Câu 4 – Giun đốt
− Sơ lược cấu tạo, hoạt động sinh lý của 3 lớp : giun nhiều tơ, giun ít tơ, lớp đỉa => Từ đó so sánh
sự khác nhau giữa giun nhiều tơ và giun ít tơ.
− So sánh sự khác nhau giữa hệ tuần hoàn của giun nhiều tơ, giun ít tơ và đỉa.
Sơ lược Giun nhiều tơ Giun ít tơ Lớp đỉa
Cấu tạo
Cơ thể có 3 phần không
đều nhau :
+ phần trước miệng : tập
trung các giác quan
+ phần thân gồm ( 5-
800) đốt, mang một đôi
chi bên ở mỗi đốt + phần
đuôi : mang sợi đuôi ở
tận cùng.
* Thành cơ thể : ngoài
cùng lớp cuticun mỏng
* Lớp mô bì : có tế bào
tuyến tiết dịch nhày làm
giảm ma sát khi di
chuyển
* Bao cơ : gồm lớp vỏ
cơ vòng ở ngoài và lớp
cơ dọc ở trong.
* Thể xoang chính thức :
hỗ trợ cho hoạt động của
chi bên.
- Phần lớn có cỡ bé,
đường kính không quá
vài milimet ( ngoại trừ
giun đất ). Có từ vài
(7,8) đến hàng trăm đốt.
- Các bộ phận lồi cảm
giác trên đầu và chi bên
bị tiêu giảm.
- Tơ thường xếp thành 4
chùm hay thành vành
trên mỗi đốt, thường
ngắn , hình chữ S
* Thành cơ thể : có các
lớp mô như giun nhiều
tơ
+ Mô bì tạo lớp cuticun
trong suốt bao ngoài.
+ Tế bào tuyến : tiết lớp
nhầy bao quanh cơ thể
hoặc hình thành đai sinh
dục
+ Tế bào cảm giác : tập
trung thành nhú cảm
giác
* Bao cơ : giun ít tơ có
lớp vỏ vòng ở ngoài, lớp
cơ dọc ở trong. Mức độ
phát triển thay đổi tùy
theo cách di chuyển của
từng nhóm.
* Dịch thể xoang : có thể
dồn từ đốt này sang đốt
khác hoặc dồn ra ngoài
qua lỗ lưng
- Đỉa là nhóm giun đốt
có số đốt nhất định, các
đốt phía trước và phía
sau biến thành giác. Thể
xoang, chi bên và tơ tiêu
giảm.
- Mỗi đốt của đỉa thường
chia thứ sinh thành nhiều
vành.
- Cơ thể đỉa chia thành 5
phần :
+ phần đầu (4-5 đốt ) :
có mắt ở mặt lưng
+ phần trước đai ( 3-4
đốt)
+ phần đai sinh dục ( 3
đốt ) : có lỗ sinh dục ở
mặt bụng
+ phần sau đai ( 15
đốt ) : từ đốt 12 đến đốt
26
+ phần cuối : gồm các
đốt hình thành giác sau
* Thành cơ thể : tương
tự giun nhiều tơ và giun
ít tơ
* Bao cơ : rất khỏe :
gồm cơ vòng, cơ xiên và
cơ dọc, còn có cơ lưng
bụng
Hoạt động sinh lí * Cơ quan tiêu hóa :
dạng ống. Ruột trước
thường có khoang miệng
và hầu có thành cơ.
Trong hầu còn có hàm
và răng, phóng được ra
ngoài bắt mồi.
* Hệ tuần hoàn : kín với
* Hệ tiêu hóa : có 3 phần
: ruột trước, ruột giữa và
ruột sau. Trong đó ruột
sau ít biến đổi còn ruột
trước biến đổi đa dạng
tùy theo cách lấy thức ăn
của từng loài
* Hệ tuần hoàn : có sơ
* Hệ tiêu hóa : bắt đầu
từ lỗ miệng đến khoang
miệng, hầu, thực quản,
dạ dày, ruột giữa và ruột
thẳng, đổ ra ngoài qua
hậu môn ở đường lưng ở
gốc giác sau.
