Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

van

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.79 KB, 25 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

LỚP: bám sát


Tuần 1 CHUYÊN ĐỀ I




ƠN TẬP TẬP LÀM VĂN – VĂN TỰ SỰ, VĂN MIÊU TẢ
<b>A.MỤC TIÊU </b>


Nắm lại các kiến thức đã học về văn tự sự- miêu tả
Vận dụng kiến thức vào thực tế


Nâng cao chất lượng bài viết số 1
<b>B, THỜI LƯỢNG:(12tiết)</b>


 Tiết 1-6: Ôân tập về văn tự sự
 Tiết 7-12: Ôn tập về văn miêu tảø


. C, TÀI LIỆU:


 Sách giáo khoa ngữ văn 6 (tập 1,2),


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>Tiết 1,2 : Bài: ÔN TẬP VĂN TỰ SỰ</b>
<b>I. </b>


<b> MỤC TIÊU</b>


Nắm lại các kiến thức đã học về văn tự sự û
Vận dụng kiến thức vào thực tế


Nâng cao chất lượng bài viết số 1


<b>II.TAØI LIỆU BỔ TRỢ:</b>


Sách giáo khoa ngữ văn 6 (tập 1,2)
<b>III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP</b>
<b>1. Nội dung:</b>


<b>Hoạt động của thầy và trò</b> <b>Nội dung</b>
<b>GV</b>


<b> Thế nào là văn tự sự? Văn tự sự có đặc </b>
điểm như thế nào?


<b>HS Đáp: </b>


Thảo luận nhóm trong vịng 5 phút rồi cử
đại diện trả lời


-Tự sự (kể chuyện) là phương thức trình bày
một chuỗi sự việc sự việc này dẫn đến sự
việc kia, cuối cùng dẫn đến một kết thúc,
thể hiện một ý nghĩa.


- Tự sự giúp ta giải thích sự việc, tìm hiểu
con người, nêu vấn đề và bày tỏ thái độ
khen chê.


<b>GV Hoûi :</b>


Văn tự sự rất quan trọng , nó chủ yếu là để
thơng báo sự việc, tìm hiểu con người , đáp


ứng nhu cầu của nhận thức của người đọc,
người nghe.


Thông thường người kể hay gửi gắm trong
câu chuyện của mình một vấn đề mà đời
sống đặt ra. Vấn đề đó có thể là rộng lớn
liên quan đến đất nước, xã hội, con người,
thời đại…


<b>GV Hoûi : </b>


Sự việc trong văn tự sự như thế nào?
<b>HS Đáp: </b>


Sự việc trong văn tự sự được trình bày một
cách cụ thể: Sự việc xảy ra trong thời gian,
địa điểm cụ thể; do nhân vật cụ thể thực
hiện; có nguyên nhân, diễn biến, kết quả;


A. LÝ THUYẾT:
I. Văn tự sự :
1. Khái niệm:


là phương thức trình bày một chuỗi sự
việc sự việc này dẫn đến sự việc kia,
cuối cùng dẫn đến một kết thúc, thể
hiện một ý nghĩa.


2. Vai trò, đặc điểm;



Tự sự giúp ta giải thích sự việc, tìm
hiểu con người, nêu vấn đề và bày tỏ
thái độ khen chê.


II. Sự việc và nhân vật trong văn tự sự:
1. Sự việc trong văn tự sự:


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>Hoạt động của thầy và trò</b> <b>Nội dung</b>
được sắp xếp theo một trật tự diễn biến sao


cho thể hiện được tư tưởng mà người kể
muốn biểu đạt.


<b>GV Hoûi : </b>


Nhân vật trong văn tự sự là gì? Có những
loại nhân vật nào?


<b>HS Đáp: </b>


Nhân vật trong văn tự sự là người được nói
tới, thực hiện các sự việc trong văn bản.
- Nhân vật chính đóng vai trị chủ yếu
trong việc thể hiện tư tưởng tác phẩm, nhân
vật phụ giúp cho nhân vật chính hoạt động.
<b>GV :</b>


Trước khi muốn nói hoặc viết một vấn đề
nào đó thơng thường thì người nói (viết)
phải làm khâu gì đầu tiên?



<b>HS Đáp: </b>


Xác định chủ đề
<b>GV Hỏi : </b>


Vậy chủ đề trong văn tự sự như thế nào?
<b>HS Đáp: </b>


Là vấn đề chủ yếu mà người viết muốn đặt
ra.


<b>GV Hoûi : </b>


Khi kể chuyện chúng ta kể như thế nào ?
<b>HS Đáp: </b>


Không thể triển khai một cách tùy tiện .
Nếu làm như thế người đọc, người nghe rất
khó tiếp nhận, khó nắm bắt được chủ đề
của văn bản.


<b>GV Hỏi : </b>


Vậy chúng ta phải thể hiện chủ đề như thế
nào?


<b>HS Đáp: </b>


Theo đúng bố cục của từng văn bản: tự sự,


miêu tả, biểu cảm…


<b>GV Hoûi : </b>


Cho biết dàn bài của bài văn tự sự như thế
nào?Nhiệm vụ cụ thể của từng phần?
<b>HS Đáp:</b>


Goàm ba phaàn:


theo một trật tự diễn biến sao cho thể
hiện được tư tưởng mà người kể muốn
biểu đạt.


2. Nhân vật trong văn tự sự:


là người được nói tới, thực hiện các sự
việc trong văn bản.


- Nhân vật chính đóng vai trị chủ
yếu trong việc thể hiện tư tưởng tác
phẩm, nhân vật phụ giúp cho nhân vật
chính hoạt động.


III. Chủ đề và dàn bài của bài văn tự
sự:


1. Chủ đề:


Là vấn đề chủ yếu mà người viết muốn


đặt ra.


2. Dàn bài của bài văn tự sự:


a/ Mở bài: Giới thiệu chung về nhân
vật và sự việc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>Hoạt động của thầy và trò</b> <b>Nội dung</b>
a/ Mở bài: Giới thiệu chung về nhân vật và


sự việc.


b/ Thân bài: Kể diễn biến sự việc.
c/ Kết bài: Kể kết cục sự việc.
<b>GV Hỏi : </b>


Cho biết cách tìm hiểu đề văn tự sự?
<b>HS Đáp:</b>


Tìm hiểu kĩ lời văn của đề để nắm vững
yêu cầu của đề.


Xác định những từ ngữ then chốt gạch chân
dưới những từ ngữ đó.


<b>GV Hỏi : </b>


Trình bày các bước khi đi làm một bài văn
tự sự?



<b>HS Đáp:</b>


* Tìm hiểu đề: Tìm hiểu kĩ lời văn của đề
để nắm vững yêu cầu của đề.


*Lập ý: Xác định nội dung sẽ viết theo yêu
cầu của đề, cụ thể là xác định: Nhân vật,sự
việc, diễn biến, kết quả và ý nghĩa của câu
chuyện.


*Lập dàn ý: Là sắp xếp việc gì kể trước,
việc gì kể sau để người đọc theo dõi được
câu chuyện và hiểu được ý định của người
viết.


* Viết thành văn theo bố cục 3 phần: Mở
bài, thân bài, kết bài.


c/ Kết bài: Kể kết cục sự việc.


IV


. Tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự
sự


1. tìm hiểu đề văn tự sự:


Tìm hiểu kĩ lời văn của đề để nắm
vững yêu cầu của đề.



2. Cách làm bài văn tự sự;


* Tìm hiểu đề: Tìm hiểu kĩ lời văn của
đề để nắm vững yêu cầu của đề.


*Lập ý: Xác định nội dung sẽ viết theo
yêu cầu của đề, cụ thể là xác định:
Nhân vật,sự việc, diễn biến, kết quả và
ý nghĩa của câu chuyện.


