Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

MOT SO CACH NHAN DANG DE SO SANH PHAN SO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.43 KB, 12 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>CHUYÊN ĐỀ</b>



<b>CÁCH NHẬN DẠNG ĐỂ SO SÁNH PHÂN SỐ</b>



Trong chương trình Tốn Tiểu học, nội dung về phân số đóng vai trị quan trọng


và chiếm tỉ lệ khá cao rong các đề thi ở lớp 4 và 5.



Khi so sánh phân số, HS thường quen so sánh bằng cách quy đồng mẫu số ( ở


SGK chỉ giới thiệu cách này ). Trong thực tế có rất nhiều cách so sánh phân số, chúng


ta cần hướng dẫn HS tìm ra những thủ thuật riêng và áp dụng một cách linh hoạt sáng


tạo vào q trình giải tốn.



Sau đây là một số phương pháp so sánh phân số:



<b>1. Phương pháp so sánh phân số bằng cáh quy đồng MS:</b>



Như SGK đã trình bày: Phân số có cùng MS thì phân số nào có TS lớn hơn thì


phân số đó lớn hơn và ngược lại.



<b>2. Phương pháp so sánh PS bằng cách quy đồng TS:</b>



Các phân số có cùng TS thì phân số nào có MS bé hơn thì phân số đó lớn hơn và


ngược lại.



VD: So sánh phân số

<sub>13</sub>4

<sub>7</sub>2

, quy đồng MS sẽ khó hơn quy đồng TS.



Ta có:

<sub>7</sub>2

=

<sub>14</sub>4

;

<sub>13</sub>4

>

<sub>14</sub>4

nên

<sub>13</sub>4

>

<sub>7</sub>2


<b>3. Phương pháp so sánh phân số bằng cách so sánh phần bù:</b>



- Phần bù là phần bù vào cho phân số để phân số đó bằng 1 đơn vị .



VD: Cho PS

<sub>3</sub>2

có phần bù là

<sub>3</sub>1

vì 1 -

<sub>3</sub>2

=

1<sub>3</sub>


Cho PS

<sub>4</sub>3

có phần bù là

<sub>4</sub>1

vì 1-

<sub>4</sub>3

=

1<sub>4</sub>


- Những PS nào có thể áp dụng phương pháp so sánh phần bù.


Các PS đó đều có TS bé hơn MS cùng một số đơn vị



VD:

<sub>5</sub>4

<sub>7</sub>6

;

<sub>11</sub>8

<sub>16</sub>13

;

<sub>9</sub>7

<sub>13</sub>11


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

VD : So sánh phân số

<sub>5</sub>4

<sub>7</sub>6


Phần bù của PS

<sub>5</sub>4

là :1-

<sub>5</sub>4

=

<sub>5</sub>1

; phần bù của PS

<sub>7</sub>6

là:1-

<sub>7</sub>6

=

<sub>7</sub>1


<sub>5</sub>1

>

<sub>7</sub>1

nên

<sub>5</sub>4

<

<sub>7</sub>6


<b>Trong các PS, PS nào có phần bù lớn hơn thì PS đó bé hơn và ngược lại</b>



* Các dạng toán áp dụng phương pháp so sánh bằng phần bù


- Dạng 1: So sánh phân số :

373737<sub>414141</sub>

<sub>20072007</sub>20032003


Trước khi so sánh phải rút gọn PS thành


41
37




2007
2003


- Dạng 2: So sánh PS

<sub>5</sub>3

80<sub>81</sub>


Trước khi so sánh ta phải biến đổi :


81
80


=


162
160


, sau đó so sánh


5
3



162
160


- Dạng 3: Sắp xếp các phân số sau theo thứ tự tăng dần


2


1


;

<sub>3</sub>2

;

<sub>4</sub>3

;

<sub>5</sub>4

;

<sub>6</sub>5

;

<sub>7</sub>6

;

<sub>8</sub>7

;

<sub>9</sub>8

;

<sub>10</sub>9


Ta nhận xét dãy các phần bù với 1 của mỗi PS này lần lượt là:


2


1


>

1<sub>3</sub>

>

<sub>4</sub>1

>

<sub>5</sub>1

>

<sub>6</sub>1

>

<sub>7</sub>1

>

<sub>8</sub>1 <sub>9</sub>1

>

<sub>10</sub>1

nên

1<sub>2</sub>

<

<sub>3</sub>2

<

<sub>4</sub>3

<

<sub>5</sub>4

<

5<sub>6</sub>

<

<sub>7</sub>6

<

<sub>8</sub>7

<

<sub>9</sub>8

<

<sub>10</sub>9


<b>4. Phương pháp so sánh PS bằng cách so sánh phần thừa </b>



Phần thừa là phần hiệu của phân số đó với 1


VD:

<sub>4</sub>7

<sub>10</sub>13

;

<sub>17</sub>21

27<sub>23</sub>


- Các phân số so sánh bằng phần thừa là: Phân số lớn hơn 1và hiệu giữa TS và MS bằng


nhau.



- Cách so sánh: VD: So sánh PS

<sub>4</sub>7

<sub>10</sub>13


4
7


- 1

= <sub>4</sub>
3


;

<sub>10</sub>13

- 1 =

<sub>10</sub>3

. Vì

<sub>4</sub>3

>

<sub>10</sub>3

nên

<sub>4</sub>7

>

<sub>10</sub>13


* Phân số nào có phần thừa lớn hơn thì phân số đó lớn hơn.



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

VD : So sánh phân số

<sub>19</sub>17

với

20<sub>21</sub>

; vì

<sub>19</sub>17

< 1 ;

20<sub>21</sub>

> 1 nên

<sub>19</sub>17

<

20<sub>21</sub>


<b>6. Phương pháp so sánh với phân số trung gian :</b>



- Nhận dạng phân số :



+ Tử số của phân số này lớn hơn tử số của phân số kia.



+ Mẫu số của Phân số này bé hơn mẫu số của phân số kia và ngược lại



VD:

15<sub>37</sub>

23<sub>31</sub>

;

16<sub>27</sub>

15<sub>29</sub>


- Cách so sánh : Chọn phân số trung gian :

15<sub>31</sub>

hoặc

<sub>37</sub>23


So sánh

<sub>37</sub>15

<

15<sub>31</sub>

<

23<sub>31</sub>

=>

15<sub>37</sub>

<

23<sub>31</sub>


* Ngoài dạng phân số này cịn có những dạng phân số phải biến đổi rồi mới so sánh


được bằng phương pháp này.



VD1: So sánh phân số

<sub>41</sub>8

<sub>44</sub>9

;

<sub>41</sub>8

<

<sub>40</sub>8

=

1<sub>5</sub>

;

<sub>44</sub>9

>

<sub>45</sub>9

=

1<sub>5</sub>

nên

<sub>41</sub>8

<

<sub>44</sub>9


VD2:

13<sub>27</sub>

<sub>41</sub>27

;

13<sub>27</sub>

<

13<sub>26</sub>

=

1<sub>2</sub>

;

27<sub>41</sub>

>

<sub>54</sub>27

=

1<sub>2</sub>

nên

13<sub>27</sub>

<

27<sub>41</sub>


<b>7. Phương pháp so sánh bằng cách so sánh phân số nghịch đảo: Phân số</b>

<i><sub>b</sub>a</i>

<b> thì </b>


<b>nghịc đảo của nó là </b>

<i>b<sub>a</sub></i>


* Phân số nào có phần nghịch đảo lớn hơn thì phân số đó bé hơn và ngược lại.


VD: So sánh

<sub>5</sub>2

<sub>7</sub>3


Ta thấy

<sub>5</sub>2

nghịch đảo

<sub>2</sub>5

= 2

1<sub>2</sub>


7
3


nghịch đảo

<sub>3</sub>7

= 2

1<sub>3</sub>


2

<sub>2</sub>1

>2

<sub>3</sub>1

=>

<sub>2</sub>5

>

<sub>3</sub>7

=>

<sub>5</sub>2

<

<sub>7</sub>3


<b>8. Phương pháp so sánh bằng cách thực hiện phép chia 2 phân số:</b>




</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Trong phép chia nếu số bị chia lớn hơn số chia thì thương lớn hơn 1, nếu số bị chia


nhỏ hơn số chia thì thương nhỏ hơn 1.