* Hệ tuần hoàn : cấu tạo
mạch lưng, mạch bụng
và các đôi mạch bên xếp
theo từng đốt
* Hệ bào tiết : là các đôi
thận xếp theo từng đốt,
có phễu mở trong thể
xoang
* Hệ thần kinh : cấu tạo
điển hình của hệ thần
kinh gồm có não, vòng
hầu và đôi dây thần kinh
bụng
đồ cấu tạo như giun
nhiều tơ.
* Hệ hô hấp : không có
cơ quan hô hấp riêng,
quá trình hô hấp tiến
hành trực tiếp qua da
* Hệ bài tiết : là hậu đơn
thận theo kiểu chung của
giun đốt.
* Hệ thần kinh : theo
kiểu chung của giun đốt
* Hệ sinh dục : tuyến
sinh dục tập trung ở một
số ít đốt
+ Cơ quan sinh dục cái :
tuyến trứng, ống dẫn
trứng
+ Cơ quan sinh dục đực :
tuyến tinh, túi chứa tinh,
ống dẫn tinh, tuyến tiền
liệt và túi nhận tinh
chung giống giun ít tơ :
Hệ tuần hoàn kín, có
phần chính là mạch
lưng, mạch bụng và
mạch nối
* Hệ bài tiết : Đỉa có 10-
17 đôi hậu đơn thận, do
thể xoang bị tiêu giảm
nên hậu đơn thận cũng
thay đổi ít nhiều
* Hệ thần kinh và giác
quan : Cấu tạo theo kiểu
giun đốt. Có hệ thần
kinh giao cảm
* Hệ sinh dục : cơ quan
sinh dục có vị trí cố
định.
+ Đai sinh dục : đốt 10
đến đốt 12
+ Lỗ sinh dục đực : ở
phía trước, thường ở mặt
bụng của đốt 10 đến đốt
11
+ Lỗ sinh dục cái : ở
phía sau, thường ở mặt
bụng của đốt 11 đến đốt
12
• So sánh sự khác nhau giữa hệ tuần hoàn của giun nhiều tơ, giun ít tơ và lớp đỉa
Giun nhiều tơ Giun ít tơ Lớp đỉa
Hệ tuần hoàn - Giun nhiều tơ có hệ
tuần hoàn kín với mạch
lưng, mạch bụng và các
đôi mạch bên xếp theo
từng đốt
- Từ các mạch chính có
cầu nối đi qua mạng mao
quản ruột để lấy thức ăn
và qua mạng mao quản
da để lấy oxi
- Huyết sắc tố phân tán
trong dịch máu có thể có
màu đỏ ( nhân Fe) hoặc
màu xanh ( nhân đồng ).
Có trường hợp hệ tuần
hoàn bị tiêu giảm và
dịch thể xoang làm
Có sơ đồ cấu tạo tương
tự giun nhiều tơ
- Con Aeolosoma : có
mạch lưng liên hệ trực
tiếp với mạng mao quản
ruột và nối với mạch
bụng bằng 2 đôi mạch
bên ở phía dưới
- Con Pheretima : Máu
di chuyển trong mạch
lưng từ phía sau ra phía
trước và máu di chuyển
trong mạch bụng theo
hướng ngược lại
- Phía trước cơ thể mạch
lưng và mạch bụng nối
với nhau nhờ quai mạch
- Cấu tạo chung giống
như ở giun ít tơ : Hệ
tuần hoàn kín, có phần
chính là mạch lưng,
mạch bụng và mạch nối
+ Đỉa có vòi : ngoài
phần chính còn do thể
xoang đảm nhận 1 phần
+ Đỉa không vòi : Hệ
tuần hoàn chính thức
tiêu biến và thể xoang
làm nhiệm vụ của hệ
tuần hoàn.