*Lập dàn ý: Là sắp xếp việc gì kể
trước, việc gì kể sau để người đọc theo
dõi được câu chuyện và hiểu được ý
định của người viết.


* Viết thành văn theo bố cục 3 phần:
Mở bài, thân bài, kết bài.




1. Lời văn tự sự


Văn tự sự chủ yếu là văn kể người và kể việc.
Khi kể người thì có thể giới thiệu tên, họ, lai
lịch , tính tình , tài năng ý nghĩa của nhân vật .
Khi kể các hành động việc làm, kết quả và sự
thay đổi do các hành động ấy đem lại


2. Đoạn văn tự sự



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>2. Những yêu cầu thực hiện:</b>


Tìm hiểu một số bài tập về TỪ LOẠI đã học ở lớp 6
<b>3. Tóm tắt:</b>


danh từ, động từ, tính từ, Số từ, lượng từ, chỉ từ, phó từ
<b> 4. Bài tập:</b>


Các loại cụm từ để học sách BT lớp 6


<b>Tiết 3-4 : Bài: Ôn tập về øø các loại cụm từ</b>
<b>I. </b>


<b> MỤC TIÊU</b>


-Củng cố kiến thức cơ bản về từ mà các em đã học ở lớp dưới để làm tiền đề cho các
em tiếp thu kiến thức mới trong chương trình ngữ văn 7 một cánh hệ thống hơn.


-Vận dụng kiến thức vào thực tế.


- Tiếp thu tốt hơn các kiểu câu sẽ học ở lớp 7 HKII
<b>II.TAØI LIỆU BỔ TRỢ:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS <b>Nội dung</b>
Giáo viên có thể dẫn dắt học sinh di vào


các cụm từ:ở lớp 6 các em đã học những
cụm từ nào?


HS Các cụm từ đã học như cụm danh


từ,cụn động từ,cụm tính từ.


- Giáo viên lấy ví dụ để học sinh xác định
cụm danh từ


<b>Ví dụ: Những học sinh lớp 7/7 học rất</b>
giỏi.


Hãy phân tích cấu tạo của cụm danh từ
trên?


HS Những// học sinh //lớp 7/7


GV:Cụm danh từ có 3 phần: Phần trước:
Thường biểu thị số lượng (thành tố phụ
trước)


Phần giữa: Danh từ làm thành tố chính
(thành tố chính)


Phần sau: là định từ ( thành tố phụ sau)
GV:Hãy xác định cụm động từ trong ví dụ
sau:


<b>Ví dụ: </b><i>Nam đang// đá //bóng.</i>


<i>-Bầy chim đang //bay// trên bầu trời.</i>
<i>-Học sinh đang// đi //lên lớp</i>


HS Nam đang// đá //bóng.



-Bầy chim đang //bay// trên bầu trời.
-Học sinh đang// đi //lên lớp


GV: Cụm động từ cũng có 3 phần


-Phần phụ trước:bổ sung cho cụm động từ
về ý nghĩa:quan hệ thời gian,tiếp diễn
tương tự,khuyến khích hoặc ngăn cản
hành động,khẳng định,phủ định hành
động.


-Phần sau:bổ sung cho động từ về đối
tượng,hướng,địa điểm.,thời gian,mục
đích,nguyên nhân,phương tiện và cách
thức hành động.


Giáo viên có thể đưa ra ví dụ:


Con đường này vốn rất// đẹp// từ mấy
năm trước.


* Cấu tạo của các loại cụm từ:
Các cụm từ đã học như cụm danh
từ,cụm động từ,cụm tính từ.


<b>* cụm danh từ</b>


Những// học sinh //lớp 7/7



<b>* Cụm danh từ có 3 phần: Phần trước:</b>
Thường biểu thị số lượng (thành tố phụ
trước)


<b>Cụm động từ:</b>


<b>Ví dụ: Nam đang// đá //bóng.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS <b>Nội dung</b>
GV:Chỉ ra cụm tính từ và phân tích cáu


tạo của cụn tính từ trong câu trên?


HS Con đường này vốn rất// đẹp// từ
<b>mấy năm trước.</b>


GV:Cũng như cụm danh từ,cụm động từ ,
cụm tính từ cũng có 3 phần


-Phần trước:Chỉ quan hệ thời gian,mức
độ,địa điểm,tính chất...


-Phần trung tâm:tính từ


-Phần sau:Có thể biểu thị;vị trí,so
sánh,mức độ,đặc điểm,tính chất...


GV:<i> Dịng nào sau đây khơng phải là cụm</i>
<i>danh từ</i>?



a. Những quyển sách b. Chiếc đèn
lồng


c. Một túp lều d. Hợp tác xã
HS: Hợp tác xa


GV:<i> Cho các danh</i> <i>từ``Đồng bằng, cao </i>
<i>nguyên, thuỷ triều</i>”


a. Phát triển thành ba cụm danh từ
phức tạp.


b. Đặt thành ba câu õ


HS: Thêm phụ ngữ đứng trước để tạo
thành cụm danh từ.


a. -Một vùng trời.
- Qủa đất.


- Những cơn bão.
- Bảy trận lụt


.b - Việt Nam hồ bình.
- Cách mạng tháng tám.
- Xã hội nguyên thuỷ.


GV :<i> Thêm các phần phụ đứng trước vào </i>
<i>những danh từ sau để tạo thành cụm danh </i>
<i>từ</i>



a. Trời , đất, lụt, bão.


b. Hồ bình , cách mạng, xã hội.
HS: Thêm phụ ngữ đứng trước để tạo
thành cụm danh từ.


a. -Một vùng trời.
- Qủa đất.


- Những cơn bão.


<b>cụm tính từ:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS <b>Nội dung</b>
- Bảy trận luït


.b - Việt Nam hồ bình.
- Cách mạng tháng tám.
- Xã hội ngun thuỷ.


GV:<i> Đưa cụm danh từ ở câu ( khi đã hồn</i>
<i>thiện) vào mơ hình cấu tạo cụm danh từ.</i>


HS


GV: Điền các cụm danh từ sau vào mơ
hình cụm danh từ.


a. Tất cả những bó hoa đẹp ấy


b. Một bức tranh lụa


Phần trước Phần trung tâm
Phần sau
t 2


một
những
bảy


T 1
Vùng
quả
cơn
trận


Việt Nam


T2
trời


đất
bão
lụt
hồ bình
Cách mạng


Xã hội


t 1



Tháng tám
Nguyên
thuỷ


t 2


Phần trước Phần trung tâm Phần sau


T ất cả những bó hoa đẹp ấy


một bức tranh lụa


<b>2. Những yêu cầu thực hiện:</b>


Tìm hiểu một số bài tập về cụm từ đã học ở lớp 6
<b>3. Tóm tắt:</b>


Cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ
<b> 4. Bài tập:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>Tiết5-6: Bài: Tìm hiểu quan hệ cú pháp-Phân tích cấu trúc câu</b>
<b>I. </b>


<b> MỤC TIÊU</b>


-Củng cố kiến thức cơ bản về từ mà các em đã học ở lớp dưới để làm tiền đề cho các
em tiếp thu kiến thức mới trong chương trình ngữ văn 7 một cánh hệ thống hơn.


-Vận dụng kiến thức vào thực tế.



- Tiếp thu tốt hơn các kiểu câu sẽ học ở lớp 7 HKII
<b>II.TAØI LIỆU BỔ TRỢ:</b>


Sách giáo khoa ngữ văn 6 (tập 1,2)
<b>III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>GV Cho HS tiến hành xác định yêu cầu của các bài tập sau đó tiến hành làm theo</b>
nhóm . Nhóm cử đại diện lên trình bày trước lớp. GV cho HS nhận xét sửa chữa rút
kinh nghiệm.