Vậy ta có :


23


2


:

<sub>41</sub>9

=

<sub>23</sub>2

x


9
41


=

<sub>207</sub>82

<sub>207</sub>82

< 1 nên


23


2

<

<sub>41</sub>9


* Cách làm này chỉ nên áp dụng đối với những phân số có tử số và mẫu số là số không


quá lớn



<b>9. Phương pháp so sánh PS bằng cách so sánh phần nguyên:</b>



Khi các phân số được viết theo hỗn số có cùng phần ngun thì phân số nào có phần


khơng ngun lớn hơn thì phân số đó lớn hơn.



VD: So sánh

135<sub>26</sub>

450<sub>89</sub>


26
135



= 5

<sub>26</sub>5

;

450<sub>89</sub>

= 5

<sub>89</sub>5


<sub>26</sub>5

>

<sub>89</sub>5

nên

135<sub>26</sub>

>

450<sub>89</sub>


Các dạng toán áp dụng cách này .



VD1: Sắp xếp các phân số sau theo thứ tự từ lớn đến bé:


2


3


;

<sub>4</sub>5

;

<sub>5</sub>6

;

<sub>6</sub>7

;

<sub>7</sub>8

;

<sub>8</sub>9

;

10<sub>9</sub>

.



Khi phân tích các phân số trên thành hỗn số ta thấy ngồi phần ngun là 1 thì phần


khơng ngun lần lượt là:



2
1


;

1<sub>4</sub>

;

<sub>5</sub>1

;

<sub>6</sub>1

;

<sub>7</sub>2

;

<sub>8</sub>1

;

<sub>9</sub>1

.



1<sub>2</sub>

>

<sub>4</sub>1

>

1<sub>5</sub>

>

1<sub>6</sub>

>

<sub>7</sub>2

>

<sub>8</sub>1

>

<sub>9</sub>1

.



Nên

<sub>2</sub>3

>

<sub>4</sub>5

>

<sub>5</sub>6

>

7<sub>6</sub>

>

<sub>7</sub>8

>

<sub>8</sub>9

>

10<sub>9</sub>

.



VD2 : So sánh

898989<sub>212121</sub>

80178017<sub>20032003</sub>


Trước khi so sánh ta rút gọn thành

89<sub>21</sub>

= 4

<sub>21</sub>5

;

8017<sub>2003</sub>

= 4

<sub>2003</sub>5



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Vậy khi dạy học dạng toán so sánh phân số chúng ta cần hướng dẫn học sinh cách


nhìn nhận bài tốn một cách linh hoạt sáng tạo để tìm ra phương pháp giải tối ưu nhất.


Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ trong việc hướng dẫn học sinh so sánh phân số.


Chắc chắn những thủ thuật so sánh phân số còn chưa dừng lại chúng ta sẽ tiếp tục tìm


hiểu và nghiên cứu.



<b>I/Phần II: Thu hoạch của cá nhân (thông qua trả lời câu hỏi):</b>



Sau khi được học tập, quán triệt, tiếp thu và nghiên cứu Nghị quyết Đại hội Đảng lần
thứ XI, nhiệm kỳ 2011 – 2016, tôi đã nhận thức được các nội dung cơ bản sau:


<b>Câu 1: Những nội dung cơ bản của cương lĩnh xây dựng đất nước trong </b>


<b>thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011)</b>



Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung,
phát triển năm 2011) - gọi tắt là Cương lĩnh 2011 về cơ bản giữ lại những nội dung quan
trọng của Cương lĩnh 1991 mà cho đến nay qua sự kiểm nghiệm của thời gian chúng ta thấy
vẫn còn nguyên giá trị. Chúng ta bổ sung và phát triển thêm nhiều nội dung mới mà những
nội dung ấy phải đảm bảo được nguyên tắc: Một là, đây là những nội dung cho đến nay đã
rõ, đã thống nhất, đã được kiểm nghiệm trong thực tiễn, đã được thể hiện, được khẳng định
trong nghị quyết các Đại hội, các Hội nghị Trung ương; Hai là, không đưa vào Cương lĩnh
2011 những nội dung chưa rõ, chưa được nhận thức, chưa được khẳng định tính đúng đắn
trong thực tiễn.