=> Đây là ví dụ điển
hình về hiện tượng thay
thế trong tiến hóa tương
hỗ của 2 cơ quan trong 1
nhiệm vụ của máu phình to, có khả năng co
bóp, các “tim bên”
- Máu từ mạch lưng
chuyển qua tim bên
xuống mạch bụng rồi
vào mao quản da và các
nội quan
- Máu giun ít tơ hoặc
không màu hoặc chứa
huyết sắc tố ( giun đất )
cơ thể
- Máu của Đỉa không vòi
có hemeglobin còn Đỉa
có vòi nói chung không
có sắc tố hô hấp
Câu 7 – giun đốt
So sánh sự khác nhau giữa đặc điểm sinh sản và phát triển của 3 nhóm : giun nhiều tơ, giun
ít tơ và lớp đỉa
Đặc điểm Giun nhiều tơ Giun ít tơ Lớp đỉa
Sinh sản và
phát triển
- Phần lớn giun nhiều tơ phân tính
và có khả năng sinh sản hữu tính
và vô tính
- Sinh sản vô tính bằng mọc chồi
hoặc cắt đoạn, là bước khởi đầu
của mùa giao hoán
- Sinh sản hữu tính, một phần cơ
thể chứa tuyến sinh dục có chi bên
và tơ phát triển hơn, ruột tiêu giảm,
đổi màu, gọi là phần sinh sản phân
biệt rõ với phần dinh dưỡng
- Cơ thể giun nhiều tơ trưởng thành
có các phần có nguồn gốc khác
nhau :
+ phần đầu ứng với phần trước
miệng của ấu trùng trochophora
+ phần thân gồm có 1 số đốt ấu
trùng phía trước và nhiều đốt ấu
trùng ở phía sau
=> Là cơ sở quan trọng để xác
định quan hệ giun đốt với các
nhóm động vật có quan hệ họ hàng
với chúng
Sinh sản hữu tính và
sinh sản vô tính
+ Sinh sản hữu tính :
Ghép đôi bằng cách
quay chéo đầu, áp mặt
bụng vào nhau và trao
đổi tinh dịch. Khi ghép
đôi lỗ sinh dục đực của
con này áp sát vào vùng
nhận tinh của con kia.
Tinh dịch tiết ra từ lỗ
sinh dục đực nhờ hệ cơ
co giãn sẽ chui vào túi
nhận tinh của đối
phương. Sau khi thụ tinh
2 con rời nhau. Vài ba
ngày sau, đai sinh dục
dày dần, nhận một ít
noãn rồi tuột về phía
trước, lấy tinh dịch khi
qua túi nhận tinh, rồi
tuột qua đầu ra ngoài, bít
2 đầu thành kén. Phát
triển không qua ấu trùng.
Con non chui khỏi kén 8
– 10 ngày
* Sinh sản vô tính : cơ
thể có vùng sinh trưởng,
hình thành phần đầu của
cá thể sau và phần đuôi
của cá thể trước. Các
- Các loài có cơ quan
giao phối ( đỉa trâu, đỉa
đui) tiến hành thụ tinh
trong
- Không có cơ quan giao
phối ( vét ) thụ tinh giao
tiếp
- Bao tinh của cá thể này
được gắn vào thành cơ
thể của cá thể kia, gắn
vào vùng nhất định sau
lỗ sinh dục cái
- Sau khi thụ tinh ( 2
ngày trở lên ) đai sinh
dục lùi về phía trước tao
thành kén chứa trứng thụ
tinh
- phân cắt trứng Đỉa
tương tự như giun ít tơ
và phát triển không qua
biến thái để cho Đỉa
trưởng thành
phần này có thể hình
thành trước hoặc sau khi
cá thể con tách khỏi mẹ.
Có khi cá thể con chưa
kịp tách khỏi mẹ đã hình
thành thế hệ tiếp theo,
tạo thành chuỗi cá thể.