<b>A_Tìm hiểu quan hệ cú pháp</b>


Quan hệ cú pháp cơ bản trong tiếng Việt có ba loại: Quan hệ chính phụ, Quan hệ
chủ vị và quan hệ đẳng lập


Trong các bài tập sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu các loại quan hệ đó
<b>Bài tập 1: Quan hệ chủvị.</b>


Bài a) Xác định chủ ngữ vị ngữ trong các câu sau:
(1)Bỗng má/ nghe có tiếng rên (Nguyễn Văn Bổng)
C V


b.Nực cười, lúc con trẻ, tôi /cũng qua đường này nhiều lắm chứ (Nguyễn Thành
Long)


C V
(2)Ngoài vườn, trời /vẫn nóng (Thạch Lam)


(3)Thơi, thầy /lui về mà trơng nom việc dưới trại giam (Nguyễn Tuân)


(4)Bốn hôm sau, ông cụ già /chết thật (Vũ Trọng Phụng )


Bài b) Xác định chủ ngữ vị ngữ trong các câu sau: <b>(Lưu ý trong câu có thể có</b>
nhiều chủ ngữ cùng đi với một vị ngữ(chủ ngữ đẳng lập).


***Ví dụ : Bà Viết và Bà tôi có một kho chuyện trong làng.
C C V


Cũng có lúc một chủ ngữ lại đi với nhiều vị ngữ (vị ngữ đẳng lập)


***Ví dụ: Con bé kẹp lai tóc, thả ống quần xuống, lấy cái nón của má đội lên
đầu


C V V V


Trong loại câu gọi là câu ghép, ta lại có nhiều kết cấu chủ vị đi với nhau.
Vị dụ: Con bé cũng không mong mẹ về.


C1<sub> V</sub>1<sub> C</sub>2<sub> V</sub>2


Làm bài tập này cần lưu ý đến tình hình nêu ở trên )


(1)Nó / cất tiếng gáy mà máu chảy ròng ròng (Nguyễn Quang Sáng)


(2)Những lúc này nó/ khơng run nữa mà xấu hổ và tức giận.(Nguyễn Đình Thi).
(3)Bố /mang cái nón nhỏ ra đội lên đầu cho cu Tí, rồi mở gióng dắt nghé ra.(Bùi


Hiển)


(4)Tuy vậy, Nam/ vẫn thấp thỏm lo mình nhẹ dạ cả tin.(Ma Văn Kháng)


<b>Bài tập 2: Quan hệ chính phụ.</b>


Quan hệ chính phụ là quan hệ cú pháp giữa một thành tố chính vớimột hoặc nhiều
tố phụ. thành tố phụ làm rõ nghĩa cho thành tố chính. Các thành tố chính, phụ đi
với nhau tạo thành một kết cấu chính phụ. Dấu hiệu hình thức để phân biệt chính,
phụ là ở chỗ chĩ có thành tố chính mới có quan hệ yếu tố ngồi kết cấu.


Bài a) Xác định thành tố chính, phụ trong các kiểu câu sau:
cặp môi thâm sì


P1 <sub>Ch P</sub>2


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

P1 <sub>Ch P</sub>2


các trạm giao liên.
P1 <sub>Ch P</sub>2


đang ngồi vẩn vơ.
P1 <sub>Ch P</sub>2


tiếng gầm gừ c.


<sub>Ch P</sub>1<sub> </sub>


cũng vẫn gửi thư đều cho em
P1 <sub>Ch P</sub>2


Bài b) Phân tích kết cấu chính phụ lồng ghép


Trong nói, viết thực tế, nhiều lúc có tình hình các kết cấu chính phụ lồng vào


nhau: Làm thánh tố phụ là cả một kết cấu chính phụ khác.


Ví dụ : đã / gửi / cho mẹ nó / một lá thư dài.
P1<sub> Ch P</sub>2<sub> P</sub>3


Ở đây, phụ cho động từ chính <i>gửi</i> có P2<sub> và P</sub>3<sub> là những kết cấu chính phụ làm</sub>


thành phần lồng trong kết cấu lớn <i>đã</i> ……… <i>dài</i>.


Khi phân tích những trường hợp như thế này chúng ta làm theo hai bước: Bước 1,
dựa vào nghĩa, phân tích theo những mảng lớn (xem P2<sub>, P</sub>3<sub> như những thành tố đơn</sub>


nhất); Bước hai, sẽ phân tích tiếp các kết cấu P2<sub>, P</sub>3<sub> đó như những kết cấu riêng</sub>


bieät:


Bước 1 : đã gửi (cho) mẹ nó một lá thư dài


Bước 2 : (cho) mẹ nó một lá thư dài


<b>Lưu ý: từ </b><i>cho</i> là một quan hệ từ nên khơng phân tích mà chỉ đưa vào ngoặc đơn
Theo mẫu trên hãy phân tích các kết cấu chính phụ lồng ghép sau


-thấy những tiếng nhốn nháo (ở) bên nhà lão.
Ch P1<sub> P</sub>2<sub> P</sub>3


những người/ đang dạo chơi.
đã kết thúc bài hát thứ nhất.
P1 <sub>Ch P</sub>2<sub> </sub>



đám công chúa diêm dúa đẹp (như ) tranh vẽ.
P 1<sub> Ch P </sub>2


tò mị nhìn xuống hìnhbóng nhỏ bé vận đồ đen
P 1<sub> Ch P </sub>2


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Bài c) Phân tích kết cấu chính phụ có kết cấu chủ vị làm thành tố phụ
Mẫu: Cuốn / sách / mà tôi mới mua


P 1<sub> Ch P </sub>2


Phân tích theo hai bước như đối với kết cấu chính phụ lồng ghép (xem bài tập b ở
trên).


Bước 1 : cuốn sách (mà) tôi mới mua
bước 2 : (mà) tôi mới mua


C


Theo mẫu trên, hãy phân tích các kết cấu sau đây:
(1)giây phút chị / từ nhà hát về


(2)bây giờ mới nhận ra hơi thở của Thuận / sặc sụa mùi bệnh tật
(3)cứ cho là thầy / tụ tập anh hùng tứ sứ lại để làm giặc


(4)chưa bao giờ nghĩ ơng già / có thể đuổi mình đi.


(5)chuyện bác / bị chúng rượt giữa ban ngày trên cánh đồng đất cày bên kia
sơng.



(6)biết là anh Chín / vẫn thường liên lạc với chị Hai
(7)đã đề nghị các đồng chí chúng ta / tạm thời ngưng lại.
(8)rất bằng lòng về việc ông / được chuyển lên ngồi cạnh cơ
(9)nghe tin chị Tư Hồ / bảo với chủ ấp là Sáu Nhỏ đã bỏ đi rồi
<b> TIẾT 6:</b>


<b>Bài tập 3 : Quan hệ đẳng lập </b>


Quan hệ đẳng lập (còn gọi là quan hệ liên hợp, song song) là quan hệ cú pháp
giữa các thành tố “bình đẳng ”, ngang nhau về chức năng ngữ pháp, không có
thành tố nào là chính, thành tố nào là phụ.


Dấu hiệu hình thức để xác định quan hệ đẳng lập là ở chỗ các thành tố trong kết
cấu có quan hệ như nhau với những yếu tố ngoài kết cấu:


C C V


Công nhân, nông dân đều sản xuất giỏi
kết cấu đẳng lập


Các thành tố có quan hệ đẳng lập ghép với nhau bằng :


- Chỗ ngắt hơi (biễu hiện trên chữ viết bằng các dấu phẩy, chấm phẩy, chấm
phẩy, hai chấm )


Chú Sồi / đã một mình bắt lợn, chọc tiết, cạo lơng.


