hợp về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở một nước thuộc
địa nửa phong kiến nghèo nàn, lạc hậu. Những thắng lợi vĩ đại của cách mạng Việt
Nam trong thế kỷ XX đã chứng tỏ giá trị thực tiễn của việc nghiên cứu, phát triển sáng
tạo lý luận chủ nghĩa Mác - Lê-nin ở Chủ tịch Hồ Chí Minh và là bài học quý báu cho
Đảng trong thời hiện đại.
Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam ngay từ Luận cương chính trị (101930) cho đến văn kiện Đại hội VI (năm 1986) luôn nhất quán khẳng định chủ nghĩa
Mác - Lênin là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng và cách mạng
Việt Nam. Từ Đại hội VII đến nay, Đảng ta có sự phát triển, bổ sung trên có sở sự vận
động của thực tiễn. Theo đó, Đảng khẳng định: Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của mình.
Đây là biểu hiện về nhận thức đúng, sâu sắc mối quan hệ giữa chủ nghĩa Mác - Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh của Đảng.
Đảng ta đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
vào cơng cuộc đổi mới đất nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Đại hội XII của
Đảng đã tổng kết thực tiễn 30 năm đổi mới và rút ra một số bài học kinh nghiệm, trong
đó có bài học: “Trong q trình đổi mới phải chủ động, không ngừng sáng tạo trên cơ
sở kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vận dụng và phát triển sáng
tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kế thừa và phát huy truyền thống
dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, vận dụng kinh nghiệm quốc tế phù hợp
với Việt Nam”.
Như vậy, Đảng ta xác định rất rõ: Công cuộc đổi mới hiện nay phải kiên định

mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh. Đổi mới không phải xa rời mà là nhận thức đúng, vận dụng sáng tạo và
phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, lấy đó làm nền tảng tư tưởng
của Đảng và kim chỉ nam cho hành động cách mạng. Những biểu hiện tư tưởng cố tình
tách rời, cơ lập tư tưởng Hồ Chí Minh với chủ nghĩa Mác - Lênin bằng cách “ra vẻ” đề
cao hoặc “nâng tầm” tư tưởng Hồ Chí Minh là hồn tồn trái với quan điểm, đường lối
15

15


của Đảng ta. Vì vậy, cần kiên quyết đấu tranh chống các quan điểm sai trái để bảo vệ
và phát triển nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam nhằm thực hiện thắng lợi
mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh”.

PHẦN KẾT LUẬN
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: “Lý luận là sự tổng kết những kinh nghiệm của
loài người, là tổng hợp những tri thức về tự nhiên và xã hội tích trữ lại trong q trình
lịch sử”. Vì vậy, “lý luận như cái kim chỉ nam, nó chỉ phương hướng cho chúng ta
trong công việc thực tế”. Nghiên cứu lý luận là quá trình đi sâu tìm tòi, nắm bắt cái tất
yếu, bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng cùng mọi quan hệ phức tạp ẩn giấu đằng
sau các sự vật, hiện tượng đó.
Lý luận mà Chủ tịch Hồ Chí Minh suốt đời nghiên cứu, phát triển là lý luận về
cuộc đấu tranh giải phóng con người khỏi áp bức, bất công, nghèo nàn và lạc hậu, đưa
giai cấp cơng nhân, nhân dân và tồn dân tộc đi tới xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng
sản chủ nghĩa. Những chỉ dẫn của Chủ tịch Hồ Chí Minh về nghiên cứu và phát triển
sáng tạo lý luận được thể hiện rõ nét trên ba phương diện:
Đặc biệt đề cao, coi trọng vai trò của lý luận đối với cách mạng, với Đảng, với
mỗi con người, nhất là cán bộ, đảng viên.

Quan tâm, thường xuyên đề ra nội dung, phương pháp nghiên cứu lý luận và
yêu cầu phải không ngừng kiên định và phát triển sáng tạo lý luận để đáp ứng thực tiễn
cách mạng.
Bản thân là một nhà lý luận thực hành lỗi lạc, Người dày công nghiên cứu, vận
dụng lý luận chủ nghĩa Mác - Lê-nin một cách triệt để, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn
nước ta. Nhờ đó, cách mạng Việt Nam đã giành được nhiều thắng lợi vĩ đại, trở thành
biểu tượng của một dân tộc anh hùng cách mạng trên tồn thế giới.
Chủ tịch Hồ Chí Minh nhận định, bản chất của nghiên cứu lý luận là q trình
tìm tịi, phân tích kỹ lưỡng, thấu đáo những học thuyết tư tưởng của dân tộc và nhân
16
16


loại; khẳng định giá trị, tính đúng đắn của chúng trong thực tiễn để rút ra những tri
thức, hiểu biết mới và vận dụng sáng tạo những tri thức đó vào giải quyết những vấn
đề của hiện tại và tương lai. Người nhiều lần căn dặn: “Khơng có lý luận thì lúng túng
như nhắm mắt mà đi”. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thấm nhuần triệt để quan điểm của
V.I. Lê-nin: “Chúng ta không hề coi lý luận của Mác như là một cái gì đã xong xi
hẳn và bất khả xâm phạm; trái lại, chúng ta tin rằng lý luận đó chỉ đặt nền móng cho
mơn khoa học mà những người xã hội chủ nghĩa cần phải phát triển hơn nữa về mọi
mặt, nếu họ không muốn trở thành lạc hậu đối với cuộc sống”.

17

17



×