Cương lĩnh 2011 cơ bản giữ kết cấu tổng thể của Cương lĩnh 1991. Có 4 phần lớn:
Phần thứ nhất, q trình cách mạng Việt Nam và những bài học kinh nghiệm; phần thứ hai,
thời kỳ quá độ đi lên CNXH ở nước ta; phần thứ ba, những định hướng lớn về phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh, đối ngoại; phần thứ tư, về hệ thống chính trị
và sự lãnh đạo của Đảng. Đây là 4 phần được kết cấu rất chặt chẽ; phần đầu là chuẩn bị và
mở ra cho phần tiếp theo; phần tiếp theo là cụ thể hóa những nội dung của phần trước đó.


- Phần thứ nhất:


Q trình cách mạng và những bài học kinh nghiệm lớn.
- Phần thứ hai:


Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta:
- Phần thứ ba:


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Phần thứ tư:


Hệ thống chính trị và vai trị lãnh đạo của Đảng.


<b>Câu 2: Những nội dung cơ bản của Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội </b>


<b>2011-2020.</b>



<b>I- Tình hình đất nước và bối cảnh quốc tế.</b>
<i><b>1. Tình hình đất nước.</b></i>


Trong 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2001-2010, chúng ta đã tranh
thủ thời cơ, thuận lợi, vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, nhất là những tác động tiêu cực
của hai cuộc khủng hoảng tài chính - kinh tế khu vực và tồn cầu, đạt được những thành tựu
to lớn và rất quan trọng, đất nước đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước
đang phát triển có thu nhập trung bình. Nhiều mục tiêu chủ yếu của Chiến lược 2001-2010
đã được thực hiện, đạt bước phát triển mới cả về lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất.
Kinh tế tăng trưởng nhanh, đạt tốc độ bình quân 7,26%/năm.


<i><b>2. Bối cảnh quốc tế.</b></i>


Nước ta bước vào thời kỳ chiến lược mới trong bối cảnh thế giới đang thay đổi rất nhanh,
phức tạp và khó lường. Trong thập niên tới, hịa bình, hợp tác và phát triển tiếp tục là xu thế


lớn, nhưng xung đột sắc tộc và tôn giáo, tranh giành tài nguyên và lãnh thổ, nạn khủng bố và
tội phạm xuyên quốc gia có thể gia tăng cùng với những vấn đề tồn cầu khác như đói
nghèo, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, các thảm họa thiên nhiên... buộc các quốc gia phải có
chính sách đối phó và phối hợp hành động.


<b>II- Quan điểm phát triển: (gồm 5 quan điểm)</b>


1. Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững, phát triển bền vững là yêu cầu xuyên
suốt trong Chiến lược.


2. Đổi mới đồng bộ, phù hợp về kinh tế và chính trị vì mục tiêu xây dựng nước Việt Nam xã
hội chủ nghĩa dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.


3. Mở rộng dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con người; coi con người là chủ thể, nguồn lực
chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển.


4. Phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất với trình độ khoa học, cơng nghệ ngày càng cao;
đồng thời hoàn thiện quan hệ sản xuất trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.


5. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ ngày càng cao trong điều kiện hội nhập quốc tế
ngày càng sâu rộng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại;
chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được
giữ vững; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững
chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau.


<b>2. Mục tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường</b>


<i>a) Về kinh tế</i>


Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân 7 - 8%/năm.
GDP năm 2020 theo giá so sánh bằng khoảng 2,2 lần so với năm 2010; GDP bình quân đầu
người theo giá thực tế đạt khoảng 3.000 USD.


Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô. Xây dựng cơ cấu kinh tế công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ
hiện đại, hiệu quả. Tỉ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 85% trong
GDP. Giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt khoảng
45% trong tổng GDP. Giá trị sản phẩm công nghiệp chế tạo chiếm khoảng 40% trong tổng
giá trị sản xuất cơng nghiệp. Nơng nghiệp có bước phát triển theo hướng hiện đại, hiệu quả,
bền vững, nhiều sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với
chuyển dịch cơ cấu lao động; tỉ lệ lao động nông nghiệp khoảng 30 - 35% lao động xã hội.
Yếu tố năng suất tổng hợp đóng góp vào tăng trưởng đạt khoảng 35%; giảm tiêu hao năng
lượng tính trên GDP 2,5 - 3%/năm. Thực hành tiết kiệm trong sử dụng mọi nguồn lực.


Kết cấu hạ tầng tương đối đồng bộ, với một số cơng trình hiện đại. Tỉ lệ đơ thị hóa đạt trên
45%. Số xã đạt tiêu chuẩn nơng thơn mới khoảng 50%.