Quan hệ từ đẳng lập (và, rồi, còn, hay, hoặc, …) hội này cũng rất lạ và vui.
Thành tố đẳng lập có thể là từ, ngữ và kết cấu C – V



Bài a) Gặch dưới các thành tố đẳng lập trong các câu sau:
(1) Bà Viết đeo kính lên, bắt đầu khâu (Tơ Hoài)


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

(3) Anh chạy ra nhà sau rồi trở vào vườn. (Nguyễn Thành Long)


(4) Cái mặt buồn thiu mọi ngày bỗng tươi vui, rạng rỡ hẳn lên (Kim Lân)
(5) Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. (Thép Mới)
<b>B_PHÂN TÍCH CẤU TRÚC CÚ PHÁP CỦA CÂU</b>


<b>1. Về thành phần câu </b>


Ta hãy phân tích cấu tạo ngữ pháp cho các câu sau:


C V


Chieàu nay, mẹ Nam sẽ về


T Đ Đ B


Định ngữ, bổ ngữ, chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ là thành phần câu.


Khi tiến bước vào tương lai , bạn / làm sao tránh khỏi sai lầm.
TN C V


Nam / hát hay,đàn giỏi.
C V V
<b>3. Củng cố-Dặn dò:</b>



Nắùm lại các quan hệ và cách phân tích cấu trúc cú pháp để học , cảm thụ đầy đủ, sâu
sắc về các kiểu câu sẽ học trong HKII.


<b>Tieát 7-8: Bài: Đặc điểm văn bản nghị </b>


<b> Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận</b>


<b>I</b>


. MỤC TIÊU


-củng cố lại các kiến thức cơ bản về văn nghị luận đã được học ở các tuần trước .để
khắc sâu thêm kiến thức để chuẩn bị bước vào học lập luận chứng minh được tốt hơn.
-vận dụng tốt nghị luận và lập luận chứnh minh .


- có kĩ năng vận dụng viết bài văn nghị luận.
<b>II.TAØI LIỆU BỔ TRỢ:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

-nghiên cứu trước các bài tập luyện tập
-bài tập ứng dụng tập làm văn


<b>III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP</b>
<b>1Nội dung:I</b>


HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS <b>Noäi dung</b>


GV: Nêu đặc điểm của văn nghị luận?
HS: Văn nghị luận phải có: luận điểm, luận
cứ và lập luận. Có thể có luận điểm chính và
các luận điểm phụ.



GV: Luận điểm là gì?


HS : là ý kiến thể hiện quan điểm, tư tưởng
trong bài văn nghị luận.


- Luận điểm được nêu ra dưới dạng câu


khẳng định hay phủ định, luận điểm chính là
linh hồn của bài viết, nó thống nhất các đoạn
văn thành từng khối


GV; Hãy cho biết luận cứ là gì?Để có sức
thuyết phục nó phải đạt yêu cầu nào?


HS : là lý lẽ, dẫn chứng làm cơ sở cho luận
điểm.


- Yêu cầu: Chân thực, đúng đắn, tiêu biểu
mới khiến cho luận điểm có sức thuyết phục


GV: Lập luận là gì? Yêu cầu đối với việc
lập luận?


HS : là cách sắp xếp luận cứ để dẫn đến
luận điểm.


- Yêu cầu: Chặt chẽ, hợp lý thì bài văn mới
thuyết phục.


GV:: Lập luận là cách trình bày sắp xếp các


luận điểm để nội dung chặt chẽ và thuyết
phục. Lập luận cần phải có chứng cứ. Luận
điểm trong bài văn nghị luận lả những tư
tưởng, quan điểm chủ trương đã nêu ra ở trong
bài. Luận điểm cần phải chính xác, rõ ràng,
phù hợp với yêu cầu giải quyết vấn đề và đủ
để làm sáng tỏ vấn đề được đặt ra. Trong bài
văn nghị luận, luận điểm là một hệ thống có
luận điểm chính và luận điểm phụ. Các luận


1.Đặc điểm văn nghị luận:


Văn nghị luận phải có: luận điểm,
luận cứ và lập luận. Có thể có luận
điểm chính và các luận điểm phụ.


<i>1/ Luận điểm:</i> là ý kiến thể hiện quan
điểm, tư tưởng trong bài văn nghị
luận.


- Luận điểm được nêu ra dưới dạng


câu khẳng định hay phủ định, luận
điểm chính là linh hồn của bài viết,
nó thống nhất các đoạn văn thành
từng khối


<i> 2/ Luận cứ:</i> là lý lẽ, dẫn chứng làm
cơ sở cho luận điểm.



- Yêu cầu: Chân thực, đúng đắn, tiêu
biểu mới khiến cho luận điểm có sức
thuyết phục.


<i>3/ Lập luận: </i> là cách sắp xếp
luận cứ để dẫn đến luận điểm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

điểm trong một bài văn vừa liên kết chặt chẽ
vừa có sự phân biệt rõ ràng. Luận điểm nêu
trước chuẫn bị cơ sở cho luận điểm nêu sau,
cón luận điểm nêu sau dẫn đến luận điểm kết
luận.


GV: Đề văn nghị luận có đặc điểm như thế
nào?Tính chất của đề có tác dụng nhưthế nào
đối với việc làm bài?


HS: Đề văn nghị luận bao giờ cũng nêu ra
một vấn đề bàn bạc và đòi hỏi người viết bày
tỏ ý kiến.


- Tính chất: ca ngợi, phân tích, phản bác,
khuyên nhủ…-> phải vận dụng phương pháp
phù hợp.


GV: Muốn làm bài tốt vậy khi đứng trước
một đề văn nghị luận ta phải làm gì?


HS: xác định đúng vấn đề, phạm vi, tính
chất của bài văn nghị luận để khỏi bị sai lêïch


khi làm bài.


GV:Muốn lập ý cho bài văn nghị luận ta
phải tiến hành như thế nào?


HS : là xác định luận điểm cụ thể hố luận
điểm chính thành những luận điểm phụ, tìm
luận cứ và cách lập luận cho bài văn.


GV: cho bài tập sau HS đọc bài tập làm
theo nhóm rồi lên bảng trình bày. GV cho HS
nhận xét bài làm của nhóm bạn , bổ sung, sửa
chữa.


<i>1/ Đề văn nghị luận:</i> Đề văn nghị luận
bao giờ cũng nêu ra một vấn đề bàn
bạc và đòi hỏi người viết bày tỏ ý
kiến.


- Tính chất: ca ngợi, phân tích, phản
bác, khuyên nhủ…-> phải vận dụng
phương pháp phù hợp.


<i>2/ Tìm hiểu đề văn nghị luận:</i> xác định
đúng vấn đề, phạm vi, tính chất của
bài văn nghị luận để khỏi bị sai lêïch
khi làm bài.


<i> 3/ Lập ý cho bài văn nghị luận: </i>là xác
định luận điểm cụ thể hoá luận điểm


chính thành những luận điểm phụ, tìm
luận cứ và cách lập luận cho bài văn.


<b>Đọc văn bản sau:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

mắt nhìn thẳng , hướng về phía thầy . Người thầy cũng từ tốn đáp lại bằng cách đứng
nghiêm trên bục , mắt hướng về phía học sinh , khẽ nghiêng mình , hoặc gật đầu,
hoặc nở một nụ cười , rồi vẫy tay mời tất cả ngồi xuống ( hoặc nói : Chào các em, mời
tất cả các em ngồi xuống) . Khơng khí lúc bấy giờ thật tĩnh lặng , trang nghiêm, xúc
động . Dù trước đó mọi người có ồn ào , bận bịu chuyện riêng đến mấy , cũng đều
nghiêm túc thu xếp lại ,để bắt tay vào giờ học . Aáy vậy mà nhiều học sinh bây giờ
hình như quên hẳn điều đó . Hoặc có thể cho rằng đấy là một thủ tục hình thức ,
khơng cần hoặc làm chiếu lệ cũng được . Có trường hợp khi thầy đã vào lớp , họ đang
bận việc gì đấy nên ngại đứng dậy , cứ ngồi ì, hoặc khơng bận thì họ cứ thản nhiên
nói chuyện , thản nhiên nhìn thầy , liếc xung quanh mặc ai chào thì chào. Cũng có học
sinh không đứng hẳn lên , chỉ nhổm người lấy lệ . Cịn có học sinh ngồi phía sau n
trí đã có bạn đứng che phía trước , nên cứ ung dung ngồi , cho rằng thầy khơng nhìn
thấy . Rất tiếc cho các bạn là mọi thầy cô giáo thường rất nhạy cảm , cho nên những
trường hợp như thế cũng khó qua được cảm nhận của người thầy … Các bạn đừng cho
việc này là vặt vãnh nhé . Người Việt Nam có câu: “ Lời chào cao hơn mâm cỗ” đó là
cách ứng xử văn hố của bất kì cuộck giao tiếp nào , chứ khơng chỉ nói ở nơi học
đường.Trong các lớp học đều có treo khẩu hiệu : tiên học lễ hậu học văn . Chào thầy
giáo là một biểu hiện của khẩu hiệu treo trước mặt toàn lớp đấy…”


( Theo TS . Phạm Văn Tình – Báo khuyến học dân trí số
46)


a. Tác giả đề xuất ý kiến gì? Đó gọi là luận điểm được khơng ( nếu hiểu luận điểm là
vấn đề cần bàn luận) Hãy nêu luận đề trong một câu văn ngắn gọn?



b. Để thuyết phục người đọc tác giả đã nêu ra hệ thống ý như thế nào? Có thể gọi đó
là hệ thống luận điểm được không?


c. Để phục vụ cho các luận điểm đã nêu trên , người viết đã có nhiều lí lẽ và dẫn
chứng đó là các luận cứ .Hãy chỉ ra lí lẽ, dẫn chứng ấy?


d. Vấn đề văn bản trên nêu ra có nhằm trúng một vấn đề có trong thực tế khơng?
GỢI Ý – Đáp án


a. Chào thầy – Một nét đẹp văn hoá- Luận đề của văn bản
b. Hệ thống ý- Hệ thống luận điểm.


- Giới thiệu vấn đề : Chào thầy giáo là một biểu hiện của truyền thống tơn sư trọng
đạo


- Tình huống chào thầy trước khi vào tiết học


-Nhiều học sinh làm chưa tốt hành vi văn hoá chào thầy trước khi vào tiết học.
- Lời chào nói chung là cách ứng xử văn hố.


c. Các luận cứ, lí lẽ , dẫn chứng


- Học sinh chào thầy giáo, cô giáo là một hành vi văn hố bình thường.


- Cao hơn bình thường( theo quan niệm giao tiếp bình thường) thể hiện sự tơn trọng
thầy ở mọi góc độ: tuổi tác,học vấn, tư cách.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

d. Vấn đề văn bản nêu ra đã trúng một vấn đề rất thiết thực trong cuộc sống , đặc biệt
trong nhà trường.



<b>2. Những u cầu thực hiện:</b>


Tìm hiểu một số bài tập về văn nghị luận
<b>3. Tóm tắt:</b>


Đặc điểm văn nghị luận- Đề văn nghị luận việc lập ý cho bài văn nghị luận
<b> 4. Bài tập:</b>


SBT Ngữ văn 7 tập II





<b>Tiết 9-10: Bài: Bố cục và phương pháp lập luận trong văn nghị </b>

<b> Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh</b>



<b>I. </b>


<b> MỤC TIÊU</b>


-củng cố lại các kiến thức cơ bản về văn nghị luận đã được học ở các tuần trước .để
khắc sâu thêm kiến thức để chuẩn bị bước vào học lập luận chứng minh được tốt hơn.
-vận dụng tốt nghị luận và lập luận chứnh minh .


- có kĩ năng vận dụng viết bài văn nghị luận.
<b>II.TAØI LIỆU BỔ TRỢ:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

-nghiên cứu trước các bài tập luyện tập
-bài tập ứng dụng tập làm văn


<b>III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP</b>


<b>1Nội dung:I</b>


HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS <b>Noäi dung</b>


GV: Hãy cho biết bố cục của bài văn
nghị luận?


HS: Gồm ba phần : mở bài, thân bài, kết
bài


GV: Nhiệm vụ của từng phần là gì?


HS: Mở bài: Nêu lên vấn đề có ý nghĩa
trong đời sống (luận điểm xuất phát)


Thân bài: Trình bài nội dung chủ yếu
của bài( có thể có nhiều đoạn, mỗi đoạn có
một luận điểm)


Kết bài: Nêu kết luận nhằm khẳng định
tư tưởng, thái độ, quan điểm của bài.


GV; Hãy cho biết Có những phương pháp lập
luận nào thường được sử dụng?


HS: Để xác lập quan điểm trong từng phần và
mối quan hệ giữa các phần, người ta có thể sử
dụng phương pháp lập luận khác nhau như suy
luận nhân quả, suy luận tương đồng …



GV: Lập luận trong đời sống là gì?


HS : Lập luận trong đời sống: Đưa ra luận cứ
nhằm dẫn người nghe, người đọc đến một kết
luận hay chấp nhận một kết luận, kết luận đó
là tư tưởng


GV:: Lập luận Trong văn nghị luận có gì
khác?


HS: Lập luận trong văn nghị luận: là những
kết luận có tính khái qt, có ý nghĩa phổ biến
đối với XH.


- Lập luận phải khoa học và chặt chẽ.


GV: Mục đích và phương pháp chứng minh


<b>1/ Bố cục</b><i>:</i>


a/ Mở bài: Nêu lên vấn đề có ý
nghĩa trong đời sống (luận điểm xuất
phát)


b/ Thân bài: Trình bài nội dung
chủ yếu của bài( có thể có nhiều
đoạn, mỗi đoạn có một luận điểm)


c/ Kết bài: Nêu kết luận nhằm
khẳng định tư tưởng, thái độ, quan


điểm của bài.


2/ Phương pháp lập luận:


Để xác lập quan điểm trong
từng phần và mối quan hệ giữa các
phần, người ta có thể sử dụng phương
pháp lập luận khác nhau như suy luận
nhân quả, suy luận tương đồng …
<b>a/ Lập luận trong đời sống: Đưa ra</b>
luận cứ nhằm dẫn người nghe, người
đọc đến một kết luận hay chấp nhận
một kết luận, kết luận đó là tư tưởng.
VD: Dịp nghỉ hè, em rất thích tham
quan.


<b>b/ Lập luận trong văn nghị luận:</b>
là những kết luận có tính khái qt,
có ý nghĩa phổ biến đối với XH.


- Lập luận phải khoa học và chặt


chẽ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

trong đời sống là gì?


HS: Trong đời sống người ta thường dùng sự
thật (chứng cứ xác thực) để chứng tỏ một điều
gì chó đáng tin.



GV: Mục đích và phương pháp chứng minh
trong văn nghị luận có gì khác so với chứng
minh trong đời sống?


HS:


Trong văn nghị luận, chứng minh là
phương pháp lập luận dùng những lý lẽ, bằng
chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng
tỏ luận điểm mới (cần được chứng minh) là
đáng tin cậy.


GV: Muốn làm bài văn lập luận chứng minh
thì phải thực hiện những bước nào


GV: Hãy cho biết bố cục của bài văn
nghị luận chứng minh?