<i>b) Về văn hóa, xã hội</i>


Xây dựng xã hội dân chủ, kỷ cương, đồng thuận, công bằng, văn minh. Đến năm 2020, chỉ
số phát triển con người (HDI) đạt nhóm trung bình cao của thế giới; tốc độ tăng dân số ổn
định ở mức khoảng 1%; tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi; đạt 9 bác sĩ và 26 giường bệnh trên
một vạn dân (1), thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân; lao động qua đào tạo đạt trên 70%, đào
tạo nghề chiếm 55% tổng lao động xã hội; tỉ lệ hộ nghèo giảm bình quân 1,5 - 2%/năm; phúc
lợi xã hội, an sinh xã hội và chăm sóc sức khỏe cộng đồng được bảo đảm. Thu nhập thực tế
của dân cư gấp khoảng 3,5 lần so với năm 2010; thu hẹp khoảng cách thu nhập giữa các
vùng và nhóm dân cư. Xóa nhà ở đơn sơ, tỉ lệ nhà ở kiên cố đạt 70%, bình qn 25 m2 sàn
xây dựng nhà ở tính trên một người dân.



Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Đến năm 2020, có một số lĩnh vực khoa học và công nghệ, giáo
dục, y tế đạt trình độ tiên tiến, hiện đại. Số sinh viên đạt 450 trên một vạn dân.


Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh
phúc; con người phát triển tồn diện về trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo, ý thức
công dân, tuân thủ pháp luật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Cải thiện chất lượng môi trường. Đến năm 2020, tỉ lệ che phủ rừng đạt 45% (2). Hầu hết dân
cư thành thị và nông thôn được sử dụng nước sạch và hợp vệ sinh. Các cơ sở sản xuất kinh
doanh mới thành lập phải áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm,
xử lý chất thải; trên 80% các cơ sở sản xuất kinh doanh hiện có đạt tiêu chuẩn về mơi
trường. Các đô thị loại 4 trở lên và tất cả các cụm, khu cơng nghiệp, khu chế xuất có hệ
thống xử lý nước thải tập trung. 95% chất thải rắn thông thường, 85% chất thải nguy hại và
100% chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn. Cải thiện và phục hồi môi trường các khu vực
bị ô nhiễm nặng. Hạn chế tác hại của thiên tai; chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi
khí hậu, nhất là nước biển dâng.


<b>3/ Ba đột phá chiến lược</b>


1/ Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là tạo lập
môi trường cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành chính.


2/ Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào
việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn
nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ.


3/ Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, với một số cơng trình hiện đại, tập trung vào
hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn.



<b>Câu 3: Những vấn đề mới được bổ sung, sửa đổi trong điều lệ Đảng ở</b>


<b>Đại hội XI.</b>



Việc bổ sung, sửa đổi Ðiều lệ Ðảng được tiến hành trên cơ sở quán triệt các quan điểm và
nguyên tắc cơ bản là: Những nội dung nào được quy định trong Ðiều lệ Ðảng qua thực tiễn
hoạt động vẫn đúng và phù hợp thực tiễn thì giữ nguyên; những nội dung nào quy định trong
Ðiều lệ Ðảng nhưng qua hoạt động thực tiễn thấy khơng cịn phù hợp hoặc chưa rõ, việc
thực hiện khó khăn, thiếu thống nhất thì phải bỏ hoặc sửa đổi cho phù hợp; những vấn đề
nào chưa được quy định trong Ðiều lệ Ðảng nhưng thực tiễn của công tác xây dựng Ðảng
đã và đang đặt ra thì phải bổ sung để thực hiện. Quán triệt các quan điểm, nguyên tắc nêu
trên, Ðại hội XI của Ðảng đã thơng qua tồn văn Ðiều lệ Ðảng (bổ sung, sửa đổi) ngày
19-1-2011 gồm: Phần mở đầu, 12 chương và 48 điều. Ngoài việc sửa đổi cụm từ 'giữ mối liên hệ
mật thiết với nhân dân' thành 'gắn bó mật thiết với nhân dân' ở phần mở đầu, trong các điều
của Ðiều lệ Ðảng có 11 nội dung mới được bổ sung, sửa đổi sau đây:


<b>Một là, bổ sung nội dung về tiêu chuẩn đảng viên:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i>sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc</i>
<i>Việt Nam”.</i>


<b>Hai là, bổ sung nội dung về nhiệm vụ của đảng viên:</b>


Ngoài các nhiệm vụ của đảng viên được quy định tại Ðiều 2, Ðiều lệ Ðảng, Bộ Chính trị các
khóa vừa qua cịn có Quy định về “Những điều đảng viên khơng được làm”. Trong q trình
thực hiện, có nhiều ý kiến cho rằng cần đưa nội dung những điều đảng viên không được làm
vào trong Ðiều lệ Ðảng để tính pháp lý cao hơn và mọi đảng viên phải nghiêm chỉnh chấp
hành. Tuy nhiên, qua thảo luận, phần lớn đại biểu đại hội cho rằng: Nếu đưa tất cả những
điều đảng viên không được làm vào trong Ðiều lệ Ðảng thì Ðiều lệ Ðảng sẽ dài và khi cần
phải bổ sung, sửa đổi thì phải chờ đến Ðại hội Ðảng tồn quốc. Do đó, Ðiều lệ Ðảng chỉ nên


ghi một câu chung là: Đảng viên phải 'Chấp hành quy định của Ban Chấp hành Trung ương
về những điều đảng viên khơng được làm', cịn nội dung cụ thể thì Ban Chấp hành Trung
ương giao cho Bộ Chính trị xem xét, quyết định cho phù hợp. Vì vậy, Ðiều 2, Ðiều lệ Ðảng
đã bổ sung thêm nội dung về nhiệm vụ của đảng viên là: <i>Đảng viên phải "Chấp hành quy</i>
<i>định của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm".</i>


<b>Ba là, bổ sung, sửa đổi việc tính tuổi đảng của đảng viên:</b>


Ðiều 5, Ðiều lệ Ðảng Ðại hội X quy định: 'Tuổi đảng của đảng viên tính từ ngày ghi trong
quyết định cơng nhận đảng viên chính thức'. Qua thực hiện, nhiều cấp ủy và đảng viên cho
rằng: Quần chúng ưu tú sau khi được kết nạp vào Ðảng, tuy mới là đảng viên dự bị, nhưng
thực chất là người đã đứng trong hàng ngũ của Ðảng và đã phải thực hiện các nhiệm vụ của
người đảng viên theo quy định của Ðiều lệ Ðảng, do đó sau khi được cơng nhận là đảng
viên chính thức thì tuổi đảng của đảng viên nên được tính từ khi được kết nạp vào Ðảng. Vì
vậy, Ðại hội XI đã quyết định bổ sung, sửa đổi Ðiều 5, Ðiều lệ Ðảng về thời gian tính tuổi
đảng của đảng viên như sau: <i>“Ðảng viên đã được công nhận chính thức thì tuổi đảng của</i>
<i>đảng viên tính từ ngày ghi trong quyết định kết nạp”. Tuy nhiên, việc thực hiện nội dung này</i>
<i>như thế nào (chỉ thực hiện đối với những đảng viên được kết nạp sau khi Ðại hội XI thông</i>
<i>qua Ðiều lệ Ðảng hay thực hiện đối với tất cả đảng viên trong toàn Ðảng) đang cịn nhiều ý</i>
<i>kiến khác nhau. Do đó, vấn đề này cịn phải chờ Quy định của Bộ Chính trị và hướng dẫn</i>
<i>của Ban Tổ chức Trung ương về thi hành Ðiều lệ Ðảng.</i>


<b>Bốn là, bổ sung, sửa đổi về việc thành lập tổ chức cơ sở đảng:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i>trực thuộc cấp ủy cấp trên nào cho phù hợp; nếu chưa đủ ba đảng viên chính thức thì cấp ủy</i>
<i>cấp trên trực tiếp giới thiệu đảng viên sinh hoạt ở tổ chức cơ sở đảng thích hợp”.</i>


<b>Năm là, bổ sung sửa đổi về cách tính nhiệm kỳ đại hội của những tổ chức đảng mới</b>
<b>thành lập, chia tách, sáp nhập... trong nhiệm kỳ ở các cấp:</b>



Ðiều 13, Ðiều lệ Ðảng Ðại hội X quy định: 'Ðối với tổ chức đảng mới thành lập, cấp ủy cấp
trên trực tiếp chỉ định cấp ủy lâm thời; chậm nhất trong vòng một năm kể từ ngày có quyết
định chỉ định, tổ chức đảng đó phải tiến hành đại hội; nếu kéo dài thêm thời gian phải được
cấp ủy cấp trên trực tiếp đồng ý'.