GV: cho bài tập sau HS đọc bài tập làm
theo nhóm rồi lên bảng trình bày. GV cho HS
nhận xét bài làm của nhóm bạn , bổ sung, sửa
chữa.


- Trong đời sống người ta thường
dùng sự thật (chứng cứ xác thực) để
chứng tỏ một điều gì chó đáng tin.
- Trong văn nghị luận, chứng minh là
phương pháp lập luận dùng những lý
lẽ, bằng chứng chân thực, đã được
thừa nhận để chứng tỏ luận điểm mới


(cần được chứng minh) là đáng tin
cậy.


- Các lý lẽ, bằng chứng dùng
trong phép lập luận chứng minh
phải được lựa chọn, thẩm tra, phân
tích thì mới có sức thuyết phục.
4. Cách làm bài văn lập luận chứng
minh:


a Muốn làm bài văn lập luận chứng
minh thì phải thực hiện bốn bước: Tìm
hiểu đề và tìm ý, viết bài, đọc lại và
sửa bài.


b<i>/ Dàn bài: </i>


<i>A/ Mở bài:</i> Nêu luận điểm cần được
chứng minh.


<i>B/ Thân bài:</i> Nêu lý lẽ và dẫn chứng
để chứng tỏ luận điểm là đúng.


<i>C/ Kết bài:</i> Nêu ý nghĩa của luận
điểm đã chứng minh. Chú ý lời vơi
phần kết bài nên hô ứng với lời văn
phần mở bài.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>2. Những yêu cầu thực hiện:</b>



Tìm hiểu một số bài tập về văn nghị luận chứng minh
<b>3. Tóm tắt:</b>


Bố cục và phương pháp lập luận trong văn nghị luận-Tìm hiểu chung về phép lập
luận chứng minh


<b> 4. Bài tập:</b>


SBT Ngữ văn 7 tập II


<b>Tiết 11-12: Bài: luyện tập</b>
<b>I. </b>


MỤC TIEÂU


- lập luận chứng minh được tốt hơn.


-vận dụng tốt nghị luận và lập luận chứnh minh .
- có kĩ năng vận dụng viết bài văn nghị luận.
<b>II.TAØI LIỆU BỔ TRỢ:</b>


-sách giáo khoa ngữ văn 7


-nghiên cứu trước các bài tập luyện tập
-bài tập ứng dụng tập làm văn


<b>III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP</b>
<b>1. Nội dung:</b>


<b>2. Bài tập:</b>



GV: cho bài tập sau HS đọc bài tập làm theo nhóm rồi lên bảng trình bày. GV cho HS
nhận xét bài làm của nhóm bạn , bổ sung, sửa chữa


<b>Đề.</b>


1. Ít lâu nay, một số bạn trong lớp có phần lơ là học tập. Em hãy viết một bài văn để thuyết phục
bạn: Nếu khi cịn trẻ ta khơng chịu khó học tập thì lớn lên sẽ chẳng làm được việc gì có ích!
2. Hãy chứng minh rằng bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống của chúng ta.


3. Dân gian ta có câu tục ngữ: Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng. Nhưng có bạn lại bảo: Gần mực
chưa chắc đã đen, gần đèn chưa chắc đã rạng. Em hãy viết bài văn chứng minh thuyết phục bạn ấy
theo ý kiến em.


4. Hãy CMR đời sống của chúng ta sẽ bị tổn hại rất lớn nếu mỗi người khơng có ý thức bảo vệ mơi
trường sống.


<b>I.TÌM HIỂU ĐỀ</b>
<b>Đề.</b>


(Đề
tài)


<b>Luận điểm chính.</b>
(Luận đề)


<b>Lập luận.</b>


(Luận cứ: lí lẽ và luận chứng: dẫn
chứng)



<b>Kết luận.</b>


(Ýù nghĩa, nhận xét rút ra
được)


1. “Lơ
là học
tập”


Cịn trẻ ta khơng
chịu khó học tập
thì lớn lên sẽ
chẳng làm được
việc gì có ích


- Lí lẽ: - Trẻ mà không học, lớn lên
không biết làm gì -> Chỗ đứng tương
lai của mình do mình tạo nên, vun đắp
từ nhỏ.


Dẫn chứng: Ngày xưa. Ngày nay.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Những người thành đạt. người’.
2.


“Bảo
vệ
rừng”



Bảo vệ rừng là
bảo vệ cuộc sống
của chúng ta


- Lợi ích của rừng và tác hại khi mất
rừng: lũ lụt, hạn hán, nước biển dâng
cao, khí hậâu ngày càng khắc nghiệt,
nạn sa mạc hóa -> khơng cịn đất canh
tác. Mng thú tuyệt chủng, mất cân
bằng sinh thái…


- Con người cần phải bảo vệ và phát
triển rừng vì chính cuộc sống của mình.


Tàn phá rừng, tàn phá mơi
trường sinh thái tự nhiên là
tự thắt cổ mình. Cần lên
án những hành động phá
hoại rừng. Giáo dục mọi
người có ý thức bảo vệ và
phát triển rừng.


3.
Gần
mực
thì
đen,
gần
đèn
thì


rạng


Gần mực chưa
chắc đã đen, gần
đèn chưa chắc đã
rạng. Em hãy
viết bài văn
chứng minh
thuyết phục bạn
ấy theo ý kiến
em.


- Giải thích: mực, đèn; đen, sáng.
- Chứng minh đa số mọi người ỡ mơi
trường tốt thì sẽ tốt, ở mơi trường xấu
thì bị dễ bị xấu theo: Trẻ thường bắt
chước. Người lớn không làm gương.
Mẹ của Mạnh Tử phải dời nhà tới 3
lần để có được mơi trường tốt nhằm
ni dạy con thành người. Tục ngữ: Ở
bầu thì trịn, ở ống thì dài -> ở mơi
trường nào thì con người sẽ thích nghi
theo mơi trường, điều kiện ấy.


-Trường hợp ngoại lệ: Gần mực chưa
chắc đã đen, gần đèn chưa chắc đã
rạng.


- Thói thường gần mực thì
đen. Anh em, bạn hữu


phải nên chọn người.
– Cần chủ động tìm mơi
trưịng tốt để học tập, rèn
luyện.


- Nếu không may gặp “môi
trường xấu” -> Cố gắng:
“Gần bùn mà chẳng hôi
tanh mùi bùn”


4. Bảo
vệ
môi
trường
sống


Đời sống của
chúng ta sẽ bị tổn
hại rất lớn nếu
mỗi người khơng
có ý thức bảo vệ
môi trường sống.


- Thiên nhiên, môi trường sống là bạn
tốt của con người.


- Môi trường sống nuôi dưỡng con
người và ảnh hưởng trực tiếp đến con
người.



- Con người cần bảo vệ thiên nhiên


Gây ô nhiễm nguồn nước
và khơng khí, tàn phá
rừng, tàn phá môi trường
sinh thái tự nhiên là con
người tự tìm đường đi đến
chỗ hủy diệt.


5. Lối
sống
giản
dị,
của
Bác
Hồ
Chứng
minh một cách
nổi bật lối sống vô
cùng giản dị, thanh
bạch của Bác Hồ.


- Chứng minh đời sống giản dị,
khiêm tốn của BH. Đời sống giản dị
của HCT được thể hiện qua:Bữa cơm
và đồ dùng. Cái nhà. Lối sống: trong
quan hệ với mọi người, trong tác
phong, trong lời nói và bài viết. - Dẫn
chứng văn thơ nói về đời sống giản dị
của Bác:



- Đây là lối sống thực sự
văn minh, văn hoá mà
Bác thực sự nêu một tấm
gương sáng trong thế giới
ngày nay.