Thực tiễn của công tác xây dựng Ðảng những năm qua cho thấy: Việc thành lập mới hoặc
chia tách, sáp nhập các tổ chức đảng ở các cấp trong nhiệm kỳ được diễn ra thường xuyên,
do đó nhiệm kỳ của những tổ chức đảng này không khớp với nhiệm kỳ của tổ chức đảng
cấp trên và kéo dài từ nhiệm kỳ hiện tại sang nhiệm kỳ sau của tổ chức đảng cấp trên. Như
vậy, năm nào cấp ủy cấp trên cũng phải chỉ đạo đại hội hết nhiệm kỳ của một số tổ chức
đảng và trong các kỳ tiến hành đại hội đảng bộ các cấp, tiến tới Ðại hội đại biểu tồn quốc
của Ðảng đều có một số tổ chức đảng chỉ tiến hành đại hội ba nội dung do chưa hết nhiệm
kỳ. Vì vậy, Ðiều 13, Ðiều lệ Ðảng đã bổ sung, sửa đổi về nhiệm kỳ đại hội đảng ở những nơi
mới thành lập, chia tách, sáp nhập... trong nhiệm kỳ đại hội ở các cấp như sau: <i>“Từ tổ chức</i>
<i>cơ sở đảng đến đảng bộ trực thuộc Trung ương nếu được thành lập mới, chia tách, hợp</i>
<i>nhất, sáp nhập trong nhiệm kỳ, thì cấp ủy cấp trên trực tiếp chỉ định cấp ủy chính thức; chỉ</i>
<i>đạo xây dựng hoặc bổ sung nhiệm vụ cho phù hợp; nhiệm kỳ đầu tiên của các cấp ủy này</i>
<i>không nhất thiết phải là 5 năm để nhiệm kỳ đại hội phù hợp với nhiệm kỳ đại hội của tổ chức</i>
<i>đảng cấp trên”.</i>


<b>Sáu là, bổ sung việc giao cho Ban Chấp hành Trung ương quyết định việc chỉ đạo</b>
<b>thực hiện thí điểm một số chủ trương mới:</b>


Ðiều 48, Ðiều lệ Ðảng Ðại hội X quy định: 'Chỉ Ðại hội đại biểu tồn quốc mới có quyền sửa
đổi Ðiều lệ Ðảng'. Thực tiễn của công tác xây dựng Ðảng cho thấy: Trong một nhiệm kỳ Ðại
hội Ðảng toàn quốc, cùng với sự phát triển của công cuộc đổi mới, công tác xây dựng Ðảng
cũng nảy sinh nhiều vấn đề mới cần phải xem xét, giải quyết cho phù hợp với thực tiễn,
nhưng vấn đề đó lại chưa được quy định trong Ðiều lệ Ðảng. Mặt khác, với trách nhiệm là
cơ quan lãnh đạo cao nhất của Ðảng giữa hai kỳ đại hội, Ban Chấp hành Trung ương phải
chuẩn bị những nội dung cần bổ sung, sửa đổi Ðiều lệ Ðảng để trình Ðại hội xem xét, quyết


định. Nếu trong những vấn đề mới nảy sinh đó có những vấn đề đang cịn có ý kiến khác
nhau, chưa tạo được sự thống nhất cao thì cần thiết phải thực hiện thí điểm để Ban Chấp
hành Trung ương có đầy đủ cơ sở lý luận và thực tiễn trình ra Ðại hội. Vì vậy, để đáp ứng
với yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn đặt ra và tạo sự thống nhất nhận thức trong tồn Ðảng về
việc chỉ đạo thí điểm một số chủ trương mới khi chưa được quy định trong Ðiều lệ Ðảng,
khoản 2, Ðiều 16, Ðiều lệ Ðảng đã bổ sung thêm nội dung: <i>“Ban Chấp hành Trung ương căn</i>
<i>cứ tình hình thực tế quyết định chỉ đạo thí điểm một số chủ trương mới”.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Ðảng không thực hiện được, chỉ nên quy định lãnh đạo công tác kiểm tra là phù hợp. Vì vậy,
Ðiều 42 và Ðiều 43, Ðiều lệ Ðảng được bổ sung, sửa đổi: <i>“Ðảng đoàn, ban cán sự đảng</i>
<i>lãnh đạo công tác kiểm tra việc chấp hành đường lối, chính sách của Ðảng”.</i>