- 60 năm hoạt động CM
vì sự nghiệp lớn của dân
tộc, không hề gợn chút cá
nhân.


<b> 1. Ít lâu nay, một số bạn trong lớp có phần lơ là học tập. Em hãy viết một bài văn để thuyết phục </b>
bạn: Nếu khi còn trẻ ta khơng chịu khó học tập thì lớn lên sẽ chẳng làm được việc gì có ích!


<b>MB: NVĐ: Nêu tầm quan trọng của việc học tập trong cuộc sống. Đây là việc cần phải thực hiện</b>
khi còn trẻ và cả sau này.


<b>TB: GQVĐ: a. Luận cứ: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

- Kiến thức của nhân loại bao la mênh mông như biển cả, còn sự hiểu biết của mỗi người chúng ta
chỉ nhỏ như giọt nước. Mỗi giây phút trôi qua thì trên hành tinh chúng ta lại có một phát minh ra
đời, không bao giờ chúng ta học hết được. Vì thế, việc khơng ngừng học tập, tiếp thu kiến thức mới
giúp cho chúng ta không bị lạc hậu, khơng bị rớt lại phía sau đà tiến hoá của mọi người -> “Sự học
như thuyền đi ngược nước; không tiến, ắt lùi”.


b. Luận chứng:


 Những người có tinh thần học hỏi đều thành cơng:



Dẫn chứng xưa: Trần Minh ‘khố chuối’ rất nghèo nhưng có ý chí quyết tâm học tập mà sau đỗ trạng
nguyên. Châu Trí quét lá đa, đốt lấy ánh sáng học sau đỗ đầu thi kì thi Hương. Nguyễn Hiền, chăn
trâu, học ké con nhà phú nông, đỗ trạng nguyên.


+ Dẫn chứng ngày nay: Tiến sĩ nông học Lương Định Của -> lao động cần mẫn lai tạo giống lúa
mới, ông bà Pierre Curie và Marie Curie người Pháp -> chiết lọc 8 tấn quặng để khám phá ra các
nguyên tố Polonium và Radium; Lu-I Pasteur , nhà bác học Pháp thế kỉ XIX bỏ cả đời mình nghiên
cứu vi sinh vật (vi trùng) để tìm thuốc chủng ngừa cứu chữa cho mọi người. Ông đã lấy tủy xương
sống của con thỏ bị bệnh dại, làm cho vi trùng trong đó suy yếu rồi ơng lấy thứ chủng đậu ấy tiêm
cho một em bé bị chó dại cắn (sẽ phải chết) và cứu sống được em bé. Oâng đã phát minh ra vắc –xin
chủng ngừa bệnh chó dại và là cha đẻ của các ngành Vi trùng học, ngành Sát trùng, và các viện
nghiên cứu thuốc chủng ngừa, sau này là các viện Pasteur trên toàn thế giới.


- Rất nhiều tấm gương học tập của các sinh viên nghèo khó VN đã được đăng trên các mặt báo:
họ biết vươn lên từ sự bất hạnh, nghèo khó bằng cách đi bán báo, vé số, cà rem… để có tiền tiếp tục
việc học .


- Mọi thứ đều nhàm chán, trừ học hỏi. Việc cố gắng học hỏi đem lại cho ta nhiều phương tiện,
phương cách, sự chọn lựa thay vì cam chịu trong số phận ‘khơng biết gì”. Đến như người bị liệt cả
hai tay như thầy Nguyễn Ngọc Kí, thầy tập viết bằng chân và tốt nghiệp đại học. Thì một người cịn
lành lặn, khoẻ mạnh mà lười biếng, chán nản, thất vọng… là đáng xấu hổ.


- Hạnh phúc thật sự cao cả nhất là đem niềm vui đến cho mọi người. Thế thì nếu bạn ‘khơng thèm
nghĩ đến bản thân nữa’ thì hãy nghĩ đến những người bất hạnh hơn bạn. Người ta nói nhìn lên cao
thì mình khơng bằng ai, nhưng nhìn xuống thì ln có người bất hạnh hơn mình. Vậy thì nếu bạn
khơng phải là người ích kỉ, chỉ nghĩ đến mình, thì việc học tập thật giỏi bây giờ thì sau này bạn càng
có nhiều cơ hội để thể giúp đỡ được nhiều người hơn.


+ Dẫn chứng thơ văn:



- Học tập là hạt giống của kiến thức, kiến thức là hạt giống của hạnh phúc


- Khơng có việc gì khó / Chỉ sợ lịng không bền / Đào núi và lấp biển / Quyết chí ắt làm nên.
- Nước chảy đá mịn.


- Một rương vàng không bằng một nang chữ.


- Bộ lông trang sức con vật. Học vấn trang sức con người.
<b>KB: KTVĐ:</b>


- Còn trẻ ta khơng chịu khó học tập thì lớn lên sẽ chẳng làm được việc gì có ích.


- Học mà không chơi, phá hư tuổi trẻ. Chơi mà không học, phá hoại tương lai (Pythagore)
<b>2. Hãy chứng minh rằng bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống của chúng ta.</b>


<b>Yêu cầu:</b>


Nội dung: Chứng minh rừng có nhiều lợi ích cho con người. Do đó con người cần bảo vệ và phát
triển rừng.


Thể loại: Văn nghị luận chứng minh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<b>MB: NVĐ: Rừng là một tài nguyên vô giá của trái đất này. Bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống của</b>
chúng ta.


<b>TB: GQVÑ:</b>


a. Luận cứ: Lợi ích của rừng:


Các khu rừng là những tài nguyên thiên nhiên vô cùng q giá của con người và mng thú trên


trái đất này. Rừng mang lại các nguồn lợi to lớn về các loại gỗ đề dùng trong việc xây dựng nhà
cửa, các loại động thực vật phong phú để dùng làm thức ăn, thuốc chữa bệnh. Rừng còn là “lá phổi
xanh” có tác dụng rất lớn trong việc điều hịa khí hậu, lọc các khí thải, chống xói mòn đất, ngăn cản
lụt lội.


Rừng tô điểm cho đất nước, dạy cho người ta hiểu được cái đẹp và cho người ta cảm giác về sự
vĩ đại. Tại sao lại phá rừng đi? Những cánh rừng phủ xanh trên trái đất đang rên xiết dưới những
lưỡi rìu, máy cưa, máy ủi đất… Hàng triệu cây bị chết, hang thú vật, tổ chim mng trống rỗng chẳng
cịn gì, sơng ngịi bị cát bồi khô và cạn dần, những phong cảnh tuyệt diệu mãi mãi mất hẳn đi… Phải
là người man rợ mới điên cuồng đem tống vào lò sưởi đốt tất cả của cải đẹp đẽ đó, mới đang tâm
phá hoại những cái mà chúng ta không thể nào tạo ra được.


Để cảm nhận hơn hơi thở và sự sống quý giá của rừng, chúng ta hãy xem nhà văn Sê – khốp của
nước Nga viết về lòng yêu thương thiên nhiên và các khu rừng: “ Mỗi khi tôi đi ngang qua khu rừng
ở nông thôn mà tôi đã cứu sống lại, hay khi nghe tiếng rì rào của rừng cây non do chính tay tơi
trồng lên, tơi bỗng có cảm tưởng như tiết trời nóng lạnh cũng phụ thuộc một phần nào ở quyền tôi,
rằng đến độ một nghìn năm sau, người đời đưọc sống sung sướng hơn thì cũng có một phần nhỏ do
tôi đấy…Khi tôi trồng đưọc một cây bạch dương nhỏ, rồi thấy nó phủ đầy lá xanh và đong đưa trước
gió, tim tơi tràn ngập kiêu hãnh…”


b. Luận chứng: Các tác hại của việc phá rừng:


Tác hại rõ ràng ở những nơi rừng bị tàn phá nhiều: lũ lụt, hạn hán, nước biển dâng cao, khí hậâu
ngày càng khắc nghiệt, nạn sa mạc hóa sẽ dẫn đến khơng cịn đất canh tác. Muông thú tuyệt chủng,
mất cân bằng sinh thái…Và trái đất này sẽ mau chóng khơng cịn sự sống như trên Hỏa tinh bây giờ.
<b>KB: KTVĐ: </b>


- Do đó, tất cả chúng ta phải có nhiệm vụ ngăn cản “nạn chảy máu rừng”, bảo vệ rừng khỏi bị
bọn lâm tặc khai thác cạn kiệt.