<b>Tám là, bổ sung về thẩm quyền kỷ luật đảng viên của cấp ủy tỉnh, thành, huyện, quận</b>
<b>và tương đương:</b>


Ðiều 36, Ðiều lệ Ðảng Ðại hội X quy định: 'Cấp ủy tỉnh, thành, huyện, quận và tương đương
quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên; quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên
cùng cấp'. Qua thực tiễn hoạt động cho thấy việc quy định như vậy là chưa thật phù hợp. Vì
vậy, Ðại hội XI đã bổ sung, sửa đổi Ðiều 36, Ðiều lệ Ðảng và được thể hiện đầy đủ như


sau:<i>"Cấp ủy tỉnh, thành, huyện, quận và tương đương quyết định các hình thức kỷ luật đảng</i>


<i>viên; quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp ủy cấp</i>
<i>trên quản lý vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực</i>
<i>hiện nhiệm vụ đảng viên; quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên cùng cấp vi phạm</i>
<i>nhiệm vụ do cấp ủy giao"</i>


<b>Chín là, thay đổi tên gọi của Ðảng ủy Quân sự Trung ương:</b>


Ðiều lệ Ðảng Ðại hội X quy định: 'Ðảng ủy Quân sự Trung ương (gọi tắt là Quân ủy Trung


ương)'. Trong quá trình thảo luận ở đại hội đảng bộ các cấp cũng như ở Ðại hội XI của
Ðảng, nhiều đại biểu đại hội đề nghị không nên gọi là Ðảng ủy Quân sự Trung ương (gọi tắt
là Quân ủy Trung ương) mà gọi là Quân ủy Trung ương theo tên gọi truyền thống từ những
ngày thành lập của Quân đội nhân dân Việt Nam. Vì vậy, <i>Ðại hội đã biểu quyết tán thành đổi</i>
<i>tên gọi của Ðảng ủy Quân sự Trung ương thành "Quân ủy Trung ương".</i>


<b>Mười là, bổ sung nội dung về sự lãnh đạo của Ðảng, Nhà nước đối với Quân đội,</b>
<b>Cơng an:</b>


Ðể bảo đảm vai trị lãnh đạo của Ðảng, quản lý của Nhà nước đối với Quân đội, Công an,
khoản 1,


Ðiều 25, Ðiều lệ Ðảng đã bổ sung hai nội dung sau: <i>"Ðảng lãnh đạo Quân đội nhân dân Việt</i>
<i>Nam và Công an nhân dân Việt Nam tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt; Sự lãnh đạo của Ðảng</i>
<i>được tập trung thống nhất vào Ban Chấp hành Trung ương mà trực tiếp, thường xuyên là Bộ</i>
<i>Chính trị, Ban Bí thư; Ðảng quyết định những vấn đề cơ bản xây dựng Quân đội nhân dân</i>
<i>và Công an nhân dân... Nhà nước thống nhất quản lý đối với Quân đội, Công an và sự</i>
<i>nghiệp quốc phòng, an ninh theo quy định của Hiến pháp và pháp luật".</i>


<b>Mười một là, bổ sung nội dung nhằm cụ thể hóa một số chức danh và vai trò chỉ đạo</b>
<b>của Ðảng đối với Quân đội:</b>


Nhằm bảo đảm sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Ðảng đối với Quân đội, Ðiều
26 và Ðiều 27, Ðiều lệ Ðảng đã bổ sung nội dung nhằm cụ thể hóa một số chức danh và xác
định vai trò lãnh đạo của Ðảng trong Quân đội như sau: <i>"Ðồng chí Tổng Bí thư là Bí thư</i>
<i>Quân ủy Trung ương"; "Ðồng chí bí thư cấp ủy địa phương trực tiếp làm bí thư đảng ủy quân</i>
<i>sự cùng cấp".</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12></div>

<!--links-->

×