- Từ những điều đã phân tích như trên, chúng ta có thể nói rằng rừng là một tài nguyên vô giá của
trái đất. Bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống của chúng ta ngày nay và cho loài người cùøng với sự
sống phong phú trên trái đất này trong tương lai..


<b> 3. Dân gian ta có câu tục ngữ: Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng. Nhưng có bạn lại bảo: Gần mực</b>
chưa chắc đã đen, gần đèn chưa chắc đã rạng. Em hãy viết bài văn chứng minh thuyết phục bạn ấy
theo ý kiến em.


<b>MB: NVĐ: Nêu mối quan hệ giữa môi trường xã hội với việc hình thành nhân cách của con người.</b>
Đó là một kinh nghiệm qúy báu trong đời sống.


<b>TB: GQVĐ: a. Luận cứ: </b>


- Dùng hình ảnh “mực, đèn” để nêu lên một kinh nghiệm: gần người tốt thì tốt, gần người xấu thì
xấu theo. Điều này đúng cho đại đa số trong cuộc sống.


- Trường hợp cá biệt: gần mực chưa chắc đã đen, gần đèn chưa chắc đã rạng.
b. Luận chứng:


 Gần người tốt thì tốt, gần người xấu thì xấu theo :


- Dẫn chứng xưa : Truyện “Mẹ hiền dạy con” (nhà gần chợ…, nhà gần nghĩa địa…, nhà gần trường
học…). Truyện Lưu Bình, Dương Lễ…


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

họ hay cho mọi người. Ngược lại, những bạn nào chơi với nhóm bạn tốt thì được ảnh hưởng ý thức
tự trau dồi, học hỏi cùng tiến, làm vui lòng cha mẹ, thầy cô…


- Dẫn chứng thơ văn :


+ Chơi cùng đứa dại nên bầy dại



Kết mấy người khôn học nết khôn (Nguyễn Trãi)
+ Tục ngữ: Ở bầu thì trịn, ở ống thì dài.


 Trường hợp gần mực chưa chắc đã đen, gần đèn chưa chắc đã rạng:


- Dẫn chứng xưa và nay : + Ngày trước, thời Mỹ Nguy là mơi trường xấu nhưng có biết bao người
yêu nước, dám hi sinh cả bản thân mình để cứu nước như anh Nguyễn Văn Trỗi, Lê Hồng Phong,
Trần Văn Ơn…


+ Ngày nay, nhân dân ta được sống trong chế độ xã hội chủ nghĩa, môi trường tốt nhưng cũng có
khơng ít những cán bộ thối hóa, tham ơ, bịn rút cơng quỹ, cửu quyền, hách dịch … làm khổ nhân
dân.


+ Trong một lớp học ở “Trường chun, lớp chọn” hẳn hịi, nghĩa là một mơi trường hồn tồn tốt,
nhưng cũng khơng hiếm có những học sinh tính tình chẳng tốt lên được chút nào: lười biếng, hay nói
chuyện, quậy phá ngầm, quay cóp… => “Gần mực chưa chắc đã đen”; “Gần bùn mà không hôi tanh
mùi bùn” mới thật sự là bậc vĩ nhân, qn tử chân chính ở đời,. Cịn ngược lại, trong một mơi trường
tốt , có vài cá thể dị biệt xấu, “Gần đèn chưa chắc đã rạng” là những cá nhân đáng chê trách, là
“Con sâu làm rầu nồi canh” mà mọi người xa lánh, họ chỉ là thiểu số phát triển lệch lạc mà thôi. Ta
không nên bắt chước loại người này. Câu tục ngữ trên vẫn đúng trong mọi trường hợp.


<b>KB: KTVĐ:</b>


- Mọi người nên có cái nhìn đúng đắn về mối quan hệ giữa môi trường xã hội với việc hình thành
nhân cách con người. Kinh nghiệm quý báu này giúp chúng ta xác lập một thế đứng trước những tác
động tiêu cực của môi trường chung quanh:


- “Thói thường gần mực thì đen.
Anh em, bạn hữu phải nên chọn người”.



- Cần chủ động tìm mơi trường tốt để học tập, rèn luyện. Mượn ảnh hưởng của cái tốt để làm đà
ph triển.


- Nếu không may gặp “môi trường xấu” -> Cố gắng: “Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn”


<b> 4. Hãy chứng minh rằng đời sống của chúng ta sẽ bị tổn hại rất lớn nếu mỗi người khơng có ý </b>
thức bảo vệ mơi trường sống.


<b>Yêu cầu:</b>


Nội dung: Chứng minh đời sống của chúng ta sẽ bị tổn hại rất lớn nếu mỗi người khơng có ý thức
bảo vệ mơi trường sống. Do đó con người cần bảo vệ mơi trường sống được trong lành, không bị ô
nhiễm.


Thể loại: Văn nghị luận chứng minh.


Tư tưởng: Bài viết phải cho người đọc thấy giá trị lớn lao của môi trường sống, bảo vệ môi trường
sống là bảo vệ cuộc sống của chính mình và của mọi người


<b>MB: NVĐ: Mơi trường sống là một tài nguyên vô giá của trái đất này. Nó là cái nơi bảo bọc, che</b>
chở cho chúng ta. Chúng ta sẽ ra sao nếu môi trường tư nhiên bị hủy hoại đến tận gốc rễ, nguồn


nước bị ô nhiễm, rừng bị đốn sạch, không khí đầy khí độc và khói bụi …?
<b>TB: GQVĐ:</b>


- Mơi trường sống là những gì tồn tại xung quanh chúng ta, gồm:


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

Mơi trường văn hố: Cách ăn ở, ứng xử, đạo đức … của con người nơi chúng ta sống (là phần phụ
đóng góp vào thái độ và hành động bảo vệ môi trường tự nhiên ở trên)



+ Nạn du canh du cư, đốt rẩy, phá rừng…


+ Nạn thất học, thất nghiệp, nghèo đói, bệnh tật, ma tuý, lối sống không lành mạnh, dơ bẩn, mất vệ
sinh … Sự thiếu hiểu biết cũng kéo theo môi trường tự nhiên bị phá huỷ không thương tiếc…


- Chúng ta phải suy nghĩ, tìm ra những biện pháp để làm cho môi trường sống của chúng ta ngày
càng tốt đẹp hơn lên…đó cũng là mục tiêu của mọi người trên thế giới ngày nay…


<b>KB: KTVÑ:</b>


Cuộc sống của mọi người sẽ bị tổn hại rất lớn nếu mỗi người khơng có ý thức bảo vệ mơi trường
sống. Nếu môi trường tự nhiên trong lành ngày càng bị ô nhiễm nặng nề thì lồi người cũng sẽ bước
dần đến chỗ diệt vong


*** Sau đó giáo viên tiến hành cho học sinh tiến hành viết từng đoạn văn .
Cho học sinh đọc trước lớp để các em cùng nhận xét.


<b>3. Củng cố-Dặn dò:</b>


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×